You are on page 1of 25

Lesson:

Cell Signaling and Division

Ở nhà là yêu nước! “Covid-19”

Lecture: Thanh T. Nguyen


Assistant: Tuan A. Nguyen
TÍN HIỆU TẾ BÀO (Cell Signaling)
Một trong những nguyên nhân gây vô sinh là do trên
màng nhân tinh trùng thiếu enzyme phospholipase C.
Enzyme này tham gia vào một con đường truyền tin quan
trọng trong tế bào, nó được kích hoạt bởi một thụ thể G-
protein đồng thời kích hoạt một con đường với chất
truyền tin thứ hai.
a. Bạn hãy đề xuất một nguyên nhân có thể dẫn đến vô
sinh khi thiếu enzyme phospholipase C ? (Gợi ý:
Phospholipase C phân giải PIP2, PIP2 sẽ phân giải tạo ra
IP3 và DAG). Hãy vẽ con đường truyền tin này ?
b. Để khắc phục vấn đề này, người ta tiến hành thụ tinh
nhân tạo trong ống nghiệm và kích thích thụ tinh bằng
một dòng điện nhỏ nhằm tạo một lỗ nhỏ ở lưới nội
chất. Hãy giải thích cơ chế của việc làm đó ?
Epinephrin khởi đầu là một con đường truyền tín hiệu liên quan
đến sản sinh cAMP và dẫn đến sự phân giải glycogen thành
glucose, một nguồn năng lượng chủ yếu của tế bào. Nhưng sự
phân giải glycogen thực chất chỉ là một phần của đáp ứng nguy
cấp mà epinephrin mang lại; ảnh hưởng chung đối với cơ thể bao
gồm : nhịp tim tăng và sự tỉnh táo, cũng như sự gắng sức. Giả sử
caffein ức chế hoạt động của enzyme cAMP phosphodiesterase,
hãy giải thích cơ chế mà caffein được dùng để làm đầu óc con
người trở nên tỉnh táo và mất ngủ.
M check point

G2/M check point


M
G1

G1/S check point


G2

Phức hợp Cyclin-CDK Động vật có xương sống

Cyclin CDK

G1-CDK Cyclin D CDK4, CDK6

G1/S-CDK Cyclin E CDK2

S-CDK Cyclin A CDK2, CDK1

M-CDK Cyclin B CDK1


a. pRB là protein ức chế khối u hay protein gây khối u ở ? Dựa vào đâu
mà bạn khẳng định như vậy ?
b. Để tìm hiểu nguyên nhân gây ung thư nguyên bào võng mạc, các
nhà khoa học dùng chất huỳnh quang đánh dấu gen RB. Theo dõi sự
di chuyển trong quá trình tổng hợp pRB, họ thấy rằng có sự sai hỏng
khi lắp ráp ở một bào quan nào đó dẫn đến sự cản trở trong việc liên
kết với E2F. Bạn hãy thử đề xuất một nguyên nhân gây ung thư võng
mạc ở người ?
Trong nhiều thí nghiệm, điều được kì vọng là có được một quần thể tế bào đang thay đổi chu kỳ một
cách đồng bộ. Một trong những phương pháp đầu tiên và vẫn đang thường được sử dụng hiện nay –
phương pháp đồng bộ hoá tế bào – cũng được gọi là phương pháp gấp đôi khối thymidine. Khi nồng độ
thymidine cao được thêm vào dịch nuôi cấy, tế bào ở phase S ngừng tổng hợp DNA, trong khi các tế
bào khác không bị ảnh hưởng. Lượng thymidine dư thừa sẽ làm trở ngại hoạt động của enzyme
ribonucleotide reductase (enzyme có vai trò chuyển ribonucleotide thành deoxyribonucleotide). Khi
enzyme này bị ức chế, sự cung cấp deoxyribonucleotide bị ngừng trệ và do đó sự tổng hợp DNA cũng
bị dừng lại. Khi lượng thymidine thừa bị loại bỏ bằng cách thay đổi môi trường, sự cung cấp
deoxyribonucleotide được tiếp tục và hoạt động tổng hợp DNA được khôi phục bình thường.
Cho một dòng tế bào có chu kỳ 22 giờ, cụ thể: Phase M = 0,5h ; phase G 1 = 10,5h ; phase S = 7h ; phase
G2 = 4h. Một công thức thông thường để đồng bộ hoá tế bào (gấp đôi khối thymidine) sẽ như sau:
Tại 0h (t = 0h): thêm thymidine dư
Sau 18h (t = 18h): loại bỏ lượng thymidine dư
Thêm 10h sau (t = 28h): thêm thymidine dư lần 2
Thêm 16h sau (t=44h): loại bỏ thyminde dư lần 2
Quần thể tế bào đang ở điểm nào trong chu kỳ tế bào khi khối thymidine thứ hai bị loại bỏ?
Giải thích tại sao thời gian bổ sung và việc loại bỏ lượng thymidine dư có thể đồng bộ hoá quần
thể tế bào ?
Khoảng thời gian điển hình của quá trình trùng hợp tubulin để tạo
thành vi ống được thể hiện trong đồ thị.

Phần trăm phân tử tubulin

B
trong vi ống

Thời gian ở 370C


a. Giải thích các phần khác nhau của đường cong (có đánh dấu a, b, và
c). Vẽ một sơ đồ thể hiện hoạt động của các phân tử tubulin trong từng giai
đoạn.
b. Các đường cong trong hình sẽ thay đổi thế nào nếu các trung tử được
thêm vào ngay từ đầu ?
Thể động là 1 protein ở tâm động của NST, làm nhiệm vụ gắn với vi ống của thoi phân bào giúp NST di chuyển về 2 cực của
tế bào trong phân bào. Để xác định sự phân rã của các vi ống gắn thể động xảy ra ở đầu cực tế bào hay đầu gắn với thể động,
Gary Borisy và cộng sự đã nhuộm các vi ống của tế bào bằng thuốc nhuộm huỳnh quang: sau đó dùng laser để khử màu
thuốc nhuộm ở 1 điểm (nằm giữa thể động và cực tế bào) của các sợi vi ống gắn với thể động. Kết quả đo chiều dài các đoạn
vi ống đc thể hiện trong bảng

Đoạn vi ống được đo Thời điểm đo Chiều dài trung bình

Loài A Loài B

Đoạn giữa nằm ở điểm khử màu huỳnh quang và Đầu kỳ sau 3.5 2.7
thể động
Giữa kỳ sau 2.3 2.7

Đoạn giữa điểm khử màu và cực tế bào Đầu kỳ sau 4.5 3.2

Giữa kỳ sau 4.5 1.2

a. Sự phân rã của các vi ống gắn thể động xảy ra ở đâu đối vs tế bào của loài A; B? giải thích.
b. Trình bày sựu khác biệt về cấu trúc của vi ống và vi sợi. vi ống và vi sợi tham gia vào quá trình phân chia tế bào chất của tế
bào thực vật, động vật như thế nào?
Sự phân hủy GTP kiểm soát hoạt động của vi ống. a.
Dimers tubulin mang GTP (đỏ) liên kết thay vì liên kết với
GDP (màu xanh). Sau cùng, sự phát triển nhanh chóng ở
đầu dương của vi ống khi tubulin mang GTP, chúng liên tục
gia tang kích thước. b. Tuy nhiên, qua thời gian, sự phát
triển của vi ống chậm lại, dimer với mũ là GTP sẽ bị phân
hủy tạo thành GDP trước khi giải phóng dimer. Mũ GTP bị
mất, GDP mang các tubulin ra khỏi vi ống, làm giảm kích
thước của polymer. Và khi dimers được phân giải, cũng là
nguyên nhân vi ống ngắn lại và kết thúc phân bào.
THANK YOU FOR YOUR
ATTENTION
Thanh T. Nguyen1, Tuan A. Nguyen2

1
Hanoi National University of Education
2
Duy Tan University

You might also like