Professional Documents
Culture Documents
Thị Mầu Lên Chùa
Thị Mầu Lên Chùa
- Tóm tắt: Cuộc đời chịu nhiều bất hạnh của Thị Kính
+ Nỗi oan giết chồng: Thị Kính bị vu oan giết Thiện Sĩ và bị đuổi ra khỏi nhà họ
Sùng. Nàng giả trai lên chùa tu hành, mong nhờ Phật pháp vô biên giải tiền oan
nghiệp chướng.
+ Nỗi oan hoang thai: Thị Kính – Tiểu Kính Tâm bị Thị Mầu vu oan và bị đuổi ra
khỏi chùa.
+ Oan tình được giải, Thị Kính thành Quan Thế Âm bồ Tát: 3 năm liền Kính Tâm
đi xin sữa cho con của Thị Màu bỏ lại. Nàng được giải oan, hóa thành Phật bà
Quan Thế Âm Bồ Tát. Qua bức thư để lại, mọi người mới biết Kính Tâm là nữ.
2. Trích đoạn
- Nhân vật chính: Kính Tâm ( Thị Kính ) và Thị Mầu
- Vị trí : Nằm ở phần giữa vở chèo, kể về việc Thị Mầu lên chùa lẳng lơ, ve vãn,
bày tỏ tình cảm với chú tiểu Kính Tâm.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: (từ đầu… có ai như mày không): Thị Mầu đi lên chùa.
+ Phần 2: (còn lại): Tính cách, đặc điểm Thị Kính.
Nhận xét: Thị Mầu táo bạo, liều lĩnh, dám đi ngược lại những quan niệm về tính
cách của người phụ nữ xưa. Việc bày tỏ tình cảm của Thị Mầu là chính đáng. Tuy
nhiên nếu xét trong bối cảnh mà nhân vật xuất hiện (trong chùa) và đối tượng nhân
vật thể hiện tình cảm (Chú tiểu), cách bộc lộ tình cảm vàhành động của nhân vật
có phần chưa phù hợp.
3. Nhân vật Thị Kính
- Xưng hô với Thị Mầu rất đúng mực: cô–tôi.
- Miệng luôn mô Phật, Nam mô A Di Đà Phật.
- Luôn giữ khoảng cách với Thị Mầu, từ chối, lẩn tránh Thị Mầu, thậm chí bỏ chạy.
- Hiểu Thị Mầu, không giễu cợt Thị Mầu: “Vì hữu ý nên thành ra hoảng mắt”.
=> Nhân vật Thị Kính mang vẻ đẹp của người phụ nữ truyền thống, nhân ái, bao
dung, hiểu lễ nghi phép tắc. Đồng thời, Tiểu Kính đã cư xử đúng mực theo nguyên
tắc của người tu hành.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Sự đối lập giữa hai nhân vật Tiểu Kính và Thị Mầu giúp người đọc hiểu hơn về
những chuẩn mực đạo đức trong xã hội xưa trói buộc người phụ nữ, phần nào cảm
thông với sự nổi loạn mạnh mẽ của Thị Mầu, đồng tình với khát vọng về tình yêu
tự do của con người.
2. Nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật chèo điển hình qua ngôn ngữ và hành động.
- Tình huống truyện đặc sắc lôi cuốn hấp dẫn.
- Ngôn từ mang những nét đặc trưng của sân khấu chèo.
- Từ ngữ dân gian giản dị mộc mạc.
- Tiếng đế thể hiện quan niệm định kiến xã hội và sự đối đáp của nhân vật.