Professional Documents
Culture Documents
Chương 1:Tổng quan khái niệm môi trường hoạt động phát triển du lịch bền
vững và kinh nghiệm phát triển cho đảo Phú Quốc
1. Các khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm về du lịch
-Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định với mục đích giải trí, công
vụ hoặc những mục đích khác ngoài mục đích kiếm tiền. (Theo luật du lịch Việt
Nam ban hành năm 2005, tại điều 4, chương I)
Ngoài ra, Du lịch còn có thể được hiểu là:
+Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao
nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số
giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung
ứng.
+ Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong
quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao
nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
+Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa góp phần
thúc đẩy sự phát triển của du lịch. Du lịch không chỉ là một ngành kinh tế mà nó
còn là một hiện tượng xã hội. Chính vì vậy toàn xã hội phải có trách nhiệm
đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao
hoặc một lĩnh vực văn hoá khác.
1.2. Khái niệm về du lịch bền vững
-Du lịch bền vững là khái niệm mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến, nâng cấp và
hoàn thiện khái niệm du lịch của những năm 90 và thực sự được mọi người
quan tâm trong những năm gần đây. Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế
(WTTC) cho rằng: “Du lịch bền vững là loại hình du lịch đáp ứng các nhu cầu
hiện tại của du khách và của những điểm đến mà vẫn đảm bảo những khả năng
đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”. Khái niệm này chỉ ra rằng
mội hoạt động du lịch ở hiện tại không được xâm phạm đến lợi ích của thế hệ
tương lai và phải luôn tôn trọng đảm bảo duy trì hoạt động ấy một cách liên tục
và lâu dài.
-Trong chương trình “Xóa đói giảm nghèo bằng du lịch” của Hợp phần đào tạo
cơ bản, Giơ-ne-vơ, WTO 2009 có đưa ra định nghĩa “Du lịch bền vững là cam
kết tăng cường sự thịnh vượng của địa phương thông qua tối ưu hóa sự đóng
góp của du lịch của du lịch vào sự thịnh vượng kinh tế của điểm đến du lịch. Du
lịch bền vững cần tạo ra thu nhập và việc làm bền vững cho người lao động mà
không gây ảnh hưởng đến môi trường và văn hóa của điểm đến du lịch, đảm bảo
tính khả thi và tính cạnh tranh của các điểm du lịch, các doanh nghiệp du lịch để
họ có thể phát triển tốt mang lại lợi ích lâu dài”. Trong định nghĩa này thì du
lịch đã được hiểu một cách đầy đủ hơn nó được xem xét trên cả ba lĩnh vực kinh
tế - xã hội - môi trường. Và mới đây theo điều 4 Luật Du lịch năm 2005 đã đưa
ra quan điểm về du lịch bền vững đó là: “Du lịch bền vững là sự phát triển du
lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai”.Tóm lại: Phát triển du lịch bền vững
là một vấn đề không thể thiếu được trong quá trình đi lên của đất nước nói
chung và của ngành du lịch nói riêng. Tuy nhiên bảo vệ và cải thiện môi trường
phải được coi là yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển
1.3. Các loại hình du lịch bền vững
+ Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
+ Du lịch trách nhiệm tại các điểm đến được hiểu là việc hạn chế tối đa các tác
động tiêu cực về kinh tế, môi trường và xã hội; tạo ra lợi ích kinh tế lớn hơn và
nâng cao phúc lợi cho người dân địa phương, cải thiện điều kiện làm việc và
tham gia vào hoạt động du lịch; khuyến khích người dân địa phương tham gia
vào các quyết định có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ; đóng góp tích cực vào
việc bảo tồn các di sản thiên nhiên và văn hóa nhằm duy trì một thế giới đa
dạng; cung cấp những trải nghiệm thú vị cho du khách thông qua mối liên kết
giữa khách du lịch và người dân địa phương, tạo hiểu biết tạo hiểu biết về các
vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường tại địa phương; tạo cơ hội cho những
người khuyết tật và có hoàn cảnh khó khăn; tôn trọng văn hóa địa phương,
khuyến khích sự tôn trọng lẫn nhau giữa khách du lịch và người dân địa
phương; tạo dựng niềm tin, lòng tự hào dân tộc cho cộng đồng.
+ Du lịch thiên nhiên là các hoạt động du lịch và trải nghiệm tập trung vào thiên
nhiên
+ Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền
thống.
+ Du lịch khám phá là loại hình du lịch tìm hiểu những cảm giác mới tại điểm
đến.
+ Du lịch sức khỏe là loại hình du lịch liên quan đến các hoạt động vật lý trị
liệu, giải pháp giúp giảm căng thẳng.
1.4. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch: Là tổng thể tự nhiên và văn hóa – lịch sử cùng các thành
phần của chúng góp phần khôi phục, tăng thể lực và trí lực của con người, khả
năng lao động và sức khoẻ của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu
cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuát dịch vụ du lịch.
Tài nguyên du lịch gồm:
-Tài nguyên du lịch tự nhiên.
-Tài nguyên du lịch nhân văn đang được khai thác và chưa được khai thác.Tài
nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu,
thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục
đích du lịch.
-Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá,
văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình
lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác
có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch
2. 1.Một số kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững
- Kinh nghiệm phát triển du lịch ở đảo Bali ( Indonesia).
- Trong số hàng nghìn đảo lớn nhỏ của đất nước Indonesia, Bali nổi lên như một
viên kim cương rực rỡ. Nơi đây được du khách ưu ái đặt tên là thiên đường
nhiệt đới. Bali, hòn đảo nhiệt đới xinh đẹp của Indonesia trở thành một trong
những điểm du lịch nổi tiếng nhất châu Á. Bali thu hút du khách bởi cảnh biển
xinh đẹp, vùng đất giàu văn hóa với nhiều lễ hội và những ngôi đền đẹp nằm
trên biển. Có nhiều điểm tương đồng về cảnh sắc tự nhiên nhưng xét về cơ sở hạ
tầng và chất lượng du lịch, Phú Quốc cần học hỏi thêm kinh nghiệm phát triển
từ Bali:
-Indonesia có chủ trương phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Chính phủ hỗ
trợ phát triển bằng việc cho thuê đất với giá rẻ để cộng động làm du lịch, đồng
thời hướng dẫn và đào tạo cộng đồng về nghiệp vụ du lịch. Các sản phẩm chính
được định hướng: du lịch di sản, du lịch sinh thái, du lịch đánh golf, du lịch lặn
biển, du lịch MICE… Ở nhiều vùng khác của Bali (Indonesia) người ta cũng
thành lâ ̣p các ban quản lý có sự tham gia của cô ̣ng đồng địa phương như ở Alas
Kedaton – mô ̣t điểm du lịch ở Bali được quản lý bởi DESA ADAT (cô ̣ng đồng
làng). Ngoài viê ̣c tạo viê ̣c làm cho dân cư địa phương, người ta cũng gắn chă ̣t
lợi ích của cộng đồng với viê ̣c phát triển DLST. Các thu nhập của DESA ADAT
được phân phối trong dân và các cơ quan có liên quan như: tiền giữ xe được
chia sẻ cho chính quyền địa phương là 65%, còn cô ̣ng đồng địa phương là
35%... Năm 2008, mỗi gia đình ở Alas Kedaton nhâ ̣n được trung bình khoảng
45.000 Rupiad. Vì vâ ̣y, bên cạnh viê ̣c tuyên truyền, chính lợi ích kinh tế đã gắn
chă ̣t trách nhiê ̣m của người dân trong viê ̣c bảo tồn môi trường và văn hóa cho
sự phát triển DLST bền vững. Mă ̣t khác, nó cũng tạo nên trách nhiê ̣m cho cộng
đồng dân cư xung quanh Alas Kedaton. Những người có cửa hàng bên cạnh để
vào vùng này (khoảng 240 cửa hàng) tích cực tham gia làm hướng dẫn viên du
lịch, và trước khi khách rời khỏi vùng, các hướng dẫn viên cho khách du lịch
thấy các nghề thủ công và đồ lưu niệm trong các cửa hàng của họ. Viê ̣c này đã
góp phần nâng cao thu nhâ ̣p cho cô ̣ng đồng, ngoài ra thuế từ các khoản thu nhâ ̣p
của các cửa hàng được dùng để phục hồi các đền thờ, bảo tồn môi trường, sửa
chữa cơ sở hạ tầng…
-Đối với việc phát triển sản phẩm du lịch, đặc biệt tại địa bàn đảo Bali – một
trong những điểm du lịch nổi bật của Indonesia thì những thành công chính nằm
ở vấn đề như tôn trọng ý kiến, tập tục và tư duy của người bản địa; nâng cao
nhận thức về phát triển du lịch theo một quá trình; ban hành các quy định chặt
chẽ và rõ ràng về kiến thức, có quan điểm bảo tồn và giữ gìn các giá trị văn hóa
truyền thống.
-Tại Bali có đầy đủ các loại hình du lịch biển - núi – rừng, hơn nữa tại Bali là du
khách được phép mua và sở hữu nhà ở tại các ốc đảo này. Bali tận dụng mọi ưu
thế để tiếp thị hình ảnh của một ốc đảo du lịch, nhất quán từ trung tâm thành
phố đến các đảo, mỗi một địa điểm bạn đến là có một sự trải nghiệm khác nhau.
-Tại Bali du khách còn có nhiều lựa chọn cho chuyến du lịch của mình : du lịch
biển, du lịch phật giáo, du lịch tâm linh….Ở Bali, cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn
được trú trọng đầu tư vào hệ thống giao thông thuận tiện, cơ sở lưu trú hiện đại
và thân thiện với môi trường: hoạt động du lịch đa dạng với vô vàn những lựa
chọn cho khách du lịch ( lặn biển, lướt song, du lịch núi lửa…), có quá nhiều
các hoạt động vui chơi giải trí, mang lại sự trải nghiệm thú vị cho khách du lịch.
Trên bờ là hàng trăm, hàng nghìn nhà hàng, quầy bar, nơi bạn tận hưởng đồ ăn
Trung Hoa, Pháp, Italy, Ấn Độ… với nhiều hương vị đặc trưng. Là quốc gia
Hồi giáo song Indonesia có nhịp sống khá tự do. Đảo Bali đón nhận đủ loại du
khách nên sự pha trộn văn hóa càng đặc biệt, bởi vậy bất kỳ ai cũng sẽ tìm ra
cho mình những điều hấp dẫn
Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Phong Nha- Kẻ Bàng.
-Những năm gần đây, số lượng khách du lịch đến Phong Nha-Kẻ Bàng liên tục
tăng. Cùng với đó cơ sở vật chất cũng được nâng cấp, cải thiện, chất lượng phục
vụ cũng ngày càng được nâng cao.
-Tuy vậy, với số lượng lớn du khách đến với Phong Nha - Kẻ Bàng và tăng
nhanh trong mỗi năm thì nơi đây cũng phải đối mặt với một lượng lớn rác thải,
môi trường du lịch sinh thái bị ảnh hưởng rất mạnh.
-Trước những tồn tại trên UBND tỉnh đã chỉ đạo sở du lịch tỉnh Quảng Bình
phối hợp với các ngành và các tổ chức liên quan từng bước tháo gỡ vướng mắc
như đưa ra chính sách đưa hoạt động du lịch vào bảo tồn, tôn tạo; chính sách
khuyến khích đầu tư; phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ người dân sản xuất các
sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm truyền thống; đặc biệt là chính
sách hỗ trợ, ổn định cuộc sống cho người dân tộc thiểu số sinh sống trong địa
bàn khu du lịch, vận động họ tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch bằng
cách sản xuất sản phẩm truyền thống để bán cho du khách, giúp giải quyết công
ăn việc làm, tạo cuộc sống ổn định cho họ và quan trọng hơn là nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên của người dân.
2.2. Kinh nghiệm rút ra cho phát triển du lịch đảo Phú Quốc
-Từ những kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của tỉnh Vân Nam, Phong
Nha - Kẻ Bàng, và sự phát triển du lịch không bền vững của Pattaya, đảo
Canary có thể rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn cho phát triển du lịch bền
vững tại các khu du lịch nói chung và đảo Phú Quốc nói riêng như sau:
-Cần xây dựng chiến lược và kế hoạch chi tiết, liên kết các tổ chức ban ngành
liên quan để cùng nhau tham gia vào hoạt động phát triển du lịch.Tích cực
quảng bá, tiếp thị hiệu quả dựa trên tiềm năng độc đáo của khu du lịch, xây
dựng hệ thống thông tin chi tiết để phục vụ du khách tìm hiểu về du lịch biển
đảo Phú Quốc.
-Thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm cho dân cư địa
phương, tích cực cải thiện môi trường xung quanh khu du lịch.
-Hỗ trợ cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động du lịch, nâng cao nhận
thức của cộng đồng trong bảo vệ môi trường và cảnh quan du lịch.
-Tích cực phát triển các ngành nghề địa phương phục vụ du lịch, việc khai thác
và phát triển các ngành nghề truyền thống phục vụ du lịch cũng chính là cách
làm du lịch bền vững.
-Xây dựng kênh thông tin phản hồi ý kiến của du khách, mạng lưới cộng đồng
tham gia vào việc giám sát, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
-Nâng cấp đồng bộ hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú, các khu vui chơi phục vụ
du lịch.
Chương 2:Thực trạng về tài nguyen du lịch tại Phú Quốc
Hoạt động liên kết, hợp tác xúc tiến quảng bá du lịch
Sở Du lịch Kiên Giang đã tăng cường liên kết với du lịch quốc tế và các
vùng trong nước. Sở đã hợp tác với các tỉnh, thành thuộc đồng bằng
sông Cửu Long, Lâm Đồng, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Bên cạnh đó, tỉnh cũng ký kết và triển khai thực hiện một số
chương trình liên kết về du lịch với các tỉnh, thành của Vương quốc
Campuchia và Thái Lan. Ngoài ra, Sở Du lịch cũng thực hiện các
chương trình xúc tiến và quảng bá về tiềm năng tài nguyên du lịch trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang, trong đó có Phú Quốc.
Theo kết quả khảo sát du khách, Phú Quốc được du khách biết đến
thông qua rất nhiều kênh thông tin. Trong đó, internet là kênh thông tin
mà du khách chọn nhiều nhất (chiếm 26.39%). Tiếp theo là các
sách/báo/tạp chí và ti vi (chiếm lần lượt là 21.26% và 16.86%); công ty
du lịch (chiếm 15.40%), người thân (chiếm 12.76%). Vì vậy, để hình ảnh
điểm du lịch Phú Quốc đến được với du khách, các bộ phận liên quan
cần có những giải pháp cụ thể, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
5.Sự thỏa mãn của khách du lịch:Cung cấp những dịch vụ an toàn,chất lượng
cao thảo mãn đầy đủ yêu cầu của du khách,không phân biệt đối xử về giới
,chủng tộc,thu nhập cũng như các mặt khác
6.Khả năng kiểm soát của địa phương:Thu hút và trao quyền cho cộng đồng địa
phương xây dựng kế hoạch
7.An sinh công đồng:Duy trì và tăng cường chất lượng cuộc sống của người dân
và địa phương bao gồm cơ cấu tổ chức xã hội cách tiếp cận các nguồn tài
nguyên,hệ thống hỗ trợ đời sống,tránh làm suy thoái và khai thác quá mức môi
trường cũng như xã hội dưới mọi hình thức.
8.Đa dạng văn hóa:
-Có thể nhận thấy tác động của du lịch ở đảo Phú Quốc lên văn hóa - xã hội
mang tính tích cực nhiều hơn tiêu cực. Các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm
luôn nằm trong tầm kiểm soát của địa phương. Các hoạt động truyền thống
như các phong tục, tập quán, lễ hội của địa phương được giữ gìn và tôn tạo mà
không bị mai một.
9.Thống nhất về tự nhiên:Duy trì và nâng cao chất lượng của cảnh vật kể cả ở
nông thôn củng như thành thị,tránh để môi trường xuống cấp
10.Đa dạng sinh học:Hỗ trợ cho việc bảo tồn khu vực tự nhiên,môi trường
sống,sinh vật hoang dã và giảm thiểu thiệt hại đối với các yếu tố này.
11.Hiệu quả của các nguồn lực:Giảm thiểu mức sử dụng những nguồn tài
nguyên quý hiếm và không thể tài tạo được trong việc phát triển và triển khai
các cơ sở,phương tiện và dịch vụ du lịch.