Professional Documents
Culture Documents
Suy Dinh Dưỡng Trẻ Em
Suy Dinh Dưỡng Trẻ Em
18
Chiều cao/ chiều dài theo tuổi
Chiều cao theo tuổi
• Phản ánh sự tăng trưởng chiều cao.
• Trẻ có chiều cao/tuổi thấp gọi là SDD mạn hay
SDD thể thấp còi.
• Nhận định kết quả:
Z core Phân loại
> 3 SD Kiểm tra nội tiết
-2 SD → 3 SD Bình thường
-3 SD → -2 SD Thấp còi
< -3 SD Thấp còi nặng
Ví dụ: bé gái 24 tháng, chiều dài nằm 75
cm.
< -3 SD
Thấp còi
nặng
Cân nặng theo chiều cao
1 SD → 2 SD: Có
nguy cơ thừa cân
Tổng hợp
Các chỉ số tăng trưởng
Z core
CC/T CN/T CN/CC BMI/T
> 3SD (1) (2) Béo phì Béo phì
2 SD → 3 SD (2) Thừa cân Thừa cân
1 SD → 2 SD (2) (3) (3)
-2 SD → 1 SD
-3 SD → -2 SD Thấp còi Thiếu cân Gầy còm Gầy còm
< -3 SD Thấp còi nặng (4) Thiếu cân nặng Gầy còm nặng Gầy còm nặng
Nhận định kết quả nhân trắc ở trẻ < 5 tuổi theo
quần thể tham chiếu WHO 2005.
5. Triệu chứng lâm sàng
SDD bào thai
• Trẻ sinh đủ tháng, CN < 2.500g
• Nguyên nhân: mẹ tăng cân ít trong thời gian
mang thai hoặc mắc bệnh mãn tính.
• Có 3 mức độ:
– Nhẹ: CN < 2.500g, chiều cao và vòng đầu bình
thường.
– Vừa: CN, CC ↓, vòng đầu bình thường.
– Nặng : ↓ ba chỉ số.
SDD bào thai
Trường hợp: Cân nặng và chiều cao thấp hơn so với tuổi
do chế độ dinh dưỡng kém kéo dài:
Mục tiêu: đưa cân nặng trẻ trở về bình thường.
Đối với trẻ < 4 tháng tuổi:
Điều chỉnh chế độ ăn hợp lý và phù hợp với lứa tuổi và theo
nhu cầu của trẻ.
Tăng cường cho trẻ bú nhiều hơn, bú lâu hơn, bú cả ngày lẫn
đêm và không nên cai sữa khi trẻ đang SDD.
Nếu đã cai sữa nên cho trẻ ăn thêm sữa bò, sữa đậu nành theo
lứa tuổi. Pha sữa đúng cách, hợp vệ sinh và chỉ dùng sữa pha
trong vòng một giờ.
Trẻ bú sữa nhân tạo, ngoài cữ bú cho trẻ uống thêm 100 – 200
ml nước chín.
Đối với trẻ > 4 tuổi trở lên:
Tăng dần lượng thức ăn: 1 -2 tuần đầu nên sữa. Từ
tuần thứ ba thêm những loại thức ăn theo lứa tuổi.
Số lượng thức ăn tăng dần, ăn từ loãng đến đặc dần.
Thức ăn nhừ, dễ tiêu, giàu dinh dưỡng, đầy đủ các
nhóm.
Nếu trẻ biếng ăn, kiêng trì cho trẻ ăn, 6 – 12 bữa/
ngày.
Lượng đạm tăng dần từ 2g/kg/ngày đến 5g/kg/ngày.
Khi ổn định giảm dần.
Thêm dầu vào thức ăn để tăng năng lượng và giúp dễ
hấp thu các Vitamin.
Cho trẻ uống nước quả ép (nếu trẻ nhỏ) và quả
tươi (nếu trẻ lớn)
Bù nước và chất điện giải bằng dung dịch
Oresol hoặc dung dịch thay thế.
Nếu trẻ không ăn được cần cho ăn nhỏ giọt
qua ống thông mũi – dạ dày.
Nguy cơ hôn mê, tử vong do hạ đường
huyết, hạ thân nhiệt
Mục tiêu: phát hiện và xử trí kịp thời:
• Theo dõi toàn trạng trẻ và tri giác.
• Mạch, huyết áp, nhiệt độ và nhịp thở. Tùy tình
trạng bệnh nhi, ĐD theo dõi 1 giờ/ lần.
• Dấu hiệu hạ đường huyết và thường xảy ra trong
thời gian 4 – 6 giờ sau khi trẻ không ăn uống.
• Theo dõi hạ thân nhiệt kèm theo hạ đường huyết
và thường xảy ra vào ban đêm khi trẻ ngủ.
Nguy cơ hôn mê, tử vong do hạ đường
huyết, hạ thân nhiệt
• Theo dõi và đánh giá các bữa ăn của trẻ.
• Theo dõi lượng nước xuất nhập trong ngày.
• Dấu hiệu rối loạn tiêu hóa: đầy hơi, chướng
bụng, nôn...
• Theo dõi tình trạng nhiễm trùng (nếu có)
• Cân nặng trẻ tuần/lần
Nguy cơ tổn thương các cơ quan như mắt, da,
tim mạch...do thiếu hụt vitamin và điện giải.