Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG
1. Hàng hóa
a. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán.
Hàng hóa có hai thuộc tính:
o Giá trị sử dụng
o Giá trị của hàng hóa
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa: Vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
b. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Lao động cụ thể:
o Lao động có ích dưới một hình thức cụ thể nhất định.
o Tạo ra một giá trị sử dụng nhất định
Lao động trừu tượng:
o Là sự tiêu hao sức lực của người lao động nói chung
o Tạo ra giá trị hàng hóa
c. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Thước đo lượng giá trị hàng hóa:
o Chất giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hóa
o Lượng giá trị hàng hóa do lượng lao động để sản xuất quyết định, đó chính là thời gian lao động xã hội cần thiết
o Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện trung bình của xã
hội
Cách tính thời gian lao động xã hội cần thiết: 2 cách
o Thông thường: TGLĐXHCT gần sát với thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất cung cấp đại bộ phận hàng
hóa trên thị trường
o Cách 2: Tính TGLĐXHCT bằng phương pháp bình quân
Cấu thành lượng giá trị hàng hóa: gồm 3 bộ phận
o Hao phí lao động quá khứ: TLSX – kí hiệu c
o Hao phí lao động sống: SLĐ – ký hiệu v.
Tạo ra giá trị mới = v + m
o m – giá trị thặng dư
o Công thức: W = c + v + m
Các nhân tố ảnh hưởng:
o Năng suất lao động:
Khái niệm: NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Các loại năng suất lao động: có 2 loại
NSLĐ cá biệt
NSLĐ xã hội
Mối quan hệ giữa NSLĐ với lượng giá trị hàng hóa:
Khi NSLĐ tăng Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết cho một đơn vị hàng hóa giảm xuống
Chỉ khi nào NSLĐ xã hội tăng Lượng giá trị xã hội của hàng hóa giảm Các doanh nghiệp cần các
biện pháp góp phần tăng NSLĐ xã hội
Thực chất của tăng NSLĐ chính là tiết kiệm lao động
Kết luận: Mối quan hệ giữa NSLĐ và lượng giá trị hàng hóa là tỉ lệ nghịch
Cần phân biệt NSLĐ và cường độ lao động:
Khái niệm: Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động sản xuất
Thực chất của tăng cường độ lao động là kéo dài thời gian lao động so với cường độ lao động trung
bình
Kết luận: Cường độ lao động không ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
o Tính chất lao động:
Lao động giản đơn:
Khái niệm: Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo, huấn luyện chuyên sâu
về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Đặc điểm: Bất kỳ người lao động nào có khả năng lao động bình thường đều có thể thực hiện được
Lao động phức tạp:
Khái niệm: Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào
tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Đặc điểm: Đòi hỏi người lao động được huấn luyện, đào tạo chuyên môn một cách bài bản
Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn
Kết luận: Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết giản đơn trung bình.
II. THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
Khái niệm: Thị trường là tổng hòa của những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc
trao đổi, mua bán
Phân loại thị trường: có 4 căn cứ để phân loại thị trường:
o Căn cứ vào đối tượng trao đổi mua bán cụ thể có các loại thị trường: thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ
o Căn cứ vào các phạm vi quan hệ có: thị trường trong nước, thị trường thế giới
o Căn cứ vào vai trò của các đối tượng trao đổi mua bán: thị trường TLSX, thị trường hàng tiêu dùng
o Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành: thị trường tự do, thị trường có sự điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo,
thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
Nền kinh tế ngày càng phát triển, hệ thống thị trường cũng biến đổi cho phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế
Vai trò của thị trường: có thể khái quát thị trường có 3 vai trò chủ yếu:
o Thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
o Kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
o Gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới
Cơ chế thị trường: Là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính tự điều chỉnh tuân theo các yêu cầu của các quy luật kinh tế
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường
a. Nền kinh tế thị trường:
Khái niệm: Nền KTTT là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử và là sản phẩm của văn minh nhân loại.
Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường:
o Có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
o Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bố các nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ
phận.
o Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường.
o Nền KTTT là nền kinh tế mở, thị trường trong nước có quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế.
Ưu thế và những khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
o Ưu thế:
Luôn tạo ra động lực sáng tạo cho các chủ thể kinh tế
Luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia
Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người
o Khuyết tật:
Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
b. Một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường
Quy luật giá trị:
o Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
o Cụ thể:
Trong sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong trao đổi hàng hóa: phải dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá.
o Tác động của quy luật giá trị: trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có 3 tác động chủ yếu (đối với sản xuất và
lưu thông hàng hóa)
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động
Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo
Quy luật cung – cầu:
o Khái niệm:
Là quy luật kinh tế điều tiết giữa cung và cầu
Quy luật này đòi hỏi cung – cầu phải có sự thống nhất
o Tác động của quy luật:
Cung – cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa
Nếu cung > cầu thì giá cả thấp hơn giá trị và ngược lại; nếu cung = cầu thì giá cả bằng giá trị hàng hóa
o Quy luật cung – cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường
Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung – cầu thông qua các chính sách và biện pháp kinh tế như giá cả, lợi
nhuận…
Quy luật lưu thông tiền tệ:
o Khái niệm:
𝑃.𝑄
o Công thức: 𝑀 = 𝑉
Trong đó:
M: là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
P: là mức giá cả
Q: là số lượng hàng hóa đem lưu thông
V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
o Công thức:
𝑃𝑄 − (𝑃𝑄𝑏 + 𝑃𝑄𝑘) + 𝑃𝑄𝑑
𝑀=
𝑉
Trong đó:
M: là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
V: là số vòng luân chuyển trung bình của đơn vị tiền tệ
PQ: là tổng số giá cả hàng hóa
PQb: là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
PQk: là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
PQd: là tổng giá cả hàng hóa bán chịu đến kỳ thanh toán
Như vậy: Khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông tỉ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa và tỷ lệ nghịch với tốc độ
lưu thông của tiền tệ.
Quy luật cạnh tranh:
o Khái niệm:
Là quy luật kinh tế điều tiết khách quan mối quan hệ ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh càng trở nên thường xuyên và khốc liệt hơn.
o Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là cạnh tranh giữa các chủ thể trong cùng một ngành để thu được lợi nhuận siêu ngạch
Biện pháp: tăng năng suất lao động, giảm giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường
Kết quả: Hình thành giá trị xã hội của hàng hóa
o Cạnh tranh giữa các ngành:
Là hình thức cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất trong ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn
Biện pháp: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác
Kết quả: Hình thành lợi nhuận bình quân
o Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Những tác động tích cực:
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường
Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bố các nguồn lực
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
Những tác động tiêu cực: đối với cạnh tranh không lành mạnh
Gây tổn hại môi trường kinh doanh
Gây lãng phí nguồn lực xã hội
Làm tổn hại phúc lợi xã hội
CHƯƠNG III: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Địa tô chênh
lệch 1
Địa tô chênh
lệch 2
Địa tô độc quyền: Là hình thức đặc biệt của địa tô TBCN có thể tồn tại trong nông nghiệp, công nghiệp và các thành phố lớn.
I. LÝ LUẬN CỦA V. LÊNIN VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
1. Lý luận của V. Lênin về các đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền
a. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ
một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao.
Các hình thức tổ chức độc quyền:
o Khi mới hình thành, các tổ chức độc quyền hình thành theo sự liên kết ngang dưới các hình thức: Cartel…
o Sau đó, các tổ chức độc quyền phát triển theo hình thức liên kết dọc dưới hình thức Consortium.
o Từ những năm 60 của thế kỉ XX, xuất hiện một kiểu liên kết mới: Liên kết đa ngành
b. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do hệ thống tài chính và tài phiệt chi phối
Sự hình thành tư bản tài chính:
Phá sản
Sát nhập
Lênin: “Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất với tư
bản của liên minh độc quyền các nhà công nghiệp”.
Sự phát triển của tư bản tài hính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ những nhà tư bản kếch xù gọi là tài phiệt chi phối toàn
bộ đời sống kinh tế - chính trị trong xã hội tư bản (hay đầu sỏ tài chính, trùm tài chính)
Chế độ tham dự: Chế độ khống chế của công ty lớn với tư cách là công ty mẹ với các công ty con thông qua số lượng cổ phiếu
khống chế.
o Công ty mẹ nắm cổ phiếu khống chế
o Các công ty con
o Công ty cháu
c. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
Khái niệm: Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác
ở các nước nhập khẩu tư bản. (Mang tư bản ra nước ngoài đầu tư)
Nguyên nhân:
o Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, vì trong những nước tư bản chủ nghĩa phát triển đã tích luỹ được một khối lượng
tư bản lớn và nảy sinh tình trạng “thừa tư bản”. Tình trạng thừa này không phải là thừa tuyệt đối, mà là thừa tương
đối, nghĩa là không tìm được nơi đầu tư có lợi nhuận cao ở trong nước.
o Tiến bộ kĩ thuật ở các nước này đã dẫn đến tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản và hạ thấp tỉ suất lợi nhuận; trong khi đó,
ở những nước kém phát triển về kinh tế, nhất là ở các nước thuộc địa, dồi dào nguyên liệu và nhân công giá rẻ nhưng
lại thiếu vốn và kĩ thuật. Do tập trung trong tay một khối lượng tư bản khổng lồ nên việc xuất khẩu tư bản ra nước
ngoài trở thành một nhu cầu tất yếu của các tổ chức độc quyền.
Các hình thức xuất khẩu tư bản:
o Xuất khẩu tư bản dưới hình thức đầu tư
o Xuất khẩu tư bản dưới hình thức sở hữu
Mục đích của xuất khẩu tư bản: Chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác của nước nhập khẩu tư bản.
d. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là điều tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền
Sự cạnh tranh khốc liệt tất yếu dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, từ đó dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế dưới
dạng Cartel, Syndicate, Trust quốc tế.
e. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức để bảo đảm lợi
ích của các tổ chức độc quyền