You are on page 1of 15

CHƯƠNG II: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ

TRƯỜNG

1. Hàng hóa
a. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
 Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán.
 Hàng hóa có hai thuộc tính:
o Giá trị sử dụng
o Giá trị của hàng hóa
 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa: Vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
b. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
 Lao động cụ thể:
o Lao động có ích dưới một hình thức cụ thể nhất định.
o Tạo ra một giá trị sử dụng nhất định
 Lao động trừu tượng:
o Là sự tiêu hao sức lực của người lao động nói chung
o Tạo ra giá trị hàng hóa
c. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
 Thước đo lượng giá trị hàng hóa:
o Chất giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hóa
o Lượng giá trị hàng hóa do lượng lao động để sản xuất quyết định, đó chính là thời gian lao động xã hội cần thiết
o Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện trung bình của xã
hội
 Cách tính thời gian lao động xã hội cần thiết: 2 cách
o Thông thường: TGLĐXHCT gần sát với thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất cung cấp đại bộ phận hàng
hóa trên thị trường
o Cách 2: Tính TGLĐXHCT bằng phương pháp bình quân
 Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: gồm 3 bộ phận
o Hao phí lao động quá khứ: TLSX – kí hiệu c
o Hao phí lao động sống: SLĐ – ký hiệu v.
Tạo ra giá trị mới = v + m
o m – giá trị thặng dư
o Công thức: W = c + v + m
 Các nhân tố ảnh hưởng:
o Năng suất lao động:
 Khái niệm: NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
 Các loại năng suất lao động: có 2 loại
NSLĐ cá biệt
NSLĐ xã hội
 Mối quan hệ giữa NSLĐ với lượng giá trị hàng hóa:
Khi NSLĐ tăng  Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết cho một đơn vị hàng hóa giảm xuống
Chỉ khi nào NSLĐ xã hội tăng  Lượng giá trị xã hội của hàng hóa giảm  Các doanh nghiệp cần các
biện pháp góp phần tăng NSLĐ xã hội
Thực chất của tăng NSLĐ chính là tiết kiệm lao động
Kết luận: Mối quan hệ giữa NSLĐ và lượng giá trị hàng hóa là tỉ lệ nghịch
 Cần phân biệt NSLĐ và cường độ lao động:
Khái niệm: Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động sản xuất
Thực chất của tăng cường độ lao động là kéo dài thời gian lao động so với cường độ lao động trung
bình
Kết luận: Cường độ lao động không ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
o Tính chất lao động:
 Lao động giản đơn:
Khái niệm: Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo, huấn luyện chuyên sâu
về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Đặc điểm: Bất kỳ người lao động nào có khả năng lao động bình thường đều có thể thực hiện được
 Lao động phức tạp:
Khái niệm: Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào
tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Đặc điểm: Đòi hỏi người lao động được huấn luyện, đào tạo chuyên môn một cách bài bản
Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn
Kết luận: Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết giản đơn trung bình.
II. THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
 Khái niệm: Thị trường là tổng hòa của những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc
trao đổi, mua bán
 Phân loại thị trường: có 4 căn cứ để phân loại thị trường:
o Căn cứ vào đối tượng trao đổi mua bán cụ thể có các loại thị trường: thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ
o Căn cứ vào các phạm vi quan hệ có: thị trường trong nước, thị trường thế giới
o Căn cứ vào vai trò của các đối tượng trao đổi mua bán: thị trường TLSX, thị trường hàng tiêu dùng
o Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành: thị trường tự do, thị trường có sự điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo,
thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
 Nền kinh tế ngày càng phát triển, hệ thống thị trường cũng biến đổi cho phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế
 Vai trò của thị trường: có thể khái quát thị trường có 3 vai trò chủ yếu:
o Thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
o Kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
o Gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới
 Cơ chế thị trường: Là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính tự điều chỉnh tuân theo các yêu cầu của các quy luật kinh tế
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường
a. Nền kinh tế thị trường:
 Khái niệm: Nền KTTT là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
 Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử và là sản phẩm của văn minh nhân loại.
 Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường:
o Có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
o Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bố các nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ
phận.
o Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường.
o Nền KTTT là nền kinh tế mở, thị trường trong nước có quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế.
 Ưu thế và những khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
o Ưu thế:
 Luôn tạo ra động lực sáng tạo cho các chủ thể kinh tế
 Luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia
 Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người
o Khuyết tật:
 Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
 Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
 Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
b. Một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường
 Quy luật giá trị:
o Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
o Cụ thể:
 Trong sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
 Trong trao đổi hàng hóa: phải dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá.
o Tác động của quy luật giá trị: trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có 3 tác động chủ yếu (đối với sản xuất và
lưu thông hàng hóa)
 Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
 Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động
 Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo
 Quy luật cung – cầu:
o Khái niệm:
 Là quy luật kinh tế điều tiết giữa cung và cầu
 Quy luật này đòi hỏi cung – cầu phải có sự thống nhất
o Tác động của quy luật:
 Cung – cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa
 Nếu cung > cầu thì giá cả thấp hơn giá trị và ngược lại; nếu cung = cầu thì giá cả bằng giá trị hàng hóa
o Quy luật cung – cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
 Làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường
 Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung – cầu thông qua các chính sách và biện pháp kinh tế như giá cả, lợi
nhuận…
 Quy luật lưu thông tiền tệ:
o Khái niệm:
𝑃.𝑄
o Công thức: 𝑀 = 𝑉

Trong đó:
M: là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
P: là mức giá cả
Q: là số lượng hàng hóa đem lưu thông
V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
o Công thức:
𝑃𝑄 − (𝑃𝑄𝑏 + 𝑃𝑄𝑘) + 𝑃𝑄𝑑
𝑀=
𝑉

Trong đó:
M: là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
V: là số vòng luân chuyển trung bình của đơn vị tiền tệ
PQ: là tổng số giá cả hàng hóa
PQb: là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
PQk: là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
PQd: là tổng giá cả hàng hóa bán chịu đến kỳ thanh toán
Như vậy: Khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa và tỷ lệ nghịch với tốc độ
lưu thông của tiền tệ.
 Quy luật cạnh tranh:
o Khái niệm:
 Là quy luật kinh tế điều tiết khách quan mối quan hệ ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
 Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh càng trở nên thường xuyên và khốc liệt hơn.
o Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
 Là cạnh tranh giữa các chủ thể trong cùng một ngành để thu được lợi nhuận siêu ngạch
 Biện pháp: tăng năng suất lao động, giảm giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường
 Kết quả: Hình thành giá trị xã hội của hàng hóa
o Cạnh tranh giữa các ngành:
 Là hình thức cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất trong ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn
 Biện pháp: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác
 Kết quả: Hình thành lợi nhuận bình quân
o Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
 Những tác động tích cực:
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường
Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bố các nguồn lực
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
 Những tác động tiêu cực: đối với cạnh tranh không lành mạnh
Gây tổn hại môi trường kinh doanh
Gây lãng phí nguồn lực xã hội
Làm tổn hại phúc lợi xã hội

CHƯƠNG III: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I. LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ


1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
a. Công thức chung của tư bản
 So sánh hai công thức:
o Trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền vận động theo công thức: H – T – H (1)
o Trong lưu thông hàng hóa tư bản chủ nghĩa, tiền vận động theo công thức: T – H – T’ (2)
 Giống nhau:
o Có 2 yếu tố vật chất tiền và hàng
o Đều là hành vi mua và bán
o Biểu hiện mối quan hệ kinh tế giống nhau
 Khác nhau:
o Trình tự của 2 giai đoạn
o Điểm xuất phát và điểm kết thúc
o Về mục đích
 Công thức vận động của tư bản: T – H – T’ (T’ > T)
Trong đó: T’ = T + t, t > 0 (t: số tiền dôi ra được Mác gọi là giá trị thặng dư) trở thành công thức chung của tư bản. Như vậy, tư
bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, tiền chỉ biến thành tư bản khi được sử dụng để đem lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
 Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
o Trong công thức chung của tư bản, ta thấy T’ > T. Số lớn hơn là giá trị thặng dư.
 Vậy nguồn gốc giá trị thặng dư từ đâu mà có?
o Các nhà kinh tế học tư sản cố tình chứng minh rằng quá trình lưu thông tạo ra giá trị thặng dư. Thực chất trong lưu
thông dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá đều không tạo ra giá trị thặng dư. Nhưng nếu không có lưu thông thì
giá trị thặng dư cũng không được tạo ra.
o Như vậy, mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản thể hiện ở chỗ: Giá trị thặng dư vừa được tạo ra trong lưu
thông vừa không được tạo ra trong lưu thông.
b. Hàng hóa sức lao động
 Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
o Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể,
trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
o Cần phân biệt sức lao động và lao động
o Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: 2 điều kiện
 Người lao động được tự do về thân thể
 Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng
hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
 Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
o Giá trị hàng hóa sức lao động:
 Được đo bằng số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tự sản xuất ra sức lao động
 Giá trị của hàng hóa sức lao động gồm 3 bộ phận hợp thành:
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động
Phí tổn đào tạo lao động
Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi con của người lao động
o Hàng hóa sức lao động là một hàng hóa đặc biệt:
 Bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử:
Yếu tố tinh thần
Yếu tố lịch sử
 Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
o Hàng hóa sức lao động có giá trị sử dụng đặc biệt: Luôn tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân  tạo ra giá trị
thặng dư
o Giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư  chìa khóa để giải quyết mâu
thuẫn trong công thức chung của tư bản.
o Điều kiện quyết định để tiền chuyển hóa thành tư bản: Sức lao động trở thành hàng hóa.
o Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động tạo ra
c. Sự sản xuất giá trị thặng dư
 Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng thêm giá trị.
 Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải đạt đến một trình độ nhất định.
 Người lao động và người quản lý phải thỏa thuận trên nguyên tắc ngang giá, người lao động làm việc dưới sự kiểm soát của
người quản lý.
 Ví dụ: Quá trình sản xuất m
o Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải có một số tiền để mua các yếu tố sản xuất
T – H: TLSX, sức lao động. Giả định việc mua đúng giá trị.
o Ví dụ: Nhà tư bản kinh doanh ngành kéo sợi. TLSX: 10kg bông 10đ, hao mòn máy móc: 2đ, sức lao động của công nhân
trong một ngày: 3đ. Khi đã chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sản xuất, quá trình sản xuất được tiến hành.
o Trong 4h lao động đầu tiên trong ngày:
 Công nhân chuyển hết 10kg bông thành 10kg sợi. Nhà tư bản có hàng hóa: 10kg sợi = 15đ.
 Nếu quá trình sản xuất dừng lại  Nhà tư bản không đạt được mục đích
o Trong 4h lao động sau:
 Công nhân cũng chuyển hết 10kg bông thành 10kg sợi. Nhà tư bản có hàng hóa 10kg sợi = 15đ, chi phí: 12đ.
 Như vậy, tư bản thu được 3đ dôi ra  giá trị thặng dư
o Tổng hợp quá trình sản xuất một ngày của nhà tư bản theo công thức chung:
 Kết luận:
o Giá trị thặng dư là bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động
không công của công nhân làm thuê cho nhà tư bản.
Ký hiệu của giá trị thặng dư: m
o Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư
o Bản chất của tư bản là bóc lột.
d. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến, tư bản khả biến
 Tư bản bất biến: Tư liệu sản xuất – Ký hiệu: C
o Khái niệm: Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm
thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất được C.
Mác gọi là tư bản bất biến.
o Đặc điểm: Không tăng về lượng là điều kiện trong quá trình sản xuất để tạo ra giá trị thặng dư (m)
 Tư bản khả biến: Sức lao động – Ký hiệu: v
o Khái niệm: Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng
của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất, gọi là tư bản khả biến.
o Đặc điểm: Luôn tăng lên về lượng trong quá trình sản xuất
G = c + (v+m)
e. Vấn đề tiền công trong chủ nghĩa tư bản
 Bản chất kinh tế của tiền công:
o Khái niệm:
 Biểu hiện bên ngoài của tiền công trong CNTB giống như tiền trả công cho lao động.
 Thực chất của tiền lương trong CNTB là tiền trả công cho sức lao động, là giá cả của hàng hóa sức lao động.
 Tại sao có sự nhầm lẫn giữa biểu hiện bên ngoài và bản chất?
Sở dĩ có sự nhầm lẫn như vậy vì:
 Sức lao động là hàng hóa đặc biệt:
Không tách rời con người
Tiền công được trả theo thời gian
 Từ đó:
Nhìn bề ngoài toàn bộ sức lao động mà người lao động hao phí đều được trả công đầy đủ
Xã hội TBCN dường như một xã hội công bằng
 Bản chất của tiền công:
Phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa người lao động và người sử dụng lao động
Thực chất giá trị sức lao động và giá trị mới do sức lao động tạo ra khác nhau: Giá trị sức lao động = v;
Giá trị mới do sức lao động tạo ra = v+m.
 Nguồn gốc tiền công:
o Nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tự trả cho chính mình thông
qua sổ sách của nhà tư bản.
o Tuy nhiên, trên thị trường hàng hóa sức lao động, lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động thường mâu
thuẫn với nhau. Cách thức giải quyết mâu thuẫn: thỏa thuận dựa trên nguyên tắc ngang giá.
 Người sử dụng lao động thực hiện đúng nguyên tắc trong hợp đồng lao động
 Người lao động thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm của NLĐ, phải hiểu biết luật pháp tối thiểu để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình; khi kí kết hợp đồng cần chú ý đọc kĩ.
f. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
 Tuần hoàn của tư bản: Là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn dưới 3 hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư
bản sản xuất, tư bản hàng hóa) gắn với thực hiện những chức năng tương ứng và quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị
thặng dư.
o Giai đoạn thứ nhất: Lưu thông:
 Công thức: T – H (tư liệu sản xuất – sức lao động)
 Trong giai đoạn này, tư bản xuất hiện dưới hình thái tư bản tiền tệ, thực hiện chức năng mua các yếu tố sản
xuất.
 Kết thúc giai đoạn thứ nhất, tiền tệ chuyển thành các yếu tố sản xuất
o Giai đoạn thứ hai: Sản xuất
 Công thức: H – H’
 Trong giai đoạn này, tư bản xuất hiện dưới hình thái tư bản sản xuất, thực hiện chức năng sản xuất ra giá trị
và giá trị thặng dư.
 Đây là chức năng quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình tuần hoàn của tư bản.
 Kết thúc giai đoạn thứ hai, tư bản đã tạo ra được hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng mới.
o Giai đoạn thứ ba: Lưu thông
 Công thức: H’ – T’
 Tư bản xuất hiện dưới hình thái tư bản hàng hóa, thực hiện chức năng bán hàng hóa và thu tiền về
 Chu chuyển của tư bản:
o Khái niệm: Chu chuyển của tư bản là sự vận động của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ, được đổi mới là lặp
đi lặp lại không ngừng. (Đó là vòng quay của đồng tiền trong kinh doanh).
o Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian nhà tư bản ứng tư bản ra dưới một hình thái nhất định cho đến
khi thu về dưới hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư (Đó chính là khoảng thời gian tư bản chu chuyển được
một vòng).
o Vòng quay nhanh hay chậm phụ thuộc vào thời gian chu chuyển của tư bản.
o Thời gian chu chuyển của tư bản: Thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn = thời gian sản xuất (là thời
gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất = thời gian lao động (quan trọng nhất) + thời gian gián đoạn trong lao động
(đối tượng + thời gian dự trữ sản xuất) + thời gian lưu thông (= thời gian mua + thời gian bán; kể cả thời gian vận
chuyển).
o Những tư bản khác nhau thì có thời gian chu chuyển khác nhau.
o Tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian tư bản chu chuyển được một vòng.
o Bởi vậy, muốn tăng tốc độ chu chuyển tư bản, phải giảm thời gian sản xuất và lưu thông bằng cách:
 Giảm thời gian sản xuất: sản xuất liên tục, không gián đoạn; các nguyên, nhiên vật liệu, sức lao động mua về
phải sử dụng được ngay; áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất; nâng cao tay nghề của người lao
động; nâng cao trình độ của người quản lí.
 Giảm thời gian lưu thông: gần thị trường, xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng, kĩ thuật để phát triển giao thông
vận tải và thông tin liên lạc, thực hiện chiến lược trước – trong và sau khi bán hàng.
 Tư bản cố định và tư bản lưu động:
o Tư bản cố định:
 Khái niệm: Tư bản cố định là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu lao động tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
 Đặc điểm: Tư bản cố định được sử dụng trong nhiều năm.
 Tư bản cố định luôn chịu 2 loại hao mòn:
Hao mòn hữu hình:
- Là hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng
- Do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định hao
mòn dần.
- Cách chống hao mòn hữu hình: Dựa vào người sử dụng
Hao mòn vô hình:
- Là hao mòn thuần túy về mặt giá trị
- Xảy ra khi máy móc vẫn còn tốt nhưng bị mất giá vì sự xuất hiện của các máy móc khác hiện
đại hơn.
- Cách chống hao mòn vô hình: Tận dụng tối đa công dụng, năng suất của máy móc, thiết bị
o Tư bản lưu động:
 Khái niệm: Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nguyên nhiên vật
liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá
trình sản xuất.
 Đặc điểm: Chỉ chu chuyển một lần, vốn ít – xoay vòng nhanh – lãi suất lớn
 Kết luận: Ngành nào có tư bản lưu động càng nhiều thì lợi nhuận càng cao.
2. Bản chất của giá trị thặng dư: Được thể hiện thông qua tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư
 Tỷ suất giá trị thặng dư:
o Là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến – Ký hiệu: m’ – Công thức: m’=m/v.100%
o Nó phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân.
 Khối lượng giá trị thặng dư:
o Là tích số giữa tỉ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến.
o Ký hiệu: M=m’.V
o M phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân.
3. Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
o Khái niệm: Giá trị m tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động.
o Biện pháp: Kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động.
o Phương pháp này được áp dụng trong thời kỳ đầu của CNTB (vì KHKT lạc hậu, sự phản kháng của giai cấp công nhân
chưa quyết liệt, có bóc lột mà nhà TB bắt lđ 18h/ ngày dẫn đến đấu tranh giai cấp, trải qua nhiều chiến tranh cuối cùng
nhà TB phải cố định 8h/ ngày) Ví dụ về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
 Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
o Khái niệm: Giá trị m tương đối là m thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu.
o Biện pháp: Tăng năng suất lao động
o Phương pháp này được thực hiện trong điều kiện xã hội phát triển đến một mức độ i phát triển đến 1 mức nào đó
o Ví dụ về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
 Giá trị thặng dư siêu ngạch:
o Là giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt.
o Giá trị thặng dư siêu ngạch thúc đẩy các nhà tư bản cá biệt cải tiến kĩ thuật, đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh,
tăng năng suất lao động cá biệt
o Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của m tương đối.
 So sánh giá trị thặng dư siêu ngạch và tương đối:
o Giống: đều dựa trên kết quả tăng năng suất lao động
o Khác: siêu ngạch tăng cá biệt, tương đối tăng xã hội
II. TÍCH LŨY TƯ BẢN
1. Thực chất của tích lũy tư bản
 Khái niệm: Sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản gọi là tích lũy tư bản
 Động cơ của tích lũy tư bản:
o Mở rộng sản xuất
o Hiện đại hóa các công cụ lao động, tăng năng suất lao động
 Kết quả của tích lũy tư bản:
o Phần m chiếm tỉ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ vốn của tư bản:
 Các Mác: “Tiền ban đầu chỉ là giọt nước, tiền về sau là cả một đại dương”
 Dòng sông tích lũy ngày càng mở rộng
o Quyền sở hữu chuyển thành quyền chiếm hữu tư bản:
 Tư bản không ngừng lớn lên
 Tích lũy m – nguồn gốc làm giàu của tư bản
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô của tích lũy tư bản
 Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến quy mô của tích lũy tư bản:
o Với một M nhất định, quy mô tích lũy phụ thuộc vài tỉ lệ phân chia m thành hai phần tích lũy và tiêu dùng. Nếu tích lũy
tăng thì tiêu dùng giảm và ngược lại  Tích lũy >< tiêu dùng
o Nếu tỉ lệ phân chia đã được xác định thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư thu được
 Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư:
o Tỷ suất giá trị thặng dư
o Quy mô tư bản ứng trước
o Năng suất lao động
o Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản
 Tích lũy làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
 Tích lũy làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
 Tích lũy làm tăng sự chênh lệch về thu nhập của nhà tư bản với người lao động làm thuê
III. CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Lợi tức
 Sự hình thành tư bản cho vay:
o Khái niệm: TB cho vay là TB tiền tệ tạm thời để rỗi mà người chủ của nó cho nhà TB khác sử dụng để nhận được số lợi
tức.
o TB cho vay có 3 đặc điểm:
 Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng
 TB cho vay là loại hàng hóa đặc biệt
 TB cho vay là loại hàng hóa được sùng bái nhất
o Công thức: 𝑇 – 𝑇’
 Lợi tức và tỉ suất lợi tức:
o Lợi tức (z): là một phần của lợi nhuận bình quân mà TB đi vay trả cho TB cho vay để được quyền sử dụng TB.
𝑧
o Tỷ suất lợi tức: 𝑧’ = 𝑘 × 𝑐 × 𝑣 × 100%

2. Địa tô tư bản chủ nghĩa


 Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp:
o Trong CNTB, nông nghiệp cũng trở thành một lĩnh vực đầu tư – cũng được kinh doanh theo phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
o Quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp hình thành theo 2 con đường:
 Cải cách dần dần kinh tế địa chủ, phong kiến sang kinh doanh theo phương thức sản xuất TBCN
 Thông qua cách mạng tư sản xóa bỏ kinh tế địa chủ phong kiến phát triển kinh tế TBCN
o Đặc điểm nổi bật của quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp là chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất – ngăn cản tự
do cạnh tranh trong nông nghiệp.
 Bản chất của địa tô TBCN:
o Địa tô xuất hiện từ khi có chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất
o Trong xã hội TBCN tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ
o Ngoài lợi nhuận bình quân, các nhà tư bản phải thu được lợi nhuận siêu ngạch
o Trong nông nghiệp, lợi nhuận siêu ngạch lâu dài và ổn định mà nhà kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ
o Địa tô TBCN là bộ phận của lợi nhuận siêu ngạch mà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ.
Các Mác kí hiệu địa tô là R.
 Các hình thức địa tô cơ bản:
Trong nông nghiệp TBCN tồn
tại nhiều hình thức địa tô

Địa tô chênh Địa tô độc Địa tô tuyệt


lệch quyền đối

Địa tô chênh
lệch 1

Địa tô chênh
lệch 2

Địa tô độc quyền: Là hình thức đặc biệt của địa tô TBCN có thể tồn tại trong nông nghiệp, công nghiệp và các thành phố lớn.

 Giá cả ruộng đất:


o Giá cả đất đai là địa tô tư bản hóa:
 Đất đai đem lại địa tô tức là một khoản thu nhập ổn định bằng tiền
 Đất đai là một loại tư bản đặc biệt, còn địa tô chính là lợi tức của tư bản đó
o Giá cả ruộng đất là giá mua của địa tô do ruộng đất đem lại theo tỷ suất lợi tức:
 Giá cả ruộng đất tỉ lệ thuận với địa tô, tỉ lệ nghịch với tỷ suất lợi tức
 Giá cả ruộng đất phụ thuộc vào địa tô, tỷ suất lợi tức, vị trí và kỳ vọng của người mua
CHƯƠNG IV: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I. LÝ LUẬN CỦA V. LÊNIN VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
1. Lý luận của V. Lênin về các đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền
a. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn

Tích tụ, tập trung


sản xuất

Hình thành một số ít xí


Cạnh tranh gay gắt
nghiệp lớn

Thỏa hiệp, thỏa thuận

Tổ chức độc quyền

 Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ
một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao.
 Các hình thức tổ chức độc quyền:
o Khi mới hình thành, các tổ chức độc quyền hình thành theo sự liên kết ngang dưới các hình thức: Cartel…
o Sau đó, các tổ chức độc quyền phát triển theo hình thức liên kết dọc dưới hình thức Consortium.
o Từ những năm 60 của thế kỉ XX, xuất hiện một kiểu liên kết mới: Liên kết đa ngành
b. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do hệ thống tài chính và tài phiệt chi phối
 Sự hình thành tư bản tài chính:
Phá sản

Tổ chức Tổ chức độc


Ngân hàng nhỏ
độc quyền quyền công
ngân hàng nghiệp

Sát nhập

Tư bản tài chính

Cạnh tranh khốc liệt

 Lênin: “Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất với tư
bản của liên minh độc quyền các nhà công nghiệp”.
 Sự phát triển của tư bản tài hính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ những nhà tư bản kếch xù gọi là tài phiệt chi phối toàn
bộ đời sống kinh tế - chính trị trong xã hội tư bản (hay đầu sỏ tài chính, trùm tài chính)
Chế độ tham dự: Chế độ khống chế của công ty lớn với tư cách là công ty mẹ với các công ty con thông qua số lượng cổ phiếu
khống chế.
o Công ty mẹ nắm cổ phiếu khống chế
o Các công ty con
o Công ty cháu
c. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
 Khái niệm: Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác
ở các nước nhập khẩu tư bản. (Mang tư bản ra nước ngoài đầu tư)
 Nguyên nhân:
o Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, vì trong những nước tư bản chủ nghĩa phát triển đã tích luỹ được một khối lượng
tư bản lớn và nảy sinh tình trạng “thừa tư bản”. Tình trạng thừa này không phải là thừa tuyệt đối, mà là thừa tương
đối, nghĩa là không tìm được nơi đầu tư có lợi nhuận cao ở trong nước.
o Tiến bộ kĩ thuật ở các nước này đã dẫn đến tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản và hạ thấp tỉ suất lợi nhuận; trong khi đó,
ở những nước kém phát triển về kinh tế, nhất là ở các nước thuộc địa, dồi dào nguyên liệu và nhân công giá rẻ nhưng
lại thiếu vốn và kĩ thuật. Do tập trung trong tay một khối lượng tư bản khổng lồ nên việc xuất khẩu tư bản ra nước
ngoài trở thành một nhu cầu tất yếu của các tổ chức độc quyền.
 Các hình thức xuất khẩu tư bản:
o Xuất khẩu tư bản dưới hình thức đầu tư
o Xuất khẩu tư bản dưới hình thức sở hữu
 Mục đích của xuất khẩu tư bản: Chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác của nước nhập khẩu tư bản.
d. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là điều tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền
 Sự cạnh tranh khốc liệt tất yếu dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, từ đó dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế dưới
dạng Cartel, Syndicate, Trust quốc tế.
e. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức để bảo đảm lợi
ích của các tổ chức độc quyền

You might also like