You are on page 1of 8

THÀNH TỰU CỦA INTERNET VÀO Y TẾ

Lịch sử của các cuộc cách mạng


Công nghiệp đã trải qua 4 cuộc cách mạng:
- Công nghiệp 1.0 là kỷ nguyên của máy hơi nước
- Công nghiệp 2.0 là kỷ nguyên của động cơ điện
- Công nghiệp 3.0 là kỷ nguyên của tự động hóa
- Công nghiệp 4.0 là kỷ nguyên của kỹ thuật số.
Vì Y học phát triển dựa trên các thành tựu công nghệ của Cách mạng Công nghiệp
và đối tượng tác động Y học là con người nên hai cuộc Cách mạng này có sự khác
nhau về thời gian xảy ra và tốc độ phát triển.
Y học trải qua 4 giai đoạn:
Y học 1.0 (trước 1950): mặc dù Y học có lịch sử phát triển từ hàng ngàn năm
trước, nhưng Y học 1.0 chỉ thực sự xuất hiện khi con người tìm ra tia X (Roentgen
WC,1895), phim rửa ảnh (Paul, 1896), siêu âm (ultrasound, Dussik KT, 1942),
kháng sinh Penicillin (Fleming A, 1928) và bắt đầu sử dụng bệnh án (Health
Record).

Y học 2.0 (xuất hiện vào những năm 1970): khi con người phát minh ra cộng
hưởng từ Magnetic Resonance Imaging: MRI, Lauterbur, 1971), chụp cắt
lớp (Computer Tomography: CT, Hounsfield G, 1972), mẫu báo cáo ca bệnh (Case
Report Form: CRF) và máy vi tính cho thầy thuốc (Computer for Doctor).
Y học 3.0 (xuất hiện vào những năm 1990): là kỷ nguyên của internet, khi con
người phát minh ra máy ảnh có thiết bị kết nối điện tích (Charge-coupled Device
Cameras: CCD), hệ thống truyền thông và lưu trữ hình ảnh (Picture
Archiving and Communication System: PACS), hệ thống Thông tin Bệnh viện
(Hospital Information System: HIS), Hình ảnh 3D (3D Imaging), Y học từ xa
(Telemedicine), Sức khỏe điện tử (e-Health), Dữ liệu truy cập (PubMed), Mẫu báo
cáo ca bệnh điện tử (Electric Case Report Form: eCRF), trình tự bộ gen (Genome
Sequence).
Y học 4.0, kỷ nguyên của Số hóa trong Y học (Digitization in Medicine), dựa trên
những thành tựu công nghệ của Công nghiệp 4.0, đó là: Hệ thống vật lý không gian
mạng Y học (Medical Cyber-Physical Systems: MCPS), Công nghệ Nano Y học
(Medical Nanotechnology), Internet Vạn vật Y học (Internet of Medical Things:
IoMT), Trí tuệ Nhân tạo (Artificial Intelligence: AI), Dữ liên quan Y học lớn
(Medical Big Data), In 3D Y học (Medical 3D Print), Người máy Y học (Medical
Robotics), Cảm biến Y học (Medical Sensors), Chế tạo bộ phận hỗ trợ Y học
(Medical Additive Manufacturing) và Máy bay không người lái Y học(Medical
Drones).
Các thành tựu của Internet:
1. Trí tuệ nhân tạo (Artificical Intelligence: AI):
AI là máy được lập trình với sự trợ giúp của máy vi tính để phát triển các chức
năng nhận thức đối với việc học tập và giải quyết vấn đề, hỗ trợ mạnh mẽ Y học cá
thể hóa và Y học chính xác.
2. Công nghệ in 3D (Medical 3D Printing):

là sự phát triển tầm cao của công nghệ in, làm cho người ta có thể sản xuất
ra những sản phẩm có cấu trúc tương đối phức tạp nhưng lại được gói thành
một khối duy nhất. Trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe, công nghệ in
3D giúp tạo ra nhiều sản phẩm như các dụng cụ y tế, các mô hình trong
khám chữa bệnh, các phụ tùng giả, xương, sụn tai, van tim, các mô, mô hình
cơ thể người,…, được sử dụng khá phổ biến trong những năm gần đây.

3. Internet của cơ thể (IoB - Internet of Bodies):


Công nghệ Internet of Bodies sử dụng cơ thể con người làm nguồn dữ liệu y tế.
Các thiết bị IoB thu thập dữ liệu sinh trắc học, sinh lý hoặc hành vi, sau đó chia sẻ
qua hệ thống mạng IoT, lưu trữ và phân tích với sự trợ giúp của cơ sở hạ tầng phụ
trợ và gửi đến người dùng cuối, thường là thông qua ứng dụng di động.
Các thiết bị thông minh IoB có thể đeo ở bên ngoài (đồng hồ thông minh, dây đeo
cổ tay,...), gắn bên trong (hệ thống cơ quan nhân tạo, bộ phận cấy ghép, chân tay
giả thông minh,,...) hoặc hợp nhất với cơ thể (thuốc kỹ thuật số).
4. Điện toán đám mây (Cloud Computing):
"Cloud Computing là mô hình dịch vụ cho phép người truy cập tài nguyên điện
toán dùng chung (mạng, server, lưu trữ, ứng dụng, dịch vụ) thông qua kết nối mạng
một cách dễ dàng, mọi lúc, mọi nơi, theo yêu cầu. Tài nguyên điện toán đám mây
có thể được thiết lập hoặc hủy bỏ nhanh chóng bởi người dùng mà không cần sự
can thiệp của Nhà cung cấp dịch vụ". Google Drive, Dropbox, OneDrive, iCloud,...
là những ví dụ điển hình của dịch vụ ĐTĐM.
Ai là người sdung ĐTĐM?
Các tổ chức thuộc mọi loại hình, quy mô và ngành hoạt động đang dùng dịch vụ
đám mây cho nhiều trường hợp sử dụng, như sao lưu dữ liệu, khôi phục sau thảm
họa, email, máy tính để bàn ảo, phát triển và kiểm thử phần mềm, phân tích dữ liệu
lớn và ứng dụng web tương tác với khách hàng.
Giúp trong ngành y tế:
các công ty chăm sóc sức khỏe đang sử dụng dịch vụ đám mây để phát triển các
phương pháp điều trị phù hợp hơn cho bệnh nhân, giảm thiểu được rủi ro về việc
mất dữ liệu trong thời gian xử lý, bảo mật thông tin tốt. đảm bảo hệ thống thông tin
và hệ thống mạng hoạt động suốt 24/7. Bảo mật thông tin bệnh nhân, tránh rủi ro
và thất lạc.
5. Internet vạn vật Y học (Internet of Medical Things: IoMT):
IoMT là một cơ sở hạ tầng được kết nối của các thiết bị y tế, ứng dụng phần
mềm, hệ thống và dịch vụ y tế. Cơ sở hạ tầng này nhằm mục đích cải thiện khả
năng tiếp cận chăm sóc sức khỏe, đồng thời cải thiện sức khỏe của bệnh nhân
và sự hài lòng với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Các ứng dụng thành công của IoMT bao gồm theo dõi từ xa các bệnh nhân mắc
các bệnh mãn tính hoặc lâu dài. Thiết bị đeo người có thể thu thập dữ liệu y tế
từ bệnh nhân và phân phối thông tin cho những người chăm sóc có liên quan,
cũng như theo dõi hoạt động của bệnh nhân.

Ưa điểm:
Cảnh báo tình trạng sức khỏe kịp thời: Nhà quản lý chăm sóc có thể truy cập dữ
liệu và gửi cảnh báo sức khỏe đến bệnh nhân và người chăm sóc ngay khi cần
thiết. Điều này có thể cứu sống bệnh nhân chăm sóc quan trọng
Giảm sai sót y khoa: Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trpng việc
mắc lỗi y tế. IoT đã nỗ lực giảm thiểu lỗi, phân tích và đưa ra kết quả chính xác.
Do đó việc chăm sóc sức khỏe đang hướng tới việc loại bỏ các lỗi và cải thiện
chất lượng chăm sóc

Quản lý sử dụng thuốc tốt: Thuốc không dây thông minh theo dõi các loại bệnh,
nhắc nhở uống thuốc,… Sản phẩm quản lý thuốc bằng IoT giúp bệnh nhân được
chăm sóc tốt hơn.
Tăng mức độ quan tâm của người bệnh: Từ khi ứng dụng chăm sóc sức khỏe
tích hợp với thiết bị đeo, ngành công nghiệp nhận thấy sự gia tăng mạnh mẽ
trong dân số của người tập thể dục. Người bệnh chủ động tham gia chương
trình quản lý sức khỏe của chính họ

Nhược điểm:
Mặc dù Internet of Things có thể mang lại nhiều lợi ích cho việc chăm sóc sức
khỏe nhưng vẫn còn nhiều thách thức cần giải quyết trước khi triển khai toàn
diện.
Bảo mật và quyền riêng tư: Là mối quan tâm lớn nhất khi sử dụng công nghệ
IoT cho mục đích y tế. Việc rò rỉ thông tin nhạy cảm về sức khỏe.

Kỹ năng và giáo dục: Cách mạng Công nghiệp 4.0 yêu cầu người lao động có
những kỹ năng mới và sẵn sàng thích nghi với sự thay đổi liên tục.
Sự phụ thuộc vào công nghệ: Một sự phụ thuộc quá mức vào các thiết bị công
nghệ có thể tạo ra một mức độ rủi ro cho doanh nghiệp.
Sự cố về công nghệ có thể gây ra thiệt hại lớn và đòi hỏi các doanh nghiệp phải
đầu tư đáng kể vào việc chuyển đổi và cập nhật thiết bị

You might also like