You are on page 1of 48

Báo cáo môn học:

ĐỘNG CƠ ĐIỆN VÀ ĐIỀU KHIỂN


Đề tài:
NGHIÊN CỨU VỀ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ VÀ PHƯƠNG
PHÁP ĐIỀU KHIỂN TRỰC TIẾP MOMEN (DTC)

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Quang Địch


Học viên : VUN LIEM 20222162M

1
Nội dung

1 Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

2 Phương pháp điều khiển trực tiếp momen DTC

3 Mô phỏng phương pháp DTC trên Matlab

4 Kết luận và đánh giá


2
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
❖ Khái niệm chung
o Động cơ không đồng bộ thuộc nhóm máy điện xoay chiều, làm việc theo
nguyên lý cảm ứng điện từ, có tốc độ quay rotor khác với tốc độ từ trường
quay trong máy.
o Động cơ không đồng bộ dùng để biến đổi điện năng thành cơ năng.

3
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
❖ Cấu tạo động cơ không đồng bộ

4
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

❖ Cấu tạo động cơ không đồng bộ


▪ Phần tĩnh (Stator): Lõi thép, dây quấn và vỏ máy

Vỏ máy để cố định lõi thép và cố định


máy, được làm bằng nhôm hoặc gang,
hai đầu có nắp máy, còn có công dụng
bảo vệ máy.

Lõi thép: gồm nhiều lá thép có rãnh ở


trong ghép lại có phủ cách điện để
dẫn từ.

5
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

▪ Phần quay (Rotor) gồm 2 loại: Rotor lồng sóc và Rotor dây quấn

o Rotor lồng sóc: dây quấn là những thanh


đồng hay nhôm đặt trên các rãnh lõi thép
rotor, hai đầu các thanh dẫn nối với hai vành
đồng hay nhôm, gọi là vòng ngắn mạch.

o Dây quấn rotor: gồm ba bộ dây, đặt lệch nhau 1200


điện, đấu hình sao, ba đầu ra được nối với ba vành
trượt bằng đồng.
o Ba vành trượt này được cách điện với nhau và với trục.
o Tỳ trên ba vành trượt là ba chổi than để nối mạch điện
với điện trở bên ngoài.
6
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

❖ Phân loại
❑ Phân theo kết cấu vỏ máy ❑ Phân theo số pha
Một pha
Kiểu kín
Hai pha
Kiểu bảo vệ Ba pha
Kiểu hở
❑ Phân theo kiểu dây quấn rotor
Rotor lồng sóc
Rotor dây quấn

7
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

❖ Nguyên lý hoạt động

➢ Dựa vào nguyên lý cảm ứng điện từ


➢ Đặt điện áp 𝑢1 vào dây quấn stato, sẽ
có dòng điện stato 𝑖1 với tần số 𝑓1 .
➢ Dòng điện 𝑖1 sẽ tạo ra từ thông Φ theo quy tắc vặn
nút chai.
➢ Từ trường dây quấn 3 pha là từ trường quay với tốc
độ quay 𝑛1 .
➢ Lúc đầu dây quấn rôto đứng yên, nhưng so với từ trường quay, nó sẽ có vận tốc là
𝑣1 nên sẽ được cảm ứng sức điện động 𝑒2 (xác định theo quy tắc bàn tay phải).
➢ Dây quấn rôto được nối ngắn mạch, nên có dòng điện rôto 𝑖2 và tạo ra lực điện từ
𝐹đ𝑡 (xác định theo quy tắc bàn tay trái), làm cho rôto quay với tốc độ 𝑛 < 𝑛1 và
cùng chiều với từ trường quay.
➢ Tốc độ quay 𝑛 ≠ 𝑛1 vì nếu 𝑛 = 𝑛1 sẽ không có chuyển động tương đối giữa rôto
và từ trường quay 𝑣1 = 0 → 𝐹đ𝑡 = 0.
𝑛 −𝑛
➢ Hệ số trượt 𝑠 = 1
𝑛1 8
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
❖ Các đại lượng định mức
- Công suất định mức trên đầu trục động cơ 𝑃đ𝑚 (𝑊, 𝑘𝑊)
- Dòng điện dây định mức 𝐼đ𝑚 (𝐴)
- Điện áp dây định mức 𝑈đ𝑚 (𝑉)
- Tốc độ quay định mức của rôto 𝑛đ𝑚 (vòng/phút)
- Hiệu suất định mức 𝜂đ𝑚
- Hệ số công suất định mức cos𝜑đ𝑚

9
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
❖ Ứng dụng đông cơ không đồng bộ 3 pha
❑ Máy công cụ: Các máy công cụ như máy tiện, máy phay, máy mài.
❑ Hệ thống bơm: Trong các hệ thống bơm nước, bơm chất lỏng...
❑ Quạt công nghiệp: Quạt thông gió, quạt làm mát trong các nhà máy sản xuất.
❑ Băng tải: Các hệ thống băng tải của nhà máy sản xuất và xử lý hàng hóa.
❑ Thang máy và thang cuốn: Để vận hành thang máy và thang cuốn.
❑ Máy nén khí: Trong các hệ thống cung cấp khí nén cho công nghiệp.
Nhờ vào khả năng chịu tải tốt và hiệu suất cao, động cơ không đồng bộ 3 pha
trở thành lựa chọn hàng đầu cho nhiều ứng dụng yêu cầu sức mạnh và độ tin
cậy cao.

10
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

❖ Mô hình toán học

▪ Phương trình điện áp dây quấn stato

▪ Phương trình điện áp dây quấn roto

11
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
❖ Mạch điện thay thế

12
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

13
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
❖ Biểu thức mô men

Đặc điểm mômen quay:


- M tỉ lệ thuận với 𝑈12
- M phụ thuộc vào hệ số trượt s.
- Khi M quay = Mcản , rôto quay đều
(điểm làm việc của máy)
14
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

15
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

❖ Khởi động và mở máy động cơ không đồng bộ


Phương trình cân bằng mômen trong quá trình khởi động:
𝑀: Mômen điện từ của động cơ
𝑑𝜔
𝑀 − 𝑀𝑐 = 𝐽 ቐ𝑀𝑐 : Mômen cản của tải
𝑑𝑡
𝐽: Mômen quán tính
Ta thấy:
𝑑𝜔
+ Tăng tốc độ thuận lợi khi 𝑑𝑡 > 0 → 𝑀 > 𝑀𝐶
+ (𝑀 − 𝑀𝐶 ) càng lớn thì tốc độ tăng càng nhanh.
+ Máy có quán tính lớn thì thời gian khởi động 𝑡𝑘 lớn.
Dòng điện khởi động 𝐼𝑘 : Khi khởi động 𝜔 = 0, 𝑠 = 1

Thông thường: 𝐼𝑘 = 4 ÷ 7 𝐼đ𝑚 ứng với điện áp 𝑈đ𝑚


Mômen khởi động 𝑀𝑘 :

16
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

Một số yêu cầu khi khởi động động cơ :


- 𝑀𝑘 > 𝑀𝑐ả𝑛 .
- Thời gian mở máy nhanh .
- Dòng điện mở máy 𝐼𝑘 nhỏ, được thực hiện bằng cách:
+ giảm 𝑈1 lúc mở máy
+ mắc thêm điện trở khởi động 𝑅𝑘 vào mạch rôto của ĐCKĐB rôto dây quấn.
- Phương pháp mở máy và thiết bị cần dùng đơn giản, rẻ tiền, chắc chắn.
- Tổn hao công suất trong quá trình mở máy càng thấp càng tốt

17
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
❖ Phương pháp mở máy
➢ Phương pháp mở máy trực tiếp
▪ Dùng trong trường hợp công suất của nguồn cung cấp
lớn hơn nhiều so với công suất của động cơ hoặc mở
máy không tải.
▪ Khi cấp nguồn, dòng điện mở máy lớn, tốc độ động cơ
tang dần thì dòng mở máy giảm xuống. Khi tốc độ ổn
định thì dòng điện ở trị số bình thường.
▪ Ưu điểm:
o Thiết bị mở máy đơn giản
o Moment mở máy (𝑀𝑚𝑚 ) lớn
o Thời gian mở máy nhỏ.
▪ Nhược điểm: là dòng điện mở máy 𝐼𝑚𝑚 lớn, làm ảnh
hưởng đến lưới điện và các phụ tải khác.
▪ Áp dụng: Dùng để mở máy cho các động cơ nhỏ và
trung bình.
18
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

➢ Hạ điện áp mở máy/mở máy gián tiếp


✓ Dùng cuộn kháng nối với mạch điện stator
▪ Khi mở máy: CD2 cắt, đóng CD1 để nối tiếp dây
quấn stator vào lưới điện thông qua cuộn kháng
CK, khi động cơ quay ổn định, đóng CD2 để ngắn
mạch cuộn kháng, nối trực tiếp dây quấn stator
vào lưới điện.
▪ Gọi 𝐼𝑚𝑚 là dòng điện mở máy trực tiếp với điện
áp 𝑈1
𝑈
▪ Điện áp đặt và dây quấn stator: 𝑈1′ = 1
𝐾
với (𝐾 > 1, tỷ số cuộn kháng)
′ 𝐼
▪ Dòng điện mở máy: 𝐼𝑚𝑚 = 𝑚𝑚
𝑘
′ 𝑀𝑚𝑚
▪ Moment mở máy: 𝑀𝑚𝑚 =
𝑘2

19
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

✓ Dùng biến áp tự ngẫu


▪ Trước khi mở máy: cắt CD2, đóng CD3, máy biến áp
tự ngẫu để ở vị trí điện áp đặt vào động cơ khoảng
0,6 − 0,8 𝑈đ𝑚 , đóng CD1 để nối dây quấn stator vào
lưới điện thông qua máy biến áp tự ngẫu. Khi động cơ
quay ổn định, cắt CD3, đóng CD2 để ngắn mạch máy
biến áp tự ngẫu, nối trực tiếp dây quấn stator vào lưới
điện.
𝑈
▪ Khi mở máy, động cơ được cấp nguồn: 𝑈1′ = 1
𝐾
với (𝐾 > 1, tỷ số cuộn kháng)
𝐼
▪ Lúc đó dòng điện mở máy: IĐ𝐶 = 𝑚𝑚
𝑘
𝐼Đ𝐶 𝐼𝑚𝑚
▪ Dòng điện máy biến áp tự ngẫu: 𝐼𝑚𝑚𝐵𝐴 = = 2
𝑘𝑇 𝑘𝑇
′ 𝑀𝑚𝑚
▪ Moment mở máy: 𝑀𝑚𝑚 =
𝑘2

20
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
✓ Dùng phương pháp đổi nối Y- 𝚫
▪ Phương pháp này chỉ dung cho động cơ khi làm việc
bình thường, dây quấn stator đấu hình Δ, điện áp pha
bằng điện áp dây của lưới.
▪ Gọi 𝑍𝑓 : tổng trở pha
▪ 𝑈𝐼 ∶ điện áp của lưới điện
𝑈
▪ Khi mở máy đấu Y: 𝑈𝐼 = 3𝑈𝑓𝑦 , 𝐼𝑓𝑦 = 𝐼𝑑𝑦 = 𝐼
3𝑍𝑓
3𝑈𝐼
▪ Khi mở máy đấu Δ: 𝑈𝐼 = 𝑈𝑓𝑦 , 𝐼𝑑Δ = 3𝐼𝑓Δ =
𝑍𝑓
𝐼𝑑𝑦 1 𝐼𝑑Δ
▪ Do vậy = ⇒ 𝐼𝑑𝑦 =
𝐼𝑑Δ 3 3
▪ Đặc điểm : Dòng giảm đi 3 lần, áp giảm đi 3 lần,
𝑈𝐼′ ′ 𝐼𝑚𝑚
𝑀𝑚𝑚 giảm đi 3 lần. 𝑈𝐼′ = ,𝐼 = ,
3 𝑚𝑚 3

𝑀𝑚𝑚
𝑀𝑚𝑚 =
3

21
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
✓ Thêm điện trở phụ vào rotor động cơ rotor dây quấn
▪ Phương pháp này chỉ dung cho những động cơ rotor dây quấn vì đặc điểm của loại
động cơ này là có thể them điện trở phụ vào mạch rotor.

▪ Khi điện trở thay đối thì đặc tính 𝑀 = 𝑓(𝑠) cũng thay đổi theo.
▪ Khi điều chỉnh điện trở mạch rotor thích đáng thì 𝑀𝑚𝑚 = 𝑀𝑚𝑎𝑥 ( đường 3).
▪ Sau khi rotor quay để giữ một moment điện từ nhất định trong quá trình mở máy, ta cắt
dần điện trở nối thêm vào mạch rotor làm cho quá trình tang tốc động cơ từ đặc tính này
sang đặc tính khác và sau khi cắt toàn bộ điện trở thì sẽ tang tốc đến điểm làm việc của
đặc tính cơ tự nhiên.
22
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
✓ Thêm điện trở phụ vào rotor động cơ rotor dây quấn
+ Ưu điểm:
▪ Mô men khởi động 𝑀𝑘 lớn
▪ Dòng điện khởi động 𝐼𝑘 nhỏ.
+ Nhược điểm:
▪ Chỉ áp dụng được với động cơ KĐB rô to dây quấn
▪ Động cơ rôto dây quấn chế tạo phức tạp hơn rôto lồng sóc nên giá thành đắt hơn,
bảo quản khó khăn hơn và hiệu suất cũng thấp hơn.

23
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
❖ Điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ
❑ Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp
▪ Khi thay đổi điện áp đường đặc tính M = f (s) thay đổi,
do đó hệ số trượt thay đổi, tốc độ động cơ thay đổi.
▪ Cách thức:
+ Đổi nối 𝑌/Δ.
+ Điện kháng nối tiếp vào dây quấn stato.
▪ Ưu điểm: điều chỉnh tốc độ bằng phẳng .
▪ Nhược điểm:
+ Giảm khả năng quá tải của động cơ, vì mômen giảm.
+ Tốc độ động cơ được điều chỉnh giới hạn nhỏ hơn
tốc độ định mức.
+ Phạm vi điều chỉnh tốc độ hẹp.

24
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
❑ Điều chỉnh tần số dòng điện stato f(f1) bằng biến tần
Nguyên lý: dùng sơ đồ chỉnh lưu điện xoay
chiều thành điện một chiều, sau đó lại nghịch
lưu điện một chiều thành điện xoay chiều có
tần số khác.
60𝑓1
▪ 𝑛 = 1−𝑠
𝑝
▪ Khi thay đổi 𝑓1 mong muốn giữ 𝑀𝑚𝑎𝑥 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡
𝑈12
vì: 𝑀𝑚𝑎𝑥 ~ 2 nên khi thay đổi 𝑓1 phải kết hợp với điều chỉnh (giảm) 𝑈1
𝑓1
▪ 𝑓1 < 𝑓𝑐𝑏 = 50 𝐻𝑧
▪ Đặc điểm:
o Điều chỉnh trơn, phạm vi điều chỉnh rộng
o Phải có bộ biến tần

25
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

❑ Điều chỉnh tốc độ bằng thay đổi số đôi cực p


▪ Bằng cách đấu các bối dây stato.
▪ Chỉ dùng cho ĐCKĐB Rôto lồng sóc.
▪ Thông thường có 2 cấp tốc độ p = 1, p = 2.
▪ Đặc điểm: Điều chỉnh tốc độ không liên tục.

26
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
❑ Thêm điện trở điều chỉnh vào dây quấn rôto của ĐCKĐB rôto dây quấn

▪ Đặc điểm: ĐCKĐB rôto dây quấn được sử dụng khi thời gian khởi động lâu và
tần suất làm việc lớn. Biến trở điều chỉnh tốc độ phải làm việc lâu dài nên có
kích thước lớn hơn so với biến trở mở máy. Khi tăng biến trở điều chỉnh thì hệ số
trượt tăng, tốc độ giảm.
▪ Được sử dụng trong: cần trục, máy xay xát, thang trượt....
▪ Ưu điểm: đơn giản, điều chỉnh tốc độ bằng phẳng trong phạm vi rộng
▪ Nhược điểm: hiệu suất thấp vì có tổn hao công suất trên điện trở điều chỉnh Rđc.
27
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

❖ Động cơ điện không đồng bộ 1 pha


❑ Đặc điểm và cấu tạo
▪ Là loại động cơ roto lồng sóc
▪ Stato đặt 2 dây quấn lệch nhau trong không gian góc 900
➢ Một cuộn chính gọi là cuộn làm việc
➢ Một cuộn phụ gọi là cuộn khởi động
➢ Cuộn khởi động thường được nối với 1 phần tử lệch pha là tụ
điện hoặc điện trở.
❑ Phân loại a. Khởi động bằng vòng ngắn mạch
b. Khởi động bằng điện trở
Gồm 5 loại: c. Khởi động bằng tụ điện
d. Có tụ làm việc
e. Có tụ làm việc và tụ khởi động 28
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

a. ĐCĐKĐB một pha khởi động bằng vòng ngắn mạch

+ Mô men khởi động thấp ( < 0,3Mđm)


+ Hiệu suất và cos thấp.
+ Thường dùng cho quạt công suất nhỏ.

29
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

b. Động cơ điện KĐB một pha khởi động bằng biến trở

➢ Mô men khởi động thấp ( < 0,5Mđm)


➢ Hiệu suất và cos thấp.
➢ Được sử dụng cho các loại tải yêu cầu
mô men khởi động thấp như bơm
nước, quạt gió
➢ Kích thước khá lớn, giá thành cao
➢ Hiện nay ít được sử dụng.

Muốn mở máy động cơ ta đóng khoá K. MK≠ 0. Động cơ khởi động, tốc độ tăng
lên khi tốc độ gần tốc độ định mức thì mở khoá K bằng công tắc ly tâm. Động
cơ từ hai pha trở thành một pha đã khởi động và tiếp tục làm việc

30
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
c. Động cơ điện KĐB một pha khởi động bằng tụ điện

➢ Mô men khởi động lớn nên phù


hợp với các loại tải yêu cầu
moomen khởi động lớn.
➢ Hiệu suất và cos thấp.
➢ Kích thước lớn, giá thành cao.

Quá trình làm vịêc (mở máy) lâu dài giống như động cơ ở trên nhưng khác là
động cơ này cho mômen mở máy lớn. Tụ C thường được tính toán sao cho có từ
trường tròn lúc mở máy.
Ưu điểm : Mômen mở máy lớn
Nhược điểm : Tụ dễ cháy
31
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ
d. Động cơ điện KĐB một pha có tụ làm việc
➢ Mô men khởi động thấp ( < 0,5Mđm)
➢ Hiệu suất và cos cao hơn so với động
khởi động bằng điện trở
➢ Được sử dụng cho các loại tải yêu cầu
mô men khởi động thấp như bơm
nước, quạt gió
➢ Giá thành thấp, kích thước nhỏ.

32
1. Cơ sở lý thuyết động cơ không đồng bộ

e. Động cơ điện KĐB một pha có tụ làm việc và tụ khởi động

◆ Mô men khởi động khá lớn song thấp


hơn loại khởi động bằng tụ.
◆ Hiệu suất và cos cao hơn so với
động cơ có tụ khởi động
◆ Được sử dụng rộng rãi và phù hợp
với nhiều loại tải

33
2. Phương pháp Điều khiển trực tiếp mômen DTC

❖ Giới thiệu
▪ Phương pháp điều khiển DTC (Direct Torque Control) bắt đầu được phát triển
vào giũa những năm 80 của thế kỷ trước bởi Takahashi I, và nó nhanh chóng
được ứng dụng trong công nghiệp.
▪ Đây là một kỹ thuật điều khiển momen động cơ KĐB với một bộ nghịch lưu
áp, với ưu thế là đơn giản vì không cần gắn cảm biến vào trục động cơ, giá
thành thấp và độ tin cậy cao, điều khiển hiệu quả và tính ổn định cao. Do đó
DTC thuộc loại kỹ thuật điều khiển không dùng cảm biến.
▪ Nguyên tắc điều khiển trực tiếp momen là điều khiển trực tiếp từ thông stator và
momen không thông qua bộ điều khiển dòng stator.

34
2. Phương pháp Điều khiển trực tiếp mômen DTC

❖ Ứn và nhược điểm
Ưu điểm:
- Đáp ứng mô-men xoắn nhanh: làm giảm đáng kể thời gian, mang lại nhiều cải
thiện trong quá trình kiểm tra, theo dõi thiết bị, sản phẩm.
- Điều khiển mô-men xoắn ở tần số thấp: Điều này đặc biệt có lợi cho cần cẩu
hoặc thang máy, trong đó tải cần phải bắt đầu và dừng lại thường xuyên mà
không có bất kỳ giật đột ngột.
- Tuyến tính mô-men xoắn: Điều này rất quan trọng trong các ứng dụng chính
xác giống như cuộn dây, được sử dụng trong ngành giấy.
- Độ chính xác tốc độ động: Sau khi thay đổi tải đột ngột, động cơ có thể phục
hồi đến trạng thái ổn định nhanh hơn.
Nhược điểm:
- Độ nhấp nhô dòng và momen khá lớn.
- Độ ồn cơ cao ở vận tốc thấp

35
2. Phương pháp Điều khiển trực tiếp mômen DTC

❖ Sơ đồ nguyên lý phương pháp DTC

36
2. Phương pháp Điều khiển trực tiếp mômen DTC
❖ Các đại lượng của phương pháp DTC
Biểu thức tính momen trong hệ tọa độ tĩnh, gắn chặt với trục dây quấn stator
3𝑝 𝐿𝑚
𝑇𝑒 = × × 𝜓𝑟 𝜓𝑠 𝑠𝑖𝑛𝛿 (𝟕. 𝟏)
2 𝐿𝑠 𝐿𝑟 − 𝐿2𝑚

▪ Biến đổi phương trình (*) ta có:


3𝑝 𝐿𝑚
𝑇𝑒 = 𝜓 + Δ𝜓𝑠 𝑗𝜓𝑟 (𝟕. 𝟐)
2 2 𝐿𝑠 𝐿𝑟 − 𝐿2𝑚 𝑠

▪ Tính tư thông điện áp Stator:


𝜓𝑠 = ∫ 𝑢𝑠 − 𝑅𝑠 𝑖ഥ𝑠 𝑑𝑡 (𝟕. 𝟑)
37
2. Phương pháp Điều khiển trực tiếp mômen DTC

- Nếu momen nhỏ, cần phải tăng momen, giá trị ngõ ra dTe =1
- Nếu giá trị của momen Te = Te đặt, không cần tăng hay giảm momen, giá trị
ngõ ra dTe = 0
- Nếu momen lớn, cần phải giảm momen, giá trị ngõ ra dTe = -1
▪ Bảng chọn vector điện áp

38
2. Phương pháp Điều khiển trực tiếp mômen DTC

❖ Chuyển mạch trong điều khiển từ thông và momen


Để thực hiện được điều này, ta chia mặt phẳng phức ra làm 6 phần bằng nhau
𝜋
gọi là các sector. Góc giới hạn mỗi sector là , được chia sao cho 6 vector điện
3
áp nằm chính giữa 6 sector tương ứng như hình dưới đây
▪ Dựa vào giá trị từ thông stator ước lượng được,
ta xác định từ thông stator đang ở vị trí sector
nào trong mặt phẳng không gian theo biểu thức
sau:
𝜓𝛽𝑠
∅𝑒𝑠 = tan−1 (7.4)
𝜓𝛼𝑠

▪ Ứng với mỗi sector xác định, cũng sẽ xác


định được điện áp stator cần tổng hợp để đáp
ứng được yêu cầu tăng hay giảm momen và
từ thông.

39
3. Mô phỏng phương pháp DTC trên Matlab

Sơ đồ điều khiển DTC đề xuất và thông số đầu vào

40
3. Mô phỏng phương pháp DTC trên Matlab

Sơ đồ điều khiển trên matlab PP DTC

41
3. Mô phỏng phương pháp DTC trên Matlab

Khối điều khiển PID PP DTC

Nhìn vào bảng chọn vector điện áp


42
3. Mô phỏng phương pháp DTC trên Matlab

Khối ước lượng tư thông và momen


43
3. Mô phỏng phương pháp DTC trên Matlab

Khối mô hình động cơ tải về từ trang web của matlab


44
3. Mô phỏng phương pháp DTC trên Matlab

Kết quả mô phỏng đáp ứng momen và tốc độ

45
3. Mô phỏng phương pháp DTC trên Matlab

Kết quả mô phỏng đáp ứng các dòng điện stator

46
4. Kết luận và đánh giá

❖ Bài báo cáo đã trình bày về tổng quản, những ưu, nhược điểm của
đông cơ không đồng bộ, đã liệt kê một số công thức toán học quan
trọng và nếu chi tiết về các phương pháp khởi động mở máy và điều
chỉnh tốc độ của động cơ không đồng bộ.
❖ Đối với Phương pháp điều khiển trực tiếp momen DTC cho phép
điều khiển mô men và tốc độ đáp ứng nhanh, đặc biệt phù hợp với
ứng dụng trên đầu máy điện.

47
THANK YOU !

48

You might also like