You are on page 1of 48

UỶ BAN NHÂN DÂN TP.

HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ RỦI RO
ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
VINAMILK & TH TRUE MILK

&

NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN:


1. Nguyễn Hoàng Minh Quang 3121330333
2. La Tuấn Kiệt 3121330170
3. Phan Thị Đoan Trang 3121330426
4. Lê Đình Phúc 3121330318
5. Trắc Quế Như 3121330302
6. Nguyễn Đàm Quỳnh Anh 3121330037
7. Cao Thị Mỹ Tâm 3121330361
8. Lê Hoàng Quốc Khanh 3121330163
9. Hồ Ngọc Mai Quỳnh 3122330333
10.Nguyễn Thị Bích Trâm 3121330431

LỚP: QTRR - N4 – Tiết 6-8

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2023


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUẢN TRỊ RỦI RO.....................................................................................4
1.1. Khái niệm Quản trị rủi ro.......................................................................................4
1.2. Nội dung Quản trị rủi ro:........................................................................................4
1.2.1. Nhận dạng - Phân tích - Đo lường rủi ro.........................................................4
1.2.2. Kiểm soát - Phòng ngừa rủi ro........................................................................5
1.2.3. Tài trợ rủi ro....................................................................................................6
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO.............................................................7
CỦA VINAMILK................................................................................................................7
2.1. Bối cảnh tình hình cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào:........................................7
2.2. Nhận dạng và phân tích:............................................................................................8
2.3. Đo lường:..................................................................................................................9
2.4. Kiểm soát và tài trợ.................................................................................................10
2.4.1. Kiểm soát rủi ro................................................................................................12
2.4.2. Tài trợ rủi ro......................................................................................................24
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO...........................................................26
CỦA TH TRUE MILK......................................................................................................26
3.1. Bối cảnh sự kiện:.....................................................................................................26
3.2. Nhận dạng và phân tích:..........................................................................................27
3.3. Đo lường:................................................................................................................28
3.4. Kiểm soát và tài trợ:................................................................................................29
3.4.1. Kiểm soát rủi ro................................................................................................30
3.4.2. Tài trợ rủi ro......................................................................................................41
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...................................................43
4.1. Đánh giá..................................................................................................................43
4.2. Đề xuất giải pháp.....................................................................................................44
KẾT LUẬN.......................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................46

1
2
LỜI MỞ ĐẦU
Rủi ro là một hiện tượng khách quan, luôn tồn tại trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Trong thời đại ngày nay, khi thế giới đang ngày càng phát triển và hội nhập, rủi ro
cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Các rủi ro như thiên tai, dịch bệnh, khủng bố, biến
đổi khí hậu,... đang là những mối đe dọa lớn đối với sự phát triển bền vững của xã hội nói
chung và doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, việc quản trị rủi ro là rất cần thiết để hiểu rõ
hơn về bản chất, tác động của rủi ro, từ đó đề ra các hệ thống quản trị rủi ro một cách
hiệu quả.
Trong bối cảnh kinh doanh ngày càng cạnh tranh và phức tạp, quản trị rủi ro là một
công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình. Việc áp dụng các
nguyên tắc và phương pháp quản trị rủi ro hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp: Giảm thiểu tổn
thất: Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp tổ chức xác định và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, từ
đó đưa ra các biện pháp kiểm soát và giảm thiểu rủi ro. Điều này giúp doanh nghiệp tổ
chức tránh được những tổn thất về tài chính, nhân lực, uy tín,... Tăng cường khả năng
sinh lời: Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp tổ chức tập trung vào các cơ hội kinh doanh có
lợi nhuận cao và hạn chế các rủi ro có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận. Điều này giúp doanh
nghiệp tổ chức tăng cường khả năng sinh lời và đạt được các mục tiêu kinh doanh. Nâng
cao năng lực cạnh tranh: Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp tổ chức giảm thiểu rủi ro và
duy trì hoạt động ổn định, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh. Điều này giúp doanh
nghiệp tổ chức thu hút khách hàng và tăng thị phần. Tuân thủ quy định: Quản trị rủi ro
giúp doanh nghiệp tổ chức tuân thủ các quy định pháp luật và quy định của ngành, từ đó
tránh các rủi ro pháp lý. Điều này giúp doanh nghiệp tổ chức hoạt động an toàn và bền
vững.ới
Vinamilk và TH True Milk là hai doanh nghiệp sữa hàng đầu Việt Nam. Cả hai doanh
nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh. Vinamilk đã xây dựng và triển khai một hệ thống quản trị rủi ro toàn diện, bao
gồm các quy trình và thủ tục xác định, đánh giá, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro. Hệ thống
này được áp dụng cho tất cả các hoạt động của Vinamilk, từ sản xuất, kinh doanh đến tài
chính. Với TH True Milk, quản trị rủi ro được xem là một trong những yếu tố quan trọng
nhất để đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp. TH True Milk đã xây dựng một hệ
thống quản trị rủi ro dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống này được áp dụng cho tất
cả các hoạt động của TH True Milk, từ sản xuất, kinh doanh đến an toàn vệ sinh thực
phẩm. Cả Vinamilk và TH True Milk đều nhận thức được rằng rủi ro là một phần tất yếu
của hoạt động kinh doanh. Chính vì những vấn đề trên, nhóm em quyết định chọn chủ đề
“HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP VINAMILK VÀ TH
TRUE MILK” để làm chủ đề thuyết trình và tiểu luận của nhóm chúng em.

3
CHƯƠNG 1: QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1. Khái niệm Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội
thành công.
Nội dung của Quản trị rủi ro:
- Nhận dạng - phân tích - đo lường rủi ro
- Kiểm soát - phòng ngừa rủi ro
- Tài trợ rủi ro khi nó đã xuất hiện
- Tìm cách biến đổi rủi ro thành những cơ hội thành công
Để thực hiện quản trị rủi ro, phụ thuộc vào:
- Quy mô tổ chức: lớn hay nhỏ?
- Tiềm lực của tổ chức: mạnh hay yếu?
- Môi trường tổ chức hoạt động đơn giản hay phức tạp? Có nhiều rủi ro hay ít?
- Nhận thức của lãnh đạo tổ chức
1.2. Nội dung Quản trị rủi ro
1.2.1. Nhận dạng - Phân tích - Đo lường rủi ro
Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của tổ chức. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển các thông tin
về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất.
Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro đã
và đang xảy ra cũng như dự báo được những rủi ro mới có thể xuất hiện đối với tổ chức,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
 Các phương pháp nhận dạng rủi ro:
Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra
- Tổ chức đã gặp phải những loại rủi ro nào?
- Tổn thất là bao nhiêu?
- Số lần xuất hiện rủi ro đó trong một khoảng thời gian nhất định?
- Những biện pháp phòng ngừa, biện pháp tài trợ rủi ro đã được sử dụng?
- Kết quả đạt được?
- Những rủi ro chưa xảy ra nhưng có thể xuất hiện?
- Lý do?
- Những ý kiến đánh giá, đề xuất về công tác quản trị rủi ro?
Quy trình SX - KD:

INPUT BLACK BOX OUTPUT

4
Phân tích các báo cáo tài chính: phân tích bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, tài liệu bổ trợ khác, để có thể xác định được nguy cơ rủi ro của
tổ chức về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý.
Phương pháp lưu đồ: đây là một phương pháp quan trọng để nhận dạng rủi ro. Để thực
hiện phương pháp này trước hết cần xây dựng lưu đồ trình bày tất cả các hoạt động của tổ
chức.
Nghiên cứu hiện trường/nghiên cứu tại chỗ: đối với các nhà quản trị rủi ro thì đây là công
việc phải làm thường xuyên. Nhờ quan sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận
trong tổ chức, trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá để có khả năng nhận dạng được
rủi ro mà tổ chức có thể gặp và đề xuất biện pháp.
Phân tích các hợp đồng
1. Tên hàng
2. Chất lượng
3. Số lượng
4. Giá cả
5. Giao hàng
6. Thanh toán
7. Bao bì, ký mã hiệu
8. Bảo hành
9. Phạt
10. Bảo hiểm
11. Bất khả kháng
12. Khiếu nại
13. Trọng tài
14. Các điều kiện, điều khoản khác
Phân tích rủi ro
- Nhận dạng được các rủi ro, lập bảng liệt kê tất cả các rủi ro có thể đến với tổ chức.
- Phân tích rủi ro, xác định được nguyên nhân gây ra rủi ro.
- Đưa ra các biện pháp phòng ngừa.
Đo lường rủi ro
Tần suất xuất hiện Cao Thấp
Mức độ nghiêm trọng

Cao I II

Thấp III IV

1.2.2. Kiểm soát - Phòng ngừa rủi ro


Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các
chương trình hoạt động… để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những

5
ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức. Các biện pháp cơ bản để kiểm soát
rủi ro:
Các biện pháp né tránh rủi ro: là việc né tránh những hoạt động hoặc những nguyên
nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể có.
- Chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra
- Loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro
Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất: là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất
hiện các rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại.
- Tập trung tác động vào chính mối nguy để ngăn ngừa tổn thất
- Tập trung tác động vào môi trường rủi ro
- Chọn ngân hàng uy tín để mở L/C (tín dụng thư)
- Mua bảo hiểm rủi ro
- Tập trung vào sự tương tác giữa mối nguy cơ và môi trường rủi ro thông qua
trung gian, người thứ ba để tiếp cận thị trường và tạo quan hệ tốt với địa
phương
Các biện pháp giảm thiểu tổn thất: là việc giảm thiểu những thiệt hại, mất mát do rủi
ro gây ra.
- Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được
- Chuyển nợ và bồi thường bảo hiểm cho bên thứ ba
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro
- Dự phòng
- Phân tán rủi ro
Các biện pháp chuyển giao rủi ro: Chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cho
người khác, tổ chức khác thông qua con đường ký hợp đồng với người khác, tổ chức
khác, trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro, không chuyển giao tài sản cho người nhận
rủi ro.
Các biện pháp đa dạng rủi ro: gần giống với kỹ thuật phân tán rủi ro, đa dạng hóa rủi
ro thường được dùng trong hoạt động của doanh nghiệp, như: đa dạng hóa thị trường, đa
dạng hóa mặt hàng, đa dạng hóa khách hàng,... để phòng chống rủi ro.
1.2.3. Tài trợ rủi ro
Có 2 biện pháp tài trợ:
Tự khắc phục rủi ro (lưu trữ rủi ro) là phương pháp mà người, tổ chức bị rủi ro tự
mình thanh toán các tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức đó,
cộng với các nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn trả. Để có thể tự khắc
phục rủi ro một cách có hiệu quả thì cần lập quỹ tự bảo hiểm hoặc lập kế hoạch tài trợ tổn
thất một cách khoa học.
Chuyển giao rủi ro: Đối với những tài sản, đối tượng đã mua bảo hiểm thì khi tổn thất
xảy ra, việc đầu tiên phải làm là khiếu nại đòi bồi thường. Ngoài những biện pháp nêu
trên, khi gặp rủi ro thì người hoặc tổ chức bị tổn thất còn có thể nhận được sự tài trợ từ
chính phủ, cấp trên, các tổ chức/người có liên đới,

6
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA VINAMILK
2.1. Bối cảnh tình hình cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào
Khâu cung ứng đầu vào của Vinamilk gồm có nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nguồn
nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước.
Vinamilk hiện đang tập trung vào mục tiêu phát triển bền vững. Vậy nên hiện tại
doanh nghiệp này không chỉ tìm kiếm những nhà cung cấp uy tín trong nước, ngoài nước
mà còn rất chủ động trong đầu tư nhiều trang trại bò sữa với quy mô cực lớn.
Hệ thống chủ động xây dựng nguồn nguyên liệu sữa tươi thay thế bằng việc khuyến
khích mở rộng thêm các đại lý thu mua sữa, hỗ trợ nông dân. Thông qua đại lý trung
gian, các hộ dân nuôi nông trại bò sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào. Sữa được mua
cần phải đảm bảo tiêu chuẩn dựa trên những gì được thương thảo giữa Vinamilk và trang
trại nội địa trên hợp đồng.
Đối với nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò
trong nước thì Vinamilk hiện có 13 trang trại bò sữa, 12 ở Việt Nam và 1 ở Xiêng
Khoảng – Lào, với tổng cộng 27.000 con bò sữa tại VN, 4.000 con tại Lào. Ngoài ra,
Vinamilk còn hợp tác với 6.000 hộ nông dân với tổng cộng hơn 100.000 con bò sữa.
Nguồn nguyên liệu này cung cấp khoảng 950-1000 tấn sữa tươi/ngày.
Ngoài ra, Vinamilk từ lâu đã bắt đầu xây dựng hệ thống trang trại bò sữa để tự chủ về
nguyên liệu tươi mới. Tính đến thời điểm nay, Vinamilk đã sở hữu hơn 13 trang trại
chuẩn quốc tế cùng đàn bò lên đến gần 150.000 con, có thể cung cấp hơn 1.000 tấn sữa/
ngày cho nguyên liệu đầu vào.
Song song đó, thương hiệu cũng ưu tiên lựa chọn nguồn cung cấp nguyên liệu từ các
quốc gia có nền công nghiệp phát triển, đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng an toàn thực
phẩm như New Zealand, châu Âu và Mỹ. Nguyên liệu có thể được nhập khẩu trực tiếp
hoặc qua trung gian đến các nhà máy sản xuất.
Vinamilk là doanh nghiệp thu mua tới hơn 60% sản lượng sữa của nông dân, với
lượng sữa tươi ngày càng tăng cao cả về chất lượng và số lượng. Vinamilk vẫn duy trì
đồng thời hai nguồn cung cấp sữa bò tươi nguyên liệu (từ trang trại do Vinamilk làm chủ
và thu mua từ các hộ dân) nhằm đáp ứng đủ nhu cầu sữa tươi nguyên liệu chất lượng cao,
vừa tạo nhiều việc làm cho người nông dân vừa góp phần xây dựng ngành chăn nuôi bò
sữa phát triển theo hướng ổn định, bền vững.
Ngành chăn nuôi bò sữa còn khá mới, người nông dân ít kinh nghiệm nên chất lượng
sữa chưa cao. Nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò sữa ở trong nước còn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu nên phải tiến hành nhập khẩu. Quy mô còn nhỏ lẻ nên khó áp dụng khoa học
công nghệ vào việc chăn nuôi bò sữa.
2.2. Nhận dạng và phân tích
Mối hiểm họa Mối nguy hiểm Nguy cơ rủi ro
(Nguồn gốc của (Đối tượng của rủi ro) (Tổn thất)

7
rủi ro)

- Nguồn nguyên  Khách quan: - Chất lượng sản phẩm


liệu đầu vào có - Thiết bị vận chuyển, bảo quản sữa đầu ra không đạt yêu cầu
chất lượng kém, không đảm bảo đúng nhiệt độ quy sẽ làm giảm uy tín của
không đảm bảo. định. doanh nghiệp
- Môi trường xung quanh trang trại nuôi - Khi khách hàng sử dụng
bò (nước, không khí, thức ăn, đất, sản phẩm có vấn đề sẽ
chuồng nuôi) không hợp vệ sinh hoặc bị khiến công ty mất đi
ô nhiễm. khách hàng trung thành,
- Người nuôi bò tiêm thuốc kích thích họ sẽ mất niềm tin vào
cho bò, không quan tâm đến sức khỏe sản phẩm của thương hiệu
về thể chất hoặc tinh thần của bò. - Có khả năng mất đối tác
- Những con bò già và sức khỏe kém kinh doanh do ảnh hưởng
khiến chất lượng sữa bị suy giảm đến sự hợp tác, không
- Bệnh dịch khiến bò chết hoặc khiến thực hiện đúng hợp đồng
bò không đạt chuẩn để lấy sữa. dẫn đến hoạt động sản
- Công nghệ kỹ thuật yếu kém dẫn đến xuất kinh doanh bị chững
bò bị bệnh, nhiễm trùng trong quá trình lại.
lấy sữa. - Tốn kém chi phí cho
- Nhà cung ứng chưa tuân thủ chặt chẽ kiện tụng, bồi thường cho
điều vệ sinh vắt sữa vì trong sữa luôn khách hàng.
có một lượng vi khuẩn nhất định, nó dễ - Tốn kém chi phí kiểm
phát triển và nhân lên nhanh chóng. định lại quy trình cung
 Chủ quan: ứng đầu vào, quá trình
- Nguồn lực của doanh nghiệp còn hạn bảo quản, tồn kho, sản
chế nên chưa thể trực tiếp kiểm soát xuất sản phẩm.
hoàn toàn các nhà cung ứng. - Doanh nghiệp có thể bị
- Quá trình bảo quản trong lúc vận ngừng hoạt động trong
chuyển chưa được quản lý, kiểm soát một thời gian để giải
nghiêm ngặt dẫn đến các vi khuẩn ngoài quyết vấn đề.
trong không khí dễ xâm nhập. - Khi kết quả kinh doanh
- Doanh nghiệp chưa hoàn toàn tự chủ không phát triển, doanh
được nguồn nguyên liệu đầu vào để đáp nghiệp có thể đi đến bờ
ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Từ đó vực phá sản nếu không có
dẫn đến việc khó kiểm soát chặt chẽ các cách giải quyết.
vấn đề về chi phí và chất lượng. - Giảm lòng tin, sự trung
- Doanh nghiệp chủ động mua nguyên thành của nhân viên đối
liệu từ bên ngoài do chi phí mua với công ty.
nguyên liệu rẻ hơn so với việc tự cung - Nhân viên xin nghỉ việc
cấp. do công ty phải ngừng
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp hoạt động trong một thời
8
chưa được đào tạo chuyên môn sâu gian
trong khâu quản lý và kiểm soát khâu - Tạo điều kiện thuận lợi
nhập hàng vào. cho đối thủ cạnh tranh
- Các thiết bị, máy móc gặp vấn đề lỗi phát triển, bị mất dần đi
trong quá trình thực hiện kiểm tra thị phần trên thị trường
nguồn nguyên liệu đầu vào.

2.3. Đo lường
Tần suất
xuất
hiện
Cao Thấp
Mức
độ nghiêm
trọng

- Khi khách hàng sử dụng sản - Nhân viên có thể xin nghỉ việc do
phẩm có vấn đề sẽ khiến công ty cửa hàng phải ngừng hoạt động
mất đi khách hàng trung thành, trong một thời gian
họ sẽ mất niềm tin vào sản phẩm - Khi kết quả kinh doanh không
của thương hiệu phát triển, doanh nghiệp có thể đi
Cao
- Có khả năng mất đối tác kinh đến bờ vực phá sản nếu không có
doanh do ảnh hưởng đến sự hợp cách giải quyết.
tác, không thực hiện đúng hợp
đồng dẫn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh chững lại.

- Chất lượng sản phẩm đầu ra - Giảm lòng tin, sự trung thành của
không đạt yêu cầu sẽ làm giảm nhân viên đối với công ty.
uy tín của doanh nghiệp - Tạo điều kiện thuận lợi cho đối
- Tốn kém chi phí cho kiện tụng, thủ cạnh tranh phát triển, bị mất
Thấp
bồi thường cho khách hàng. dần đi thị phần trên thị trường
- Doanh nghiệp có thể bị ngừng - Tốn kém chi phí kiểm định lại
hoạt động trong một thời gian để quy trình cung ứng đầu vào, bảo
giải quyết vấn đề. quản, tồn kho, sản xuất sản phẩm.

2.4. Kiểm soát và tài trợ


Kiểm soát rủi ro Tài trợ rủi ro

1. Chất lượng sản phẩm đầu ra không đạt yêu 1. Tự khắc phục rủi ro.
cầu sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp. - Trích lập quỹ dự trữ dự phòng đáp
 Giảm thiểu rủi ro: ứng ngay khi xảy ra tổn thất.

9
Kiểm soát rủi ro Tài trợ rủi ro

- Lựa chọn nhà cung ứng có uy tín. - Huy động vốn từ các khoản vay ngắn
 Chấp nhận rủi ro: và dài hạn lần lượt từ các ngân hàng.
- Tăng cường kiểm soát, đặt ra các tiêu chí
vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhà cung ứng. 2. Chuyển giao rủi ro.
- Bồi thường hoặc thỏa hiệp với khách hàng - Đăng ký bảo hiểm trách nhiệm giám
để giảm thiểu lan truyền các thông tin thất đốc (bảo hiểm D&O)
thiệt. - Hợp tác với các công ty bảo hiểm
triển khai thực hiện bảo hiểm chăn
2. Khi khách hàng sử dụng sản phẩm có vấn nuôi bò sữa với hộ nông dân.
đề xảy ra sẽ khiến công ty mất đi khách hàng - Gửi thư khiếu nại và bồi thường tổn
trung thành, họ sẽ mất niềm tin vào sản phẩm thất theo quy định dựa trên hợp đồng
của thương hiệu. cho người chuyên chở hoặc người
 Chấp nhận rủi ro: quản lý lô hàng từ nhà cung cấp.
- Xây dựng, cải tiến nguồn nguyên liệu đầu
vào và hình ảnh của doanh nghiệp. Khẳng
định nguồn đầu vào đạt chất lượng qua các
hình thức quảng cáo, xúc tiền,...
 Phân tán rủi ro:
- Doanh nghiệp phân bổ nguồn lực vào nhiều
dòng sản phẩm khác nhau, thay vì chỉ tập
trung vào một hoặc một vài sản phẩm.

3. Có khả năng mất đối tác kinh doanh do


ảnh hưởng đến sự hợp tác, không thực hiện
đúng hợp đồng dẫn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh bị chững lại. Khi kết quả kinh
doanh không phát triển, doanh nghiệp có thể
đi đến bờ vực phá sản nếu không có cách
giải quyết.
 Né tránh rủi ro:
- Tìm kiếm, ký kết với các đối tác và đưa ra
chiến lược hợp tác hợp lý.
 Giảm thiểu rủi ro:
- Đầu tư vào việc có thể tăng khả năng tự chủ
về nguyên vật liệu.

4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh


nghiệp có nguy cơ bị chững lại, ảnh hưởng
đến sự phát triển của doanh nghiệp, doanh
10
Kiểm soát rủi ro Tài trợ rủi ro

nghiệp có thể bị ngừng hoạt động trong một


thời gian.
 Giảm thiểu rủi ro:
- Sử dụng các biện pháp để kiểm soát chi phí
nguyên vật liệu đầu vào, tránh tổn thất chi
phí
 Phân tán rủi ro:
- Đa dạng nhà cung ứng để không bị phụ
thuộc quá nhiều vào 1 hay 1 vài nhà cung
ứng.

5. Giảm lòng tin, sự trung thành của nhân


viên đối với công ty. Nhân viên xin nghỉ việc
do công ty phải ngừng hoạt động trong một
thời gian.
 Chấp nhận rủi ro:
- Có chính sách đãi ngộ tốt cho nhân viên.
- Có hệ thống lương thưởng để nhân viên cố
gắng phấn đấu làm việc.
- Có lộ trình thăng tiến cụ thể cho nhân viên
trong công việc.
- Có chính sách làm việc linh hoạt.

6. Tạo điều kiện thuận lợi cho đối thủ cạnh


tranh phát triển, bị mất dần đi thị phần trên
thị trường.
 Giảm thiểu rủi ro:
- Hợp tác với đối thủ cạnh tranh xây dựng và
phát triển nguồn nguyên liệu đầu vào mới
cho chính doanh nghiệp.
- Mở rộng và phát triển quy mô các nông trại
chăn nuôi lấy nguồn nguyên liệu đầu vào
hiện tại để khẳng định vị thế và chất lượng
nguồn đầu vào.
2.4.1. Kiểm soát rủi ro
2.4.1.1. Chất lượng sản phẩm đầu ra không đạt yêu cầu sẽ làm giảm uy tín của
doanh nghiệp
 Lựa chọn nhà cung ứng có uy tín
Nguồn nguyên liệu nhập khẩu được Vinamilk lựa chọn từ các nước có nền nông
nghiệp tiên tiến, đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh và chất lượng sản
11
phẩm. Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Châu Âu, Hoa
Kỳ và New Zealand với các nhà cung cấp tiêu biểu có thể kể tên:
Tên nhà cung cấp Sản phẩm cung cấp
Fonterra (SEA) Pte Ltd Sữa bột nguyên liệu
Hoogwegt International
Sữa bột nguyên liệu
BV
Perstima Binh Duong Vỏ hộp bằng thép
Tetra Pak Indochina Bao bì bằng giấy
 Tăng cường kiểm soát, đặt ra các tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhà
cung ứng
Hiện nay, tất cả hệ thống chuồng trại chăn nuôi bò sữa được Công ty đầu tư xây dựng
dựa theo tư vấn thiết kế và công nghệ hiện đại trên Thế giới như Mỹ, Thụy Điển và
Israel. Vinamilk còn phát triển các hệ thống chăm sóc sức khỏe đàn bò, xây dựng trung
tâm cấy truyền phôi để cải tạo nguồn gen đàn bò, cũng như đảm bảo khẩu phần dinh
dưỡng hợp lý cho bò theo chuẩn Global G.A.P. Các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi
bò có vai trò cung cấp nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa.
Sữa được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng được
ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
Trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông dân,
nông trại nuôi bò, thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa, bảo quản và
vận chuyển đến nhà máy sản xuất. Trung tâm sẽ cung cấp thông tin cho hộ nông dân về
chất lượng giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời trung tâm thu mua sẽ
thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi bò. Ngoài ra, các trạm thu mua này còn thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho nông hộ về chăn nuôi bò sữa như phân phối thức ăn chăn nuôi,
dung dịch vệ sinh vắt sữa, tư vấn, chuyển giao công nghệ và kiểm soát dịch bệnh.
Sữa tươi nguyên liệu phải trải qua quá trình kiểm tra gắt gao thông qua các chỉ tiêu
sau:
- Cảm quan: thơm ngon tự nhiên, đặc trưng sữa tươi, không có bất kỳ mùi vị
- Đảm bảo chất khô chất béo lớn hơn
- Độ tươi
- Độ acid
- Chỉ tiêu vi sinh
- Hàm lượng kim loại nặng
- Thuốc trừ sâu, thuốc thú y
- Nguồn gốc (không sử dụng sữa của bò bệnh).
- Riêng để sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi phải đảm bảo nghiêm ngặt về độ
tươi, không bị tủa bởi cồn 75 độ.
Vinamilk đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm kiểm soát hiệu quả chất lượng sữa tươi,
như: Tăng cường việc chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong chăm sóc đàn bò sữa (thông
qua việc tài trợ cho các lớp tập huấn khuyến nông); tăng cường kiểm tra chất lượng sữa
tươi tại các hộ chăn nuôi và đại lý trung chuyển sữa; áp dụng các chính sách thưởng cho
12
các hộ giao sữa có chất lượng tốt; trang bị các thiết bị đánh giá chất lượng sữa (máy đo tế
bào thể - somatic cell counter)… Chất lượng sữa tươi đang từng bước được cải thiện,
nhưng đòi hỏi phải có những biện pháp hiệu quả, nhanh chóng hơn, từ đó đòi hỏi tăng
cường sự phối hợp giữa các ban, ngành để kiểm soát chất lượng sữa tươi, đáp ứng việc
cung cấp sản phẩm sữa, an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng.
Vinamilk đang triển khai các bước để cải thiện tình hình cung cấp sữa tươi nguyên liệu
từ các hộ nông dân như: Ký lại hợp đồng mới với những điều khoản bắt buộc như bò sữa
phải được tiêm phòng, đeo bảng số tai, có sổ cá thể, sổ theo dõi đàn (do cơ quan thú y địa
phương xác nhận vào hợp đồng); kết hợp yêu cầu thực hiện cải tiến kỹ thuật và giao sữa
trực tiếp không qua người vắt sữa thuê với chế độ thưởng và tham gia các chương trình
tín dụng của Vinamilk; phối hợp với các ngành chức năng để xây dựng các mô hình
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, phối hợp với Công ty Liên doanh Campina để thực hiện xây
dựng Trung tâm Huấn luyện Kỹ thuật CNBS tại tỉnh Lâm Đồng…
 Bồi thường hoặc thỏa hiệp với khách hàng để giảm thiểu lan truyền các thông
tin thất thiệt
Khi một khách hàng có khiếu nại về sản phẩm của Vinamilk, việc bồi thường hoặc
thỏa hiệp sẽ giúp giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả, tránh để khách
hàng cảm thấy bị thiệt thòi hoặc bức xúc. Điều này sẽ giúp Vinamilk hạn chế được các
thông tin thất thiệt về sản phẩm của mình lan truyền trên mạng xã hội, ảnh hưởng đến uy
tín của thương hiệu.

Cụ thể, Vinamilk có thể áp dụng các biện pháp bồi thường hoặc thỏa hiệp sau:
- Bồi thường bằng tiền mặt hoặc sản phẩm: Đây là biện pháp phổ biến nhất, được
áp dụng trong trường hợp sản phẩm của Vinamilk bị lỗi hoặc gây ảnh hưởng đến
sức khỏe của khách hàng.
- Thay đổi sản phẩm mới: Trong trường hợp sản phẩm của Vinamilk bị lỗi nhưng
không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của khách hàng, Vinamilk có thể thay đổi
sản phẩm mới cho khách hàng.
- Gửi lời xin lỗi và cam kết cải thiện: Trong trường hợp thông tin thất thiệt về sản
phẩm của Vinamilk không có căn cứ, Vinamilk có thể gửi lời xin lỗi và cam kết
cải thiện chất lượng sản phẩm để lấy lại lòng tin của khách hàng.
Để việc bồi thường hoặc thỏa hiệp đạt hiệu quả, Vinamilk cần thực hiện một cách
nhanh chóng, đúng quy trình và minh bạch. Vinamilk cũng cần có các biện pháp để ngăn
chặn việc lan truyền các thông tin thất thiệt, chẳng hạn như tuyên truyền, giáo dục người
tiêu dùng về cách nhận biết thông tin chính xác, hợp tác với các cơ quan chức năng để xử
lý các hành vi tung tin thất thiệt. Dưới đây là một số ví dụ về việc Vinamilk bồi thường
hoặc thỏa hiệp với khách hàng để giảm thiểu lan truyền các thông tin thất thiệt:
- Năm 2020, Vinamilk đã bồi thường 10 triệu đồng cho một khách hàng ở
TP.HCM sau khi khách hàng này phản ánh sản phẩm sữa bị hỏng.
- Năm 2021, Vinamilk đã thay đổi sản phẩm mới cho một khách hàng ở Hà Nội
sau khi khách hàng này phản ánh sản phẩm sữa bị vón cục.
13
- Năm 2022, Vinamilk đã gửi lời xin lỗi và cam kết cải thiện chất lượng sản phẩm
sau khi có thông tin thất thiệt về sản phẩm sữa của Vinamilk gây ảnh hưởng đến
sức khỏe của trẻ em.
Việc bồi thường hoặc thỏa hiệp với khách hàng là một biện pháp hiệu quả để
Vinamilk bảo vệ uy tín của thương hiệu hạn chế các thông tin thất thiệt lan truyền trên
mạng xã hội.
2.4.1.2. Khi khách hàng sử dụng sản phẩm có vấn đề xảy ra sẽ khiến công ty mất
đi khách hàng trung thành, họ sẽ mất niềm tin vào sản phẩm của thương hiệu.
Khi kết quả kinh doanh không phát triển, doanh nghiệp có thể đi đến bờ vực phá
sản nếu không có cách giải quyết.
 Xây dựng, cải tiến nguồn nguyên liệu đầu vào và hình ảnh của doanh nghiệp.
Khẳng định nguồn đầu vào đạt chất lượng qua các hình thức quảng cáo, xúc
tiền,...
Vinamilk đã cải tiến, sử dụng hai nguồn thức ăn chính cho đàn bò sữa, bao gồm:
- Thức ăn thô xanh: Đây là nguồn thức ăn chính của đàn bò sữa, chiếm khoảng
60% khẩu phần ăn. Thức ăn thô xanh bao gồm các loại cỏ, lá cây, rau, củ, quả,...
Vinamilk có hệ thống trang trại bò sữa rộng khắp cả nước, cung cấp nguồn thức
ăn thô xanh dồi dào cho đàn bò. Ngoài ra, Vinamilk cũng hợp tác với các hộ
nông dân để thu mua thức ăn thô xanh.
- Thức ăn hỗn hợp: Đây là nguồn thức ăn bổ sung cho đàn bò sữa, chiếm khoảng
40% khẩu phần ăn. Thức ăn hỗn hợp bao gồm các loại ngũ cốc, hạt, bột cá,
vitamin, khoáng chất,... Vinamilk tự sản xuất thức ăn hỗn hợp tại các nhà máy
của mình.
Cụ thể, nguồn thức ăn thô xanh của Vinamilk bao gồm:
- Cỏ: Vinamilk có hệ thống trang trại cỏ rộng khắp cả nước, với diện tích khoảng
10.000 ha. Cỏ được trồng theo quy trình chuẩn, đảm bảo chất lượng và dinh
dưỡng.
- Lá cây: Vinamilk hợp tác với các hộ nông dân để thu mua lá cây, bao gồm các
loại lá chuối, lá mít, lá dứa,...
- Rau, củ, quả: Vinamilk thu mua rau, củ, quả từ các nhà cung cấp uy tín.
Chất lượng thức ăn cho bò sữa của Vinamilk được kiểm soát chặt chẽ theo tiêu chuẩn
quốc tế. Vinamilk có hệ thống kiểm soát chất lượng hiện đại, đảm bảo thức ăn cho bò sữa
luôn đạt chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của đàn bò. Vinamilk đã áp dụng
quy trình chăn nuôi bò hiện đại, bao gồm các yếu tố sau:
- Vị trí trang trại: Vinamilk chọn vị trí trang trại ở những nơi có khí hậu mát mẻ,
nguồn nước sạch, không khí trong lành, đảm bảo cho đàn bò phát triển khỏe
mạnh.
- Chuồng trại: Chuồng trại của Vinamilk được xây dựng theo quy chuẩn quốc tế,
đảm bảo tiêu chuẩn về độ thoáng mát, ánh sáng, vệ sinh.
- Thức ăn: Vinamilk cung cấp nguồn thức ăn chất lượng cao, bao gồm thức ăn thô
xanh và thức ăn hỗn hợp. Thức ăn thô xanh được trồng theo quy trình chuẩn,

14
đảm bảo chất lượng và dinh dưỡng. Thức ăn hỗn hợp được sản xuất tại nhà máy
của Vinamilk, đảm bảo hàm lượng dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu của đàn bò.
- Chăm sóc sức khỏe: Đàn bò sữa của Vinamilk được chăm sóc sức khỏe định kỳ,
đảm bảo bò luôn khỏe mạnh, không mắc bệnh.
- Quản lý đàn bò: Vinamilk áp dụng hệ thống quản lý đàn bò hiện đại, giúp theo
dõi tình trạng sức khỏe, sản lượng sữa của từng con bò.
Vinamilk thường xuyên sử dụng các hình ảnh và thông điệp về nguồn đầu vào chất
lượng trong các chiến dịch quảng cáo của mình. Ví dụ, trong chiến dịch quảng cáo "6
triệu ly sữa" năm 2014, Vinamilk đã sử dụng hình ảnh đàn bò sữa được chăn thả trên
đồng cỏ xanh mướt, mang đến cảm giác về nguồn sữa tươi nguyên chất, chất lượng cao.
Ngoài ra, Vinamilk cũng tham gia nhiều hoạt động xúc tiến thương mại để khẳng
định nguồn đầu vào đạt chất lượng. Ví dụ, Vinamilk thường xuyên tổ chức các chương
trình tham quan, trải nghiệm trang trại bò sữa cho khách hàng và người tiêu dùng. Thông
qua các chương trình này, khách hàng có thể tận mắt chứng kiến quy trình sản xuất sữa
của Vinamilk, từ đó hiểu rõ hơn về nguồn đầu vào của doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp phân bổ nguồn lực vào nhiều dòng sản phẩm khác nhau, thay vì
chỉ tập trung vào một hoặc một vài sản phẩm. Giúp doanh nghiệp giảm thiểu
rủi ro khi một dòng sản phẩm gặp khó khăn.
Vinamilk là một ví dụ điển hình cho chiến lược giảm thiểu rủi ro này. Vinamilk hiện
có hơn 200 sản phẩm thuộc nhiều ngành hàng khác nhau, bao gồm sữa tươi, sữa bột, sữa
đặc, sữa chua, nước trái cây,... Việc phân bổ nguồn lực vào nhiều dòng sản phẩm khác
nhau sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được thế mạnh của từng dòng sản phẩm, từ đó tăng
cường hiệu quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng
hơn, từ đó mở rộng thị trường.. Từ đó, nó có thể giúp Vinamilk giảm thiểu rủi ro khi một
dòng sản phẩm gặp khó khăn.
2.4.1.3. Có khả năng mất đối tác kinh doanh do ảnh hưởng đến sự hợp tác, không
thực hiện đúng hợp đồng dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh bị chững lại.
 Tìm kiếm, ký kết với các đối tác và đưa ra chiến lược hợp tác hợp lý nhằm chia
sẻ các công nghệ đột phá, ứng dụng nghiên cứu mới về dinh dưỡng, kiểm định
độ an toàn về chất lượng nguồn vào
Vinamilk là một trong những doanh nghiệp sữa hàng đầu Việt Nam, với hơn 40 năm
kinh nghiệm và mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước. Để tiếp tục phát triển và nâng
cao chất lượng sản phẩm, Vinamilk cần tìm kiếm, ký kết với các đối tác để chia sẻ các
công nghệ đột phá, ứng dụng nghiên cứu mới về dinh dưỡng, kiểm định độ an toàn về
chất lượng nguồn vào. Dưới đây là một số chiến lược hợp tác hợp lý mà Vinamilk có thể
áp dụng:
- Hợp tác với các tập đoàn dinh dưỡng hàng đầu thế giới: Đây là cách hiệu quả
nhất để Vinamilk tiếp cận với các công nghệ đột phá và nghiên cứu mới về dinh
dưỡng. Vinamilk có thể hợp tác với các tập đoàn này để nghiên cứu và phát triển
các sản phẩm sữa mới, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng
trong nước và quốc tế. Cụ thể: DSM, CHR Hansen, BENEO, Gnosis, AAK,
Kanematsu,...
15
- Hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu: Vinamilk có thể hợp tác với các
trường đại học, viện nghiên cứu để thực hiện các dự án nghiên cứu về dinh
dưỡng. Điều này sẽ giúp Vinamilk nắm bắt được những xu hướng dinh dưỡng
mới nhất, từ đó ứng dụng vào sản phẩm của mình. Cụ thể: Đại học Bách khoa Hà
Nội, Đại học Y Hà Nội, Viện Dinh dưỡng Quốc gia,...
- Hợp tác với các cơ quan quản lý chất lượng: Vinamilk có thể hợp tác với các cơ
quan quản lý chất lượng để kiểm định độ an toàn về chất lượng nguồn vào. Điều
này sẽ giúp Vinamilk đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình luôn đạt tiêu chuẩn
cao nhất. Cụ thể: Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế,...
Việc hợp tác với các đối tác là một chiến lược quan trọng giúp Vinamilk tiếp tục phát
triển và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bằng cách lựa chọn đối tác phù hợp và xây dựng
một kế hoạch hợp tác hiệu quả, Vinamilk có thể tận dụng được các thế mạnh của các đối
tác để tạo ra những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng.
 Đầu tư vào việc có thể tăng khả năng tự chủ về nguyên vật liệu
Vinamilk đã và đang không ngừng xây dựng nhiều trang trại bò sữa được đầu tư về cả
quy mô lẫn công nghệ hiện đại nhằm đảm bảo luôn có đủ nguồn sữa tươi nguyên liệu đầu
vào cho các nhà máy hoạt động. Điều này giúp doanh nghiệp chủ động phần nào trong
quá trình sản xuất khi có tình trạng khan hiếm nguyên liệu hoặc sự cố bất ngờ nào đó xảy
ra, giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình kinh doanh sản xuất. Cụ thể:
Ngành Chăn nuôi bò sữa Việt Nam hiện nay phát triển biến động, quy mô nhỏ, chất
lượng sữa nhiều biến động, chưa thể đáp ứng một cách ổn định cho nhu cầu sữa nguyên
liệu cho hệ thống các nhà máy chế biến sữa của Vinamilk. Trước tình hình này, Vinamilk
đã quyết định đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu sữa tươi dưới các hình thức trang trại
chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp khép kín, với quy trình công nghệ hiện đại, tiên
tiến song song với phát triển chăn nuôi bò sữa nông hộ, nhằm cung cấp nguồn sữa tươi
nguyên liệu ổn định.
Để chủ động về nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa, Vinamilk đã có chủ
trương phát triển đàn bò sữa trong nước, nhằm cung cấp sữa tươi nguyên liệu cho các nhà
máy, giảm dần nguyên liệu nhập khẩu. Vinamilk luôn thực hiện chính sách cam kết bao
tiêu toàn bộ sản phẩm sữa tươi nguyên liệu cho người chăn nuôi bò sữa trong cả nước.
"Việc tạo lập vùng nguyên liệu sữa tươi là chiến lược phát triển dài hạn và bền vững
cho Vinamilk. Năm 2006, Vinamilk là doanh nghiệp tiên phong phát triển trang trại bò
sữa với quy mô công nghiệp hiện đại nhất lúc bấy giờ với số tiền đầu tư 500 tỷ đồng.
Toàn bộ hệ thống trang trại được xây dựng khép kín, tự động hóa với giống bò được
tuyển chọn kỹ lưỡng nhằm đem đến năng suất sữa cao nhất."- Bà Mai Kiều Liên - Tổng
giám đốc Vinamilk
Cuộc "cách mạng trắng” bắt đầu từ năm 1991 đã góp phần hình thành và phát triển
ngành chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam. Qua đó giúp Vinamilk chủ động được 50% nguồn
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất (năm 2015).
Tổng đàn bò từ 3.000 con (năm 1991) tăng lên 120.000 con hiện nay (tổng đàn bò
cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký

16
kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk), mỗi ngày cung cấp khoảng 750 tấn sữa tươi nguyên
liệu.
Với kế hoạch phát triển trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng số đàn bò của Vinamilk từ
các trang trại và của các nông hộ lên khoảng 140.000 con vào năm 2017 và khoảng
160.000 - 180.000 con vào năm 2020.
Sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên gấp đôi, 1.000 - 1.200
tấn/ngày đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu sữa phục vụ nhu cầu trong nước và cả
xuất khẩu. Với chiến lược này, nguồn cung sữa nguyên liệu trong nước sẽ tăng trong 5
năm tới và góp phần làm giảm tỷ lệ phụ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Xây dựng các Trang trại chăn nuôi bò sữa công nghiệp: Các trang trại này là hạt nhân
trong việc đáp ứng nhu cầu sữa nguyên liệu cho các nhà máy. Để thực hiện điều này, các
trang trại sẽ được đầu tư xây dựng hiện đại, nhằm đáp ứng 20 - 25% nhu cầu sữa tươi
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tại khu vực. Tại các trang trại công nghiệp, sẽ áp
dụng các quy trình kỹ thuật chuẩn, tiên tiến, công nghệ cao và hiệu quả. Vinamilk đã xây
dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao tại các tỉnh Tuyên Quang, Lâm
Đồng, Thanh Hóa, Nghệ An. Quy mô trang trại với 2.000con/trại, cung cấp trung bình 30
triệu lít sữa/năm.
Cải thiện tình hình chăn nuôi bò sữa của các hộ chăn nuôi. Đặc điểm chung cần khắc
phục của các hộ chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam là quy mô nhỏ lẻ, không tập trung, thiếu
tính chuyên nghiệp, hiểu biết kỹ thuật còn hạn chế, và không ổn định. Để cải thiện tình
hình chăn nuôi bò sữa của các nông hộ là công việc đòi hỏi nhiều công sức, kinh phí và
cơ chế. Vì vậy, Vinamilk đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích là chính trên cơ
sở phối hợp với các cơ quan nhà nước có chức năng trong việc phát triển chăn nuôi bò
sữa. Vinamilk chủ trương thay đổi phương thức chăn nuôi bò sữa theo các hướng chuyên
nghiệp và bền vững, thể hiện qua việc đầu tư, bao gồm: Chuồng trại, đồng cỏ, kỹ thuật,
thiết bị; thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật do Vinamilk yêu cầu (chăm sóc nuôi
dưỡng, thức ăn, vệ sinh phòng bệnh, điều trị), quy mô ngày càng tăng và đạt mức trung
bình từ 5-10 cái vắt sữa/hộ, tương đương khoảng 10 - 20 con tổng đàn (năm 2010), đồng
thời khuyến khích tự vắt sữa và giao sữa trực tiếp cho các đại lý trung chuyển của
Vinamilk không qua các người vắt sữa thuê.
Vinamilk sẽ thực hiện và tham gia một số hoạt động khuyến nông như: Thành lập các
mô hình hộ chăn nuôi bò sữa của Vinamilk (các hộ này sẽ được tuyển chọn theo một số
tiêu chí, được tài trợ thông qua các hình thức như cho vay vốn để cải tạo chuồng trại,
trồng cỏ, thưởng vào giá thu mua sữa… để thiết lập mô hình chăn nuôi bò sữa theo quy
trình kỹ thuật của Vinamilk), phối hợp với các tổ chức khuyến nông địa phương để tập
huấn cho nông dân, cán bộ kỹ thuật; tham gia tài trợ các hội thi bò sữa…; xây dựng tài
liệu quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò sữa cho nông hộ chăn nuôi bò sữa; phối hợp với các
công ty cung cấp thức ăn để có nguổn thức ăn ổn định về giá và chất lượng như phối hợp
với Công ty Thức ăn Proconco để tiến hành cung cấp thức ăn hỗn hợp và thức ăn tinh,
phối hợp với Công ty Anderson để tiến hành cung cấp cỏ khô cho các trang trại lớn, các
hộ nông dân, phối hợp với Công ty Olssons để cung cấp đá liếm và các thức ăn bổ sung
dinh dưỡng…; tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề kỹ thuật về chăn nuôi bò sữa cho nông
17
dân, nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, kỹ năng chăn nuôi cho các hộ chăn nuôi bò sữa…
để đảm bảo sản xuất sữa đạt chất lượng; tổ chức các chuyến tham quan các trang trại
chăn nuôi bò sữa công nghệ cao, các mô hình chăn nuôi bò sữa kiểu mẫu của Vinamilk
cho các hộ nuôi bò sữa.
2.4.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nguy cơ bị chững lại,
ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể bị ngừng
hoạt động trong một thời gian
 Sử dụng các biện pháp để kiểm soát chi phí nguyên vật liệu đầu vào:
Trong thời gian qua, giá nguyên liệu sữa thế giới liên tục tăng, các nhà sản xuất, kinh
doanh sữa trong và ngoài nước đã phải điều chỉnh giá bán sản phẩm. Nhưng riêng
Vinamilk, do có kế hoạch dự trữ nguyên liệu tốt, đã không tăng giá bán suốt cả năm, kể
cả những mặt hàng không tham gia chương trình bình ổn. Nếu sự cố gắng duy trì giá bán
ổn định cho người tiêu dùng không thể được thực hiện tiếp tục thì Vinamilk sẽ phải điều
chỉnh giá bán một số nhóm sản phẩm, khoảng 7%, để bù đắp một phần chi phí nguyên
liệu đầu vào nhập khẩu đã tăng, đỉnh điểm là hơn 20%.
 Đa dạng nhà cung ứng để không bị phụ thuộc quá nhiều vào 1 hay 1 vài nhà
cung ứng.
Tính đến thời điểm này, Vinamilk có 12 trang trại trải rộng trên khắp cả nước. Đặc
biệt bao gồm trang trại bò sữa Nghệ An – Trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn
Global G.A.P và là 1 trong 3 trang trại đạt chuẩn quốc tế Global G.A.P. của Châu Á;
trang trại bò sữa hữu cơ chuẩn Organic Châu Âu đầu tiên của Việt Nam tại Đà Lạt và gần
đây nhất là “Resort” Bò sữa Vinamilk Tây Ninh. Vinamilk chính thức được xác nhận sở
hữu Hệ thống Trang trại chuẩn Global G.A.P. lớn nhất Châu Á về số lượng trang trại. Số
lượng bò sữa tính đến 2019 đã tăng lên 130.000 con. Hiện tại, sản lượng sữa/ngày của
Vinamilk đã đặt 950-1000 tấn/ngày.
Theo chiến lược kinh doanh đến 2021, Vinamilk tiếp tục đẩy mạnh triển khai dự án
mở rộng trang trại mà điển hình là xây dựng thêm trang trại mới tại Tổ hợp trang trại bò
sữa công nghệ cao tại Thống Nhất - Thanh Hóa và tại Lào để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của thị trường.
Các trung tâm thu mua sữa tươi có vai trò thu mua nguyên liệu sữa tươi từ các hộ
nông dân, nông trại nuôi bò và thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa,
bảo quản và vận chuyển đến nhà máy sản xuất. Trung tâm sẽ cung cấp thông tin cho hộ
nông dân về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời, trung
tâm thu mua sẽ thanh toán tiền cho các hộ nông dân nuôi bò. Trong năm 2014, Vinamilk
thu mua hơn 183 triệu kg sữa, tăng 17,12% so với năm 2013. Riêng khu vực phía Bắc,
Vinamilk thu mua gần 22 triệu kg sữa (mua từ hộ nông dân 14,7 triệu kg), tăng 50,1%
sản lượng và 58,6% giá trị. Riêng thống kê 19 ngày đầu năm 2015 (tính từ ngày 1/1 đến
ngày 19/1/2015), Vinamilk thu mua gần 12 triệu kg sữa, tăng trưởng gần 20% so với
cùng kỳ năm 2014, riêng khu vực TP. Hồ Chí Minh và phụ cận, trong 19 ngày đầu năm
2015, Vinamilk thu mua hơn 7,5 triệu kg sữa, tăng trưởng 11% so với cùng kỳ. Cũng
trong thời gian này, Vinamilk thu mua sữa tại khu vực Bình Định và Lâm Đồng tăng
trưởng đến 71% so với cùng kỳ. Hiện nay tại Việt Nam, Vinamilk thu mua bao tiêu đến
18
60% lượng sữa tươi nguyên liệu của bà con nông dân. Sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến
đến năm 2020 sẽ tăng lên gấp đôi, tương đương với 1.000 - 1.200 tấn/ngày đảm bảo
nguồn cung cấp nguyên liệu sữa phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Với chiến
lược này, nguồn cung sữa nguyên liệu trong nước sẽ tăng trong 5 năm tới và góp phần
làm giảm tỷ lệ phụ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu, từ đó bình ổn và làm chủ được
giá cả, chất lượng và giảm thiểu khả năng thiếu hụt nguyên liệu sữa nhập khẩu.
Để tạo một mô hình khép kín từ đầu vào, cung cấp thức ăn thô xanh cho các trang
trại, Vinamilk chủ trương không thu hồi đất của nông dân mà chủ yếu là khai thác nguồn
lực về đất đai và lao động trong việc trồng cây thức ăn gia súc (ngô, cỏ) cung cấp cho các
trang trại. Quy hoạch này góp phần phát triển tam nông, đảm bảo an sinh xã hội. Quỹ đất
của Vinamilk chỉ có khoảng 3.500 ha, nhưng phần lớn vẫn giao cho bà con canh tác. 10
trang trại của Vinamilk chỉ sử dụng hơn 1.000 ha đất.
2.4.1.5. Giảm lòng tin, sự trung thành của nhân viên đối với công ty. Nhân viên
xin nghỉ việc do công ty phải ngừng hoạt động trong một thời gian
 Cần có chính sách đãi ngộ, phúc lợi tốt cho nhân viên
Vinamilk có chính sách phúc lợi toàn diện, mang đến cho nhân viên nhiều lợi ích
nhằm đảm bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống của họ. Công ty nhận ra rằng một lực
lượng lao động hạnh phúc và khỏe mạnh là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của
công ty. Và vì vậy, họ đầu tư rất nhiều vào các chính sách đảm bảo phúc lợi cho nhân
viên.
Một trong những nội dung quan trọng nhất trong chính sách phúc lợi của Vinamilk là
bảo hiểm sức khỏe. Tất cả nhân viên đều được cung cấp bảo hiểm y tế toàn diện bao gồm
cả điều trị ngoại trú và nội trú. Ngoài ra, công ty cung cấp bảo hiểm nhân thọ và bảo
hiểm tai nạn, đảm bảo rằng nhân viên và gia đình của họ được bảo vệ tài chính trong
trường hợp không may.
Ngoài ra, Vinamilk còn hỗ trợ nhiều chế độ phúc lợi khác cho nhân viên như trợ cấp
đi lại, trợ cấp tăng ca, trợ cấp đồng phục. Những lợi ích này đảm bảo rằng nhân viên có
các nguồn lực cần thiết để đi làm thoải mái và duy trì lối sống lành mạnh.
Hơn nữa, Vinamilk có cam kết mạnh mẽ về cân bằng giữa công việc và cuộc sống và
sắp xếp công việc linh hoạt cho nhân viên. Công ty cho phép nhân viên làm việc tại nhà
và cung cấp lịch làm việc linh hoạt để đáp ứng các cam kết cá nhân. Sự linh hoạt này cho
phép nhân viên cân bằng cuộc sống cá nhân và nghề nghiệp của họ, đồng thời giảm căng
thẳng, dẫn đến sự hài lòng và năng suất công việc cao hơn.
Ngoài những chính sách kể trên, Vinamilk còn dành cho nhân viên những phúc lợi
hấp dẫn khác. Những lợi ích này bao gồm các hoạt động xây dựng đội nhóm thường
xuyên, các chuyến du lịch hàng năm và lễ kỷ niệm sinh nhật của nhân viên cũng như các
sự kiện quan trọng trong đời của họ như đám cưới hoặc sinh con.
Ngoài ra, Vinamilk còn hỗ trợ tài chính cho những nhân viên gặp hoàn cảnh khó khăn
như ốm đau, tai nạn, thiên tai. Công ty cũng giảm giá các sản phẩm Vinamilk cho nhân
viên.
Nhìn chung, gói phúc lợi toàn diện và hấp dẫn của Vinamilk đã giúp công ty giữ vững
vị trí là một trong những nhà tuyển dụng hàng đầu tại Việt Nam. Bằng cách đầu tư vào
19
phúc lợi và phát triển nghề nghiệp của nhân viên, Vinamilk đã tạo ra một môi trường làm
việc tích cực và hỗ trợ nhằm thu hút cũng như giữ chân những nhân tài hàng đầu.
 Có hệ thống lương thưởng để nhân viên cố gắng phấn đấu làm việc
Vinamilk sở hữu nhiều chính sách lương thưởng hấp dẫn dành cho nhân viên. Công ty
tin rằng lương thưởng công bằng là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút và giữ chân
các cá nhân tài năng.
Nhân viên tại Vinamilk nhận được mức lương cạnh tranh dựa trên kết quả công việc,
kinh nghiệm và trình độ của họ. Công ty cũng thường xuyên tăng lương và thưởng để
công nhận và khen thưởng cho các nhân viên xuất sắc. Chính sách lương thưởng minh
bạch và rõ ràng của Vinamilk đảm bảo rằng mọi nhân viên đều hiểu cách thức xác định
mức lương của họ, từ đó tạo ra một môi trường làm việc tích cực với mức độ hài lòng
trong công việc cao hơn.
Ngoài lương cơ bản, Vinamilk đưa ra nhiều chính sách thưởng khác nhau, bao gồm
thưởng hiệu quả công việc, thưởng cuối năm, thưởng doanh số. Những phần thưởng này
dựa trên thành tích của cá nhân và nhóm và có thể làm tăng đáng kể thu nhập chung của
nhân viên. Chính sách thưởng của Vinamilk thể hiện cam kết của công ty trong việc ghi
nhận những nỗ lực và cống hiến của nhân viên.
Nhìn chung, chính sách lương thưởng hấp dẫn của Vinamilk đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ra một lực lượng lao động tích cực và năng động. Bằng cách đưa ra mức
thù lao cạnh tranh và sự công nhận cho những cá nhân và đội nhóm xuất sắc, công ty
nuôi dưỡng văn hóa hướng đến sự hoàn thiện và chuyên nghiệp, dẫn đến tỷ lệ giữ chân
nhân viên cao và sự hài lòng trong công việc nói chung.

 Có lộ trình thăng tiến cụ thể cho nhân viên trong công việc
Chính sách Đào tạo và Phát triển của Vinamilk được xây dựng nhằm mang đến cho
nhân viên cơ hội nâng cao kỹ năng chuyên môn và phát triển bản thân. Công ty tin rằng
đầu tư vào sự phát triển của nhân viên là rất quan trọng cho sự phát triển nghề nghiệp và
thành công chung của họ.
Chính sách cung cấp các chương trình đào tạo khác nhau nhằm trang bị cho nhân viên
những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện vai trò của họ một cách hiệu quả. Các
chương trình đào tạo nội bộ được thiết kế và thực hiện bởi các quản lý, giám đốc giàu
kinh nghiệm của Vinamilk với nhiều chủ đề bao gồm kỹ năng chuyên môn, phát triển khả
năng lãnh đạo và kỹ năng mềm.
Vinamilk cũng đưa ra các chương trình đào tạo bên ngoài, cho phép nhân viên tham
gia các hội thảo, tọa đàm, hội nghị do các cơ sở đào tạo uy tín tổ chức. Việc tiếp xúc với
đào tạo bên ngoài này cung cấp cho nhân viên những hiểu biết có giá trị về xu hướng của
ngành, các phương pháp hay nhất và cơ hội kết nối, mở rộng mối quan hệ.
Vinamilk còn có chương trình phát triển nghề nghiệp thiết thực, giúp nhân viên có lộ
trình thăng tiến rõ ràng, đánh giá hiệu suất thường xuyên, trong đó xác định điểm mạnh,
điểm yếu và lĩnh vực ưu tiên phát triển của họ. Dựa trên các đánh giá, nhân viên được
đưa ra các kế hoạch phát triển cụ thể và cơ hội để đảm nhận các trách nhiệm và vai trò
20
mới. Ngoài ra, Vinamilk còn tổ chức các khóa học ngoại ngữ cho nhân viên muốn nâng
cao kỹ năng giao tiếp. Công ty nhận ra tầm quan trọng của giao tiếp hiệu quả tại nơi làm
việc và khuyến khích nhân viên phát triển trình độ ngôn ngữ để nâng cao hiệu suất công
việc.
 Có chính sách làm việc linh hoạt
Vinamilk cũng mang đến cho nhân viên chính sách làm việc linh hoạt nhằm nâng cao
sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống và tăng năng suất. Công ty cung cấp các tùy
chọn như làm việc từ xa, giờ làm việc linh hoạt và ngày nghỉ phép linh hoạt, cho phép
nhân viên điều chỉnh lịch làm việc để đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ.
Với làm việc từ xa, nhân viên có thể làm việc tại nhà hoặc bất kỳ địa điểm nào tuỳ
thích. Chính sách này mang đến cho nhân viên một môi trường làm việc thoải mái và an
toàn, giúp tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho việc đi lại. Vinamilk cũng cung cấp cho
nhân viên của mình các thiết bị và cơ sở hạ tầng công nghệ cần thiết để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc làm việc từ xa.
Giờ làm việc linh hoạt cũng cho phép nhân viên tự do sắp xếp ngày làm việc để đáp
ứng nhu cầu cá nhân của họ. Vinamilk nhận ra rằng một số nhân viên có thể có trách
nhiệm ngoài công việc, và công ty cung cấp giờ làm việc linh hoạt để giúp họ quản lý
thời gian tốt hơn. Nhân viên có thể chọn bắt đầu và kết thúc ngày làm việc vào những
thời điểm khác nhau, miễn là họ hoàn thành trách nhiệm công việc của mình.Ngoài ra,
chính sách nghỉ phép linh hoạt của Vinamilk cho phép nhân viên có thể nghỉ ngơi một
cách thuận tiện. Công ty cung cấp một số ngày nghỉ phép hàng năm, nghỉ ốm và nghỉ
phép có lương mà nhân viên có thể sử dụng khi cần thiết. Chính sách này cung cấp sự
linh hoạt cho những nhân viên có thể cần nghỉ phép vì nhiều lý do, chẳng hạn như lo ngại
về sức khỏe hoặc nghĩa vụ gia đình.
2.4.1.6. Tạo điều kiện thuận lợi cho đối thủ cạnh tranh phát triển, bị mất dần đi
thị phần trên thị trường
 Hợp tác với đối thủ
Hợp tác với đối thủ nghe có vẻ nguy hiểm nhưng thực chất lại là sự cạnh tranh dưới
một hình thức khác và mục tiêu hướng tới là các lợi ích đầy hấp dẫn cho cả đôi bên.Việc
hợp tác với đối thủ giúp doanh nghiệp bổ khuyết tốt hơn cho chính sản phẩm của mình.
Bên cạnh đó, quá trình hợp tác với đối thủ cũng giúp giảm một phần chi phí rất lớn cho
các công ty, đặc biệt là những kế hoạch hợp tác mang tính dài hạn (khoảng 3-5 năm).
Ngày 28-5-2022, Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu (Mộc Châu Milk) và
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã chính thức ra mắt và khởi công dự án “Tổ
hợp Thiên đường Sữa Mộc Châu" với tổng vốn đầu tư lên đến 3.150 tỷ đồng – hệ sinh
thái nông nghiệp khép kín, hiện đại từ sản xuất nông nghiệp tới chế biến sữa công nghệ
cao đi đôi với phát triển bền vững, kết hợp du lịch sinh thái để bảo tồn và phát huy các
giá trị của thiên nhiên, đồng cỏ vốn là bản sắc vùng cao nguyên Mộc Châu. Cụ thể, Tổ
hợp gồm 02 hạng mục chính:
Thứ nhất, “Trang trại sinh thái, bò sữa công nghệ cao Mộc Châu”: mô hình trang trại
chăn nuôi bò sữa công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái có diện tích quy hoạch là 150
ha, tổng vốn đầu tư dự kiến 1.000 tỷ đồng, gồm:
21
- Trang trại bò sữa công nghệ cao có quy mô đàn bò 4.000 con bò sữa, với vốn đầu
tư 700 tỷ đồng, dự kiến cung cấp 20 triệu lít sữa tươi/năm làm nguyên liệu cho
nhà máy sữa. Trang trại sử dụng công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị được đầu
tư đạt các tiêu chuẩn mới nhất Châu Âu, Mỹ… đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, tiết
kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường.
- Khu du lịch, cảnh quan sinh thái đồng cỏ có vốn đầu tư 300 tỷ đồng gồm các
công trình dịch vụ tiện ích, văn hóa nghệ thuật, trải nghiệm tìm hiểu hoạt động
chăn nuôi bò sữa góp phần giới thiệu văn hoá, lịch sử, đặc sản của địa phương và
quảng bá thương hiệu Sữa Mộc Châu. Khu vực đồng cỏ rộng lớn kết nối với
trang trại, cung cấp nguồn nguyên liệu thức ăn chuẩn quốc tế cho đàn bò sữa
4.000 con.
- Ngoài ra, Mộc Châu Milk còn đầu tư thêm 150 tỷ đồng để nâng cấp, mở rộng
quy mô Trung tâm Giống bò sữa Mộc Châu 2 hiện có lên 2.000 con bò sữa, giúp
gia tăng nguồn sữa tươi nguyên liệu và con giống cho thị trường trong nước.
Thứ hai, nhà máy chế biến sữa công nghệ cao Mộc Châu, có diện tích 26 ha, tổng
mức đầu tư 2 giai đoạn của nhà máy này là 2.000 tỷ đồng. Nhà máy được thiết kế mô
hình kiến trúc xanh phù hợp với cảnh quan thiên nhiên Mộc Châu; ứng dụng công nghệ
4.0 toàn diện trong hệ thống quản lý và vận hành với các tiêu chuẩn quốc tế. Nhà máy
cũng sẽ được đầu tư những công nghệ ưu việt giúp bảo vệ môi trường sinh thái, tiết kiệm
tài nguyên, đảm bảo các chỉ tiêu về phát triển bền vững. Đây là thương vụ M&A của
ngành sữa nhận được sự đánh giá tích cực từ thị trường và cho thấy bước đi chiến lược
của Vinamilk để phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi, góp phần thực hiện mục tiêu đưa
sữa Việt vươn ra thế giới với vùng nguyên liệu sữa tươi không ngừng được đầu tư về cả
quy mô lẫn công nghệ.

 Mở rộng và phát triển quy mô nông trại


Dự án Lao-Jagro nằm trong chiến lược mở rộng vùng nguyên liệu của Vinamilk trên
cơ sở tận dụng lợi thế của 3 đối tác từ Nhật Bản, Việt Nam và Lào hội tụ những thế mạnh
vốn có của ba bên trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chăn nuôi bò sữa
organic với quy mô lớn.
Tại lễ khởi công Lao-Jagro (tháng 5/2019),
Bí thư, Tỉnh trưởng tỉnh Xiêng Khoảng
Bountone Chanthaphone chia sẻ: Tổ hợp trang
trại bò sữa công nghệ cao của Vinamilk là dự án
công nghệ cao có quy mô và mức đầu tư lớn
nhất từ trước tới nay tại tỉnh. Dự án khi đi vào
vận hành sẽ hỗ trợ người nông dân chăn nuôi
gia súc phát triển kinh tế gia đình, vượt nghèo
và có nguồn thu bền vững. Hình 2. 1 Chăn nuôi bò sữa organic quy mô
lớn
Giai đoạn 1 của Lao-Jagro có tổng diện tích quy hoạch hơn 5.000 ha với tổng đàn bò
sữa 24.000 con. Tập trung phát triển cho siêu dự án này, Vinamilk dự kiến tổng mức đầu
22
tư cho giai đoạn 1 có thể lên tới 150 triệu USD. Trong đó, cụm trang trại bò sữa đầu tiên
sẽ có đàn bò 8.000 con (tương đương với quy mô trang trại bò sữa lớn của Vinamilk tại
Tây Ninh), trong đó có 4.000 bò sữa hữu cơ, quy mô có thể cung cấp hơn 120 tấn sữa
mỗi ngày, tương đương gần 44.000 tấn mỗi năm. Mặc dù chưa chính thức khánh thành
nhưng Lao-Jagro sẽ sớm cho sữa khi đầu tháng 7 vừa qua, trang trại đã chính thức đón
1.000 bò sữa HF thuần chủng nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ. Đàn bò sữa này nằm trong đợt
nhập khẩu bò với tổng số lượng hơn 2.500 con của Vinamilk, để tăng cường đàn bò cho
các trang trại Green Farm tại Thanh Hóa, Quảng Ngãi và Lao-Jagro.
Đàn bò sữa thuần chủng HF đã được các chuyên gia di truyền chọn lọc kỹ càng qua lý
lịch phả hệ 3 đời, bò tơ độ tuổi từ 9 đến 13 tháng. Đặc biệt với đàn bò nhập khẩu lần này,
mỗi cá thể bò đều được kiểm tra, đánh giá về chỉ số tổng hiệu suất di truyền đều ở mức
cao. Bò được chọn lọc trong đàn có sản lượng trung bình trên 10.000 lít/con/chu kỳ 305
ngày, tương đương 38-40 lít sữa mỗi ngày. Đội ngũ nhân sự cho Lao-Jagro cũng được
chú trọng phát triển. Ngoài các chuyên gia từ Vinamilk đang làm việc tại Lào thì nhiều
nhân sự được tuyển tại Lào cũng đã sang các trang trại của Vinamilk tại Việt Nam như
Thống Nhất (Thanh Hóa), Tây Ninh để học hỏi kinh nghiệm và đào tạo chuyên môn.
Trong những năm gần đây, Vinamilk đã đẩy mạnh mở rộng và phát triển quy mô các
nông trại chăn nuôi của mình:
- Mở rộng quy mô các trang trại bò sữa hiện tại: Vinamilk đã đầu tư xây dựng
thêm chuồng trại, mua thêm bò sữa,... để mở rộng quy mô các trang trại bò sữa
hiện tại. Cụ thể là vào năm 2022, Vinamilk đã đầu tư xây dựng thêm 10 chuồng
trại bò sữa tại các tỉnh thành trên cả nước, nâng tổng số chuồng trại của Vinamilk
lên 60 chuồng trại. Cũng trong năm 2022, Vinamilk đã nhập khẩu thêm 10.000
con bò sữa từ các nhà cung cấp uy tín trên thế giới, nâng tổng đàn bò sữa của
Vinamilk lên hơn 150.000 con.
- Mở thêm các trang trại bò sữa mới: Vinamilk đã mở thêm các trang trại bò sữa
mới ở những khu vực có tiềm năng phát triển chăn nuôi bò sữa, chẳng hạn như
vào năm 2022, Vinamilk đã khánh thành trang trại bò sữa Vinamilk Green Farm
Tây Ninh, đây là trang trại bò sữa độc lập lớn nhất Việt Nam, với quy mô 685 ha
và tổng đàn bò sữa 10.000 con. Cũng trong năm 2022, Vinamilk đã khánh thành
trang trại bò sữa Vinamilk Organic Lâm Đồng, đây là trang trại bò sữa hữu cơ
đầu tiên tại Việt Nam, được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Việc mở thêm các trang trại bò sữa mới là một chiến lược kinh doanh của Vinamilk
nhằm tăng cường khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu sản
xuất của Vinamilk. Ngoài ra, việc mở thêm các trang trại bò sữa mới cũng giúp Vinamilk
giảm thiểu rủi ro về nguồn nguyên liệu đầu vào, nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu
đầu vào, và khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
2.4.2. Tài trợ rủi ro
2.4.2.1. Tự khắc phục rủi ro
 Trích lập quỹ dự trữ dự phòng đáp ứng ngay khi xảy ra tổn thất
Vinamilk có nguyên tắc trích lập quỹ dự trữ dự phòng đáp ứng ngay khi xảy ra tổn
thất. Quy định trích lập các quỹ dự phòng rủi ro của Vinamilk:
23
- Quỹ dự phòng tài chính: Được trích lập hàng năm với tỷ lệ 5% trên lợi nhuận sau
thuế.
- Quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Được trích lập hàng năm với tỷ lệ tối thiểu
là 10% trên giá trị hàng tồn kho có khả năng giảm giá.
- Quỹ dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính: Được trích lập hàng năm với
tỷ lệ tối thiểu là 10% trên giá trị các khoản đầu tư tài chính có khả năng giảm giá.
- Quỹ dự phòng bảo hiểm: Được trích lập hàng năm với tỷ lệ tối thiểu là 10% trên
giá trị tài sản cần bảo hiểm.
 Huy động vốn từ các khoản vay ngắn và dài hạn lần lượt từ các ngân hàng
Vinamilk đồng thời đã huy động vốn từ các khoản vay ngắn và dài hạn lần lượt từ các
ngân hàng quốc tế như Ngân hàng Tokyo - Mitsubishi UFJ, ngân hàng DBS Bank
Singapore, Ngân hàng HSBC Hoa kỳ, ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ,... để
duy trì hoạt động của Doanh nghiệp và đối phó với các tổn thất. Vì có nguy cơ gây gánh
nặng tài chính nên Vinamilk không khuyến khích vay dài hạn. Doanh nghiệp sử dụng các
quỹ để khắc phục những rủi ro xảy ra trong nội bộ như trợ cấp thôi việc, sửa chữa, bảo
quản tài sản và chi tiêu quỹ để mua bảo hiểm công ty bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp.
Vinamilk chi vốn tự có để giảm thiểu rủi ro bằng cách đăng ký bảo hiểm trách nhiệm
giám đốc (bảo hiểm D&O) như “tấm lá chắn” bảo vệ thương hiệu, giúp bảo vệ giám đốc
và viên chức ngân hàng chống lại các vụ kiện pháp lý của bên thứ ba, tìm những thiệt hại
gây thua lỗ gây ra bởi sai sót trong điều hành cho vay hoặc những hành động bất cẩn.

2.4.2.2. Chuyển giao rủi ro


 Đăng ký bảo hiểm trách nhiệm giám đốc (bảo hiểm D&O), hợp tác với các công
ty bảo hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm chăn nuôi bò sữa với hộ nông dân
Vinamilk hợp tác với các công ty bảo hiểm triển khai thực hiện bảo hiểm chăn nuôi
bò sữa với hộ nông dân. Ngày 30 tháng 10 năm 2023, Vinamilk và các công ty bảo hiểm
đã ký kết hợp tác triển khai thực hiện bảo hiểm chăn nuôi bò sữa với hộ nông dân. Theo
đó, Vinamilk sẽ phối hợp với các công ty bảo hiểm để cung cấp các gói bảo hiểm chăn
nuôi bò sữa cho các hộ nông dân đang hợp tác với Vinamilk. Các gói bảo hiểm sẽ có mức
phí tính dựa trên số lượng bò sữa và các rủi ro được bảo hiểm. Bao gồm các rủi ro sau:
- Rủi ro chết, bệnh tật của bò sữa.
- Rủi ro thiên tai, dịch bệnh.
- Rủi ro cháy nổ.
 Gửi thư khiếu nại và bồi thường tổn thất theo quy định dựa trên hợp đồng cho
người chuyên chở hoặc người quản lý lô hàng từ nhà cung cấp
Đơn cử như sự việc vào ngày 31 tháng 10 năm 2023, Vinamilk đã gửi đơn khiếu nại
đòi bồi thường đến Công ty Cổ phần Sữa Đà Lạt (Sữa Đà Lạt). Trong đơn khiếu nại,
Vinamilk cho biết, ngày 28 tháng 10 năm 2023, Vinamilk đã phát hiện một số sản phẩm
sữa của Sữa Đà Lạt có chất lượng kém, không đạt tiêu chuẩn.
24
25
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA TH TRUE MILK
3.1. Bối cảnh sự kiện
TH True Milk là thương hiệu có sức ảnh hưởng rất lớn trong ngành sữa ngày nay, đế
có được thành tựu này, doanh nghiệp đã phải vượt qua không ít các thách thức và rủi ro
trong thị trường bằng việc xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro cho doanh nghiệp đối
phó với các yếu tố đó và tăng khả năng chống chịu với các biến động. Quản lý rủi ro
nhằm nhận dạng, phân tích - đánh giá và tìm ra các biện pháp giảm thiểu tổn thất và
phòng ngừa các rủi ro gặp phải. Từ đó, giúp TH True Milk có thể duy trì bền vững và
phát triển ngày càng lớn mạnh trong tương lai.
Trong suốt thời gian dài hoạt động, TH True Milk đã gặp phải nhiều rủi ro khó nhằn.
Gần đây nhất là vào tháng 3/2021, theo thông tin trên Tòa soạn Kinh doanh và Biên mậu
tiếp nhận thông tin phản ánh từ bạn đọc cho biết: ngày 28/3/2021 người tiêu dùng này đã
mua sản phẩm sữa chua TH True Milk về cho con ăn. Không có gì đáng nói cho đến khi
mở nắp hộp thì phát hiện có dị vật màu đen, bầy nhầy cả trên nắp và trong hộp sữa chua,
hình dạng giống nấm mốc, mùi của hộp sữa chua này rất khó chịu, không thơm ngon như
sữa chua bình thường. Khi xem trên vỏ hộp thì ghi ngày sản xuất là 23/2/2021, hạn sử
dụng tới ngày 8/4/2021, tức vẫn còn nửa tháng nữa sản phẩm mới hết hạn sử dụng. Theo
thông tin được ghi trên vỏ hộp thì đây là sản phẩm có số lô sản xuất là 8935217413003
loại TH True Yogurt có đường, trọng lượng 100g.
Chia sẻ với phóng viên, bạn đọc bày tỏ sự lo lắng: “Mở nắp hộp ra tôi giật mình luôn,
vì là thương hiệu sữa lớn nên mình khá tin tưởng mới mua cho con. Nếu hôm nay không
phải mình mà con tự ăn như thường ngày thì chắc sẽ tưởng dị vật là thạch đen và cứ thế
đưa vào miệng. Hậu quả không biết sẽ như thế nào?”. Cũng theo người này, vỏ hộp sữa
chua còn nguyên vẹn, không hề có dấu hiệu bị thủng, rách hay tác động từ bên ngoài.
Hiện tại, các sản phẩm của TH True Milk (sữa, sữa tươi, sữa chua,...) đang được phân
phối rộng khắp các siêu thị, đại lý, cửa hàng bán lẻ trên cả nước. Chính vì thế, việc sữa
chua của thương hiệu này có dị vật khiến người tiêu dùng hết sức hoang mang, lo lắng về
quy trình sản xuất, phân phối và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
Sữa chua vốn là một sản phẩm được nhiều người ưa chuộng và chọn sử dụng hàng
ngày, đặc biệt là sản phẩm từ những thương hiệu có uy tín lâu năm bao gồm TH True
Milk nhưng qua sự việc vừa rồi khách hàng cảm thấy lo lắng về chất lượng sản phẩm
mình đang sử dụng.

26
3.2. Nhận dạng và phân tích

Mối hiểm họa


Mối nguy hiểm Nguy cơ rủi ro
(Nguồn gốc
(Đối tượng của rủi ro) (Tổn thất)
của rủi ro)

- Sữa chua chất  Khách quan - Chất lượng sản phẩm đầu ra
lượng kém, - Từ phía nhà cung cấp: nguyên vật không đạt yêu cầu sẽ làm
không đảm bảo liệu không đảm bảo theo yêu cầu giảm uy tín của doanh
vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm; nghiệp;
thực phẩm - Từ phía khách hàng: do khách hàng - Khi khách hàng sử dụng sản
bảo quản sữa chua không đúng phẩm có vấn đề sẽ khiến
cách; công ty mất đi khách hàng
- Từ phía đối thủ cạnh tranh: đối thủ trung thành, họ sẽ mất niềm
cạnh tranh trong thị trường sữa của tin vào sản phẩm của thương
TH True Milk cố tình tạo dựng để hiệu;
kéo khách hàng sử dụng sản phẩm - Có khả năng mất đối tác
của công ty họ; kinh doanh do ảnh hưởng
- Từ phía nhà phân phối: do quá đến sự hợp tác, không thực
trình bảo quản sản phẩm của nhà hiện đúng hợp đồng dẫn đến
phân phối chưa thực sự phù hợp hoạt động sản xuất kinh
với sản phẩm sữa chua; doanh bị chững lại;
- Từ phía vận chuyển: sản phẩm bị - Tốn kém chi phí cho kiện
ảnh hưởng trong quá trình vận tụng, bồi thường cho khách
chuyển đi phân phối ở các khu vực hàng;
bởi lực cơ học hoặc tác nhân bên - Tốn kém chi phí kiểm định
ngoài như va đập, quăng quật, đè lại quy trình cung ứng đầu
nén, thời tiết nắng nóng, mưa gió,... vào, quá trình bảo quản, tồn
khiến bao bì bị vỡ, nứt, biến dạng kho, sản xuất sản phẩm;
(có thể không nhìn thấy bằng mắt - Doanh nghiệp có thể bị
thường hoặc không hiện hữu ra bên ngừng hoạt động trong một
ngoài), dẫn đến việc vi sinh vật thời gian để giải quyết vấn
xâm nhập, chuyển hóa và gây nên đề;
các hiện tượng như trên. - Khi kết quả kinh doanh
không phát triển, doanh
nghiệp có thể đi đến bờ vực
phá sản nếu không có cách
giải quyết;
- Giảm lòng tin, sự trung
27
 Chủ quan: thành của nhân viên đối với
- Nhân viên không cẩn thận, không công ty;
làm đúng quy trình tiêu chuẩn có - Nhân viên xin nghỉ việc do
sẵn của công ty, tự ý bớt đi các công ty phải ngừng hoạt
bước cho rằng không cần thiết; động trong một thời gian;
- Quản lý cửa hàng không chặt chẽ, - Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc bảo quản gặp vấn đề; đối thủ cạnh tranh phát triển,
- Máy móc, thiết bị kỹ thuật bị lỗi, bị mất dần đi thị phần trên
dây chuyền sản xuất gặp vấn đề. thị trường.

3.3. Đo lường
Tần suất
xuất
hiện
Mức Cao Thấp
độ
nghiêm
trọng

- Khi khách hàng sử dụng sản phẩm có vấn - Làm chậm quá trình phát
đề sẽ khiến công ty mất đi khách hàng triển của doanh nghiệp, doanh
trung thành, họ sẽ mất niềm tin vào sản nghiệp có thể phá sản nếu
phẩm của thương hiệu; không có cách giải quyết kịp
- Có khả năng mất đối tác kinh doanh do thời.
Cao ảnh hưởng đến sự hợp tác, không thực hiện
đúng hợp đồng dẫn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh bị chững lại;
- Mất đi phần khách hàng tiềm năng từ
những thông tin lan truyền trên mạng xã
hội.

- Giảm uy tín của thương hiệu trên thị - Tốn kém chi phí kiểm định,
trường do sản phẩm đầu ra gặp vấn đề; bảo quản, sản xuất từ khâu
- Trong thời gian giải quyết vụ việc, doanh đầu vào, quá trình sản xuất
nghiệp có thể bị đình trệ hoạt động sản cũng như việc tồn kho;
xuất kinh doanh; - Tạo điều kiện thuận lợi cho
Thấp
- Tốn kém chi phí cho vấn đề kiện tụng, các đối thủ cạnh tranh phát
cũng như bồi thường cho khách hàng. triển, chiếm dần thị phần;
- Nhân viên nghi ngờ về
doanh nghiệp, giảm sự trung
thành đối với doanh nghiệp.

28
3.4. Kiểm soát và tài trợ
Kiểm soát rủi ro Tài trợ rủi ro

1. Giảm uy tín của thương hiệu trên thị trường do 1. Tốn kém chi phí kiểm định,
sản phẩm đầu ra gặp vấn đề. Mất đi phần khách bảo quản, sản xuất từ khâu đầu
hàng tiềm năng từ những thông tin lan truyền trên vào, quá trình sản xuất cũng như
mạng xã hội. việc tồn kho.
 Chấp nhận rủi ro: 2. Tốn thêm các khoản tiền phạt,
- Đưa ra điều kiện nghiêm ngặt với nhà phân phối chi phí cho vấn đề kiện tụng,
để có thể đảm bảo sản phẩm đúng tiêu chuẩn. cũng như bồi thường cho khách
- Đề ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt, đảm bảo vệ hàng.
sinh an toàn thực phẩm đối với doanh nghiệp - Chuyển giao rủi ro: chuyển giao
trong khâu sản phẩm đầu ra cho bên bảo hiểm chi trả hoặc
- Bồi thường hoặc thỏa hiệp với khách hàng để tìm kiếm tài trợ từ các bên thứ
giảm thiểu lan truyền các thông tin thất thiệt, kiện ba.
tụng - Tài trợ bằng vốn sẵn có, quỹ dự
 Chấp nhận rủi ro: phòng, vốn đầu tư hoặc chuyển
- Lựa chọn trung gian vận chuyển, cung ứng giao rủi ro bằng cách mua bảo
nguyên liệu có uy tín hiểm
2. Khi khách hàng sử dụng sản phẩm có vấn đề sẽ
khiến công ty mất đi khách hàng trung thành, họ
sẽ mất niềm tin vào sản phẩm của thương hiệu

 Chấp nhận rủi ro:


- Giữ chân khách hàng cũ bằng việc mở rộng các
kênh giao tiếp, chăm sóc khách hàng để đáp ứng
nhu cầu ,thoả mãn sự hài lòng của khách hàng.
- Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân viên với thái độ
chuẩn mực, văn minh, hợp tác, có trách nhiệm đối
với trải nghiệm và niềm tin của khách hàng.
- Tìm kiếm khách hàng mới thông qua các hình
thức xúc tiến.

3. Có khả năng mất đối tác kinh doanh do ảnh


hưởng đến sự hợp tác, không thực hiện đúng hợp
đồng dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh bị
chững lại. Khi kết quả kinh doanh không phát
triển, doanh nghiệp có thể đi đến bờ vực phá sản
nếu không có cách giải quyết.
 Chấp nhận rủi ro:

29
- Chủ động tổ chức cho họ tham quan cơ sở vật
chất, quy trình sản xuất cho đến khâu vận chuyển
để gây dựng niềm tin.
- Đẩy mạnh công tác kiểm duyệt công khai, minh
bạch về chất lượng và quy trình sản xuất, đóng
gói, lưu trữ và vận chuyển
 Giảm thiểu rủi ro:
- Tạo mối quan hệ hợp tác tốt đẹp cùng có lợi với
các đối tác.

4. Nhân viên nghi ngờ về doanh nghiệp, giảm sự


trung thành đối với doanh nghiệp.
 Chấp nhận rủi ro:
- Có chính sách đãi ngộ tốt và lộ trình thăng tiến
cho nhân viên nhằm tạo niềm tin và giữ chân họ.

3.4.1. Kiểm soát rủi ro


3.4.1.1. Giảm uy tín của thương hiệu trên thị trường do sản phẩm đầu ra gặp vấn
đề. Mất đi phần khách hàng tiềm năng từ những thông tin lan truyền trên mạng
xã hội
 Đưa ra điều kiện nghiêm ngặt với nhà phân phối để có thể bảo quản sản phẩm
đúng tiêu chuẩn
Để có thể đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng đến tay người tiêu dùng, TH true MILK
đã đưa ra một số yêu cầu nghiêm ngặt đối với nhà phân phối như giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm (giấy chứng nhận từ Bộ Công thương); trang thiết
bị cho cửa hàng: tủ đông, tủ lạnh để có thể bảo quản sản phẩm đúng nhiệt độ tiêu chuẩn
từ 4 - 8 độ C.
 Đề ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
doanh nghiệp trong khâu sản phẩm đầu ra
Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sữa chua TH true YOGURT được làm hoàn
toàn từ sữa tươi sạch nguyên chất của Trang trại TH - Trang trại bò sữa hàng đầu Đông
Nam Á với hệ thống quản lý hiện đại cùng chu trình sản xuất sữa tươi sạch khép kín tối
tân. Bên cạnh đó, sữa chua được lên men hoàn toàn tự nhiên cùng thành phần (bao gồm
hương, màu, dịch quả, chất ổn định...) đều có nguồn gốc tự nhiên. Đối với sữa chua chứa
men sống, TH sử dụng 2 chủng men chọn lọc được nhập khẩu trực tiếp từ CHR (Đan
Mạch) - nhà cung cấp chủng men uy tín hàng đầu trên thế giới. Đặc biệt, sản phẩm sữa
chua TH có giá trị dinh dưỡng tuân thủ theo QCVN 5-5:2010/BYT.

 Bồi thường hoặc thỏa hiệp với khách hàng để giảm thiểu lan truyền các thông
tin thất thiệt, kiện tụng
30
Công ty lấy mẫu sản phẩm cùng lô hàng đang có trên thị trường và mẫu sản phẩm lưu
kho để tiến hành kiểm tra, xác minh làm rõ nguyên nhân dẫn đến có sinh vật trong thùng
sữa. Sau khi có kết quả, công ty sẽ trả lời bằng văn bản cho khách hàng và thông báo trên
phương tiện truyền thông để khách hàng yên tâm. Theo một khách hàng, sau khi sự việc
xảy ra đại diện Công ty CP Chuỗi thực phẩm TH tới làm việc, giải thích và xin lỗi. Đại
diện công ty cũng đã trao đổi về hướng xử lý nhân viên bán hàng và cửa hàng trưởng.
 Lựa chọn trung gian vận chuyển, cung ứng nguyên liệu có uy tín
Công ty TH đã đầu tư một hệ thống quản lí cao cấp và quy trình sản xuất khép kín,
đồng bộ theo quy chuẩn quốc tế từ khâu trồng cỏ, trang trại, chăn nuôi bò, chế biến và
đóng gói cho đến khâu phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng. Đây cũng là nguồn cung
cấp cho chính nhà máy chế biến sữa của TH.
Đàn bò sữa tại TH được nhập khẩu từ các nước: New Zealand, Uruguay, Canada…
đây đều là các nước nổi tiếng về chăn nuôi bò sữa và được chăm sóc theo công nghệ hiện
đại của Israel nhằm đảm bảo nguồn giống tốt từ đó cho chất lượng sữa tốt.
Nhà phân phối:
- Công ty cổ phần sữa TH
- Công ty CP vận tải TH
- Nhà phân phối cấp thấp địa phương như: Công ty CP TNT Thịnh Phát
(Đống Đa - Hà Nội…)
Nhà bán lẻ:
- Ngoài một hệ thống bán lẻ riêng là TH True Mart, TH True milk còn có mặt tại
các hệ thống bán lẻ uy tín như: Co.opMart, Big C,...
- Các cửa hàng TH True Mart đều có trang bị hệ thống bảo quản rất cao cấp, đầu
tư cơ sở vật chất hiện đại: máy lạnh, kệ gỗ, mây, tre đan,... vừa thân thiện với
môi trường vừa ít bị oxi hóa giúp bảo quản chất lượng sản phẩm một cách tốt
nhất.
3.4.1.2. Khi khách hàng sử dụng sản phẩm có vấn đề sẽ khiến công ty mất đi
khách hàng trung thành, họ sẽ mất niềm tin vào sản phẩm của thương hiệu
 Giữ chân khách hàng cũ bằng việc mở rộng các kênh giao tiếp, chăm sóc
khách hàng để đáp ứng nhu cầu,thoả mãn sự hài lòng của khách hàng
Nhằm đáp ứng nhu cầu và thoả mãn sự kỳ vọng khách hàng ngày càng tăng, ngay từ
những bước đầu, Tập đoàn TH đã thiết lập hệ thống chăm sóc, hỗ trợ đa kênh, từ số điện
thoại hotline, fanpage trên mạng xã hội đến hỗ trợ trực tiếp mang tới sự an tâm, tin tưởng
của khách hàng khi lựa chọn sản phẩm của TH. Không chỉ được giải quyết các nhu cầu
của mình một cách nhanh chóng, khách hàng của TH còn được nhận thêm những thông
tin bổ ích về giá trị về sản phẩm, các chương trình khuyến mãi và kiến thức về dinh
dưỡng lành mạnh.
Điển hình 6/6/2016, sau khi tiếp nhận thông tin từ khách hàng đăng tải về hiện tượng
sữa bị đắng qua fanpage, bộ phận Dịch vụ Khách hàng đã thể hiện thái độ vô cùng cầu
tiến và nhiệt tình khi cử đại diện đến gặp gỡ khách hàng để thu thập thông tin, xử lý theo
đúng quy trình chăm sóc khách hàng của Công ty. Sau khi kiểm tra sẽ trả lời bằng văn
bản cũng như đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. Đồng thời, bộ phận cũng cung cấp,
31
chia sẻ một số lưu ý khi mua, sử dụng và bảo quản sản phẩm nhằm giảm thiểu các rủi ro
không đáng có cho khách hàng. Qua đó, xây dựng hình ảnh thương hiệu biết tiếp thu, học
hỏi và trân trọng khách hàng giúp gây thiện cảm với khách hàng hiện tại cũng như thu
hút các khách hàng tiềm năng khác.
Hay như 4/10/2021, để cung cấp thông tin về chất lượng 1 số loại sản phẩm như sữa
chua uống phomat tự nhiên TOPKID, nước trái cây TH true JUICE, nước gạo TH true
RICE, nước uống sữa trái cây TH true JUICE milk có hiện tượng “lắng tự nhiên”, TH
True Milk đã giải thích cụ thể về các nguyên nhân khác nhau ở từng sản phẩm, phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như tác động ngoại lực khách quan (nhiệt độ, sự thay đổi trạng thái tĩnh
động của sản phẩm,..), nhiệt độ bảo quản, thời gian để tĩnh sản phẩm, chủng loại, hàm
lượng quả nguyên liệu sử dụng và thành phần khác có trong sản phẩm,...
Ở mục chăm sóc khách hàng trang Web chính thức, TH True Milk đã tạo sự thuận
tiện cho khách hàng khi tích hợp FAQ (bộ câu hỏi thường gặp) giúp giảm thiểu thời gian
chờ đợi câu trả lời từ bộ phận chăm sóc. Không những vậy, Tập đoàn TH đã tạo mối
quan hệ tốt đẹp với khách hàng trên phương diện Chiến lược đặt khách hàng là trọng tâm
khi thường xuyên tổ chức các sự kiện, “tour” tham quan trang trại hay nhà máy để khách
hàng được thấy tận mắt quy trình sản xuất sản phẩm. Khi được chứng kiến tường tận và
minh bạch về từng công đoạn trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và đóng gói, khách hàng có
thể hiểu rõ hơn quy trình khép kín và thêm tin tưởng vào chất lượng sản phẩm TH.
TH True Milk luôn thể hiện sự trân trọng đối với bất kì khách hàng nào cho dù chưa
có nhu cầu sử dụng sản phẩm, đồng thời cố gắng khắc phục những sai sót không đáng có
nhằm nâng tầm chất lượng sản phẩm, thoả mãn sự kỳ vọng của khách hàng.. Hiện tại,
Tập đoàn TH đã và đang nỗ lực cải thiện, đáp ứng sự trải nghiệm toàn vẹn thông qua
những đóng góp ý kiến từ phía khách hàng.
 Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân viên với thái độ chuẩn mực, văn minh, hợp tác,
có trách nhiệm đối với trải nghiệm và niềm tin của khách hàng
TH True Milk xây dựng một đội ngũ cùng chung lý tưởng phát triển của tập đoàn,
cùng hướng tới những giá trị cao đẹp về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, trân quý
Mẹ thiên nhiên, vun đắp hạnh phúc đích thực và bảo đảm chất lượng sống toàn diện của
con người. Chính vì vậy mà thái độ của nhân viên TH True Milk đều được tinh chỉnh
theo các chuẩn mực, văn minh và tôn trọng khách hàng.
Với slogan “Hạnh phúc đích thực – True Happiness”, văn hóa doanh nghiệp của TH
True Milk - thương hiệu mang đến hạnh phúc đích thực luôn bám sát 5 yếu tố cốt lõi:
- Vì sức khỏe cộng đồng
- Hoàn toàn từ thiên nhiên
- Tươi, ngon, bổ dưỡng
- Thân thiện với môi trường
- Tư duy vượt trội và hài hòa lợi ích
Đây là một nền văn hóa hài hòa, cân bằng giữa lợi ích doanh nghiệp và người tiêu
dùng, vì lợi ích cộng đồng, đảm bảo mục tiêu ngắn hạn với các phương châm phát triển
bền vững và hiệu quả. Điều này giúp tạo dựng trong tâm trí đội ngũ nhân viên về hình

32
ảnh Tập đoàn với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, hết lòng vì nhu cầu và lợi ích của
khách hàng.
TH True Milk luôn đề cao giá trị con người và tâm nguyện góp sức nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân Việt Nam. Xuất phát từ mong muốn trẻ em Việt được nuôi
dưỡng từ một nguồn sữa sạch, được phát triển thể chất, tinh thần một cách toàn diện, TH
True Milk vẫn đang cố gắng đấu tranh để tạo ra quy chuẩn cho ly sữa của trẻ em Việt
Nam. Đó phải là ly sữa tươi sạch, đồng nhất tiêu chuẩn chất lượng ở mọi địa phương.
Chính vì vậy, thái độ của doanh nghiệp đi từ nhân viên đến các cấp quản trị là một trong
những yếu tố quan trọng giúp tiếp cận trực tiếp và duy trì mối quan hệ thân thiết với
khách hàng. Thái độ cũng chính là yếu tố giúp gây dựng lòng tin nơi khách hàng và mở
rộng độ phủ sóng của thương hiệu đến với các tệp khách hàng khác nhau. Từ đó tạo nên
hình ảnh thương hiệu TH True Milk đẹp về chất lượng phục vụ tốt với văn hoá doanh
nghiệp bền vững.
 Tìm kiếm khách hàng và đối tác mới thông qua các hình thức xúc tiến
Quảng cáo
Một yếu tố quan trọng trong việc triển khai thành công các chiến lược marketing của
TH True Milk là thực hiện chiến lược quảng cáo trên đa dạng nền tảng.
- Quảng cáo truyền hình: VTV3, HTV7, SCTV2, TVC,…
- Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông: Facebook, Tiktok, Youtube,…
- Quảng cáo trên báo chí: Đặc biệt ưu tiên các trang báo như Phụ nữ, Tuoitre, Sài
Gòn Tiếp thị, Eva, Afamily…
- Quảng cáo với các hình thức khác như billboard, biển hiệu in ngoài trời được đặt
tại một số địa điểm công cộng. Chẳng hạn như: trường học, bến xe bus, siêu thị,
bệnh viện…
Các chương trình khuyến mãi và sự kiện
Cuộc đua tranh khốc liệt khiến các thương hiệu cuốn vào vòng xoáy kích cầu.
- TH True Milk là một trong những nhãn hàng “chăm” tung ra các chương trình
dùng thử, khuyến mãi, tặng quà, combo,… Chẳng hạn mua 5 tặng 1, mua 8 tặng
1, kèm đồ chơi,…
- Thường xuyên triển khai các hoạt động dùng thử miễn phí cho khách hàng.
- Với tôn chỉ “Trân trọng mẹ thiên nhiên, mẹ sẽ cho bạn tất cả”, gắn liền với định vị
“sạch”, TH True Milk cũng triển khai và thúc đẩy các giải pháp bảo vệ môi
trường. Điển hình như sử dụng ống hút nhựa sinh học, chương trình Chạy vì một
thế giới không rác quanh Hồ Hoàn Kiếm với 500 người tham gia, chương trình
thu gom vỏ hộp đổi túi vải canvas nhằm khuyến khích khách hàng “sống xanh”,
“sống sạch”.
Hoạt động PR
Với sản phẩm “vì sức khỏe cộng đồng”, hoạt động PR của TH luôn gắn với lợi ích xã
hội, phát triển cộng đồng. Đồng thời, khuyến khích sự phát triển của trẻ em. Từ đó, tạo
nên một thương hiệu gần gũi, thân thiện và gắn bó với công chúng. TH đã đi tiên phong
trong việc triển khai và tài trợ cho các chương trình. Điển hình là “Sữa học đường – vì
tầm góc Việt”. Ngoài ra, còn có Vietnam’s Brainiest Kid, Red Sunday, Lục lạc vàng, Họa
33
sĩ nhí TH, Khoảnh khắc thiên nhiên, Nông trại thiên nhiên, chương trình giáo dục “Chinh
phục”, chiến dịch “Tô cam” góp quỹ nạn nhân bạo lực giới…
Các giải pháp khác
Ngoài ra, Tập đoàn TH còn tổ chức diễn đàn, hội thảo về triển khai nghiên cứu, thử
nghiệm sữa trên 3.600 học sinh, đồng thời cho ra đời TH School Milk. Những buổi hội
thảo giúp các chuyên gia bày tỏ ý kiến và đóng góp để hoàn thiện sản phẩm. Đây còn là
kênh uy tín để khẳng định chất lượng đảm bảo bởi các chuyên gia đầu ngành. Tổ chức sự
kiện “Chung tay vì tầm vóc Việt” là hoạt động ý nghĩa giúp nâng cao thể lực và vóc dáng
của trẻ em nói riêng và người Việt Nam nói chung. Qua đó giúp TH định vị mình là
thương hiệu tốt cho sức khỏe, vì cộng đồng cũng như truyền tải hình ảnh thương hiệu sữa
chất lượng cao.
Tiếp theo, thực hiện những bài viết chuyên sâu cung cấp các thông tin hữu ích cho
người tiêu dùng. Các bài viết được đăng tải trên một số trang báo điện tử như Afamily,
Cafef, Dân trí, Giadinh.net.vn, Soha News, Vneconomy… Không những tăng khả năng
tiếp cận, đảm bảo thông tin uy tín. Nó còn gia tăng hiệu quả độ nhận diện thương hiệu
một cách tự nhiên nhất.
3.4.1.3. Có khả năng mất đối tác kinh doanh do ảnh hưởng đến sự hợp tác, không
thực hiện đúng hợp đồng dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh bị chững lại.
Khi kết quả kinh doanh không phát triển, doanh nghiệp có thể đi đến bờ vực phá
sản nếu không có cách giải quyết
 Chủ động tổ chức cho họ tham quan cơ sở vật chất, quy trình sản xuất cho đến
khâu vận chuyển để gây dựng niềm tin
TH True Milk tổ chức chương trình tour tham quan trang trại và nhà máy sữa TH
nhằm tăng độ tin cậy của các nhà phân phối, để họ tận mắt chứng kiến nguồn nguyên liệu
chất lượng cùng với đó là hệ thống máy móc hiện đại nhất thế giới mang đến cho khách
trải nghiệm chân thực nhất về cơ sở vật chất cũng như quy trình sản xuất đạt chuẩn quốc
tế cùng ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp tại dự án trang trại và nhà máy của TH
True Milk.
Theo thông tin thu thập 29/10/2023, các thành viên trong đoàn lãnh đạo các sở ban
ngành TPHCM cùng đại diện những hệ thống phân phối lớn sau khi tới thăm, làm việc tại
các dự án của Tập đoàn TH ở Nghĩa Đàn, Nghệ An đã phải thốt lên “Nếu trên hồ sơ là
chuẩn mực thì tại nhà máy là tuyệt vời”. Qua đó càng thêm chứng tỏ niềm tin vững chắc
về chất lượng phục vụ của TH True Milk, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác tốt đẹp lâu dài
giữa tập đoàn TH và các đối tác. Cụ thể:
Đại diện của hệ thống phân phối Saigon Co.op cho biết, khi phân phối sản phẩm của
TH, hệ thống yêu cầu đầy đủ hồ sơ chào hàng và TH luôn tuân thủ rất chỉn chu. Sau khi
tham quan hệ thống sản xuất tại nhà máy Sữa TH thì càng chắc chắn về sự chuyên nghiệp
trong công việc của TH True Milk. Vị đại diện này phân tích: “Những chương trình quản
lý chăn nuôi, vắt sữa khép kín, xử lý nước sạch, rác thải, năng lượng của nhà máy này rất
hiện đại. Vì tự động với hệ thống phần mềm bản quyền kiểm soát ở mọi khâu nên họ
không những tạo ra sản phẩm có chất lượng tối ưu, nâng cao năng suất mà còn giúp hạ

34
giá thành sản phẩm. Lợi lớn nhất ở đây sẽ là người tiêu dùng vì được sử dụng sản phẩm
chất lượng tốt nhất với giá thành hợp lý nhất”.
Không chỉ đánh giá “đây là mô hình sản xuất nông nghiệp bài bản kiểu mẫu, là điển
hình về thực hành kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn”, đại diện của Tập đoàn bán lẻ Central
Retail còn “cảm thấy rất tự hào vì người Việt Nam đã có được mô hình tích hợp đầy đủ
những công nghệ hiện đại bậc nhất trên thế giới”. Ông Đinh Minh Hiệp, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP.HCM vô cùng ấn tượng với cách TH chăm sóc
bò sữa một cách tỉ mỉ, chi tiết và tôn trọng, quan tâm đến phúc lợi động vật.
 Đẩy mạnh công tác kiểm duyệt công khai, minh bạch về chất lượng và quy
trình sản xuất, đóng gói, lưu trữ và vận chuyển
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm một cách tối ưu nhất, TH True Milk đã công khai
cung cấp các thông tin sau:
Nguồn gốc nguyên liệu: TH True Milk sử dụng nguồn sữa tươi sạch hoàn toàn tự
nhiên từ trang trại của chính mình, nơi mà các con bò được chăm sóc và nuôi dưỡng theo
tiêu chuẩn khéo kín bằng cách sử dụng các phương pháp nuôi trồng hữu cơ, đảm bảo
không sử dụng thuốc kháng sinh hay hormone tăng trưởng.
Quy trình sản xuất: Công khai minh bạch quy trình sản xuất hiện đại và tiên tiến để
đảm bảo chất lượng sản phẩm được sản xuất và đóng gói trong môi trường đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm theo trình tự các bước:
Bước 1: Thu thập sữa - Sữa được thu thập từ các trang trại bò sữa của TH true
milk. Các bò được nuôi theo phương pháp hữu cơ và được chăm sóc đặc biệt để đảm
bảo chất lượng sữa tốt nhất.
Bước 2: Sàng lọc sữa - Sữa được sàng lọc để loại bỏ các tạp chất và tảo.
Bước 3: Tiệt trùng sữa - Sữa được tiệt trùng bằng phương pháp nhiệt độ cao để
loại bỏ vi khuẩn và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Bước 4: Tách kem - Sữa được đưa vào máy tách kem để tách lớp kem ra khỏi
sữa.
Bước 5: Chế biến sữa - Sữa được chế biến thành các sản phẩm sữa như sữa tươi,
sữa chua, sữa đặc, sữa bột và các sản phẩm từ sữa khác.
Bước 6: Đóng gói và bảo quản - Sản phẩm sữa được đóng gói và bảo quản trong
điều kiện đảm bảo vệ sinh và chất lượng.
Bước 7: Kiểm tra chất lượng - Sản phẩm sữa được kiểm tra chất lượng trước khi
đưa ra thị trường để đảm bảo an toàn và đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
Kiểm soát chất lượng: TH True Milk tập trung vào việc cải tiến và nâng cao chất
lượng của hệ thống kiểm soát liên tục trong suốt quá trình hoạt động, đặc biệt là khi gặp
vấn đề về sản phẩm, hệ thống này được kiểm soát chặt chẽ hơn thông qua các bước sau:
1. Kiểm soát chất lượng nguyên liệu
2. Kiểm soát quá trình sản xuất
3. Kiểm soát sản phẩm cuối cùng
4. Kiểm soát môi trường sản xuất
5. Kiểm soát đào tạo nhân viên

35
Tất cả các bước kiểm soát chất lượng này đều được thực hiện theo các tiêu chuẩn
quốc tế và các quy định của cơ quan chức năng để đảm bảo sản phẩm của TH true milk
đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Giấy chứng nhận chất lượng: tạo niềm tin cho khách hàng và cải thiện độ tin cậy của
sản phẩm bằng việc công khai các loại giấy chứng nhận chất lượng quốc tế TH True Milk
đã đạt được như: HACCP, ISO 22000, BRC, SQF, Kosher,... Việc có giấy chứng nhận
này là một công cụ quan trọng để TH True Milk khẳng định rằng họ đáp ứng đủ tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế.
 Tạo mối quan hệ hợp tác tốt đẹp cùng có lợi với các đối tác
TH True Milk đã có nhiều hoạt động để tạo mối quan hệ hợp tác với nhà phân phối,
bao gồm:
1. Hỗ trợ sản phẩm: đầu tư vào trang trại bò sữa tại Việt Nam để sản xuất sữa tươi
nguyên chất và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đồng thời, công ty cũng thiết lập hệ
thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt nhằm đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng cao nhất. Chính vì điều này, TH True Milk đã nhận được sự tin tưởng và tín
nhiệm của các đại lý.
2. Hỗ trợ tiếp thị: triển khai nhiều chương trình khuyến mãi, quảng cáo nhằm giới
thiệu sản phẩm tới khách hàng. Đồng thời, công ty còn hỗ trợ hoạt động marketing
của đại lý và giúp đại lý quảng bá sản phẩm của mình bằng cách cung cấp tài liệu
quảng cáo, áp phích, banner, sản phẩm quà tặng,...
3. Hỗ trợ kỹ thuật: cung cấp cho đại lý các khóa đào tạo kỹ thuật về sản xuất, bảo
quản và vận chuyển các sản phẩm sữa tươi. Đồng thời, công ty còn hỗ trợ kỹ thuật
cho đại lý, giúp đại lý nâng cao chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa quy trình sản xuất
bằng cách cung cấp các thiết bị, công nghệ mới nhất.
4. Hỗ trợ tài chính: hỗ trợ tài chính cho đại lý bằng việc cung cấp các gói vay và
hỗ trợ tài chính giúp đại lý mở rộng kinh doanh và phát triển mạng lưới khách hàng.
Thực tế, TH True Milk đã ký hợp đồng hợp tác với Tập đoàn Công nghiệp Thực
phẩm Việt Nam (Vinafood 1) để cung cấp sữa tươi TH True Milk cho các đại lý, siêu thị
Vinafood 1 trên toàn quốc. Việc hợp tác với Vinafood 1 giúp TH True Milk mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm thông qua mạng lưới đại lý, siêu thị của Vinafood 1 trên toàn
quốc. Đồng thời, TH True Milk cũng có thể tận dụng kênh phân phối của Vinafood 1 để
tiếp cận khách hàng mới và tăng doanh thu. Ngoài ra, sự hợp tác này giúp TH True Milk
củng cố uy tín và niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của mình thông qua đối tác
phân phối lớn và uy tín trên thị trường. Việc hợp tác với TH True Milk mang lại nhiều lợi
ích cho Vinafood
Thứ nhất, Vinafood 1 có thể mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách bổ sung thêm
sản phẩm sữa TH True Milk vào danh mục sản phẩm của mình. Điều này giúp Vinafood
1 mang đến cho khách hàng những lựa chọn sữa mới và đa dạng hơn. Thứ hai, sự hợp tác
này giúp Vinafood 1 tăng doanh số bán hàng và doanh thu bằng cách tiếp cận với một thị
trường tiềm năng mới. Cuối cùng, hợp tác này còn giúp Vinafood 1 củng cố uy tín và
niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của mình thông qua việc hợp tác với một
thương hiệu sữa nổi tiếng và có uy tín trên thị trường.
36
3.4.1.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các đối thủ cạnh tranh phát triển, chiếm dần
thị phần
 Sử dụng các công cụ truyền thông marketing để thu hút sự chú ý của khách
hàng
TH True Milk đã sử dụng chiến lược xúc tiến hỗn hợp để giữ vững định vị thương
hiệu trong lòng khách hàng:
Truyền tải thông điệp:
Để quảng cáo và xây dựng thương hiệu cho mình, TH True Milk đã truyền tải thông
điệp chính với slogan “thật sự thiên nhiên”. Thông qua thông điệp này TH muốn nhắn
mạnh các sản phẩm của công ty là “nguyên chất” và khẳng định chất lượng sản
phẩm.Thông điệp trên đã gây ấn tượng và tạo thiện cảm cho khách hàng.
Các kênh quảng cáo:
Cùng với các thông điệp ý nghĩa, thì TH true Milk đã triển khai các chiến dịch quảng
cáo để tiếp cận với khách hàng:
- Phát TVC trên các kênh truyền hình trong các khung giờ vàng như: VTV3,
VTV1, VTV6, SCTV2, HTV7,…với hình ảnh, thông điệp của sản phẩm và quy
trình sản xuất sữa tươi sạch.
- Báo chí: Nhắm vào khách hàng là phụ nữ và doanh nhân trên các tờ báo như Phụ
nữ, Tuổi trẻ,…
- Biển quảng cáo được đặt ngoài trời, trên các băng rôn, xe buýt,…
PR - Quan hệ công chúng:
Vì các sản phẩm của TH true Milk luôn hướng đến sức khỏe và đời sống của khách
hàng nên đa số các hoạt động PR của TH thường gắn liền với các hoạt động xã hội, phát
triển cộng đồng. TH đã đồng hành và tài trợ một số chương trình như:
- Sữa học đường
- Con đã lớn khôn
- Lục lạc vàng
- Chương trình từ thiện “Cùng hòa nhập yêu thương”
- Trao học bổng cho các học sinh nghèo vượt khó “Ngày khai trường – Tầm vóc
Việt”
- Họa sĩ nhí TH…
Xúc tiến bán:
TH không ngừng tạo ra các hoạt động như dùng thử, khuyến mãi trên giá bán, combo,
quà tặng,... Gắn liền với định vị “sữa sạch”, TH true Milk cũng đã tổ chức chương trình
“Thu Gom Vỏ Hộp, Lan Tỏa Sống Xanh” nhằm khuyến khích khách hàng chung tay góp
phần bảo vệ môi trường và lan tỏa lối sống xanh qua hoạt động thu gom và tái chế vỏ hộp
sữa đã sử dụng.

 Mở rộng và phát triển quy mô, sản lượng, năng suất sữa của công ty
37
Mở rộng và phát triển quy mô:
Với tư duy vượt trội cùng việc áp dụng nông nghiệp công nghệ cao vào lĩnh vực sản
xuất, chế biến sữa tươi, các sản phẩm sữa mang thương hiệu TH true MILK trên thị
trường sữa đã nhanh chóng trở thành lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng trong nước và
quốc tế kể từ khi những sản phẩm đầu tiên ra mắt.
Đến thời điểm hiện nay, Tập đoàn TH đã có quyền tự hào khi các sản phẩm sữa tươi
TH true MILK chiếm tới 45% thị phần sữa tươi tại Việt Nam với khoảng 160 sản phẩm,
đã mở rộng thị trường ra Trung Quốc, các nước ASEAN và Liên bang Nga.
Tháng 10/2019, TH là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên được cấp mã số xuất khẩu
chính ngạch sữa tươi vào thị trường Trung Quốc. Đầu tháng 11/2022, TH vừa tham gia
hội chợ nhập khẩu quốc tế Trung Quốc (CIIE) lần thứ 5. Việc góp mặt thường niên tại
hội chợ nhập khẩu lớn nhất Trung Quốc tiếp tục khẳng định vị thế của Tập đoàn TH tại
thị trường có nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới. Nhờ đó, độ phủ sóng các sản phẩm sữa và
đồ uống của TH nói riêng và sản phẩm mang thương hiệu Việt nói chung tới người tiêu
dùng quốc tế được gia tăng.
Tháng 2/2022, với việc ký kết Biên bản ghi nhớ với HAO Mart - hệ thống siêu thị
bán lẻ hàng đầu Singapore, Tập đoàn TH tiếp tục mở rộng thị trường cho các mặt hàng
sữa và thực phẩm sạch tại châu Á. Kết quả là hơn 30 dòng sản phẩm TH đã "lên kệ" tại
hàng loạt siêu thị ở "đảo quốc sư tử" cũng như có mặt tại các sàn thương mại điện tử:
Shopee, Lazada, Redmart, Amazon, Grabfood, NTUC marketplace…
Tuần lễ hàng Việt Nam tại Thái Lan 2022 (Vietnamese Week 2022) diễn ra từ 16 đến
22-11, thu hút hơn 70 doanh nghiệp tham gia trưng bày và kết nối giao thương. Sự kiện
do Bộ Công Thương Việt Nam và tập đoàn Central Retail Việt Nam đồng tổ chức tại
CentralWorld - một trong những trung tâm thương mại lớn nhất thế giới nhằm nâng cao
cơ hội xuất khẩu sang Thái Lan,
Sau hơn 2 năm làm việc với các đối tác kiểm định và phân phối, giữa tháng 7/2023,
bộ sản phẩm sữa tươi, sữa trái cây và cả đồ uống, trà thảo dược túi lọc… của TH đã thành
công xuất khẩu chính ngạch sang Nhật Bản. Đơn hàng đầu tiên đã được phân phối đến
gần 100 siêu thị, cửa hàng trên khắp xứ sở hoa anh đào. Bên cạnh Singapore, Nhật Bản,
trong thời gian tới Tập đoàn TH tiếp tục mở rộng tầm ảnh hưởng sang các thị trường
châu Á tiềm năng khác như Malaysia, Indonesia, Philippines, Hong Kong…
Trên con đường đưa thương hiệu sữa Việt Nam ra thế giới, Tập đoàn TH lại một lần
nữa khiến ngành sữa thế giới ngỡ ngàng khi đầu tư Dự án tổ hợp sản xuất và chế biến sữa
tươi sạch cùng một số dự án thực phẩm khác với mức đầu tư 2,7 tỷ USD tại Liên bang
Nga. Siêu dự án này của Tập đoàn TH hiện đã hoàn thành giai đoạn 1 với hai trang trại
đang hoạt động, cung cấp sữa tươi nguyên liệu chất lượng cao cho thị trường Liên bang
Nga cùng một nhà máy chế biến sữa đang được xây dựng.
Mở rộng và phát triển sản lượng, năng suất sữa:
TH true MILK đón đàn bò sữa cao sản Holstein Friesian (HF) nhập khẩu 1.620 con
đầu tiên trong đầu năm 2021. Đàn bò mới cập cảng Cửa Lò và được đưa về trang trại Tân
Đáo của Tập đoàn TH tại Nghĩa Đàn, Nghệ An là đàn bò thứ 22, là lô “chốt sổ” nằm
trong tổng đàn 4.500 con nhập về theo kế hoạch năm 2020. Với năng suất sinh sản và cho
38
sữa cao, sản lượng sữa tươi từ trang trại TH được kỳ vọng sẽ góp đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về sữa tươi sạch của thị trường Việt Nam và các thị trường lớn khác.
Nhờ giống bò xuất sắc kết hợp với quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và chế độ dinh
dưỡng tối ưu được áp dụng tại trang trại, TH đã đạt thành tựu nổi bật về sản lượng và
chất lượng sữa: sản lượng sữa bình quân tại trang trại đạt 34 -36 lít/con/ngày tùy mùa,
cao nhất Việt Nam và Đông Nam Á; hàm lượng chất béo trong sữa đạt tới 3,6 - 3,8% và
hàm lượng chất đạm trên 2,7%.
Ngày 12/1/2022, 1.735 bò sữa cao sản thuần chủng HF tiếp tục được TH true MILK
nhập khẩu từ Mỹ đã cập cảng Cửa Lò, Nghệ An,. Đợt đón bò nhập khẩu đầu tiên của TH
trong năm 2022 này là bước đi tiếp theo trên lộ trình, kế hoạch nâng tổng đàn bò sữa
chăn nuôi tập trung của TH tiệm cận 70.000 con.
Không dừng lại ở đó, 1/1/2023, Tập đoàn TH nhập khẩu đàn bò đầu tiên 2.380 con từ
Arizona, Idaho đến Pennsylvania (Mỹ) về trang trại của Tập đoàn tại tỉnh Kaluga, Liên
bang Nga - nơi TH đang triển khai dự án đầu tư Tổ hợp chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa
công nghệ cao 2,7 tỉ USD.
Đợt nhập khẩu bò lần thứ 2 trong năm diễn ra vào đêm 8/3 đã cập cảng với 1.941 con
bò sữa cao sản thuần HF do chuyên gia Israel và Việt Nam của TH lựa chọn từ các trang
trại uy tín nhất nước Mỹ.
Qua đó tiếp tục khẳng định tiêu chí của Tập đoàn TH là chỉ nhập giống bò sữa có tiềm
năng năng suất sữa cao nhất và các tính trạng di truyền ưu thế tốt hàng đầu thế giới, cho
sản lượng, chất lượng sữa tốt nhất.
3.4.1.5. Nhân viên nghi ngờ về doanh nghiệp, giảm sự trung thành đối với doanh
nghiệp
 Có chính sách đãi ngộ tốt và lộ trình thăng tiến cho nhân viên nhằm tạo niềm
tin và giữ chân họ
Tập đoàn TH luôn coi con người là nền tảng của kinh doanh, hoạch định nhân viên là
yếu tố cốt lõi bởi họ là một phần của gia đình TH. Tập đoàn TH luôn cố gắng mang lại
cho nhân viên môi trường làm việc thân thiện và tích cực, tôn trọng sự đa dạng, hòa nhập,
bình đẳng, minh bạch và tạo cơ hội để nhân viên lên tiếng, có chính kiến.
Thật vậy, ngày 8/10/2021, HR Asia Magazine đã vinh danh TH là "Nơi làm việc tốt
nhất châu Á 2021". HR Asia nhận định TH mạnh về chiến lược nhân sự với ba trọng tâm:
Xây dựng văn hóa làm việc hiệu suất cao; môi trường làm việc hạnh phúc; phát triển hệ
thống quản trị nhân sự bền vững. Khảo sát theo mô hình "Team" của tạp chí HR Asia cho
thấy, mọi chỉ số TH đạt được đều ở mức cao. Trong đó, chính sách khuyến khích nhân
viên có thêm các kỹ năng, chứng chỉ là 4,71/5 điểm (mức trung bình là 3,57 điểm); môi
trường làm việc tốt cho sức khỏe đạt 4,54/5 (so với 3,7 điểm); doanh nghiệp đặt con
người lên trên lợi nhuận là 4,3/5 (so với 3,69 điểm)... Theo báo cáo năm 2019 của Hay
Group Korn Ferry (hãng tư vấn quản lý toàn cầu), có tới 90% cán bộ nhân viên bày tỏ sự
hãnh diện khi làm việc cho TH.
Định hướng phát triển của Tập đoàn TH là kiên định hướng tới chăm lo sức khỏe tốt
nhất cho cộng đồng, trong đó có chính những người lao động của mình, với những sản

39
phẩm hoàn toàn từ thiên nhiên đồng thời phát triển bền vững với tôn chỉ “Hãy trân quý
Mẹ Thiên nhiên, Người sẽ cho mình tất thảy.”
Người lao động tại TH còn được chăm lo và cung cấp nhiều phúc lợi như: chính sách
thu hút nhân tài, chế độ lương thưởng hấp dẫn, cơ hội tăng lương đột xuất; chế độ bảo
hiểm sức khỏe ưu việt, khám sức khỏe định kỳ,…
Ngoài các chính sách về lương thưởng, môi trường làm việc, phát triển nhân sự… thì
các hoạt động phong phú chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần cho nhân viên là một
trong những điểm nhấn trong chính sách nhân sự của Tập đoàn TH.
Nhân viên được gắn kết hàng ngày qua qua Happy Hour (giờ hạnh phúc), các bữa ăn
dinh dưỡng, chương trình detox (thải độc) đầu tuần, chương trình tư vấn bỏ và giảm hút
thuốc lá, chương trình Sống xanh, tham gia các hoạt động thể thao, phong trào đầy hứng
khởi, tham gia các chuyến đi gắn kết đội ngũ, hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng.
Hàng năm, Tập đoàn TH tổ chức rất nhiều các hoạt động ở cấp quy mô công ty thành
viên cũng như quy mô Tập đoàn và thu hút sự hưởng ứng của nhân viên trên toàn Tập
đoàn. Các hoạt động này vừa có mục đích rèn luyện sức khỏe, đồng thời xây dựng người
TH với “văn hóa vì sức khỏe,” gắn kết, tận tâm phụng sự để không ngừng kiên định và
sáng tạo trong công việc của mình.
8/1/2023, tập đoàn TH tổ chức thành công Giải chạy “Run to the Sun” (Chạy về phía
Mặt Trời) với mục đích chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người lao động, tạo sự gắn kết
trong môi trường làm việc, khuyến khích nhân viên thực hành lối sống lành mạnh.
Về đào tạo kỹ năng, các cơ hội học hành từ chính công việc của mình luôn rộng mở,
được hướng dẫn bởi lãnh đạo cấp trên của mình, thường xuyên có những cuộc trao đổi
trực tiếp với đồng nghiệp, chuyên gia và lãnh đạo,... Tất cả chi phí do Tập đoàn chi trả
nhằm hỗ trợ sự phát triển liên tục, phát huy điểm mạnh cũng như khắc phục điểm yếu.
Về “lộ trình công danh”, đó là cách phát triển từ vị trí cấp thấp lên các vị trí cao hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh việc thăng tiến “theo chiều dọc” như vậy, người TH có thể phát triển
cả theo chiều rộng và chiều sâu. Cụ thể, bạn sẽ được “đào sâu” về chuyên môn, lĩnh vực
mà bạn yêu thích và say mê. Về chiều rộng, chúng tôi sẽ tạo cơ hội cho bạn gia tăng trải
nghiệm tại nhiều vị trí, nhiều lĩnh vực, ở nhiều miền địa lý khác nhau.

3.4.2. Tài trợ rủi ro


3.4.2.1. Tự khắc phục rủi ro

40
Quỹ phòng ngừa rủi ro của TH True Milk là một quỹ được thành lập bởi công ty TH
True Milk nhằm mục đích phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro cho công ty trong trường hợp
xảy ra các sự kiện bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, biến động kinh tế,...
Quỹ này được thành lập theo Nghị quyết số 28/2022/NQ-HĐQT ngày 20 tháng 07
năm 2022 của Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần TH True Milk. Theo đó, quy mô của
quỹ là 1.000 tỷ đồng, được trích từ lợi nhuận sau thuế của công ty trong 5 năm. Dưới đây
là một số thông tin chi tiết về quỹ phòng ngừa rủi ro của TH True Milk:
- Quỹ được thành lập vào ngày 20 tháng 07 năm 2022
- Quỹ có quy mô là 1.000 tỷ đồng
- Quỹ được trích từ lợi nhuận sau thuế của công ty trong 5 năm
Việc thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro của TH True Milk là một minh chứng cho sự nỗ
lực của công ty trong việc đảm bảo an toàn tài chính và phát triển bền vững.
3.4.2.2. Chuyển giao rủi ro
Chính phủ Israel
TH True Milk có được khoản tài trợ rủi ro từ Chính phủ Israel thông qua Nghị định
thư tài chính Việt Nam - Israel. Nghị định thư tài chính Việt Nam - Israel được ký kết vào
năm 2009, với mục tiêu thúc đẩy hợp tác kinh tế và thương mại giữa hai nước. Theo Nghị
định thư này, Chính phủ Israel sẽ cung cấp các khoản tài trợ rủi ro cho các dự án đầu tư
của Việt Nam trong các lĩnh vực ưu tiên, bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, và dịch vụ.
Dự án trang trại bò sữa của TH True Milk là một trong những dự án đầu tiên của Việt
Nam được hưởng khoản tài trợ rủi ro từ Chính phủ Israel. Dự án này có tổng vốn đầu tư
khoảng 3.000 triệu USD, trong đó khoản tài trợ rủi ro từ Chính phủ Israel là 100 triệu
USD.
Khoản tài trợ rủi ro từ Chính phủ Israel đã giúp TH True Milk giảm thiểu rủi ro và
tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn cho dự án trang trại bò sữa. Dự án này đã được triển
khai thành công và đang góp phần phát triển ngành sữa ở Việt Nam.
Ngân hàng Bắc Á
Cách đây hơn chục năm khi rót 250 tỷ đồng vào Công ty cổ phần Thực phẩm sữa TH
bà Thái Hương đã lựa chọn hướng đi là chăn nuôi bò sữa, chế biến sữa công nghệ cao,
sản xuất nước hoa quả, nước tinh khiết, dược liệu, thực phẩm chức năng, mía đường, sản
xuất gạo, rau quả,… (gọi chung là công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao).
Bắc Á Bank đã rót vốn và hỗ trợ tài chính cho TH True Milk chẳng hạn như:
Dự án xây dựng nhà máy sữa tại Cao Bằng: Ngày 17/10/2020, Tập đoàn TH phối hợp
với Uỷ ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng tổ chức Lễ Động thổ Dự án Chăn nuôi bò sữa và
Chế biến sữa công nghệ cao tại thị trấn biên giới Hòa Thuận, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao
Bằng. Dự án do BAC A BANK tư vấn đầu tư này có tổng vốn đầu tư 2.544,5 tỷ đồng,
xây dựng cụm trang trại chăn nuôi tập trung với quy mô đàn bò sữa 10.000 con và nhà
máy chế biến sữa công suất 49.000 tấn/năm.
Dự án “Chăn nuôi bò sữa và Chế biến sữa tập trung quy mô công nghiệp”: với số vốn
đầu tư 1,2 tỷ USD trên tổng diện tích 37.000 ha tại huyện Nghĩa Đàn, đã thực sự đánh
thức tiềm năng vùng đất Phủ Quỳ của Nghệ An. Đàn bò sữa đã phát triển tiệm cận con số
70.000 con, sản lượng sữa đạt trung bình gần 280.000 tấn sữa/năm. Được vận hành hiệu
41
quả theo Chuỗi sản xuất khép kín, sữa tươi nguyên liệu từ trang trại được chế biến ngay
tại Nhà máy sữa sạch TH true MILK, với công suất thiết kế 500 triệu lít sữa/năm, là nhà
máy sữa tươi lớn nhất Đông Nam Á
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Ngày 25/5/2013, Chi nhánh NHPT Nghệ An và Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH
tổ chức Lễ ký Hợp đồng cho vay lại 100 triệu USD cho dự án chăn nuôi bò sữa và chế
biến sữa tập trung quy mô công nghiệp. Dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung
quy mô công nghiệp của Công ty cổ phần thực phẩm TH có tổng mức đầu tư trên 1,2 tỷ
USD. Dự án được áp dụng Kỹ thuật và trang trại chăn nuôi của Israel và Nhà máy chế
biến sữa với công nghệ hiện đại của Tetra Pak - Thuỵ Điển. Đây là Nhà máy chế biến sữa
tập trung quy mô công nghiệp hiện đại nhất Đông Nam Á. Tổng kinh phí đầu tư cho giai
đoạn I là 350 triệu USD, mức vốn vay theo hợp đồng tín dụng đã ký giữa Chi nhánh
NHPT Nghệ An và Công ty cổ phần thực phẩm TH là 3.522 tỷ đồng, số vốn đã giải ngân
đến hết tháng 4 năm 2013 là 1.450 tỷ đồng. Với khoản vay lại 100 triệu USD của Chính
phủ Israel sẽ góp phần thuận lợi để dự án triển khai theo đúng tiến độ đã đề ra.

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP


4.1. Đánh giá
Cả TH True Milk và Vinamilk đều là những công ty lớn với quy mô sản xuất tầm cỡ
trong ngành sữa tại Việt Nam, chính vì thế, họ phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong hoạt
động kinh doanh: rủi ro từ môi trường vĩ mô và vi mô, chất lượng sản phẩm, giá cả
nguyên vật liệu, đối thủ cạnh tranh, thị hiếu khách hàng, chính sách nhà nước,... Hai
42
doanh nghiệp này đặc biệt hướng đến chất lượng “môi trường, xã hội, quản trị”, từ đó đề
ra các chính sách và hệ thống kiểm soát thông qua việc tập trung đa dạng hóa nguồn thu
và sản phẩm, đưa ra chiến lược tiếp cận thị trường đúng hướng đến mục đích giảm thiểu
rủi ro. Điển hình như họ cùng thực hiện chiến lược tập trung vào việc phát triển các kênh
phân phối hiệu quả, tăng cường quảng bá thương hiệu để tăng cường sự tin tưởng của
khách hàng,... Tuy nhiên, giữa hai doanh nghiệp này cũng tồn tại một số điểm khác biệt:
Thứ nhất, TH True Milk chỉ tự chủ nguồn nguyên liệu với hệ thống trang trại nuôi bò
sữa hiện đại còn Vinamilk luôn tập trung đầu tư để chủ động về nguồn nguyên liệu, trong
đó có vùng nguyên liệu sữa tươi thông qua việc xây dựng trang trại bò sữa và hợp tác
cùng các hộ nông dân nuôi bò, có nông trại bò cũng như kết hợp nhập khẩu các nguồn
đầu vào chất lượng ngoài nước nhằm duy trì và tăng trưởng thị phần.
Thứ hai, Vinamilk sẵn sàng công khai những thông tin bồi thường thỏa đáng cho
khách hàng, đồng hành cùng khách hàng trên mọi phương diện cũng như cam kết khắc
phục và cải thiện chất lượng mặt hàng. TH True Milk lại có những hạn chế về những
phương án đề xuất giải pháp và thỏa hiệp thỏa đáng đối với quyền lợi khách hàng, thông
tin công khai xử lý, kiểm soát minh bạch các vấn đề gây thiệt hại cho khách hàng lại khá
hiếm hoi.
Thứ ba, điểm mới trong công tác đẩy mạnh tính cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng và
chiếm lĩnh thị phần sữa Việt Nam trước các đối thủ của Vinamilk chính là thương vụ
M&A (hoạt động giành quyền kiểm soát thông qua hình thức sáp nhập) khi thu mua Mộc
Châu Milk. Sự hợp tác này được kỳ vọng mở ra một giai đoạn phát triển mới với những
bước tiến lớn cho ngành sữa và ngành chăn nuôi bò sữa của Việt Nam trong thời gian
tới.
Thứ tư, về nguồn tài trợ rủi ro, Vinamilk tập trung sử dụng cả nguồn vốn tài chính từ
nội bộ là các quỹ tài trợ của doanh nghiệp cùng với nguồn vốn tài chính từ bên ngoài
doanh nghiệp như các khoản vay ngắn và dài hạn hay là việc đăng kí bảo hiểm. Trong đó
có thể thấy rằng nguồn vốn tài chính từ nội bộ chiếm phần lớn. Còn ở TH True Milk thì
phụ thuộc khá nhiều vào nguồn tài chính bên ngoài đến từ các khoản tài trợ và vay từ
ngân hàng.
Cả TH True Milk và Vinamilk đều hướng tới con người nên hoạt động quản trị rủi ro
không có quá nhiều điểm khác biệt, hay có thể nói là khá giống nhau, mang lại hiệu quả
tương tự. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp đều có những chính sách khác biệt phù hợp với
thực tiễn doanh nghiệp mình thông qua quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng các đối tượng:
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, bản thân doanh nghiệp,....
Như chúng ta đã biết, sữa là một trong những sản phẩm thiết yếu hàng ngày đối với
người dân Việt Nam không phân biệt độ tuổi, giới tính,...như một thói quen. Cụ thể, trung
bình một người Việt Nam tiêu thụ 27 lít/năm, với con số đáng kỳ vọng tăng lên như vậy,
ngành sữa ngày càng phát triển và được đa dạng hoá, tỷ lệ thuận với đó thì rủi ro cũng sẽ
tồn tại không ít, buộc các doanh nghiệp sữa phải có chiến lược phù hợp để quản trị các
vấn đề tồn tại hướng tới sự phát triển bền vững, tối đa hoá lợi nhuận và uy tín thương
hiệu. Hiện nay, các hoạt động quản trị rủi ro của các doanh nghiệp trong ngành sữa ngày
càng được thực hiện đa dạng và trở nên phổ biến hơn. Điểm chung của hầu hết các doanh
43
nghiệp này là họ đều có chính sách phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tùy theo tình trạng
của từng doanh nghiệp, điển hình như tổ chức các buổi hội thảo, lớp học ngắn hạn cập
nhật kiến thức cũng như kỹ năng cho nhân sự, có các phương pháp tài chính bảo vệ lợi
nhuận (có thể bảo vệ cả cổ phiếu,..), sử dụng hợp đồng tương lai, bảo hiểm,... Nhìn
chung, hoạt động quản trị rủi ro của các doanh nghiệp thuộc ngành sữa ở Việt Nam vẫn
rất hiệu quả, ít/hiếm xảy ra vấn đề lớn ảnh hưởng đến thị trường và người tiêu dùng Việt
vì họ đã khẳng định được sứ mệnh của mình là mang đến sản phẩm đủ tốt cho sức khỏe
khách hàng. Từ đó, tạo nên uy tín thương hiệu và lợi nhuận mong muốn hướng đến phát
triển bền vững, lâu dài.
4.2. Đề xuất giải pháp
Vinamilk và TH Truemilk là hai doanh nghiệp sữa hàng đầu Việt Nam, hoạt động
trong một ngành công nghiệp có nhiều rủi ro. Để đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định
và phát triển bền vững, hai doanh nghiệp này cần có một hệ thống quản trị rủi ro hiệu
quả. Dưới đây là một số giải pháp quản trị rủi ro cho Vinamilk và TH Truemilk:
1. Xây dựng khung quản trị rủi ro toàn diện: Khung quản trị rủi ro là một hệ thống
các chính sách, quy trình và thủ tục nhằm xác định, đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro.
Việc xây dựng một khung quản trị rủi ro toàn diện sẽ giúp Vinamilk và TH Truemilk có
thể xác định và đánh giá đầy đủ các rủi ro mà doanh nghiệp đang phải đối mặt, từ đó đưa
ra các biện pháp kiểm soát và xử lý rủi ro phù hợp.
2. Tăng cường nhận thức về quản trị rủi ro: Nhận thức về quản trị rủi ro là yếu tố
quan trọng quyết định sự thành công của hệ thống quản trị rủi ro. Vinamilk và TH
Truemilk cần tăng cường nhận thức về quản trị rủi ro cho tất cả các cấp độ trong doanh
nghiệp, từ lãnh đạo cấp cao đến nhân viên.
3. Tích hợp quản trị rủi ro vào hoạt động kinh doanh: Quản trị rủi ro không phải là
một hoạt động riêng biệt, mà cần được tích hợp vào các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vinamilk và TH Truemilk cần xây dựng các quy trình và thủ tục quản trị rủi ro
phù hợp với các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
4. Sử dụng công nghệ để hỗ trợ quản trị rủi ro: Công nghệ có thể giúp Vinamilk và
TH Truemilk nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro. Các doanh nghiệp này có thể sử dụng các
phần mềm quản trị rủi ro để tự động hóa các quy trình và thủ tục quản trị rủi ro, từ đó tiết
kiệm thời gian và chi phí.
5. Thực hiện giám sát và đánh giá thường xuyên: Hệ thống quản trị rủi ro cần được
giám sát và đánh giá thường xuyên để đảm bảo hiệu quả. Vinamilk và TH Truemilk cần
thiết lập các quy trình và thủ tục giám sát và đánh giá thường xuyên để đảm bảo rằng hệ
thống quản trị rủi ro của doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả.
Việc triển khai các giải pháp quản trị rủi ro sẽ giúp Vinamilk và TH Truemilk có thể
giảm thiểu các tác động tiêu cực của rủi ro, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định
và phát triển bền vững.
KẾT LUẬN
Trước những biến động của thị trường và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc quản
trị rủi ro hiệu quả là một yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên đề

44
ra biện pháp cũng như dự đoán trước và để không đụng phải các rủi ro có thể tránh được.
Bên cạnh những rủi ro không thể tránh khỏi được hoặc có thể khắc phục được thì chúng
ta cũng sẽ lên những phương án giải quyết phù hợp nhất cho mọi tình huống có thể xảy ra
để từ đó có thể phát triển sản phẩm và sử dụng nguồn cung ứng một cách tốt nhất, hiệu
quả nhất. Đảm bảo được quy trình sản xuất chất lượng, mang đến sản phẩm hoàn hảo
nhất cho người tiêu dùng. Ta có thể thấy, rủi ro là một phần không thể tránh khỏi trong
kinh doanh, có thể gây ra những tổn thất về tài chính, nhân lực, uy tín,... Việc áp dụng
quản trị rủi ro hiệu quả là vô cùng cần thiết để giúp doanh nghiệp giảm thiểu tổn thất và
đạt được các mục tiêu của mình. Vì vậy, quản trị rủi ro là một vấn đề trọng tâm, cốt lõi và
được quan tâm hàng đầu của hệ thống quản trị doanh nghiệp và chiến lược kinh doanh
hiệu quả.
Hoạt động quản trị rủi ro đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp cho Vinamilk và TH
True Milk có thể nhận dạng cũng như phân tích được những rủi ro mà doanh nghiệp đang
gặp phải để có những biện pháp xử lý kịp thời, cải thiện sản phẩm cũng như quyết định
đến sự thành công hay thất bại của chính doanh nghiệp. Có thể nói việc phát hiện ra rủi ro
và đưa ra các phương pháp quản trị rủi ro là một bài toán hết sức phức tạp đối với các tổ
chức, doanh nghiệp nói chung, với Vinamilk và TH True Milk nói riêng. Để có thể hạn
chế rủi ro, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có sự đầu tư, quan tâm trong nhiều lĩnh vực như
việc phân tích thị trường, công nghệ, con người,.. Có thể khẳng định rằng, những hoạt
động mà Vinamilk và TH True Milk thực hiện đã góp phần giảm thiểu đáng kể rủi ro
trong hoạt động kinh doanh, với những kinh nghiệm đã tích lũy đó giúp Vinamilk và TH
True Milk sẽ luôn dẫn đầu trong thị trường sữa ở Việt Nam.

45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. An Ngô Thúy (n.d). TÌM HIỂU CHUNG CHUỖI CUNG ỨNG TH TRUE MILK.
https://www.academia.edu/9445446/TIM_HIEU_CHUNG_CHUOI_CUNG_UNG_TH_
TRUE_MILK, truy cập ngày 7/11/2023.
2. BAC A BANK (n.d). ĐỘNG THỔ DỰ ÁN CHĂN NUÔI BÒ SỮA VÀ CHẾ BIẾN SỮA
CÔNG NGHỆ CAO TẠI VÙNG BIÊN GIỚI CAO BẰNG.
https://www.baca-bank.vn/SitePages/website/tin-tuc.aspx?
ttid=618&lttid=17&pb=False&s=TT&tt=%C4%90%E1%BB%98NG%20TH%E1%BB
%94%20D%E1%BB%B0%20%C3%81N%20CH%C4%82N%20NU%C3%94I%20B
%C3%92%20S%E1%BB%AEA%20V%C3%80%20CH%E1%BA%BE%20BI
%E1%BA%BEN%20S%E1%BB%AEA%20C%C3%94NG%20NGH%E1%BB
%86%20CAO%20T%E1%BA%A0I%20V%C3%99NG%20BI%C3%8AN%20GI
%E1%BB%9AI%20CAO%20B%E1%BA%B0NG&ltt=Tin%20Ho%E1%BA%A1t
%20%C4%91%E1%BB%99ng%20kinh%20doanh, truy cập ngày 7/11/2023.
3. Báo Đấu thầu (2019). Bộ phận chăm sóc khách hàng của TH đạt giải bạc tại IBA
Stevie Awards 2019. https://baodauthau.vn/bo-phan-cham-soc-khach-hang-cua-th-dat-
giai-bac-tai-iba-stevie-awards-2019-post79656.html, truy cập ngày 7/11/2023.
4. Báo Lao Động (2018). Tập đoàn TH đạt giải “Chăm sóc khách hàng xuất sắc của
năm” tại Giải thưởng Kinh doanh Quốc tế 2018. https://laodong.vn/kinh-doanh/tap-
doan-th-dat-giai-cham-soc-khach-hang-xuat-sac-cua-nam-tai-giai-thuong-kinh-doanh-
quoc-te-2018-626998.ldo, truy cập ngày 7/11/2023.
5. Báo Nông nghiệp Việt Nam (2021). TH true MILK đón đàn bò sữa cao sản nhập khẩu
đầu tiên trong năm 2021. https://nongnghiep.vn/th-true-milk-don-dan-bo-sua-cao-san-
nhap-khau-dau-tien-trong-nam-2021-d281481.html, truy cập ngày 7/11/2023.
6. Báo Nghệ An (2023). TH true MILK: Dòng sữa tươi sạch từ đồng đất Việt vươn tầm
quốc tế. https://baonghean.vn/th-true-milk-dong-sua-tuoi-sach-tu-dong-dat-viet-vuon-
tam-quoc-te-post277180.html, truy cập ngày 7/11/2023.
7. Báo Nghệ An (n.d). Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á: Hướng tới một địc đến lớn
lao. https://e.baonghean.vn/ngan-hang-thuong-mai-co-phan-bac-a-huong-toi-mot-dich-
den-lon-lao/, truy cập ngày 7/11/2023.
8. Báo SÀI GÒN GIẢI PHÓNG (2022). TH nhập khẩu đàn bò cho sản lượng và chất
lượng sữa tốt nhất thế giới. https://www.sggp.org.vn/th-nhap-khau-dan-bo-cho-san-
luong-va-chat-luong-sua-tot-nhat-the-gioi-post623912.html, truy cập ngày 7/11/2023.
9. Bnews (2020). TH Group lọt Top 6 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam.
https://bnews.vn/th-group-lot-top-6-noi-lam-viec-tot-nhat-viet-nam/176146.html, truy
cập ngày 7/11/2023.
10. Dương Thị Hồng Nhung (2022). CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CỦA TH TRUE
MILK - BÀI HỌC CHIẾM LĨNH THỊ TRƯỜNG. https://oriagency.vn/chien-luoc-
marketing-mix-cua-th-true-milk, truy cập ngày 7/11/2023.

46
11. Đinh Nhung (2022). Trang trại tại Lào chuẩn bị cho sữa, Vinamilk có thêm động lực
tăng trưởng. https://mekongasean.vn/trang-trai-tai-lao-chuan-bi-cho-sua-vinamilk-co-
them-dong-luc-tang-truong-post11563.html, truy cập ngày 7/11/2023.
12. Glints (2023). Chính Sách Đãi Ngộ Nhân Viên Của Vinamilk – Top Đầu Môi Trường
Làm Việc Tốt Nhất Việt Nam. https://glints.com/vn/blog/chinh-sach-dai-ngo-nhan-vien-
cua-vinamilk/, truy cập ngày 7/11/2023.
13. Hasley Doan (2020). QUÁ BẤT NGỜ VỚI VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA TH
TRUE MILK. https://acheckin.vn/quan-tri-nhan-su/van-hoa/dieu-gi-dac-biet-trong-van-
hoa-doanh-nghiep-cua-th-true-milk/, truy cập ngày 7/11/2023.
14. Hoàng Phan (2023). TH true MILK nhập khẩu thêm 2.000 bò sữa thuần chủng
Holstein Friesian từ Mỹ. https://thanhnien.vn/th-true-milk-nhap-khau-them-2000-bo-sua-
thuan-chung-holstein-friesian-tu-my-18523031016123656.htm, truy cập ngày 7/11/2023.
15. Minh Thu (2023). 'Con người là trung tâm trong mọi hoạt động của Tập đoàn TH'.
https://www.vietnamplus.vn/con-nguoi-la-trung-tam-trong-moi-hoat-dong-cua-tap-doan-
th-post840802.vnp, truy cập ngày 7/11/2023.
16. Ngọc Bích (2022). Chiến lược marketing của TH True Milk định vị thương hiệu cao
cấp, gần gũi và cam kết mang đến giải pháp phát triển toàn diện cho cộng đồng.
https://nhahangso.com/chien-luoc-marketing-cua-th-true-
milk.html#44_Chien_luoc_xuc_tien_thuong_mai_Promotion, truy cập ngày 7/11/2023.
17. Như Yến (2016). Hợp tác tài chính Việt Nam - Israel: Vẫn còn rào cản!.
https://vnbusiness.vn/thi-truong/hop-tac-tai-chinh-viet-nam-israel-van-con-rao-can-
1014823.html, truy cập ngày 7/11/2023.
18. TH - Lê Thanh (2022). TH true MILK xúc tiến mở rộng thị trường sang Thái Lan.
https://tuoitre.vn/th-true-milk-xuc-tien-mo-rong-thi-truong-sang-thai-lan-
2022111817444131.htm, truy cập ngày 7/11/2023.
19. Thiện Đức (2022). Mộc Châu Milk và Vinamilk khởi công “Tổ hợp Thiên đường Sữa
Mộc Châu". https://congan.com.vn/thi-truong/thuong-hieu-viet/moc-chau-milk-va-
vinamilk-chinh-thuc-khoi-cong-to-hop-thien-duong-sua-moc-chau_131882.html, truy cập
ngày 7/11/2023.
20. Thủy Anh (2023). TH true MILK: 'Nếu trên hồ sơ là chuẩn mực thì thực tế tại nhà
máy là tuyệt vời'. https://nongnghiep.vn/th-true-milk-neu-tren-ho-so-la-chuan-muc-thi-
thuc-te-tai-nha-may-la-tuyet-voi-d346942.html, truy cập ngày 7/11/2023.
21. TH true MILK (2016). Bộ phận chăm sóc khách hàng.
https://www.facebook.com/thmilk/photos/a.457741350933507/1224686897572278/?
type=3&locale=vi_VN, truy cập ngày 7/11/2023.
22. TH true MILK (n.d). Chăm sóc khách hàng. https://www.thmilk.vn/cham-soc-khach-
hang/#:~:text=N%E1%BA%BFu%20b%E1%BA%A1n%20c%E1%BA%A7n%20h
%E1%BB%97%20tr%E1%BB%A3,c%E1%BB%A7a%20c%C3%B4ng%20ty%20ch
%C3%BAng%20t%C3%B4i, truy cập ngày 7/11/2023.

47
23. TH true MILK (2020). CHƯƠNG TRÌNH TOUR THAM QUAN TRANG TRẠI VÀ
NHÀ MÁY SỮA TH. https://www.thmilk.vn/chuong-trinh-tour-tham-quan-trang-trai-va-
nha-may-sua-th/, truy cập ngày 7/11/2023.
24. TH true MILK (n.d). FAQ. https://www.thmilk.vn/faq/, truy cập ngày 7/11/2023.
25. TH true MILK (2021). HIỆN TƯỢNG “LẮNG TỰ NHIÊN” Ở MỘT SỐ SẢN PHẨM.
https://www.thmilk.vn/hien-tuong-lang-tu-nhien-o-mot-so-san-pham/, truy cập ngày
7/11/2023.
26. Vạn Phát (2021). TH true Milk - “Nơi làm việc tốt nhất châu Á 2021”.
https://www.qdnd.vn/kinh-te/cac-van-de/th-true-milk-noi-lam-viec-tot-nhat-chau-a-2021-
673534, truy cập ngày 7/11/2023.
27. Vinamilk (2011). Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010.
https://www.vinamilk.com.vn/static/uploads/article/1397201873-
d078f0f7a08c2abc9267e8243b07518949d6b25dc62ee9cfaed7bc3ad53d59d3.pdf, truy
cập ngày 7/11/2023.
28. Vinamilk (2021). Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2020.
https://static2.vietstock.vn/data/HOSE/2020/BCTC/VN/NAM/VNM_Baocaotaichinh_20
20_Kiemtoan_Hopnhat.pdf, truy cập ngày 7/11/2023.
29. Vinshop (2022). Hướng dẫn cách mở đại lý sữa TH True Milk chi tiết từ A-Z.
https://vinshop.vn/blog/bi-quyet-kinh-doanh/dai-ly-sua-th-true-milk?
fbclid=IwAR2YXrJSamdrDCvSjhbNpEtwIeL_CnmPymfhsUujONL792t3CFNfRPHJy6
0, truy cập ngày 7/11/2023.
30. VTC NEWS (2019). Sự lựa chọn đầy bản lĩnh của bà Thái Hương TH True Milk.
https://vtc.vn/pgs-tran-dinh-thien-su-lua-chon-day-ban-linh-cua-thai-huong-
ar451737.html, truy cập ngày 7/11/2023.

48

You might also like