Professional Documents
Culture Documents
10 cảm biến trên ô tô
10 cảm biến trên ô tô
Cấu tạo Nguyên lí hoạt động Thông số kĩ thuật Sơ đồ mạch điện Vị trí cách thức kiểm tra- đo kiểm Các hưu hỏng thường gặp kinh nghiệm thực tế hình ảnh trên xe
1 Cảm biến vị trí trục khuỷu Đo góc quay trục khuỷu khi động cơ hoạt động ECU sử dụng tín hiệu đó vỏ cảm biến , dây tín hiệu ra ,vỏ bảo vệ dây ,nam châm vĩnh Cảm biến vị trí trục khuỷu được cấu tạo từ một nam châm vĩnh cửu, vì thế luôn có một Đối với loại cảm biến từ: Dây tín hiệu đứt hoặc chạm Do tín hiệu CKP dùng để ECU xác định
( crank shaft position để tính toán vị trí Piston và tốc độ động cơ cửu ,cuộn dây cảm ứng,vấu cực ,bánh răng kích từ ,khe hở từ trường ổn định được sinh ra. Khi trục khuỷu quay, các chân thép được xoay trong từ dương, chạm mát tốc
sensor, Ne ) Dựa vào đó ECU điều khiển thời điểm đánh lửa và thời gian phun nhiên không khí trường. Điều này dẫn đến dao động trong từ trường. Và tạo ra một tín hiệu dòng xoay Lạnh 1.63 – 2.74 Ω + Đầu tiên bạn kiểm tra điện trở cuộn dây + Lỏng giắc độ động cơ nên khi mất CKP thì ECU
liệu cho phù hợp chiều (AC), mà bộ phận điều khiển động cơ (ECU) sử dụng để tính tốc độ quay. 1 – 2 Nóng + Chết cảm biến xem như
2.065 – 3.225 Ω + Sau đó kiểm tra khe hở đầu cảm biến tới vành tạo xung: Đối với + Sai khe hở từ động cơ đã ngừng chạy nên ngắt bơm
loại trong denco sẽ có khe hở trong khoảng 0,3mm-0,5mm. Còn + Gãy răng tạo tín hiệu trên vành xăng, làm
loại cb bắt đầu Puly hay đuôi bánh đà sẽ là 0.5mm-1,5mm. răng cho động cơ chết máy
+ Cuối cùng kiểm tra xung tín hiệu đầu ra. Để biết cảm biến trục
khuỷu còn hoạt động tốt không hãy xem thông số kỹ thuật của hãng
sản xuất.
3 - Cảm biến vị trí bướm ga Cảm biến vị trí bướm ga có nhiệm vụ xác định độ mở của bướm ga và Loại tiếp điểm Bướm ga được mở ga hoặc đóng lại khi tài xế đạp hoặc nhả bàn đạp ga. Lúc này, cảm Các loại cảm biến vị trí bướm ga đều được cấp nguồn 5V Cảm biến vị trí bướm ga thường được lắp trên cổ họng gKhi kiểm tra cảm biến vị trí bướm ga, ta thực hiện theo 2 bước Khi bị lỗi hoặc hư hỏng cảm biến Bước 1: Nới lỏng 2 đai ốc bắt cảm biến.
( throttle position sensor) gửi thông tin về bộ xử lý trung tâm giúp điều chỉnh lượng phun nhiên liệu + Một cần xoay đồng trục với cánh bướm ga. biến bướm ga sẽ ghi lại hoạt động mở của bướm ga và chuyển hóa góc mở bướm ga từ ECU động cơ. Bước 1: Kiểm tra điện áp cấp nguồn của cảm biến. này, động cơ có thể gặp một số Bước 2: Đặt thước lá 0.55mm giữa vít hạn
tối ưu theo độ mở bướm ga. Trên các dòng xe sử dụng hộp số tự động, vị + Cam dẫn hướng xoay theo cần. thành một tín hiệu điện áp và gửi tới ECU. Dùng đồng hồ VOM, đo điện áp khi khóa điện được bật. vấn đề như: Sáng đèn CHECK chế và cần hạn chế bướm ga.
trí bướm ga là thông số quan trọng để kiểm soát quá trình chuyển số. + Tiếp điểm di động di chuyển dọc theo rãnh của cam dẫn Nếu điện áp giữa chân VC – E có giá trị 4,5 – 5,5 V thì cảm biến ENGINE, xe không tăng tốc kịp Bước 3: Nối đầu dò của ôm kế vào cực
hướng. còn hoạt động. thời, bỏ máy, hộp số tự động sang IDL và E2 của cảm biến bướm ga.
+ Tiếp điểm cầm chừng (IDL). Bước 2: Kiểm tra giá trị điện áp giữa các châm cảm biến. số không bình thường, chết máy Bước 4: Xoay từ từ cảm biến bướm ga
+ Tiếp điểm toàn tải (PSW). + Đối với cảm biến loại tiếp điểm, chúng ta kiểm tra điện trở giữa đột ngột. theo chiều kim đồng hồ cho đến khi kim
Loại tuyến tính các chân và khe hở giữa cần và vít hạn chế của cảm biến. của ôm kế bắt đầu dịch chuyển và giữ chặt
Loại cảm biến này gồm có 2 con trượt và một điện trở và các cảm biến bướm ga bằng 2 vít.
tiếp điểm cho các tín hiệu IDL và VTA được cung cấp ở các Bước 5: Kiểm tra lại tính thông mạch giữa
đầu của mỗi tiếp điểm. IDL và E2.
Loại phần tử Hall
Cảm biến vị trí bướm ga loại phần tử Hall gồm có mạch IC
Hall làm bằng các phần tử Hall và các nam châm quay quanh
chúng. Các nam châm được lắp ở trên trục bướm ga và quay
cùng với bướm ga.
4 Cảm biến vị trí bàn đạp ga Cảm biến bàn đạp chân ga được sử dụng để đo độ mở của bàn đạp chân Cảm biến bàn đạp ga có cấu tạo khá giống với cảm biến bướm Do có cấu tạo giống như cảm biến bướm ga, nên cảm biến vị trí bàn đạp ga cũng có Tín hiệu truyền về ECM của cảm biến bàn đạp chân ga ở Nằm ở cụm bàn đạp chân ga, (Chân bên phải tài xế) – Kiểm tra nguồn cấp cho cảm biến chân ga (Nguồn VC và mát). – Mất nguồn cấp cho cảm biến. – khi bị mất 1 tín hiệu cảm biến chỉ ga
( Accelerator pedal sensor) ga khi người lái xe nhấn vào bàn đạp. Lúc này, tín hiệu từ cảm biến bàn ga, nhưng do yêu cầu về sự an toàn cũng như độ tin cậy về nguyên lý hoạt động như sau: dạng điện áp, điện áp này sẽ thay đổi theo độ mở của bàn – Đứt dây, chập dây, chạm mát. được 25%, nếu mất cả 2 tín hiệu cảm biến
đạp ga sẽ được gửi về ECU và ECU sẽ sử dụng các dữ liệu này để điều thông tin nên hầu hết các dòng xe ô tô đều sử dụng 2 tín hiệu đạp ga ga. Tùy theo thiết kế mà APS có một hoặc hai tín Sử dụng VOM để đo chân tín hiệu , tín hiệu cảm biến chân ga phải – Lỏng giắc. thì không ga được, động cơ sẽ nổ ở chế độ
khiển mô tơ bướm ga mở bướm ga cho động cơ tăng tốc theo độ mở của cảm biến bàn đạp ga để báo về ECU. Một số xe tải sử dụng 1 – Loại tuyến tính (giống như biến trở): Cảm biến được cấp nguồn Vc (5V) và mát , cấu hiệu gửi về ECM và có hoặc không có công tắc báo chế thay đổi tuyến tính khi đạp và nhả bàn đạp chân ga. (Có thể sử dụng – Hư cảm biến dự phòng ( Garanti lớn khoảng 1000-
bàn đạp chân ga và theo chế độ lái hiện thời hợp lý nhất. tín hiệu cảm biến và 1 công tắc IDL ở cảm biến bàn đạp chân tạo gồm 1 mạch trở than và 1 lưỡi quét trên mạch trở than đó, khi trục của bàn đạp ga độ không tải (Một số xe tải sử dụng 1 tín hiệu Signal và 1 máy chẩn đoán vào phần Data List để xem tín hiệu cảm biến khi – Hư hộp ECU 1200v/p) để cho tài xế chạy về gara kiểm
ga. xoay thì sẽ làm cho lưỡi quét thay đổi vị trí trên mạch trở than làm thay đổi điện áp đầu tín hiệu công tắc IDL). đạp bàn đạp chân ga). tra.
– Với động cơ phun dầu điện tử Common Rail thì tín hiệu từ cảm biến ra (chân signal), Lưu ý là trong cảm biến có cấu tạo như là 2 biến trở nên nó có 2 tín hiệu
bàn đạp ga truyền về ECU và ECU sử dụng nó để điều khiển lượng phun Cảm biến bàn đạp ga có 2 loại chính đó là: Loại tuyến tính và ( Chân Signal) báo về ECU để tăng độ tin cậy của cảm biến. – Điện áp chân tín hiệu ở không tải là 0,5-0,8V, khi đạp – Phần lớn cảm biến bàn đạp ga sử dụng 2 tín hiệu cảm biến, khi
nhiên liệu để tăng tốc động cơ. loại phần tử hall. ga điện áp sẽ tăng dần lên tới 4.5V đạp ga thì cả 2 tín hiệu cảm biến sẽ tăng dần (Loại thuận) , hoặc
– Loại hall (đời mới): cảm biến bàn đạp ga cũng được cấp nguồn VC (5V), và Mass, có cũng có xe sử dụng 1 tín hiệu tăng, 1 tín hiệu giảm (Loại nghịch).
– Hộp ECU điều khiển hộp số tự động cũng sử dụng tín hiệu cảm biến 2 dây tín hiệu, điện áp của 2 chân tín hiệu (Signal) cảm biến cũng thay đổi theo độ mở
chân ga để điều khiển thời điểm chuyển số trong hộp số tự động, nếu của bướm ga nhưng dựa trên nguyên lý hiệu ứng Hall (có 2 loại): – Có thể sử dụng tính năng “Data List” trong máy chẩn đoán để
người tài xế đạp ga gấp ECU hộp số sẽ điều khiển Kick Down (về số phân tích tín hiệu cảm biến chân ga còn tốt hay không. Bằng cách
thấp) để tăng tốc chiếc xe. * Loại thuận: 2 tín hiệu cùng tăng cùng giảm. On chìa khóa và đạp bàn đạp chân ga từ từ rồi theo dõi tín hiệu hiển
thị trên máy chẩn đoán.
* Loại nghịch: 1 tín hiệu tăng 1 tín hiệu giảm.
5 Cảm biến nhiệt độ nước Cảm biến nhiệt độ nước làm mát Engine Coolant Temperature (ECT) sử Cấu tạo của cảm biến ECT có dạng trụ rỗng với ren ngoài, bên Cấu tạo của cảm biến ECT có dạng trụ rỗng với ren ngoài, bên trong có lắp một nhiệt Ở nhiệt độ 30 độ C: Rcb = 2-3 kgΩ Cảm biến nhiệt độ nước làm mát nằm trên lock máy Kiểm tra điện trở của cảm biến phải thay đổi theo nhiệt độ theo Hư cảm biến. Khi lắp cảm biến cần phải kiểm tra xem
làm mát dụng để đo nhiệt độ nước làm mát của động cơ và gửi tín hiệu về ECU để trong có lắp một nhiệt điện trở có hệ số nhiệt điện trở âm.( điện điện trở có hệ số nhiệt điện trở âm.( điện trở tăng lên khi nhiệt độ thấp và ngược hoặc trên đường ống nước làm mát, đầu cảm biến tiếp bảng thông số của nhà sản xuất. có thể sử dụng 1 cốc nước nóng, – Đứt dây, chạm mát, chạm nước có bị rò rỉ hay không.
Engine Coolant ECU thực hiện những hiệu chỉnh trở tăng lên khi nhiệt độ thấp và ngược lại). lại).Điện áp 5V qua điện trở chuẩn (điện trở này có giá trị không đổi theo nhiệt độ) đến – Ở nhiệt độ 100 độ C: Rcb = 200-300Ω xúc với được làm mát. lạnh hoặc lấy bật lửa hơ đầu cảm biến và kiểm tra điện trở thay đổi dương.
Temperature cảm biến rồi trở về ECU về mass. Như vậy điện trở chuẩn và nhiệt điện trở trong cảm theo. – Thông thường khi hở mạch cảm – Khi bị hở mạch cảm biến nhiệt độ nước
biến tạo thành một cầu phân áp. Điện áp điểm giữa cầu được đưa đến bộ chuyển đổi tín biến đạt ở -40̊C, một số xe cảm làm mát ECU hiểu rằng nhiệt độ nước làm
hiệu tương tự – số (bộ chuyển đổi ADC – Analog to Digital converter).Khi nhiệt độ Nếu dùng bật lửa đốt mà điện trở có giá trị từ 0,2 – 0,3 Ω, thì cảm biến sẽ đặt ở 20̊C để không ảnh mát đang rất thấp và sẽ phun rất đậm
động cơ thấp, giá trị điện trở cảm biến cao và điện áp gửi đến bộ biến đổi ADC lớn. Tín biến còn hoạt động tốt. hưởng nhiều tới sự phun nhiên nhiên liệu, đậm quá có thể gây ngợp xăng,
hiệu điện áp được chuyển đổi thành một dãy xung vuông và được giải mã nhờ bộ vi xử Nếu nhúng vào nước lạnh mà giá trị điện trở tăng từ 4,8 – 6,6 Ω, thì liệu, tránh phun nhiên liệu quá không nổ được máy.
lý để thông báo cho ECU động cơ biết động cơ đang lạnh. Khi động cơ nóng, giá trị điện cảm biến hoạt động tốt. đậm khi lỗi mạch cảm biến.
trở cảm biến giảm kéo theo điện áp đặt giảm, báo cho ECU động cơ biết là động cơ đang Có thể sử dụng máy chẩn đoán để kiểm tra sự thay đổi nhiệt độ của
nóng. cảm biến khi nổ máy.
6 Cảm biến đo lưu lượng khí Cảm biến đo khối lượng khí nạp MAF (Mass Air Flow Sensor) được Cảm biến MAF được cấu tạo bao gồm một nhiệt điện trở Loại Hot Wire: Một dây nhiệt bằng platin được bố trí trên dường đi chuyển của dòng tín hiệu đầu ra 1-5v ,điện áp đầu ra 0,98v-1,02v Cảm biến đo Khối lượng khí nạp có vị trí nằm phía sau Cách 1: Khi động cơ không hoạt động, bạn có thể dựa vào thông số – Hư cảm biến (nước vào làm đứt Nhiều xe khi hư cảm biến MAF động cơ
nạp - MAF dùng để đo khối lượng (lưu lượng) dòng khí nạp đi vào động cơ và (Thermister), dây nhiệt bằng Platin (Platinum Hot Wire) nằm không khí và nhiệt độ của dây nhiệt được duy trì không đổi. Không khí đi qua làm mát của phần 4 để kiểm tra, có nghĩa là Khi động cơ dừng điện áp đầu ra dây Platin). nổ rung giật nhiều, hoặc không nổ được.
(Mass Air Flow) chuyển thành tín hiệu điện áp gửi về ECU động cơ. ECU sẽ sử dụng tín trên đường di chuyển của không khí và mạch điều khiển điện dây nhiệt nên điện trở của dây nhiệt giảm làm cho dòng điện đi qua dây nhiệt tăng để của cảm biến là 0.98V-1.02V – Nếu đầu ra bạn đo được không nằm – Hư dây dẫn, giắc nối. – Đối với động cơ Diesel thì cảm biến
hiệu cảm biến MAF để tính toán lượng phun xăng cơ bản và tính toán tử. Nhiệt điện trở dùng để kiểm tra nhiệt độ của không khí. duy trì nhiệt độ không đổi. Bằng cách kiểm tra dòng điện qua dây nhiệt thì khối lượng trong khoảng này có nghĩa cảm biến đã hỏng. MAF được sử dụng chủ yếu để điều khiển
góc đánh lửa sớm cơ bản. Cảm biến khối lượng (lưu lượng) khí nạp có nhiều loại khác không khí sẽ được xác định. Loại Hot Film: Nguyên lý hoạt động cũng giống như Cách 2: Cấp nguồn cho cảm biến, dùng miệng thổi qua nó và đo hệ thống EGR, khi hư thì ga không quá
nhau: Hot Wire nhưng nhà sản suất thay thế dây nhiệt Platin bằng 1 màng nhiệt. điện áp phát ra, hoặc cho động cơ nổ máy, ga lên và đo điện áp tín 3000V/P.
hiệu phát ra thay đổi. – Vệ sinh bằng cách xịt RP7, tuyệt đối
Cách 3: Bạn cũng có thể sử dụng máy đọc lỗi vào data list để xem không được lấy vòi hơi xịt.
tín hiệu cảm biến khi đạp ga, tín hiệu cảm biến phải thay đổi. – Sau 1 thời gian hđ thì dây nhiệt điện trở
có thể bị bám bụi bẩn, nên báo sai.
10 Cảm biến kích nổ Các xe ngày nay sử dụng một hộp ECU để điều chỉnh thời điểm đánh lửa Thành phần áp điện trong cảm biến kích nổ được chế tạo bằng Phần tử áp điện của cảm biến kích nổ được thiết kế có kích thước với tần số riêng trùng Điện áp 2,5V được cung cấp liên tục để tín hiệu KNK cũng được truyền đi với một tần số cơ bản 2,5V. Cảm biến kích nổ thường gắn trên thân xy-lanh hoặc Khi cảm biến này bị hỏng động
Knock sensor dựa trên các thông số được thiết lập sẵn trong hộp ECU cũng như thông tinh thể thạch anh, là vật liệu khi có áp lực sẽ sinh ra điện áp. với tần số rung của động cơ khi có hiện tượng kích nổ để xảy ra hiệu ứng cộng hưởng (f nắp máy. cơ thường phát ra những tiếng
tin thời gian thực tế chẳng hạn như tải trọng, vị trí bướm ga, tốc độ động = 6KHz – 13KHz). Như vậy, khi có kích nổ, tinh thể thạch anh sẽ chịu áp lực lớn nhất và khua kim loại lớn mỗi khi tăng
cơ, tốc độ xe. Các thông tin này được liên tục cập nhật bởi hộp ECU sinh ra một điện áp. Tín hiệu điện áp này có giá trị nhỏ hơn 2,5V. Nhờ tín hiệu này, ECU tốc do hiện tượng đánh lửa sớm
trong lúc xe hoạt động. Hộp ECU sẽ nhận tín hiệu từ cảm biến kích nổ để động cơ nhận biết hiện tượng kích nổ và điều chỉnh giảm góc đánh lửa cho đến khi và nổi đèn CHECK ENGINE.
điều chỉnh thời điểm đánh lửa sao cho hạn chế lại độ rung của động cơ không còn kích nổ. ECU động cơ có thể điều chỉnh thời điểm đánh lửa sớm trở lại.
(tiếng gõ) nhằm điều chỉnh thời điểm đánh lửa trễ đi, ngăn chặn hiện
tượng kích nổ, giúp động cơ hoạt động hiệu quả nhất.
KIẾN THỨC TỔNG
Hệ thống bao gồm các tín hiệu đầu vào gửi tới ECU sau đó ECU hiểu được điều kiện làm việc của động cơ hiện tại và đưa ra tín hiệu điều kh
tải (ISCV) hoặc Bướm ga điện tử để điều khiển lượng gió đi vào động cơ cho phù hợp khi không đạp ga.
Khi tài xế đạp chân ga, cảm biến vị trí bàn đạp ga sẽ gởi tín hiệu (điện áp) về bộ xử lý, bộ xử lý nhận tín hiệu này và kết hợp so sánh với các
hiệu sang số, tín hiệu điều khiển tốc độ cầm chừng, tín hiệu điều khiển lực kéo..) sau đó xuất tín hiệu điều khiển bộ chấp hành ( một motor D
cảm biến vị trí cánh bướm ga giúp xác định chính xác vị trí của bướm ga.
Bánh răng cam được thiết kế ở đầu trục khủy hoặc đuôi trục khuỷu , cơ cấu này xảy ra dao động xoắn của động cơ giúp động cơ hoạt động li
Khi động cơ đạt được các điều kiện nhất định, ECU động cơ mở VSV (cho van đóng bộ lọc than hoạt tính) đồng thời điều khiển van VSV (c
hiệu dụng của xung,.ECU động cơ sử dụng điều khiển theo hệ số hiệu dụng cho VSV (cho EVAP) để ngăn dòng làm sạch quá nhiều khi khô
cơ và khí xả kém đi.
Những hệ EGR sử dụng đường ống nối giữa bộ góp xả với bộ góp nạp được gọi là tuần hoàn khí thải ngoài. Một van điều khiển sẽ đảm nhiệ
soát dòng khí. Khí thải tuần hoàn trước khi trộn với khí nạp được làm mát bởi nếu không, nó làm tăng nhiệt độ khí nạp, ảnh hưởng tới công s
giản vì sử dụng bộ góp chân không để điều khiển van nên hiệu quả không cao. Với công nghệ điện tử ngày nay, van được điều khiển bằng m
tiến đáng kể. Một trong số đó là khả năng nâng cao hiệu suất động cơ mà không ảnh hưởng tới tính năng vận hành.
(1) Khi van điều khiển khí nạp đóng (VSV ON)
Khi ECU động cơ bật van VSV để phù hợp với chu kỳ dao động dài, chân không được ấp đến màng bộ chấp hành. Nó đóng van điều khiển.
đường ống nạp, nâng cao hiệu quả nạp khí và công suất ở phạm vị tốc độ thấp và trung bình do hiệu ứng dao động của không khí.
Khi ECu động cơ tắt van VSV để phù hợp với chu kỳ dao động ngắn, áp suất khí quyển được cấp đến màng bộ chấp hành, mở van điều khiể
hiệu dụng của đường ống nạp được rút ngắn lại, nó tạo ra hiệu quả nạp không khí tối đa để tăng công suất để dải tốc độ cao.
THÀNH PHẦN - CẤU TẠO THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Van điều khiển khí nạp nằm trong khoang khí nạp,
và được mở/đóng để thay đổi chiều dài hiệu dụng
của đường ống nạp thành 2 trạng thái.
Đo nguồn + cấp cho ISCV, và đo tín hiệu xung điều khiển ra van
ISCV, nếu có xung điều khiển ra ISCV mà ISCV không hoạt động
là hư van, nếu không có xung điều khiển ra kiểm tra lại các tín
hiệu đầu vào tại từng chế độ và ECU.
kiểm tra khe hở dầu của trục cam , kt độ đảo của trục cam
VỊ TRÍ CÁC TRIỆU CHỨNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP
Bộ cảm biến vị trí bướm ga tích hợp trong trong cụm bướm ga điện tử.
Gắn ở cố họng gió Cụm bướm ga điện tử được lắp đặt tại khu vực ống góp hút.
Đối với cụm bướm ga điện tử, các vị trí bướm ga được theo dõi liên tục
bởi các cảm biến TP Thông tin sau đó được xử lý và giám sát bởi PCM
Bạc lót bị mòn , cháy.. Trục cam bị cong ,bánh răng bị mòn , nứt gãy...
Khi chỉnh cảm biến bướm ga mở cao quá là bị mất tín hiệu
bù ga không tải vì ECU hiểu mình đang đạp ga lớn.
Mất các tín hiệu đầu vào về ECU nên không có bù ga. (Mất
tín hiệu A/C, mất tín hiệu trợ lực lái…).
Dòng xe Daewoo rất hay bị òa ga do lỗi lập trình từ nhà sản
xuất, khi bị òa ga phải dùng máy reset lại hoặc thay thế
Van ISCV, Cảm biến bướm ga rồi Reset lại.