You are on page 1of 32

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA NGÂN HÀNG

BÀI TẬP LỚN


Học phần: Tài chính – Tiền tệ
Đề tài: Tìm hiểu về vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của ngân hàng
dự trữ Úc.
Giảng viên hưỡng dẫn: Phạm Thị Lâm Anh
Mã LHP: 231FIN82A18
Nhóm: 1

HÀ NỘI, 2023
THÀNH VIÊN NHÓM 1

Hoàng Thu Trang (Nhóm trưởng) 25A4010718


Đỗ Quang Huy 25A4012076
Nguyễn Văn Song 25A4010435
Nguyễn Phúc Đăng Khoa 25A4012094
Tạ Phương Đông 25A4011701
Phạm Thành Đạt 25A4011698
Chu Nguyễn Đại Minh 25A4010085
Nguyễn Kim Anh 25A4010977
Nguyễn Đình Chiến
Phạm Đức Huy 25A4012078
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
I. Cơ sở lý thuyết...................................................................................................2
1. Khái niệm:.........................................................................................................2
2. Vị trí Pháp lý và Mô hình Tổ chức của Ngân hàng Thương mại Nhà nước
(NHTW):...............................................................................................................2
2.1. Mô hình NHTW trực thuộc chính phủ:...................................................2
2.2. Mô hình NHTW độc lập với chính phủ:..................................................3
3. Tính độc lập của NHTW..................................................................................4
3.1. Độc lập trong việc thiết lập mục tiêu:.......................................................4
3.2. Độc lập trong xây dựng chỉ tiêu hoạt động:.............................................4
3.3. Độc lập trong lựa chọn công cụ điều hành:.............................................5
3.4. Độc lập về nhân sự:....................................................................................5
4. Chức năng, vai trò của NHTW:......................................................................6
4.1. Độc lập phát hành tiền NHTW và điều tiết lưu thông tiền tệ:...............6
4.2. NHTW là ngân hàng của ngân hàng:.......................................................6
4.3. NHTW là ngân hàng của chính phủ:........................................................7
4.4. NHTW đóng vai trò quản lí nhà nước:....................................................7
II. Thực trạng vị trí pháp lí và mô hình của NHTW Úc:................................8
1. Khái quát về tình hình kinh tế nước Úc.........................................................8
1.1. Tăng trưởng Kinh tế:.................................................................................8
1.2. Thị trường lao động:..................................................................................9
1.3. Ngành Công nghiệp:..................................................................................9
1.4. Chính sách Tài chính và Tiền tệ:..............................................................9
1.5. Đầu tư và Xuất khẩu:...............................................................................10
1.6. Thách thức và cơ hội:...............................................................................10
2. Lịch sử hình thành ngân hàng trung ương Úc (ngân hàng Trữ kim Úc): 10
3. Vị trí pháp lý của ngân hàng dự trữ Úc.......................................................11
4. Mô hình tổ chức của ngân hàng dự trữ Úc..................................................12
4.1. Hội đồng Quản trị:...................................................................................12
4.2. Ban điều hành Chính sách Tiền tệ:........................................................12
4.3. Các Bộ phận Chức năng:.........................................................................12
4.4. Vai trò và Chính sách:.............................................................................12
4.5. Đối tác Quốc tế:........................................................................................12
5. Tính độc lập của ngân hàng dự trữ Úc.........................................................13
6. Chúc năng và nhiệm vụ của ngân hàng Trữ kim Úc:.................................13
7. Đánh giá, nhận xét qua các góc nhìn khác nhau:.......................................16
III. Đề xuất, khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam........................................17
1. Thực trạng của NHNN Việt Nam hiện nay:.................................................17
1.1. Đặc điểm và vai trò của NHNN Việt Nam:............................................17
1.2. Cơ hội và thách thức của NHNN Việt Nam:..........................................18
2. So sánh NHTW Úc với NHTW Việt Nam....................................................21
3. Giải pháp và khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam:..................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................27
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, với vai trò quyết định và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, ngân hàng
trung ương thường là trung tâm của các quyết định chính sách tài chính và tiền tệ,
đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định và phát triển bền vững của một
quốc gia. Các quyết định của NHTW có thể ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt
động của các ngân hàng thương mại và có thể có tác động lớn đến nền kinh tế nói
chung.
Nhờ có NHTW với thẩm quyền của mình trong việc xây dựng, thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia (CSTTQG) và với tư cách là “ngân hàng mẹ của hệ thống
ngân hàng” mà nhiều ngân hàng đã được giải cứu, thoát khỏi tình trạng phá sản và
duy trì được tính thanh khoản cho toàn hệ thống tài chính. Thế nhưng, để xây dựng
được một hệ thống NHTW hoạt động hiệu quả đòi hỏi mỗi quốc gia phải lựa chọn
vị trí pháp lý và mô hình tổ chức phù hợp cho NHTW của mình.
Hiểu được tầm quan trọng đó, nhóm nghiên cứu đã quyết định lựa chọn đề tài
“Tìm hiểu về vị trí pháp lý và mô hình tổ chức của NHTW hiện đại tại Úc”- một
quốc gia có nền kinh tế phát triển sau các cường quốc nhưng đã vươn lên mạnh mẽ
với những cải cách mới mẻ, đường lối phát triển kinh tế và thu hút đầu tư đúng
đắn, phát triển nhiều tiềm năng với hệ thống tài chính - để thấy được vai trò nổi bật
của NHTW.

1
I. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm:
• Ngân hàng trung ương (có khi gọi là ngân hàng dự trữ, hoặc cơ
Ngân quan hữu trách về tiền tệ) là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ
của quốc gia/nhóm quốc gia/vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành
chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của ngân hàng trung ương là ổn định
giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàng
thương mại có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng trung ương thuộc sở
hữu của Nhà nước, nhưng vẫn có mức độ độc lập nhất định đối với Chính
phủ.
2. Vị trí Pháp lý và Mô hình Tổ chức của Ngân hàng Thương mại Nhà
nước (NHTW):
2.1. Mô hình NHTW trực thuộc chính phủ:
 Đặc điểm chính:
 NHTW được thành lập và điều hành dưới sự kiểm soát trực tiếp của
chính phủ.
 Chính phủ thường có quyền ủy thác chức năng quản lý chính sách
tiền tệ, ngân sách và tài chính quốc gia cho NHTW.
 NHTW thường phản ánh chính sách và ưu tiên của chính phủ trong
việc duy trì ổn định tài chính quốc gia.
 Mô hình này ra đời từ quan điểm chính trị cho rằng, để nắm được
quyền điều hành đất nước một cách toàn diện , giai cấp thống trị phải
nắm được quyền kiểm soát tiền tệ của xã hội.

2
 Ưu điểm và Thách thức:
 Ưu điểm:
 Có sự đồng bộ giữa chính phủ và NHTW trong việc đạt được mục tiêu
quốc gia.
 NHTW có một bộ máy hành chính, là cơ quan nhà nước có quyền lực và
độ tin cậy cao
 Mô hình này được xem là phù hợp với yêu cầu tập trung quyền lực để
khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế.
 Thách thức:
 Có thể xuất hiện rủi ro liên quan đến áp đặt chính sách có thể không
phản ánh đầy đủ điều kiện thị trường.
 NHTW mất đi quyền chủ động trong việc điều hành chính sách tiền tệ
 Sự phụ thuộc vào chính phủ có thể khiến cho NHTW rời xa các mục
tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ góp phần tăng trưởng kinh
tế
2.2. Mô hình NHTW độc lập với chính phủ:
 Đặc điểm chính:
 Mô hình NHTW độc lập với chính phủ là mô hình trong đó NHTW
không chịu sự chỉ đạo của chính phủ mà là quốc hội. Quan hệ giữa
NHTW và chính phủ là quan hệ hợp tác.
 NHTW có toàn quyền quyết định việc xây dựng và thực hiện chính
sách tiền tệ mà không bị ảnh hưởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân
sách hoặc các áp lực chính trị khác.
 Mặt khác, theo quan điểm dân chủ cổ truyền của châu Âu thì mọi
chính sách phải được phục vụ cho quyền lợi của công chúng và phải
được quyết định bởi quốc hội - cơ quan đại diện cho quyền lực của
toàn dân - chứ không phải một nhóm các nhà chính trị - chính phủ.
Chính vì vậy, NHTW do có vai trò hết sức quan trọng tới đời sống
kinh tế nên không thể đặt dưới quyền chính phủ được mà phải do
quốc hội kiểm soát.
 NHTW được thiết lập và hoạt động độc lập, không phải là một bộ
phận trực thuộc của chính phủ.

3
 Ưu điểm và Thách thức:
 Ưu điểm: NHTW có khả năng thực hiện chính sách tiền tệ một
cách độc lập và linh hoạt hơn.
 Thách thức:
 Có thể gặp khó khăn trong việc đạt được sự đồng thuận và hiệu quả nếu
không có sự hỗ trợ đủ từ chính phủ.
 Điểm bất lợi chủ yếu của mô hình này là khó có sự kết hợp hài hoà giữa
chính sách tiền tệ - do NHTW thực hiện và chính sách tài khoá - do
chính phủ chi phối để quản lý vĩ mô một cách hiệu quả

3. Tính độc lập của NHTW


Ngân hàng trung ương (NHTW) thường được thiết kế để hoạt động độc
lập, tức là nó có khả năng tự quyết định và thực hiện các chính sách tài chính
và tiền tệ mà không bị áp đặt bởi các tổ chức hoặc chính trị khác. Độc lập
của Ngân hàng trung ương thường được coi là quan trọng để đảm bảo ổn
định và tin cậy của hệ thống tài chính và tiền tệ. Dưới đây là hai khía cạnh
chính của độc lập của Ngân hàng trung ương:
3.1. Độc lập trong việc thiết lập mục tiêu:
Ngân hàng trung ương thường có quyền đặt ra và thực hiện mục tiêu
chính sách tiền tệ của mình mà không phụ thuộc vào sự kiểm soát chính trị.
Điều này bao gồm việc xác định mức lạm phát mục tiêu, duy trì ổn định giá
cả và kiểm soát năng suất kinh tế. Độc lập trong việc thiết lập mục tiêu giúp
đảm bảo rằng các quyết định chính sách không bị ảnh hưởng bởi áp lực ngắn
hạn từ phía chính trị, giúp bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế.
3.2. Độc lập trong xây dựng chỉ tiêu hoạt động:
NHTW cũng cần có độc lập trong việc xây dựng và thực hiện các chỉ
tiêu hoạt động, như việc kiểm soát lãi suất, quản lý nguồn cung tiền tệ, và
thực hiện chính sách tiền tệ khác. Điều này giúp Ngân hàng trung ương có

4
khả năng ứng phó với biến động kinh tế mà không phụ thuộc quá mức vào
sự can thiệp của chính phủ hoặc các bên lợi ích cụ thể.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng độc lập của Ngân hàng trung ương không có
nghĩa là nó hoàn toàn không chịu sự kiểm soát hay tương tác với chính phủ
và các cơ quan khác. Sự cân nhắc và cộng tác giữa Ngân hàng trung ương và
chính phủ là quan trọng để đảm bảo rằng chính sách tiền tệ được triển khai
một cách hiệu quả và có lợi cho nền kinh tế tổng thể.
3.3. Độc lập trong lựa chọn công cụ điều hành:
Với mô hình này, Chính phủ hoặc Quốc hội quyết định chỉ tiêu CSTT
sau khi thảo luận, thỏa thuận với NHTW. Khi quyết định được thông qua,
NHTW có trách nhiệm hoàn thành chỉ tiêu trên cơ sở được trao đủ thẩm
quyền cần thiết để có thể toàn quyền lựa chọn những công cụ điều hành
CSTT phù hợp nhất. Tiêu biểu cho cấp độ độc lập tự chủ này là Ngân hàng
Dự trữ New Zealand và Ngân hàng Canada. Với cấp độ tự chủ này, NHTW
được trao đủ thẩm quyền để lựa chọn các công cụ điều hành một cách linh
hoạt và phù hợp nhất nhằm đạt được các chỉ tiêu đã được thỏa thuận giữa
Chính phủ/Quốc hội với NHTW.

3.4. Độc lập về nhân sự:


Ngoài vị trí pháp lý độc lập, tính độc lập của NHTW còn thể hiện trong
việc lựa chọn nhân sự, quyết định cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành của
ngân hàng. Điều này có nghĩa NHTW phải có quyền tự chủ trong việc lựa
chọn bộ máy quản trị, điều hành sao cho hợp lý nhất, nhằm thực hiện hiệu
quả các chức năng, nhiệm vụ theo luật định. Có thể nói, đây là vấn đề hết
sức nhạy cảm, gắn với tính tự chịu trách nhiệm của NHTW. Luật NHNNVN
và Dự thảo 4 Luật NHNNVN đều thiết kế việc quản trị theo mô hình thủ
trưởng chế. Nếu quản trị theo mô hình này (Thống đốc toàn quyền và là
người chịu trách nhiệm duy nhất) như hiện nay ở nước ta có thể sẽ gây ra
những hậu quả, thiệt hại nhất định cho nền kinh tế khi hệ thống ngân hàng
lâm vào tình trạng khủng hoảng vì một người không bao giờ có thể hiểu biết
được mọi vấn đề. Vì vậy, Luật NHNNVN cần phải được xây dựng theo
hướng có sự tách bạch giữa điều hành và quản trị. Điều hành NHTW được
thực hiện bởi Ban điều hành, còn quản trị nên được thực hiện bởi Hội đồng
quản trị (hoặc Hội đồng quản lý) NHTW. Hội đồng quản trị là cơ quan
hoạch định chính sách trong lĩnh vực tiền tệ, làm việc theo nguyên tắc tập
thể, còn Ban điều hành có trách nhiệm đưa các chính sách đó vào cuộc sống.
Nếu NHTW được thiết kế theo mô hình quản trị này sẽ tạo ra được phương

5
thức quản trị ngân hàng mang tính tổng thể, định hướng chiến lược lâu dài,
tránh được hiện tượng thụ động, mang nặng tính hành chính và mệnh lệnh
trong điều hành. Bên cạnh đó, hoạt động của Ban điều hành cũng phải bảo
đảm tính minh bạch thông qua các hoạt động kiểm toán, kiểm soát nội bộ
của NHTW.

4. Chức năng, vai trò của NHTW:


4.1. Độc lập phát hành tiền NHTW và điều tiết lưu thông tiền tệ:
Phát hành tiền là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng trung ương
Việt Nam. Cụ thể là phát hành tiền tệ một cách chính thức, hợp pháp theo
những quy định của luật pháp, được Chính phủ phê duyệt, nhằm đảm bảo sự
thống nhất trong lưu thông tiền tệ của quốc gia. Tại Việt Nam, tiền đơn vị
VNĐ được phát hành bởi ngân hàng trung ương là hợp pháp duy nhất được
cưỡng chế sử dụng trong thanh toán. Ngoài ra, nhiệm vụ của cơ quan còn là
xác định số lượng tiền cần phát hành, phương thức và thời điểm phát hành
dựa vào tình hình phát triển kinh tế nhằm đảm bảo ổn định tiền tệ. Thông
qua chức năng này, ngân hàng trung ương Việt Nam có khả năng tác động
đến tình hình tiền tệ quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến các yếu tố vĩ mô của nền
kinh tế.

4.2. NHTW là ngân hàng của ngân hàng:


Cụ thể, cơ quan là ngân hàng của các ngân hàng vì không tham gia vào
hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng trực tiếp trong nền kinh tế, chỉ thực
hiện các nghiệp vụ ngân hàng đối với ngân hàng trung gian, bao gồm:
• Mở tài khoản và nhận tiền gửi từ ngân hàng trung gian: Ngân hàng
trung ương đảm trách việc nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian trên
cả nước dưới hình thức tiền gửi thanh toán và tiền gửi bắt buộc. Tiền gửi dự
trữ bắt buộc là khoản tiền dự trữ mà ngân hàng trung ương yêu cầu bắt buộc
ngân hàng trung gian phải gửi lại. Số tiền này đảm bảo khả năng chi trả của
ngân hàng trung gian trước nhu cầu rút tiền từ khách hàng. Trong khi đó,
tiền gửi thanh toán là khoản tiền mà ngân hàng trung gian buộc phải duy trì
thường xuyên tại tài khoản thuộc ngân hàng trung ương. Mục đích chính là
phục vụ nhu cầu thanh toán tiền, đáp ứng nhu cầu giao dịch với ngân hàng
trung ương và chi trả cho các ngân hàng khác.
• Cấp tín dụng cho ngân hàng trung gian: Đây là yếu tố không thể bỏ
qua khi đề cập đến chức năng của ngân hàng trung ương. Cụ thể, ngân hàng
trung ương thực hiện hoạt động cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian

6
thông qua tái chiết khấu chứng từ có giá ngắn hạn. Nói cách khác, đây là
hình thức cấp vốn của ngân hàng trung ương cho các ngân hàng trung gian
trong việc mở rộng hoạt động tín dụng. Ngoài ra, cơ quan còn đóng vai trò
bảo vệ ngân hàng trung gian khỏi nguy cơ phá sản bằng tín dụng. Đây đồng
thời còn là trung tâm thanh toán, bù trừ tiết kiệm chi phí thanh toán, luân
chuyển vốn cho ngân hàng trung gian cũng như nền kinh tế xã hội.
4.3. NHTW là ngân hàng của chính phủ:
Tại nhiều quốc gia trên thế giới, hầu hết các ngân hàng trung ương đều
sẽ độc lập với Chính phủ về mặt quản lý, pháp lý, mục tiêu và hoạt động.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, Nghị định 156 đã nêu rõ:
• Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam là Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thuộc sở hữu của Nhà nước đồng thời là cơ quan trực
thuộc Chính phủ, do đó không độc lập về pháp lý.
• Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam được xây dựng
chỉ tiêu lạm phát, tuy nhiên quyền phê duyệt vẫn thuộc về Chính phủ, nên
vẫn chưa có quyền độc lập khi ra quyết định mục tiêu chính sách.
• Ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam có quyền thực
hiện các chính sách tiền tệ quốc gia, nhưng việc hoạch định này vẫn chịu tác
động từ Chính phủ về mục tiêu lạm phát, nên không độc lập trong hoạt động.
• Những quy định về công tác điều hành hoạt động của Ngân hàng
Trung ương thuộc nước CHXHCN Việt Nam đều do Chính phủ Nhà nước
ban hành nên không độc lập trong việc quản lý hoạt động của mình.
Bởi những yếu tố trên, Ngân hàng Trung ương nước CHXHCN Việt Nam
vẫn chỉ là cơ quan thuộc Chính phủ, không độc lập như nhiều quốc gia khác
trên thế giới.

4.4. NHTW đóng vai trò quản lí nhà nước:


Ngân hàng trung ương đóng vai trò rất quan trọng, đảm trách việc quản
lý các hệ thống tiền tệ của một quốc gia, nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.
Nhiệm vụ cụ thể là phát hành giấy bạc, thực hiện một số chức năng quản lý
tiền tệ nhất định, bao gồm:
• Ổn định giá trị tiền tệ.
• Ổn định nguồn cung tiền trong nước.
• Kiểm soát mức lãi suất nhằm ổn định nền kinh tế.
• Hỗ trợ các vấn đề của ngân hàng thương mại để tránh nguy cơ đổ vỡ.
Nếu quốc gia không có ngân hàng trung ương thực hiện hoạt động quản lý
và điều tiết thì quá trình vận hành hệ thống các ngân hàng sẽ gặp phải rất

7
nhiều khó khăn. Nói cách khác, đây là định chế tài chính quan trọng, không
thể thiếu ở mỗi quốc gia, giúp ổn định tiền tệ nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Đó là lý do tại sao trong nhiều năm trở lại đây, Chính phủ các nước
luôn tập trung chú trọng xây dựng ngân hàng trung ương phát triển vững
mạnh.

II. Thực trạng vị trí pháp lí và mô hình của NHTW Úc:


1. Khái quát về tình hình kinh tế nước Úc.
Thông tin nhanh về kinh tế Úc:
 Dân số:
25.2 million
 GDP:
1.3 nghìn tỉ đô
Tăng trưởng 2.8%
Tăng trưởng kép trong 5 năm 2.6%
GDP đầu người 52,373 đô
 Tỉ lệ thất nghiệp:
5.4%
 Tỉ lệ lạm phát (CPI) :
2.0%
 Dòng vốn FDI:
60.4 tỉ đô
Úc đạt 82.6 điểm tự do kinh tế, xếp thứ 4 về Chỉ số tự do 2020, tăng 1.7
điểm nhờ cải thiện điểm số về mục chính trực và sức khỏe tài chính của
chính phủ. Úc xếp thứ 4 trong số 42 2 quốc gia khu vực Châu Á Thái Bình
Dương và tổng điểm của nó cao hơn đáng kể so với mức trung bình của khu
vực và thế giới. Úc là nước dẫn đầu về tự do kinh tế kể từ khi bắt đầu thực
hiện khảo sát Chỉ số tự do kinh tế năm 1995, và kinh tế Úc luôn nằm trong
nhóm tự do cao nhất trong 14 năm qua.
Mặc dù Úc chỉ chiếm 0,3% dân số thế giới, nền kinh tế dự kiến đứng thứ
14 trên thế giới và thứ 1 ở khu vực châu Á vào năm 2019. GDP danh nghĩa
của Úc ước tính khoảng 1,5 nghìn tỷ đô la Mỹ (gần 2 nghìn tỷ đô la Úc) và
chiếm 1,7% nên kinh tế toàn cầu. Năm 1999, tổng giá trị sản xuất của Úc chỉ
đạt 411 tỷ USD điều này có nghĩa là trong hai thập kỷ nó đã tăng hơn gấp ba
lần.

1.1. Tăng trưởng Kinh tế:

8
 Tăng trưởng kinh tế của Australia có thể được mô tả là ổn định, và
quốc gia này thường xuyên đạt được mức tăng trưởng kinh tế dương.
 Các ngành công nghiệp quan trọng như dịch vụ tài chính, giáo dục, du
lịch và dịch vụ y tế đóng góp lớn vào tăng trưởng.
 Trong vài năm gần đây, nền kinh tế Australia đã trải qua một số thách
thức, bao gồm sự giảm tăng trưởng toàn cầu và ảnh hưởng của đại
dịch COVID-19.
1.2. Thị trường lao động:
 Tình hình thị trường lao động có thể biến động tùy thuộc vào ngành
công nghiệp cụ thể, nhưng nói chung, Australia có một thị trường lao
động ổn định.
 Các lĩnh vực như khoa học, công nghệ, kỹ thuật và y tế thường có nhu
cầu cao về lao động chất lượng cao.
Hoạt động kinh tế Nông Công Dịch
theo nhóm ngành nghiệp nghiệp vụ
Tỉ lệ lao động (% 2.5 19.3 78.1
trên tổng lực
lượng lao động)
Giá trị gia tăng (% 2.5 24.1 67.0
trên tổng GDP)
Giá trị gia tăng (% -2.6 3.5 3.1
trên thay đổi hàng
năm)

1.3. Ngành Công nghiệp:


 Rung lắc trong giá cả và xuất khẩu có thể ảnh hưởng đến ngành công
nghiệp mỏ và năng lượng của Australia, với sự phụ thuộc lớn vào xuất
khẩu khoáng sản và than đá.
 Ngành công nghiệp nông nghiệp và chế biến thực phẩm cũng đóng
một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
 Ngành dịch vụ chiếm phần lớn GDP, đặc biệt là các lĩnh vực như tài
chính, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, và du lịch.
1.4. Chính sách Tài chính và Tiền tệ:

9
 Ngân hàng Dự trữ Australia quản lý chính sách tiền tệ, và chính phủ
thường áp dụng các biện pháp để duy trì ổn định tài chính và kiểm
soát lạm phát.
1.5. Đầu tư và Xuất khẩu:
 Australia có một nền kinh tế mở, với sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu.
Các đối tác chính của Australia thường là các quốc gia châu Á, đặc
biệt là Trung Quốc.
1.6. Thách thức và cơ hội:
 Một số thách thức kinh tế có thể bao gồm biến động giá cả hàng hóa,
sự thay đổi trong nhu cầu thị trường quốc tế và ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu.
 Tuy nhiên, quốc gia này cũng có nhiều cơ hội từ sự đổi mới công
nghệ, đầu tư vào năng lượng tái tạo và phát triển các ngành công
nghiệp tiên tiến.
2. Lịch sử hình thành ngân hàng trung ương Úc (ngân hàng Trữ kim Úc):
Từ thập niên 1890, tiềm năng hình thành một ngân hàng trung ương
ngày cáng rõ ràng. Năm 1911, Ngân hàng Liên bang Úc được hình thành,
tức một thập kỉ sau khi đất nước giành được độc lập từ Vương quốc Anh,
các chức năng của Ngân hàng liên bang là giới hạn ở các dịch vụ tiết
kiệm và ngân hàng thương mại. Vào thời điểm đó, các dịch vụ ngân hàng
trung ương, chẳng hạn như phát hành trái phiếu, được Bộ Tài chính Úc
cung cấp, nhưng không có quyền lực phát hành tiền tệ, chức năng này
vẫn được nắm giữ bởi Ngân khố quốc gia. Ngân hàng Liên bang Úc
không được hình thành như một ngân hàng trung ương và nó không chịu
trách nhiệm quản lí tiền tệ Úc cho đến năm 1924 khi Đạo luật Ngân hàng
Liên bang qui định nó chịu trách nhiệm phát hành bảng Úc. Một số đạo
luật đã được tuân theo và đến năm 1945, Ngân hàng liên bang được trao
toàn quyền và chính thức để cung cấp các dịch vụ ngân hàng trung ương
cho người dân Úc. Các chức năng sẽ bao gồm nhưng không giới hạn ở
việc quản lý chính sách tài chính và tiền tệ, phát hành trái phiếu và kiểm
soát tỷ giá hối đoái. Ngân hàng Trữ kim Úc (Reserve Bank of Australia-
RBA) được thành lập ngày 14 tháng 1 năm 1960 sau khi Đạo luật Ngân
hàng Dự trữ Úc năm 1959 truất bỏ chức năng ngân hàng trung ương của
Ngân hàng Liên bang Úc và giao cho Ngân hàng Trữ kim Úc. Kể từ khi
tiếp quản vào năm 1960, RBA đã giám sát các cột mốc quan trọng trong
nền tài chính Australia. Năm 1966, đồng bảng Úc được đổi sang đồng đô

10
la Úc (AUD). AUD sẽ được neo với đồng đôla Mỹ cho đến năm 1983 khi
nó bắt đầu thả nổi tự do trên thị trường. AUD hiện là đồng tiền chính trên
toàn cầu và RBA là một trong những ngân hàng có tầm ảnh hưởng nhất
trên thế giới. RBA có trụ sở tại Sydney, Úc, nhưng có nhiều văn phòng
trên khắp đất nước.
3. Vị trí pháp lý của ngân hàng dự trữ Úc.
Ngân hàng dự trữ Úc (Reserve Bank of Australia - RBA) là ngân hàng
trung ương độc lập, chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Nhiệm vụ của RBA
được quy định trong Luật Ngân hàng Dự trữ Úc năm 1959 là:
 Lập pháp và quản lí chính sách tiền tệ:
RBA được thiết lập theo Đạo luật Ngân hàng Trung ương Úc năm
1959. Theo đó, nhiệm vụ chính của RBA là duy trì ổn định giá và duy
trì độ tin cậy của loại tiền tệ của Úc (AUD).
RBA có quyền đặt ra chính sách tiền tệ và lãi suất để đạt được các mục
tiêu kinh tế, bao gồm kiểm soát lạm phát và duy trì tăng trưởng kinh tế
bền vững.
 Quản lí dự trữ
RBA là người quản lý và giữ giữ dự trữ của Úc, bao gồm vàng và ngoại
tệ. Điều này có thể liên quan đến các vấn đề như quản lý ngoại hối và
tính sẵn có của dự trữ quốc gia.
 Ngân hàng trung ương độc lập
RBA được tổ chức như một cơ quan độc lập với Chính phủ Úc. Điều
này đảm bảo rằng quyết định chính sách tiền tệ không bị ảnh hưởng
quá mức bởi áp lực chính trị ngắn hạn.
 Quyền lực giám sát và quản lí ngân hàng
RBA cũng có quyền và trách nhiệm trong việc giám sát và quản lý hệ
thống ngân hàng và tài chính của Úc để đảm bảo sự ổn định và an toàn
của hệ thống này.
 Cung cấp tiền và quản lí hệ thống thanh toán

11
RBA có trách nhiệm cung cấp tiền mặt cho hệ thống thanh toán và
quản lý các hệ thống thanh toán quốc gia như Real-time Gross
Settlement (RTGS).

4. Mô hình tổ chức của ngân hàng dự trữ Úc.


4.1. Hội đồng Quản trị:
 Hội đồng Quản trị của RBA là cơ quan quyết định cao nhất. Nó chịu
trách nhiệm đưa ra các quyết định về chính sách tiền tệ và tài chính.
 Hội đồng Quản trị bao gồm Thống đốc (Governor), hai Phó Thống
đốc và từ năm 2013, tới bốn thành viên không phải quan chức.
4.2. Ban điều hành Chính sách Tiền tệ:
 Ban điều hành Chính sách Tiền tệ là cơ quan thực hiện chính sách tiền
tệ và quản lý nhu cầu tiền tệ của quốc gia.
 Nó thường thực hiện các cuộc họp định kỳ để đưa ra quyết định về lãi
suất và các biện pháp khác nhằm duy trì ổn định tài chính.
4.3. Các Bộ phận Chức năng:
 Bộ phận Nghiên cứu và Quản lý Thông tin:
Chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin và phân tích cho
Hội đồng Quản trị và Ban điều hành.
 Bộ phận Tiền tệ:
Điều hành các hệ thống thanh toán và đảm bảo sự ổn định của
hệ thống tài chính.
 Bộ phận Ngân hàng Dự trữ và Thị trường Tài chính:
Quản lý các dự trữ ngoại hối của quốc gia và tham gia vào thị
trường tài chính quốc tế.
 Bộ phận Ngân hàng Dữ liệu và Thống kê:
Thu thập và công bố dữ liệu kinh tế quan trọng của Australia.
4.4. Vai trò và Chính sách:
 RBA có trách nhiệm duy trì sự ổn định giá và duy trì một môi trường
kinh tế ổn định.
 Quyết định chính sách lãi suất để kiểm soát lạm phát và tăng trưởng
kinh tế.
 Tham gia vào thị trường tài chính để duy trì ổn định tài chính.
4.5. Đối tác Quốc tế:

12
 RBA cũng là một đối tác quan trọng trong cộng đồng ngân hàng trung
ương quốc tế và thường xuyên hợp tác với các tổ chức như Ngân hàng
Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
5. Tính độc lập của ngân hàng dự trữ Úc.
Tính độc lập của Ngân hàng dự trữ Úc là một yếu tố quan trọng để đảm bảo
rằng quyết định chính sách tiền tệ không bị ảnh hưởng quá mức bởi áp lực
chính trị ngắn hạn. Dưới đây là một số điểm liên quan đến tính độc lập của
RBA:

 Độc lập pháp lý:


RBA được thiết lập thông qua Đạo luật Ngân hàng Trung ương Úc năm
1959. Theo đó, RBA có tư cách pháp lý riêng và độc lập khỏi Chính
phủ Úc. Điều này giúp bảo đảm rằng quyết định chính sách của RBA
không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi áp lực chính trị.
 Hội đồng quản trị độc lập:
RBA có Hội đồng Quản trị độc lập chịu trách nhiệm trong việc đưa ra
quyết định chính sách tiền tệ. Hội đồng này không phải là một phần của
Chính phủ, và thành viên của nó thường được chọn dựa trên chuyên
môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và kinh tế.
 Độc lập trong chính sách tiền tệ:
RBA có quyền đặt ra chính sách tiền tệ để đạt được mục tiêu chính là
duy trì ổn định giá. Điều này bao gồm việc quyết định về lãi suất cơ
bản và các biện pháp chính sách khác để kiểm soát lạm phát và ổn định
kinh tế.
 Báo cáo công khai:
RBA có nghĩa vụ báo cáo về quyết định chính sách của mình và giải
trình cho quyết định đó. Thông tin này thường được công bố công khai
để đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm.

6. Chúc năng và nhiệm vụ của ngân hàng Trữ kim Úc:


 Chức năng chính của ngân hàng trung ương Úc là:
 Chính sách Tiền tệ:

13
 Duy trì ổn định giá: Một trong những mục tiêu chính của RBA là duy
trì ổn định giá, thông qua việc kiểm soát lạm phát trong mức 2-3%
mỗi năm.
 Quản lý lãi suất: RBA quyết định mức lãi suất chính sách để ảnh
hưởng đến chi phí vay và tiêu thụ, nhằm kiểm soát lạm phát và kích
thích hoặc kiềm chế tăng trưởng kinh tế.
 Quản lý Cung Tiền:
 Kiểm soát cung tiền: RBA can thiệp trên thị trường tài chính để kiểm
soát cung tiền và duy trì sự ổn định trong hệ thống tài chính.
 An toàn và ổn định Hệ thống Ngân hàng:
 Quản lý hệ thống ngân hàng: RBA có trách nhiệm giám sát và duy trì
sự ổn định trong hệ thống ngân hàng để đảm bảo an toàn và tin cậy
trong giao dịch tài chính.
 Chính sách Ngoại hối:
 Quản lý tỷ giá hối đoái: RBA can thiệp trên thị trường ngoại hối để
giữ cho đồng tiền Úc ổn định và đảm bảo có đủ tính thanh khoản trên
thị trường quốc tế.
 Tác Động lên Tăng Trưởng và Thất Nghiệp:
 Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế: RBA có thể thực hiện các biện pháp chính
sách để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và giảm thất nghiệp, đặc biệt trong
những thời kỳ khó khăn.
 Bảo vệ Lợi ích Quốc gia:
 Bảo vệ sự ổn định tài chính quốc gia: RBA can thiệp khi cần thiết để
bảo vệ sự ổn định tài chính của quốc gia trong những tình huống khẩn
cấp.
 Duy trì sự ổn định của tiền tệ của Úc:
Quản lý lạm phát hiệu quả nhằm mang lại sự chắc chắn hơn và hướng
dẫn kỳ vọng, hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ gia đình đưa ra quyết định đầu
tư hợp lý. Lạm phát thấp và ổn định hỗ trợ việc tạo việc làm, bảo vệ tiền tiết
kiệm của người Úc và bảo toàn giá trị của đồng tiền.
Cả Ngân hàng Dự trữ và Chính phủ đều đồng ý rằng mục tiêu lạm phát
trung hạn linh hoạt là khuôn khổ thích hợp để đạt được sự ổn định giá cả
trong trung hạn. Họ đồng ý rằng mục tiêu thích hợp là giữ lạm phát giá tiêu
dùng ở mức trung bình từ 2 đến 3% theo thời gian. Công thức này cho phép
sự thay đổi tự nhiên của lạm phát trong ngắn hạn theo chu kỳ kinh tế và
trọng tâm trung hạn mang lại sự linh hoạt cho Ngân hàng Dự trữ trong việc

14
thiết lập chính sách của mình sao cho tốt nhất để đạt được các mục tiêu
chung, bao gồm cả ổn định tài chính. Mục tiêu trung hạn 2-3% cung cấp
một tiêu chuẩn hiệu suất có thể xác định rõ ràng theo thời gian.
Ngân hàng Dự trữ thúc đẩy sự ổn định của hệ thống tài chính Úc thông
qua việc quản lý và cung cấp thanh khoản cho hệ thống, đồng thời chủ trì
Hội đồng Điều tiết Tài chính (bao gồm Ngân hàng Dự trữ, Cơ quan Quản lý
Thận trọng Úc, Ủy ban Chứng khoán và Đầu tư Úc và Kho bạc).
 Duy trì tình trạng việc làm đầy đủ tại Úc:
Đặt ra các chính sách tiền tệ để duy trình ổn định mức lạm phát để cân
bằng việc làm đầy đủ, Theo thời gian, lạm phát thấp và việc làm đầy đủ luôn
song hành với nhau. Lạm phát thấp và ổn định là điều kiện tiên quyết để
tăng trưởng việc làm mạnh mẽ và bền vững vì nó tạo điều kiện thuận lợi cho
các hộ gia đình và doanh nghiệp đưa ra quyết định về cách sử dụng nguồn
lực của mình. Cũng đúng là khi tình trạng thất nghiệp liên tục rời xa trạng
thái có việc làm đầy đủ, lạm phát sẽ liên tục chệch khỏi mục tiêu của nó. Vì
vậy, hai mục tiêu của Ngân hàng Trữ kim Úc sẽ bổ sung cho nhau về lâu dài
Ngay cả trong ngắn hạn, hai mục tiêu này thường bổ sung cho nhau. Điều đó
chắc chắn đúng khi chu kỳ kinh tế đang được thúc đẩy chủ yếu bởi nhu cầu
tăng cường hoặc suy yếu. Khi điều đó xảy ra, việc làm và lạm phát có xu
hướng tăng và giảm cùng nhau. Kết quả là, phản ứng chính sách nhằm đưa
lạm phát về mục tiêu cũng đưa thị trường lao động hướng tới trạng thái toàn
dụng lao động.

 Duy trì sự thịnh vượng kinh tế của người dân Úc:


Xây dựng chính sách tiền tệ là Mục tiêu lạm phát, là trung tâm của chính
sách tiền tệ kể từ đầu những năm 1990. Hội đồng đã đặt mục tiêu tỷ lệ lạm
phát giá tiêu dùng trung bình từ 2 đến 3% theo thời gian.
Mục tiêu lạm phát này là trọng tâm của chính sách tiền tệ vì nó góp phần
vào sự thịnh vượng kinh tế và phúc lợi của người Úc theo hai cách.
Đầu tiên là tránh thiệt hại trực tiếp mà lạm phát cao gây ra cho các hộ gia
đình và doanh nghiệp. Lạm phát cao làm xói mòn giá trị tiết kiệm và làm
giảm sức mua của hộ gia đình. Nó đặc biệt gây tổn thương cho những người
có thu nhập thấp. Như cựu Thống đốc Philip Lowe thường tuyên bố, lịch sử
đã dạy chúng ta rằng lạm phát cao kéo dài chắc chắn sẽ dẫn đến lãi suất cao
hơn và thất nghiệp.

15
Cách thứ hai để đạt được mục tiêu lạm phát giúp ích cho người Úc là
đặt nền móng cho tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Duy trì lạm phát ở
mức thấp giúp các hộ gia đình và doanh nghiệp chắc chắn hơn khi lập kế
hoạch cho tương lai. Nó cũng tạo điều kiện cho việc phân bổ nguồn lực tốt
hơn. Ngược lại, cả hai điều này đều hỗ trợ tăng cường đầu tư và tăng năng
suất.
7. Đánh giá, nhận xét qua các góc nhìn khác nhau:
Dưới đây là một đánh giá tổng quan về ưu và nhược điểm của vị trí pháp
lý và mô hình của Ngân hàng Trung ương Australia (RBA) ở các lĩnh vực
chính:
 Ưu Điểm:
 Chính Sách Tiền Tệ:
Độc Lập và Tự Chủ: RBA thường được coi là có độc lập cao trong việc thiết
lập chính sách tiền tệ, giúp duy trì ổn định kinh tế và kiểm soát lạm phát.
Tương Tác Linh Hoạt: Mô hình chính sách tiền tệ linh hoạt, có thể thích ứng
nhanh chóng với biến động kinh tế và tài chính.
 Quản Lý Tài Chính và Ngân Sách:
Quản Lý Thị Trường Tài Chính: RBA có khả năng can thiệp để bảo vệ thị
trường tài chính khỏi các rủi ro và đảm bảo sự ổn định.
Đảm Bảo Ổn Định Ngân Sách: Với vai trò trong quản lý ngân sách và tiền
tệ, RBA có thể giúp đảm bảo ổn định trong tài chính quốc gia.
 Chính Sách Hỗ Trợ Phát Triển Kinh Tế:
Hỗ Trợ Đối Tác Phát Triển: RBA có thể hỗ trợ các biện pháp nhằm kích
thích phát triển kinh tế và giảm bất bình đẳng.
Chính Sách Hỗ Trợ Nghèo: Có thể có các chính sách hỗ trợ nhằm giảm
nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống.
 Nhược Điểm:
 Nguy Cơ Thất Thoát Tài Chính:
Nguy Cơ Lạm Phát: Chính sách tăng cường cung tiền có thể tăng nguy cơ
lạm phát nếu không được quản lý cẩn thận.
Rủi Ro Tài Chính: Can thiệp thị trường tài chính có thể tạo ra rủi ro tài chính
và giảm tính cạnh tranh.
 Khả Năng Kiểm Soát Tài Chính Toàn Cầu:
Ảnh Hưởng Ngoại Tệ: Khả năng kiểm soát đối với giá trị đồng tiền và tác
động của nó đối với xuất nhập khẩu có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố toàn
cầu.

16
Khả Năng Ứng Phó Quốc Tế: Trong môi trường toàn cầu hóa, RBA có thể
đối mặt với thách thức trong việc ứng phó với các biến động tài chính quốc
tế.
 Ảnh Hưởng Đến Thị Trường Tài Chính:
Tác Động Đối Với Lãi Suất: Quyết định về lãi suất có thể tác động đến thị
trường bất động sản và thị trường chứng khoán.
Phản Đối Từ Ngành Công Nghiệp: Các quyết định của RBA có thể gặp phản
đối từ các ngành công nghiệp khi chính sách ảnh hưởng đến chi phí vay và
lợi suất.
Tóm Lược:
Ngân hàng Trung ương Australia, qua vị trí pháp lý và mô hình của mình,
đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tài chính và phát
triển kinh tế của quốc gia. Tuy nhiên, như mọi tổ chức, nó cũng phải đối mặt
với những thách thức và áp lực, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế thế giới
đang thay đổi.
III. Đề xuất, khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam.
1. Thực trạng của NHNN Việt Nam hiện nay:
1.1. Đặc điểm và vai trò của NHNN Việt Nam:
 Đặc điểm:
 Các NHNN đều có vốn sở hữu thuộc Nhà nước, có thể là hơn một nửa
hoặc toàn phần.
 Có tư cách pháp nhân đặc biệt, được điều chỉnh bởi Luật doanh
nghiệp và Luật các tổ chức tín dụng trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
 Là tổ chức tín dụng không thực hiện chức năng thanh toán và không
được phép huy động vốn không kỳ hạn dưới 01 năm;
 Có cơ cấu vận hành bộ máy nhân sự như một doanh nghiệp bình
thường;
 Chịu sự quản lý và kiểm soát của NHTW;
 Những NH thương mại cổ phần Nhà nước thì vẫn hoạt động vì mục
đích lợi nhuận, NH chính sách sẽ hoạt động phi lợi nhuận.
 Các sản phẩm và dịch vụ của các NHNN gồm: huy động vốn thông
qua hình thức nhận tiền gửi, phát hình tiền gửi, trái phiếu, các giấy tờ
có giá, vay vốn ở những tổ chức tín dụng; thực hiện việc cấp tín dụng,
các sản phẩm khác như bảo hiểm liên kết, mua bán ngoại tệ, dịch vụ
kiều hối….

17
 Vai trò:
 Quản lý chính sách tiền tệ: NHNN điều hành chính sách tiền tệ để ổn
định giá cả, kiểm soát lạm phát, và duy trì sự ổn định tài chính cho hệ
thống ngân hàng và nền kinh tế toàn cầu.
 Ngân hàng trung ương: Là ngân hàng trung ương của quốc gia,
NHNN có trách nhiệm phát hành và quản lý đồng tiền quốc gia, cung
cấp dịch vụ thanh toán cho ngân hàng và Chính phủ, và quản lý dự trữ
ngoại hối.
 Quản lý hệ thống ngân hàng: NHNN giám sát, kiểm soát và quản lý
hoạt động của các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính khác để
đảm bảo tính ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng.
 Chính sách lãi suất: Quyết định về chính sách lãi suất để điều chỉnh
cung cầu vốn và ổn định thị trường tài chính, hỗ trợ mục tiêu tài chính
của quốc gia.
 Tư vấn Chính phủ: NHNN cung cấp tư vấn về chính sách tiền tệ và tài
chính cho Chính phủ, hỗ trợ trong quản lý nguồn vốn công và cung
cấp vốn cho các dự án quan trọng của quốc gia.
 Phát triển hệ thống thanh toán: Thúc đẩy và phát triển các hệ thống
thanh toán hiện đại để nâng cao hiệu suất trong giao dịch tài chính và
hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế.
 Điều tiết tài chính và tiền tệ: NHNN sử dụng các công cụ tiền tệ và
chính sách tài chính để duy trì ổn định và phát triển kinh tế quốc gia.
1.2. Cơ hội và thách thức của NHNN Việt Nam:
Năm 2022 được coi là năm mà sức bền của toàn ngành ngân hàng
được kiểm chứng khi phải căng mình đồng hành cùng nền kinh tế đầy
biến động. Trong giai đoạn đầu năm 2022, khi mà nền kinh tế đang có
chút khởi sắc với sự hoạt động trở lại sau COVID-19, tuy nhiên cuộc
xung đột Nga - Ukraine đã kéo theo một loạt ảnh hưởng lên thị trường
thế giới. Cụ thể, Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ (FED) và hầu hết các
ngân hàng trung ương các nước đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ,
tăng lãi suất để chống lạm phát. Điều này đã khiến cho nền kinh tế phải
đối mặt với tình trạng suy thoái nặng nề.
Và nền kinh tế Việt Nam cũng không ngoại lệ nhưng ta luôn cố gắng
tìm ra những giải pháp để khắc phục. Với sự điều hành chính sách kinh tế
vĩ mô và chính sách tiền tệ linh hoạt từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà

18
nước (NHNN), kinh tế Việt Nam chứng tỏ sự phục hồi mạnh mẽ sau đại
dịch và được nhận định là một điểm sáng trong khu vực.
Năm 2023 được dự đoán tiếp tục là một năm nhiều thách thức đối
với nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng, tuy
nhiên, trước tiên chúng ta hãy nhìn vào các cơ hội mà các ngân hàng có
thể nắm bắt:
 Cơ hội:
 Về điều hành lãi suất: Trong bối cảnh mặt bằng lãi suất thế giới tiếp
tục tăng và neo ở mức cao, thực hiện chủ trương của Quốc hội, chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về giảm lãi suất cho vay
nhằm tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, doanh nghiệp và người dân,
NHNN đã liên tục điều chỉnh giảm 04 lần các mức lãi suất với mức
giảm 0,5-2,0%/năm. Với sự quyết tâm, nỗ lực của toàn Ngành, mặt
bằng lãi suất thị trường đã có xu hướng giảm. Đến cuối tháng 6/2023,
lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân của các giao dịch phát sinh mới
bằng VND của các ngân hàng thương mại (NHTM) giảm khoảng
1,0%/năm so với cuối năm 2022; các NHTM đã chủ động điều chỉnh
và triển khai các chương trình/gói tín dụng ưu đãi để giảm lãi suất cho
vay với mức giảm khoảng 0,5-3,0%/năm tùy đối tượng khách hàng
đối với các khoản vay mới.
 Năng lực số hóa của các ngân hàng có nhiều tiềm năng tiếp tục được
cải thiện thông qua khả năng khai thác các ứng dụng các công nghệ
tiên tiến nhất như: AI, máy học, điện toán đám mây, Blockchain,
không ngừng góp phần gia tăng trải nghiệm khách hàng và thúc đẩy
các sản phẩm tài chính mới.
 Hỗ trợ tài chính cho các ngành công nghiệp mới nổi: NHNN có thể
cung cấp hỗ trợ tài chính cho các ngành công nghiệp mới nổi, như
công nghệ cao, năng lượng tái tạo, và các lĩnh vực đang phát triển.
 Hội nhập quốc tế sẽ tạo cơ hội nâng cao năng lực và hiệu quả điều
hành và thực thi chính sách tiền tệ, đổi mới cơ chế kiểm soát tiền tệ,
lãi suất, tỉ giá theo nguyên tắc thị trường. Hội nhập cũng là cơ hội để
NHNN tăng cường phối hợp với các NHTW và các tổ chức tài chính
quốc tế về chính sách tiền tệ, trao đổi thông tin và ngăn ngừa rủi ro,
qua đó hạn chế biến động của thị trường tài chính quốc tế và đảm bảo
an toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hệ thống NHTM và thị
trường tiền tệ hoạt động an toàn và hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho việc

19
nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách tiền tệ. Hội nhập quốc tế
sẽ thúc đẩy cải cách thể chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng
cao năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý tài chính, loại bỏ các
hình thức bảo hộ, bao cấp vốn, tài chính đối với các NHTM trong
nước, hạn chế tình trạng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của NHNN và
Chính phủ.
 Thách thức:
 Quản lý rủi ro tài chính: Tín dụng khởi sắc tiềm ẩn nguy cơ tăng
trưởng nóng đi kèm rủi ro nợ xấu gia tăng và hiệu quả thấp do dự
phòng rủi ro tăng. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ Tín
dụng/GDP của Việt Nam thuộc hàng cao nhất thế giới (124% vào cuối
năm 2021, mức cảnh báo tiềm ẩn rủi ro bất ổn vĩ mô).
 Nguy cơ lạm phát: Khó khăn lớn nhất đối với các ngân hàng theo kết
quả khảo sát cách đây một năm là nguy cơ rủi ro lạm phát đã giảm
xuống, trở thành thách thức lớn thứ hai với 96,4% ngân hàng bình
chọn. Bình quân 5 tháng đầu năm 2023, CPI Việt Nam tăng 3,55% so
với cùng kỳ năm trước. Trong năm 2023, Việt Nam đưa ra mức lạm
phát mục tiêu là dưới 4,5%, điều chỉnh tăng 0,5% so với mức lạm phát
mục tiêu dài hạn, nhưng việc kiềm chế lạm phát cũng không đơn giản.
Các ngân hàng lo ngại rằng việc tăng giá điện 3% gần đây, kế hoạch
tăng lương cơ sở 20,8% từ tháng 7/2023 và đà tăng giá các dịch vụ
như y tế, vận tải công cộng… có thể tác động đến lạm phát trong nửa
cuối năm.
 Rủi ro an ninh mạng: Gia tăng các rủi ro tội phạm công nghệ liên
quan tới quá trình chuyển đổi số do ứng dụng công nghệ trong giao
dịch và quản lý thông tin, dữ liệu khiến ngân hàng trở thành đối tượng
ưa thích của tội phạm công nghệ với tần suất, quy mô và mức độ ngày
càng tinh vi hơn.
 Áp lực cạnh tranh với Công ty Fintech: Tốc độ phát triển nhanh chóng
của Fintech trong lĩnh vực ngân hàng (công ty Fintech cung cấp hoặc
hợp tác cung cấp các hoạt động ngân hàng như thanh toán, chuyển
tiền, chấm điểm tín dụng, cho vay ngang hàng…) có thể tạo ra các
thách thức trong công tác giám sát của cơ quan quản lý như: vấn đề
đảm bảo an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền lợi người tiêu
dùng, nguy cơ rửa tiền và tài trợ khủng bố… cũng như vấn đề đảm
bảo tính cạnh tranh lành mạnh giữa ngân hàng truyền thống và công

20
ty Fintech do khung pháp lý toàn diện, cụ thể để quản lý hoạt động
Fintech trong lĩnh vực ngân hàng đang còn trong quá trình xây dựng.
2. So sánh NHTW Úc với NHTW Việt Nam.
Ngân hàng trung ương Úc (RBA) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNN) là hai ngân hàng trung ương của hai quốc gia có nền kinh tế
phát triển và đang phát triển. Cả hai ngân hàng đều có những điểm tương
đồng và khác biệt nhất định.
 Tương đồng:
 Cả hai ngân hàng đều là cơ quan cao nhất về tiền tệ, tín dụng và
ngân hàng của quốc gia mình.
 Cả hai ngân hàng đều có nhiệm vụ chính là điều hành chính sách
tiền tệ, nhằm ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiểm
soát lạm phát.
 Cả hai ngân hàng đều có quyền phát hành tiền tệ, điều hành lãi
suất, quản lý dự trữ ngoại hối và giám sát hệ thống ngân hàng.
 Khác biệt:
 Tính chất pháp lý: RBA là một ngân hàng độc lập, không thuộc
quyền quản lý của Chính phủ Úc. NHNN là một cơ quan thuộc
Chính phủ Việt Nam.
 Cơ cấu tổ chức: RBA có Hội đồng quản trị gồm 6 thành viên, do
Thống đốc RBA làm chủ tịch. NHNN có Hội đồng thống đốc gồm
7 thành viên, do Thống đốc NHNN làm chủ tịch.
 Mục tiêu chính sách tiền tệ: RBA điều hành chính sách tiền tệ theo
mục tiêu lạm phát, với mục tiêu lạm phát trung bình 2-3%. NHNN
điều hành chính sách tiền tệ theo mục tiêu kép, bao gồm cả lạm
phát và tăng trưởng kinh tế.
 Bảng so sánh :

Đặc điểm NHTW Úc NHTW Việt Nam


Tính chất pháp lý Độc lập Không độc lập
Cơ cấu tổ chức Hội đồng quản trị gồm 6 Hội đồng quản trị gồm 7
thành viên thành viên
Mục tiêu chính sách Lạm phát Mục tiêu kép ( lạm phát và
tiền tệ tăng trưởng kinh tế)

21
Tốc độ tăng lãi suất Tăng nhanh Tăng chậm
Khả năng kiểm soát Tốt Trung bình
lạm phát
Khả năng hỗ trợ tăng Trung bình Tốt
trưởng kinh tế

 Kết luận:
RBA là một ngân hàng trung ương có uy tín và thành công trong việc
điều hành chính sách tiền tệ, góp phần ổn định nền kinh tế Úc. NHNN là
một ngân hàng trung ương đang trong quá trình đổi mới, hoàn thiện để
nâng cao hiệu quả trong điều hành chính sách tiền tệ.
Dưới đây là một số bài học mà NHNN Việt Nam có thể học hỏi từ
RBA:
 Độc lập trong điều hành chính sách tiền tệ: Tính chất độc lập của
RBA đã giúp ngân hàng này có thể đưa ra các quyết định chính
sách tiền tệ một cách khách quan, không bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố chính trị.
 Tập trung vào mục tiêu lạm phát: RBA đã thành công trong việc
kiểm soát lạm phát trong nhiều năm qua, nhờ tập trung vào mục
tiêu lạm phát.
 Chủ động trong dự báo kinh tế: RBA thường xuyên đưa ra các dự
báo kinh tế trung hạn và dài hạn, giúp ngân hàng này có thể chuẩn
bị tốt hơn cho các tình huống kinh tế có thể xảy ra.
NHNN Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ và đẩy mạnh nghiên cứu kinh tế vĩ mô để có thể điều
hành chính sách tiền tệ một cách hiệu quả hơn, góp phần ổn định kinh tế
vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3. Giải pháp và khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam:
 Giải pháp:
 Các chuyên gia nhận định, dư địa chính sách dần thu hẹp, các chính
sách cần hướng các giải pháp cũng như nguồn lực ưu tiên đến khu vực
22
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho khu vực doanh nghiệp phục hồi và phát
triển trong đại dịch.Đặc biệt, cần ưu tiên những doanh nghiệp có ảnh
hưởng lan tỏa lớn đến các doanh nghiệp, các khu vực khác của nền kinh
tế; các doanh nghiệp hạt nhân của các chuỗi cung ứng. Điều này cũng
tạo điều kiện để tạo cầu lao động, hỗ trợ an sinh xã hội (thông qua
doanh nghiệp), bảo đảm ổn định cuộc sống cho người lao động.
Thứ nhất, trên cơ sở mục tiêu của Quốc hội, Chính phủ về kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội năm 2021, tới đây sẽ là mục tiêu và kế hoạch của
năm 2022, Ngân hàng nhà nước (NHNN) cần tiếp tục điều hành chính
sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách kinh tế
vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, thị
trường, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng tín dụng đề ra từ đầu năm (12%),
nếu không ít nhất cũng phải đạt trên 10%.
Thứ hai, NHNN cần nghiên cứu để giảm 0,5% tỉ lệ dự trữ bắt buộc
trong 2 tháng cuối năm 2021 và giảm tiếp 0,5% trong quý I/2022. Theo
đó, sẽ tác động giảm đáng kể lãi suất cho vay đối với nền kinh tế. Bởi vì
chỉ cần giảm 0,5% tỉ lệ này, sẽ giải phóng được số vốn lên tới 50 nghìn tỷ
đồng.
Thứ ba, NHNN nghiên cứu để bỏ hạn mức tín dụng đối với các ngân
hàng thương mại (NHTM) đáp ứng được các tiêu chí của Basel II và có tỉ
lệ nợ xấu dưới 3% nhằm giải phóng năng lực và tăng tính chủ động trong
việc cấp tín dụng lành mạnh của các tổ chức tín dụng (TCTD) đó, giảm
thiểu can thiệp hành chính cũng như tình trạng xin, cho việc “nới room”
tín dụng...
Thứ tư, NHNN chỉ đạo và giám sát các tổ chức tín dụng tiếp tục giảm
chi phí để tiếp tục giảm lãi suất cho vay hỗ trợ sản xuất - kinh doanh; các
TCTD thực hiện cam kết giảm lãi suất cho vay đối với nền kinh tế, cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm, lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ đối với
khách hàng bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 theo Thông tư 01, 03, 14
của NHNN…
Thứ năm, NHNN chỉ đạo giảm lãi suất cho vay hộ mới thoát nghèo,
hộ cận nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH); đổng thời
mở ra chương trình cho vay vốn tạo việc làm đối với người lao động bị
ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 thông qua NHCSXH…

23
 Về hỗ trợ doanh nghiệp người dân phát triển sản xuất kinh doanh, ông
Phan Đức Tú - Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) cho biết, thực hiện chỉ đạo điều hành của Chính phủ
và NHNN, trong 6 tháng đầu năm BIDV đã đưa ra các giải pháp:
Thứ nhất, rà soát thủ tục cấp tín dụng, đơn giản hoá và áp dụng công
nghệ vào quy trình cấp tín dụng, tích cực nghiên cứu phát triển các sản
phẩm ứng dụng kỹ thuật số hoá, đặc biệt xây dựng cơ chế cấp tín dụng
theo phương thức phương tiện điện tử…
Thứ hai, nghiên cứu xây dựng cơ chế chương trình riêng cho từng đối
tượng khách hàng, triển khai kết nối ngân hàng – doanh nghiệp.
Thứ ba, thu hút các nguồn vốn quốc tế cho tín dụng xanh, tiếp tục tiết
giảm chi phí, hạ lãi suất cho vay (cả cho vay mới và vay cũ),
Thứ tư, phối hợp với Hiệp hội DNNVV triển khai các chương trình
kết nối kết hợp tư vấn, tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ…
 thực hiện nhiều giải pháp để tiết kiêm chi phí, từ đó giảm lãi suất cho
vay; cụ thể: Đa dạng kênh huy động, nỗ lực giảm lãi suất huy động bình
quân. Tiết kiệm các chi phí hoạt động, thực hiện nhiều giải pháp để
khuyến khích tăng trưởng tín dụng, giảm lãi suất cho người vay. cam
kết tiếp tục thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của thủ tướng CP, NHNN
và chung tay cùng hệ thống ngân hàng để tạo một môi trường kinh
doanh ngân hàng lành mạnh, phát triển bền vững trong tổng thể phát
triển của nền kinh tế Việt Nam”

 Khuyến nghị:
 Quốc hội và Chính Phủ cần luật hoá các quy định về xử lý nợ xấu, xử lý
tài sản đảm bảo để tạo hành lang pháp lý cho các TCTD triển khai thu
hồi nợ an toàn, hiệu quả; xem xét cơ chế cho phép chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần dự án khi đã có giấy chứng nhận hoặc có quyết định
giao đất, cho thuê đất" tạo điều kiện để ngân hàng xử lý nợ xấu đối với
các dự án đang triển khai dở dang và giúp tăng nguồn cung nhà ở.
 Tiếp tục chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ tháo gỡ
vướng mắc về pháp lý dự án cho chủ đầu tư.
 Bộ Xây dựng, UBND các tỉnh: tiếp tục phối hợp đẩy nhanh tiến độ xử
lý các vướng mắc về pháp lý, thủ tục cho các dự án. Đặc biệt các doanh
24
nghiệp có nhiều dự án dang dở, ưu tiên các dự án có tỷ lệ hoàn thiện xây
dựng cao để hoàn thiện sản phẩm bàn giao nhà cho người dân.
 NHNN tiếp tục điều hành CSTT chủ động, linh hoạt, phối hợp ổn định
kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng, thực hiện các biện pháp theo chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, góp phần thúc đẩy thị trường
bất động sản phát triển lành mạnh, bền vững;
 “Phân nhóm bất động sản để có chính sách quản lý và phát triển phù
hợp. Ưu tiên nhà ở thu nhập thấp, bất động sản khu công nghiệp... cần
có chính sách ưu tiên, còn bất động sản cao cấp, bất động sản nghỉ
dưỡng...mang tính chất đầu tư cần quy hoạch, quản lý riêng để phát triển
ổn định và bền vững”, về nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát nợ
xấu. Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế gặp rất nhiều
khó khăn, bất lợi như hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động cầm chừng,
quy mô sản xuất bị thu hẹp, tồn kho tăng cao, cạn kiệt nguồn thu, khó
khăn trong trả nợ ngân hàng, dẫn đến nợ xấu gia tăng mặc dầu NHNN
đã có cơ chế cơ cấu nợ giữ nguyên nhóm nợ., sự phát triển công nghệ,
số hóa trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra với tốc độ rất nhanh, các công
ty fintech vừa là đối tác, vừa là đối thủ cạnh tranh và các NHTM cổ
phần sẵn sàng đầu tư nhân lực chất lượng cao, phát triển công nghệ một
cách mau lẹ để chiếm ưu thế so với NHTM nhà nước (do trình tự, thủ
tục đầu tư các dự án về công nghệ mất rất nhiều thủ tục và thời gian).,
về đảm bảo vốn tự có để đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực
Basel II vẫn là thách thức lớn mặc dù Quốc hội đã thông qua Nghị quyết
chấp thuận chủ trương đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho Agribank giai
đoạn 2021-2023. Tuy nhiên, với số vốn tăng thêm này cũng chỉ đủ cho
tăng trưởng tín dụng của Agribank đến năm 2024. Dự kiến năm 2025,
Agribank cần được Nhà nước cấp bổ sung thêm vốn điều lệ.
 Về tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân tăng khả năng
tiếp cận tín dụng, ông Nguyễn Đức Vinh - Tổng giám đốc Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) cho rằng các Thông tư 02,
Thông tư 03, Nghị định liên quan đến trái phiếu, gần đây nhất là các quy
định về việc nới lỏng hạn mức tín dụng cho các ngân hàng lên tới 14-
15%… đã gỡ khó cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng.
Điều này giúp chúng ta hi vọng sẽ có những chuyển biến tích cực của
nền kinh tế trong thời gian tới.

25
=>Trong điều kiện hiện nay, chính sách tài khóa sẽ đóng vai trò rất quan
trọng, đặc biệt phải khơi thông được giải ngân đầu tư công, qua đó sẽ
góp phần tăng nguồn lực cho nền kinh tế, nâng sức cầu trong nước, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế”.

26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-dai-hoc-da-nang/
thi-truong-va-cac-dinh-che-tai-chinh/mo-hinh-nhtw-doc-lap-voi-chinh-phu/
36432702
2. https://www.academia.edu/15958437/%C4%90%E1%BB%81_t%C3%A0i_M
%C3%B4_h%C3%ACnh_NHTW
3. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_trung_
%C6%B0%C6%A1ng
4. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C3%A2n_h%C3%A0ng_Tr%E1%BB
%AF_kim_%C3%9A
5. https://www.avatrade.ng/education/rba
6. https://www.rba.gov.au/monetary-policy/framework/stmt-conduct-mp-7-2016-09-
19.html
7. https://www.rba.gov.au/speeches/2023/sp-gov-2023-10-24.html#fn1
8. https://odinland.vn/tong-quan-nen-kinh-te-uc/
9. https://vietnambiz.vn/ngan-hang-du-tru-uc-reserve-bank-of-australia-rba-la-gi-dac-
diem-20200628223104064.htm
10. https://thitruongtaichinhtiente.vn/ngan-hang-trung-uong-uc-giu-nguyen-lai-suat-
thang-thu-4-lien-tiep-50472.html
11. https://cafef.vn/vi-sao-australia-hanh-dong-khac-biet-voi-nhtw-cac-nuoc-lon-tren-
the-gioi-20221004215114732.chn
12. https://www.investopedia.com/terms/r/reserve-bank-of-australia.asp
13. https://thitruongtaichinhtiente.vn/co-hoi-va-thach-thuc-cua-nganh-ngan-hang-
trong-nam-2023-44088.html
14. https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/ttsk/ttsk_chitiet?
centerWidth=80%25&dDocName=SBV571430&leftWidth=20%25&rightWidth=
15. https://tapchitaichinh.vn/7-thach-thuc-lon-cua-nganh-ngan-hang-viet-nam-nam-
2023.html
16. http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207122
https://thitruongtaichinhtiente.vn/cac-chi-so-do-luong-ngan-hang-trung-uong-doc-
lap-22912.html
17. https://thoibaonganhang.vn/ngan-hang-trung-uong-uc-tang-lai-suat-de-kiem-soat-
lam-phat-140792.html
18. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh?
dDocName=MOFUCM214922

27
28

You might also like