Professional Documents
Culture Documents
Bệnh nhân làm nghề lái xe, đã về hưu được 15 năm, lúc trẻ có hay hút thuốc lào, thuốc lá, đã
bỏ được hơn 10 năm, thỉnh thoảng có uống bia rượu nhưng không thường xuyên. Vì là lái xe nên
ăn uống không điều độ, hay ăn nhanh và ít chất xơ. Gia đình hoàn toàn khỏe mạnh, không có ai
bị mắc bệnh ung thư.
Bệnh nhân thỉnh thoảng đau âm ỉ vùng thượng vị không lan từ vài năm nay, đau một vài hôm rồi
tự khỏi. Thỉnh thoảng ợ hơi, không ợ chua, không nuốt nghẹn. Hay đại tiện phân lỏng, có lúc 3 – 4
lần trong ngày, không nhày, không máu. Bệnh nhân cũng không thăm khám hoặc điều trị gì.
Cách khoảng một tuần trước vào viện bệnh nhân thấy đau bụng vùng thượng vi tăng, ợ hơi,
ợ chua tăng, sau ăn thấy hay đầy bụng, tê bì tay chân. Không sút cân. Vẫn ăn uống, tiểu tiện
bình thường.
Khám bệnh: Các cận lâm sàng đã làm và kết quả:
- Toàn thân: - Xét nghiệm máu:
Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. Thể trạng gầy. Da o Công thức máu: HGB giảm, MVC tăng,
xanh, niêm mạc nhợt. Hạch ngoại biên không MCH, MCHC tăng,RDW tăng.
sờ thấy, tuyến giáp không to. o Sinh hóa máu: Ure, Creatine, GOT, GPT,
Mạch: 78Ck/p. T: 36.8oC. HA: 150/80 mmHg. Glucose, Lipide máu trong giới hạn bình
SpO2: 98%. thường.
Cao: 170cm. Nặng: 50kg. o Vi sinh: HIV - Âm tính. HbsAg - Âm tính.
- Các cơ quan: o Tumor marker: CEA, CA 19-9, CA 72-4,
PSA: Trong giới hạn bình thường.
Tim: Nhịp đều.T1,T2 rõ. Không có tiếng tim
bệnh lý. - Chẩn đoán hình ảnh:
Phổi: RRPN rõ, không ran. o Siêu âm bụng: Sỏi thận 2 bên.
Bụng: Chướng nhẹ, mềm: Gan – Lách không o X-quang ngực thẳng: Bình thường.
to. Ấn vùng thượng vị thấy đau tức, không có
phản ứng thành bụng. - Thăm dò chức năng:
Thận – tiết niệu: Hai hố thận bình thường. o Điện tâm đồ: Bình thường.
Thần kinh: Không liệt khu trú. Các dấu hiệu o Siêu âm tim: Bình thường
não, màng não âm tính. o Nội soi thực quản – dạ dày: Viêm teo niêm
Cơ – Xương – Khớp: Vận động bình thường. mạc dạ dày C2. CLOtest – Dương tính.
Các cơ quan khác chưa phát hiện gì đặc biệt.
TABLE OF CONTENTS
1. Cấu trúc mô học nào của dạ dày đảm nhận chức năng hóa học?
2. Dạ dày hấp thu và tham gia vào hấp thu những chất nào ?
3. Đặc điểm giải phẫu bệnh của viêm teo niêm mạc dạ dày ?
4. Giải thích tại sao bệnh nhân có đau bụng vùng thượng vị và ợ hơi, ợ chua
5. Giải thích việc chỉ định và phân tích cận lâm các cận lâm sàng trên bệnh
nhân này? (làm rõ các marker ung thư, CLO-test và công thức máu)
6. Giải thích cơ chế gây viêm teo niêm mạc dạ dày và tiến triển thành ung thư
dạ dày? (tham khảo sơ đồ của Correa)
7. Nguyên tắc điều trị trên bệnh nhân này?
I.
Question 1
Cấu trúc mô học dạ dày - đảm nhiệm chức năng hóa học ?
CẤU TRÚC MÔ HỌC DẠ DÀY
THUỐC
DINH DƯỠNG SỮA MẸ Một số thuốc hấp thu qua niêm
mạc dạ dày và vào máu để
Trẻ bú mẹ hấp thu 25% vi chuyển hóa qua gan (dược lý)
chất trong sữa mẹ
Dạ dày tham gia hấp thu
Về sau mất dần nếp, teo, nhạt màu, có mạch máu nổi.
Bờ teo niêm mạc là ranh giới giữa phần dạ dày bình thường và phần dạ dày có teo niêm
mạc. Sự khác nhau màu sắc và độ cao niêm mạc giữa 2 vùng:
•Vùng niêm mạc dạ dày bình thường có màu đỏ đồng nhất và trơn láng.
•Niêm mạc dạ dày vùng teo nhạt màu và thấy được mạng mao mạch nằm phía bên dưới.
Viêm teo dạ dày
• Thấm nhập limphô bào và tương bào trong mô
đệm, có thể tập hợp lại thành các nang limphô
sơ cấp hoặc thứ cấp trong lớp niêm mạc.
• Loạn sản: có hình dạng và kích thước thay đổi, nhân to tăng sắc, định
hướng sắp xếp bị rối loạn. Mức độ nghịch sản thay đổi từ nhẹ đến nặng, có
nơi biến thành carcinôm tại chỗ.
Mức độ viêm teo niêm mạc dạ dày theo phân loại Kimura – Takemoto:
• VTNMDD Kimura loại C – loại kín (Closed type): vị trí bờ teo niêm mạc còn nằm trên bờ cong nhỏ.
• VTNMDD Kimura loại O – loại mở (Open type): vị trí bờ teo niêm mạc lan rộng ra thành trước và thành sau
Các mức độ VTNMDD Kimura của từng loại C và O được chia nhỏ thành C1, C2, C3 và O1, O2, O3.
Dưới đây là bảng phân loại chi tiết về từng mức độ của viêm teo dạ dày và nguy cơ tiến triển thành ung thư dạ dày ở từng
mức độ Kimura.
IV
.
Question 4
Giải thích tại sao bệnh nhân có đau bụng vùng thượng vị và ợ hơi, ợ chua
• Đau thượng vị
Biểu hiện của bệnh đau vùng thượng vị dạ dày: cảm giác đau này
có thể thêm nóng rát nguyên nhân là do lớp niêm mạc dạ dày
đang bị ảnh hưởng bởi lượng acid dạ dày tiết ra quá mức.
Thói quen ăn nhanh vội : thức ăn còn thô ma sát niêm mạc đang
tổn thương
Có sử dụng chất kích thích : rượu bia, hút thuốc
o Tumor marker: CEA, CA 19-9, CA 72-4, PSA: Trong giới hạn bình thường.
- CEA : kháng nguyên ung thư sản xuất thời bào thai, bản chất glucoprotein
- CA 72-4 : kháng nguyên ung thư trên bề mặt các tb dạ dày, đại tràng, tụy, buồng trứng; glucoprotein
typ mucin
- CA 19-9 : kháng nguyên biểu mô phôi thai, dịch tụy mật, dịch dạ dày, máu, nước tiểu..; glycolipid
Kết hợp 3 marker sẽ chẩn đoán/ theo dõi ung thư dạ dày
Mục đích:
Nâng cao tính chính xác trong chẩn đoán bệnh
Phát hiện các vật thể bất thường, hình dạng bất thường để tìm nguyên nhân
Xác định chính xác vị trí tổn thương để xử trí
Chẩn đoán hình ảnh:
o Siêu âm bụng: Sỏi thận 2 bên.
o X-quang ngực thẳng: Bình thường.
Þ biến chứng của bệnh lý đường tiêu hóa trên thận :viêm dạ dày, tiêu chảy làm mất
nước, mất ion Na+, K+ giảm lượng nước tiểu, nồng độ oxalate tăng tạo sỏi
THĂM DÒ CHỨC NĂNG
Mục đích :
Þ Có phát hiện vi khuẩn HP gây niêm mạc dạ dày viêm teo cấp độ C2
VI.
Question 6
Giải thích cơ chế gây viêm teo niêm mạc dạ dày và tiến triển
thành ung thư dạ dày? (tham khảo sơ đồ của Correa)
VII.
Question 7
Nguyên tắc điều trị trên bệnh nhân này?
THANK YOU
(❁´◡`❁)