Professional Documents
Culture Documents
Vi Sinh Đ I Cương - VK H.pylori
Vi Sinh Đ I Cương - VK H.pylori
Vi khuẩn Helicobacter
pylori
Giảng viên: Nguyễn Mạnh Cường
Cam Ngọc Huy Hà Từ Ngọc Huyền
23129161 23129171
DH23DD DH23DD
Các thành 100% 100%
Võ Thị Ngọc Hân Phạm Thị Diệu Hương
viên trong 23129130 23129159
DH23BQ DH23DD
nhóm và 100% 100%
23112313 DH23DD
DH23TYB 100%
100%
01. Phân loại đặc điểm sinh
trưởng
Bộ (ordo) Campylobacterales
Họ (familia) Helicobacteraceae
• Năm 1676, Antony Van Leeuwenhoek (1632-1723) đã hoàn thiện kính hiển
vi và khám phá ra thế giới vi sinh vật. Tuy nhiên đến đầu thế kỉ 19, các
nghiên cứu về vi khuẩn gây bệnh mới được mọi người quan tâm. Nhất là
những vi khuẩn gây bệnh ở hệ tiêu hóa
• Helicobacter pylori, trước đây gọi là Campylobacter pylori hoặc pyloridis,
được phát hiện ở dạ dày người vào năm 1982. Trước đây vào năm 1890
người ta đã tìm thấy một loại xoắn trùng ở niêm mạc dạ dày của một số loài
thú, sau đó người ta lại ghi nhận một loại xoắn trùng tương tự ở dạ dày
người. Năm 1938, người ta tìm thấy xoắn trùng ở dạ dày người khi tiến
hành giải phẫu tử thi.
2.2.Lịch sử nghiên cứu Helicobacter
pylori
Lịch sử nghiên cứu về vi khuẩn H. pylori cũng
được bắt đầu khi được Robin Warren và Barry
Marshall phát hiện thấy năm 1982. Robin Warrn
(phải) và Barry Marshall (trái) nhận giải Nobel
năm 2005 với việc phát hiện và phân lập vi
khuẩn Helicobacter pylori.
Tháng 6 năm 1989, Thompson phát hiện ra thành phần 16S RNA nhiễm sắc thể
đặc trưng cho Campylobacter pylori, mà không có ở Campylobacter. Từ đó
Campylobacter pylori có tên là Helicobacter pylori (viết tắt: H. pylori)
2.3. Môi trường sống của
Helicobacter Pylori
Loại vi khuẩn này được tìm thấy đầu tiên ở
dạ dày. Và nhiều nghiên cứu sau này cũng
cho thấy Helicobacter Pylori sống chủ yếu ở
dạ dày. Tuy nhiên sau này loại vi khuẩn này
còn được tìm thấy ở khoang miệng, nước
bọt, cao răng, dị sản dạ dày,…
Trong môi trường acid đậm đặc của dạ dày
con người, vi khuẩn HP được coi là loài vi
khuẩn duy nhất có khả năng tồn tại và phát
triển được.
Mặc dù có khả năng sống mãnh liệt và phát
triển mạnh trong dạ dày con người, nhưng
ngoài môi trường tự nhiên, sức sống của
chúng khá yếu ớt và thời gian sống ngắn.
2.3. Môi trường sống của Helicobacter Pylori
Ngoài môi trường dạ dày, HP tồn tại trong
khoang miệng, đường ruột, hốc xoang...
Vi khuẩn HP có khả năng tồn tại và phát triển
mạnh ở ngay lớp giữa chất nhầy và niêm mạc dạ
dày, bên cạnh đó chúng còn tự tạo ra chất đối
kháng, tránh miễn dịch cơ thể.
Vi khuẩn HP còn được phát hiện ở các kênh
rạch, ao hồ, thức ăn, phân, nguồn nước...
Trong môi trường tự nhiên, vi khuẩn HP tồn tại
ở dạng xoắn khuẩn và khuẩn cầu. Vi khuẩn
HP chỉ tồn tại trong nước được một vài giờ nếu
ở dạng xoắn, còn ở dạng cầu vi khuẩn HP có
thể tồn tại trong nước đến 1 năm
3. Lợi ích và tác hại
.
Nghiên cứu được đăng tải mới đây trên tạp chí
Journal of Infectious Diseases, đã theo dõi
2.500 trẻ em từ 5-8 tuổi, 54% số trẻ có
H.Pylori bị các bệnh tiêu chảy trong 3 tháng
từ trước đến thời điểm nghiên cứu, trong khi
đó hơn 76% trẻ em không có H.Pylori đã bị
các bệnh tiêu chảy này. Như vậy, H.Pylori
đã phòng được các trường hợp tiêu chảy
cho trẻ.
3.2. Tác hại của vi khuẩn Helicobacter
pylori (H. Pylori)
· Vi khuẩn HP là tác nhân hàng
đầu gây nên tình trạng loét dạ
dày, tá tràng, viêm dạ dày cấp
và mạn tính, chảy máu dạ dày,
thậm chí là ung thư dạ dày.
Hầu hết những người có bệnh lý
về dạ dày có nhiễm khuẩn HP
đều có nguy cơ cao tổn thương dạ
dày nghiêm trọng và có nguy cơ
bị ung thư.
3.2. Tác hại của vi khuẩn
Helicobacter pylori (H. Pylori)
· Vi khuẩn HP có khả năng lây
nhiễm trên mọi đối tượng. Ước
tính, trên thế giới hiện nay có
khoảng 50% dân số nhiễm vi
khuẩn HP. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc
bệnh sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau như: độ tuổi, thói
quen sinh hoạt, chất lượng
sống, khu vực địa lý.
3.3.HẬU QUẢ VÀ CÁCH PHÒNG
CHỐNG CỦA NHIỄM KHUẨN HP
a.Hậu quả của nhiễm khuẩn HP
• Loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày
cấp và mạn tính, chảy máu dạ dày,
thậm chí là ung thư dạ dày
• 90 - 95% bệnh nhân loét tá tràng bị
nhiễm khuẩn HP
• 70% bệnh nhân loét dạ dày nhiễm vi
khuẩn HP
• hơn 90% trường hợp ung thư đều có
liên quan đến virus HP.
• Tỉ lệ vi khuẩn HP lây nhiễm ở Việt
Nam lên tới khoảng 70% dân số .
Một số hình ảnh gây viêm loét dạ dày
b.Biện pháp ngăn ngừa và phòng
chống lây nhiễm HP
Rửa tay bằng xà phòng Uống nước sạch và sử Hạn chế ăn vỉa hè,
đúng cách sau khi đi vệ dụng nước sạch trong quá thực phẩm không
sinh và trước khi ăn trình chế biến thức ăn đảm bảo vệ sinh
hiện vi khuẩn HP
Xét Mô đường tiêu hóa sẽ được gửi đến
nghiệm chuyên khoa giải phẫu bệnh nhuộm và
mô học: quan sát dưới kính hiển vi để tìm kiếm
vi khuẩn HP, đồng thời kiểm tra sự biến
đổi về mặt tế bào học, mô bệnh học có
bất thường hay không?
Các vi khuẩn được nuôi cấy
trong môi trường dinh dưỡng,
tuy nhiên kết quả có thể mất vài Nuôi
tuần mới có. Đồng thời, với xét cấy:
nghiệm này bác sĩ điều trị có thể
đánh giá luôn loại kháng sinh
nào có khả năng điều trị thành
công cao nhất cho người bệnh.
Đây là xét nghiệm đơn giản, nhanh
chóng và rẻ tiền, có thể cho kết quả
trong vòng 1-24 giờ. Phương pháp
Test này dựa trên khả năng của vi khuẩn
HP phân giải ure thành amoniac và
urease carbon dioxide, làm thay đổi màu
sắc của một chất chỉ thị
nhanh
(clo test):
PCR tìm DNA vi khuẩn: