You are on page 1of 32

BÀI THUYẾT TRÌNH VI SINH ĐẠI CƯƠNG

Vi khuẩn Helicobacter
pylori
Giảng viên: Nguyễn Mạnh Cường
Cam Ngọc Huy Hà Từ Ngọc Huyền
23129161 23129171
DH23DD DH23DD
Các thành 100% 100%
Võ Thị Ngọc Hân Phạm Thị Diệu Hương
viên trong 23129130 23129159
DH23BQ DH23DD
nhóm và 100% 100%

Cù Thị Mỹ Diện Bừi Thị Tuyết Hằng


đánh giá 23129090 23129131
DH23DD DH23VT Nguyễn Ngọc Diễm
mức độ công 100% 100% 23129089
DH23DD
Phan Khánh Vy
việc (nhóm trưởng)
Lê Trần Ngọc Hân
23129120
100%

23112313 DH23DD
DH23TYB 100%
100%
01. Phân loại đặc điểm sinh
trưởng

Phần 02 Lịch sử phát triển và môi


trường sống
nội
dung 03. Lợi ích và tác hại

04. Những cách phát hiện vi


khuẩn H.pylori
1.Phân Loại
Năm 1982, Robin Warren và Barry Marshall đã phân
lập được chủng vi khuẩn mới từ mẫu sinh thiết dạ
dày của một bệnh nhân loét hành tá tràng và đặt
tên là Campylobacter pylori. Năm 1983, các ông đã
nuôi cấy thành công chủng vi khuẩn này và công
trình nghiên cứu này được đăng trên tạp chí Lancet.
Những nghiên cứu tiếp theo cho thấy Campylobacter
pylori khác hẳn với những Campylobacter về đặc
điểm sinh hóa học, do đó Goodwin và có đề nghị xếp
vào giống Helicobacter. Tháng 6 năm 1989,
Thompson phát hiện ra thành phần 16S RNA nhiễm
sắc thể đặc trưng cho Campylobacter pylori, mà
không có ở Campylobacter. Từ đó Campylobacter
pylori có tên là Helicobacter pylori (viết tắt: H.
pylori).
1.PHÂN LOẠI
 Về phân loại theo hệ thống vi khuẩn
học, giống Hecolibacter là một giống
mới thuộc phân lớp Epsilon trong ngành
Proteobacteria. Theo Jean Louis
Fauchere thì có ít nhất 9 loại
Helicobacter được phát hiện, tuy nhiên
chỉ có 3 loại H. pylori, H. cinaedi, H.
heilmanni có ở trong dạ dày người,
trong đó chủ yếu là H. pylori, còn H.
heilmanni chỉ chiếm khoảng 1-8%.
 Hiện nay đã tìm được 21 loài thuộc về
giống Hecolibacter cư ngụ trên các động
vật khác nhau, ngoài ra còn có thể tìm
thêm một số loài nữa thuộc giống này,
nhưng chỉ có H. pylori là thủ phạm chính
trong các bệnh dạ dày tá tràng
a.PHÂN LOẠI KHOA HỌC
CỦA VI KHUẨN
HELICOBACTER PYLORI
Giới (regnum) Bacteria

Ngành (phylum) Proteobacteria

Lớp (class) Epsilon Proteobacteria

Bộ (ordo) Campylobacterales

Họ (familia) Helicobacteraceae

Chi (genus) Helicobacter

Loài (species) H. pylori


b.SINH TRƯỞNG

Helicobacter Pylori là vi khuẩn sinh sống và


phát triển trong cơ quan tiêu hóa (chủ yếu là dạ
dày). HP là một loại xoắn khuẩn gram âm, có
khả năng thích nghi với môi trường acid trong
dạ dày người. Với hình dạng xoắn ốc, vi khuẩn
này có thể thâm nhập vào lớp nhầy trong niêm
mạc dạ dày và sinh trưởng tại cơ quan này
c.Đặc điểm
hình thái • Vi khuẩn HP có những hình thái
đặc trưng như hình xoắn,chữ S,
dấu “?” hoặc cánh cung.
• Chúng không sinh nha bào và 1
đầu có đến 4 chiên.
• Xoắn khuẩn tồn tại được ở dạ dày
người là nhờ vào enzyme urease
thủy phân ure thành NH3.
• Ở điều kiện kém thuận lợi hơn, vi
khuẩn này sẽ nhanh chóng chuyển
thành hình dạng cầu.
2.Lịch sử phát triển và môi trường sống
2.1.Lịch sử phát hiện Helicobacter pylori

• Năm 1676, Antony Van Leeuwenhoek (1632-1723) đã hoàn thiện kính hiển
vi và khám phá ra thế giới vi sinh vật. Tuy nhiên đến đầu thế kỉ 19, các
nghiên cứu về vi khuẩn gây bệnh mới được mọi người quan tâm. Nhất là
những vi khuẩn gây bệnh ở hệ tiêu hóa
• Helicobacter pylori, trước đây gọi là Campylobacter pylori hoặc pyloridis,
được phát hiện ở dạ dày người vào năm 1982. Trước đây vào năm 1890
người ta đã tìm thấy một loại xoắn trùng ở niêm mạc dạ dày của một số loài
thú, sau đó người ta lại ghi nhận một loại xoắn trùng tương tự ở dạ dày
người. Năm 1938, người ta tìm thấy xoắn trùng ở dạ dày người khi tiến
hành giải phẫu tử thi.
2.2.Lịch sử nghiên cứu Helicobacter
pylori
 Lịch sử nghiên cứu về vi khuẩn H. pylori cũng
được bắt đầu khi được Robin Warren và Barry
Marshall phát hiện thấy năm 1982. Robin Warrn
(phải) và Barry Marshall (trái) nhận giải Nobel
năm 2005 với việc phát hiện và phân lập vi
khuẩn Helicobacter pylori.

=> Sự phát hiện ra vi khuẩn H. pylori đã mở tra


một kỷ nguyên mới trong cơ chế bệnh sinh về
bệnh lý dạ dày và định hướng chiến lược điều trị
dự phòng hiệu quả.
2.2. Lịch sử nghiên cứu
Helicobacter pylori.
Năm 1982, Robin Warren và Barry Marshall đã phát hiện được chủng vi khuẩn
mới từ mẫu sinh thiết dạ dày của một bệnh nhân loét hành tá tràng và đặt tên là
Campylobacter pylori. Những nghiên cứu tiếp theo cho thấy Campylobacter
pylori khác hẳn với những Campylobacter về đặc điểm sinh hóa học.

Tháng 6 năm 1989, Thompson phát hiện ra thành phần 16S RNA nhiễm sắc thể
đặc trưng cho Campylobacter pylori, mà không có ở Campylobacter. Từ đó
Campylobacter pylori có tên là Helicobacter pylori (viết tắt: H. pylori)
2.3. Môi trường sống của
Helicobacter Pylori
 Loại vi khuẩn này được tìm thấy đầu tiên ở
dạ dày. Và nhiều nghiên cứu sau này cũng
cho thấy Helicobacter Pylori sống chủ yếu ở
dạ dày. Tuy nhiên sau này loại vi khuẩn này
còn được tìm thấy ở khoang miệng, nước
bọt, cao răng, dị sản dạ dày,…
 Trong môi trường acid đậm đặc của dạ dày
con người, vi khuẩn HP được coi là loài vi
khuẩn duy nhất có khả năng tồn tại và phát
triển được.
 Mặc dù có khả năng sống mãnh liệt và phát
triển mạnh trong dạ dày con người, nhưng
ngoài môi trường tự nhiên, sức sống của
chúng khá yếu ớt và thời gian sống ngắn.
2.3. Môi trường sống của Helicobacter Pylori
 Ngoài môi trường dạ dày, HP tồn tại trong
khoang miệng, đường ruột, hốc xoang...
 Vi khuẩn HP có khả năng tồn tại và phát triển
mạnh ở ngay lớp giữa chất nhầy và niêm mạc dạ
dày, bên cạnh đó chúng còn tự tạo ra chất đối
kháng, tránh miễn dịch cơ thể.
 Vi khuẩn HP còn được phát hiện ở các kênh
rạch, ao hồ, thức ăn, phân, nguồn nước...
 Trong môi trường tự nhiên, vi khuẩn HP tồn tại
ở dạng xoắn khuẩn và khuẩn cầu. Vi khuẩn
HP chỉ tồn tại trong nước được một vài giờ nếu
ở dạng xoắn, còn ở dạng cầu vi khuẩn HP có
thể tồn tại trong nước đến 1 năm
3. Lợi ích và tác hại
.

của vi khuẩn H.pylori


3.1.Lợi ích của vi khuẩn
Helicobacter pylori (H. Pylori)
· Từ những năm 1996, nhà vi sinh vật Martin Blaser (Trường
Dược, Đại học New York - Mỹ) đã đưa ra giả thuyết: H.Pylori
có tác dụng điều hòa và ngăn chặn sự trào axit vào thực
quản. Vài năm sau, TS. Catherine de Martel (Cơ quan Nghiên
cứu ung thư Quốc gia ở Pháp) đã công bố nghiên cứu cho thấy
những người không có H.Pylori ở dạ dày có nguy cơ ung thư
thực quản cao.
3.1.Lợi ích của vi khuẩn
Helicobacter pylori(H. Pylori)
· Các nhà nghiên cứu sinh vật học thuộc Đại học Stanford
(Mỹ) cho biết, nhiều chủng vi khuẩn tìm thấy trong cơ thể con
người có vai trò tích cực cho chuyển hóa, dinh dưỡng và
phòng bệnh mà điển hình là trường hợp của H.Pylori.
Ngoài ung thư thực quản, chứng ợ chua (trào axit lên thực
quản) các tác giả còn cho thấy sự giảm nhiễm H.Pylori có
thể còn làm tăng các bệnh: viêm ruột kích thích, viêm loét
đại tràng, bệnh Crohn’s, thậm chí cả bệnh đái tháo đường.
3.1.Lợi ích của vi khuẩn Helicobacter
pylori(H. Pylori)

Nghiên cứu được đăng tải mới đây trên tạp chí
Journal of Infectious Diseases, đã theo dõi
2.500 trẻ em từ 5-8 tuổi, 54% số trẻ có
H.Pylori bị các bệnh tiêu chảy trong 3 tháng
từ trước đến thời điểm nghiên cứu, trong khi
đó hơn 76% trẻ em không có H.Pylori đã bị
các bệnh tiêu chảy này. Như vậy, H.Pylori
đã phòng được các trường hợp tiêu chảy
cho trẻ.
3.2. Tác hại của vi khuẩn Helicobacter
pylori (H. Pylori)
· Vi khuẩn HP là tác nhân hàng
đầu gây nên tình trạng loét dạ
dày, tá tràng, viêm dạ dày cấp
và mạn tính, chảy máu dạ dày,
thậm chí là ung thư dạ dày.
Hầu hết những người có bệnh lý
về dạ dày có nhiễm khuẩn HP
đều có nguy cơ cao tổn thương dạ
dày nghiêm trọng và có nguy cơ
bị ung thư.
3.2. Tác hại của vi khuẩn
Helicobacter pylori (H. Pylori)
· Vi khuẩn HP có khả năng lây
nhiễm trên mọi đối tượng. Ước
tính, trên thế giới hiện nay có
khoảng 50% dân số nhiễm vi
khuẩn HP. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc
bệnh sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau như: độ tuổi, thói
quen sinh hoạt, chất lượng
sống, khu vực địa lý.
3.3.HẬU QUẢ VÀ CÁCH PHÒNG
CHỐNG CỦA NHIỄM KHUẨN HP
a.Hậu quả của nhiễm khuẩn HP
• Loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày
cấp và mạn tính, chảy máu dạ dày,
thậm chí là ung thư dạ dày
• 90 - 95% bệnh nhân loét tá tràng bị
nhiễm khuẩn HP
• 70% bệnh nhân loét dạ dày nhiễm vi
khuẩn HP
• hơn 90% trường hợp ung thư đều có
liên quan đến virus HP.
• Tỉ lệ vi khuẩn HP lây nhiễm ở Việt
Nam lên tới khoảng 70% dân số .
Một số hình ảnh gây viêm loét dạ dày
b.Biện pháp ngăn ngừa và phòng
chống lây nhiễm HP
 Rửa tay bằng xà phòng  Uống nước sạch và sử  Hạn chế ăn vỉa hè,
đúng cách sau khi đi vệ dụng nước sạch trong quá thực phẩm không
sinh và trước khi ăn trình chế biến thức ăn đảm bảo vệ sinh

Nguồn: giadinh.com Nguồn: baotintuc.com Nguồn: baotuoitrethudo.vn


c.Cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học để hạn chế
những tác hại mà vi khuẩn HP gây ra:

 Cần ăn uống đúng giờ


 Tránh ăn các loại thức ăn  Tránh các loại nước có
 Không nên ăn quá no, hay
chua, cay, nóng hay thức gas, rượu bia, chất kích
để bụng rỗng
ăn có quá nhiều dầu mỡ thích để bảo vệ dạ dày
 Luôn giữ cho tinh thần
 Khi chế biến nên nấu kỹ
được thoải mái, tránh làm
một chút
việc quá sức, thức quá
khuya nếu không muốn ảnh
hưởng xấu đến quá trình
điều trị.

Nguồn: davicom.com.vn Nguồn: pixel.com


Nguồn: giadinh.vn
4.Những cách phát
.

hiện vi khuẩn HP
Xét Mô đường tiêu hóa sẽ được gửi đến
nghiệm chuyên khoa giải phẫu bệnh nhuộm và
mô học: quan sát dưới kính hiển vi để tìm kiếm
vi khuẩn HP, đồng thời kiểm tra sự biến
đổi về mặt tế bào học, mô bệnh học có
bất thường hay không?
Các vi khuẩn được nuôi cấy
trong môi trường dinh dưỡng,
tuy nhiên kết quả có thể mất vài Nuôi
tuần mới có. Đồng thời, với xét cấy:
nghiệm này bác sĩ điều trị có thể
đánh giá luôn loại kháng sinh
nào có khả năng điều trị thành
công cao nhất cho người bệnh.
Đây là xét nghiệm đơn giản, nhanh
chóng và rẻ tiền, có thể cho kết quả
trong vòng 1-24 giờ. Phương pháp
Test này dựa trên khả năng của vi khuẩn
HP phân giải ure thành amoniac và
urease carbon dioxide, làm thay đổi màu
sắc của một chất chỉ thị
nhanh
(clo test):
PCR tìm DNA vi khuẩn:

Đây là xét nghiệm nhạy và đặc


hiệu, có thể phát hiện vi khuẩn
HP và các đột biến kháng thuốc
của nó. Tuy nhiên, phương
pháp này cũng tốn kém và phức
tạp, cần có thiết bị và nhân viên
chuyên nghiệp.
Xét nghiệm kháng thể máu:

Xét nghiệm này kiểm tra xem cơ


thể bạn có sản xuất kháng thể
chống lại HP hay không. Nếu
bạn có kháng thể HP trong máu,
có nghĩa là bạn đang bị nhiễm
hoặc đã từng bị nhiễm trong quá
khứ .
1
Nguồn:Vinmec” https://www.vinmec.com/vi/tieu-hoa-gan-mat/thong-tin-
suc-khoe/4-cach-xet-nghiem-phat-hien-vi-khuan-hp/
Xét nghiệm thở
Xét nghiệm này kiểm tra xem HP có phân
ure: giải ure trong dạ dày và thải ra khí CO 2 dư
thừa trong hơi thở hay không. Bạn sẽ phải
nuốt một viên thuốc, một loại nước hoặc
một loại bột chứa các phân tử carbon
được đánh dấu. Nếu bạn bị nhiễm HP,
carbon sẽ được giải phóng khi dung dịch
tiếp xúc với HP trong dạ dày. Vì cơ thể bạn
hấp thu carbon, nó sẽ được thải ra khi bạn
thở ra. Để đo lượng carbon được giải
phóng, bạn sẽ thổi vào một túi. Một thiết bị
Nguồn:www.fvhospital.com
đặc biệt sẽ phát hiện các phân tử carbon.
Xét nghiệm này kiểm tra xem có
protein (kháng nguyên) liên quan
Xét nghiệm sinh đến nhiễm HP trong phân hay
không. Có hai loại xét nghiệm
phẩm phân: sinh phẩm phân: xét nghiệm
kháng nguyên phân và xét
nghiệm PCR phân. Xét nghiệm
PCR phân có thể phát hiện HP
trong phân và xác định các đột
biến có thể kháng lại các kháng
sinh được dùng để điều trị HP.
Nguồn: youmed.vn
Nhóm mình xin cảm
ơn thầy và các bạn đã Nguồn tài liệu tham khảo:
 Xét Nghiệm Helicobacter Pylori (H. Pylori) Trong
lắng nghe bài thuyết Dạ Dày Qua Hơi Thở - Bệnh Viện FV
 ThS.BSCKII Phan Thị Minh Hương - Bác sĩ Nội tiêu
trình của nhóm!!! hóa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
4 cách xét nghiệm phát hiện vi khuẩn HP
 Hà, B. s. (2021, 8 20). Xét nghiệm tìm vi khuẩn HP.
Retrieved from Bệnh viện Hồng Hà:
• Bác sĩ Phạm Đỗ Nguyệt Thanh. (2022, 6 22). Xét
nghiệm Ure nhanh. Retrieved from youmed.vn:
https://youmed.vn/tin-tuc/h-pylori-ab/

You might also like