2. 73. Phụ mẫu chi niên,...(97) 3. 49. Động dĩ tĩnh vi mẫu, nghi nãi ngộ chi phụ (67) 4. Bà con vì tổ vì tiên , không phải vì tiền vì gạo (41) 5. Nước có nguồn, cây có gốc 6. Chim có tổ người có tông. 7. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. 8. Đàn anh có mả, kẻ cá có dòng 9. Con rồng cháu tiên 10. Nguồn đục thì dòng không trong, gốc cong thì cây không thẳng 11. Quê cha đất tổ 12. Sống về mồ về mả, chẳng ai sống về cả bát cơm 13. Ông bà ông vải 14. Một trăm cái giỗ, đổ đầu trưởng nam 15. Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh 16. Lấy vợ kén tông, lấy chồng kén giống 17. Yêu ai yêu cả đường đi, ghét ai ghét cả tông ti họ hàng 18. Rước voi về giày mả tổ 19. Đời cha ăn mặn. Đời con khát nước 20. Giữ như giữ mả tổ 21. Làm thầy địa lý mất mả táng cha 22. Tre già măng mọc 23. Mạch trong nước chảy ra trong; thế nào đi nữa con dòng vẫn hơn 24. Trưởng nam bại, ông vải vong 25. Vác tiền ra mả, mặc cả cái chết 26. Mèo mả gà đồng 27. Mèo lành chẳng ở mả, ả lành chẳng ở hàng cơm 28. Mồ yên mả đẹp 29. Lá rụng về cội 30. Lệnh làng nào làng ấy đánh, thánh làng nào làng ấy thờ 31. Có thờ có thiêng, có kiêng có lành 32. Danh gia vọng tộc 33. Như trứng để đầu đẳng 34. Nước lụt, chó nhảy bàn độc. (bàn độc: bàn để đọc sách, bàn để đồ thờ cúng) 35. Con rồng cháu tiên 36. Con lạc cháu Rồng 37. Dòng dõi tiên rồng 38. Cha nào con nấy/// 39. Mẹ nào con nấy 40. /// Nòi nào giống ấy 41. Cha làm sao, con bào hao làm vậy 42. Cha anh hùng, con hảo hán 43. Giỏ nhà ai, quai nhà ấy 44. Con người có cố có ông 45. Như cây có cội như sông có nguồn 46. Cáo chết 3 năm quay đầu về núi 47. Con có cha mẹ đẻ, không ai ở lỗ nẻ mà lên 48. Con nhà nòi 49. Con nhờ đức mẹ 50. Chua ngọt tại cây 51. Con hơn cha nhà có phúc 52. Trứng đòi khôn hơn vịt 53. Phúc đức tại mẫu, họa vô môn 54. Nhớ nguồn gốc, biết tổ tiên 55. Tổ tiên là bậc tiền nhân 56. Tổ tiên là bóng mát che chở cho con cháu 57. Ba tuổi ranh nói chuyện ông Bành tổ. [Con cháu nói chuyện ông vải.] (Ông Bành tổ: ông tổ xưa nhất của loài người, sống tới tám Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 47 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào trăm năm, theo truyền thuyết.) Trẻ con nói leo vào chuyện của người lớn 58. Bà cô bóp con cháu. x. Bóp như bà cô bóp con cháu. Bóp như bà cô bóp con cháu. [Bà cô bóp con cháu; Bà cô vớ được con cháu; Nặn như bà cô nặn con cháu.] (Bà cô, ông mãnh là những người chết trẻ nên con cháu thường hay bỏ giỗ, hễ gặp được con cháu nào hợp thì hành hạ bắt họ phải cúng giỗ, theo mê tín.) Bòn rút vơ vét đến cùng kiệt làm người ta điêu đứng khổ sở. 59. Bà cô, ông mãnh. (Bà cô: người con gái chết trẻ, chưa chồng; Ông mãnh: người con trai chết trẻ, chưa vợ.) Ngđ: Những người chết linh thiêng, hay về hoành hành người sống, theo mê tín. Ngb: Những người còn trẻ, chưa lập gia đình, tính tình nghiệt ngã và quái ác. 60. Bà cô vớ được con cháu. x. Bóp như bà cô bóp con chá 61. Bái tổ vinh quy. x. Vinh quy bái tổ. 62. Bại sản khuynh gia. x. Khuynh gia bại sản. 63. Bắt người bỏ giỗ, không ai bắt người cỗ bé. (Giỗ: lễ tưởng nhớ người đã chết, có cúng theo phong tục cổ truyền, vào dịp kỷ niệm ngày chết; Bỏ giỗ: bỏ không cúng hoặc không đến góp giỗ.) Cần có lòng thành chứ không cần long trọng to tát 64. Bẻ tay bụt ngày rằm. (Ngày rằm những người theo đạo Phật đều lên chùa cúng lễ Phật.) Hành động độc ác thâm hiểm, gây trở ngại lớn đến người khác một cách ác ý 65. Bên cha cũng kính, bên mẹ cũng rái. [Cha kính mẹ rái.] (Rái: nể sợ.) Ngđ: Kính sợ cả cha lẫn mẹ, cả họ nội ngoại. Ngb: Không dám có ý kiến bênh vực bên nào, dè dặt trước một sự tranh chấp, 66. Bố mẹ già con có, bố mẹ khó con không. [Cha mẹ giàu con có, cha mẹ khó con không.] (Khó: nghèo khó.) Bố mẹ giàu để của cho con, còn bố mẹ mà nghèo khó dù muốn cho con cũng không có gì mà cho; Bố mẹ giàu, con cái có điều kiện ăn học tử tế, bố mẹ nghèo con chịu thiệt thòi 67. Bốc mả kiêng ngày trùng tang, trồng lang kiêng ngày gió bấc. [Cất mả kị ngày trùng tang, trồng lang kị ngày gió bấc.] (Bốc mả: lấy xương người dưới mộ để đủ ba năm lên, chuyển đi chôn chỗ khác; Trùng tang: ngày có giỗ hai người thân thích; Lang: khoai lang.) Kinh nghiệm trồng khoai lang: tránh trồng ngày gió bấc (lạnh và khô) vì khoai lang mới trồng đã héo nếu gặp gió bấc càng héo thêm, bén rễ chậm và dễ bị chết 68. Cá nhảy giường thờ. Sản vật quý kiếm được vào lúc hiếm hoi; Thứ hàng đắt khó mua 69. Dột từ nóc dột xuống. Những cái xấu xa là tự trong nội bộ, có nguyên nhân sâu xa bên trong chứ không phải tại bên ngoài 70. Trâu bảy năm còn nhớ chuồng.] Con người dù đi xa vẫn nhớ về quê hương, không bao giờ quên được nơi gốc tích 71. Cây một rễ, lá một cành. Cùng gốc gác, họ hàng 72. Cha mẹ giàu con có, cha mẹ khó con không. x. Bố mẹ giàu con có, bố mẹ khó con không. 73. Cha mẹ hiền lành để đức cho con. Gngh. Con nhờ đức mẹ. Cha mẹ ăn ở hiền lành sẽ có ảnh hưởng tốt đến tính nết và cuộc sống của con cá 74. Cha làm thầy, con bán sách. Con cái không nối được chí cha, tiêu tán cơ nghiệp của cha 75. Cha hổ mang đẻ con liu điu. (Hổ mang: rắn độc, đầu hình tam giác, hàm bạnh ra; Liu điu: rắn có nọc độc ở hàm trên, đẻ con sống ở hồ ao.) Cha độc ác đẻ con cũng độc ác 76. Cha nào con ấy. x. Giỏ nhà ai quai nhà ấy 77. Cha truyền con nối. [Con nối cha truyền; Phụ truyền tử kế.] Kế tục, nối tiếp từ đời này sang đời khác 78. Cháu ngoại không đoái đến mồ. Sự ràng buộc về tình cảm và bổn phận của cháu ngoại đối với ông bà thường không sâu nặng như cháu nội (phong tục và đạo đức phong kiến vốn trọng nam khinh nữ, chỉ có con trai, cháu nội được quyền thừa hưởng hương hoả và có nghĩa vụ chăm sóc mồ mả ông bà) 79. Chó quen nhà, gà quen chuồng. Loài chim, thú dù đi xa mấy vẫn biết tìm về nơi chốn mình ở 80. Chọn thóc thì chọn ra ruộng dầm, kén dâu thì ngắm cha mẹ cô chú. (dt. Tày Nùng.) x. Lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống 81. Con cháu khôn hơn ông vải. (Ông vải: ông bà tông.) x. Trứng khôn hơn vị 82. Con cháu mà dại thì hại ông cha. x. Con dại cái mang. 83. Con cháu nói chuyện ông vải. x. Ba tuổi ranh nói chuyện ông Bành Tổ. 84. Con cháu to hơn ông vải. x. Trứng khôn hơn vịt 85. Con dòng cháu giống. [Con ông cống, cháu ông nghè; Con tông gà nòi.] Người giỏi giang, tử tế, đứng đắn, vốn là con cháu, dòng dõi nhà quyền quý, gia giáo, nền nếp 86. Con giống cha, đầy tớ giống chủ nhà. Người có quan hệ phụ thuộc thì chịu ảnh hưởng của nhau. 87. Con nối cha truyền. x. Cha truyền con nối 88. Con ông cháu cha. [Con ông sấm cháu bà sét; Con ông thánh cháu ông thần; Con vua cháu chúa.] Con cháu, dòng dõi nhà quyền thế. Con ông cống, cháu ông nghè. x. Con dòng cháu giống. Con ông sấm, cháu bà sét. x. Con ông cháu cha. Con ông thánh, cháu ông thần. x. Con ông cháu cha 89. Con tông nhà nòi 90. Của đời ông, ăn không cũng hết 91. Đàn anh có mả, kẻ cả có dòng. x. Làm quan có mả, kẻ cả có dòng 92. Giỗ chưa làm, heo còn đó. x. Cơm không ăn, gạo còn đó 93. Giống nào ra giống ấy. x. Giỏ nhà ai, quai nhà ấy 94. Mồ mả làm khá người ta 95. Không tuần chay nào thiếu nước mắt. [Đám chay nào cũng có nước mắt; Tuần chay nào cũng có nước mắt.] (Tuần chay: lễ cầu cúng cho linh hồn người chết được siêu thoát, thường có đủ mặt con cháu họ hàng.) Không có cuộc vui chơi hội họp hoặc ăn chia nào mà không có mặt, quyền lợi nào cũng có phần 96. Làm quan có mả, kẻ cả có dòng. [Đàn anh có mả, kẻ cả có dòng.] (Mả: mồ mả; người xưa cho rằng mồ mả ông cha ảnh hưởng tới đời sống, công danh sự nghiệp của con cháu; Kẻ cả: người đứng đầu, người đàn anh; Dòng: dòng dõi.) Chỉ có những kẻ con dòng cháu giống mới được giữ những địa vị cao trong xã hội (quan niệm cũ) 97. Lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống. [Chọn thóc thì chọn ra mộng dầm, kén dâu thì ngắm mẹ cha cô chú; Dạm em xem chị; Kén dâu ngắm mẹ, tậu trâu ngắm cái; Mua heo chọn nái, mua gái chọn dòng; Mua trâu lựa nái, mua gái lựa dòng.] (Tông: tổ tông dòng dõi.) Một kinh nghiệm lấy vợ lấy chồng: chọn con nhà dòng dõi được giáo dục tử tế, có sức khoẻ tốt, có khả năng sinh đẻ và không có bệnh tật di truyền 98. Ma to giỗ lớn. (Ma: đám tang.) Tổ chức linh đình, tiêu pha tốn kém vào việc cỗ bàn 99. Nặn như bà cô nặn con cháu. x. Bóp như bà cô bóp con cháu 100. Phụ bất từ, tử bất hiếu. Cha không nhân từ thì con không hiếu nghĩa, cha hiền thì con mới thảo 101. Phụ truyền tử kế. x. Cha truyền con nối. 102. Phúc đức tại mẫu. [Con hiền lại mẹ; Con nhờ đức mẹ; Đức hiền tại mẹ.] (Mẫu: mẹ.) Con cái nên người, hiền lành đức độ, được hưởng tốt lành may mắn là nhờ ở người mẹ đã ăn ở nhân đức, khéo dạy dỗ và làm gương tốt cho con. 103. Phúc đức khán tử tôn. (Khán: xem; Tử: con; Tôn: cháu.) Người xưa cho rằng cha mẹ ăn ở có phúc đức thì con cái mặt mũi khôi ngô đầy đặn, cho nên muốn biết cha mẹ ăn ở ra sao thì nhìn mặt con cháu sẽ rõ 104. Nuôi con trong dạ, đổ vạ cho ông vải. [Nuôi con trong dạ, mang vạ vào thân.] Có thai nghén cần phải kiêng khem giữ gìn hết sức thận trọng, vì dễ xảy ra nguy hiểm 105. Hết hương còn khói. [Hết nhang còn khói; Tắt nhang còn khói.] (Hương khói, nhang khói: những thứ dùng cho việc thờ cúng người chết, ở đây chỉ việc con cháu cúng giỗ ông cha.) Gia đình không bị tuyệt tự (con chết thì còn cháu). 106. Phụ hữu bất từ, tử bất khả bất hiếu. Bổn phận của kẻ làm con: cha dù chẳng nhân từ, con cũng không được phép bất hiếu 107. Quan họ thịt gà, giỗ cha thịt ếch. (Quan họ: nhóm nam, nữ các liền anh liền chị hát dân ca quan họ kết bạn với nhau, những ngày lễ tết thường mời nhau đến chơi, ăn cỗ rồi hát đối.) Cỗ các quan họ mời nhau rất chu đáo, lịch sự mặc dù hoàn cảnh khó khăn 108. Quê hương bản quán. x. Quê cha đất tổ. 109. Quế tử lan tôn. (Con quý như cây quế, cháu đông đúc như khóm lan.) Nhà có con cháu đông đúc, giỏi giang thành đạt, dòng dõi cao quý 120. Trâu bò được ngày phá đỗ, con cháu được ngày giỗ ông. Cơ hội hiếm có, tha hồ ăn uống no say 121. [Con cháu khôn hơn ông vải; Con cháu to hơn ông vải; Lạt non buộc tre già, gót chân dạy môi miệng; Trứng khôn hơn rận.] Con cái đòi khôn hơn cha mẹ, người non nớt trẻ tuổi lại đòi tranh khôn với những người lớn tuổi, từng trải 122. Trưởng bại hại ông vải. (Trưởng: con trưởng, người có trách nhiệm cúng giỗ; Ông vải: tổ tiên.) Người con trưởng mà nghèo khó, làm ăn sa sút thì việc cúng giỗ tổ tiên cũng bị giảm sút 123. Uống nước nhớ kẻ đào giếng. x. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 124. Vinh quy bái tổ. [Bái tổ vinh quy. ] Người đỗ tiến sĩ (ở thời phong kiến) được dân làng đón rước về lễ tạ ơn tổ tiên; Thành đạt, vinh hiển trở v 125.