Professional Documents
Culture Documents
Slides 7 đến 12 trình bày một số thông tin / khuyến nghị hữu ích.
Thông tin này cùng với các ưu, nhược điểm, đặc tính riêng của
từng loại thiết bị truyền nhiệt (trình bày ở phần sau bài giảng)
giúp ích cho người thiết kế bản vẻ P & ID chọn lựa loại thiết bị
truyền nhiệt phù hợp:
Lựa chọn thiết bị truyền nhiệt – Thông tin chung
Sử dụng process streams được ưu tiên sử dụng hơn utility
streams. Cụ thể hơn, mức độ ưu tiên được liệt kê ở bảng sau:
Mức ưu tiên Tên gọi Mô tả
1. Process heat exchangers được ưu tiên vì nhiệt lượng dòng nóng được
tận dụng để gia nhiệt cho dòng lạnh. Tận dụng nhiệt lượng trong nhà
máy mang lại lợi ích kinh tề và cần được tối ưu hóa
2. Furnace có mức ưu tiên cuối cùng vì: i) tốn chi phí nhiên liệu cấp cho
lò nung, ii) ở cùng mức công suất trao đổi nhiệt, lò nung có giá mua
cao hơn giá mua của thiết bị trao đổi nhiệt thông thường nhiều lần
Lựa chọn thiết bị truyền nhiệt – Thông tin chung
Sử dụng dòng tiện ích (hơi nước, nước làm mát,…) là cần thiết
trong những trường hợp sau (minh họa cho trường hợp dòng
nóng là process stream)
Dòng nóng (hot process stream) ở khoảng cách quá xa để
truyền nhiệt cho một dòng lạnh nào đó (cold process stream)
trong nhà máy
Dòng nóng có đầu ra cần được giữ ổn định ở một giá trị xác
định nhờ vòng điều khiển nhiệt độ. Vòng điều khiển này sẽ
điều chỉnh lưu lượng nước làm mát (hoặc tốc độ vòng quay
của cánh quạt trong thiết bị làm mát bằng không khí) để đạt
được nhiệt độ đầu ra mong muốn của dòng nóng. Ví dụ: thiết
bị giải nhiệt cho dòng hơi từ đỉnh cột chưng cất (trước khi vào
condenser) thường sử dụng nước làm mát hoặc không khí làm
tác nhân giải nhiệt vì nhiệt độ vận hành của condenser cần
được giữ ổn định ở một giá trị xác định.
Lựa chọn thiết bị truyền nhiệt – Thông tin chung
Khuyến nghị phạm vi sử dụng của các loại tiện ích lạnh
Thot, out ≥ 50 oC Không khí hoặc Nếu Thot, out ≥ 65 oC: air-
nước làm mát cooled exchanger là lựa
chọn kinh tế nhất
50 > Thot, out ≥ 35 oC Nước làm mát Cooling water là tiện ích
lạnh phổ biến nhất
Khuyến nghị phạm vi sử dụng của các loại tiện ích nóng
Tcold, out ≤ 240 oC Hơi nước hoặc heat Hơi nước là tác nhân
transfer fluids gia nhiệt phổ biến nhất
400 > Tcold, out ≥ 240oC Lò nung hoặc heat
transfer fluids
Ghi chú:
- Hơi nước được được tạo ra ở lò hơi (boiler) là hơi nước quá
nhiệt, hơi nước quá nhiệt này sẽ được đưa về trạng thái bão
hòa (ở thiết bị gọi là desuperheater) trước khi được sử dụng ở
thiết bị gia nhiệt
- Có 3 loại hơi nước (bảo hòa) được sử dụng ở thiết bị gia
nhiệt: high pressure (HP), medium pressure (MP), low
pressure (LP). Thông số tiêu biểu của 3 loại hơi nước này
được cho dưới đây:
• HP steam: 41 barg, 254 oC
• MP steam : 10 barg, 184 oC
• LP steam : 5 barg, 160 oC
- Ẩn nhiệt hóa hơi của hơi nước cần được sử dụng hoàn toàn ở
thiết bị truyền nhiệt, nghĩa là hơi nước ngưng tụ hoàn toàn
thành pha lỏng (condensate) ở thiết bị truyền nhiệt
Lựa chọn thiết bị truyền nhiệt – Thông tin chung
Sử dụng bảng 12.1 (trang 777) và đồ thị 12.1 (trang 779) tài
liệu tham khảo 1 để có ước lượng sơ bộ về hệ số truyền
nhiệt tổng quát (overall heat transfer coefficient U), từ đó
ước lượng được diện tích bề mặt truyền nhiệt cần thiết
Thiết bị dạng vỏ ống (Shell and Tube Heat Exchanger)
Thiết bị dạng vỏ ống (Shell and Tube Heat Exchanger)
Ưu điểm:
- Là loại thiết bị truyền nhiệt phổ biến nhất trong nhà máy hóa
chất
- Chi phí hợp lý, có thể lựa chọn mua sắm thiết bị từ nhiều nhà
cung cấp khác nhau
- Tổn thất áp suất thấp (thường nhỏ hơn 1 bar)
- Phạm vi áp dụng: khi diện tích bề mặt truyền nhiệt từ 20 m2 trở
lên
Lựa chọn các thiết bị truyền nhiệt thuộc họ vỏ ống (shell and tube)
dựa trên diện tích bề mặt truyền nhiệt
Thiết bị dạng vỏ ống (Shell and Tube Heat Exchanger)
Nhược điểm:
- Thiết bị dạng vỏ ống có một số đặc điểm kém hơn thiết bị truyền
nhiệt dạng tấm (plate heat exchangers, là một lựa chọn phổ biến
thay thế cho thiết bị dạng vỏ ống), sẽ được trình bày ở các slides
trình bày về thiết bị truyền nhiệt dạng tấm
Thiết bị dạng vỏ ống (Shell and Tube Heat Exchanger)
Thiết bị dạng vỏ ống (Shell and Tube Heat Exchanger)
Thiết bị dạng vỏ ống (Shell and Tube Heat Exchanger)
Bố trí lưu chất đi trong phía vỏ / phía ống, xem xét các tiêu chí sau:
a) Mức độ ăn mòn: lưu chất có mức ăn mòn cao hơn sẽ đi phía ống,
vì hợp kim chống ăn mòn khi sử dụng ở phía ống sẽ cần ít vật
liệu hơn nếu dùng ở phía vỏ
b) Mức độ bám bẩn bề mặt truyền nhiệt: lưu chất có mức bám bẩn
cao hơn sẽ đi phía ống, vì vận tốc cao của lưu chất ở phía ống sẽ
hạn chế hiện tượng bám bẩn
c) Nhiệt độ lưu chất: nếu lưu chất có nhiệt độ cao và cần dùng hợp
kim đặc biệt, lưu chất này đi ở phía ống (same reason as a))
d) Áp suất lưu chất: lưu chất có áp suất cao sẽ đi phía ống, ống chịu
áp suất cao sẽ ít tốn kém hơn vỏ chịu áp suất cao
Thiết bị dạng vỏ ống (Shell and Tube Heat Exchanger)
Bố trí lưu chất đi trong phía vỏ / phía ống, xem xét các tiêu chí sau:
e) Mức tổn thấp áp suất cho phép: với cùng mức tổn thất áp suất,
phía ống có hệ số truyền nhiệt cao hơn phía vỏ. Do đó, lưu chất
với mức tổn thất áp suất cho phép thấp hơn sẽ được bố trí ở phía
ống
f) Độ nhớt: nói chung, lưu chất có độ nhớt cao hơn đi phía vỏ sẽ
cho hệ số truyền nhiệt cao hơn trường hợp ngược lại (đi phía
ống), miễn là chế độ chảy ở phía vỏ là chế độ chảy rối.
g) Lưu lượng dòng chảy: nói chung, lưu chất có lưu lượng thấp hơn
đi phía vỏ sẽ cho một thiết kế thiết bị truyền nhiệt ít tốn kém hơn
trường hợp ngược lại.
Thiết bị dạng vỏ ống (Shell and Tube Heat Exchanger)
Lí do của việc dùng hai (hay nhiều thiết bị truyền nhiệt) cho một cặp
dòng nóng – dòng lạnh xác định:
- Trong thực tế sản xuất, yêu cầu về bề mặt trao đổi nhiệt (của thiết
bị dạng vỏ ống) giữa một cặp dòng nóng – dòng lạnh xác định có
thể rất lớn, lên đến vài ngàn m2
- Có hạn chế về mặt kỹ thuật chế tạo những thiết bị lớn như vậy,
tuy nhiên hạn chế lớn nhất là về mặt vận chuyển và lắp đặt vì
những thiết bị lớn như vậy rất nặng (một thiết bị truyền nhiệt vỏ
ống bằng thép có diện tích bề mặt truyền nhiệt 400 m2 nặng
khoảng 20 tấn). Do đó, nếu giả sử quan hệ tuyến tính giữa diện
tích và trọng lượng, một thiết bị có diện tích bề mặt truyền nhiệt
2000 m2 nặng khoảng 100 tấn
Thiết bị dạng vỏ ống (Shell and Tube Heat Exchanger)
- Để vượt qua những khó khăn liên quan đến vấn đề chế tạo, vận
chuyển và lắp đặt thiết bị lớn như vậy, người ta dùng hai hay
nhiều thiết bị nhỏ (thay vì một thiết bị lớn). Việc dùng nhiều thiết
bị nhỏ cũng có một số ưu điểm được trình bày tiếp theo
- Nói chung, nhà sản xuất chế tạo thiết bị truyền nhiệt dạng vỏ ống
có diện tích bề mặt truyền nhiệt ≤ 500 m2. Do đó, nếu diện tích bề
mặt truyền nhiệt cần thiết của một cặp dòng nóng – dòng lạnh là
2000 m2, có thể dự kiến là sẽ có 4 thiết bị vỏ ống (mỗi thiết bị có
diện tích 500 m2) cho mục đích trao đổi nhiệt của cặp dòng nóng
– dòng lạnh này
Thiết bị dạng vỏ ống (Shell and Tube Heat Exchanger)
Bố trí thiết bị theo kiểu nối tiếp có một số ưu điểm sau:
Thích hợp sử dụng khi khoảng thay đổi nhiệt độ |Tin – Tout|
của dòng nóng và / hoặc dòng lạnh là lớn (ví dụ, 50 đến 100
o
C)
Hai (hay ba) thiết bị nối tiếp nhau có thể được bố trí chồng
lên nhau để tiết kiệm diện tích đặt thiết bị trong nhà máy
Thiết bị dạng vỏ ống (Shell and Tube Heat Exchanger)
Thích hợp sử dụng khi cần diện tích bề mặt truyền nhiệt thấp (≤ 20 m2)
Hairpin Heat Exchanger
Hairpin Heat Exchanger
Induced draft
Forced draft
Air-cooled Heat Exchanger
Spiral heat exchangers are compact units: a unit with around 250
m2 area occupying a volume of approximately 10 m3. The
maximum operating pressure is limited to 20 bar and the
temperature to 400°C.
For a given duty, the pressure drop over a spiral heat exchanger
will usually be lower than that for the equivalent shell-and-tube
exchanger. Spiral heat exchangers give true counter-current flow.
Because they are easily cleaned and the turbulence in the
channels is high, spiral heat exchangers can be used for very
dirty process fluids and slurries.
Disadvantage: it is more expensive than the equivalent shell-
and-tube exchanger
Ví Dụ Minh Họa
Yêu cầu: đối với mỗi thiết bị (trong hai thiết bị truyền nhiệt E-
261 và E-131)
- Ước lượng diện tích bề mặt truyền nhiệt cần thiết
- Xác định số unit (số shell) cần thiết
- Xác định cách bố trí dòng nóng và dòng lạnh
Ví Dụ Minh Họa – Lời giải
Ghi chú: phần tính toán này dựa trên phương trình:
Ví Dụ Minh Họa – Lời giải
Ghi chú: hệ số truyền nhiệt U tra từ bảng 12.1 tài liệu tham khảo
1 (Chapter 12 "HEAT-TRANSFER EQUIPMENT"), cho trường
hợp cả dòng nóng và dòng lạnh đều là light oils (dầu nhẹ, phân
đoạn hydrocarbon nhẹ), sử dụng giá trị U = 400 (W/m2.oC)
Kết quả tính toán được phù hợp với thực tế: E-261 có 3 unit
(thể hiện qua cách đặt tên E-261 A/B/C) và E-131 có 1 unit
Dầu thô (dòng lạnh) có khuynh hướng gây bám bẩn bề mặt
truyền nhiệt cao hơn các dòng nóng nên được bố trí ở phía
ống trong hai thiết bị này