Professional Documents
Culture Documents
1.1. Ý thức học tập Điểm chuyên cần, thái độ học 0.1 Đi học đầy đủ
tập, ...
Có hai hoặc nhiều bên với những nhu cầu chưa được thoả
mãn.
Các bên đều có mong muốn và khả năng thoả mãn những
nhu cầu đó.
Các bên có thể trao đổi thông tin cho nhau.
Mỗi bên đều có những thứ có thể trao đổi (có giá trị với bên
kia).
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM TRONG MARKETING
1.1.2. CÁC KHÁI NIỆM THUỘC VỀ BẢN CHẤT MARKETING
1.1.2.2. NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
Nhu cầu tự nhiên (Need): là những nhu cầu cơ bản của con
cầu tự nhiên, đã được chia sẻ bởi kiến thức, văn hóa và cá tính của
con người.
Nhu cầu có khả năng thanh toán (Demand): là mong muốn có
những sản phẩm cụ thể được hỗ trợ bởi khả năng thanh toán.
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM TRONG MARKETING
1.1.2. CÁC KHÁI NIỆM THUỘC VỀ BẢN CHẤT MARKETING
1.1.2.2. NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
Tháp nhu cầu của Maslow.
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM TRONG MARKETING
1.1.2. CÁC KHÁI NIỆM THUỘC VỀ BẢN CHẤT MARKETING
1.1.2.3. THỊ TRƯỜNG – KHÁCH HÀNG
Thị trường là tập hợp những khách hàng hiện tại và tiềm năng
có nhu cầu và mong muốn chưa được thỏa mãn, có khả năng
và sẵn sàng trao đổi để thỏa mãn nhu cầu.
1.1.2.4. HỆ THỐNG MARKETING
Một hệ thống Marketing bao gồm doanh nghiệp và các cá
nhân, doanh nghiệp khác có liên quan (khách hàng, người lao
động, nhà cung cấp, nhà phân phối…) cùng xây dựng quan hệ
kinh doanh đảm bảo các bên đều có lợi ích.
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM TRONG MARKETING
1.1.2. CÁC KHÁI NIỆM THUỘC VỀ BẢN CHẤT MARKETING
1.1.2.5. MARKETING MIX
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM TRONG MARKETING
1.1.2. CÁC KHÁI NIỆM THUỘC VỀ BẢN CHẤT MARKETING
1.1.2.5. MARKETING MIX
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM TRONG MARKETING
1.1.2. CÁC KHÁI NIỆM THUỘC VỀ BẢN CHẤT MARKETING
1.1.2.5. MARKETING MIX
1.1. KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ MARKETING
1.1.3. VAI TRÒ CỦA MARKETING
1.1.3.1. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Hiểu theo nghĩa rộng, toàn bộ các hoạt động kinh doanh của
chắc trên thị trường do nó cung cấp khả năng thích ứng với
những thay đổi của thị trường và môi trường bên ngoài. Cung cấp
được cho thị trường đúng cái thị trường cần, phù hợp với mong
muốn và khả năng mua của người tiêu dùng.
Marketing đã cung cấp các hoạt động tìm kiếm thông tin từ thị
kinh doanh mà nó còn mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Có 5 kiểu lợi ích về mặt kinh tế có thể thoả mãn nhu cầu của
khách hàng: các lợi ích về bản thân sản phẩm, về địa điểm, về
thời gian, về sở hữu và về thông tin.
1.1.3.3. ĐỐI VỚI XÃ HỘI
Vai trò của marketing trong xã hội có thể được mô tả như là sự
Thứ hai, cần so sánh các kết quả này với mục tiêu.
Cầu có hại
1.2. QUẢN TRỊ MARKETING
1.2.2. ĐẶC ĐIỂM
Quản trị marketing bao trùm tất cả các quan hệ của doanh nghiệp
với các đối tác và môi trường bên ngoài.
Quản trị marketing bao gồm một tập hợp các hoạt động chức
năng kết nối các chức năng quản trị khác của doanh nghiệp.
Để thực hiện quản trị marketing đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực
chuyên nghiệp và có bộ máy tổ chức quản trị marketing hợp lý.
1.2. QUẢN TRỊ MARKETING
1.2.3. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin marketing.
Nghiên cứu thị trường và các nghiên cứu phục vụ quyết định
marketing khác.
Xây dựng các chiến lược và kế hoạch marketing.
Phân tích cơ hội, nguy cơ, sức mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp trên thị trường (phân tích SWOT) làm cơ sở cho thiết kế
chiến lược và biện pháp marketing.
Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu của doanh
nghiệp.
Xây dựng chiến lược marketing bao gồm mục tiêu và các định
hiện cụ thể.
1.2. QUẢN TRỊ MARKETING
1.2.3. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Tổ chức thực hiện các chiến lược và kế hoạch marketing đã
xây dựng.
Xây dựng, thực hiện và điều chỉnh các biện pháp marketing cụ
Đảm bảo sự ủng hộ và phối hợp của các bộ phận chức năng
khác
1.2. QUẢN TRỊ MARKETING
1.2.3. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Nhiệm vụ trọng tâm của giám đốc marketing
Xây dựng và quản lý thương hiệu
Định hướng phát triển sản phẩm mới dựa trên nhu cầu khách hàng
Lợi ích do hình ảnh thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
1.3. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH HÀNG
VÀ MARKETING QUAN HỆ
1.3.1. GIÁ TRỊ, CHI PHÍ VÀ SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG
Chi phí của một hàng hóa đối với khách hàng chính là tổng số phí
tổn mà người khách hàng phải bỏ ra để có được hàng hóa đó, bao gồm
các chi phí bằng tiền, phí tổn về thời gian, sức lực và tinh thần.
Giá trị khách hàng thực nhận (giá trị dành cho khách hàng) là
chênh lệch giữa tổng giá trị khách hàng nhận được và tổng chi phí mà
họ phải bỏ ra.
Sự thỏa mãn của khách hàng là mức độ của trạng thái hài lòng của
họ khi mua và tiêu dùng sản phẩm. Hay sự thỏa mãn là phản ánh sự
đánh giá của một cá nhân đối với kết quả nhận thức về sản phẩm trong
mối tương quan với kì vọng.
1.3. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH HÀNG
VÀ MARKETING QUAN HỆ
1.3.2. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH HÀNG VÀ
CHUỖI GIÁ TRỊ THEO QUAN ĐIỂM MARKETING HIỆN ĐẠI
1.3.2.1 Chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị của một doanh nghiệp là một hệ thống các hoạt động
phụ thuộc lẫn nhau hay một mạng lưới các hoạt động được phối hợp
bằng các kết nối.
Hệ thống cung ứng giá trị bao gồm một dãy nối tiếp các hoạt động
của tất cả các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào quá trình cung
ứng giá trị cho khách hàng.
1.3. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH
HÀNG VÀ MARKETING QUAN HỆ
1.3.2. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH HÀNG
VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ THEO QUAN ĐIỂM MARKETING ĐẠI
1.3.2.2. Quan điểm marketing tổng thể - chuỗi giá trị theo
quan điểm hiện đại
Marketing tổng thể là sự kết hợp giữa các hoạt động khám phá giá
trị, tạo giá trị và phân phối và truyền thông giá trị với mục tiêu xây
dựng quan hệ hợp tác dài hạn thoả mãn lợi ích đa phương giữa các
bên liên quan.
Quan điểm kinh doanh theo marketing hiện đại này chia quá trình
kinh doanh thành 4 giai đoạn: (1) lựa chọn giá trị; (2) sáng tạo giá
trị; (3) truyền thông giá trị; (4) phân phối giá trị.
1.3.2. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH HÀNG VÀ
CHUỖI GIÁ TRỊ THEO QUAN ĐIỂM MARKETING ĐẠI
1.3.2.1 Quan điểm marketing tổng thể - chuỗi giá trị theo quan
điểm hiện đại
Lựa chọn giá trị: là toàn bộ hoạt động marketing tiến hành trước
khi sản xuất sản phẩm nhằm xác định trước doanh nghiệp sẽ cung cấp
sản phẩm/dịch vụ gì với giá trị như thế nào, cho khách hàng mục tiêu
nào.
Sáng tạo giá trị: Là toàn bộ hoạt động tạo ra sản phẩm với tất cả
các yếu tố kinh doanh kèm theo để đảm bảo khách hàng sẽ nhận được
giá trị thực sự như doanh nghiệp đã lựa chọn và đã hứa cung cấp cho
khách hàng.
1.3.2. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH HÀNG
VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ THEO QUAN ĐIỂM MARKETING ĐẠI
1.3.2.1 Quan điểm marketing tổng thể - chuỗi giá trị theo quan
điểm hiện đại
Truyền thông giá trị: là toàn bộ hoạt động truyền thông tới khách
hàng mục tiêu để họ nhận biết sản phẩm có những giá trị phù hợp
với mong muốn của khách hàng.
Phân phối giá trị: tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối sản
phẩm/dịch vụ trên thị trường nhằm đưa sản phẩm đến người tiêu
dùng.
1.3. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH
HÀNG VÀ MARKETING QUAN HỆ
1.3.3. MARKETING QUAN HỆ HAY QUẢN TRỊ QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
Marketing quan hệ chính là hoạt động marketing nhằm tạo lập và
duy trì quan hệ dài hạn giữa doanh nghiệp với các đối tác (đặc biệt là
khách hàng) nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp cần sử dụng các phương pháp theo dõi, đánh giá
mức độ hài lòng của khách hàng, tìm mọi biện pháp để đảm bảo sự
hài lòng thực sự, so sánh mức độ thỏa mãn khách hàng với các đối
thủ cạnh tranh.
Cuối cùng, người làm marketing phải xác định cần làm gì về
marketing và cần đầu tư chi phí bao nhiêu để khách hàng không bỏ
đi.
1.3.3. MARKETING QUAN HỆ HAY QUẢN TRỊ QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
1.3.3.1. Bản chất, ý nghĩa và phạm vi của Marketing quan hệ
Bản chất
Quản trị marketing phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh khác
hướng phát triển, duy trì và tăng cường quan hệ với khách
hàng.
Quá trình xây dựng và duy trì các quan hệ trên thị trường liên
quan đến tất cả các hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện để
đảm bảo lợi ích đa phương bền vững trong môi trường kinh
doanh đầy biến động hiện nay như là: Quan hệ với nhà cung
cấp, nhà sản xuất, người lao động, nhà phân phối, người tiêu
dùng và các tổ chức marketing chuyên môn hóa khác.
1.3. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH
HÀNG VÀ MARKETING QUAN HỆ
1.3.3. MARKETING QUAN HỆ HAY QUẢN TRỊ QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
1.3.3.1. Bản chất, ý nghĩa và phạm vi của Marketing quan hệ
Xác định khả năng sinh lời của khách hàng
Các khách hàng thường mang lại lợi nhuận khác nhau cho
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể chạy theo và thỏa
mãn mọi khách hàng → Khách hàng sinh lời là những khách
hàng đem lại dòng thu nhập theo thời gian lớn hơn dòng chi
phí của doanh nghiệp ở mức độ doanh nghiệp có thể chấp
nhận → Doanh ngiệp cần tập trung thu hút và khai thác các
khách hàng này.
Doanh nghiệp cần có dữ liệu về chi phí và doanh thu theo
từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng cho từng sản phẩm.
Những dữ liệu này giúp phân tích khả năng sinh lời theo quan
hệ khách hàng/sản phẩm.
1.3. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH
HÀNG VÀ MARKETING QUAN HỆ
1.3.3. MARKETING QUAN HỆ HAY QUẢN TRỊ QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
1.3.3.1. Bản chất, ý nghĩa và phạm vi của Marketing quan hệ
Ý nghĩa
Tầm quan trọng của các quan hệ trong quá trình làm
marketing ngày càng tăng trong môi trường kinh doanh toàn
cầu đầy biến động.
Trong khi mỗi quan hệ của doanh nghiệp đều quan trọng, thì
sự phối hợp giữa các mối quan hệ của quá trình quản trị
marketing tổng thể là vô cùng cần thiết đối với các đơn vị
kinh doanh.
1.3. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH
HÀNG VÀ MARKETING QUAN HỆ
1.3.3. MARKETING QUAN HỆ HAY QUẢN TRỊ QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
1.3.3.1. Bản chất, ý nghĩa và phạm vi của Marketing quan hệ
Phạm vi
Các hoạt động marketing quan hệ cần được thực hiện và gồm
cả các hoạt động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các
hoạt động marketing quan hệ có thể xét từ rộng đến hẹp bao
gồm từ xây dựng mạng lưới kinh doanh, xây dựng và duy trì
các liên kết chiến lược, cải tiến hoạt động liên tục và phát
triển quan hệ dài hạn...
1.3. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH
HÀNG VÀ MARKETING QUAN HỆ
1.3.3. MARKETING QUAN HỆ HAY QUẢN TRỊ QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
1.3.3.2. Vận dụng marketing quan hệ
Quản trị marketing quan hệ hay quản trị quan hệ khách hàng
(CRM) "là tập hợp các hoạt động mang tính chiến lược nhằm lựa
chọn, thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài
giữa doanh nghiệp và khách hàng trên cơ sở làm thích ứng các quá
trình tạo ra lợi ích của khách hàng và của doanh nghiệp".
CRM là một mô hình quản trị, trong đó khách hàng là trung tâm của
mọi hoạt động và mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
CRM bao gồm cả nguyên lý, chiến lược, giải pháp, ứng dụng, hệ
thống, phần mềm, và ý tưởng cho hoạt động quản trị quan hệ khách
hàng hiệu quả.
1.3. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH
HÀNG VÀ MARKETING QUAN HỆ
1.3.3. MARKETING QUAN HỆ HAY QUẢN TRỊ QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
1.3.3.2. Vận dụng marketing quan hệ
Để vận dụng marketing quan hệ, trước hết, các doanh nghiệp cần
xây dựng một tập hợp những tư tưởng quản lý doanh nghiệp theo
định hướng tạo lập, duy trì và phát triển các quan hệ bền vững với thị
trường. Bao gồm:
1. Tạo ra khách hàng là trách nhiệm của toàn doanh nghiệp
2. Lắng nghe khách hàng
3. Xác định và xây dựng năng lực phân biệt của doanh nghiệp
4. Thu thập đầy đủ thông tin thị trường
5. Xây dựng kế hoạch mục tiêu
6. Quản lý nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận chứ không phải đạt
lượng bán
1.3. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH HÀNG
VÀ MARKETING QUAN HỆ
1.3.3. MARKETING QUAN HỆ HAY QUẢN TRỊ QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
1.3.3.2. Vận dụng marketing quan hệ
trị, các phòng ban chức năng, người lao động, các cổ đông...
1.3. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CHO KHÁCH
HÀNG VÀ MARKETING QUAN HỆ
1.3.3. MARKETING QUAN HỆ HAY QUẢN TRỊ QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
1.3.3.3. Marketing tổng chất lượng
Chất lượng sản phẩm theo quan điểm marketing là toàn bộ những
tính năng và đặc điểm của một sản phẩm/dịch vụ đem lại cho nó khả
năng thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Quản trị marketing phải đảm bảo chất lượng trong mọi hoạt động
phục vụ khách hàng từ sản xuất đến tiêu thụ và dịch vụ sau bán hàng.
Quản trị marketing phải xác định mức và các yếu tố cụ thể của tổng
chất lượng sản phẩm cung ứng cho khách hàng.
2. BẢN CHẤT CỦA MARKETING QUỐC TẾ
2.1. BẢN CHẤT CỦA MARKETING QUỐC TẾ
Quốc tế hóa là quyết định của một tổ chức, doanh nghiệp nhằm
thâm nhập, mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm cùng các
hình thức hoạt động khác ra khỏi biên giới một quốc gia.
Có năm giai đoạn theo thứ tự: Marketing nội địa (Domestic
Marketing), Marketing xuất khẩu (Export Marketing),
Marketing quốc tế (International Marketing), Marketing đa
quốc gia (Multitional Marketing) và Marketing toàn cầu
(Global Marketing)→ không nhất thiết phải phát triển tuần tự
mà có thể tham gia ở bất cứ giai đoạn nào hoặc cùng lúc nhiều
hơn một giai đoạn.
2.1. BẢN CHẤT CỦA MARKETING QUỐC TẾ
Marketing nội địa (Domestic Marketing)
Giai đoạn đầu tiên của sự tham gia Marketing Quốc tế là
Marketing nội địa. Chiến lược Marketing được phát triển dựa
trên những thông tin về mong muốn và nhu cầu của khách hàng
nội địa, chú trọng duy nhất vào thị trường nội địa và môi trường
tại đây.
Khi các doanh nghiệp xem xét các đối thủ cạnh tranh, họ sẽ tập
của nó tại thị trường trong nước sẽ bị giảm đi, do chịu sự cạnh
tranh gay gắt và thua kém về mặt tài chính, kinh nghiệm với các
đối thủ nước ngoài.
2.1. BẢN CHẤT CỦA MARKETING QUỐC TẾ
Marketing xuất khẩu (Export marketing)
Đó là hoạt động marketing của các doanh nghiệp của một
quốc gia nhất định, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nước
ngoài.
Việc xuất khẩu bắt nguồn từ khi một doanh nghiệp nhận được
khẩu có xu hướng tham gia vào hoạt động xuất khẩu gián tiếp
bằng cách dựa vào người hoặc tổ chức trung gian có chức
năng xuất khẩu trực tiếp.
Thường sử dụng đối với các cơ sở sản xuất có qui mô nhỏ,
chưa đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, chưa quen biết thị
trường, khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu.
2.1. BẢN CHẤT CỦA MARKETING QUỐC TẾ
Marketing quốc tế (International Marketing)
Một doanh nghiệp đã hoạt động trong lĩnh vực marketing xuất
của sự khác biệt văn hoá của từng thị trường quốc gia cũng
như sự tương thích của 4P đối với khách hàng địa phương →
DN phải điều chỉnh sao cho phù hợp.
Phân phối nguồn lực từ hoạt động xuất khẩu: chi phí
vận chuyển, thuế xuất nhập khẩu, số lượng lao động sẵn có
và nguồn vốn.
Công ty có thể thành lập công ty con cho tất cả thị trường
quốc tế và hoạt động độc lập với công ty mẹ. Đây gọi là
marketing đa thị trường nội địa.
2.1. BẢN CHẤT CỦA MARKETING QUỐC TẾ
Marketing đa quốc gia (Multinational Marketing)
Tương tự như chiến lược marketing quốc tế, Marketing đa
quốc gia cũng thực hiện ba việc: thay đổi chiến lược
marketing; phát triển và thu nạp thêm các thương hiệu mới ở
quốc gia nhận đầu tư; chia sẻ chi phí marketing, khuyến mãi
và phân phối cho các cổ đông, tuy nhiên, sẽ nâng cấp lên quy
mô khu vực, chứ không đơn thuần là từng quốc gia đơn lẻ.
Đối tượng áp dụng chiến lược này chính là các công ty đa
một chiến lược marketing của các doanh nghiệp tầm cỡ quốc
tế ở tất cả các thị trường trên phạm vi toàn cầu bỏ qua những
khác biệt.
Marketing toàn cầu tập trung các nguồn lực và mục tiêu nhằm
các chiến lược marketing ra ngoài phạm vi biên giới của thị
trường nội địa nhằm giải quyết những vấn đề sau:
Có nên kinh doanh ở thị trường nước ngoài không?
Làm thế nào để thâm nhập vào thị trường nước ngoài?
Thị trường quốc gia nào là triển vọng, tiềm năng đối với
doanh nghiệp?
Các đối thủ cạnh tranh hiện có trong ngành là những ai? Họ
đang kinh doanh cái gì, cho ai, ở đâu, khi nào, tại sao và
như thế nào?…
Thiết kế các chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối, truyền
động marketing sản phẩm, dịch vụ và thông tin vượt qua biên
giới của một quốc gia.
Vấn đề đầu tiên và cơ bản nhất của marketing đó là một hệ
thống chung kết hợp toàn bộ những khái niệm, công cụ, học
thuyết, thực hành, qui trình và kinh nghiệm nhưng thị trường
và khách hàng hoàn toàn khác nhau.
2. BẢN CHẤT CỦA MARKETING QUỐC TẾ
2.2. NỘI DUNG CỦA MARKETING QUỐC TẾ
Hoạt động marketing quốc tế phải được thực hiện và điều chỉnh
cho phù hợp với từng thị trường khác nhau, bao gồm:
Phân tích thị trường và thị trường tiềm năng.
này bao gồm quảng cáo và bán hàng trực tiếp nhằm thông tin
cho người tiêu dùng về sản phẩm, hoặc thuyết phục họ thử
tiêu dùng sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến.
2.2. NỘI DUNG CỦA MARKETING QUỐC TẾ
Định giá bán sản phẩm nhằm thỏa mãn cả hai mục đích từ
phía người tiêu dùng và lợi nhuận mong muốn của nhà
sản xuất.
Thiết kế các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp khách hàng trước và sau
khi bán nhằm đảm bảo rằng họ hài lòng, tạo điều kiện tốt nhất
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
2. BẢN CHẤT CỦA MARKETING QUỐC TẾ
2.3. CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP THAM
GIA THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI
2.3.1. YẾU TỐ THÚC ĐẨY TỪ THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Thị trường trong nước nhỏ
Cạnh tranh gay gắt và tránh nhiều rủi ro.
Chính sách thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của chính phủ
Lối thoát cho năng lực sản xuất dư thừa