Professional Documents
Culture Documents
Cấu tạo gồm ba thành phần: lipid, protein và carbohydrate
Cấu tạo gồm ba thành phần: lipid, protein và carbohydrate
1- Màng sinh chất Cấu tạo gồm ba thành phần: lipid, protein và
carbohydrate.
2 - Lưới nội chất hạt hệ thống các đường ống tạo nên bởi lớp kép
phospholipid, 1 đầu liên kết với màng nhân
3 - Lưới nội chất trơn các ống dẹp nối với nhau và thông với lưới nội
chất hạt
4- Bộ máy Golgi hệ thống các túi màng dẹp xếp cạnh nhau nhưng
tách rời nhau
5. Không bào Chứa dịch không bào chứa các chất hữu cơ và
các ion khoáng
6. Lisosome Chứa các enzyme thủy phân
7. Nhân Màng kép, chứa chất nhiễm sắc, hạch nhân và
dịch nhân
G – nhân con - nơi chứa nhiều RNA để hình thành ribosome → chứa nhiều Uracil-H3 0,25
a (nucleotide hình thành RNA).
B – lưới nội chất trơn – nơi tổng hợp lipid. Mà các chất như cholesterol; phospholipid; 0,25
b vitamin K đều có bản chất là lipid.
E – ty thể. Vì protein có mạch khuôn không được mã hóa bởi gen trong nhân là các 0,25
c protein được tổng hợp trong ty thể với mạch khuôn được mã hóa bởi DNA ty thể.
C – vi ống. Vì tubilin là thành phần chính để cấu tạo nên các vi ống. 0,25
Khi đó, tế bào có thể sẽ chịu những tác động như sau:
+ Thay đổi hình dạng 0,25
d + Không vận động được lông, roi 0,25
+ Không di chuyển được các bào quan và các bóng bào. 0,25
+ Không hình thành được thoi phân bào để thực hiện phân bào. 0,25
Câu 2. Bgiang
a. Trong quá trình phân bào của tế bào động vật, cần có sự tham gia của hai thành phần thuộc hệ thống
khung xương tế bào. Đó là hai thành phần nào? Hãy phân biệt hai thành phần đó dựa trên các tiêu chí:
cấu trúc và hoạt động tham gia trong chu kỳ tế bào.
b. Hãy cho biết những trường hợp sau đây là do sự khiếm khuyết ở những bào quan nào? Giải thích.
- Những người đàn ông mắc hội chứng Kartagener bị vô sinh do tinh trùng không chuyển động được.
- Nấm men bị đột biến không thể sinh trưởng trên oleat (một acid béo dạng chuỗi dài),
- Nấm men bị đột biến không thể sinh trưởng trên glycerol.
- Bệnh viêm phổi ở những người thợ mỏ.
Da
Câu 2. Đáp án Điểm
Câu 4. VCVB. Trong tự nhiên, một số protein có thể phát ra ánh sáng. Ví dụ như protein huỳnh quang được
tìm thấy ở loài sứa Aequorea victoria, làm dù của chúng phát sáng màu xanh lục. Trong nghiên cứu, các nhà
khoa học có thể phân lập gen mã hoá protein này và ghép chúng với gen mã hóa protein từ sinh vật khác. Sự
biểu hiện của gen ghép tạo ra “protein dung hợp” và vẫn giữ được chức năng sinh học bình thường của
chúng, nhưng có thêm phần huỳnh quang cho phép các protein dễ dàng được theo dõi.
Trong một thí nghiệm, các nhà nghiên cứu sử dụng kính hiển vi để theo dõi đường đi của protein
dung hợp thông qua một tế bào động vật có vú. Gen mã hoá protein có khả năng phát huỳnh quang được
ghép với gen mã hóa protein X của virut. Bảng dưới đây tóm tắt những thay đổi quan sát được tại 3 vị trí
trong tế bào sau khi cho lây nhiễm với virut.
Cường độ huỳnh quang tương đối theo thời gian (phút)
Vị trí đo
0 20 40 60 80 100 150 200
A 0.95 0.64 0.38 0.17 0.05 0.00 0.00 0.00
B 0.05 0.29 0.39 0.38 0.28 0.25 0.05 0.00
C 0.00 0.08 0.23 0.44 0.65 0.70 0.77 0.75
a. Xác định tên của mỗi cấu trúc A, B, C? Giải thích?
b. Nếu các tế bào được bổ sung một phân tử ức chế tổng hợp protein đặc hiệu vào lúc virut bắt đầu xâm
nhiễm, kết quả thí nghiệm trên sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
Da
Nội dung Điểm
-A là lưới nội chất hạt, B là bộ máy Gôngi, C là màng tế bào 0.25
-Do tại thời điểm 0 phút cường độ huỳnh quang đạt cao nhất tại A sau đó (từ 20 phút trở đi) 0.25
giảm dần đến 0 chứng tỏ A là vị trí tổng hợp protein ban đầu.
-Do cường độ huỳnh quang sau đó xuất hiện ở B tăng dần từ 0 phút đến 40 phút, từ phút 40 0.25
trở đi giảm dần đến 0 -> protein được vận chuyển đến B nhưng sau đó lại được tiếp tục được
vận chuyển đi nơi khác.
-Do cường độ huỳnh quang xuất hiện muộn nhất ở C và tăng dần theo thời gian nên C là vị trí 0.25
đích mà protein được vận chuyển đến
-Do cường độ huỳnh quang đo được phụ thuộc vào lượng protein được tổng hợp. 0. 5
-Chất ức chế tổng hợp protein sẽ làm cường độ huỳnh quang không (hoặc rất ít) xuất hiện ở 0.5
lưới nội chất (A) và không xuất hiện ở bộ máy gôngi (B) và màng tế bào (C)
Câu 6. Một protein màng lưới nội chất H có 6 miền xuyên màng và một miền A gồm họ các protein ubiquitin
ligaza. Để nghiên cứu về miền A, người ta đánh dấu H bằng cách gắn chuỗi FLAG vào đầu C của protein H
(Hình 1), phân lập các micrôxôm (các mảnh lưới nội chất giống túi vận chuyển) và xử lí hỗn hợp micrôxôm với 3
điều kiện khác nhau:
• Mẫu 1: xử lí bằng chất hoạt động bề mặt để hoà tan màng phôtpholipit của lưới nội chất
• Mẫu 2: ủ trước trong TEV prôtêaza (một loại prôtêaza cắt đặc hiệu chuỗi pôlipeptit tại vị trí TEV), sau đó
xử lí bằng chất hoạt động bề mặt
• Mẫu 3: xử lí bằng chất hoạt động bề mặt trước, sau đó ủ trong TEV prôtêaza
Các mẫu sau đó được rửa sạch và được bổ sung Bảng 2
kháng thể huỳnh quang bám đặc hiệu vào chuỗi FLAG. Mẫu 1 2 3
Tín hiệu
Kết quả quan sát tín hiệu huỳnh quang phát ra từ prôtêin khi điện huỳnh quang Có Không Không
di được thể hiện ở Bảng 2.
a) Miền A của prôtêin H hướng ra tế bào chất hay hướng vào xoang lưới nội chất? Giải thích.
b) Prôtêin H có vai trò quan trọng trong quá trình phân giải prôtêin trong lưới nội chất. Khi prôtêin cuộn gập
sai hỏng bị tích tụ do căng thẳng (stress) trên lưới nội chất, các prôtêin này sẽ được xuất ra khỏi lưới nội
chất và đi vào tế bào chất, tại đó chúng bị phân giải bởi prôtêaxôm 26S. Hãy cho biết các hiện tượng dưới
đây có phải là hậu quả của việc gen quy định prôtêin H bị bất hoạt hay không? Giải thích.
(1) Prôtêin có sai hỏng trong việc cuộn gập sẽ không được xuất ra khỏi lưới nội chất.
(2) Prôtêin có sai hỏng trong việc cuộn gập sẽ không được ubiquitin hoá.
(3) Bổ sung tunicamixin (một chất gây stress lưới nội chất) sẽ gây chết đối với tế bào.
Câu/Ý Nội dung Điểm
2a ở bên ngoài, vì ở mẫu 2 khi ủ trước trong TEV không thu được tín hiệu 0,5
huỳnh quang chuỗi FLAG đã bị cắt miền A và FLAG phải hướng ra bên ngoài.
Do TEV không thể khuếch tán qua lớp kép phospholipid nên nếu nằm ở bên 0,5
trong thì phải thu được tín hiệu huỳnh quang ở mẫu 2.
1b b) vì miền FLAG nằm ở bên ngoài màng túi nội chất nó sẽ đóng vai trò như 0,25
thành phần nhận biết để ubiquitin hoá sự phân giải các protein trong màng túi nội
chất. 0,25
(1) không vì protein H không có miền ở bên trong lưới nội chất.
(2) có vì không có protein H để xảy ra sự ubiquitin hoá không có sự phân giải 0,25
protein.
(3) không vì khi gen mã hoá protein H bị bất hoạt thì các protein được xuất ra 0,25
không bị phân giải không gây chết tế bào do thiếu các protein cần thiết cho sự
hoạt động của tế bào.
Câu 9. Bgiang. 22
Insulin là một loại prôtêin xuất bào của các tế bào bêta ở đảo
nội tiết tuyến tụy. Trong một nghiên cứu để tìm hiểu về hoạt
động sinh tổng hợp insulin trong tế bào, các tế bào bêta được
xử lý với axit amin lơxin đánh dấu phóng xạ ( 3H-lơxin)
trong 30 phút, sau đó rửa sạch rồi tiếp tục ủ tế bào trong điều
kiện chứa lơxin không đánh dấu phóng xạ. Hoạt độ phóng xạ
ở các vị trí I, II và III trong tế bào bêta được đo liên tục suốt
thí nghiệm, kết quả được mô tả ở hình bên .
a. Hãy cho biết mỗi vị trí I, II và III tương ứng với cấu trúc
nào sau đây: màng sinh chất, lưới nội chất, các túi nội bào từ
bộ máy Gôngi, bộ máy Gôngi và ti thể? Giải thích.
b. Chất hóa học X có tác dụng ngăn cản lưới nội chất tạo các
túi nội bào; chất hóa học Y làm mở kênh ion Ca 2+ trên màng sinh chất. Hãy dự đoán về sự thay đổi hoạt
động phóng xạ ở các vị trí I, II và III trong mỗi điều kiện sau đây? Giải thích.
(1) Thêm vào môi trường khi bắt đầu thí nghiệm (thời điểm 0 phút) một lượng chất hóa học X.
(2) Thêm vào môi trường khi kết thúc thí nghiệm (thời điểm 180 phút) một lượng chất hóa học Y.
Đa
+ Xác định các vị trí:
Vị trí 1: tương ứng với bộ máy Gongi
Vị trí 2: tương ứng với lưới nội chất 0,5
Vị trí 3: tương ứng với các túi nội bào từ bộ máy Gongi
+ Giải thích:
- Khi lơxin được đánh dấu phóng xạ vào trong tế bào, nó được sử dụng cho quá trình tổng hợp
protein trong các bào quan; kết quả thí nghiệm cho thấy sự biến đổi hoạt độ phóng xạ của 3H- 0,25
lơxin ở những cấu trúc nội bào theo thời gian → protein được vận chuyển trong tế bào.
- Protein tiết (insulin) được tổng hợp tại lưới nội chất, biến đổi và hoàn thiện trong bộ máy
Gongi, sau đó dự trữ trong các túi xuất bào, đến khi có tín hiệu thích hợp, các túi này sẽ hòa nhập
với màng sinh chất để xuất bào protein ra ngoài. 0,25
- Điều kiện 1:
+ Chất X làm hoạt độ phóng xạ tích lũy ở lưới nội chất ( vị trí II) và luôn duy trì ở mức cao. 0,25
+ Nguyên nhân: Chất X ngăn cản lưới nội chất tạo thành các túi nội bào → protein vẫn được tạo
thành từ quá trình dịch mã nhưng không được đưa vào các túi nội bào để đến bộ máy Gongi → 0,25
Hoạt độ phóng xạ tăng tại đây.
- Điều kiện 2: 0,25
+ Chất Y làm giảm hoạt độ phóng xạ của các túi nội bào từ bộ máy Gongi (vị trí III) xuống mức
thấp.
+ Nguyên nhân: chất Y làm mở kênh ion Ca2+ trên màng sinh chất → ion Ca2+ khuếch tán vào tế 0,25
bào tuyến tụy. Đây là chất truyền tin thứ 2 khởi phát con đường truyền tín hiệu nội bào, làm dung
hợp các túi nội bào với màng sinh chất → giảm hoạt độ phóng xạ ở đây.
- Các phân tử khác, như sản phẩm tế bào tổng hợp để xuất và các sản phẩm phụ của quá trình 0,25
hô hấp phải được đưa ra.
c. 0,25
1. - Ta thấy nấm men không thể sinh trưởng trên oleat nghĩa là oleat không cung cấp năng
lượng cho hoạt động của tế bào nên chắc chắn sẽ xảy ra đột biến khiếm khuyết ở ty thể và
peroxisome.
- Oleat là một acid béo dạng chuỗi dài nên chúng được β-oxy hóa tại peroxisome, cắt oleat là 0,25
thành acetyl-CoA.
- Sau đó acetyl-CoA được đưa vào ty thể thực hiện chu trình Krebs cung cấp năng lượng cho 0,25
tế bào.
2. - Ty thể vì đây là bào quan chuyển hóa các phân tử carbon ngắn. Glycerol được phân cắt tạo 0,25
thành acetyl-CoA, tạo năng lượng thông qua chu trình Krebs và chuỗi truyền electron.