You are on page 1of 4

WHO

Who là một Relative pronouns chỉ người phổ biến nhất trong tiếng Anh. Nó chỉ
đứng sau tiền ngữ để bổ nghĩa cho đại từ làm chủ ngữ trong câu.

S+WHO+V(tobe)+O
WHOM
Tương tự như who, whom cũng là một đại từ quan hệ chỉ người. Tuy nhiên, nó
lại thay thế cho đại từ chỉ người làm tân ngữ. Theo sau whom chính là một động
từ.

S+WHOM+p( I, you we they, he she it)


WHOSE
Whose cũng là một đại từ quan hệ chỉ người. Nó được dùng thay thế cho những
đại từ sở hữu ở trong câu. Đằng sau whose chính là một danh từ.

S+WHOSE+N+O
WHICH

Which là đại từ quan hệ chỉ vật thường gặp nhất.

 Trong câu, nó thường làm chủ ngữ hoặc làm tân ngữ cho động từ phía sau.

Ví dụ: This is the book which I like best.

(Đó là quyển sách mà tôi thích nhất)

 Nếu which đóng vai trò một tân ngữ, trong câu ta có thể lược bỏ luôn.

Ví dụ: The dress (which) she bought yesterday is very beautiful.

(Chiếc váy cô ấy mua hôm qua rất là đẹp)

THAT
That là một đại từ duy nhất có thể thay thế được cả người lẫn vật. Nó cũng có thể thay thế cho
các đại từ quan hệ khác nhau who, whom, which, whose. Tuy nhiên, that chỉ được sử dụng
trong mệnh đề xác định.

Ví dụ:

 My mother is the person that I love most.

(Mẹ của tôi chính là người mà tôi yêu nhất)

 I can see the boy and his dog that are running in the park.

(Tôi có thể nhìn thấy chàng trai và con chó của anh ấy đang chạy trong công viên)

Mệnh đề quan hệ xác định ( restrictive relative clause)

Mệnh đề quan hệ xác định ( restrictive relative clause) dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước,
là phần quan trọng của câu, nếu bỏ đi mệnh đề chính sẽ không rõ nghĩa.

Ví dụ:

 The girl who is wearing the blue dress is my sister. (Cô gái đang mặc đầm xanh dương là
em gái của tôi)
 The book which I borrowed from you is very interesting.(Cuốn sách mà tôi đã mượn bạn
khá là thú vị)

Mệnh đề quan hệ không xác định (non- restrictive relative


clause )

Mệnh đề quan hệ không xác định (non- restrictive relative clause ) dùng để bổ nghĩa cho danh từ
đứng trước, là phần giải thích thêm, nếu bỏ đi mệnh đề chính vẫn còn nguyên nghĩa.

Mệnh đề quan hệ không xác định thường được ngăn với mệnh đề chính bởi các dấu phẩy.
Danh từ đứng trước thường là tên riêng hoặc trước các danh từ thường có các từ như: this, that,
these, those, my, his her…đứng trước.
Lưu ý: Không được dùng that trong mệnh đề không xác định.

Ví dụ:

 My father, who is 50 years old, is a doctor. (Bố của tôi, người mà 50 tuổi thì là bác sỹ)
 This girl, whom you met yesterday, is my daughter.(Cô bé này mà bạn gặp hôm qua
chính là em gái của tôi)

Mệnh đề quan hệ nối tiếp.

Mệnh đề quan hệ nối tiếp dùng để giải thích cả một câu, trường hợp này chỉ dùng đại từ quan hệ
which và dùng dấu phẩy để tách hai mệnh đề. Mệnh đề này luôn đứng ở cuối câu.

Ví dụ:

 He admires Mr Brown, which surprises me. (Anh ấy ngưỡng mộ ông Brown, đó là điều
làm tôi khá bất ngờ)
 Mary tore Tom’s letter, which made him sad. (Mary đã xé lá thư của Tom, điều đó làm
cậu ấy rất buồn)

Một số lưu ý khi sử dụng đại từ quan hệ trong tiếng Anh

 Chúng ta được dùng dấu phẩy trong câu chứa các đại từ quan hệ khi trước nó là tên người, tên
riêng.
 Không dùng dấu phẩy khi sử dụng đại từ quan hệ “that”.
 Bắt buộc phải sử dụng đại từ quan hệ that khi danh từ mà nó thay thế là đại từ bất định chỉ vật
hoặc gồm 2 danh từ trở lên trong đó vừa có người vừa có vật.

Ví dụ: I saw a girl and her dog that were familiar when I went to the park yesterday.

(Tôi đã gặp một cô gái và con chó của cô ấy rất quen thuộc khi tôi tới công viên vào ngày hôm
qua)

You might also like