Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 3: CÁC QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ TRONG CHẾ BIẾN RAU QUẢ
I. Tiếp nhận, lựa chọn, phân loại rau quả
1. Tiếp nhận nguyên liệu.
Các yêu cầu khi vận chuyển về nhà máy:
- Có bao bì chứa đựng
- Có dụng cụ che bụi, nắng mưa
- Bốc xếp nhẹ nhàng
- Dụng cụ được vệ sinh, sát trùng
- Phương tiện được vệ sinh, sát trùng
Tại nhà máy, rau quả cần được cân và kiểm tra hợp lý. Cân có thể cân trực tiếp trên cân bàn hoặc dung cân
tự động cân cả xe, giúp việc lập kế hoạch sản xuất và bảo quản phù hợp, tính định mức tiêu hao nguyên vật
liệu cho 1 đơn vị sản phẩm và tanh toán tiền với khách hang. Việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu thường
kêt hợp với pp cảm quan, hóa lý, ….nhằm đánh giá độ chin của nguyên liệu, phân định phẩm cấp của
nguyên liệu và đánh giá tỷ lệ hỏng của nguyên liệu.
2. Lựa chọn và phân loại.
- Lựạ chọn là loại bỏ các phần nguyên liệu không đủ quy cách để chế biến như bị sâu, bệnh thối hỏng, rễ, lá
cây, thân cây,… không đủ kích thước và hình dáng, màu sắc không thích hợp.
- Phân loại là phân chia nguyên liệu thành các phần có tính chất giống nhau, có cùng kích thước, hình dáng,
màu sắc, trọng lượng,… để có chế độ xử lý thích hợp cho từng loại và giúp thành phẩm có phẩm chất được
đồng đều.
2.1.Phương pháp thủ công.
- Bằng cách cho nguyên liệu hoặc bán thành phẩm đi chuyển trên các băng tải. Để không bỏ sót khi chọn lựa
cần đáp ứng một số yêu cầu sau: vận tốc bang tải 0,12-0,15 m/s; chiều cao bang tải 0,9-1,2 m/s; chiều rộng
bang tải 0,6-0,8 m/s.
- Nhược điểm:
+ Tốn nhiều công sức
+ Làm việc liên tục căng thẳng
Công nhân chóng mệt, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng.
2.2.Phương pháp cơ khí hóa.
- Nguyên tắc: Dựa vào kích thước khác nhau (thường hay sử dụng các quả hình tròn, hình trụ); dựa vào màu
sắc khác nhau (do ở các độ chin khác nhau thì khối lượng riêng khác nhau); dựa vào khối lượng riêng khác
nhau (do ở các độ chin khác nhau thì khối lượng riêng khác nhau).
Nguyên lý hoạt động: Qủa di chuyển thành một lớp trên băng tải, hàng nọ sau hang kia, được chiếu sáng
bằng đèn. Nhờ có gương, ánh sáng phản chiếu từ quả đập vào tế bào quang điện và gây những cường độ
kích thích khác nhau. Ví dụ nếu quả cần sử dụng có màu đỏ thì tế bào quang điện không làm việc, quả vẫn
theo băng tải chuyển đi bình thường, nếu quả có màu không phải màu đỏ thì tế bào quang điện hoạt động,
lập tức rơle chỉ huy bộ phận cơ điện làm việ để loại quả ra theo một đường riêng.
Nguyên lý hoạt động: Máy hoạt động phân loại dựa theo độ nổi khác nhau ở trong chất lỏng do khối lượng
riêng của nguyên liệu chênh lệch nhau. Máy gồm một thùng đáy nón đựng đầy chất lỏng thường là nươc
hay nước muối được giữ ở mức cố định nhờ một cái phao. Hệ thống phun tia gồm bơm, ống phun, ống hút
thường đặt ở đáy thùng. Khi bộ phận phun tia hoạt động,chất lỏng ở đáy thùng bị ống phun đẩy ra vào ống
hút ra ngoài cuốn theo nguyên liệu nặng chìm ở đáy. Khi qua một cái sàng, nguyên liệu được giữ lại, chất
lỏng chảy xuống bình chứa của bơm rồi theo ống phun vào thùng. Nguyên liệu nhẹ nổi ở trên ra ngoài
bằng máng chuyển.
II. Rửa, làm sạch rau quả
1. Rửa
1.1.Mục đích, yêu cầu và các giai đoạn của quá trình rửa.
- Quá trình rửa có thể tiến hành trước hoặc sau khi phân loại nhằm loại trừ tạp chất cơ học như đất, cát, bụi
và vi sinh vật bám ở ngoài vỏ nguyên liệu.
- Nguyên liệu sau khi rửa phải sạch, không bị dập nát, các chất dinh dưỡng ít bị tổn thất, thao tác rửa nhanh,
thời gian rửa ngắn, ít tốn nước và nước rửa phải là nước chế biến thực phẩm.
- Quá trình rửa nguyên liệu gồm 3 giai đoạn là ngâm, rửa và rửa xối. Ngâm là quá trình làm cho nước thấm
nước đều nguyên liệu, hòa tan dư lượng chất bảo vệ thực vật và làm bở các tạp chất bám bên ngoài vỏ
nguyên liệu, thời gian tùy thuộc mức độ bám bẩn của nguyên liệu. Trong quá trình rửa, các chất bẩn trên
bề mặt được loại trừ triệt để hơn bằng cách tang cường các dụng cơ học như cánh khuấy, cọ bàn chải, thổi
khí… Giai đoạn cuối cùng là rửa xối, trong giai đoạn này thường dung tác dụng của dòng nước chảy để kéo
các chất bẩn còn bám trên bề mặt nguyên liệu sau khi rửa, thời gian rửa càng nhanh càng tốt.
1.2.Phương pháp và thiết bị rửa.
Phương pháp thủ công: rửa bằng tay
Phương pháp cơ khí: máy rửa bơi chèo, máy rửa thổi khí, máy rửa chấn động, máy rửa tang trống,..
Nguyên lý hoạt động: máy rửa bơi chèo là một thùng đựng nước, trong có gắn máy khuấy loại bơi chèo.
Khi máy khuấy quay nguyên liệu di chuyển cùng với nước và được làm sạch. Sau đó hệ thống vòi sen sẽ
tráng sạch cát. Máy này có hiệu suất rửa rất cao, dung cho các loại củ cứng như khoai tây, cà rốt,..
Để rửa các loại rau quả, nhất là rau quả mềm như cà chua,.. trong nhà máy chế biến đồ hộp còn sử dụng
loại máy rửa thổi khí, là máy rửa có tác dụng cọ rửa là không khí được quạt gió thổi vào làm cho nước và
nguyên liệu bị đảo trộn, bộ phận rửa xối là hệ thống các vòi hoa sen.
Đối với máy rửa chấn động thì hoạt động theo nguyên tắc sau: nguyên liệu được di chuyển trên bang
chuyền với tốc độ thích hợp. Nước ở các vòi, phun từ trên xuống để rửa đồng thời trên bang chuyền có độ
rung thích hợp để nguyên liệu có thể xoay tròn và được rửa sạch hơn. Máy này thường được sử dụng để
rửa các loại nguyên liệu có cấu tạo cứng, tròn như: khoai tây, cam,…
Máy rửa tang trống với bộ phận cọ rửa là tang trống hình trụ hay hình côn đục lỗ có gắn các tấm hay
thanh thép. Nguyên liệu đi trong tang trống theo đường xoắn ốc bị chà lên mặt tang trống và cọ xát vào
nhau, do đó đất cát bị bong ra và cuốn theo nước xối liên tục. Máy này thường được sử dụng để rửa rau.
2. Làm sạch
- Mục đích của quá trình làm sạch nhằm loại bỏ vỏ và các phần không ăn được hoặc những phần có giá trị
dinh dưỡng thấp như rễ, lá, hạt,…
- Phương pháp: dung tác dụng hóa chất, tác dụng nhiệt và tác dụng cơ.
2.1. Làm sạch vỏ rau quả bằng nhiệt.
- Các loại quả có vỏ mỏng có thể cho vào nước sôi để chần hay hấp bằng hơi nước sẽ làm cho vỏ quả tách ra
dễ dàng.
- Để tách vỏ các loại củ như cà rốt, khoai lang, khoai tây,… có thể dung cách xử lý bằng hơi ở nhiệt độ và áp
suất cao (17 atm) trong thời gian cực ngắn (30s), khi đó lớp vỏ bị gia nhiệt sẽ trở nên mềm và dễ bóc ra, chỉ
cần hạ áp suất, hơi nước sẽ sôi và thổi xé lớp vỏ ra khỏi củ, các mảnh vỏ này dễ dàng loại ra được bằng
cách rửa.
- Để bóc vỏ quả có cấu trúc mềm như mận, hành,… có thể sử dụng lò đốt điện. Ở nhiệt độ 1000 độ C trong
khoảng thời gian 0,5 – 3’, vỏ bị cháy và bong ra khi rửa lại bằng nước, còn lớp thịt quả dưới lớp vỏ thì
không bị ảnh hưởng bởi nhiệt
2.2.Làm sạch vỏ rau quả bằng hóa chất.
- Đối với các quả có vỏ mỏng như mận, ổi, cà rốt, khoai tây, cà chua, múi cam, quýt người ta dung dung dịch
kiềm để bóc vỏ. Tác dụng của kiềm là thủy phân protopectin thành pectin hòa tan, nhờ đó làm yếu liên kết
giữa lớp vỏ với lớp thịt quả. Chất kiềm thường dung là xút (NaOH) có độ tinh khiết > 95%, cũng có thể dung
soda (Na2CO3) hoặc hỗn hợp soda-xút. Dung soda thì tác dụng bóc vỏ kém hơn xút nhưng khi rửa lại chóng
sạch hơn xút.
- Tác dụng bóc vỏ củ dung dịch kiềm phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ của dung dịch kiềm và thời gian ngâm
nguyên liệu trong dung dịch. Nồng độ dung dịch thường là 1 – 2% đối với các loại quả xanh thì cần đậm đặc
hơn quả chin vì lượng protopectin trong quả xanh cao. Thời gian xử lý bằng dung dịch kiềm khác nhau tùy
theo từng loại quả và yêu cầu chế biến, thường là từ vài giây đến vài phút. Đối với các loại rau củ thì cần
nồng độ cao và thời gian lâu hơn. Khi xử lý bằng dung dịch kiềm nên nâng nhiệt độ lên để tang tác dụng
của hóa chất, nhiệt độ càng cao thì tác dụng của hóa chất càng mạnh. Sau khi ngâm trong dung dịch kiềm,
nguyên liệu được rửa sạch lại trong nước rửa luân lưu hoặc bằng tia nước phun mạnh, nước rửa lại có thể
dung nước nóng hoặc có thể dung nước lạnh.
2.3.Làm sạch vỏ rau quả bằng phương pháp cơ học.
- Để làm sạch vỏ lụa của một số loại nguyên liệu có vỏ mỏng như: khoai tây, cà rốt, hành, tỏi,… có thể sử
dụng máy bóc vỏ theo phương pháp ma sát.
- Bản chất của quá trình làm sạch vỏ bằng máy là tạo nên sự va chạm và chà xát của nguyên liệu lên bề mặt
nhám của thiết bị, làm cho lớp vỏ trên bề mặt của nguyên liệu bị tróc ra rồi dung nước xối đi. Đối với một
số nguyên liệu có vỏ dày, cơ thịt cứng không thể làm sạch bằng các phương pháp trên thì cần phải dung
dao để gọt lớp vỏ bên ngoài của nguyên liệu.
III. Các quá trình chế biến bằng cơ học
1. Cắt nhỏ, xay nghiền
- Cắt nhỏ, xay nghiền là quá trình dung tác dụng cơ học để thay đổi hình dạng và kích thước của nguyên liệu
để sản phẩm có hình dáng đặc trưng và giúp cho các quá trình chế biến tiếp thep như: ép, chà… được dễ
dàng và sản phẩm có hình dáng đặc trưng.
2. Ép.
- Ép là quá trình tách dịch bào ra khỏi nguyên liệu rau quả bằng tác dụng cơ học, công đoạn này được sử
dụng trong sản xuất nước quả, nước quả cô đặc,…
Yếu tố ảnh hưởng đên quá trình ép:
- Độ chin của nguyên liệu: Nguyên liệu chính có nhiều dịch bào hơn nguyên liệu xanh, mà nguyên liệu có
nhiều dịch bào thì hiệu suất ép cap.
- Mức độ xử lý nguyên liệu: Dịch bào chứa trong không bào được bao bọc bởi chất nguyên sinh. Màng
nguyên sinh chất của rau quả có tính bán thấm, ngăn cản sự thoát dịch bào. Để nâng cao hiếu suất ép,
nguyên liệu cần phải được xử lý trước sao cho màng nguyên sinh chất của tế bào trong mô cơ hay mô thịt
quả bị tổn thương nhằm tang tính thấm của tế bào.
- Chiều dày của lớp nguyên liệu: Nếu nguyên liệu quá mềm, khi nó ép sẽ tạo thành khối đặc, các ống mao
dẫn bị phá hủy và dịch bào không chảy ra được. Chiều dày lớp nguyên liệu ép càng lớn thì ống mao dẫn
càng dễ bị thắt làm hiệu suất ép giảm.
- Áp lực ép: Nếu lực ép càng cao thì hiệu suất ép càng tang, tuy nhiên nếu lực ép quá cao thì ống mao dẫn bị
thắt lại và bị bịt kín làm dịch bào không thoát ra được. Do đó, muốn thu được nhiều dịch bào thì phải tang
áp lực ép từ từ và chỉ dung áp lực cao ở giai đoạn ép cuối cùng.
Để ép nguyên liệu rau quả, trong sản xuất có thể sử dụng một số thiết bị như: máy éo trục vít, máy ép thủy
lực, máy ép bang.
3. Chà
- Mục đích khi sử dụng quá trình chà là phân chia nguyên liệu rau quả thành 2 phần: phần lỏng đi qua rây để
sản xuất sản phẩm chính, phần bã còn lại trên rây, thông thường là phần vỏ, hạt,… cần loại bỏ.
4. Làm trong dịch ép
Phương pháp làm trong dịch ép:
- Phương pháp lắng lọc hay ly tâm: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến hơn cả để loại trừ các tạp
chất có kích thước tương đối lớn như cát, sạn, thịt quả, các kết tủa,…
- Sử dụng hỗn hợp chế phẩm enzyme pectinase và protease: Dùng hỗn hợp chế phẩm enzyme trên pha vào
nước ép tỷ lệ 3-3g/l, sau đó giữ nhiệt độ 40-50 độ C trong 3-6h. Khi nước quả trong thì nâng nhiệt độ lên
65-70 độ C để diệt hệ thống enzyme.
- Sử dụng gelatin, tannin: Tiến hành xử lý nước quả với tỷ lệ 100g tannin và 200g gelaton cho 1 tấn nước quả
trong thời gian 6-10h ở nhiệt độ 10-12 độ C.
- Sử dụng rượu: Để làm trong nước quả đến 75-80 độ C rồi làm nguội nhanh đến 15-20 độ C trong khoảng
10s nhằm tạo sự thay đổi nhiệt đột ngột.
Hãy nêu 1 vài dạng tạp chất có trong dịch quả sau khi ép?
Để loại bỏ những tạp chất đó, người ta có thể dung những phương pháp gì?
5. Đồng hóa
- Đồng hóa là một phương pháp giúp cho sản phẩm lỏng hoặc đặc được đồng nhất bằng cách làm cho các
phần tử của sản phẩm có kích thước rất nhỏ, đồng nhất. Sản phẩm đã qua đồng hóa thì tang giá trị mùi, vị,
độ, mịn, độ tiêu hóa và làm giảm sự phân lớp trong quá trình bảo quản sau này.
Nguyên tắc làm việc: Dùng áp lực lớn ép sản phẩm qua một khe hở rất nhỏ. Trước khi qua khe hở sản
phẩm bị ép ở áp suất 100-200at, sau khi qua khe hở, áp suất chỉ còn 2-3at. Do sự thay đổi áp suất rất lớn và
đột ngột, sản phẩm có tốc độ dịch chuyển lớn và do qua một khe hở hẹp nên accs phần tử của sản phẩm sẽ
bị xé nhỏ và nghiền mịn ra nên các phần tử trong sản phẩm có kích thước đồng đều.
IV. Các quá trình chế biến nhiệt
1. Chần, hấp, đun nóng
Một số sản phẩm từ rau quả như: nước quả, quả ngâm đường, rau ngâm nước muối ,… có thể được tiến
hành chần, hấp hoặc đun nóng trước khi cho vào hộp.
Mục đích:
- Đình chỉ các quá trình sinh hóa của nguyên liệu
- Làm thay đổi thể tích, khối lượng nguyên liệu để các quá trình chế biến tiếp theo được thuận lợi
- Đuổi bớt chất khí trong gian bào của nguyên liệu nhằm hạn chế tác dụng của oxy gây ra hiện tượng phồng
hộp, ăn mìn vỏ hộp sắt khi đóng trong hộp kim loại, oxy hóa vitamin, sự phát triển của các VSV hiếu khí tồn
tại trong hộp và đặc biệt khả năng xuất hiện áp suất cao trong hộp khi thanh trùng.
- Quá trình chần hấp còn loại trừ các chất có mùi vị không thích hợp.
- Làm tang độ thẩm thấu của chất nguyên sinh
- Ổn định màu cho sản phẩm
- Làm mềm nguyên liệu, giảm tỷ lệ tổn thất nguyên liệu trong các quá trình chế biến tiếp theo.
- Ngoài ra, khi chần hấp dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ tiêu diệt một phần vi sinh vật, chủ yếu là số vi sinh vật
bám trên bề mặt nguyên liệu.
So sánh chần với hấp
Chần
- Truyền nhiệt tốt hơn
- Đảm bảo sự hút nước của nguyên liệu
- Đảm bảo loại trừ mùi vị không thích hợp
- Thiết bị đơn giản, thao tác thuận tiện
Hấp
- Ít tổn thất chất dinh dưỡng
- Không loại bảo mùi vị và thành phần không mong muốn
Phương pháp chần phổ biến hơn
2. Cô đặc
- Cô đặc là làm bốc hơi nước của sản phẩm bằng cách đun sôi, sản phẩm cô đặc có nồng độ chất khô cao nên
giá trị dinh dưỡng cao, thời gian cất giữ lâu, chi phí bao gói, vận chuyển và bảo quản giảm đông thời tạo ra
sản phẩm đặc trưng. (sốt cà chua, cà chua cô đặc, nước quả cô đặc, bột cam,..)
Làm thế nào để tang hệ số truyền nhiệt
- Giảm tính chất của nguyên liệu
- Tang nhiệt độ sôi của của dung dịch
- Tang sự đối lưu của dung dịch
- Tang độ sạch sẽ của bề mặt truyền nhiêt
- Giảm lượng không khí và khí trơ
- Tang lượng hơi nước trong buồng đốt được thải ra
Thời gian cô đặc phụ thuộc vào quá trình vận hành thiết bị và cường độ bốc hơi của dung dịch
Thiết bị làm việc liên tục -> sản phẩm có cường độ bốc hơi cao -> thời gian ngắn
Biến đổi vật lý:
- Tang: Bx, độ nhớt, khối lượng riêng, nhiệt độ sôi
- Giảm: Hệ số truyền nhiệt, hàm lượng không khí trong gian bào và hòa tan trong sản phẩm
Biến đổi hóa học:
- Phản ứng hóa học của đường: phản ứng caramel tạo vị đắng, phản ứng melanoidin ở nhiệt độ cao giữa
đường và axit amin có màu nâu đen.
- Phản ứng giữa tannin với kim loại và phản ứng oxy hóa tannin cũng làm sản phẩm xám đen
- Pectin bị phân hủy trong môi trường acid và nhiệt độ cao kéo dài sẽ giảm tính đông, do đó người ta chỉ cho
pectin vào sản phẩm khi quá trình cô đặc gần kết thúc.
- Các chất thơm, các acid và các chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ bốc theo hơi nước làm giảm hương vị sản phẩm.
- Nhũ tương giữa chất béo và nước bị phá vỡ khi cô đặc, chất béo liên kết với nhau nổi trên mặt nước tạo
thành lớp màng cản trở sự bốc hơi nước.
- Hàm lượng vitamin trong sản phẩm giảm dần do tác dụng của nhiệt độ cao, thời gian dài và nhất là do tác
dụng của các kim loại nặng (Fe, Cu,..) của thiết bị.
- Tinh bột bị hồ hóa
Biện pháp hạn chế biến đổi xấu
- Sử dụng thiết bị làm bằng thép không gỉ
- Cô đặc chân không
- Làm nguội nhanh sau khi cô đặc
- Chần nguyên liệu trước khi cô đặc
- Bổ sung pectin vào giai đoạn cuối
- Thu hồi và bổ sung hương, bổ sung màu
V. Vào hộp, bài khí, ghép kín
1. Vào hộp
Quá trình cho sản phẩm vào hộp phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo khối lượng tịnh của sản phẩm bằng cách cân sản phẩm trước khi xếp vào hộp, hoặc xếp đầy hộp
rồi cân điều chỉnh
- Sản phẩm khi vào hộp phải có hình thức trình bày đẹp, sản phẩm cần đồng đều về màu sắc, kích thước,
hình dáng, độ chin.
- Đảm bảo hệ số truyền nhiệt cho hộp sản phẩm nhằm tạo điều kiện thuận lợi khi thanh trùng và bảo quản.
- Sản phẩm không lẫn tạp chất lạ
Yêu cầu bao bì:
- Không gây độc và biến đổi chất lượng sản phẩm, không tác dụng với thành phần hóa học sản phẩm
- Truyền nhiệt tốt, chắc chắn nhẹ
- Chịu được nhiệt và áp suất cao
- Sử dụng vận chuyển và bảo quản tiện lợi
- Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm
- Dễ gia công, rẻ tiền
Các thao tác kỹ thuật khi cho sản phẩm vào hộp (sp dạng rắn)
- Cân sản phẩm trước khi xếp vào hộp
- Xếp đầy hộp rồi cân điều chỉnh
- Sai số cho phép:
+ Đối với hộp có dung tích trên 1kg là: ± 3%
+ Đối với hộp có dung tích dưới 1kg là: ±5%
Đảm bảo khối lượng tịnh và tỷ lệ giữa các thành phần trong sản phẩm
Hình thức đẹp:
- Rau quả nguyên hình: đồng đều hình dáng, màu sắc, kích thước
- Rau quả dễ xẹp ( vải, nhãn, nấm): xếp theo chiều đứng
- Rau quả nhỏ ( mơ, mận, đậu): không cần xếp
Tang hệ sộ truyền nhiệt và đảm bảo thanh tiệt trùng
- Đồ hộp có dung dịch rót: xếp phần cái rồi đến rót dung dịch, tdd rót = 80=90 độ C
- Sản phẩm đặc ( mứt quả, sốt,..) trót ≥ 80 độ C (gia nhiệt)
2. Bài khí
Bài khí là quá trình đuổi bớt khí ở trong hộp trước khi ghép kín, các chất khí đó có sẵn trong rau quả hoặc
hòa tan trong quá trình chế biến.
Mục đích bài khí:
- Giảm sự chênh lệch giữa áp suất trong hộp và áp suất ngoài hộp để ngăn ngừa các hư hỏng vật lý xảy ra đối
với hộp thực phẩm
- Hạn chế sự oxy hóa các chất dinh dưỡng trong thực phẩm
- Hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn hiếu khí tồn tại trong sản phẩm.
- Hạn chế hiện tượng ăn mòn bao bì sắt tây
- Tạo chân không trong đồ hộp thành phẩm
Phương pháp bài khí
- Dung nhiệt độ: Dùng thiết bị bài khí, Rót nóng
- Dung cơ học: Dùng máy hút chân không
- Phối hợp: Kết hợp rót nóng và hút chân không
3. Ghép kín
- Nhằm làm cho sản phẩm cách ly hoàn toàn với môi trường không khí và vi sinh vật bên ngoài, có tác dụng
rất quan trọng đến thời gian bảo quản và chất lượng của sản phẩm
VI. Quá trình thanh, tiệt trùng
Mục đích: Tiêu diệt hoàn toàn VSV và bào tử của chúng tồn tại trọng sản phẩm.
Hiệu quả: Đảm bảo chất lượng sản phẩm về:
- Giá trị cảm quan và dinh dưỡng
- Đảm bảo sức khỏe người sử dụng
- Kéo dàu thời gian bảo quản
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt dộ thanh, tiệt trùng:
- Loại và số lượng VSV
- pH của sản phẩm
Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thanh, tiệt trùng
- Nhiệt độ thanh, tiệt trùng
- Nhiệt độ ban đầu của sản phẩm
- Tính chất vật lý của sản phẩm
- Tính chất vật lý của bao bì
- Trạng thái chuyển động của hộp khi thanh, tiệt trùng