Professional Documents
Culture Documents
TCTT1
TCTT1
Nhóm 9
I. Cơ sở lý thuyết
1.Khái niệm và vị trí pháp lý của NHTW
a. Khái niệm
b. Vị trí pháp lý
Mô hình NHTW trực thuộc chính phủ:
NHTW nằm trong nội các Chính phủ, là
một bộ máy của Chính phủ, là một cơ
quan chức năng của Chính phủ.
hai
mô NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực
hiện chính sách tiền tệ.
Khó có sự kết hợp hài hoà giữa
chính sách tiền tệ - do NHTW
hình Nhược Làm NHTW xa rời mục tiêu dài hạn của mình là thực hiện và chính sách tài khóa
điểm ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng kinh -do chính phủ chi phối để quản
NHT tế lý vĩ mô một cách hiệu quả
Khả năng kiểm soát và thực hiện chính sách hiệu
W quả thấp.
3. Tính độc lập của NHTW •Nghiên cứu của Pollard (1993) trong giai đoạn từ năm
1973-1989 đã chứng minh rằng ở những nước có
NHTW độc lập cao thì tỷ lệ thâm hụt ngân sách càng
Quan hệ với thâm hụt ngân sách
giảm.
Thuật ngữ “độc lập” liên quan tới
NHTW còn có thể bao gồm cả nội hàm
tự chủ trong hoạt động, bao gồm quyền
tự chủ về mặt hành chính, ngân sách và
•Nghiên cứu của Alesina và Summers (1993) dựa trên
hoạt động trong phạm vi luật pháp quy các quan sát giai đoạn từ năm 1955-1988 cho thấy có
định. Quan hệ với lạm phát
mối quan hệ nghịch biến giữa tính độc lập của NHTW
với lạm phát bình quân và với sự biến thiên của chỉ số
lạm phát
Độc lập tự chủ trong thiết lập mục tiêu
hoạt động.
Độc lập tự chủ trong thiết lập chỉ tiêu
•Nghiên cứu của Alesina và Summers (1993), của
hoạt động. Barro (1991) không thấy mối quan hệ có ý nghĩa về
Độc lập tự chủ trong lựa chọn công cụ mặt thống kê giữa tính độc lập của NHTW với tăng
Quan hệ với tăng trưởng kinh tế
điều hành. trưởng sản lượng thực tế sau khi kiểm soát các yếu tố
khác tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Độc lập tự chủ hạn chế.