Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 6 Bài tập lớn DTCS
Nhóm 6 Bài tập lớn DTCS
4
I. GIỚI THIỆU VỀ MÁY SẤY TÓC
1. Giới thiệu về máy sấy tóc
- Máy sấy tóc là một dụng cụ cơ điện dùng để thổi những luồng hơi nóng hoặc
mát vào các mái tóc ẩm ướt với tác dụng đẩy mạnh quá trình bốc hơi phần
nước bám trên tóc làm chóng khô tóc.
- Máy sấy tóc cũng là một công cụ giúp điều chỉnh một cách hiệu quả hình
dạng và kiểu tóc bằng cách đẩy nhanh quá trình hình thành liên kết Hidro
trong mỗi sợi tóc. Những liên kết này rất mạnh – thậm trí còn giúp định hình
kiểu tóc tốt hơn các liên kết lưu huỳnh trong việc uốn tóc cho làn song giữ
được lâu – tuy nhiên chúng chỉ tồn tại tạm thời và rất dễ bị tổn hại do sự ẩm
ướt. Tức là, những liên kết biến mất chỉ sau một lần dội nước lên tóc.
- Những kiểu tóc tạo ra sau khi sử dụng máy sấy tóc thường có nhiều làn nếp
và rất khó bị mất nếp, điều này còn có thể được phát huy bằng cách dùng
những sản phẩm tạo kiểu tóc và các bàn chải tóc trong quá trình sấy nhằm
tạo lực căng, lực kéo và lực nâng.
- Máy sấy tóc được phát minh và khoảng cuối thế kỉ 19. Những chiếc máy đầu
tiên được chế tạo bởi Alexander Godefroy vào thập niên 1890 trong thẩm mĩ
viện của ông ở Pháp. Các loại máy sấy tóc nhỏ gọn cầm tay xuất hiện lần
đầu vào năm 1920. Hiện nay máy sấy tóc được sử dụng rộng rãi bởi các
chuyên gia tạo mẫu tóc ở các thẩm mỹ viện lẫn những người tiêu dùng thông
thường tại nhà.
2. Cấu tạo máy sấy tóc
- Thiết kế, cấu tạo của máy sấy tóc không quá phức tạp, thường bao gồm vỏ
nhựa biên ngoài, bên trong gồm cánh quạt thu nhỏ với động cơ điện cùng
các bộ phận làm nóng. Các phần chính của máy sấy tóc có thể kể đến là
1. Cánh quạt
2. Động cơ điện
3. Bộ phận làm nóng ở dạng xoắn ốc hay còn gọi là dây mai so nhiệt
4. Cở sở với bảo vệ nhiệt
5. Nút khởi động và công tắc chế độ
6. Dây cung cấp điện
5
Hình 1. Sơ đồ cấu tạo của máy sấy tóc
6
số cuộn dây, căn cứ vào các chế độ mà chiếc máy sấy tóc hoạt động, nhưng
1 trong số các thiết bị đó nhất thiết phải được hạ thấp.
- Hình 1 còn cho thấy một động cơ mini và dưới đây là một khối bao gồm các
yếu tốc làm nóng cùng với 2 cuộn dây. Xoắn ốc phải được làm mát, hạ nhiệt
liên tục bằng 1 luồng không khí mát để tránh tình trạng quá nóng. Nếu vì 1
lý do nào đó, quá trình này không xảy ra thì cơ chế bảo vệ nhiệt độ được tích
hợp sẽ kích hoạt ngay lập tức. Đây cũng chính là điều bạn có thể nhận biết
các thương hiệu máy sấy tóc nổi tiếng nhất hiện nay như Philips hoặc
Rovent.
- Mục đích chính của chiếc máy sấy tóc là làm khô, đồng thời nhanh chóng
tạo kiểu cho mái tóc, trong khi đó nhiệt độ của khí được thổi ra đôi khi đạt
đến 60 độ. Nhiều thiết bị máy sấy tóc còn được trang bị công tắc điều chỉnh
tốc độ giữa dòng khí và nhiệt độ của nó. Để bảo vệ an toàn các bộ phận bên
trong tránh khỏi nhiệt độ cao, hệ thống bảo vệ cũng được lắp đặt để có thể
cắt nguồn điện cho sản phẩm kịp thời khi đang hoạt động, đặc biệt thuận tiện
trong các trường hợp khẩn cấp.
Hình 2: Hình ảnh 1 chiếc máy sấy tóc được bán trên thị trường
7
II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN MẠCH ĐỘNG LỰC VÀ
MẠCH ĐIỀU KHIỂN
1. Mạch động lực
1.1. Đưa ra vấn đề.
- Bộ biến đổi điện áp xoay chiều được sử dụng để thay đổi trị hiệu dụng của
điện áp ngõ ra. Nó được mắc vào nguồn xoay chiều dạng sin với tần số và
trị hiệu dụng không đổi và tạo ở ngõ ra điện áp xoay chiều có cùng tần số
nhưng trị hiệu dụng điều khiển được. Do đó, bộ biến đổi điện áp xoay chiều
có tính năng giống như máy biến áp điều khiển vô cấp. Điện áp đáp ứng ở
ngõ rất hay đổi nhanh và liên tục.
- Bộ biến đổi điện áp xoay chiều được sử dụng để điều khiển công suất tiêu
thụ của các tải như lò nướng điện trở, bếp điện, điều khiển chiếu sáng cho
sân khấu, quảng cáo, điều khiển vận tốc động cơ không đồng bộ công suất
vừa và nhỏ ( máy quạt gió, máy bơm, máy xay ), điều khiển động cơ vạn
năng ( dụng cụ điện cầm tay, máy trộn, máy sấy ). Bộ biến đổi xoay chiều
còn được dùng trong các hệ thống bù nhuyễn công suất phản kháng.
- Phân loại: Dựa vào số pha nguồn cấp mà ta có các bộ điều chỉnh điện áp
khác nhau là Điều áp xoay chiều một pha, Điều áp xoay chiều ba pha.
1.2. Phân tích và lựa chọn sơ đồ
1.2.1. Giới thiệu một số sơ đồ mạch động lực
8
- Hình 3b người ta có thể dùng biến áp tự ngẫu để điều chỉnh điện áp xoay
chiều U2. Điều chỉnh bằng biến áp tự ngẫu có ưu điểm là có thể điều chỉnh
điện áp U2 từ 0 đến trị số bất kì, lớn hay nhỏ hơn điện áp vào. Nếu cần điện
áp ra có điều chỉnh, mà vùng điều chỉnh có thể lớn hơn điện áp vào, thì
phương án phải dùng biến áp là tất yếu. Tuy nhiên, khi dòng tải lớn, sử dụng
biến áp tự ngẫu để điều chỉnh, khó đạt được yêu cầu như mong muốn, đặc
biệt là không điều chỉnh liên tục được, do chổi than khó chế tạo để có thể chỉ
tiếp xúc trên một vòng dây của biến áp. Hai giải pháp điều áp xoay chiều
trên hình 1a,b có chung ưu điểm là điện áp hình sin, đơn giản. Có chung
nhược điểm là quán tính điều chỉnh chậm và không điều chỉnh liên tục khi
dòng tải lớn. Sử dụng sơ đồ bán dẫn để điều chỉnh xoay chiều, có thể khắc
phục được những nhược điểm vừa nêu.
- Các sơ đồ điều áp xoay chiều bằng bán dẫn trên hình 3c được sử dụng phổ
biến. Lựa chọn sơ đồ nào trong các sơ đồ trên tuỳ thuộc dòng điện, điện áp
tải và khả năng cung cấp các linh kiện bán dẫn. Có một số gợi ý khi lựa chọn
các sơ đồ hình 3c như sau:
9
- Hình 4a thường được sử dụng nhiều hơn, do có thể điều khiển được với
mọi công suất tải. Hiện nay Thyristor được chế tạo có dòng điện đến 7000A,
thì việc điều khiển xoay chiều đến hàng chục nghìn ampe theo sơ đồ này là
hoàn toàn đáp ứng được. Tuy nhiên, việc điều khiển hai Thyristor song song
ngược đôi khi có chất lượng điều khiển không tốt lắm, đặc biệt là khi cần
điều khiển đối xứng điện áp, nhất là khi cung cấp cho tải đòi hỏi thành phần
điện áp đối xứng (chẳng hạn như biến áp hay động cơ xoay chiều). Khả năng
mất đối xứng điện áp tải khi điều khiển là do linh kiện mạch điều khiển
Thyristor gây nên sai số. Điện áp tải thu được gây mất đối xứng như so sánh
trên hình 5b. Điện áp và dòng điện không đối xứng như hình 5b cung cấp
cho tải, sẽ làm cho tải có thành phần dòng điện một chiều, các cuộn dây bị
bão hoà, phát nóng và bị cháy. Vì vậy việc định kì kiểm tra, hiệu chỉnh lại
mạch là việc nên thường xuyên làm đối với sơ đồ mạch này. Tuy vậy, đối
với dòng điện tải lớn thì đây là sơ đồ tối ưu hơn cả cho việc lựa chọn.
10
- Sơ đồ hình 4d trước đây thường được dùng, khi cần điều khiển đối xứng
điện áp trên tải, vì ở đây chỉ có một tiristor một mạch điều khiển nên việc
điều khiển đối xứng điện áp dễ dàng hơn. Số lượng tiristor ít hơn, có thể
sẽ có ưu điểm hơn khi van điều khiển còn hiếm. Tuy nhiên, việc điều
khiển theo sơ đồ này dẫn đến tổn hao trên các van bán dẫn lớn, làm hiệu
suất của hệ thống điều khiển thấp. Ngoài ra, tổn hao năng lượng nhiệt lớn
làm cho hệ thống làm mát khó khăn hơn.
Sau khi phân tích một số sơ đồ trên chúng em đã lựa chọn phương án
điều áp xoay chiều 1 pha sử dụng 2 van bán dẫn Thyristor mắc song
ngược để điều khiển có ưu điểm:
Đường cong điện áp gần như mong muốn.
Mạch điều khiển đơn giản.
Giá thành rẻ, vận hành đơn giản.
Hình 6: Mạch điều áp xoay chiều 1 pha sử dụng 2 Thyristor mắc song ngược với
tải thuần trở R
11
Hình 7: Điện áp trên tải (Vt) và dòng điện chạy qua tải (It)
Hình 8: Hình dáng điện áp trên linh kiện (VT) và dòng điện chạy qua linh
kiện (IT)
12
Trị hiệu dụng của điện áp xoay chiều ngõ ra
√ √
2π
1 α sin 2 α
UR = ∫
2π α
U i dθ = U 1− +
2
π 2π
- Trị hiệu dụng dòng điện qua tải
UR
IR =
R
- Công suất tiêu tán trên tải R
2
UR
P R = U R.I =
R
- Hệ số công suất nguồn
PR UR I R
Cosφ = = V.I
S R
KẾT LUẬN: Điện áp xoay chiều ngõ ra trên tải phụ thuộc vào góc điều
khiển α với α tăng thì U R giảm và ngược lại.
I.3 Bảo vệ bộ biến đổi AC-AC
+ Ưu điểm:
- Giá thành rẻ
+ Nhược điểm:
- Mạch phức tạp phải thông qua nhiều khâu
- Chất lượng điều khiển không cao
Phương án 2: Sử dụng IC chuyên dụng TCA 785
Đối với việc điều khiển điện áp xoay chiều ta có thể sử dụng mạch điều
khiển tích hợp IC TCA785 để đơn giản hóa mạch điều khiển
+ Ưu điểm
- Mạch đơn giản, ít khâu điều khiển
- Tạo ra điện áp đối xứng
- Chất lượng điện áp ra như mong muốn
+ Nhược điểm
14
- Giá thành cao hơn so với dùng IC thuật toán rời rạc
Kết luận: Từ việc so sánh ưu nhược điểm của 2 phương án trên ta lựa
chọn phương án 2 ( Sử dụng IC chuyên dụng TCA 785 )
Chức năng :
Chân Kí hiệu Chức năng
2 Q2 Đầu ra 2 đảo
3 QU Dầu ra U
4 Q1 Đầu ra 1 đảo
7 QZ Đầu ra z
15
9 R9 Điện áp tạo xung răng cưa
14 Q1 Đầu ra 1
15 Q2 Đầu ra 2
16
Sơ đồ cấu tạo:
17
Tín hiệu cấm vào, chân 6
Cấm V6I 3.3 2.5 V
Cho phép V6H 4 3.3 V
Độ rộng xung ra, chân
13
V13 3.5 2.5 2.5 V
Xung hẹp
H 3.5 V
Xung rộng
Xung ra chân 14,15
Điện áp mức cao V14/V VS-13 VS-2.5 VS V
Điện áp mức thấp 15 0.3 0.8 1.0 V
Độ rộng xung hẹp V14/V 20 30 2 μs
Độ rộng xung rộng 15 530 620 40 μs/n
tP 760 F
Điện áp điều khiển
Điện áp chuẩn VREF 2.8 3.1 3.4 V
Góc điều khiển ứng với αrsef 2x10-4 5x10-4 1/K
điện
áp chuẩn
18
III. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH
1. Nguyên lý hoạt động
ung
0 t
a
1 2 2 3
uđkT1
0 t
b
uđkT2 2
0 t
c
ut it 2
t
d 0
2
- TCA 785 là một vi mạch phức hợp thực hiện 4 chức năng của một
mạch điều khiển: “tề đầu” điện áp đồng bộ tạo điện áp răng cưa đồng
bộ, so sánh và tạo xung ra. Nguồn nuôi qua chân 16. Tín hiệu đồng bộ
đượclấy qua chân số 5 và số 1. Tín hiệu điều khiển được đưa vào chân
11. Một bộ nhận biết điện áp 0 sẽ kiểm tra điện áp lấy vào chuyển
trạng thái và sẽ chuyển tín hiệu này đến bộ phận đồng bộ. Bộ phận
đồng bộ này sẽ điều khiển tụ C10; Tụ C10 sẽ được nạp đến điện áp
không đổi (quyết định bởi R9). Khi điện áp V10 đạt đến điện áp V11
thì một tín hiệu sẽ được đưa vào khâu logic. Tuỳ thuộc vào biên độ
điện áp điều khiển V11, góc mở α có thể thay đổi từ 0 đến 180 o. Với
mỗi nửa chu kì song một xung dương xuất hiện ở Q 1, Q2. Độ rộng
trong khoảng 30-80μs.
20
- Độ rộng xung có thể kéo dài đến 180o thông qua tụ C12.
- Nếu chân 12 nối đất thì sẽ có xung trong khoảng α đến 180o.
- Nguyên lí hoạt động của khâu tạo xung điều khiển Thyristor được thể
hiện trong hình
+ Pđm = 1250W
Theo sơ đồ mạch động lực thì có 2 Thyristor đấu song ngược nên 2
van dẫn luân phiên theo tưng bán kỳ khi van nào dẫn thì nó phải
chịu dòng của tải (khoảng 5.68A), nhưng nó không dẫn liên tục mà
được nghỉ xen kẽ vì thế dòng hiệu dụng tính toán theo lý thuyết chỉ
là 50%
=> I T (RMS) = 50% . 5.68A = 2.84A.
21
Tuy nhiên khi lựa chọn lại phải tính dự trữ cho khởi động, quá tải nên
sẽ đưa hệ số dự trữ vào. Hệ số dự trữ 1.3 - 1.8(Hệ số dự trữ càng lớn
thì van càng mát và an toàn nhưng sẽ đẩy giá thành lên cao)
=> I T (RMS)(thực tế) = I T (RMS) . 1.8 = 5.112A
+ U ng max = √ 2 . U 2 = √ 2 .12=¿16.97V
Từ các thông số đề bài cho và sau khi tính toán, ta chọn linh kiện
bán dẫn Thyristor BT151-500R với các thông số như sau
22
2.2. Mạch điều khiển
Mạch điều khiển được tính xuất phát từ yêu cầu về xung mở Thyristor
Các thông số cơ bản để tính mạch điều khiển :
+ Điện áp điều khiển Tiristo : Uđk = 5 V
+ Dòng điện điều khiển : I đk = 2mA(min)
15mA(max)
+ Điện áp nguồn cấp mạch điều khiển : ±15V
Sử dụng IC TCA785
Tính toán các phần tử bên ngoài
Xung răng cưa:
Ta có f = 50Hz => T = 1/f = 20ms
=>1 chu kì xung răng cưa : T1 = 10ms.
Sườn lên : 9.5 ms
Sườn xuống : 0.5ms
23
Chọn tụ răng cưa:
C10 500pF (min) 1 μ F (max)
V 11 . R 9 .C 10
Thời điểm phát xung: tTr = V ref . K
V ref . K
Dòng nạp tụ: I10 = R9
V ref . K . t
Điện áp trên tụ: V10 = R9 . C10
TCA 785 do hãng SIEMEN chế tạo được sử dụng để điều khiển các
thiết bị chỉnh lưu, thiết bị chỉnh dòng điện áp xoay chiều.
Có thể điều chỉnh góc α từ 00 đến 1800 điện. Thông số chủ yếu của
TCA là:
- Điện áp nguồn nuôi: US= 15V
- Dòng điện tiêu thụ: IS= 10mA
- Điện áp ra: I= 50mA
- Điện áp răng cưa: URC max= (US- 2) V
Điện trở trong mạch tạo điện áp răng cưa: R9= (20¿ 500) k Ω
Điện áp điều khiển: U11 = - 0,5 ¿ (US – 2) V
Dòng điện đồng bộ: IS = 200 ( μ A)
Tụ điện: C10 = 0,5 ( μ F)
Tần số xung ra: f = (10 ¿ 500) Hz
Chọn giá trị ngoài thực tế: C10 = 104, C12 = 473, R9 = 33kΩ
Biến trở VR1= 100kΩ.
- Điện áp điều khiển chọn VR2 = 10kΩ
- Khâu đồng pha chọn Rđồng pha = 220kΩ
24
Có rất nhiều phương án cho khâu cách ly đó có thể dung phần tử cách
ly quang biến áp xung hay với mạch công suất nhỏ chỉ cần dùng diot
để chống ngược dòng
Trong phạm vi đề tài là ứng dụng với tải công suất trung bình và nhỏ
để đáp ứng được tính gọn nhẹ và gái thành của mạch phương án sử
dụng cách ly quang được chúng em quyết định sử dụng vì khá hiệu
quả giá thành rẻ gọn nhẹ và cách ly an toàn giữa mạch lực và mạch
điều khiển từ các thông số trên chúng em quyết định sử dụng MOC
3020 để thực hiện khâu cách ly này
Hình dưới là một số sơ đồ kết nối MOC 3020 trong datasheet:
25
Hình 14.Sơ đồ khối và sơ đồ nguyên lý của MOC 3020
26
27