You are on page 1of 5

Du lịch ngày nay đã trở thành một ngành kinh tế phát triển nhanh và chiếm vị trí quan trọng

trong cơ cấu kinh tế của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam . Đất nước ta vẫn đang trong quá
trình phát triển đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa , Đảng và Nhà nước đã và đang có những
chính sách để thúc đẩy nền kinh tế phát Lời mở đầu Du lịch ngày nay đã trở thành một ngành
kinh tế phát triển nhanh và chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nhiều quốc gia trong
đó có Việt Nam . Đât nước triển , nhất là vượt qua giai đoạn khó khăn sau đại dịch covid .
TRong đó , cơ cấu đóng góp cho nền kinh tế , ngành du lịch ngày càng phát triển và đóng góp tỷ
trọng đáng kể cho nước ta có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển Du lịch đem lại nguồn thu
nhập ngày một lớn cho xã hội và , Hoạt động du lịch thu hút rất nhiều sự quan tâm của các thành
phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân , mang lại thu nhập khong chỉ cho các đối tượng trực tiếp
kinh doanh mà còn gián tiếp đối với các ngành liên quan , xuất khẩu tại chỗ vs tạo thu nhập cho
các cộng đồng dân cư địa phương . Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động du lịch ngày càng rõ
nét , góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho xã hội . Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỉ
trọng GDP của ngành du lịch trong khối ngành dịch vụ trong tổng thu nhập quốc nhân . Ở đâu du
lịch phát triển , ở đó diện mạo đô thị , nông thôn được chỉnh trang , sạch đẹp hơn , đời sống
người dân được cải thiện rõ rệt như Sa Pa ( Lào Cai) , Hạ Long ( QUảng Ninh) ,Cửa Lò (Nghệ
An) , Hội An (Quảng Nam), Mũi Né (Phan Thiết ), Đà LẠt (Lâm Đồng) ... Tạo ra khả năng tiêu
thụ tại chỗ cho hàng hóa và dịch vụ , thúc đẩy các ngành khác phát triển,khôi phục nhiều lễ hội ,
nghề thủ công truyền thống ,góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước . Ước hiện
nay , hoạt động du lịch đã tạo ra việc làm cho trên 234.000 lao động trực tiếp và khoảng 513.000
lao động gián tiếp cho nhiều tầng lớp dân cư , đặc biệt chính là thanh niên lập nghiệp và phụ
nữ . Du lịch đã thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển , mở rộng giao lưu văn hóa và nâng
cao dân trí , phát triển nhân tố con người , đảm bảo an ninh quốc phòng và an ninh trật tự . Hoạt
động du lịch đã kéo theo sự mở rộng giao lưu kinh tế văn hóa giữa các vùng , miền và với quốc
tế , góp phần giáo dục truyền thống , đào tạo kiến thức và rèn luyện , bồi dưỡng thể chất và tinh
thần cho mọi tầng lớp dân cư Trên đây là sơ qua khái quát các tác động tích cực của ngành du
lịch đến kinh tế , văn hóa và xã hội của nước ta . Để hiểu rõ hơn về tình hình phát triển của
ngành du lịch VN , những điểm mạnh điểm yếu , Cũng như cơ hội và thử thách đối với ngành
du lịch trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay , dươi đây là bài nghiên cứu của nhóm em về “
thị trường du lịch VN” thông qua những tìm hiểu

PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU

PP quan sát khoa học

PP điều tra

PP thu thập số liệu

PP phỏng vấn và trả lời

Phạm vi nghiên cứu là du lịch Việt Nam trong khoảng 2010 đến 2021

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆN NAM


1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác triệt để tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, tận dụng các lợi thế về vị
trí địa
lý, kết cấu cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch sẵn có của tỉnh, đẩy nhanh
phát triển
du lịch với tốc độ cao và hiệu quả, để có thể đạt tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu
kinh tế.
Tiến tới năm 2020, đẩy mạnh cơ cấu kinh tế ngành du lịch, đưa du lịch trở thành
ngành có cơ
cấu kinh tế chủ đạo trong định hướng phát triển kinh tế của đất nước.
Đưa du lịch Việt Nam trở thành một ngành kinh tế quan trọng với các bước phát
triển
mạnh mẽ và bền vững.(…)
Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch và hiệu quả kinh doanh du lịch.Phát
triển
du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường hướng tới loại hình du lịch bền vững đồng thời
giữ
vững đa dạng về tài nguyên.Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đổi mới phương pháp
quản lý về du lịch để đạt được hiệu quả kinh doanh du lịch tốt nhất. Phát triển du lịch
phải gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ phát triển văn hoá, nhất là bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, phát huy nét đặc sắc của hơn 54 dân tộc anh em
Mở rộng và kết hợp các loại hình du lịch (sinh thái, văn hoá lịch sử, tâm linh, vui chơi
giải
trí…) nhằm tạo sự đa dạng trong hoạt động du lịch; tập trung xây dựng một số sản
phẩm du
lịch độc đáo, hấp dẫn, từng bước tạo dựng thương hiệu riêng trong mắt bạn bè quốc
tế và cả
các du khách nội địa.
2. Mục tiêu cụ thể

Tăng cường các hoạt động quảng bá du lịch, tìm ra các chiến lược phát triển du lịch mới

nhằm tập trung các loại hình du lịch cùng loại vào một nhóm, phát triển du lịch văn hóa kết

hợp nghỉ dưỡng, thể thao kết hợp mạo hiểm. tuần trăng mật với thể thao mạo hiểm. Xác định

đối với thị trường khách nội địa, đối tượng nào sẽ là thị trường khách hàng mục tiêu. Đối với
thị trường quốc tế, cần đề ra các biện pháp xúc tiến và quảng bá thế nào để tăng cường thu hút

khách du lịch nước ngoài. Mở rộng thị trường khách du lịch châu Âu

Tạo dấu ấn đặc sắc về hình ảnh Việt Nam trong nhân dân cả nước và bạn bè quốc tế trên cơ sở đẩy
mạnh xây dựng một số sản phẩm du lịch đặc thù và có lợi thế cạnh tranh cao trên cơ sở phát triển
mạnh các loại hình du lịch văn hóa lịch sử, sinh thái, nghỉ dưỡng, thể thao mạo hiểm. Mở rộng phát
triển các địa điểm du lịch trên cả nước như Phong Nha Kẽ Bàng, Vịnh Hạ Long, Hang Sơn Đòong,…
đồng thời tạo một số địa điểm du lịch mới, hấp dẫn như chinh phục đỉnh Phanxibang, ròng rọc xuyên
rừng, …

2. Vị trí địa lý

(…)

TÀI NGUYÊN DU LỊCH

Điều kiện địa lý tự nhiên, lịch sử, văn hoá... đã tạo cho Việt Nam có tiềm năng
du lịch phong phú, đa dạng. Việt Nam có bờ biển dài, nhiều rừng, núi với các
hang động tuyệt đẹp, nhiều công trình kiến trúc cổ và nhiều lễ hội đặc sắc.
Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km, với 125 bãi tắm biển, trong đó hầu hết là
các bãi tắm rất đẹp và thuận lợi cho khai thác du lịch mà không phải quốc gia
nào cũng có. Các bãi tắm nổi tiếng từ bắc đến nam có thể kể đến như Trà Cổ,
Hạ Long, Ðồ Sơn, Cát Bà, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Lăng Cô, Ðà Nẵng,
Nha Trang, Cà Ná, Mũi Né, Vũng Tàu, Hà Tiên, Phú Quốc…

Là quốc gia trong vùng nhiệt đới, nhưng Việt Nam có nhiều điểm nghỉ mát
vùng núi mang dáng dấp ôn đới như những đô thị nhỏ ở châu Âu như: Sa Pa,
Tam Ðảo, Bạch Mã, Bà Nà, Ðà Lạt... Các điểm nghỉ mát này thường ở độ cao
trên 1000 m so với mặt biển. Thị trấn Sa Pa hấp dẫn với những biệt thự cổ
kính và những công trình hiện đại nằm xen giữa các vườn đào và hàng sa mu
xanh ngắt. Đặc biệt, tuyến đường Sa Pa nằm trong danh sách 10 con đường
mòn tuyệt vời nhất khắp thế giới dành cho du khách thích đi bộ nhẹ nhàng
vào ban ngày.  Con đường này sẽ đưa bạn hòa nhập vào cuộc sống bản địa
giữa những cánh đồng lúa bậc thang và các ngôi làng gần đó. Hơn nữa,
những thửa ruộng bậc thang tuyệt đẹp trải dài theo những sườn núi, quanh
co theo những cung đường nơi đây đã được tạp chí Travel and Leisure của
Mỹ công bố là một trong 7 thửa ruộng bậc thang đẹp, kỳ vĩ nhất Châu Á và
thế giới.  Thành phố Ðà Lạt là nơi nghỉ mát lý tưởng nổi tiếng với rừng thông,
thác nước và vô số loại hoa. Khách du lịch tới Ðà Lạt còn bị quyến rũ bởi
những âm hưởng trầm hùng, tha thiết của tiếng đàn Tơ rưng và cồng chiêng
Tây Nguyên trong những đêm văn nghệ.
TÀI NGUYÊN RỪNG

Ngoài ra, Việt Nam còn sở hữu nhiều vùng tràm chim và sân chim, nhiều khu
rừng quốc gia nổi tiếng với những bộ sưu tập phong phú về động thực vật
nhiệt đới như: Vườn quốc gia Cúc Phương ở Ninh Bình, Vườn quốc gia Cát
Bà ở Hải Phòng, Vườn quốc gia Côn Ðảo ở Bà Rịa-Vũng Tàu... Trong đó
vùng tràm chim Tam Nông (Ðồng Tháp), nơi có chim sếu đầu đỏ sinh sống,
trở thành trung tâm thông tin về sếu được tài trợ bởi quỹ quốc tế về bảo tồn
chim. Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng với những giá trị đặc sắc về lịch
sử hình thành trái đất, lịch sử địa chất, địa hình, địa mạo,cảnh quan kì vĩ,
huyền bí, tính đa dạng sinh học cùng với giá trị văn hóa – lịch sử đặc sắc, đã
được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới vào năm 2003. Hệ
thống hang động Phong Nha đã được Hội nghiên cứu hang động Hoàng gia
Anh (BCRA) đánh giá là hang động có giá trị hàng đầu thế giới với 4 điểm
nhất: có các sông ngầm dài nhất, có cửa hang cao và rộng nhất, những bờ
cát rộng và đẹp nhất, những thạch nhũ đẹp nhất. Đặc biệt, hang Sơn Đoòng
nằm trong quần thể hang động này được các nhà khoa học và thám hiểm
công nhận là hang kỳ vĩ nhất hành tinh. “Có cả rừng trong hang, đủ lớn để
chứa được một tòa nhà chọc trời tại New York. Còn điểm kết của hang là bất
tận.” - Đó là những dòng đánh giá về hang Sơn Đoòng, trên tạp chí National
Geographic.

Bên cạnh đó, tính đến năm 2011, Việt Nam được UNESCO công nhận 8 "Khu
dự  trữ sinh quyển thế giới", đó là: Vườn Quốc gia Cát Tiên (nay là Khu dự trữ
sinh quyển Đồng Nai) (2001), Rừng ngập mặn Cần Giờ ở thành phố Hồ Chí
Minh (2000), Quần đảo Cát Bà ở thành phố Hải Phòng (2004), Châu thổ sông
Hồng (vùng đất ngập nước ven biển thuộc 3 tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh
Bình) (2004), Ven biển và biển đảo Kiên Giang (2006), miền Tây Nghệ An
(2007), Cù Lao Chàm ở Hội An - Quảng Nam (2009), và Mũi Cà Mau ở tỉnh
Cà Mau (2009).

 
Nguồn nước nóng, nước khoáng thiên nhiên ở Việt Nam rất phong phú như
suối khoáng Quang Hanh (Quảng Ninh), suối khoáng Kim Bôi (Hoà Bình),
suối khoáng nóng Bang (Quảng Bình), suối khoáng Hội Vân (Bình Ðịnh), suối
khoáng Dục Mỹ, Tháp Bà (Nha Trang), suối khoáng Vĩnh Hảo (Bình Thuận),
suối khoáng nóng Bình Châu - Hồ Cốc (Bà Rịa – Vũng Tàu)… Những vùng
nước khoáng nóng này đã trở thành những nơi nghỉ ngơi và phục hồi sức
khoẻ được nhiều khách du lịch ưa chuộng.

DI TÍCH LỊCH SỬ

Với bề dày lịch sử 4.000 năm, Việt Nam còn giữ được nhiều di tích kiến trúc
có giá trị trong đó còn lưu giữ được nhiều di tích cổ đặc sắc với dáng vẻ ban
đầu như: Chùa Một Cột, Chùa Kim Liên, Chùa Tây Phương, Ðình Tây Ðằng
và Ðình Chu Quyến (Hà Nội), Tháp Phổ Minh (Nam Định), Chùa Keo (Thái
Bình), Chùa Bút Tháp và Ðình Bảng (Bắc Ninh), Tháp Chàm (các tỉnh ven
biển miền Trung) và kiến trúc cung đình Huế.
 

 
 
Tính đến 7/2011, trong số hàng chục nghìn di tích lịch sử - văn hóa và danh
lam thắng cảnh ở Việt Nam, đã có hơn 6000 di tích cấp tỉnh, hơn 3000 di tích
và danh thắng đã được xếp hạng di sản văn hóa quốc gia, 10 di tích quốc gia
đặc biệt. Ngoài 2 di sản thiên nhiên thế giới ở trên, UNESCO đã công nhận 5
điểm di sản văn hóa thế giới: Khu di tích Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội,
Thành nhà Hồ, Quần thể di tích Cố đô Huế, Đô thị cổ Hội An và Khu đền tháp
Mỹ Sơn; 6 di sản thế giới phi vật thể: Nhã nhạc - nhạc cung đình Việt Nam,
Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, Quan Họ Bắc Ninh, Ca Trù,
Hát Xoan Phú Thọ và Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc (Hà Nội); 2 di
sản tư liệu thế giới: Mộc bản triều Nguyễn và Bia tiến sĩ Văn Miếu (Hà Nội);
và Cao nguyên đá Đồng Văn là thành viên của Mạng lưới Công viên địa chất
toàn cầu (GGN - Global Geopark Network). Trong tương lai, một số di sản
văn hóa và thiên nhiên khác sẽ tiếp tục được lập hồ sơ để đề nghị UNESCO
công nhận.
 
Ngoài ra, hàng chục triệu di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia có giá trị đang
được bảo quản và trưng bày tại hệ thống 125 bảo tàng phân bổ ở mọi miền
đất nước. Đồng thời, các lễ hội, phong tục tập quán, nghệ thuật trình diễn,
làng nghề thủ công truyền thống, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống…
của cộng đồng 54 dân tộc đều đã và đang trở thành những tài nguyên du lịch
quan trọng.

Khó khăn du lịch việt hiện nay


1 / Dịch bệnh covid

You might also like