Professional Documents
Culture Documents
Sinh lý bệnh gan
Sinh lý bệnh gan
Bộ môn YHCS/Khoa Y
Giải thích được cơ chế hình thành dịch cổ chướng trong xơ gan
Nêu được các cơ chế gây rối loạn chức năng chuyển hóa glucid,
protid, lipid trong suy chức năng gan.
Thuốc
Dinh dưỡng
Nguyên nhân gây rối loạn chức năng gan
Nguyên nhân:
Sốc, viêm tắc động mạch gan, huyết khối, sẹo dính, chèn ép.
Ứ máu kéo dài sẽ dẫn tới tình trạng gan bị thiểu dưỡng, xung
huyết, hoại tử, suy giảm chức năng gan, lâu dài có thể dẫn tới
xơ gan
Rối loạn tuần hoàn tại gan
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Định nghĩa: Gọi là tăng áp lực tĩnh mạch cửa khi áp lực tĩnh
mạch cửa >15mmHg
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa trong xơ gan
Hậu quả:
Lách to
Do giãn tĩnh mạch ở nông ở bụng của vòng nối tắt giữa tĩnh mạch cửa – chủ.
Tuần hoàn bàng hệ
Tuần hoàn bàng hệ cửa chủ dẫn lưu tắt máu ra khỏi gan.
Do đó, khi tăng lưu lượng máu qua tĩnh mạch cửa thì sẽ giảm máu đến gan
(giảm dự trữ ở gan).
Ngoài ra, các chất độc hại từ ruột trực tiếp vào tuần hoàn hệ thống, góp phần
gây bệnh não gan.
Ứ máu tĩnh mạch tạng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa góp phần vào hình thành cổ
trướng theo quy luật Starling.
Cổ trướng
Một dạng phù thũng, do tăng áp lực thủy tĩnh (tĩnh mạch cửa), tăng
tính thấm thành mạch, giảm áp lực keo, ứ đọng hormone giữ muối
nước.
Dịch cổ trướng trong xơ gan có thể lên tới hàng chục lít
Chọc tháo nước dịch cổ trướng liên tục sẽ gây thiếu protein.
Cổ trướng
Albumin giảm
Cổ trướng
Cổ trướng
Hậu quả
Lượng lớn có thể gây tăng áp lực ổ bụng, nhưng đau thực sự lại không
phổ biến và gợi ý một nguyên nhân khác của đau bụng cấp tính.
Nếu cổ trướng gây chèn ép vòm hoành, có thể gây khó thở. Triệu
chứng của viêm phúc mạc tiên phát do vi khuẩn (SBP) có thể bao gồm
đau bụng và sốt mới xuất hiện.
Rối loạn chuyển hóa của gan
Rối loạn tổng hợp Protid Rối loạn chuyển hóa muối nước
Rối loạn tổng hợp Glucid Rối loạn chức năng chống độc
Rối loạn tổng hợp Lipid Rối loạn chức phận tạo máu
Rối loạn tổng hợp Protid
Protid trong huyết tương vào khoảng 70--80g/L với hơn 100 chất
khác nhau, trong đó chủ yếu là albumin (40-50g/L)
Gan tạo 95% albumin, 85% globulin và các loại khác như fibrinogen, yếu tố
đông máu, bổ thể.
Một phần protid huyết tương có nguồn gốc từ các mô khác như kháng thể,
hormon
Rối loạn chuyển hóa Protid
Giảm tổng hợp
Giảm tổng hợp protid do suy gan: Trường hợp này cơ thể đáp ứng bù trừ
bằng cách giảm tốc độ giáng hóa albumin
Trường hợp có cổ trướng trong xơ gan, tốc độ giảm abumin còn nhanh hơn
do mất albumin vào dịch cổ trướng.
Giảm tổng hợp các yếu tố đông máu (yếu tố I, II, V, VI, IX, X, XI, XII, XII)
dễ xuất huyết dưới da và chảy máu.
Rối loạn chuyển hóa Protid
Giảm dị hóa
Suy gan sẽ giảm dị hóa các hormone androgen, ADH, aldosterone vv...
do đó dễ gây tình trạng giữ muối nước
Suy gan còn giảm dị hóa acid amin qua đường tĩnh mạch cửa thành
urê, quá trình tổng hơp protid từ acid amin giảm dẫn đến thay đổi nồng
độ acid amin huyết tương.
Rối loạn chuyển hóa Glucid
Gan có vai trò điều hòa đường huyết bằng cơ chế tổng hợp và
thủy phân glycogen, đường phân và tăng tạo đường thông qua
các hormone insulin, glucagon, GH và một số catecholamin.
Rối loạn chuyển hóa Glucid
Nguyên nhân:
Béo phì
Corticoid
Giảm áp lực keo, giảm khả năng giáng hóa hormone giữ
muối nước, acid amin hoạt mạch trong suy gan hoặc tăng áp
lực thủy tĩnh trong xơ gan đều dẫn đến rối loạn chuyển hóa
muối nước.
Rối loạn chức năng chống độc
Hormone:
Suy gan, gan sẽ giảm khả năng giáng hóa hormone sinh dục gây dãn mạch,
hồng ban, mất khả năng sinh dục, rụng tóc. Giảm giáng hóa ADH, aldosteron
gây giữ muối nước
Chống nhiễm khuẩn:
Gan tham gia vào đáp ứng miễn dịch, do tế bào Kupffer có khả năng thực bào,
kích thích đáp ứng miễn dịch.
Hóa chất
Khi tế bào gan suy sẽ giảm khả năng chuyển hóa thuốc, giảm chuyển hóa các
chất độc nội và ngoại sinh khác, do đó dễ đưa đến nhiễm độc gan.
Rối loạn chức phận tạo máu
Trong suy gan, tế bào gan giảm khả năng tổng hợp protid, giảm
sản xuất erythropoietin, giảm dự trữ sắt và vitamin K dễ đưa đến
thiếu máu, chảy máu do giảm các yếu tố đông máu.
Rối loạn chức phận cấu tạo và bài tiết mật
Bilirubin (Sắc tố mật)
250 - 300 mg bilirubin được tạo thành/ngày, trong đó 70 - 80% bắt nguồn
từ sự phá hủy của hồng cầu già (gọi là bilirubin muộn), còn lại 20 - 30 %
bắt nguồn từ sự phá hủy của hồng cầu non (bilirubin sớm).
Bilirubin tự do không tan trong nước, vận chuyển trong máu bằng cách kết
hợp với albumin huyết tương.
Qua được biểu mô ruột, nhau thai, hàng rào máu não - dịch não tủy ở trẻ
sơ sinh.
Rối loạn chuyển hóa sắc tố mật
Hội chứng vàng da
Định nghĩa:
Vàng da là biểu hiện của tình trạng tăng bilirubin máu ngấm vào
tổ chức dưới da và niêm mạc thường được nhận thấy khi bilirubin
huyết thanh > 2,5 mg/dl.
Hội chứng vàng da
Cơ chế
Do mất cân bằng giữa sản xuất và bài tiết bilirubin có thể đơn thuần hoặc phối
hợp nhiều cơ chế sau:
Tế bào gan bình thường nhưng do bilirubin tự do được sản xuất quá mức
vượt quá khả năng chuyển hóa bình thường của tế bào gan.
Tế bào gan suy không còn khả năng chuyển hóa lượng bilirubin tự do hằng
ngày.
Hoại tử tế bào gan làm vỡ các ống mật nhỏ, làm mất vách ngăn giữa ống mật
và mạch máu làm cho mật ngấm vào tuần hoàn.
Ứ trệ mật do hiện tượng trào ngược: Viêm, tắc, sỏi, chèn ép từ ngoài vào,...
Hội chứng vàng da
Nguyên nhân trước gan
Do tan máu trong hoặc ngoài mạch, hoặc rối loạn sinh
hồng cầu.
Nguyên nhân:
Đặc điểm: Lâm sàng vàng da vừa phải,
Bẩm sinh: bệnh Minkowski-Chauffard,
không ngứa, lách lớn, nhịp tim không
bệnh Thalassemie…
chậm.
Mắc phải: nhiễm khuẩn (liên cầu, sốt
rét, xoắn khuẩn,...), nhiễm độc (chì, Xét nghiệm máu: bilirubin toàn phần tăng
sulfamid, phenylhydrazin,...), truyền chủ yếu là bilirubin tự do, bilirubin kết hợp
máu khác loại (ví dụ ABO, Rhesus,...), tăng nhẹ.
thiếu máu tan huyết tự miễn
Vàng da do nguyên nhân tại gan
Vàng da do rối loạn quá trình tiếp nhận bilirubin tự do vào tế bào gan:
Bẩm sinh: bệnh Gilbert, tăng bilirubin gián tiếp là xét nghiệm nổi
bật. Cơ chế do thiếu protein tải (ligand và protein Z) nội bào kết
hợp với giảm hoạt tính enzyme UDP- glucuronyl-transferase.
Vàng da do thuốc
• Xét nghiệm máu: bilirubin kết hợp tăng, phosphatase kiềm, γGT tăng,
cholesterol và acid mật đều tăng.
• Nếu tắc mật hoàn toàn thì urobilinogen trong nước tiểu âm tính, phân
trắng như phân cò.
• Nếu tắc mật kéo dài, prothrombin huyết tương giảm do giảm hấp thu
vitamin K ở ruột.
Bệnh não gan và hôn mê gan
Định nghĩa
Biểu hiện với những rối loạn tâm thần kinh, trường hợp nặng có
thể dẫn đến rối loạn ý thức và hôn mê.
Bệnh não gan
Cơ chế hôn mê gan
Tăng NH3 trong máu: hơi thở bệnh nhân có mùi khai
Mất cân bằng trong các chất dẫn truyền TK kích thích-ức chế :
GABA ( gamma amino butyric acide) tăng cao gây ức chế ở não
Thank You!