Professional Documents
Culture Documents
Bevacizumab MCRC
Bevacizumab MCRC
BS. Tiên
UTĐTT
Ung thư đại trực tràng (CRC) là ung thư phổ biến thứ ba trên toàn thế giới.
Gần 150.000 ca mắc mới và hơn 50.000 ca tử vong do CRC được báo cáo mỗi năm tại Hoa Kỳ.
Trong những thập kỷ gần đây, tỷ lệ mắc CRC nói chung đã giảm ở người lớn tuổi do các yếu tố sàng lọc và
lối sống; tuy nhiên, đồng thời, tỷ lệ mắc bệnh đang gia tăng ở những người trẻ tuổi.
Tỷ lệ sống sót tương đối toàn bộ (OS) trong 5 năm đối với bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn (mCRC) là
khoảng 15%.
Khoảng 33% bệnh nhân mắc CRC sẽ phát triển di căn tại thời điểm trình bày hoặc theo dõi.
Những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn điều
trị trong UT ĐTT di căn
2L
Tham khảo
Đặc tính bướu
3L bệnh nhân
Chất lượng
Tải trọng khối Khả năng Dung nạp độc
cuộc sống
bướu phẫu thuật tính
4L (QoL)
BICC-C FOLFIRI 47
FOLFIRI + BEV 58
mIFL 43
mIFL +BEV 53
Cải thiện sống còn bệnh không tiến triển PFS
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3336830/
Cải thiện sống còn toàn bộ (OS)
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3336830/
TRIBE: thiết kế nghiên cứu
Tiêu chí PFS (được định nghĩa là khoảng thời gian tính từ khi Các tiêu • OS;
chính phân nhóm ngẫu nhiên cho đến khi bệnh tiến triển – chí phụ • Hiệu quả điều trị trong từng phân nhóm theo đặc trưng phân tử;
theo RECIST phiên bản 1.0 hoặc tử vong do bất kỳ • Tỷ lệ đáp ứng tốt nhất (được định nghĩa là tỷ lệ bệnh nhân đạt đáp ứng
nguyên nhân). một phần hoặc hoàn toàn theo RECIST phiên bản 1.0);
• Phẫu thuật cắt khối u di căn sau điều trị; và
• Tác dụng ngoại ý.
Điều trị bước 1 UTĐTT di căn với bevacizumab kết hợp
FOLFOXIRI gia tăng đáng kể thời gian PFS & OS
nhóm bệnh nhân điều trị với bevacizumab kết hợp FOLFOXIRI cho thấy có hiệu quả gia tăng thời
gian PFS và OS đáng kể hơn so với nhóm bevacizumab kết hợp FOLFIRI.
Nghiên cứu TRIBE khẳng định sự gia tăng PFS và OS khi kết hợp bevacizumab + FOLOXIRI so với
Bevacizumab + FOLFIRI , đem lại một lựa chọn mới cho bệnh nhân UTĐTT di căn trẻ tuổi, thể trạng tốt
AVEX: thiết kế nghiên cứu
Tiêu chí PFS (được định nghĩa là khoảng thời gian tính Các • Tính an toàn.
chính từ khi phân nhóm ngẫu nhiên cho đến khi bệnh tiêu chí • Đáp ứng toàn bộ tốt nhất được xác định theo tiêu chí RECIST phiên bản 1.0.
tiến triển hoặc tử vong do bất kỳ nguyên nhân). phụ • Tỷ lệ bệnh nhân đạt được đáp ứng toàn bộ & khoảng thời gian đáp ứng.
• Tỷ lệ bệnh nhân đạt được kiểm soát bệnh.
• OS (được định nghĩa là khoảng thời gian từ khi bắt đầu phân nhóm ngẫu
Bevacizumab kết hợp capecitabine giúp gia tăng đáng kể thời
gian PFS trên bệnh nhân cao tuổi điều trị bước 1 UTĐTT di căn
Trung vị thời gian PFS lần lượt là 9.1 tháng so với 5.1 tháng (HR 0.53, CI 95% 0.41 – 0.69, P < 0.0001)
Bevacizumab kết hợp capecitabine giúp gia tăng đáng kể thời
gian OS trên bệnh nhân cao tuổi điều trị bước 1 UTĐTT di căn
Trung vị thời gian OS lần lượt là 20.7 tháng so với 16.8 tháng (HR 0.79, CI 95% 0.57 – 1.09, P = 0.18)
Bevacizumab kết hợp capecitabine gia tăng đáng kể tỷ lệ đáp ứng
và tỷ lệ kiểm soát bệnh so với capecitabine đơn trị trên bệnh nhân
cao tuổi điều trị bước 1 UTĐTT di căn
• Nhóm bevacizumab kết hợp capecitabine có tỷ lệ đáp ứng toàn bộ cao hơn so với nhóm
capecitabine đơn trị (lần lượt là 19% so với 10%, P = 0.04).
• Tỷ lệ bệnh nhân đạt kiểm soát bệnh cũng cao hơn ở nhóm bevacizumab kết hợp capecitabine so với
nhóm capecitabine đơn trị (lần lượt là 74% so với 58%, P = 0.01).
Tính an toàn và dung nạp của kết hợp bevacizumab với
capecitabine trên bệnh nhân cao tuổi điều trị bước 1 UTĐTT di
căn
• Nhóm bevacizumab kết hợp capecitabine ngừng điều trị do tác dụng ngoại ý nhiều hơn so với nhóm
capecitabine đơn trị. Tuy nhiên, không có tác dụng ngoại ý đặc biệt nào là nguyên nhân chính dẫn
đến ngừng điều trị ở nhóm điều trị kết hợp.
• Việc điều trị bước 1 UTĐTT di căn với bevacizumab kết hợp capecitabine trên bệnh nhân cao tuổi có
tần suất tác dụng ngoại ý bất kỳ mức độ liên quan bevacizumab như xuất huyết, tăng huyết áp,
thuyên tắc tĩnh mạch hoặc đạm niệu cao hơn so với nhóm capecitabine đơn trị, nhưng không làm
tăng thêm tần suất các biến cố này ở mức độ ≥ 3.
• Điều trị kết hợp cũng làm tăng nhẹ tần suất tác dụng ngoại ý liên quan đến hóa trị, nhưng không làm
tăng thêm tần suất tác dụng ngoại ý này ở mức độ ≥ 3, ngoại trừ hội chứng bàn tay - bàn chân.
• Tỷ lệ tử vong liên quan tác dụng ngoại ý ở nhóm kết hợp là 7% (9/134) bệnh nhân so với 10%
(14/136) bệnh nhân nhóm đơn trị.
BEV có thể kết hợp với fluoropyrimidine, hóa trị bộ đôi (FOLFOX, CAPOX, FOLFIRI), hoặc bộ ba (FOLFOXIRI)
FOLFOXIRI–bevacizumab có thể được lựa chọn ở bệnh nhân thể trạng tốt không có bệnh kèm
Ở bệnh nhân lớn tuổi, bệnh kèm, hoặc di căn không thể điều trị triệt để và không có triệu chứng đáng kể, đơn trị liệu với
fluoropyrimidine +- BEV có thể được lựa chọn
ESMO http://interactiveguidelines.esmo.org/esmo-web-app/toc/index.php?subjectAreaId=3&loadPdf
ESMO https://www.annalsofoncology.org/article/S0923-7534(22)04192-8/fulltext
Maintenance therapy
Thường gặp: Tăng huyết áp, huyết khối động mạch (nhồi máu não, nhồi máu cơ tim, thiếu máu
não thoáng qua, hội chứng mạch vành), huyết khối tĩnh mạch sâu, suy tim
Xuất huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
Chậm lành vết thương (Không bắt đầu điều trị bằng bevacizumab ít nhất 28 ngày sau phẫu thuật
lớn hoặc tới khi vết thương liền da hoàn toàn),
Protein niệu,
Tiêu chảy, viêm niêm mạc miệng, loét đường tiêu hóa
Thay đổi giọng nói, rụng tóc, tăng chảy nước mắt, ban đỏ, quá mẫn và các phản ứng khi truyền,
yếu, nhược cơ, đau đầu, sốt, ngất, chóng mặt, đau.
Kết Luận
Điều trị bước 1 được khuyến cáo nên kết hợp hóa trị và điều trị đích (tác nhân sinh học) tương ứng. Trong đó:
• Thuốc ức chế sinh mạch VEGF (bevacizumab)
- Có thể sử dụng kết hợp với FOLFOX, CAPOX, FOLFIRI
- với phác đồ FOLFOXIRI
- Trên bệnh nhân lớn tuổi, bệnh kèm , có thể sử dụng fluoro-pyrymidine (FP) kết hợp bevacizumab.
Điều trị duy trì:
• Bệnh nhân được sử dụng oxa- bev- based ChT bước 1 ,cân nhắc sử dụng điều trị duy trì sau HƠN 4 THÁNG bệnh
không tiến triển, tối ưu nhất là kết hợp fluoropyrimydine với bevacizumab. Bevacizumab không được khuyến cáo dùng
đơn trị trong điều trị duy trì.
Bước 2:
• Bệnh nhân đã sử dụng phác đồ có oxaliplatin ở bước 1, bước 2 nên sử dụng phác đồ có Irinotecan và ngược lại.
• Bệnh nhân trước đó chưa sử dụng bevacizumab, có thể cân nhắc sử dụng bước 2 với thuốc kháng sinh mạch
(bevacizumab)
Ca lâm sàng
Giới: nữ
Tuổi: 69
HMMD: Carcinoma tế bào tuyến của đại tràng ( BVTW Huế) (11/10/2021)
11/2020: BN được chẩn đoán K đại tràng góc gan đã PTNS cắt đoạn đại tràng, pT2N0M0 ⇒ hóa bổ trợ với
XELOX
10/2021: bệnh tiến triển thâm nhiễm trực tràng, di căn buồng trứng (P). Điều trị: PT Enbloc ( cắt tử cung + 2
phần phụ+ vét hạch chậu + mạc nối lớn)=> hóa chất XII FOLFIRI (03/2022), đáp ứng hoàn toàn
10/2022: tái phát di căn gan , phúc mạc => VIII FOLFIRI , tiến triển
Ca lâm sàng
Bệnh tiến triển: CEA: 10,1 ng/ML; CA19-9: 5.6
U/ml