Professional Documents
Culture Documents
2.4. Các chính sách tôn giáo, tín ngưỡng của Đảng, Nhà nước
Trong hành trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta ngoài
quan tâm đến các lĩnh vực về chủ quyền lãnh thổ, phát triển kinh tế, giáo dục thì các
vấn đề về tự do tín ngưỡng, tôn giáo cũng được quan tâm đáng kể. Mặt khác, một đặc
điểm của du lịch tâm linh ở Việt Nam là dựa vào tôn giáo và đức tin, chính vì vậy, các
chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước đã góp phần ổn định trật tự về các vấn
đề tôn giáo, thúc đẩy khai thác, phát triển du lịch tâm linh ở Việt Nam.
Đầu tiên, quan điểm đổi mới của Đảng về tôn giáo và công tác tôn giáo từ Nghị
quyết 24-NQ/TW, ngày 16/10/1990 của Bộ Chính trị: “Tôn giáo là một vấn đề còn tồn
tại lâu dài. Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phần nhaan dân. Đạo
đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp với công cuộc xây dựng xã hội mới. Chính sách
nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân,
thực hiện đoàn kết lương giáo, đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Ngày 2/7/1998, Bộ Chính trị đã có chỉ thị số 37/CT-TW về công tác tôn giáo
trong tình hình mới: “Những gí trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo được tôn
trọng và khuyến khích phát huy”. Tiếp đến, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã có nhiều nghị
quyết, chỉ thị về công tác tôn giáo như: Nghị quyết 25- NQ/TW (12-3-2003) Đảng ta
nêu ra một chính sách mới: "Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền
thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với Tổ quốc và nhân dân".
Nghĩa là Đảng ta mở rộng chính sách đối với tín ngưỡng một loại hình của đời sống
tâm linh vốn tồn tại từ hàng nghìn năm nay. Và Nghị quyết 35/NQ-TW (12/3/2003),
“Tín ngưỡng và tôn giáo sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội”.
Qua những chính sách trên cho thấy, trong thời kì quá độ, Đảng và Nhà nước vẫn
tiếp tục hoàn thiện chính sách và pháp luật đảm bảo cho các tôn giáo, tổ chức tôn giáo
sinh hoạt bình thường. Nhưng thủ tục hành chính như cấp giấy phép xây dựng, sửa
chữa cơ sở thờ tự, cấp giấy xác nhận, quyền sử dụng đất, hay giải quyết những vấn đề
đạo sự... cho các tôn giáo tiếp tục được cải tiến, tránh bệnh giấy tờ hoặc gây phiền hà,
sách nhiễu. Đây cũng chính là điều kiện và cơ hội để khai thác những lễ hội, cơ sở tôn
giáo - tín ngưỡng, phát triển loại hình du lịch tâm linh.
2.5. Chất lượng dịch vụ du lịch tâm linh đối với hiệu quả kinh tế du lịch
a. Sự hài lòng của du khách
Sự hài lòng của du khách về các điểm đến tâm linh là đánh giá của du khách về
chất lượng các địa điểm và việc thỏa mãn những nhu cầu và kỳ vọng của du khách.
Điều này cho thấy kế hoạch đi du lịch của du khách có liên quan đến động cơ, kỳ vọng
và sự hài lòng của du khách về một điểm đến du lịch. Theo tác giả Nowacki: “Sự
thành công của các điểm du lịch thường được biết đến là sự hài lòng của du khách”.
Do đó, nghiên cứu sự hài lòng của du khách sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh,
ra mắt các sản phẩm du lịch tâm linh hiệu quả.
b. Đội ngũ nhân lực phục vụ du lịch tâm linh
Sự gần gũi, nắm vững công việc phụ trách của nhân lực phục vụ tại điểm du lịch
tâm linh góp phần nâng cao mức độ hài lòng của du khách. Đối với các điểm du lịch
tâm linh như chùa, nhà thờ thì nhân lực phục vụ là những nhân viên hướng dẫn trong
chùa, nhà thờ. Do đó, sự niềm nở, gần gũi, nắm vững công việc phụ trách, sự sẵn sàng
giúp đỡ, phục vụ du khách, sự nhanh chóng trong giải quyết vấn các đề liên quan đến
du khách của nguồn nhân lực tại điểm đến có tác động đến du khách du lịch, từ đó
nâng cao chất lượng du lịch tâm linh tại các điểm đến.
c. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế của du lịch tâm linh
Đo lường hiệu quả kinh tế của ngành du lịch được biểu hiện thông qua các chỉ
tiêu:
- Thu nhập xã hội từ du lịch tâm linh - là toàn bộ các phần thu được từ hoạt động
tâm linh du lịch trong xã hội.
- Tỷ trọng của du lịch tâm linh trong ngành du lịch
d. Đo lường hiệu quả kinh tế của du lịch tâm linh
Tăng cường doanh thu du lịch: Du lịch tâm linh thu hút một lượng lớn khách du
lịch từ nhiều địa phương, quốc gia khác nhau, đóng góp vào việc tăng cường doanh
thu cho ngành du lịch ở Việt Nam. Các địa điểm linh thiêng như chùa, đền, và di tích
tâm linh thu hút đông đảo du khách, tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho các doanh
nghiệp và cộng đồng địa phương.
Phát triển cơ sở hạ tầng: Sự phát triển của du lịch tâm linh thúc đẩy việc đầu tư
vào cơ sở hạ tầng du lịch như khách sạn, nhà hàng, giao thông vận tải và các dịch vụ
hỗ trợ khác. Điều này tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân địa phương.
Tăng trưởng ngành kinh doanh: Sự phát triển của du lịch tâm linh cũng tạo ra cơ
hội kinh doanh cho các ngành liên quan như du lịch, bán lẻ, thực phẩm và đồ uống, thủ
công mỹ nghệ, và dịch vụ hướng dẫn du lịch.
e. Đo lường hiệu quả xã hội của du lịch tâm linh
Tôn vinh và bảo tồn di sản văn hóa: Du lịch tâm linh đóng góp vào việc bảo tồn
và tôn vinh di sản văn hóa và tâm linh của Việt Nam. Việc du lịch tâm linh giúp du
khách hiểu biết và đánh giá cao giá trị của các di tích lịch sử, văn hóa, tôn giáo, từ đó
giữ gìn và bảo tồn chúng.
Tăng cường hòa nhập và giao lưu văn hóa: Du lịch tâm linh tạo ra cơ hội cho sự
giao lưu văn hóa và hòa nhập giữa các quốc gia và các dân tộc khác nhau. Việc tiếp
xúc với các nền văn hóa và tín ngưỡng khác nhau trong quá trình du lịch có thể tạo ra
sự tôn trọng và hiểu biết sâu sắc về sự đa dạng văn hóa của thế giới.
Tạo ra cơ hội hòa bình và hoà bình: Du lịch tâm linh có thể góp phần vào việc
xây dựng một thế giới hòa bình và hoà bình bằng cách tạo ra sự hiểu biết và tôn trọng
giữa các quốc gia và tín ngưỡng khác nhau.