1.1 Tang ma được xem như việc đưa tiễn - Khi có người hấp hối việc qua trong là đặt tên hèm cho người sắp mất. - Quan tài của người Việt thường làm hình vuông tượng trưng cho cõi âm. - Trước khi làm lễ mộc dục ( tắm gội cho người chết). Và lễ phạn hàm ( bỏ nhúm gạo và ba đồng tiền vào miệng ) - Khi khâm liệm, phải có miếng vải để đắp mặt người đã mất. - Trước khi đưa tang, thường cúng thần coi sóc các ngã đường. - Rắc vàng mã, vàng giấy làm lộ phí cho ma quỷ - Đến nơi làm lễ tế xin phép Thổ thần để người chết được nhập cư tại đây. - Khi chôn cất xong, trên mộ đặt bát cơm , trứng và đôi đũa có tua bông. ( Bát cơm là đất mẹ (âm) , tua bông là mây trời (dương) , đũa nối âm dương hoà hợp). Còn có ý nghĩa khác trong nho giáo tua bông tượng trưng cho thế giới hỗn mang, trong hỗn mang hình thành nên thái cực tượng trưng cho bát cơm và thái cực sinh ra lưỡng nghi tượng trưng cho đôi đũa, có lưỡng nghi là có sự sống tượng trưng cho quả trứng Toàn bộ toát lên ý cầu chúc cho người chết sớm đầu thai. 1.2 Tang ma được xem như việc xót thương - Tục khiêng người chết đặt xuống đất,tục gọi hồn thể hiện hi vọng mong người chết sống lại - Vì xót thương nên có tục khóc than; con cháu không lòng dạ nào mà dùng đồ tốt (đồ tang làm bằng các loại vải thô,xấu như xô,gai) - Không có tâm trí nào mà nghĩ đến việc ăn mặc (gấu xổ,áo trái,đầu bù,...) - Vì quá đau buồn nên không còn đứng vững - Đau buồn quá dễ sinh quẫn trí va đập thành trùng tang (nên phải đội mũ dây chuối,...) * Ở lĩnh vực tang lễ này ta cũng thấy rõ tính cộng đồng: - Biết nhà có tang,bà con hàng xóm làng chạy tới ngay giúp rập, lo toan chỉ bảo cho mọi việc -Người Việt Nam quan niệm Bán anh em xa, mua láng giềng gần nên khi nhà có người mất, hàng xóm láng giềng không những giúp đỡ, mà còn để tang cho nhau: Họ đương 3 tháng, láng giềng 3 ngày; Láng giềng còn để 3 ngày, Chồng cô, vợ cậu một ngày cũng không. -Người nông nghiệp sống gắn bó không chỉ với xóm làng, mà còn cả với thiên nhiên, cho nên khi chủ chết, cây cối cũng đau buồn mà để tang, nhiều nơi có tục đeo băng trắng cho cả cây cối trong vườn. 2. Triết lý Âm dương Ngũ hành trong phong phục tang lễ 2.1 Các nghi lễ * Về Nghi thức tang lễ bao gồm có 6 lễ, đó là: - Lễ Mộc Dục: là lễ tắm gội vệ sinh cho người đã khuất Lễ Tẩm Liệm (hay còn gọi là Khâm Liệm): là nghi thức dùng khăn vải bao bọc thân thể của người đã khuất. - Lễ Nhập Quan: đưa thi hài người chết vào trong quan tài - Lễ Thành Phục: là lễ con cháu mặc đồ tang để cúng tế và đáp lễ khi đến viếng khách - Lễ Khiển Điện: là lễ củng trước khi động quan - Lễ Hạ Huyệt: là giai đoạn cuối cùng của tang lễ, là lễ chôn cất thân xác của người đã khuất xuống lòng đất. - Sau khi an táng cũng có nhiều nghi lễ như: + Lễ mở cửa mả (lễ khai mộ): lả lễ được tổ chức sau khi chôn cất được 3 ngày với ý nghĩa để vong hồn người chết được siêu thoát Lễ thất tuần: là lễ cúng cơm 7 ngày cho người đã khuất + Lễ tốt khốc: là lễ cúng 100 ngày Tiếp theo là Lễ tiểu tướng; là ngày giỗ đầu tiên, tức là tròn 1 năm sau khi nguoi đó qua đời. + Lễ đại tưởng: là ngày giỗ năm thứ 2 2.2 Màu sắc trong phong tục tang lễ theo triết lý Âm Dương - Tang lễ Việt Nam truyền thống dùng màu trắng là màu của hành Kim (hướng tây) theo Ngũ hành. - Mọi thứ liên quan đến hướng tây đều được xem là xấu. Nơi để mồ mả của người Việt và người dân tộc thường là hướng tây của làng; người dân tộc xem rừng phía tây là rừng của ma quỷ. - Sau màu trắng là màu đen (màu của hành Thủy – phương bắc theo Ngũ hành). Chỉ khi chắt, chút để tang cụ, kị (là tốt, bởi đó là bằng chứng cho thấy các cụ sống lâu) thì mới dùng các màu tốt như màu đỏ (phương nam) và vàng (trung ương). - Tất cả đều theo đúng trình tự ưu tiên trong Ngũ hành 2.3 Con số trong phong tục tang lễ theo triết lý Âm dương - Theo triết lí âm dương, âm ứng với số chẵn, dương ứng với số lẻ. Mọi thứ liên quan đến người chết (âm) đều phải là số chẵn. Vì vậy, khi lạy trước linh cữu thì phải lạy hai hoặc bốn lạy. Ở trước nhà mồ của các dân tộc miền núi các bậc cầu thang phải làm với số bậc chẵn. Hoa cúng cho người đã khuất cũng phải là số chẵn - Khác với người sống (dương), mọi thứ phải theo số lẻ. Lạy người sống phải là 1 hoặc 3 lạy. Cầu thang, lối lên cầu nhà phải là số bật lẻ (thế mới là tam cấp!), hoa cho người sống phải là số bông lẻ. - Trừ các trường hợp: + Chết coi như sống: cúng phật, cúng cha mẹ sau khi đoạn tang thắp 3 nén nhang. + Sống coi như chết: con gái lạy cha mẹ trước khi xuất giá đi lấy chồng thì lạy 2 lạy coi như từ nay trở thành con nhà người khác 2.4 Các quan niệm khác về tang lễ theo triết lý âm dương Cũng theo luật âm dương là việc phân biệt tang cha với tang mẹ: Khi con trai chống gậy để tang thì cha gậy tre, mẹ gây vông. Đó là vì thân tre tròn, biểu tượng dương; cành vông đẽo thành hình vuông, biểu tượng âm. Đưa tang và để tang còn có tục của đưa mẹ đón (tang cha – đi sau quan tài, tang mẹ đi giật lùi phía đầu quan tài) và tục áo tang cha thì mặc trở đằng sống lưng ra, tang mẹ mặc trở đằng sống lưng vô – hai tục sau cũng đều thể hiện triết lí âm dương qua cặp nghĩa hướng ngoại (dương, cha) hưởng nội (âm, mẹ), Phong tục tang lễ phổ biến và chính thống của ta còn thừa kế được cả tình thần dân chủ truyền thống. Thọ Mai gia lễ của ta quy định cha mẹ phải để tang con, và không chỉ cha mẹ để tang con mà cả ông bà và cụ kị cũng để tang hàng cháu, hàng chất. Trong khi đô thị, theo tục lệ Trung Hoa. Phụ bất bái tử (cha không lạy con), con chết trước cha mẹ là nghịch cảnh, bất hiếu (một vài nơi có truyền thống Nho học mạnh cũng theo quan niệm này nên nếu con chết trước thì lúc khám liêm, quần trên đấu tử thi mấy vòng khăn trắng, ý là ở cõi âm cũng phải để tang bảo hiểu sẵn cho cha mẹ). * Câu hỏi củng cố 1. Phong tục tang ma truyền thống của người Việt chủ yếu dùng màu trắng vì: A. Là màu của sự vui tươi vì theo quan niệm của người Việt chết là được về với ông bà tổ tiên, sống cuộc sống vĩnh hằng B. Là màu của hành Kim, hướng Tây, theo quan niệm của người Việt là hướng xấu C. Là màu thể hiện sự tinh khiết D. Là màu tượng trưng của cõi hư vô 2. Khi chôn cất người chết, người ta thường đặt trên mộ bát cơm, quả trứng và đôi đũa. Những lễ vật này có ý nghĩa: A. Cầu chúc cho người chết sớm đầu thai trở lại B. Thể hiện lòng tiếc thương của người sống với người chết C. Mong người chết được no đủ ở thế giới bên kia D. Cúng cho các vong hồn khác khỏi quấy phá người chết Câu 3: Trong các nghi thức của đám tang, lễ phạn hàm là lễ: A. Tắm rửa cho người chết B. Bỏ tiền và nhúm gạo nếp vào miệng người chết C. Đặt tên thụy cho người chết D. Khâm liệm cho người chết 4.Trong đám tang, tại sao chắt, chút khi để tang cho cụ, kị lại đội khăn đỏ, khăn vàng? A. Vì màu đỏ, màu vàng là những màu tốt trong ngũ hành. B. Vì đó là một sự mừng, là bằng chứng cho thấy các cụ sống lâu, nhiều con cháu. C. Vì đó là cách để phân biệt tôn ti trật tự trong gia đình D. Vì đó là sản phẩm của triết lý âm dương trong nền văn hóa nông nghiệp. Câu 5 Về loại số, theo triết lý âm dương, những thứ liên quan đến người chết (hoa cúng, lạy trước quan tài…) đều phải sử dụng: A. Số lẻ B. Số chẵn C. Cả hai ý trên đều đúng D. Cả hai ý trên đều sai TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Ngọc Thêm, cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB GD, 1999