Professional Documents
Culture Documents
bài tập lớn đồ gá
bài tập lớn đồ gá
ĐỀ SỐ : 24-NC6/II-24-NC6
1.Phân tích phương pháp gá đặt và cách sử dụng đồ định vị của bản vẽ thiết
kế đồ gá.
Chi tiết gia công định vị bằng 2 chốt định vị, đặt trên phiến tỳ phẳng (1)
hạn chế 3 bậc tự do, chốt trụ ngắn (2) hạn chế 2 bậc tự do và chốt trám (3) hạn
chế 1 bậc tự do. Sau khi cố định chi tiết đóng phiến dẫn bản lề và kẹp chặt bằng
bulong. Bạc thay nhanh (4) được lắp trên phiến dẫn. Nguyên công được thực
hiện trên máy khoan đứng.
2. Chỉ ra những vấn đề chưa hợp lý của phương pháp gá đặt và cách sử
dụng đồ định vị của bản vẽ thiết kế đồ gá, cách khắc phục (nếu có)
1
- Những vấn đề chưa hợp lý:
+) khi chi tiết được định vị trên đồ gá để thực hiện nguyên công khoan, 2
bulông trên và dưới có tác dụng kẹp chặt nhưng gây mất thời gian cho việc thao
tác kẹp chặt cũng như lấy chi tiết ra
+) bu-lông bên phải có tác dụng cố định phiến dẫn và kẹp chặt chi tiết. Nhưng
kẹp bằng bu-lông khiến khi tháo ra phải cần dụng cụ để tháo như cờlê
+) thay bu-lông bên phải bằng cơ cấu kẹp khác vd như tay vặn ...
2
3. Phân tích sự hợp lí của sơ đồ kẹp chặt và cách chọn cơ cấu kẹp chặt
- Cần một cơ cấu kẹp chặt linh hoạt để thực hiện tháo lắp dễ dàng khi cần gia
công nhiều bề mặt trên chi tiết.
- Không thể sử dụng ren vít để kẹp chặt trực tiếp lên chi tiết gia công, phải kẹp
từ xa.
- Cơ cấu kẹp chặt dễ thao tác trong việc tháo lắp kẹp chặt chi tiết gia
công
- Đồ gá không dùng được ren vít kẹp trực tiếp mà phải kẹp từ xa
- Cấu cấu kẹp chặt dễ ra công và chế tạo không quá phưc tạp
1. Xác định nguyên tắc gá đặt (vẽ sơ đồ gá đặt) và lựa chọn đồ định vị của
đồ gá gia công.
- Sơ đồ gá đặt
3
- Lựa chọn đồ định vị của đồ gá gia công:
Chi tiết đặt trên phiến tỳ phẳng hạn chế 3 bậc tự do, chốt trụ ngắn bên trái
hạn chế 2 bậc tự do và chốt trám bên phải hạn chế 1 bậc tự do. Chi tiết được kẹp
chặt theo phương của dụng cụ cắt.
2. Xây dựng sơ đồ kẹp chặt, tính lực kẹp W và thiết kế (chọn) cơ cấu kẹp
chặt của đồ gá gia công.
Khi chi tiết gia công định vị bằng mặt phẳng và được kẹp bằng mỏ kẹp
chặt. Ta có phương trình cân bằng:
K.M = w.f.a
Ở đây : K - hệ số an toàn;
Hệ số an toàn K trong từng điều kiện gia công cụ thể được xác định như
sau:
Trong đó :
• K1 - Hệ số làm tăng lực cắt khi lượng dư gia công và độ nhám bề mặt không
đồng đều ( gia công thô K1 = 1.2; gia công tinh K1 = 1)
• K3 -Hệ số làm tăng lực cắt khi gia công gián đoạn ( K3 = 1.3)
4
• K4 - Hệ số tính đến sai số của cơ cấu kẹp chặt (kẹp chặt bằng tay K4 =1.3; kẹp
chặt bằng cơ khí K4 = 1)
• K5 - Hệ số tính đến mức độ thuận lợi của cơ cấu kẹp bằng tay (kẹp thuận lợi
K5 = 1; kẹp không thuận lợi K5 =1.2)
• K6 - Hệ số tính đến mô men làm quay chi tiết ( định vị trên các chốt tỳ: K6=
1 ; Định vị trên các phiến tỳ : K6 = 1.5)
0,6
=> P = 10.23,5.3 , 9.2.0,28. 0 , 6 = 276 N (4)
Khi khoan là phá thô nên cần lực cắt lớn nhất có Momen cắt lớn nhất, vì
vậy cần tính Mx khi khoan bỏ khoét và taro
5
Trong đó: f0 là hệ số ma sát ở trục
Q là lực đẩy
Phương trình cân bằng của chi tiết dưới tác dụng của lực :
Q + W- Q’ = 0
Từ hình 8-2 ta có :
L+ℎ . f +r . f 0
Q = W. L1 −h . f −r . f 0
1
1 L
Với ɳ là hệ số phụ thuộc vào sự mất mát do ma sát ở chốt ɳ =f. L
1
L 33
theo bản vẽ thiết kế L = 15 = 2,2 => ɳ = 0,44
1
6
W = 2,1 N thì Q =10.5 N