Professional Documents
Culture Documents
2
Phương pháp học
3
Chia nhóm làm việc
Mỗi nhóm bao gồm 5-7 thành viên
Phân công trong nhóm: nhóm trưởng,
thư ký và các thành viên
Đặt tên nhóm bằng cách liên tưởng
Tài liệu tham khảo
1 2 3
Hoàng Văn Hải,
Tinh thần doanh Đinh Việt Hòa, Chung Ju Yung,
nghiệp Việt nam Tinh thần khởi Không bao giờ
trong hội nhập, nghiệp kinh doanh thất bại, tất cả chỉ
NXB ĐH Quốc NXB ĐHQGHN,
là thử thách
gia HN HN, 2017
Thảo luận
Học để làm gì?
Kinh doanh là gì?
Khác biệt sinh viên Quản trị kinh doanh là gì?
LÝ DO ANH CHỊ CHỌN THI VÀO
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHQGHN?
SỨ MỆNH
Cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao theo định
hướng chuyên gia, lãnh đạo trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý
và quản trị kinh doanh đáp ứng nhu cầu phát triển chất lượng,
hiệu quả và bền vững của Việt Nam;
Nghiên cứu và chuyển giao các kết quả nghiên cứu cho Chính
phủ, các tổ chức, doanh nghiệp và xã hội;
Tạo môi trường thuận lợi để sáng tạo, nuôi dưỡng, phát triển tài
năng trong các lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh
hiện đại.
TẦM NHÌN
Trở thành đại học theo định hướng nghiên cứu được xếp
hạng ngang tầm với các đại học tiên tiến trong khu vực
Châu Á, trong đó có một số ngành và chuyên ngành được
kiểm định bởi các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại
học có uy tín trên thế giới.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
1. Khuyến khích sáng tạo, nuôi dưỡng say mê
Trường Đại học Kinh tế là một môi trường tự do sáng tạo, ủng hộ đổi mới và là cái nôi nuôi dưỡng
niềm say mê của các thế hệ giảng viên, nhà khoa học, cán bộ, sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh. Niềm say mê thúc đẩy sự sáng tạo, sáng tạo mang lại những ý tưởng đổi mới, đổi mới sẽ tạo
ra những đột phá để khẳng định vị thế và thương hiệu của Trường.
2. Tôn trọng sự khác biệt, thúc đẩy hợp tác
Hợp tác chính là tôn trọng sự khác biệt. Sự cộng hưởng của sức mạnh hợp tác với sự khác biệt của
mỗi thành viên trong cộng đồng Trường Đại học Kinh tế được gắn kết chí hướng và theo đuổi cùng
một mục tiêu tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn Trường.
3. Coi trọng chất lượng, hiệu quả
Chất lượng - hiệu quả là sự lựa chọn phù hợp với mục tiêu chiến lược hướng đến xếp hạng ngang tầm
khu vực và quốc tế, được thể hiện trong mọi mặt hoạt động của mỗi đơn vị và thành viên trong Trường
Đại học Kinh tế. Đó vừa là động lực cho mọi hành động vừa là mục tiêu phấn đấu của toàn thể giảng
viên, nhà khoa học, cán bộ, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh của Trường.
4. Đảm bảo hài hòa, phát triển bền vững
Sự hài hòa trong mọi hoạt động từ công việc chung cho tới sự hài hòa giữa lợi ích cá nhân và tập thể
là động lực cho mỗi thành viên không ngừng phấn đấu để tự hoàn thiện và là nền tảng cho sự phát
triển bền vững của Trường Đại học Kinh tế.
TRIẾT LÝ GIÁO DỤC
Giáo dục chuẩn quốc tế, kiến tạo, tư duy tự lập, hài hòa, giữ vững
bản sắc, trở thành chuyên gia, lãnh đạo
-Ý nghĩa:
1. Quốc tế hóa giáo dục, nghiên cứu ứng dụng thực tiễn và cung
cấp dịch vụ đào tạo hoàn hảo,
2. Tận dụng tối đa hiệu quả kết nối tổng lực để hội nhập, đạt
chuẩn chất lượng quốc tế.
3. Người học trở thành công dân toàn cầu, giữ vững bản sắc dân
tộc, có “TÂM – ĐỨC – TRÍ - TÀI”
ĐÀO TẠO
Là quá trình tác động đến con người làm cho người đó lĩnh hội
và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ sảo… một cách có hệ thống
nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả
năng nhận sự phân công lao động nhất định.
Đào tạo là quá trình làm cho người ta trở thành người có năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định
Hướng mục tiêu nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ, trách
nhiệm nghề nghiệp, giúp thu hẹp khoảng cách về yêu cầu công
việc hiện tại với năng lực người học
Giáo dục đại học 4.0
Trước 1980 1980s 1990s 2000s
Đặc điểm Giáo dục 4.0
Trọng tâm Giáo dục Tuyển dụng Tạo tri thức Đổi mới và tạo giá trị
Chương trình dạy Đơn ngành Liên ngành Đa ngành Xuyên ngành
học
Công nghệ Bút chì & giấy Máy tính cá nhân Internet & Di động IoT và AI
& laptop
Trường học Gạch và vữa Gạch và Nhắp Mạng lưới Hệ sinh thái
chuột
Đầu ra Những người Những người lao Những người đồng Doanh nhân, những
lao động lành động có tri thức kiến tạo kiến thức nhà khởi nghiệp và
nghề sáng tạo đổi mới
ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO
Triết lý đào tạo: từ đào tạo bồi dưỡng kiến thức sang phát triển
năng lực toàn diện cho người học.
1. Không đơn thuần cung cấp kiến thức mà kiến tạo tri thức, phát
triển năng lực, biến tri thức thành năng lực thực hiện công việc
được giao
2. Khắc phục tình trạng có nhiều bằng cấp nhưng năng thực hiện
công việc không tương ứng.
Nội dung, chương trình đào tạo đổi mới:
1. Nội dung đào tạo xuất phát nhu cầu công việc thiếu hụt
năng lực nào, kiến thức nào để bổ sung.
2. Vấn đề lý luận được làm sáng tỏ thông qua thực tiễn và vấn đề
thực tiễn
CÁCH THỨC
KINH TẾ VẬN HÀNH
Chiếm hữu nô lệ: sở hữu nô lệ, buôn bán người…
Phong kiến: dựa ruộng đất, tạo lập đồn điền, nông dân, khoa
học công nghệ thô sơ…
Tư bản: nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, nhân công lao
động giá rẻ…
Hậu tư bản: kinh tế tri thức, máy móc thay sức lao động, lao
động sang tạo lên ngôi, người lao động đào tạo bài bản…
MÔ HÌNH DN TƯƠNG LAI
1. Đặc quyền: kiếm tiền chủ yếu dựa mối quân hệ đặc quyền tài
nguyên, trực lợi chính sách.
2. Đầu cơ: dựa vào giới đầu cơ, chụp giật, ăn xổi ở thì.
3. Lao động cơ bắp: dựa lao động phổ thông và công nhân giá rẻ
4. Tri thức: tạo giá trị dựa chất xám, trí tuệ đội ngũ: thay cho
nguồn lực truyền thống: đất đai, vốn, nhân lực
DOANH NGHIỆP
SÁNG TẠO TRI THỨC
DN khác nhau:
1. Nguồn lực không đều
2. Nhà quản lý có tầm nhìn khác nhau về tương lai dn
3. Họ muốn va nỗ lực trở nên khác biệt
tiến hóa khác nhau vì hình dung về tương lai khác nhau & cấu
trúc khác nhau hiện thực hóa tương lai
Nhà quản trị cấp trung: đóng vai trò chủ chốt trong sự sáng tạo
tri thức thông qua kết nối ý tưởng tầm nhìn của quản lý cấp cao
với thực tiễn hỗn độn của công nhân tuyến đầu.
THẢO LUÂN
HỌC ĐỂ LÀM GÌ?
HỌC TÍCH LŨY TRI THỨC: ĐÚNG HAY SAI?
TRI THỨC
Davenport và Prusak (1998): Là tập hợp kinh nghiệm, giá trị,
thông tin theo hoàn cảnh và sự hiểu biết sâu sắc để cung cấp mô
hình đánh giá, kết hợp tạo ra kinh nghiệm và thông tin mới.
Tri thức bắt nguồn và được áp dụng ngay trong tâm trí của con
người.
Trong các tổ chức, tri thức không chỉ xuất hiện trong các tài liệu
mà còn trong thói quen, quá trình làm việc, thực tiễn và các
chuẩn mực của tổ chức.
Tri thức là việc sử dụng đầy đủ các thông tin và dữ liệu kết hợp
cùng với những kỹ năng, ý tưởng, trực giác, cam kết và động
lực của con người.
ĐẶC ĐIỂM
Zack (1999), phần lớn tri thức trong các tổ chức là ẩn đi nên rất khó kết nối
với nhau. Do tri thức luôn nằm trong bộ não của cá nhân, bao gồm rất nhiều
kỹ năng nhận thức như niềm tin, hình ảnh, trực giác và kỹ năng, không phải
tài liệu, chứng từ nên rất khó để diễn giải hoặc mô tả một cách rõ ràng.
Drucker (1994):Tri thức là nguồn lực chính cho mỗi cá nhân nói riêng và
cho tổ chức nói chung.
- Tri thức được xem là nguồn tài nguyên khó sao chép, đánh giá và lựa chọn
nhưng mang đến cho người sở hữu nó loại “hàng hóa” độc đáo và duy nhất.
- Tri thức khác với con người, tiền bạc, máy móc hay vật liệu vì tri thức rất
khó nhân rộng và cũng rất khó để xây dựng các chiến lược thay thế.
- Trong nền kinh tế tri thức, không phải đất đai hay máy móc là tài sản
chính, tri thức, chuyên môn và sự đổi mới thật sự là tài sản mang lại lợi
nhuận cao và nâng cao lợi thế cạnh tranh của tổ chức vì thế tri thức phải
được quản lý một cách hiệu quả chức.
QUÁ TRÌNH TẠO RA THI THỨC
Tạo ra trong sự tương tác năng động giữ tính chất chủ quan và
khách quan.
Tri thức xuất hiện từ tính chất chủ quan của những tác nhân
trong bố cảnh và được khách quan hóa thông qua quá trình xã
hội
Tri thức tạo ra từ quá trình tổng hợp tư duy & hành động của
các cá nhân khi tương tác bên trong và bên ngoài giới hạn tổ
chức.
Hình thành tập quán tương tác mới, làm cơ sở cho việc tiếp tục
sang tạo ra tri thức mới, qua vòng xoắn ốc sang tạo tri thức
QUÁ TRÌNH TẠO RA THI THỨC
Tri thức mới tạo ra từ sự tương tác liên tục tri thức ẩn & tri
thức hiện
Tri thức ẩn và tri thức hiện: không tồn tại tách biệt, giống phần
chìm và phần nổi tảng bang, hình thành nên thực thể liên tục
Mọi tri thức đều ở dạng ẩn hoặc bắt nguồn từ tri thức ẩn
Không có loại tri thức nào được bộc lộ toàn bộ
Nhận thức con người trở nên sâu sắc hơn trong quá trình xen kẽ
liên tục giữa việc hợp nhất với việc tái hợp tri thức ẩn.
QUÁ TRÌNH TẠO RA THI THỨC
QUÁ TRÌNH XÃ HỘI HÓA
Tri thức ẩn của các cá nhân được chia sẻ khi cùng nhau trải
nghiệm trong tương tác xã hội hang ngày tạo ra tri thức ẩn mới.
Tri thức ẩn chỉ được chia sẻ giữa những cá nhân có cùng trải
nghiệm trực tiếp bằng 5 giác quan: cần thời gian dài tiếp xúc
Xã hội hóa ko đơn thuần là quan sát, là quá trình người quan sát
loại bỏ những định kiến để tham gia chia sẻ cảm giác và trải
nghiệm với người khác.
VD: hệ thống học việc tại chỗ HONDA: thông qua 3 gen:
1. Genba: đi thực địa
2. Genbutsu: biết thực trạng
3. Genjitsu: có óc thực tế
Ko chỉ đơn thuần thông tin, mà là cảm nhận về địa điểm
QUÁ TRÌNH NGOẠI HÓA
Tri thức ẩn thu được trong quá trình xã hội hóa được diễn đạt
thành tri thức hiện thông qua quá trình ngoại hóa.
Quá trình xã hội hóa thúc đẩy sang tạo tri thức qua việc trực
tiếp chia sẻ cùng 1 trải nghiệm
Quá trình ngoại hóa tri thức ẩn cá nhân trở nên rõ rang, hiển
hiện, thông qua ngôn ngữ, hình ảnh, mô hình… tri thức này chia
sẻ trong tập thể.
VD: nhóm NC giải thích khái niệm mô tả kỹ năng ngầm hiểu
trong tài liệu đào tạo…
Qua quá trình ngoại hóa: DN truyền đạt những tri thức hiệu quả
cho nhiều người, mang lại nhận thức mới và tạo ra tri thứ mới
QUÁ TRÌNH KẾT HỢP
Tri thức hiện được thu thập từ bên trong lẫn bên ngoài tổ chức,
sau đó được kết hợp, sắp xếp thành hệ thống
Tri thức được phổ biến trong toàn bộ DN
Quá trình kết hợp bao gồm cả việc chia nhỏ các khái niệm…
QUÁ TRÌNH TIẾP THU
Tri thức hiện được tạo ra và chia sẻ trong toàn tổ chức, sau đó
được chuyển hóa thành tri thức ẩn trong quá trình tiếp thu(nội
hóa)
Đọc sách tiếp cận tri thức, đứng vai người khổng lồ. Tuy nhiên
hiếm khi chúng ta có thể biến tri thức đó thành tri thức bản thân
chỉ bằng cách đọc sách.
phải suy ngẫm, tìm hiểu, đúc rút và áp dụng vào thực tế thì mới
liên kết tri thức đó với bối cảnh bản thân và với tới tri thức đó,
nắm bắt ý nghĩa bản chất tri thức đó
QUÁ TRÌNH TIẾP THU
Tri thức hiện: là các khái niệm sản phẩm, quy trình sản xuất,
phải được hiện thực hóa thông qua quá trình hành động, suy
ngẫm, thực hành để chúng có thể tiếp thu thành tri thức riêng cá
nhân
Tri thức hiện: thể hiện qua sự mô phỏng và thí nghiệm
Chương trình đào tạo giúp học viên hiểu bản thân là một phần
của tổ chức xung quanh
-Thông qua đọc và suy ngẫm kỹ thông tin trong tài liệu hay sách
hướng dẫn nghề nghiệp và tổ chức, Học viên có thể tiếp thu tri
thức hiện này,
-Bổ sung cho tri thức ẩn của bản thân
THẢO LUẬN
PHÂN BIỆT:
TƯ DUY KINH NGHIỆM – TƯ DUY LOGIC –
TƯ DUY SÁNG TẠO – TƯ DUY ĐỘT PHÁ
Nội dung chính môn học
Chương 1: Tổng quan về phát triển DN
Chương 2: Môi trường & thể chế phát triển DN
Chương 3: Các nền tảng phát triển DN
Chương 4: Phát triển các loại hình DN
Chương 5: Phát triển doanh nghiệp quốc tế
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
Theo Luật doanh nghiệp số: 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020
Kinh
tế
Xã
hội
1.2 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM
CỦA DOANH NHÂN
Thảo luận
Doanh nhân là gì?
Ai được goi là doanh nhân?
Quan niệm Doanh nhân phương Tây
Johnathan Hạnh
Nguyễn
Nguyễn
Phạm Nhật Vượng Thị
Phương
Thảo
Đoàn Nguyên Đức
(Bầu Đức)
Trần Bá Dương
Doanh nhân là những người trực tiếp góp phần tạo sự phồn thịnh cho nền kinh tế
• Lực lượng chủ yếu làm ra của cải vật chất và giải quyết công ăn việc làm cho xã hội;
• Kết hợp và sử dụng các nguồn lực tối ưu nhất;
• Sáng tạo sản phẩm, dịch vụ, phương thức sản xuất mới;
• Đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, thúc đẩy giao lưu kinh tế văn
hoá xã hội;
• Giáo dục đào tạo cho những người dưới quyền, góp phần phát triển nguồn nhân lực;
• Tham mưu cho Nhà nước về đường lối sách lược và chiến lược kinh tế
đặc điểm của doanh nhân
ĐỨC
TRÍ LỢI
THỂ
ĐỨC
LỢI
Năng khiếu kd
nhiên
Tố chất tự
Kinh nghiệm tính toán
Độ minh mẫn
Chịu áp lực
Sức khỏe
tinh thần
THỂ
Bệnh tật
Tuổi thọ
thể chất
Sức khỏe
51
Tổ chức
Kỹ năng
Điều hành lãnh đạo
Kiểm soát 52
1.3. Các nền tảng phát triển
doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức
Tư duy và triết
lý kinh doanh
Gắn kết các thành viên DN thành một khối thống nhất
Điều tiết, định hướng hành vi của các cá nhân & bộ phận hợp
thành DN
Tạo động cơ ngầm định
Tạo lợi thế cạnh tranh & bản sắc riêng
Chiến lược kinh doanh là nội
dung tổng thể của một kế hoạch
kinh doanh có trình tự, gồm một
chuỗi các biện pháp, cách thức
kinh doanh chủ yếu xuyên suốt
một thời gian dài. Mục tiêu cuối
cùng là hướng tới việc thúc đẩy
lợi nhuận cao nhất và sự phát
triển của hệ thống kinh doanh.
Tầm nhìn Sứ mệnh
Bản đồ
Mục tiêu chiến lược
kinh doanh trong kinh
doanh
Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa
doanh
nghiệp
THẢO LUẬN
1954 cho đến khi thống nhất đất nước vào năm 1975 và trên
phạm vi cả nước từ sau năm 1975 đến những năm 80 của thế kỷ
20, với chính sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các hình thức
công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng hầu như không
được pháp luật thừa nhận.
Khái niệm “công ty” trong giai đoạn này không được hiểu đúng
bản chất pháp lý mà chỉ được hiểu theo hình thức kinh doanh.
Các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong giai đoạn này
chủ yếu bao gồm các nhà máy, xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã
(đối với thành phần kinh tế tập thể) và công tư hợp danh (hình
thành từ quá trình cải tạo công thương nghiệp XHCN).
Việt Nam
Luật công ty được ban hành ngày 21/12/1990, hình thức công ty
cổ phần mới chính thức được quy định cụ thể. Theo Luật Công
ty 1990, công ty cổ phần được xác định với các đặc điểm sau:
- Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời
gian hoạt động ít nhất là 7.
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi
cổ đông có thể mua 1 hoặc nhiều cổ phiếu.
- Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ
phiếu của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là
những cổ phiếu có ghi tên.
- Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu ghi
tên chỉ được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của Hội đồng
quản trị, trừ trường hợp quy định tại Điều 39 của Luật này.
Lịch sử DN cổ phần
Luật công ty được ban hành lần đầu tiên năm 1844 nhưng trước
đó hơn 100 năm đã có sự xuất hiện của các công ty cổ phần. Và
đến năm 1856, ở Anh mới có Luật về công ty cổ phần.
Công ty cổ phần xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông
Ấn (East India Company) của Anh (1600-1874). Thành lập
31/10/1860 bởi một nhóm có 218 người, và được cấp phép độc
quyền kinh doanh trong vòng 15 năm ở vùng Đông Aán, các
quốc gia và hải cảng ở châu Á, châu Phi và được đi lại từ tất cả
các hải cảng của các đảo, thị trấn và địa điểm ở châu Á, châu
Phi và Mỹ hay …. Ngày 01/6/1874 giải thể
Luật công ty của Mỹ được ban hành năm 1881 ở NewYork chịu
sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ Luật Công ty của Anh do nguồn gốc
hình thành nước Mỹ. Các nước trong khối Thịnh Vượng Chung
ngày nay có luật công ty giống của Anh.
CHÚC THÀNH CÔNG!
76