Professional Documents
Culture Documents
Của cải của các dân tộc - Nhóm 5
Của cải của các dân tộc - Nhóm 5
QUỐC GIA
1
Thành viên nhóm 5
1, Hoàng Khánh Hòa (NT)
2, Trương Thị Hoa
3, Cao Thị Duyên
4, Cao Thị Ngọc Khánh
5, Nguyễn Thị Chuyên
6, Nguyễn Thị Vân
7, Lê Thùy Linh
Nội dung trình bày:
04 Tổng kết
TÁC GIẢ ADAM SMITH (1723 – 1790)
- Tiến sỹ năm 24 tuổi.
- Giảng viên về mỹ từ học và văn học ở
Edinburgh.
- Giáo sư logic học, triết học đạo đức (bao gồm
thuần học tự nhiên, đạo đức học, pháp luật
học và kinh tế chính trị,...) ở Đại học Glasgow.
- Năm 41 tuổi đi du lịch Châu Âu, đặc biệt là
Pháp, được tiếp cận Trường phái Trọng nông.
- Năm 1776, xuất bản cuốn «Của cải của các
dân tộc.»
Adam Smith ( 1723 – 1790 )
4
CỦA CẢI CỦA CÁC QUỐC GIA
4 29 700
.
.
quyển chương trang
Phân công lao động: Việc phân công lao động là yếu tố đem lại sự cải tiến lớn
Nguyên nhân tăng năng suất nhất về mặt năng suất lao động, kỹ năng, sự khéo léo và óc phân đoán đúng
lao động đắn.
Phương pháp phân phối tự
CHƯƠNG 2
nhiên
Nguyên tắc chi phối việc phân công lao động: Nó không phải xuất phát từ lòng
11 chương vị tha mà vì lợi ích cá nhân của họ. Ông nói: «Không nên nói với họ thứ chúng
ta cần mà nói cho họ thấy được, họ được lợi gì khi giúp chúng ta». Sự trao đổi
mua bán mở đầu cho phân công lao động.
CHƯƠNG 3
Mức độ phân công lao động bị hạn chế bởi quy mô của thị trường: Vì khả
năng trao đổi hàng hóa đã hình thành nên sự phân công lao động, -> mức độ
phân công này luôn luôn bị hạn chế bởi mức độ trao đổi (qui mô của thị
trường). Còn thị trường bị quy định trước hết bởi hệ thống giao thông vận tải
và nhất là hệ thống đường thủy (hệ thống giao thông có hiệu quả nhất lúc
đương thời). 6
Quyển 1 CHƯƠNG 4
Các cấu phần của giá hàng hóa: Giá hay giá trị trao đổi của mỗi loại hàng hóa
Nguyên nhân tăng năng suất
nào đó, khi xét riêng biệt, đều bao hàm một, hai hoặc cả ba cấu phần.
lao động
Ví dụ: Giá trị mà người lao động làm tăng thêm cho vật liệu chia ra thành hai
Phương pháp phân phối tự phần, một phần dùng để trả lương cho họ và phần kia là lợi nhuận của người
nhiên tiến hành kinh doanh đã ứng trước số vốn để mua vật liệu và trả lương.
11 chương
CHƯƠNG 7
8
Quyển 1 CHƯƠNG 8
11 chương
CHƯƠNG 9
9
Quyển 1 CHƯƠNG 10 Tiền công & lợi nhuận trong các cách sử dụng lao động và vốn
• Mọi lợi thế và bất lợi trong các cách sử dụng lao động và vốn ở cùng một
Nguyên nhân tăng năng suất vùng phải hoàn toàn ngang bằng hoặc luôn luôn hướng đến sự ngang
lao động bằng.
Phương pháp phân phối tự • Nếu cùng ở trong một vùng nào đó, có một công việc nào đó tỏ ra có lợi
nhiên thế hơn hoặc bất lợi hơn so với các công việc khác, thì rất nhiều người sẽ
kéo đến xin làm công việc có lợi hơn và cũng không ít người sẵn sàng từ bỏ
công việc bất lợi hơn.
• Vì thế công việc có lợi sẽ chẳng bao lâu quay trở lại mức độ bình thường
11 chương
của mọi công việc.
• Tiền thuê đất là giá phải trả cho việc sử dụng đất, và tất nhiên phải là giá
cao nhất mà người thuê có khả năng trả.
• Bằng cách điều chỉnh các điều khoản trong bản hợp đồng cho thuê đất, các
chủ đất mưu tính làm cho người thuê không được qua nhiều lợi nhuận.
10
Phân chia vốn
Quyển 2 Có 2 cách sử dụng vốn để mang lại lợi tức cho người có vốn
CHƯƠNG 1
1: Vốn lưu động: được sử dụng để CHẾ TẠO hoặc MUA HÀNG HÓA, rồi
Tính chất của vốn lại BÁN ĐI để có được 1 số tiền lãi nào đó
Tích lũy và sử dụng vốn 2: Vốn cố định: được sử dụng để CẢI TẠO ĐẤT ĐAI, mua các loại máy
móc để thu được lợi tức mà không phải thay đổi chủ sở hữu.
CHƯƠNG 2
Tiền được coi là một phần đặc biệt trong tổng số vốn của xã hội hoặc
chi phí nhằm bảo toàn quốc gia.
Tích lũy tư bản (lao động sản xuất, lao động phi sản xuất)
CHƯƠNG 3
• Tích lũy biến tiết kiệm thành tư bản.
• LĐSX: Lao động làm tăng thêm giá trị của đồ vật, sản sinh ra giá trị.
• LĐPSX: Lao động không làm tăng giá trị của hàng.
11
Vấn đề sử dụng vốn:
CHƯƠNG 4,5
Quyển 2 • Đầu tư khai thác sản phẩm thô
• Chế biến sản phẩm thô
Tính chất của vốn • Vận chuyển
Tích lũy và sử dụng vốn • Thương mại
Chương 1: Tăng trưởng tự nhiên của sự giàu có
• Phần lớn tiền vốn của một xã hội đang trên đà phát triển trước Quyển 3
hết phải hướng vào nông nghiệp, sau đó vào sản xuất, chế tạo Mức độ giàu tăng trưởng khác
hàng hóa công nghiệp, và cuối cùng vào ngành ngoại thương. nhau ở các dân tộc
• Vì nông nghiệp có sự giúp sức của tự nhiên nên có khả năng
sinh lời nhất tuy nhiên không phải nơi làm giàu nhanh chóng.
13
Chương 2: Nông nghiệp bị trì trệ ở Châu Âu cổ đại sau khi đế quốc La Mã
sụp đổ.
Quyển 3
Chương 3: Các thành thị mọc lên và phát triển sau khi đế quốc La Mã sụp Mức độ giàu tăng trưởng khác
đổ nhau ở các dân tộc
Chương 4:Thương nghiệp ở thành thị đã góp phần phát triển nông thôn
như thế nào.
1. Thứ nhất, bằng cách cung cấp một thị trưởng rộng lớn cho các sản
phẩm thô của nông thôn, thành thị đã khuyến khích nông thôn đẩy
mạnh trồng trọt và nâng cao năng suất cây trồng.
2. Thứ hai, tiền tài tích lũy được của cư dân thành thị được sử dụng mua
đất đai ở vùng nông thôn mà phần lớn số đất đó chưa được cày cấy
trồng trọt gì. Nhà buôn bỏ ra một lần một số vốn lớn để cải tạo đất đai.
3. Thứ ba, thương mại và công nghiệp dần dần làm cho mọi người quen
với trật tự công việc và quản lý tốt, đảm bảo tự do và an ninh cho cư
dân ở nông thôn mà trước đây họ đã phải sống trong tình trạng chiến
tranh triền miên với những người láng giềng. Và đây là điều quan trọng
nhất. 14
Quyển 4 Kinh tế chính trị học
15
TỔNG KẾT
Chu Những Những vấn đề
trình vấn đề lý luận
kinh tế lý luận về Tư bản
về KTHH
Chủ Các
Phân nghĩa Quan Tích
Nguồn Giá trị hình
công trọng niệm lũy
gốc tiền hàng thái về
lao thương, về tư tư
tệ hóa trọng thu
động bản bản
nông nhập
TỔNG KẾT
17
TỔNG KẾT
Ý tưởng cốt lõi trong lý thuyết của Smith là con người có thiên
hướng theo đuổi lợi ích cá nhân và chính điều này dẫn đến sự giàu
có của xã hội.
Khi mỗi cá nhân được tự do sản xuất và trao đổi hàng hóa theo
BÀN TAY VÔ HÌNH nhu cầu (tự do thương mại) và tất cả các thị trường được mở
cửa để cạnh tranh thì tính tư lợi của con người sẽ khiến cả đất
nước giàu có mà không cần đến can thiệp từ chính phủ.
18
TỔNG KẾT
Nguyên nhân cơ bản tạo nên toàn bộ quá trình tăng trưởng kinh
tế là sự phân công lao động. Phân công lao động là sự phân chia
quá trình lao động sản xuất thành những thao tác cho từng người
thực hiện. Sự phân công lao động đã biến những thao tác của quá
PHÂN PHỐI trình sản xuất thành những nghề nghiệp chuyên môn của người
lao động.
19
20