Professional Documents
Culture Documents
2. Mục tiêu của việc khai thác di tích trong hoạt động
du lịch
3. Những nguyên tắc bảo vệ và khai thác di tích trong
hoạt động du lịch
1. Những đặc điểm của di tích trong hoạt động du lịch
Anh/ chị hãy trình bày những giá trị của hệ thống di tích
và danh thắng ở Việt Nam hiện nay. Lấy ví dụ cụ thể cho
từng giá trị?
1.1. Tính đa dạng
Về số lượng:
Tính đến tháng 12/2008 Việt Nam có 2.975 di tích, thắng
cảnh được xếp hạng quốc gia, trong đó:
- 1.389 di tích lịch sử
- 1.403 di tích kiến trúc nghệ thuật
- 72 di tích khảo cổ
- 111 thắng cảnh
1.1. Tính đa dạng
Về số lượng:
Tính đến năm 2014, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng
cảnh, trong đó:
- Hơn 3.000 di tích được xếp hạng di tích Quốc Gia
- Hơn 7.000 di tích được xếp hạng cấp Tỉnh
-Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 11 tỉnh
vùng
đồng bằng sông Hồng với tỷ lệ chiếm khoảng 70% di tích
của Việt Nam. Trong số di tích quốc gia có 62
di tích quốc gia đặc biệt và trong số đó có 8 di sản thế giới.
1.1. Tính đa dạng
Về số lượng:
Tính đến năm 2017, Việt Nam được UNESCO công nhận
9 “Khu dự trữ sinh quyển thế giới”:
1. Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ (2000)
2. Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai (Vườn quốc gia Cát
Tiên (2001)
3. Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà (2004)
4. Khu dự trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng (2004)
5. Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên
Giang (2006)
6. Khu dự trữ sinh quyển Miền Tây Nghệ An (2007)
7. Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau (2009)
8. Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm (2009)
9. Khu dự trữ sinh quyển Langbian (2015)
1.1. Tính đa dạng
Về số lượng:
Việt Nam là một trong hơn mười quốc gia trên thế giới có
các vịnh, là thành viên của câu lạc bộ các vịnh biển “Đẹp
nhất thế giới”:
- Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh)
- Vịnh Nha Trang (Khánh Hòa)
- Vịnh Lăng Cô (Thừa Thiên Huế)
1.1. Tính đa dạng
Mỗi một di tích đều có tính đặc sắc, nổi bật, hấp dẫn
riêng đối với người xem.
-Di tích lăng tẩm Huế là quần thể có cả lăng và tẩm, có hồ
bán nguyệt, có đài vọng nguyệt.
-Chùa Bái Đính (tỉnh Ninh Bình) có 502 vị La hán, bằng
đá nguyên khối, cao như người thật, trong khi các chùa
khác chỉ có 18 vị La Hán trong một ngôi chùa.
1.2. Tính đặc sắc
Thời vụ du lịch được hiểu là những biến động lặp đi, lặp
lại hàng năm của cung và cầu các dịch vụ và hàng hóa du
lịch dưới tác động của một số nhân tố xác định.
Thời vụ trong du lịch là quy luật có tính phổ biến ở tất cả
các nước và các vùng có hoạt động du lịch. Một nước hoặc
một vùng có thể có một hay nhiều thời vụ du lịch, tùy
thuộc vào các thể loại du lịch được khai thác ở đó.
1.5. Tính thời vụ
Di tích gắn với thiên nhiên, mà thiên nhiên thì có sự biến
đổi các mùa trong năm nên di tích cũng bị ảnh hưởng theo
thiên nhiên. Chính vì thế mà ta có thể khai thác loại hình
du lịch theo từng mùa trong năm.
Đặc điểm này không chỉ đối với hoạt động của di tích
mà cả đối với hoạt động của ngành du lịch. Lý do của tính
thời vụ rất nhiều, nhưng tựu trung lại có mùa đông khách
và có mùa vắng khách.
HOA ĐÀO Ở SAPA VÀO MÙA XUÂN
THÀNH PHỐ SAPA VÀO MÙA HÈ
RUỘNG BẬC THANG Ở SAPA VÀO MÙA HÈ
RUỘNG BẬC THANG Ở SAPA VÀO MÙA THU
THỊ TRẤN SAPA VÀO BUỔI SỚM CỦA MÙA ĐÔNG
SAPA VÀO BUỔI SỚM CỦA MÙA ĐÔNG
2. Mục tiêu của việc khai thác di tích trong hoạt
động du lịch
2.1 Giáo dục và phổ biến các tri thức lịch sử, khoa
học, văn hóa cho khách du lịch
2.2 Tăng thêm lợi ích kinh tế (cho xã hội, cho địa
phương, cho người dân địa phương và cho các đơn
vị kinh doanh du lịch)
2.1 Giáo dục và phổ biến các tri thức lịch sử, khoa
học, văn hóa cho khách du lịch
Việc khai thác các giá trị nhiều mặt của hệ thống
di tích lịch sử – văn hoá để phục vụ phát triển du
lịch là một công việc tất yếu và cần thiết. Đây
chính là đặc điểm cơ bản giữ vai trò chủ đạo của
du lịch Việt Nam, ngành kinh tế trọng điểm, thế
mạnh của đất nước.
2.2 Tăng thêm lợi ích kinh tế (cho xã hội, cho địa
phương, cho người dân địa phương và cho các đơn
vị kinh doanh du lịch)
Kinh nghiệm thực tiễn của các nước cho thấy dù là một
nước phát triển mạnh thì nguồn kinh phí để tu bổ, tôn tại di
tích vô cùng lớn, mà nguồn ngân sách kinh phí hỗ trợ thì
có hạn.
Nguồn thu từ hoạt động khai thác di tích phục vụ cho du
lịch rất lớn, từ nhiều ngồn thu khác nhau như: bán vé vào
cổng tham quan, quầy bán hàng lưu niệm, tiền thuê sân
bãi, dịch vụ ăn uống tại di tích,...
QUẦY LƯU NIỆM TẠI BẢO TÀNG CHĂM – ĐÀ NẴNG
QUẦY LƯU NIỆM TẠI BẢO TÀNG CHĂM – ĐÀ NẴNG
Quầy bán vé tại bảo tàng Möbel Museum Wien (Áo)
Quầy thông tin tại bảo tàng Möbel Museum Wien (Áo)
3. Những nguyên tắc bảo vệ và khai thác di tích trong
hoạt động du lịch
Bảo vệ và khai thác phát huy giá trị của di tích luôn đặt
ra trong hoạt động quản lý.
Bảo vệ và khai thác, phát huy giá trị của các di tích như
thế nào để đạt được hiệu quả và có tính bền vững (khai
thác, phát huy giá trị di tích đem lại hiệu quả kinh tế - xã
hội mà không làm xâm hại đến môi trường di tích).
Bảo tồn và tôn vinh giá trị di tích phải được xác định là
một công việc quan yếu của ngành du lịch.
3. Những nguyên tắc bảo vệ và khai thác di tích trong
hoạt động du lịch
Di tích lịch sử văn hoá là tài sản vô giá trong kho tàng
di sản văn hoá lâu đời của dân tộc, là những chứng tích vật
chất phản ánh sâu sắc nhất về đặc trưng văn hoá, về cội
nguồn và truyền thống đấu tranh dựng nước, giữ nước hào
hùng, vĩ đại của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, đồng
thời là một bộ phận cấu thành kho tàng di sản văn hoá
nhân loại.
3.1 Nguyên tắc bảo vệ
Bảo tồn di sản phục vụ du lịch trước hết phải đảm bảo
đúng yêu cầu của Luật Di sản văn hóa, nghĩa là di sản đó
phải đảm bảo đúng nguyên tắc bảo lưu tối đa những giá trị
nguyên gốc của di sản.
Theo quan điểm của ngành du lịch, bảo tồn phải tuân thủ
triệt để các quy định của quốc tế và trong nước, tránh tác
động nhiều vào di tích và cố gắng duy trì, bảo quản
nguyên trạng di tích như khi phát hiện là tốt nhất.
3.1.1. Theo Luật di sản văn hóa
Bảo tồn các di sản văn hóa là một hoạt động nhằm mục
đích lưu giữ, bảo vệ các di sản văn hóa đang có nguy cơ
biến mất vì lý do này hay lý do khác.
Bảo tồn bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như việc
điều tra, nghiên cứu, bảo quản, tu bổ, phục dựng.
Khi bảo tồn di sản văn hóa, mỗi cá nhân, tổ chức cần
phải hiểu di sản là tài sản.
3.1.2. Nguyên tắc bảo tồn di sản văn hóa
Chính vì điều này mà nguyên tắc đầu tiên trong bảo tồn
di sản văn hóa cần phải đảm bảo, đó là cân bằng lợi ích
giữa bảo tồn văn hóa và lợi ích kinh tế.
Kinh tế và di sản văn hóa là hai yếu tố tương tác, phụ
thuộc và bổ sung cho nhau.
3.1.3. Giới thiệu di sản đến với công chúng
Bảo vệ, tôn tạo di sản phải nhằm mục đích giới thiệu di
sản đến với công chúng
Cần chuẩn bị tốt nội dung giới thiệu về di sản. Đây cũng
là yêu cầu của phục vụ phát triển du lịch
3.1.3. Giới thiệu di sản đến với công chúng
Nội dung giới thiệu cho du khách không cần thiết phải
thật sự chi tiết, nhưng phải đầy đủ và chọn lọc.
Những thông tin này phải thực sự được chọn lọc và cần
thiết để du khách có thể nhận thức được việc hình thành
một kỳ quan thiên nhiên, đòi hỏi bao nhiêu thời gian?
Điều đó giúp nâng cao được ý thức bảo vệ di sản đối với
du khách và cộng đồng.
3.1.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục
Sự nghiệp bảo tồn và phát huy di sản văn hóa chỉ có thể
được đẩy mạnh và đạt hiệu quả khi người dân tự giác tham
gia.
Việc giáo dục để nâng cao ý thức tự giác của người dân,
khơi dậy ở họ lòng tự hào đối với di sản văn hóa của cộng
đồng mình là công việc có ý nghĩa quan trọng, để hướng
người dân chủ động tìm tòi, sưu tầm và bảo tồn các loại
hình di sản văn hóa
3.1.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục
Cần phải làm rõ và gắn lợi ích của người dân khi tham
gia các hoạt động bảo tồn. Đây cũng là cách thức thu hút
đông đảo người dân tham gia lưu giữ di sản văn hóa truyền
thống của mình.
Tuyên truyền, vận động cần phải được thực hiện đồng
bộ, với nhiều phương thức khác nhau, tránh làm ồ ạt.
3.1.5 Bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường khu vực di sản là yêu cầu đặc biệt
quan trọng trong phát triển du lịch.
Môi trường ở đây phải được hiểu theo nghĩa rộng, bao
gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân
văn
Môi trường du lịch tự nhiên bao gồm: môi trường nước,
môi trường không khí, môi trường đất, tình hình nước
thải, chất thải rắn...
3.1.5 Bảo vệ môi trường
Môi trường xã hội nhân văn trong khu di sản thể hiện
qua tình hình quản lý khu di tích, tình hình trật tự an ninh
khu vực...
Một môi trường tự nhiên bị ô nhiễm, cũng như môi
trường văn hoá xã hội thiếu lành mạnh, sẽ làm giảm đi tính
hấp dẫn của các giá trị di sản đối với khách du lịch, và
đương nhiên làm giảm tính hiệu quả trong công tác bảo
tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa.
3.1.5 Bảo vệ môi trường
Khai thác di tích cần phải hết sức coi trọng việc bảo vệ
môi trường tự nhiên và xã hội, nó có thể gây phá hoại ở
mức độ nhất định nào đó đến di tích.
Khai thác và bảo vệ luôn luôn phải đi đôi, trong đó, bảo
vệ phải được quan tâm hàng đầu mang tính quyết định
Cần nghiêm ngặt cấm những cách làm phá hoại cảnh
quan thiên nhiên, nhất là ở những di tích đặc biệt quan
trọng
3.1.5 Bảo vệ môi trường
Bảo vệ không chỉ bảo vệ di tích mà bảo vệ khách du
lịch, bảo vệ khu vực.
Cần coi môi trường tự nhiên và văn hoá của di tích cũng
là môi trường du lịch.
3.2 Nguyên tắc khai thác
Hoạt động du lịch là hoạt động có tính cạnh tranh rất
cao, động cơ và nhu cầu của du khách luôn luôn thay
đổi. Đòi hỏi phải khai thác các sản phẩm hợp lý thích hợp
để luôn luôn có khách. Vì vậy, phải nghiên cứu, điều tra
khảo sát thị trường để thu hút khách.
Hoạt động du lịch luôn gắn với thị trường và do thị
trường chi phối, vì thị trường luôn biến động.
3.2.2 Nguyên tắc đặc sắc
Khai thác di tích phải làm nổi bật được những giá trị đặc
sắc độc đáo tiêu biểu cho di tích của từng quốc gia, địa
phương.
Là “linh hồn” tạo sức thu hút đối với du khách.
Phải bảo tồn, duy trì được tối đa các yếu tố nguyên
gốc của di tích.
Thực hiện phương châm: “Người khác không có, ta có.
Người khác có, ta có tốt hơn”.
3.2.3 Nguyên tắc phối hợp
Hoạt động du lịch là hoạt động tổng hợp nhiều lĩnh
vực, ngành nghề. Khai thác di tích là sự khai thác tổng hợp
đối với nơi khách đến du lịch. Chẳng hạn như: tính liên
hoàn trong tour, đáp ứng các nhu cầu đi lại, ăn uống, ngủ
nghĩ,... của du khách.
Vì vậy, cần phải có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của
nhiều đơn vị, bộ phận, lĩnh vực,... để phục vụ du khách
hiệu quả nhất.
3.2.3 Nguyên tắc phối hợp
Phối hợp với nhiều bộ phận, ngành nghề như: văn hoá,
thể thao, du lịch, công an, giao thông vận tải,... Để bảo vệ
di tích và khách du lịch, tất cả để tạo sự thoải mái cho
khách tham quan di tích, bảo vệ an ninh cho khách trong
lúc vui chơi, giải trí.
3.2.4 Nguyên tắc kinh tế
Hoạt động du lịch là hoạt động kinh tế và nó luôn theo
nguyên tắc của kinh tế thị trường, chính vì thế, khi làm du
lịch phải nghĩ đến lợi ích về kinh tế, phải tính đến hiệu
quả, nhưng phải tiết kiệm, không phung phí, tạo điều kiện
về kinh tế.
Khai thác di tích phải xét đến lợi ích kinh tế cho xã hội,
địa phương, di tích và công ty du lịch.
3.2.4 Nguyên tắc kinh tế
Khai thác du lịch hợp lý và thích hợp, phát huy cao nhất
các tiềm năng mà mình có; tặng quà lưu niệm, có các
chương trình khuyến mãi, từ đó khuyến khích đi đoàn, lấy
số lượng tăng thêm thu nhập.
Bài tập thảo luận
Anh/ chị hãy trình bày những giá trị của hệ thống di tích
và danh thắng ở Việt Nam hiện nay. Cho ví dụ minh họa