You are on page 1of 24

CHỦ ĐỀ

PHÂN TÍCH NỘI DUNG LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ
XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
KHỐI LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
1 . Khái niệm liên minh giữa các giai
Là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau... giữa các giai
cấp, tầng lớp và nguyên nhân dẫn đến cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và có lợi
sự liên minh giai cấp, tầng lớp trong ích cơ bản thống nhất với nhau. Khối liên minh trong
thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam. thời kì quá độ là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác và
cụ thể ở Việt Nam là liên minh công - nông - trí thức.

Liên minh giai cấp là yêu cầu khách quan của cuộc
đấu tranh giai cấp trong lịch sử trên cơ sở lợi ích giai
cấp, giai cấp này có thể liên minh với giai cấp khác vì
Khái niệm liên minh
mục tiêu chung. Trong xã hội có áp bức bóc lột trước
đây, họ đều bị chung địa vị là đều bị áp bức bóc lột
nặng nề, đều bị tước đoạt tư liệu sản xuất.
Vì vậy,
Họ đều mong muốn xóa bỏ áp bức bóc lột đó để xây
dựng 1 xã hội không còn sự bất công. Do đó, họ tạo
thành liên minh giữa các tầng lớp giai cấp chặt chẽ vì
lợi ích cơ bản thống nhất với nhau. Và liên minh giai
cấp trở thành vấn đề chiến lược cơ bản.
 Trong trường hợp cụ thể, vì mục đích chung, có thể xảy ra liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp
lợi ích cơ bản đối kháng.
 Ở đây giai cấp nông dân không phải đấu tranh chống kẻ thù của mình mà là chống kẻ thù của
kẻ thù mình- chế độ phong kiến-giai cấp địa chủ phong kiến. Trong đó, giai cấp tư sản muốn
duy trì chế độ bóc lột người, chế độ tư hữu còn giai cấp vô sản lại có lợi ích cơ bản đối kháng là
muốn xóa bỏ áp bức bóc lột bất công, xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân, chế độ tư hữu. Hai giai
cấp này có lợi ích cơ bản đối kháng nhưng do điều kiện hoàn cảnhchống lại phong kiến vì vậy
giai cấp tư sản đã từng liên minh với giai cấp vô sản.
Trước khi Đảng CSVN ra đời ngày 3-2-1930 với cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng, trong chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt được vị lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
Nguyên nhân soạn thảo, Đảng ta cũng thực hiện vấn đề liên minh giai cấp rất rộng rãi, không chỉ
liên minh với các tầng lớp có lợi ích thống nhất với nhau mà còn liên minh với các
liên minh giai tầng lớp có lợi ích cơ bản đối kháng với nhau. Bởi mục tiêu chung của toàn thể dân
tộc Việt Nam lúc bấy giờ là giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
cấp, tầng lớp ở
Việt Nam. Chính vì vậy trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã khẳng định rằng chúng ta phải
mở rộng rộng rãi các khối liên minh, tuy nhiên chúng ta cần liên minh với những địa
chủ vừa và nhỏ có tinh thần dân tộc và những bộ phận tư bản dân tộc, còn đối với
những bộ phận địa chủ phản cách mạng chạy theo đế quốc thực dân và bộ phận tư
sản mại bản thì chúng ta cần lật đổ, đạp đổ chúng.

Nhưng đây chỉ là vấn đề sách lược do bối cảnh lịch sử. Trong điều kiện hiện nay,
mục tiêu chung ở VN là dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ công bằng văn minh,
hay nói gọi lại là chủ nghĩa xã hội.
 Xuất phát từ quan hệ tự nhiên gắn bó và sự thống
nhất lợi ích cơ bản của giai cấp, tầng lớp xã hội.

 Do sự gắn bó, thống nhất giữa sản xuất vật chất


với khoa học kỹ thuật trong điều kiện của cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại. Vì vậy, các
ngành kinh tế lại càng không thể tách rời nhau
giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ khoa học.
Muốn phát triển được thì chúng phải gắn bó chặt
chẽ lại với nhau. TÍNH TẤT YẾU CỦA LIÊN MINH GIAI
CẤP, TẦNG LỚP
 Lênin: “ Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô
sản là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản
và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được
vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”
2. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
Nội dung kinh tế
 Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật
chất kỹ thuật vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ.
 Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và các tầng lớp trí thức khác ở nước ta thực chất là sự
hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng việc hợp tác với các lực lượng
khác, đặc biệt là các doanh nhân... để xây dựng nền kinh tế mới xã
hội chủ nghĩa hiện đại.

 Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế của công nhân,
nông dân, trí thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch
đầu tư và tổ chức triển khai các hoạt động kinh tế đúng trên tinh
thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư không hiệu
quả, lãng phí.
Nội dung kinh tế
 Thực hiện giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa các ngành; các thành phần kinh tế, vùng kinh tế;
trong nước và thế giới,... để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho công, nông, trí thức và toàn
xã hội.
 Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của Nhà nước. Vai trò của Nhà nước đối với nông
dân thể hiện qua các chính sách như khuyến nông, các tổ chức khuyến nông, các cơ sở kinh tế Nhà nước, Nhà nước
có những chính sách hợp lý thể hiện quan hệ của mình với nông dân, tạo điều kiện cho liên minh phát triển.

 Việc đề ra và phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng, tổ chức triển khai các hoạt động kinh tế đúng
trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư không hiệu quả, lãng phí.

Tóm lại, liên minh giai cấp, tầng lớp về kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ
trợ nhau... giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của chủ thể trong khối liên minh,
đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Nội dung chính trị
Một là Hai là Ba là
Mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản Khối liên minh chiến lược này phải
Nội dung chính trị của liên minh
nhất của giai cấp công nhân, giai cấp đo Đảng của giai cấp công nhân
không tách rời nội dung, phương
nông dân, đội ngũ trí thức và của cả lãnh đạo thì mới có đường lối chủ
thức đổi mới hệ thống chính trị trên
dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và trương đúng đắn để thực hiện liên
phạm vi cả nước. Dưới góc độ của
CNXH. Nhưng để đạt được mục minh, thực hiện quá trình giữ vững
liên minh, cần cụ thể hóa việc đổi
tiêu, lợi ích chính trị cơ bản đó khi độc lập dân tộc và xây dựng CNXH
mới về nội dung tổ chức và phương
thực hiện liên minh lại không thể thành công. Do đó, Đảng Cộng sản
thức hoạt động của các tổ chức
dung hòa lập trường chính trị của 3 từ trung ương đến cơ sở phải vững
chính trị trong giai cấp công nhân,
giai tầng mà phải trên lập trường tư mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
nông dân và trí thức. Nội dung
tưởng chính trị của giai cấp công chức để lãnh đạo khối liên minh và
chính trị cấp thiết nhất hiện nay là
nhân. Bởi vì, chỉ có phấn đấu thực lãnh đạo xã hội là vấn đề có ý
triển khai thực hiện “Quy chế dân
hiện mục tiêu lý tưởng của giai cấp nghĩa như một nguyên tắc về chính
chủ ở cơ sở”, nhất là ở nông thôn.
công nhân thì mới thực hiện được trị của liên minh. Trong thời kỳ quá
đồng thời cả nhu cầu lợi ích chính trị độ lên CNXH, liên minh công nông-
cơ bản của công nhân, nông dân, trí trí thức ở nước ta còn làm nòng cốt
thức và của dân tộc là lập dân tộc và cho liên minh chính trị rộng lớn
CNXH. nhất là Mặt trận Tổ quốc, là cơ sở
để xây dựng nền dân chủ XHCN,
đồng thời là nền tảng cho nhà
nước XHCN ngày càng được củng
cố lớn mạnh để bảo vệ tổ chức và
Nội dung văn hóa, xã hội
 Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.

 Nội dung xã hội mang ý nghĩa kinh tế và chính trị cấp thiết trước mắt của liên minh
là tạo nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hợp các giải pháp cứu trợ, hỗ trợ
để xóa đói, giảm nghèo cho công nhân, nông dân và trí thức.

 Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ xã hội
trong công nhân, nông dân, trí thức cũng là nội dung xã hội cần thiết, đồng thời còn
mang ý nghĩa giáo dục truyền thống, đạo lý, lối sống... cho toàn xã hội và thế hệ
mai sau.

 Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài.


 Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy hoạch phát triển nông
thôn, đô thị hóa, công nghiệp hóa nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và
hiện đại.
 Liên minh công - nông - trí là vấn đề chiến lược

3. Tầm quan trọng của cách mạng vô sản nói chung và của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội nói riêng.

của liên minh  Liên minh công - nông - trí là cơ sở chính trị xã hội
để đảm bảo trong thực tế sự lãnh đạo của Đảng
đối với toàn xã hội, xây dựng Nhà nước xã hội chủ
nghĩa.

 Liên minh công - nông - trí đông đảo trở thành nền
tảng để đại đoàn kết toàn dân tộc.

 Xây dựng liên minh công – nông - trí thức là


hìnhthành động lực quan trọng nhất của phát triển
xã hội, tạo sức mạnh tổng hợp, động viên được tối
đa các nguồn lực trong nhân dân dưới su lãnh
đạo của Đảng cộng sản.

 Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên minh công-


nông- trí thức ở nước ta còn làm nòng cốt cho liên
minh chính trị rộng lớn nhất là Mặt trận Tổ quốc, là
cơ sở để xây dựng nền dân chủ XHCN, đồng thời
là nền tảng cho nhà nước XHCN ngày càng được
4. Phương hướng và giải pháp để tăng cường
khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở nước ta
trong giai đoạn biện nay.
Một là, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; giải quyết
tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với đảm bảo
tiến bộ, công bằng xã hội, tạo
môi trường và điều kiện thúc
đầy biến đổi cơ cấu xã hội -
giai cấp theo hướng tích cực.
Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể
nhằm tạo sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách
liên quan đến cơ cấu xã hội - giai cấp.
 Đối với giai cấp công nhân: Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát triển cả về số lượng và
chất lượng; nâng cao lĩnh vực chính, trình độ học vấn chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp, …để
bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống vật chất của công nhân.

 Đối với giai cấp nông nhân: xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ trong quá trình phát triển
và xây dựng nông thôn mới.

 Đối với đội ngũ tri thức: xây dựng đội ngũ ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao,trọng dụng tri thức
trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
đãi ngộ và tôn vinh xứng đáng những cống hiến của họ. Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút
nhân tài xây dựng đát nước.

Đối với đội ngũ doanh nhân, tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho doanh nhân phát triển cả về
số lượng và chất lượng, có trình độ quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách
nhiệm xã hội cao. Có cơ chế, chính sách đảm bảo quyền lợi của đội ngũ doanh nhân. Tôn vinh
những doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần  Tiếp tục giải quyết tốt các mâu
đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng trong thuẫn, sự khác biệt và phát huy sự
khối liên minh và toàn xã hội. thống nhất trong các giai cấp, tầng
lớp xã hội nhằm tạo sự đồng thuận,
tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện sự
 Nâng cao nhận thức về tầm quan nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa,
trọng của khối liên minh, của việc hiện đại hóa đất nước, phấn đấu vì
phát huy vai trò của mọi thành phần một nước Việt Nam dân giàu, nước
trong cơ cấu xã hội - giai cấp, từ đó mạnh, dân chủ, công bằng, văn
xây dựng chủ trương, chính sách minh.
đúng đắn, phù hợp với từng đối
tượng để tạo động lực và tạo sự
đồng thuận xã hội.
Bốn là, hoàn thiện thể chế Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích giữa
kinh tế thị trường định các giai cấp, tầng lớp xã hội.
hướng xã hội chủ nghĩa,
đẩy mạnh phát triển khoa
học và công nghệ, tạo môi
trường và điều kiện thuận Đẩy mạnh nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng các thành tựu
của khoa học - công nghệ hiện đại, những thành tựu mới
lợi để phát huy vai trò của của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong tất cả các
ngành, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công
các chủ thể trong khối liên nghiệp, dịch vụ... làm cơ sở vững chắc cho sự phát triển
minh. của nền kinh tế thống nhất. Để thực hiện tốt giải pháp này,
vai trò của đội ngũ trí thức, của đội ngũ doanh nhân là rất
quan trọng.
Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

 Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng


Cộng sản Việt Nam đối với tăng cường
liên minh giai cấp, tầng lớp và mở rộng
khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển bền  Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng
vững đất nước. hoạt động của Mặt trận Tổ quốc với việc
 Nâng cao chất lượng hoạt động của Nhà tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng
nước theo hướng tinh giản, hiệu quả, xây lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dựng Nhà nước phục vụ, kiến tạo phát dân.
triển nhằm tạo môi trường và điều kiện  Trong liên minh, cần đặc biệt chú trọng
thuận lợi cho tất cả các thành viên trong hình thức liên minh của thế hệ trẻ.
xã hội được phát triển một cách công
bằng trước pháp luật.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo và
phát triển tư tưởng của Lênin về liên minh giai cấp,
tầng lớp trong tiến trình cách mạng Việt Nam
Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức xây dựng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Hơn 90 năm
qua, Đảng
Cộng sản
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ 1. Đảng là đội tiên phong của vô sản
Việt Nam đã
nghĩa Mác - Lênin về thành lập đảng giai cấp, phải thu phục cho được đại
vận dụng cộng sản vào điều kiện cụ thể Việt bộ phận giai cấp mình, phải làm cho
sáng tạo và Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản giai cấp mình lãnh đạo được dân
phát triển tư phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - chúng.
tưởng của Lênin với phong trào công nhân và 2. Đảng phải thu phục cho được đại bộ
V.I.Lênin về phong trào yêu nước. Đảng Cộng sản phận dân cày và phải dựa vào hạng
Việt Nam không chỉ là đội tiên phong dân cày nghèo làm thổ địa cách
liên minh
của giai cấp công nhân, mà còn là đội mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và
giai cấp, tiên phong của nhân dân lao động, phong kiến.
tầng lớp, thể trong đó nòng cốt là giai cấp công 3. Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ
hiện ở nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thuyền và dân cày (công hội, hợp tác
những điểm thức. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng xã) khởi ở dưới quyền lực và ảnh
được thông qua tại Hội nghị hợp nhất hưởng của bọn tư bản quốc gia.
nổi bật sau: 4. Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư
các tổ chức cộng sản (năm 1930),
khẳng định công nông là gốc của cách sản, trí thức, trung nông, Thanh niên,
mạng, trí thức, học trò, nhà báo là bầu Tân Việt, v.v... để kéo họ đi vào phe
bạn của cách mạng. vô sản giai cấp
Hai là, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn lấy liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng của Nhà nước.

Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được thông qua tại Đại hội II của Đảng (năm 1951) đã nêu
rõ: “Chính quyền của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là chính quyền dân chủ của nhân dân, nghĩa là
của công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản tri thức, tư sản dân tộc và các thân sĩ yêu nước và tiến
bộ.
 Chính quyền đó dựa vào Mặt trận dân tộc thống nhất, lấy liên minh công nhân, nông dân và lao động
trí óc làm nền tảng và do giai cấp công nhân lãnh đạo”
 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội
VII của Đảng năm 1991 xác định: “xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm
nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo”
 Cương lĩnh xác định: “Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”
 Liên minh .
. giữa giai cấp công nhân . với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức đã được thể chế hóa
.
trong Hiến phápsản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc và các thân sĩ (địa chủ) yêu nước và
tiến bộ...
Ba là, Đảng Cộng sản
Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Việt Nam xác định
Nam, Đảng ta luôn coi trọng đại đoàn kết liên minh giai cấp với
toàn dân tộc. Đại hội khẳng định: Đảng và
nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước giai cấp nông dân và
theo con đường xã hội chủ nghĩa trên nền
tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
đội ngũ trí thức làm
Chí Minh. Đại hội xác định: “Động lực chủ nền tảng để thực hiện
yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết
toàn dân tộc trên cơ sở liên minh giữa công
đại đoàn kết dân tộc.
nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh
đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập
thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và
nguồn lực của các thành phần kinh tế, của
toàn xã hội”
6. Thực tiễn cách mạng Việt Nam chứng minh quan điểm của Đảng ta về liên minh giai
cấp công nhân với nông dân và trí thức là đúng đắn, khẳng định tư tưởng của Lênin về
liên minh giai cấp, tầng lớp vẫn còn nguyên giá trị

- Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam hơn 90 năm qua, Đảng ta
đã vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng của của Lênin về liên minh giai
cấp, tầng lớp. Sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được phát
huy, góp phần làm nên những thắng lợi vĩ đại.

- Thực tiễn liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức của Việt Nam cùng với thực tiễn trên thế giới (cả thành công và
thất bại) là minh chứng hùng hồn cho tư tưởng của Lênin về liên minh giai
cấp, tầng lớp vẫn còn nguyên tính khoa học và cách mạng.
Để tiếp tục đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội,
phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI trở thành nước phát
triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta
phải tiếp tục vận dụng sáng tạo và phát triển tư
tưởng của V.I.Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp
trong điều kiện mới, nhất là tác động của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, của nền kinh tế số...
Đồng thời, Đảng phải không ngừng nâng cao năng
lực lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức.
Cảm ơn thầy và
các bạn đã đã Thành viên nhóm:
1.Nguyễn Thị Ngọc
theo dõi bài 2. Phạm Hữu Nghĩa
thuyết trình. 3. Phạm Minh Nguyệt

You might also like