You are on page 1of 17

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP.

HCM
KHOA: KINH TẾ
----------

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ HỌC

QUẢN TRỊ RỦI RO

GVHD: PHAN THỊ THU NGÂN


SVTH : 1. LÊ THỊ NGỌC LIỄU
2. LÊ PHẠM MỸ ANH
Lớp: C23QTDN1

Tháng 12 năm 2023

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................4
NỘI DUNG...........................................................................................................5
I. Khái niệm quản trị rủi ro..........................................................................5
1.1 Rủi ro:......................................................................................................5
1.2 Phân loại rủi ro.......................................................................................6
1.2.1 Phân loại rủi ro theo phương pháp quản trị rủi ro truyền thống 6
1.2.2 Phân loại rủi ro theo nguồn gốc rủi ro...........................................6
1.3 Khái niệm Quản trị rủi ro......................................................................7
II. Nội dung quản trị rủi ro.........................................................................8
2.1 Nhận dạng - phân tích - đo lường rủi ro...............................................8
2.1.1 Nhận dạng rủi ro..............................................................................8
2.1.2 Phân tích rủi ro...............................................................................10
2.1.3 Đo lường rủi ro...............................................................................10
2.2 Kiểm soát - phòng ngừa rủi ro.............................................................11
2.2.1 Biện pháp né tránh rủi ro..............................................................11
2.2.2 Biện pháp ngăn ngừa tổn thất.......................................................12
2.2.3 Biện pháp giảm thiểu tổn thất.......................................................12
2.2.4 Biện pháp chuyển giao rủi ro........................................................13
2.2.5 Biện pháp đa dạng rủi ro...............................................................14
2.3 Tài trợ rủi ro.........................................................................................14
KẾT LUẬN........................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................17

2
LỜI MỞ ĐẦU
Với thị trường nhiều biến động thì việc gặp những rủi ro trong quá trình
hoạt động kinh doanh là điều thường xảy ra. Vì vậy, việc tránh, giảm thiểu hoặc
kiểm soát rủi ro là việc hết sức quan trọng. Cho nên Quản trị rủi ro là một trong
những vấn đề tiên quyết, mang tính sống còn của mỗi nhà lãnh đạo, nhà quản trị
nói chung và doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế
toàn diện và sâu rộng như ngày nay.
Ngoài ra, Quản trị rủi ro còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sự
tồn vong của tổ chức: Quản trị rủi ro giúp tổ chức đối mặt và ứng phó với
những rủi ro tiềm ẩn. Bằng cách xác định, đánh giá và quản lý rủi ro, tổ chức có
thể đảm bảo sự tồn tại và sự phát triển bền vững. Đảm bảo an toàn và an ninh:
Quản trị rủi ro giúp đảm bảo an toàn cho nhân viên, khách hàng và tài sản của tổ
chức. Bằng cách xác định các rủi ro về sự cố, vụ tai nạn, hoặc hành vi gian lận,
tổ chức có thể triển khai biện pháp phòng ngừa và ứng phó phù hợp. Tối ưu hóa
hiệu quả và hiệu suất: Quản trị rủi ro giúp tối ưu hóa hiệu suất và hiệu quả hoạt
động của tổ chức. Bằng cách xác định và quản lý rủi ro, tổ chức có thể tối ưu
hóa sử dụng tài nguyên, giảm thiểu lãng phí và tăng cường khả năng đạt được
mục tiêu. Tăng cường niềm tin và uy tín: Quản trị rủi ro là một phần quan
trọng trong việc xây dựng niềm tin và uy tín của tổ chức. Bằng cách thể hiện khả
năng ứng phó với rủi ro và bảo vệ lợi ích của các bên liên quan, tổ chức có thể
tạo dựng một hình ảnh đáng tin cậy và đáng kính trong cộng đồng. Tuân thủ
quy định và quy định pháp luật: Quản trị rủi ro là một phần quan trọng của
việc tuân thủ các quy định và quy định pháp luật. Bằng cách xác định và quản lý
rủi ro, tổ chức có thể đáp ứng các yêu cầu pháp lý và tránh các hậu quả pháp lý
tiềm ẩn.với

3
NỘI DUNG
I. Khái niệm quản trị rủi ro
I.1 Rủi ro:
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường phái
khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những
định nghĩa này rất đa dạng, phong phú nhưng tựu trung lại có thể chia làm 2
trường phái lớn: trường phái truyền thống (hay còn gọi là trường phái tiêu cực)
va trường phái trung hòa.
- Trường phái tiêu cực: Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là
sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều
không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản
hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn
được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là
những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy
hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Ví dụ: Một người tham gia giao thông trên đường, có hai biến cố là xảy ra
tai nạn hoặc không xảy ra tai nạn.
+ Nếu xảy ra tai nạn người đó sẽ bị tổn thất về tài chính, sức khỏe, tinh
thần, tính mạng,…
+ Nếu tai nạn không xảy ra người đó sẽ không bị tổn thất, nhưng cũng
không có lợi ích gì thêm từ sự kiện này.
- Trường phái trung hòa: Theo trường phái trung hòa, rủi ro (risk) là sự
bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu
cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng
cũng có thể mang lại nhữnglợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu
rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những
rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương
lai.
4
Ví dụ: khi doanh nghiệp mở rộng thị trường sang nước ngoài sẽ gặp
những rủi ro như văn hoá, pháp lý,... có thể ảnh hưởng đến việc kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những rủi ro này hoàn toàn có thể đo
lường, dự đoán trước được bằng cách khảo sát thị trường, tìm hiểu xem
văn hoá, thị hiếu, chính sách pháp luật,... của đất nước đó thế nào để điều
chỉnh sản phẩm, giá cả, cách vận hàng kinh doanh,... cho phù hợp nhằm
giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra với doanh nghiệp.
I.2 Phân loại rủi ro
Để phân loại rủi ro, người ta thường dựa trên rất nhiều tiêu chí khác nhau. Sau
đây là các cách phân loại rủi ro phổ biến nhất, dễ nhận biết và phòng ngừa.
I.2.1 Phân loại rủi ro theo phương pháp quản trị rủi ro truyền thống
 Rủi ro từ thảm họa: động đất, núi lửa, sóng thần, chiến tranh, khủng
bố,..
 Rủi ro tài chính: các khoản nợ xấu, tỷ giá hoái đoái, lãi suất biến động,
giá cổ phiếu, …
 Rủi ro tác nghiệp: nhân viên bị tai nạn, hệ thống máy tính hư hỏng, …
 Rủi ro chiến lược: rủi ro dự án, rủi ro từ khách hàng, rủi ro từ chuyển
đổi, rủi ro từ đối thủ cạnh tranh duy nhất, rủi ro thương hiệu, rủi ro
ngành, rủi ro đình trệ.
I.2.2 Phân loại rủi ro theo nguồn gốc rủi ro
- Rủi ro do môi trường thiên nhiên: Đây là nhóm rủi ro do các hiện
tượng thiên nhiên như: động đất, núi lửa, sóng thần, lũ lụt, hạn hán,… gây
ra. Nhóm rủi ro này thường dẫn đến những thiệt hại to lớn về người và tài
sản, làm cho doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp xuất nhập khẩu bị
tổn thất nặng nề. Nên được gọi là thiên tai/ thảm họa.
- Rủi ro do môi trường văn hóa: Rủi ro do môi trường văn hóa là những
rủi ro do sự thiếu hiểu biết về phong tục, tạp quán, tín ngưỡng, lối sống,
nghệ thuật, đạo đức… của người khác/ dân tộc khác. Từ đó dẫn đến
những cách ứng xử không phù hợp, gây ra những thiệt hại, mất mát, làm
mất cơ hội kinh doanh.
5
- Rủi ro do môi trường xã hội: Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi
con người, cấu trúc xã hội, các định chế… là một nguồn rủi ro quan trọng.
Điển hình như kinh doanh tại Nhật Bản, nếu không biết những chuẩn mực
xã hội đặc biệt như: tuổi tác, địa vị xã hội, trong nam khinh nữ, … thì rất
khó thành công.
- Rủi ro do môi trường chính trị: Rủi ro này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
“không khí” kinh doanh. Khi một chính thể mối ra đời có thể sẽ làm xáo
trộn hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp/ tổ chức. Trong kinh
doanh quốc tế ảnh hưởng của môi trường chính trị lại càng lớn. Chỉ có
những ai biết nghiên cứu kỹ, nắm vững và có những chiến lược thích hợp
với môi trường chính trị trong và ngoài nước đến kinh doanh thì mới có
thể gặt hái được thành công.
I.3 Khái niệm Quản trị rủi ro
- Cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro. Có nhiều
trường phái nghiên cứu về rủi ro rất khác nhau, thậm thí mâu thuẫn, trái
ngược nhau. Có những tác giả cho rằng quản trị rủi ro đồng nghĩa với việc
mua bảo hiểm. Chỉ quản trị những rủi ro “thuần túy”, “những rủi ro có thể
phân tán”, “những rủi ro có thể mua bảo hiểm”.
- Ngược lại, trường phái mới cho rằng cần quản trị tất cả mọi loại rủi ro của
tổ chức một cách toàn diện.
- Tán đồng quan điểm “quản trị rủi ro toàn diện” của Kloman Haimes và
các tác giả khác, chúng tôi cho rằng: “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp
cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận
dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”
Ví dụ: Một công viên giải trí ngoài trời thừa nhận hoạt động kinh doanh
của họ hoàn toàn phụ thuộc vào thời tiết. Để giảm bớt rủi ro bị ảnh hưởng
tài chính lớn bất cứ khi nào có thời tiết xấu, công viên có thể chọn cách
liên tục chi tiêu ở mức thấp và tích lũy tiền mặt dự trữ.

6
II. Nội dung quản trị rủi ro.
II.1 Nhận dạng - phân tích - đo lường rủi ro.
II.1.1 Nhận dạng rủi ro.
- Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức nhằm phát triển thông tin về
nguồn gốc rủi ro, đối tượng rủi ro, các loại tổn thất.
- Nhận dạng là việc theo dõi, xem xét và nghiên cứu
 Thống kê rủi ro (đã và đang xảy ra; rủi ro được dự báo).
 Đề xuất giải pháp và tài trợ rủi ro.
Ví dụ: Vào rạng sáng 16-09-2017 siêu thị thành đô ở số 352 đường Giải
Phóng, phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân , Hà Nội bị bốc cháy.
 Nhận dạng rủi ro: do sự cố chập điện ở quầy ăn nhanh của siêu thị
 Các phương pháp nhận dạng rủi ro
- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra: các câu
hỏi có thể được sắp xếp theo nguồn rủi ro, hoặc môi trường tác động.
 Tổ chức gặp phải những rủi ro nào?
 Tổn thất bao nhiêu?
 Số lần xuất hiện rủi ro đo trong 1 khoảng thời gian nhất định?
 Biện pháp phòng ngừa, tài trợ rủi ro?
 Kết quả đạt được?
 Rủi ro chưa xuất hiện nhưng có thể xuất hiện? Lý do? Đánh giá,
đề xuất công tác quản trị rủi ro.
- Phân tích các báo cáo tài chính:
 Phân tích bảng tổng kết tài sản, báo cáo hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài liệu bổ trợ khác, để có thể xác định được mọi nguy cơ
rủi ro của tổ chức về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp
lý.

7
 Kết hợp phân tích các số liệu trong kì báo cáo có so sánh với các
số liệu dự báo cho kỳ kế hoạch => phát hiện rủi ro có thể phát
sinh trong tương lai.
 Ưu điểm:
+ Đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các số liệu có sẵn, có thể
trình bày ngắn gọn, rõ ràng và có thể dùng để ra quyết định cho cả
nhà quản trị rủi ro và nhà quản trị doanh nghiệp.
+ Không loại trừ việc nhân dạng các rủi ro suy đoán, giúp ích cho
việc đo lường và định ra cách quản lý tốt nhất cho các nguy cơ rủi
ro.
- Phương pháp lưu đồ: đây là một phương pháp quan trọng để nhận
dạng rủi ro. Để thực hiện phương pháp này cần xây dựng lưu đồ trình
bày tất các hoạt động của tổ chức.
 Ưu điểm: gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp từ đố
có thể nhìn ra được nguy cơ của rủi ro bắt đầu từ chỗ nào
trong quá trình hoạt động để kịp thời tìm ra các biện pháp đối
phó với rủi ro.
- Nghiên cứu hiện trường/nghiên cứu tại chỗ: công việc này phải làm
thường xuyên. Quan sát theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận
trong tổ chức, trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá nhận dạng
được những rủi ro mà tổ chức có thể gặp.
 Ưu điểm: tính thực tế cao
 Nhược điểm: phụ thuộc vào sự nhạy bén trong quan sát của
nhà quản trị
- Phân tích các hợp đồng: cần phân tích tất cả các bộ phận của hợp
đồng, từ phần mở đầu, giới thiệu các bên chủ thể, cho đến nội dung
các điều kiện, điều khoản của hợp đồng và phần ký kết hợp đồng (tập
trung kỹ điều kiện và điều khoản).
+ Tên hàng.
+ Chất lượng.
8
+ Số lượng.
+ Giá cả.
+ Giao hàng.
+ Thanh toán.
+ Bao bì, ký mã hiệu.
+ Bảo hành.
+ Phạt.
+ Bảo hiểm.
+ Bất khả kháng.
+ Khiếu nại.
+ Trọng tài.
+ Các điều kiện và điều khoản khác.
II.1.2 Phân tích rủi ro.
- Phân tích rủi ro là quá trình xác định những nguyên nhân gây ra rủi ro,
thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân (nguyên nhân trực tiếp, nguyên
nhân gián tiếp, nguyên nhân gần và nguyên nhân xa) trên cơ sở đó mới
có thể tìm ra biện pháp phòng ngừa.
II.1.3 Đo lường rủi ro.
- Đo lường rủi ro dùng phân loại rủi ro để một tổ chức biết được rủi ro
nào xuất hiện nhiều lần, loại nào xuất hiện ít lần và loại này gây hậu
quả nghiêm trọng loại nào không nghiêm trọng từ đó đưa ra biện pháp
phù hợp.
- Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá dựa trên
2 tiêu chí: tần suất rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro.

9
Hình 2.1.3: Ma trận đo lường rủi ro
Trong đó:
- Tần suất xuất hiện của rủi ro là số lần xảy ra tổn thất hay khả năng
xảy ra biến cố nguy hiểm đối với tổ chức trong một thời gian nhất
định
Ví dụ: Chẳng hạn, bão là hiện tượng tự nhiên- biến số rủi ro (thiên
tai) thường xảy ra ở Việt Nam với tần suất khoảng 5-10 cơn bão/
năm. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông-ngư nghiệp hay lĩnh vực xây dựng cần biết
được tần suất rủi ro để có kế hoạch phòng tránh hoặc kế hoạch
phục hồi nhanh và hiệu quả
- Mức độ nghiêm trọng của rủi ro đo bằng những tổn thất, mất mát,
nguy hiểm…
Ví dụ: Mức độ thiệt hại một cuộc đình công có thể gây ra cho
doanh nghiệp (đình đốn sản xuất, không thực hiện được kế hoạch
cung ứng sản phẩm,…) hay tổn thất về người và tài sản mà một vụ
hỏa hoạn có thể gây ra cho cá nhân( bị thương tật, chết người), hay
cho một doanh nghiệp (không có tài sản phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh, phải bỏ thêm chi phí để khắc phục…) Mức độ nghiêm
trọng càng cao thì tính chất nguy hiểm của rủi ro càng lớn.

10
II.2 Kiểm soát - phòng ngừa rủi ro.
II.2.1 Biện pháp né tránh rủi ro.
- Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra.
Ví dụ: Gần đây một công viên giải trí nhỏ được chuyển giao cho chính
quyền. Công viên này có nhiều xe ngựa cho trẻ em chơi đã cũ được
nhà quản trị rủi ro kiểm tra và họ cho rằng những xe ngựa này rất nguy
hiểm. Sau khi thương lượng giữa chính quyền và người thực hiện di
chúc, họ bán những chiếc xe ngựa cũ nát này và tặng mảnh đất trống
cho chính quyền sở tại. Chính quyền đã biến mảnh đất này thành công
viên lớn. Công viên bao gồm một số khu vườn,có thể thấy rằng chính
quyền sở tại đã không chủ động ne tránh nguồn gốc rủi ro (công viên)
mà chỉ né tránh nguyên nhân gây ra rủi ro (những chiếc xe ngựa).
- Né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.
Ví dụ: Một công ty quản lý chung cư quyết định dời hồ bơi ra khỏi
khu vực chung cư này vì phần lớn những người thuê nhà đều có con
nhỏ.
II.2.2 Biện pháp ngăn ngừa tổn thất.
Ngăn ngừa tổn thất là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các
rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại, bao gồm:
- Tập trung tác động vào chính mối nguy để ngăn ngừa tổn thất.
- Tập trung tác động vào môi trường rủi ro.
- Chọn ngân hàng có uy tín để mở L/C.
- Mua bảo hiểm rủi ro.
- Tập trung vào sự tương tác giữa mối nguy cơ và môi trường rủi ro.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình đầy đủ, kịp thời các thông
tin về chính sách xuất khẩu.
II.2.3 Biện pháp giảm thiểu tổn thất.
- Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được.

11
Ví dụ: Xe hơi bị cháy. Sườn, khung xe bán sắt vụn. Một số bộ phận khác
trong xe có thể chưa bị cháy hoàn toàn có thể đem sửa chữa lại và đi bán
ở chợ cũ
- Chuyển nợ.
Ví dụ: Khi một công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại cho người mua bảo
hiểm thì công ty bảo hiểm có thể có cơ hội lấy lại tiền bồi thường từ bên
thứ ba trong vụ kiện
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro.
Ví dụ: Thành lập các đội cấp cứu khẩn cấp, bảo đảm tín dụng từ việc cho
các tổ chức vay, kiểm tra thường xuyên để hoàn thiện hệ thống chữa cháy,
phát triển chiến lược về những mối quan hệ cộng đồng,huấn luyện nhân
viên về các trường hợp khẩn cấp an toàn…
- Dự phòng.
Ví dụ: Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, một khi nhà sản
xuất xuất những lô hàng lớn nhưng vì nhiều lý do chủ quan lẫn khách
quan phải chấp nhận thanh toán bằng Telegraphic Transfers (là phương
thức thanh toán theo đó ngân hàng thực hiện chuyển một số tiến nhất
định cho người hưởng lợi, tức nhà xuất khẩu bằng phương tiện chuyển
tiền (điện Swift/telex) trên cơ sở chỉ dẫn của người trả tiền, tức bên
nhập khẩu) nên có thể gặp rủi ro rất lớn. Để phòng ngừa rủi ro nhà xuất
khẩu sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu mở Standby L/C (là một loại thư tín
dụng được thực hiện bởi một ngân hàng thay mặt cho khách hàng, đảm
bảo sẽ thanh toán và được thực hiện ngay cả khi khách hàng của họ
không thể thực hiện thanh toán).côg
- Phân tán rủi ro.
Ví dụ: Giả sử bạn có một số tiền để đầu tư và quyết định đặt toàn bộ số
tiền đó vào một công ty duy nhất. Nếu công ty này gặp khó khăn hoặc
trục trặc, bạn có thể mất toàn bộ số tiền đầu tư của mình. Đây là một
tình huống tập trung rủi ro. Tuy nhiên, nếu bạn thực hiện phân tán rủi
ro, bạn có thể đầu tư số tiền vào nhiều công ty khác nhau trong các
12
ngành khác nhau hoặc thậm chí đầu tư vào các lớp tài sản khác nhau
như cổ phiếu, trái phiếu, tiền mặt, và hàng hóa. Khi đó, nếu một công ty
gặp khó khăn, bạn chỉ mất một phần nhỏ của tổng số tiền đầu tư của bạn
và vẫn giữ được giá trị từ các khoản đầu tư khác.
II.2.4 Biện pháp chuyển giao rủi ro.
- Chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cho người khác/tổ chức
khác.
Ví dụ: Khi thực hiện hợp đồng, thông thường một công ty gánh chịu tổn
thất là sự gia tăng giá cả lao động và nguyên vật liệu, do đó để đảm bảo
cho nhà máy của công ty hoạt động công ty có thể thuê các hợp đồng phụ
có giá ổn định khi có sự biến động về giá cả nguyên vật liệu
- Chuyển rủi ro qua con đường kí hợp đồng với người/ tổ chức
khác,trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro, không chuyển giao tài
sản cho người nhận rủi ro.
Ví dụ: Người bán lẻ chịu trách nhiệm về thiệt hại sản phẩm sau khi nhà
sản xuất đã giao hàng cho dù nhà sản xuất lẽ ra phải chịu trách nhiệm
II.2.5 Biện pháp đa dạng rủi ro.
- Sử dụng trong hoạt động của doanh nghiệp như: đa dạng hóa thị
trường, đa dạng hóa mặt hàng, đa dạng hóa khách hàng,...
Ví dụ: Làm đại lý cùng một lúc cho 2 hãng nước ngọt Pepsi Và Coca Cola
thì chúng ta có thể an tâm lúc nào cũng có thể bán được hàng
II.3 Tài trợ rủi ro.
- Tự khắc phục rủi ro (lưu giữ rủi ro)
 Phương pháp mà người/tổ chức tự mình thanh toán các tổn thất,
nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức đó, công với
nguồn đi vay và có trách nhiệm hoàn trả.
 Để tự khắc phục rủi ro một cách hiệu quả => lập quỹ tự bảo hiểm,
kế hoạch tài trợ tổn thất 1 cách khoa học.

13
- Chuyển giao rủi ro: đối với những tài sản/đối tượng đã mua bảo hiểm
thì khi tổn thất xảy ra việc đầu tiên phải làm là khiếu nại đòi bồi
thường.
 Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, trong trường hợp hàng hóa bị tổn thất
cần thực hiện các việc sau:
 Trường hợp tổn thất riêng: thông báo yêu cầu công ty bảo hiểm
tiến hành giám định tổn thất; đồng thời gửi ngay thư khiếu nại cho
người chuyên chở/chính quyền cảng về tổn thất do họ gây ra.
 Trường hợp tổn thất chung: ký văn bản liên quan đến tổn thất
chung theo yêu cầu của chủ tàu, thông báo cho công ty bảo hiểm
để làm thủ tục bảo lãnh/ký quỹ tổn thất chung.
 Trường hợp nghi ngờ hàng hóa bị tổn thất: gửi thư dự kháng cho
thuyền trưởng của tàu có liên quan đến tổn thất; yêu cầu tổ chức
giám định đối tịch.
 Trường hợp hàng hóa bị tổn thất toàn bộ: thông báo cho công ty
bảo hiểm mọi thông tin đã thu thập được, cùng công ty tiến hành
mọi thủ tục và biện pháp giải quyết sao cho mang lại hiệu quả kinh
tế cao nhất.

14
KẾT LUẬN
Một doanh nghiệp hoạt động nếu không nghĩ đến những rủi ro sẽ khó mà
phát triển bền vững. Với thị trường nhiều biến động thì việc gặp những rủi ro
trong quá trình hoạt động kinh doanh là điều thường xảy ra. Tuy nhiên, chúng ta
có nhiều cách để tránh, giảm thiểu hoặc kiểm soát những hậu quả khi rủi ro xảy
ra. Để làm được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch quản trị rủi ro rõ
ràng. Hiểu được những rủi ro có thể xảy ra sẽ giúp doanh nghiệp tránh được
những thiệt hại không đáng có, có thêmthời gian lên kế hoạch ngăn chặn trước
khi rủi ro xảy ra. Bởi, không hẳn mọi quản lý rủi ro trong kinh doanh đều mang
ý nghĩa tiêu cực, nếu doanh nghiệp có sự chuẩn bị,dự phòng trước thì việc biến
rủi ro thành cơ hội kinh doanh là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Khi doanh nghiệp
triển khai thành công hoạt động quản trị rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp sở hữu một
công cụ hữu ích, hiệu quả để có thể tạo thêm những giá trị kinh doanh mới,
những nguồn doanh thu mới, những dự án thành công và bảo toàn các giátrị cho
doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị rủi ro là một vấn đề trọng tâm, cốt lõi và được
quan tâm hàng đầu của hệ thống quản trị doanh nghiệp và chiến lược kinh doanh
hiệu quả.

15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị rủi ro và khủng hoảng, Nhà xuất bản Lao động
và xã hội 2013.

16
17

You might also like