Professional Documents
Culture Documents
唐詩 1
A. Bối cảnh xã hội và tình hình
văn học đời Đường
1. Bối cảnh thời đại
- Thời gian tồn tại: 618 – 907.
- Về hình thái ý thức:
“Tam giáo đồng nguyên”.
- Bộ máy nhà nước: tăng cường
bộ máy cai trị, Hoàng đế có uy
quyền vô biên.
2
Về đối ngoại:
Thi hành chính sách mở cửa, mở rộng quan
hệ ngoại giao với các nước đặc biệt là Ấn Độ
và Trung Đông.
Về quân sự:
Tiếp tục đi xâm chiếm đất đai.
Trải qua các thời Tần, Hán, nhất là thời
Đường, lãnh thổ Trung Quốc được mở rộng.
3
- Văn hoá thời
Đường
4
Giao lưu văn hóa
cũng diễn ra (tranh Hàn Cán)
mạnh mẽ: Tiếp
nhận văn hóa
Tây Vưc, văn hóa
Phât giáo Ấn Độ
(Huyền Trang lấy
Kinh và dịch Kinh
Phật)
5
2. Tình hình văn học đời Đường
6
B. Tổng quan thơ Đường
1.Khái niệm
Thơ “Đường luật” (cổ/cận thể, kim
thể) là thơ được sáng tác theo luật thơ
được đặt ra ở đời Đường, gồm:
- luât thi (8 câu, “bát cú”),
- tuyệt cú (4 câu),
- bài luật (10 câu trở lên “trường luật”)
2.Vị trí:
Đời Đường ( 618 – 907 ) là thời đại hoàng
kim của thơ ca Trung Quốc.
7
3. Số lượng tác giả, tác phẩm:
đồ sộ về lượng
48.900 bài thơ của hơn 2.200 thi nhân
8
4. QUÁ TRÌNH DIỄN TIẾN CỦA
THƠ ĐƯỜNG
9
4.1. Sơ Đường
11
Hai dòng thơ lớn:
12
Hai phái thơ lớn:
13
Vương Duy (701 - 761)
Thi Phật. Thơ ông
thấm đẫm vị Thiền,
chọn lựa hình ảnh và
sử dụng từ ngữ đều
hết sức điêu luyện,
tinh tế, tạo nên ý cảnh
hài hoà nhàn tĩnh.
Người mở đường cho
phái hội hoạ Nam
Tông. Tô Thức: "Vị
Ma Cật chi thi, thi
trung hữu hoạ. Quan
Ma Cật chi hoạ, hoạ
trung hữu thi".
14
雪溪圖
4.3. Trung Đường
15
4.4. Vãn Đường
Thời gian: 835 - 907
Đặc điểm: Mọi thể chế đều nghiêm ngặt,
ngôn từ đẽo gọt, không có gì mới mẻ, thơ
ca đi vào suy tàn, chỉ còn là tia hồi quang
của thời kì trước, dần nhường bước cho
một thể loại sẽ phát triển rực rỡ vào thời kì
sau (từ Tống).
Tác giả:
Lí Thương Ẩn, Đỗ Mục Chi
Nhiếp Di Trung, Đỗ Tuân Hạc, Bì Nhật Hưu
16
5. Hình thức thơ Đường
17
5.1. Thể thơ
Cổ/cận thể thi Kim thể thi
1 Cổ phong Ngũ ngôn tuyệt cú
2 Nhạc phủ Ngũ ngôn bát cú
3 Thất ngôn tuyệt cú
4 Thất ngôn bát cú
5 Ngũ ngôn trường luật
6 Thất ngôn trường luật
18
5.2. Thanh điệu
19
1 Bình Phù Tương đương với
bình thanh huyền và
Trầm ngang trong Tiếng
bình Việt
20
5.2. Niêm luật
21
+ Luật:
“Nhất tam ngũ bất luận, nhị tứ lục phân minh”
Ngũ 1 2 3 4 5
ngôn
Thất 1 2 3 4 5 6 7
ngôn
Kiểu 1 - B - T - B -
Kiểu 2 - T - B - T -
22
+ Niêm: Các cặp câu 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7, 8 và 1
phải niêm (kết dính) với nhau.
Kiểu 1
Ngũ ngôn 1 2 3 4 5
Thất 1 2 3 4 5 6 7
ngôn
Câu 1 - B - T - B -
Câu 2 - T - B - T -
Câu 3 - T - B - T -
Câu 4 - B - T - B -
Câu 5 - B - T - B -
Câu 6 - T - B - T -
Câu 7 - T - B - T - 23
Kiểu 2
Ngũ ngôn 1 2 3 4 5
Thất 1 2 3 4 5 6 7
ngôn
Câu 1 - T - B - T -
Câu 2 - B - T - B -
Câu 3 - B - T - B -
Câu 4 - T - B - T -
Câu 5 - T - B - T -
Câu 6 - B - T - B -
Câu 7 - B - T - B -
24
Câu 8 - T - B - T -
5.3. Vận
• Thơ Đường gieo vần cuối các câu
1, 2, 4 , 6 , 8
• độc vận
• cước vận
25
5.4. Đối
• Thơ Đường dùng đối ở liên 2 (cặp câu
3,4) và liên 3 (cặp câu 5,6) của bài thơ.
26
Ký phu (Trần Ngọc Lan)
27
Xuân tứ (Lý Bạch)
28
5.5. Cấu trúc
29
Xét về cấu trúc, Thơ Đường nói
chung và đặc biệt là luật thi có cấu
trúc hoàn thiện, chuẩn mực và cân
xứng.
30
6. Đặc điểm nội dung thơ Đường
31
6.2. Chủ đề
• Thơ Đường dồn nén biểu cảm, tập trung cao độ
tính khái quát triết lí.
Quan điểm triết lí về cuộc đời và con người
được các nhà thơ thể hiện bằng các mối quan
hệ: con người – con người, con người – thiên
nhiên, hữu – vô,
quá khứ - hiện tại, hữu hạn – vô hạn…
Phân tích thơ Đường cũng có nghĩa là chỉ ra
và lí giải được các mối quan hệ trong bài thơ.
32
• Thơ Đường tập trung nghệ thuật
tinh tế, diệu xảo.
• Để đạt đến nghệ thuật tinh tế, diệu xảo,
thơ Đường chuộng cái gọi là "ngôn hữu
hạn, ý vô cùng", "ngôn tận nhi ý bất tận".
33