Professional Documents
Culture Documents
Bài giảng môn Quản trị rủi ro - ĐH Kinh tế TP. HCM (download tai tailieutuoi.com)
Bài giảng môn Quản trị rủi ro - ĐH Kinh tế TP. HCM (download tai tailieutuoi.com)
10. …
Hai hạn chế quan trọng.
Thứ nhất là những bảng liệt kê được tiêu chuẩn hóa sẽ thất bại trong
việc liệt kê các rủi ro bất thường hay độc nhất đối với một doanh
nghiệp nào đó. Vì vậy nhà quản trị rủi ro phải biết rằng tổ chức của
mình có thể gặp phải nhiều rủi ro thuần túy không có trong bảng liệt
kê.
Thứ hai, vì các thực hành quản trị rủi ro từ trước đến nay không chú
trọng đến rủi ro suy đoán nên rất có thể bảng liệt kê sẽ không cung cấp
thông tin gì cho loại rủi ro này. Việc nhận dạng chúng vẫn có một ý
nghĩa rất lớn, trước tiên vì rủi ro suy đoán hầu như luôn luôn đẻ ra rủi
ro thuần túy và tự bản thân rủi ro suy đoán cũng có thể có những kết
quả bất lợi.
Bằng cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các
báo cáo hoạt động kinh doanh và các tài liệu
hổ trợ, Criddle cho rằng nhà quản trị rủi ro có
thể xác định mọi nguy cơ rủi ro của tổ chức về
tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực.
Bằng cách kết hợp các báo cáo nầy với các dự
báo về tài chính và dự toán ngân sách, ta cũng
có thể phát hiện các rủi ro trong tương lai. Lý
do là vì các hoạt động của tổ chức cuối cùng
rồi cũng gắn liền với tiền hay tài sản.
Theo phương pháp nầy, từng tài khoản sẽ được nghiên cứu kỹ để
phát hiện các rủi ro tiềm năng có thể phát sinh. Kết quả nghiên
cứu được báo cáo cho từng tài khoản. Criddle cho rằng phương
pháp này đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các số liệu sẵn có, có
thể trình bày ngắn gọn, rõ ràng và có thể dùng được cho cả nhà
quản trị rủi ro và các nhà tư vấn chuyên nghiệp… Cũng nên lưu ý
là phương pháp này không loại trừ việc nhận dạng các rủi ro suy
đoán, dù Criddle đã không trực tiếp gợi ra. Cuối cùng, ngoài việc
giúp nhận dạng rủi ro, phương pháp nầy cũng hữu ích cho việc đo
lường và định ra cách quản lý tốt nhất cho các nguy cơ rủi ro.
1. Khái niệm, mục tiêu và trình tự phân
tích
2. Phân tích tỷ lệ
3. Phân tích cơ cấu
4. Thiết lập các mô hình phân tích.
Phân tích báo cáo tài chính là nghệ thuật sử lý
các số liệu có trong các báo cáo tài chính thành
những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định.
Mục tiêu cơ bản, cuối cùng của phân tích là việc
ra các quyết định; tuy nhiên để đạt mục tiêu này
thường người ta phải ra hai mục tiêu trung gian:
Phân tích để hiểu và nắm vững các số liệu có
trong các báo caó tài chính
So sánh các số liệu cả ở góc độ không gian và
thời gian để đưa ra các dự báo cho tương lai.
1. Thiết lập hệ thống các câu hỏi phục vụ mục
tiêu phân tích
2. Phân tích sơ bộ các số liệu có trong các báo
cáo: phân tích tỷ lệ và phân tích cơ cấu.
3. Thiết lập các mô hình phục vụ mục tiêu phân
tích.
4. Trả lời các câu hỏi bước 1 trên cơ sở đó đưa
ra các quyết định đồng thời với các kiến nghị
và điều kiện kèm theo.
Các tỷ lệ đánh giá khả năng thanh toán
Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động
Các tỷ lệ tài trợ
Các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi
Các tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường .
Tỷ lệ lưu động: TSNH
CR = ----------
NNH
Tỷ lệ thanh toán nhanh: TSNH - TK
QR = --------------
NNH
Tỷ lệ thanh toán lãi vay: EBIT
ICR = -------------
I
Hiệu qủa sử dụng tổng tài sản NS
TAT = --------
A
Vòng quay tồn kho Csx
IT = --------
TK
Kỳ thu tiền bình quân KPT*360
ACP = ---------
NS
Tỷ lệ nơ / tổng tài sản
TD
D/A = -----
TA
Tỷ lệ nợ / vốn sở hữu
TD
D/E = -----
E
Doanh lợi gộp GP
GPM = --------
NS
Doanh lợi ròng NI
NPM = --------
NS
Sức sinh lợi trên tổng tài sản EBIT
BEP = --------
A
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản NI
ROA = --------
A
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu NI
ROE = --------
E
Tỷ lệ P/E
P ME
P/E = --------- = -----
EPS NI
Tỷ lệ P/B
P ME
P/B = --------- = --------
B E
1. Phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán
2. Sự kiêu căng
SUẤT
CAO 3 4
Ô số 1 diễn tả các rủi ro có tần số và độ nghiêm trọng thấp;
những rủi ro này ít khi gây ra tổn thất, và nếu tổn thất có xảy ra
cũng tương đối thấp.
Ô số 2 diễn tả các rủi ro có tần số thấp và độ nghiêm trọng cao;
tổn thất ít khi xảy ra nhưng nếu xảy ra thì nghiêm trọng.
Ô số 3 diễn tả các rủi ro có tần số cao và độ nghiêm trọng thấp;
tổn thất thường xảy ra nhưng từng tổn thất thì tương đối thấp.
Ô số 4 diễn tả các rủi ro có tần số và độ nghiêm trọng đều cao;
tổn thất xảy ra thường xuyên và mỗi lần đều nghiêm trọng.
1. Đánh giá mức độ tổn thất của một rủi ro theo
đơn vị tiền tệ.
2. Tính khả năng xảy ra rủi ro theo đơn vị phần
trăm.
3. Nhân khả năng rui ro với mức độ tổn thất
được giá trị mong được của rủi ro
4. Sắp xết thứ tự ưu tiên hteo giá trị monh đợi
giảm dần.
Moät phöông phaùp öôùc löôïng taàn soá toån thaát laø quan
saùt xaùc suaát ñeå moät nguy hieåm seõ gaây ra toån thaát
trong moät naêm.
(1) “haàu nhö khoâng xaûy ra” (nghóa laø theo nhaø quaûn trò
bieán coá naøy seõ khoâng xaûy ra),
(2) “hieám khi xaûy ra” (nghóa laø maëc duø coù theå xaûy ra,
cho tôùi baây giôø bieán coá vaãn chöa xaûy ra vaø khoâng
coù veû gì laø seõ xaûy ra),
(3) “thænh thoaûng coù xaûy ra” (nghóa laø noù môùi xaûy ra
gaàn ñaây vaø coù theå hy voïng seõ xaûy ra vaøo luùc naøo
ñoù trong töông lai), hay
(4) “thöôøng xaûy ra” (nghóa laø noù ñaõ xaûy ra thöôøng
xuyeân vaø coù theå hy voïng coøn xaûy ra thöôøng xuyeân
trong töông lai) (Prouty, 1960).
Tổn thất lớn nhất có thể có (Maximum possible loss) là giá trị
thiệt hại lớn nhất có thể xảy ra, có thể nhận thức được.
Tổn thất lớn nhất có lẽ có (Maximum probable loss), là giá trị
thiệt hại lớn nhất nhà quản trị tin là có thể xảy ra.
Nói cách khác, thiệt hại khó vượt quá tổn thất có lẽ có, trong
khi thiệt hại không thể vượt quá tổn thất lớn nhất có thể có.
Tổn thất toàn bộ hằng năm lớn nhất có lẽ có là lượng tổn
thất lớn nhất mà một hay một nhóm đối tượng rủi ro có thể
chịu trong suốt năm mà nhà quản trị tin là có thể xảy ra.
Alan Friedlander đề nghị bốn đại lượng đo mức độ nghiêm trọng của thiệt
hại vật chất đối với nhà cửa bị hỏa hoạn (Friedlander, 1977).
“Tổn thất thông thường” là tổn thất trung bình khi cả hai hệ thống chữa
cháy cuả tư nhân và công cộng đều hoạt động.
“Tổn thất lớn nhất có lẽ có” là tổn thất trung bình khi một bộ phận quan
trọng của hệ thống chữa cháy, hệ thống phun nước tự động chẳng hạn,
không được bảo trì hay hoạt động không hiệu quả.
“Tổn thất lớn nhất có thể thấy trước” là tổn thất trung bình khi không có hệ
thống chữa cháy tư nhân nào hoạt động. Trong trường hợp này lửa sẽ cháy
cho tới khi nào bị chận bởi các bức tường chịu lửa, hay cho tới khi nó đốt
hết nhiên liệu, hay cho tới khi xe cứu hỏa, do một người nào đó ở ngoài
thông báo, tới chữa.
“Tổn thất lớn nhất có thể có” là tổn thất trung bình khi cả hai hệ thống chữa
cháy công cộng và tư nhân đều không hoạt động hay hoạt động không hiệu
quả.
a. Dự toán ngân sách.
Mặc dù có nhiều chi phí về quản trị rủi ro không thể dự báo một cách chính
xác, thường bộ phận quản trị rủi ro vẫn phải hoạt động với ngân sách được
định trước. Các phương pháp định lượng cần thiết để dự báo các chi phí, đặc
biệt với các chương trình mà tổ chức phải tự giải quyết các yêu sách (trong
thực hành gọi là “giữ lại”).
b. Ước lượng các ảnh hưởng tương lai.
Công dụng thứ hai của các ước lượng định lượng là mô tả các ảnh hưởng dài
hạn của các quyết định hiện nay. Quá trình ước lượng có thể yêu cầu nhà
quản trị nhận ra các rủi ro trách nhiệm pháp lý trước khi chúng trở nên rõ
ràng, ngay cả khi còn lâu lắm mới xảy ra việc chi trả thực sự. Việc ước lượng
các ảnh hưởng trong tương lai yêu cầu không chỉ số và loại khiếu nại bồi
thường có thể xảy ra, mà cả thời điểm và số tiền cần chi trả.
Khiếu nại bồi thường là sự đòi hỏi quyền được chi trả
Khiếu nại bồi thường đã trình báo là khiếu nại đòi bồi thường mà tổ chức
có trách nhiệm đã nhận được thông báo khiếu nại; nếu chưa báo cáo thì gọi
là khiếu nại bồi thường không báo cáo.
Khiếu nại bồi thường đã giải quyết là khiếu nại mà trách nhiệm pháp lý về
việc chi trả đã được giải quyết và tổng số tiền chi trả đã được xác định.
Khi trách nhiệm pháp lý về việc chi trả chưa được quyết định, khiếu nại bồi
thường chưa được giải quyết và số tiền chi trả ước lượng được gọi là “số dự
trữ”.
Bước 1: Xác định hệ số triển khai.
• Phân tích tổ thất trong quá khứ nhằm xác định hệ số triển khai. Hệ số
triển khai từng kỳ bằng tổng số khiếu nại có thể có chia cho khiếu nại
công dồn của kỳ đó.
Bước 2: Dự báo khiếu nại có thể có
• Khiếu nại có thể có từng lô hàng sẽ bằng số khiếu nại đã báo cáo nhân
với hệ số triển khai tương ứng.
Bước 3: Dự báo dòng khiếu nại bồi thường theo thời gian
Bước 4 Dự báo dòng tiền thanh toán và hiện giá về thời điểm
dự báo.
Một cửa hàng bán máy vi tính có bảo hành 3 tháng từ lúc bán
máy. Số liệu thống kê cho thấy tháng thứ nhất sau khi bán hàng
nhận dực 50% khiếu nại, tháng thứ 2 nhận dược 30%, phần còn
lại vào tháng thứ 3. Mỗi khiếu nại chi phí hết 50USD, thanh
toán làm 2 lần, ngay khi nhận khiếu nại 60% phần còn lại vào
tháng kế tiếp. Khiếu nại đã báo cáo của lô hàng bán tháng 9/05
là 40 và lô hàng bán tháng 10/05 là 35. Dự báo số khiếu nại có
thể có cho hai lô hàng trên , dòng tiền bồi thường và hiện giá
về thời điểm đầu tháng 9 với lãi suất 1% tháng.
(1) (2) (3) (4)
1 50% 50% 2
2 30% 80% 1,25
3 20% 100% 1
T.10 35 1 2 70
TOÅNG 75 120
LOÂ K/N COÙ THEÅ 9 10 11 12
HAØNG COÙ
T.9 50 25 15 10
T.10 70 35 21 14
TOÅNG 120 25 50 31 14
Toång 9 10 11 12 1
Nvvp 30 20-2/3 50
d/c 42 5-2/3 20
Ql 60 10-2/3 4
Nvvp 30 20-2/3 50 25 2
Ql 60 10-2/3 4 25 0,16
Pt Kt K
n
2
t 1
phanphoinhithuc
K np
np1 p
n!
p r n p
nr
Pr
r!n r !
phanphoipoisson
K m
m
m r
e m
Pr
r!
Dung sai rui ro He so Z
0.5 0
0.2 0.842
0.1 1.182
0.05 1.645
0.025 1.96
0.01 2.327
0.005 2.575
0.0001 3.719
Một công ty bán anten thu tín hiệu vệ tinh, chở bằng xe tải đến cho khách
hàng. Giá mỗi cái là 1000 USD. Nếu anten bị hỏng công ty phải chịu lỗ
hoàn toàn do anten không thể sữa đượïc. Khảo sát số liệu trong quá khứ,
người ta thấy có khoảng 1/10 anten bị hỏng do chuyên chở.Giả sử ta có thể
xem số anten hỏng có phân phối nhị thức.
Hãy ước lượng khoảng tin cậy 95% cho tổn thất trung bình khi vận chuyển
1000 anten. (Sử dụng xấp xỉ chuẩn)?
Nếu vận chuyển 100000 anten, tính lại khoảng tin cậy 95% cho tổn thất
trung bình. (Sử dụng xấp xỉ chuẩn)
Giả sử bạn sẵn sàng tự bảo hiểm rủi ro trên nếu với xác suất 95%, tổn thất
thực sai lệch tối đa 10% cuả tổn thất trung bình. Bạn có tự bảo hiểm khi
vận chuyển 1000 anten? 100000 anten? Số tối thiểu là bao nhiêu?
MPC = 1000x1/10 – 1.96 x 9.49 = 81.4
MPC = 1000x1/10 + 1.96 x 9.49 = 118.6
MPC = 100000x1/10 – 1.96 x 94.87 = 9814
MPC = 100000x1/10 + 1.96 x 94.87 = 10186
N TỐI THIỂU LÀ = 1.96x1.96 (1-0.1)/
(0.1x0.1x0.1) = 3457.44
1. CÁC KỸ THUẬT KIỂM SOÁT
CHỦ YẾU
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÀI TRỢ
Đó là những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lược, và
những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông
qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát
tần suất và mức độ của rủi ro và tổn thất hoặc lợi ích.
Để đạt được những mục tiêu đó, chúng ta có sắp xếp các giải
pháp từ giải pháp đơn giản có chi phí thấp đến những chương
trình phức tạp tốn nhiều chi phí.
Phương pháp kiểm soát rủi ro được thực hiện bằng cách :
Lắp đặt hệ thống bảo an để ngăn chặn sự xâm nhập bất hợp pháp
vào những dữ liệu.
Lắp đặt những hệ thống chữa cháy, bảo đảm an toàn cho con
người, tài sản.
Thực hiện những chương trình đào tạo và giáo dục cho công nhân
nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của họ về rủi ro và giúp họ
biết sử dụng kỹ thuật để hạn chế những trường hợp đáng tiếc khi
có rủi ro xảy ra.
Phát triển và thi hành những luật lệ đã được quy định, thường
xuyên hướng dẫn nhân viên thực hiện những luật lệ quy định đó,
với mục tiêu là quản trị những sự mất mát, và thương vong trong
cơ cấu đối với sức mạnh của tự nhiên...
Chuỗi rủi ro bao gồm năm mắt xích cơ bản sau:
1. Mối hiểm họa: là những điều kiện dẫn đến tổn thất. Ví dụ :
một bộ phận của máy móc được bảo quản không đúng cách.
2. Yếu tố môi trường : là bối cảnh mà trong đó nguy hiểm tồn
tại. Ví dụ : sàn của phân xưởng nơi bộ phận máy móc này được lắp
đặt.
3. Sự tương tác: là quá trình mà mối hiểm họa và môi trường
rủi ro tác động lẫn nhau, đôi khi không có ảnh hưởng nhưng đôi
khi dẫn đến tổn thất. Ví dụ : Một người công nhân vận hành thiết
bị không được bảo quản đúng cách có thể bị tai nạn vì tấm chắn
bảo vệ không được đặt đúng chỗ khi mũi khoan bị gãy.
4. Kết qủa có thể là tốt hay xấu : là kết quả trực tiếp của sự
tác động. Ví dụ, trong trường hợp này là việc bị tổn thương
nghiêm trọng ở mắt.
5. Những hậu quả : không phải là những kết quả trực tiếp
(việc bị tổn thương ở mắt) mà là những hậu quả lâu dài của sự cố
xảy ra (sự khiếu nại bồi thường của công nhân khi bị tổn thương,
sửa chữa máy móc, chi phí thuốc men, y tế....)
1. NÉ TRÁNH RỦI RO
2. NGĂN NGỪA TỔN THẤT
3. GIẢM THIỂU TỔN THẤT
4. QUẢN TRỊ THÔNG TIN
5. CHUYỂN GIAO KIỂM SOÁT
6. ĐA DẠNG HÓA
Một trong những phương pháp kiểm soát rủi ro cụ thể là né
tránh những hoạt động, con người, tài sản làm phát sinh tổn
thất có thể có bởi không thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc bởi
loại bỏ nguyên nhân dẫn tới tổn thất đã được thừa nhận.
Biện pháp đầu tiên của hoạt động né tránh rủi ro là chủ động
né tránh trước khi rủi ro xảy ra
Biện pháp thứ hai là loại bỏ những nguyên nhân gây rủi ro.
Một số nguy cơ tiềm tàng nếu trở thành hiện thực sẽ nguy hại
và tốn kém những nguy cơ khác. Hãy xác định các tổn thất lớn
nhất có lẽ có để cân nhắc những nguy cơ nào nên kiểm soát và
nguy cơ nào nên chuyển giao tài trợ rủi ro.
Nhiều cuộc khủng hoảng ban đầu chỉ là những khó khăn nho
nhỏ. Bằng cách chú ý đến những dấu hiện của những khủng
hoảng ngầm, bạn có thể giải quyết được chúng trước khi chúng
trở nên nghiêm trọng và tốt kém
Một số khủng hoảng xuất phát từ chính các chính sách và hoạt
động của công ty và có thể tránh được bằng những tiên lượng
các hậu quả một cách tỉnh táo.
Bội thu thành công trong nháy mắt.
Chi tiêu vượt quá mức đồng lương cho phép.
Bỏ qua những chi tiết và chuẩn mực.
Thành viên hội đồng quản trị không thực hiện
công việc của mình.
Đây là giải pháp khá đơn giản, triệt để và chi phí thấp, tuy
nhiên có một số hạn chế:
Rủi ro và lợi ích song song tồn tại vì vậy nếu né tránh rủi ro
cũng có thể mất đi lợi ích có được từ tài sản và hoạt động đó.
Rủi ro và bất định tồn tại trong mọi hoạt động của con người
và tổ chức, vì vậy coi chừng tránh rủi ro này chúng ta có thể
gặp rủi ro khác.
Trong nhiều tình huống không thể đặt ra giải pháp né tránh,
hoặc nguyên nhân của rủi ro gắn chặt với bản chất hoạt động
do vậy không thể chỉ loại bỏ nguyên nhân mà không loại bỏ
hoạt động…
1. Hãy hoà hợp với tập thể trong mọi tình huống tốt hay xấu.
2. Duy trì mối quan hệ hợp tác với báo giới
3. Cư xử theo chuẩn mực đạo đức, tin cậy và chuyên nghiệp với
nhân viên, khách hàng và nhà cung cấp.
4. Tránh những hỏng hóc về kỹ thuật.
5. Xử lý những vấn đề về lao động.
6. Cảnh giác với những dấu hiệu khủng hoảng đến gần.
7. Có kế hoạch nối tiếp cho tất cả các vị trí chủ chốt trong công
ty.
8. Không hành động nóng vội khi yêu cầu về chuẩn mực đạo
đức hay tính hợp pháp đặt ra.
Một công ty hoá chất hàng đầu dự tính tiến hành hàng loạt
những thí nghiệm tại một vùng nông thôn, bao gồm cả một thị
trấn nhỏ độc lập. Trong khi chuẩn bị cho cuộc thí nghiệm này,
các nhà nghiên cứu đã khám phá ra rằng công cuộc nghiên cứu
này có thể sẽ gây những thiệt hại nghiêm trọng cho cộng đồng
cư dân ở đó. Người ta yêu cầu nhà quản trị rủi ro mua bảo
hiểm cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chỉ có một vài
công ty bảo hiểm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu này và số tiền mua
bảo hiểm lớn hơn nhiều so với số tiền công ty sẵn sàng trả. Kết
quả là công ty chống lại việc tiến hành những cuộc thí nghiệm.
Chương trình ngăn ngừa tổn thất tìm cách giảm bớt số
lượng các tổn thất xảy ra hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn. Ở
đây, chuỗi rủi ro là rất quan trọng vì các hoạt động ngăn ngừa
rủi ro tìm cách can thiệp vào ba mắt xích đầu tiên của chuỗi :
sự nguy hiểm, môi trường rủi ro, sự tương tác giữa mối nguy
hiểm và môi trường. Điều đó có nghĩa là các hoạt động ngăn
ngừa rủi ro tập trung vào :
THAY THẾ HOẶC SỬA ĐỔI HIỂM HOẠ
THAY THẾ HOẶC SỬA ĐỔI MÔI TRƯỜNG
THAY THẾ HOẶC SỬA ĐỔI CƠ CHẾ TƯƠNG TÁC
Giữ nhà bất cẩn - Chương trình huấn luyện và theo dõi
Nạn lụt - Xây đập, quản lý nguồn nước
Hút thuốc - Cấm hút thuốc, tịch thu vật liệu liên quan đến hút
thuốc
Nạn ô nhiễm - Ban hành quy định, chính sách về việc sử dụng
và thải các chất gây ô nhiễm
Vỉa hè bị chiếm dụng, hư hỏng, lồi lõm… - Giải tỏa, cấm buôn
bán, sửa chữa…
Vệ sinh thực phẩm kém - Đưa ra qui định, tăng cường kiểm
tra..
Say rượu khi lái xe - Cấm nghiêm ngặt, bỏ tù
Thiếu thông tin về một số hoạt động - Nghiên cứu, điều tra
Máy cán, máy dập.. - Hướng dẫn đầy đủ về an toàn, cảnh báo,
bộ phận bảo vệ…
Sàn của một cửa tiệm trơn trượt do đổ dầu - Lắp đặt bề mặt hút
ẩm, chống trơn trượt
Xa lộ , đường cao tốc - Xây dựng rào cản, chiếu sáng bảng
hiệu và dấu hiệu giao thông
Lực lượng lao động được đào tạo không phù hợp - Đào tạo
Chi tiêu công cộng - Hướng dẫn đầy đủ về sản phẩm và cảnh
báo
Dân cư nghiện ma túy - Tư vấn, chữa trị, điều tra
Kiến trúc dễ cháy - Xây dựng hệ thống chống lửa
Bãi đậu xe không được chiếu sáng - Chiếu sáng, bảo vệ và dịch
vụ an ninh
Nhân viên lái xe giao hàng - Đào tạo, giáo dục tài xế
Một quy trình sưởi nóng có thể làm nóng các thiết bị xung quanh - Hộ
thống làm nguội bằng nước
Công nhân bốc dỡ hàng hoá không đúng cách - Sử dụng dây đai hỗ trợ
Xe cộ trượt trên đường trơn - Dùng thắng ngược chiều kim đồng hồ
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy - Aùo quần thích hợp chống cháy,…
Tiêu dùng sản phẩm nguy hiểm - Đặc tính an toàn, giúp ỡ người tiêu
dùng
Hội đồng thành phố cân nhắc các vấn đề độc quyền - Tài liệu minh
chứng quyết định, bản báo cáo hợp pháp của hợp đồng
Thùng dự trữ ngầm bị rò rỉ dầu - Niêm phong hai lần
Chuyển thiết bị chế tạo sản phẩm đến một nước chưa phát triển - Hoạt
động quan hệ với chính quyền địa phương, điều nghiên
Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi ro bằng
cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra (tức giảm
nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất).
Những hoạt động giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sau
khi tổn thất đã xảy ra. Mặc dù những biện pháp này được đặt ra
trước khi một tổn thất nào đó xuất hiện, những chức năng hoặc
mục đích của những biện pháp này là làm giảm tác động của
tổn thất một cách hiệu quả nhất.
Trước hết, ý niệm về chuỗi rủi ro được đưa ra để minh họa việc
ngăn ngừa tổn thất can thiệp vào ba mắt xích đầu của chuỗi rủi
ro như thế nào? Giảm thiểu tổn thất tập trung vào mắt xích thứ
3 (chỉ thỉnh thoảng, không thường xuyên) và mắt xích thứ 4 và
thứ 5 (thông thường hơn):
Hãy xem xét bốn nguyên tắc trong việc ngăn chặn khủng
hoảng:
1. Hành động nhanh chóng và quyết đoán. Trì hoãn chỉ làm cho
tình huống xấu đi.
2. Đặt con người lên trên hết. Nhà cửa, sổ sách, giấy tờ tín
dụng, và tên tuổi công ty đều có thể làm lại được, còn cuộc
sống của nhân viên và khách hàng thì không.
3. Người lãnh đạo nên đến hiện trường càng sớm càng tốt. Điều
này sẽ cho thấy cuộc khủng hoảng đang được giải quyết một
cách nghiêm túc.
4. Giao tiếp rộng rãi. Đây sẽ là cách tốt nhất để đối phó với tin
đồn và suy đoán.
Khi vẫn chưa rõ ràng về những hành động, hãy để những
kinh nghiệp, giá trị và bản năng mách bảo bạn.
1. Cứu lấy những tài sản còn sử dụng
được
2. Chuyển nợ
3. Kế hoạch giải quyết hiểm họa
4. Dự phòng
5. Phân chia rủi ro
Một biện pháp giảm thiểu tổn thất được sử dụng rộng rãi là cứu
lấy những tài sản còn sử dụng được. Hiếm khi tổ chức bị thiệt
hại hoàn toàn và nhà quản trị rủi ro có thể tối thiểu hóa tổn thất
thông qua việc cứu lấy những tài sản còn lại. Một chiếc xe hơi
có thể bị bán làm phế liệu trong khi một bộ phận thiết bị đã bị
hư hỏng nhưng sữa chữa được có thể đem bán ở chợ cũ. Công ty
bảo hiểm thu hồi những tài sản còn lại sau tổn thất nhằm tối
thiểu hoá tác động của những tổn thất mà họ phải gánh chịu. Và
nhà quản trị rủi ro phải biết được kỹ thuật giảm thiểu tổn thất
này.
Một kỹ thuật giảm thiểu khác được đề cập ở đây là sự chuyển
nợ. Khi một công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại cho người
mua bảo hiểm thì công ty bảo hiểm có thể có cơ hội lấy lại tiền
bồi thường từ bên thứ ba trong vụ kiện.
Sự chuyển nợ cũng có thể được xem xét lại như một biện pháp
giảm thiểu tổn thất nhắm tới hậu quả lâu dài của tổn thất. Sự
chuyển nợ cũng là một công cụ của quản trị tranh chấp. Quản
trị tranh chấp trở thành một bộ phận của những chiến lược
hoặc chiến thuật cố gắng kiểm soát hoặc làm giảm hậu quả của
những hành động hợp pháp làm nảy sinh ra tổn thất. Những
biện pháp đặc biệt được sử dụng là : giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài, hòa giải, những chiến thuật và lý thuyết hòa giải,
những nỗ lực quan hệ cộng đồng nhằm giải quyết “Quan điểm
chung của tòa án”.
Giảm thiểu tổn thất tìm cách giảm thiểu sự tác động của tổn
thất hoặc là thông qua việc kiểm soát những sự kiện khi nó
xuất hiện, kiểm soát kết quả tức thời của sự kiện hoặc là thông
qua việc kiểm soát những hậu quả lâu dài của nó. Những kế
hoạch giải quyết hiểm họa hoặc những biến cố bất ngờ là một
sự tiếp cận hợp nhất đối với sự giảm thiểu tổn thất. Một kế
hoạch giải quyết những hiểm hoạ là một nỗ lực to lớn của tổ
chức trong việc xác định những khủng hoảng hoặc tai họa có
thể xảy ra và thiết lập các kế hoạch để đối phó với những biến
cố này. Kế hoạch phòng ngừa những bất trắc thường bao gồm
một quá trình nghiên cứu và đánh giá tương đối dài nhưng cuối
cùng cũng phải nhường lại cho một kế hoạch ngẫu nhiên có thể
sử dụng được trong trường hợp tổ chức bị tổn thất.
1. Tổ chức một nhóm hoạch định để thu thập kỹ năng, kinh
nghiệm và ý kiến của nhiều người.
2. Đánh giá phạm vi và ảnh hưởng của sự cố tức là tất cả những
thứ có thể diễn ra theo tình huống xấu.
3. Triển khai kế hoạch dự phòng sự cố bất ngờ để vô hiệu hóa
hoặc chứa đựng mọi khía cạnh quan trọng của cuộc khủng
hoảng có thể xảy ra. Giao tiếp là một phần quan trọng của kế
hoạch này.
4. Đừng bao giờ cho rằng kế hoạch giải quyết sự có bất ngờ sẽ
thực sự hiệu quả. Hãy luôn thử nghiệm kế hoạch trong d0iều
kiện thực tiễn hay tình huống dàn dựng.
5. Thường xuyên cập nhật kế hoạch.
Những hoạt động dưới đây là một phần của những kế hoạch phòng
ngừa những hiểm hoạ, rủi ro :
1. Những nhân viên đã được trải qua huấn luyện.
2. Lưu trữ hồ sơ đã được vi tính hoá.
3. Kiểm tra thường xuyên để hoàn thiện hệ thống chữa cháy.
4. Bảo đảm tín dụng từ việc cho các tổ chức vay.
5. Huấn luyện nhân viên về các trường hợp an toàn khẩn cấp.
6. Lập kế hoạch và cách đối phó với những hiểm hoạ thông qua bộ
phận chữa cháy và các tổ chức chính phủ có liên quan.
7. Khả năng chuyển từ lạnh sang nóng của máy tính.
8. Sửa đổi lại cấu trúc, ví dụ như lắp đặt hệ thống tường ngăn cháy.
9. Phát triển chiến lược về những mối quan hệ cộng đồng.
10. Thành lập các đội cấp cứu khẩn cấp.
Chỉ truyền đạt một số thông điệp đã được chọn
lọc kỹ nhằm thông báo một cách chính xác vấn
đề và các động thái của công ty.
Chọn một người quản lý để thông báo các vấn
đề chính yếu.
Đừng tìm cách giảm nhẹ tính nghiêm trọng của
tình hình.
Đừng đổ lỗi cho các nạn nhân
Thông báo tất cả các tin xấu cùng một lúc.
Đừng bao giờ quên nhân viên của bạn.
Nếu bạn không biết bắt đầu các kế hoạch giải
quyết các sự cố bất ngờ từ đâu thì hãy bắt đầu
từ những việc đơn giản như lụt lội hay hoả
hoạn.
Việc lập kế hoạch giải quyết sự cố bất ngờ
không có tác dụng đối với các khủng hoảng
không thể dự báo trước. Giải pháp tốt nhất
trong trường hợp này là trong các nhóm giải
quyết khủng hoảng phải có những người linh
động, quyết đoán và có khả năng hành động.
Một tài sản dự phòng không được sử dụng trừ phi có rủi ro xảy
ra. Sự dự phòng thường được sử dụng trong những trường hợp
có tổn thất gián tiếp, là những tổn thất nảy sinh từ những tổn
thất trực tiếp tới tài sản. Nó thường đóng vai trò kép trong việc
ngăn ngừa tổn thất và giảm thiểu tổn thất. Sự dự phòng làm
giảm khả năng tổn thất gián tiếp xảy ra bởi vì tài sản dự phòng
sẵn sàng được sử dụng nếu tài sản nguyên thủy không còn sử
dụng được nữa. Dò lại hồ sơ trong máy vi tính, lưu trữ hồ sơ là
một ví dụ về giá trị của sự dự phòng. Những thiệt hại về hồ sơ
nhân viên, khoản phải thu, những tài liệu giải quyết công việc
kinh doanh hay những tin tức tài chính có thể trở thành một
vấn đề nghiêm trọng cho tổ chức.
Minh họa cuối cùng cho kỹ thuật giảm thiểu tổn thất là phân
chia rủi ro. Sự phân chia rủi ro là một kỹ thuật trong đó một tổ
chức cố gắng ngăn cách những rủi ro của nó với nhau thay vì
cho phép chúng gây hại cho một sự kiện đơn lẻ.
Ví dụ :
Những bức tường ngăn lửa trong một cấu trúc . Nó chia phía
bên trong của cấu trúc thành nhiều ngăn riêng biệt bằng các vật
liệu chống lửa.
Động lực đàng sau của sự phân chia rủi ro là làm giảm bất kỳ
sự phụ thuộc giữa những rủi ro của tổ chức bằng cách làm
giảm sự giống nhau mà một sự kiện đơn lẻ tác động lên toàn
bộ những rủi ro của tổ chức.
Thông tin bắt nguồn từ phòng quản trị rủi ro của một tổ chức
có một ảnh hưởng quan trọng trong việc giảm thiểu những bất
định của những người có quyền lợi gắn liền với tổ chức.
Phòng quản trị rủi ro của một tổ chức phải cung cấp thông tin
để xác định hiệu quả của việc đo lường kiểm soát rủi ro và
những mục tiêu trong tương lai họ cần đạt được. Thông tin
đáng tin cậy từ phòng quản trị rủi ro có thể cung cấp cho
những người có quyền lợi gắn liền với tổ chức sự đảm bảo
rằng tổ chức không và sẽ không hành động có hại đến lợi ích
của họ.
Một lĩnh vực khác mà thông tin có thể hạn chế sự bất định là
sự hiểu biết của cá nhân về quá trình tạo nên tổn thất, ví dụ như
chuỗi rủi ro. Sự hiểu biết về tiến trình những mối hiểm họa
xảy ra gây tổn thất có thể giảm thiểu sự bất định ở các đối
tượng có liên quan, bởi vì sự hiểu biết này cho phép ta dự báo
tốt hơn về những trường hợp tổn thất có thể xảy ra và từ đó
giúp các cá nhân cảnh giác phòng ngừa.
Để nâng cao khả năng hiểu biết vấn đề này, chúng ta sử dụng
phương pháp báo cáo và hệ thống tưởng thưởng cho những
nhân viên có đề nghị về những hoạt động an toàn hơn.
1. Thời gian không phải là người bạn đồng hành trong thời gian
xảy ra khủng hoảng. Cứ mỗi ngày khủng hoảng tiếp diễn
càng làm lu mờ hình ảnh của công ty và tạo đà để hình ảnh
ấy bị trượt dốc xa hơn. Vì vậy một khi bạn đã xác định được
khủng hoảng là gì thì hãy hành động nhanh chóng và quyết
đoán để giải quyết nó.
2. Những thông tin về khủng hoảng sẽ thay đổi khi nó được giải
quyết. Do đó, hãy tiếp tục thu thập thông tin. Làm như vậy sẽ
giúp cho nhóm giải quyết khủng hoảng có được bức tranh
toàn cảnh rõ nét về tình hình thực tế.
3. Việc gia tiếp không ngừng sẽ cung cấp thông tin cho các
nhân vật then chốt và trấn áp những tin đồn và suy đoán.
4. Lưu trữ dữ liệu về khủng hoảng và những giải pháp kèm theo
khi bạn hàng động. Có như vậy thì sau này bạn mới có thể
đánh giá hiệu quả hoạt động của nhóm quản lý khủng hoảng
và rút ra bài học cho lần sau.
5. Nhiều khủng hoảng có thể được giải quyết bằng những kỹ
thuật quản lý khủng hoảng, bao gồm việc xác định mục tiêu,
lập kế hoạch, quản lý thực hiện và kết thúc dự án.
6. Tất cả mọi người đều kỳ vọng ở những nhà lãnh đạo tài
năng, tự tin và sáng suốt trong khi xảt ra khủng hoảng.
1. Ngủ đủ giấc
2. Nghỉ ngơi và làm điều gì đó để bới đi sự căng thẳng trong
bạn: đi dạo, đạp xe, bơi lội, nghe nhạc… nếu bạn biết chơi
nhạc cụ, mỗi ngày hãy thực hiện một vài giai điệu.
3. Đừng nghĩ nhiều về những điều có thể sai lầm. Thay vào đó,
hãy nhìn vào các mạo hiểm một cách khách quan, và chuyển
sự chú ýcủa bạn vào lợi ích của việc làm đúng mọi chuyện.
4. Tránh suy nghĩ quá nhiều. Hãy dành nghiều thời gian với
những người “bình thường” – tức là những người không phải
đối mặt với khủng hoảng.
1. Luôn trung thực
2. Chỉ cung cấp sự thật
3. Nói thật về những điều bạn biết và những
điều bạn không biết
4. Tổ chức một đường dây nóng để kiểm soát
những tin đồn.
5. Ghi âm lại một lời nhắn trên đường dây thông
tin của công ty hàng ngày với những thông
tin mới nhất.
6. Đừng suy đoán.
1. Sáng suốt. Hãy chỉ ra người nắm trọng trách và điều hành
công việc tiến triển tốt hơn.
2. Đối mặt với khủng hoảng. Biến nỗi lo sợ thành hành động
tích cực.
3. Cảnh giác, thận trọng.hãy tìm kiếm hướng phát triển mới và
nhận biết tầm quan trọng của thông tin mới.
4. Duy trì tâm điểm chú ý tới những ưu tiên của công ty. Hãy
bảo đảm an toàn cho mọi người là ưu tiên hàng đầu, sau đó
giải quyết những việc cần làm quan trọng tiếp theo.
5. Đánh giá và giải quyết những việc trong tầm kiểm soát của
bạn. Bỏ qua những việc ngoài tầm kiểm soát của bạn
6. Phạm quy nếu cần thiết. Những quy tắc, ngân sách,chính
sách của công ty không mấy khi được áp dụng đúng luật khi
xảy ra khủng hoảng.
Những dấu hiệu khẳng định khủng hoảng đã trôi
qua:
1. Nhân viên đã quay trở lại công việc thường
ngày.
2. Khách hàng và nhà cung cấp vẫn muốn tiếp tục
hợp tác với công ty của bạn.
3. Điện thoại reo nhưng không phải là của phóng
viên thời sự
4. Doanh số bán hàng, thu nhập và những chỉ số
hoạt động kinh doanh khác trở về trạng thái bình
thường.
5. Chuyển hướng sự chú ý vào những nhiệm vụ cơ
bản của công ty: tăng trưởng và lợi nhuận.
Giới truyền thông là một trong những kênh thông tin quan
trọng qua đó bạn sẽ liên lạc với công chúng và những nhân vật
chủ chốt khác có liên quan đến công ty. Vì vậy bạn hãy thẳng
thắn, chính xác và xây dựng thông điệp mang nội dung những
gì bạn muốn đưa tin. Đồng thời việc cung cấp cho giới truyền
thông sự thật sẽ trợ giúp cho thông điệp của bạn.
Bạn không thể che dấu câu chuyện của bạn bằng cách lờ đi
giới truyền thông. Việc đó chỉ thêm kích động phóng viên tìm
mọi cách để khơi câu chuyện – mà kết cục là bài báo của họ
đưa tin có thể không như bạn mong đợi.
Trước khi gặp giới truyền thông, hãy thực hiện
hai điều sau: (1) dự đoán những câu phóng
viên có thể hỏi và (2) lập danh sách năm câu
hỏi mà bạn ghét nhất và chuẩn bị sẵn câu trả
lời cho những câu hỏi đó.
Có thái độ hành vi ứng xử tôn trọng với giới
báo chí trong những lúc thuận lợi để họ dành
cho công ty bạn những ưu ái hơn khi công ty
lân vào hoàn cảnh khó khăn.
Khi bạn xây dựng chiến lược truyền thông, hãy
mở đầu bằng phân khúc đối tượng. Sau đó thiết
kế thông điệp đáp ứng mối quan tâm của đối
tượng. Cuối cùng, hãy sử dụng phương tiện
truyền thông phù hợp nhất để thông điệp này
có thể đến được từng nhóm đối tượng ấy.
Sẵn sàng ứng phó trước một khả năng một
thảm hoạ có thể gây tê liệt mọi đường dây
thông tin liên lạc điện tử đang được sử dụng.
Thời điểm tốt nhất để tiến hành chiến lược
truyền thông là trước khi khủng hoảng nổ ra.
Sẵn sàng đối phó với những cuộc gọi tới tấp một khi tin về
khủng hoảng hay sự việc nào đó bị rò rỉ ra bên ngoài.
Nhanh chóng ứng phó. Bạn sẽ tăng cường quan hệ với giới
truyền thông nếu bạn biết thông cảm với sự thật rằng họ đang
chịu sức ép về thời gian. Vì vậy trả lời càng nhiều cuộc gọi
càng tốt. Bạn sẽ giúp phóng viên và lòng tốt của bạn có thể
được đền đáp bằng một bài viết khách quan về công ty bạn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của phóng viên. Phóng
viên chịu sức ép lấy tin và nhang chóng hoàn thành tác phẩm
ngay trong ngày. Vì vậy, hãy cung cấp cho họ thông tin và phác
hoạ câu chuyện cho họ. Có như vậy, bài báo đó mới có khả
năng đưa theo đúng ý của bạn.
Nhà lãnh đạo là người công bố kết thúc khủng
hoảng bằng cách dựa vào những dấu hiệu thể
hiện tình trạnh bình thường đã trở lại. Nhân
viên cần biết những dấu hiệu này trước khi họ
tiếp tục công việc.
Bày tỏ cảm ơ đối với những người đã giúp đỡ
và tận tâm với công ty trong thời gian khủng
hoảng. Nếu hậu quả không quá thiệt hại, nên tổ
chức ăn mừng vì đã qua được cơn khủng
hoảng.
Tạo một hồ sơ dữ liệu bao gồm những thông
tin liên quan đến khủng hoảng. Công việc thu
thập thông tin tạo nên một sổ ghi chép bài học
kinh nghiệm về sau.
Khi khủng hoảng qua đi, hãy tổ chức một cuộc
họp để mọi người trình bày những việc làm tốt,
những việc làm chưa tốt, và cần phải làm thế
nào để giải quyết khủng hoảng hiệu quả hơn.
Lập một danh sách có hệ thống những điều cần
ghi nhớ đã nêu trên.
Chuyển giao rủi ro là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều
thực thể khác nhau thay vì một thực thể phải gánh chịu rủi ro.
Chuyển giao rủi ro có thể được thực hiện bằng 2 cách :
Thứ nhất: Chuyển tài sản và hoạt động có rủi ro đếân một
người hay một nhóm người khác. Ví dụ :
Khi thực hiện hợp đồng, thông thường một công ty
gánh chịu tổn thất là sự gia tăng giá cả lao động và nguyên vật
liệu, do đó để đảm bảo cho nhà máy của công ty hoạt động
công ty có thể thuê các hợp đồng phụ có giá ổn định .
Hình thức chuyển giao rủi ro này có liên quan mật thiết
với một biện pháp né tránh rủi ro là loại bỏ những nguyên nhân
gây rủi ro. Đây là một biện pháp kiểm soát rủi ro vì nó loại bỏ
những tổn thất tiềm ẩn gây hại cho tổ chức, đồng thời tránh bị
hủy bỏ hợp đồng vì rủi ro của hợp đồng đã được chuyển đến cá
nhân hoặc tổ chức khác.
Thứ hai: Chuyển giao bằng hợp đồng giao ước : chỉ chuyển
giao rủi ro, không chuyển giao tài sản và hoạt động của nó đến
người nhận rủi ro.
Ví dụ :
Người đi thuê nhà phải chịu trách nhiệm thiệt hại về
căn nhà mình thuê.
Người bán lẻ chịu trách nhiệm về thiệt hại sản phẩm
sau khi nhà sản xuất đã giao hàng cho dù nhà sản xuất lẽ ra
phải chịu trách nhiệm.
Người tiêu thụ có thể không khiếu nại về những thiệt
hại tài sản và con người do lỗi của sản phẩm hay dịch vụ.
Đây là một nỗ lực của tổ chức làm giảm sự tác động của tổn
thất lên toàn bộ công ty. Kỹ thuật này thường sử dụng nhiều
cho rủi ro suy đoán, đặc biệt là trong đầu tư chứng khoán
Portfolio. Portfolio thường gọi là bộ chứng khoán, danh mục
chứng khoán hay cấu trúc chứng khoán. Bằng cách khéo léo
lựa chọn các chứng khoán trong bộ portfolio, chúng ta có thể
giảm được rủi ro tổng thể của công ty. Rủi ro của portfolio phụ
thuộc vào các biến chủ yếu sau :
1. HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC
THÀNH PHẦN THAM GIA
2. TỶ TRỌNG CÁC THÀNH PHẦN
3. SỐ LƯỢNG CÁC THÀNH PHẦN
4. RỦI RO CỦA TỪNG THÀNH PHẦN
RỦI RO KHI ĐẦU TƯ MỘT CHỨNG
KHOÁN
Trong đó:
• K là hệ số hoàn vố kỳ vọng của chứng khoán
• N số các tình huống có thể xảy ra
• Pi là xắc suất xảy ra tình huống I
• Ki là hệ số hoàn vốn trong tình huống i
n
P (K K
i 1
i i ) 2
Trong đó:
• N số các tình huống có thể xảy ra
• Pi là xắc suất xảy ra tình huống I
• Ki là hệ số hoàn vốn trong tình huống I
• K là hệ số hoàn vốn kỳ vọng của chứng khoán
Cv
K
Cv là hệ số biến thiên của một chứng khoán,
hệ số biến thiên chứng khoán nào nhỏ hơn
chứng khoán đó ít rủi ro hơn.
Tình huoáng Xaéc suaát Ka% Kb% Kab%
1 0,1 35 2 18,5
2 0,2 25 7 16
3 0,4 15 12 13,5
4 0,2 5 17 11
5 0,1 -5 22 8,5
HSHV 15 12 13,5
Rendement
Risque
Hai chứng khoán có số liệu cụ thể như sau: chưng khoán
một có hệ số hoàn vốn là 15%, độ lệch chuẩn là 20%. Chứng
khoán hai có hệ số hoàn vốn là 20% và độ lệch chuẩn là
30%.
Nếu ta có một bộ chứng khoán gồm hai chứng khoán trên với
tỷ trọngchứng khoán 1 là 40% và chứng khoán 2 là 60% hãy
xác định hệ số hoàn vốn và độ lệch chuẩn của bộ chứng
khoán 1-2 trong các tình huống sau và cho nhận xét:
Hệ số tương quan giữa hai chứng khoán là -1
Hệ số tương quan giữa hai chứng khoán là +1
Hệ số tương quan giữa hai chứng khoán là 0
Xây dựng công thức tổng quát nhằm xác định tỷ trọng của
từng chứng khoán trong một bộ gồm hai chứng khoán để độ
lệch chuẩn của bộ chứng khoán đạt giá trị tối thiểu? Tính cụ
thể cho 2 trường hợp đặc biệt là hệ số tương quan bằng -1 và
bằng không? Tính hệ số hoàn vốn và độ lệch chuẩn và cho
nhận xét?
Nếu thêm vào bộ chứng choán 1-2 trong yêu cầu 1 một
chứng khoán thứ 3. chứng khoán thứ 3 có hệ số hoàn vốn là
25% và độ lệch chuẩn là 40%. Hệ số tương quan giữa chứng
khoán 1-2 là -0,5; chứng khoán 1-3 là 0,3 và chứng khoán 2-
3 là – 0,7. chứng khoán 3 có tỷ trọng bằng 60% bộ chứng
khoán 1-2. tính hệ số hoàn vố và độ lệch chuẩn của bộ chứng
khoán 1-2-3.
Phương trình tương quan giữa hệ số hoàn vốn
tối thiểu và rủi ro thị trường.
E(RM))
Rf
Bêta
1
n
p Wt t
t 1
Oâng A sở hữu một bộ chứng khoán gồm 5 chứng khoán. Hệ
số beta của bộ chứng khoán hiện tại là 2, hệ số hoàn vốn phi
rủi ro là 7% / năm và hệ số hoàn vốn của bộ chứng khoán thị
trường là 12%/năm. Oâng ta bán đi một chứng khoán, chứng
khoán này có tỷ trọng là 30% và mua lại một chứng khoán
khác có cùng giá trị. Chứng khoán bán đi có hệ số beta là 3 và
chứng khoán mua vào có hệ số beta là 1.
Xác định hệ số hoàn vốn tối thiểu của bộ chứng khoán cũ,
chứng khoán bán ra và chứng khoán mua vào?
Xác định hệ số beta và hệ số hoàn vốn tối thiểu của bộ chứng
khoán mới?
1. NỖ LỰC KIỂM SOÁT CỦA TỔ CHỨC