Professional Documents
Culture Documents
+chương 2-CNDVBC-P.1 (VC Và Yt) M I 2019
+chương 2-CNDVBC-P.1 (VC Và Yt) M I 2019
3
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của VC
a.
b.
c.
d.
e.
4
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của VC
VC
a. Quan niệm của CNDT và CNDV trước C.Mác về phạm
trù vật chất
(1). Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: DTCQ – Phủ nhận
sự tồn tại của VC; DTKQ - Thừa nhận sự tồn tại của sự vật
hiện tượng vật chất… nhưng phủ nhận đặc tính tồn tại
khách quan của vật chất…
(2). Quan niệm của CNDV trước Mác về vật chất: Đều quy
VC về những dạng ban đầu, gọi là “Bản nguyên của VC”:
- Quan niệm của CNDV thời cổ đại, gồm:
* Phương Đông cổ đại:
+ QN Ấn Độ cổ đại quy VC về 4 yếu tố ban đầu (Charvac):
Đất, nước, lửa, gió (hay K/khí).
+ QN TQ cổ đại quy VC về “Ngũ hành”: Kim, mộc, thủy,
hỏa, thổ; hoặc: “âm, dương”…
* Phương Tây cổ đại: Phương Tây cổ đại:
a. Quan niệm của triết học trước C.Mác về phạm
trù vật chất
KIM
THỔ THỦY
HỎA MỘC
Quan niệm của CNDV thời cổ đại về vật chất
Thales:
Vũ trụ được
Anaximenes: tạo thành bởi
VC = Không khí một yếu tố
duy nhất ... là
nước
Democritus: Vật
chất cấu tạo từ
nguyên tử…
Heraclitus:
VC = Lửa
CHƯƠNG II. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Quan niệm của chủ nghĩa duy
vật thời cổ đại về vật chất
Tích cực Hạn chế
Tình hình trên => Nhiều nhà khoa học, triết học duy vật
tự phát hoang mang, dao động, hoài nghi về CNDV…
NDg thứ hai: “…được đem lại cho con người trong cảm
giác” => VC là cái mà khi (bằng cách này hay cách
khác) tác động vào các giác quan con người thì sinh ra
cảm giác ở trên vỏ não. Như vậy, VC (xét đến cùng) là
cái có trước và sinh ra cảm giác, là cơ sở đầu tiên mà
từ đó hình thành nên YT con người…
NDg thứ ba: “được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh” => Nhờ thuộc tính phản ánh mà
VC “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh” => Điều đó cũng có nghĩa là: con người
có khả năng nhận thức được thế giới…
- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản
của triết học trên lập trường DVBC. Trên cơ sở đó khắc phục triệt
để hạn chế của CNDV cũ, cung cấp nguyến tắc TGQ và PP luận KH
để Đ/tranh hiệu quả chống CNDT, bất khả tri luận, PP siêu hình và
mọi biểu hiện của nó trong TH hiện đại…
- Tạo tiền đề để P/triển CNDV đến triệt để, tức là xây dựng được
quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử. Đ/Nghĩa VC còn tạo cơ sở
cho sự liên kết giữa CNDVBC và CNDVLS thành một hệ thống lý
luận thống nhất, chặt chẽ… có khả năng G/quyết hiệu quả mọi VĐ
TH của thời đại…
=> Con người chỉ nhận thức được các SV, HTg thông qua
vận động… => N/vụ của mọi KH, xét đến cùng, là Ng.cứu
sự VĐg của VC mà thôi… => Phân loại KH…
(2). Vận động là một thuộc tính cố hữu của VC
HÓA HỌC
LÝ HỌC
CƠ HỌC
5 HT CB của VĐ
Năm HT VĐg cơ bản của VC, từ thấp đến cao, từ Đ.giản đến phức
tạp:
1. Vận động cơ học là sự thay đổi vị trí của các vật thể trong
không gian. Đây là hình thức VĐg đơn giản nhất, nhưng phổ
biến nhất (Mọi sự vật, hiện tượng VC đều tham gia VĐg cơ học).
VĐg cơ học tuân theo các quy luật cơ học… làm cho các sự vật,
hiện tượng tương tác với nhau…
2. Vận động vật lý là vận động của các phân tử, hạt nhân và hạt
cơ bản… trong các Q.trình vật lý và tuân theo các Q.luật vật lý;
Đến một giới hạn nhất định sẽ làm thay đổi về chất của các ĐTg
vật lý, làm cho nó biến đổi thành cái khác. Chẳng hạn: VĐg
nhiệt làm thay đổi trạng thái các phân tử VC (Rắn, lỏng, khí,
Plasma…); VĐg điện từ… là cơ sở để VC trao đổi năng lượng…
; VĐg của các hạt cơ bản làm cho các cấu trúc VC P.triển ngày
càng phức tạp hơn, từ hạt nhẹ đến hạt nặng, từ hạt nhân nhẹ
đến hạt nhân nặng hơn (P/Ứ tổng hợp hạt nhân => Tạo ra các
nguyên tố nặng hơn)…; hoặc ngược lại (P/Ứ phân hạch…)…
Năm HT VĐ cơ bản của VC…
(3). Vận động hóa học là VĐg của các nguyên tử trong các quá
trình hóa hợp và phân giải… của các chất HH…, theo các quy
luật HH. VĐg HH làm cho các hợp chất HH ngày càng phát triển
phức tạp hơn, từ vô cơ đến hữu cơ… đến các đại phân tử HC…,
và tạo tiền đề cho sự phát sinh và phát triển của T.giới sinh
vật...
(4). Vận động sinh học là vận động của các thực thể sinh vật
trong các quá trình sinh học, như: đồng hóa-dị hóa; biến dị-di
truyền; tổng hợp chất sống: axit nucleic (DNA, RNA…) và
protein…; đấu tranh sinh tồn… VĐg sinh học theo các quy luật
sinh học làm cho T.giới sinh vật phát triển từ thấp đến cao, từ vi
sinh, đơn bào đến đa bào; từ thực vật đến động vật; từ động vật
bậc thấp đến động vật bậc cao
(5). Vận động xã hội tức vận động của tồn tại xã hội, mà trước hết
là của các PTSX, trong các quá trình phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội, theo các quy luật XH, làm cho XH phát triển từ
thấp đến cao…
Mối QH biện chứng giữa các HT vận động
cơ bản của VC
- Các hình thức vận động cơ bản của vật chất có mối quan
hệ biện chứng với nhau, trong đó hình thức vận động cao
hơn luôn xuất hiện trên cơ sở các hình thức VĐg thấp hơn
và bao hàm hình thức VĐg thấp hơn; còn hình thức thấp
hơn… là thành phần và tiền đề cho hình thức cao hơn…
VD: Trong VĐg V.lý có bao hàm VĐg cơ học, trong VĐg HH
có bao hàm VĐg cơ học và V.lý…
- Tuy nhiên mỗi hình thức VĐg có đặc trưng riêng của nó, cho
nên không thể quy các hình thức VĐg cao về hình thức
thấp, như các quan điểm siêu hình trước Mác…
(4). Mối quan hệ giữa vận động và đứng im
Tuyệt đối
Vận Vật chất vô
Động cùng, vô tận…
Vĩnh viễn
những thuộc tính, kết cấu, quy luật... của mình => Cung
cấp những tài liệu ban đầu đủ lớn và có hệ thống… cho
NT..., nhờ đó mà con người NT được TG…
Lao động đòi hỏi phải xuất hiện ngôn ngữ...
Vai trò của ng.ngữ
Vai trò của lao động…
Ngày nay, vai trò động lực của tri thức khoa học đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội đã trở nên rõ ràng, nổi bật và cần
thiết hơn bao giờ hết... Đầu tư vào tri thức khoa học trở thành
yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng dài hạn và bền vững của
nền kinh tế tri thức...
- NHU CẦU là một hiện tượng tâm lý - YT của con người; là đòi
hỏi, mong muốn, nguyện vọng… của con người về vật chất và
tinh thần… để tồn tại và phát triển. Có nhu cầu cá nhân và nhu
cầu XH (Nhu cầu chung của các nhóm, các cộng đồng XH).
Tùy theo trình độ nhận thức, trình độ phát triển XH, môi trường
sống và những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người, mỗi nhóm XH
khác nhau mà có những nhu cầu khác nhau… Có thể phân loại:
Nhu cầu vật chất (ăn, mặc, ở, đi lại, tính dục…); Nhu cầu tinh thần
(tình thương yêu, tán thành, kính trọng, thừa nhận...); Và nhu cầu
XH (giáo dục, tôn giáo, giải trí, nhu cầu cộng đồng...); …
Nhu cầu có các biểu hiện: Hứng thú, ước mơ, lý tưởng. Và các cấp
độ: mong muốn, ham muốn (tham lam) và đam mê…
TNC
- Xúc cảm, tình cảm là một hình thái đặc biệt của ý thức, phản ánh
thực tại; Nó phản ánh quan hệ của con người đối với nhau, cũng
như đối với thế giới xung quanh và với chính bản thân mình…
Xúc cảm, tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con người và
giữ một vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của con
người, theo hướng tích cực hay tiêu cực... Tri thức phải được kết
hợp với xúc cảm, tình cảm hình thành nên niềm tin, nâng cao ý chí
tích cực, biến thành hành động thực tế, mới phát huy được sức
mạnh của con người…
Ý CHÍ TNC
Ý chí là khả năng huy động (tập trung) sức mạnh bản thân (là sự
cố gắng, nỗ lực…) để vượt qua những cản trở, khó khăn… trong
quá trình thực hiện mục đích của con người. Ý chí được coi là
mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của ý thức trong thực
tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của hoạt động
nên tự đấu tranh với bản thân mình để thực hiện đến cùng mục
đích đã lựa chọn. Có thể coi ý chí là quyền lực của con người
đối với chính bản thân mình, là biểu hiện cao nhất của ý thức; nó
điều khiển, điều chỉnh hành vi để con người hướng đến mục
đích một cách tự giác; nó cho phép con người tự kiềm chế, tự
làm chủ bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan
điểm và niềm tin của mình. Giá trị chân chính của ý chí không chỉ
thể hiện ở cường độ của nó mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện
ở nội dung, ý nghĩa xã hội của mục đích mà ý chí hướng đến.
Lênin cho rằng: Ý chí CM là một trong những yếu tố tạo nên sự
nghiệp cách mạng của hàng triệu người trong cuộc đấu tranh
giai cấp quyết liệt nhằm giải phóng mình, giải phóng nhân loại.
Những phẩm chất cơ bản của ý chí là: Tính mục đích, tính kiên trì,
tính độc lập, tính tự chủ và tính quyết đoán.
Kết cấu theo chiều dọc của YT: TNC
TỰ Ý THỨC là ý thức của con người về bản thân mình trong mối
quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
Nhờ có tự ý thức mà con người tự nhận thức về bản thân mình như
một thực thể hoạt động có cảm giác, có tư duy, có các hành vi đạo
đức và có vị trí trong XH (Tức là có khả năng tự đánh giá về bản
thân mình)- là một nhân tố cơ bản tạo nên nhân cách con người.
Con người chỉ tự ý thức về bản thân mình trong quan hệ với những
người khác, trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới. Từ đó, tự
điều chỉnh bản thân theo các quy tắc, các tiêu chuẩn và yêu cầu mà
xã hội đề ra…
Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức
của các nhóm XH, thậm chí của cả xã hội, của cả một dân tộc, giai
cấp hay của cả một tầng lớp xã hội…
TIỀM THỨC là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước, nhưng
đã trở thành thói quen, kỹ năng, hay “bản năng” XH, nằm trong tầng
sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
Tiềm thức có vai trò quan trọng cả trong hoạt động tâm lý lặp đi lặp
lại của con người, như sinh hoạt hàng ngày và cả trong tư duy khoa
học – đó là cơ sở của những thói quen, kỹ năng hoạt động thành
thục… Nó chiếm một phần rất lớn trong ý thức và còn có tác dụng
giảm tải cho các HĐg T/kinh của con người…
VÔ THỨC là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu… điều chỉnh
sự suy nghĩ, hành vi, thái độ, ứng xử của con người mà chưa
có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên
trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí…
Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau, như bản
năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói
nhịu, trực giác....
Vô thức có vai trò nhất định trong đời sống và hoạt động của
con người như giảm tình trạng căng thẳng không cần thiết khi
làm việc quá tải hay thực hiện chuẩn mực XH một cách tự
nhiên... Cho nên, không thể phủ nhận vai trò cái vô thức trong
cuộc sống, vì như vậy sẽ không thể hiểu đầy đủ và đúng đắn
về con người.
Tuy nhiên không nên cường điệu, tuyệt đối hóa hay thần bí hóa
vô thức. Vô thức chỉ là một thành tố của ý thức, nằm trong con
người có ý thức. Giữ vai trò chủ đạo trong con người là ý thức
chứ không phải vô thức. Nhờ có ý thức mới điều khiển được
các hiện tượng vô thức hướng tới chân, thiện, mỹ và do đó mà
vô thức có ý nghĩa đối với cuộc sống con người..
TNC
Vấn đề “Trí tuệ nhân tạo” – AI – trong CM CN 4.0
“Trí tuệ nhân tạo” (AI: Artificial Intelligence) có thể được định
nghĩa như một ngành của khoa học máy tính liên quan đến việc tự
động hóa các hành vi thông minh... Hiện nay, K.niệm “Trí tuệ nhân
tạo” thường được sử dụng để mô tả các máy móc (hoặc máy tính)
bắt chước các chức năng “nhận thức” của con người, như “học
tập” và “giải quyết vấn đề”... AI có thể tư duy, suy nghĩ, học hỏi,...
như trí tuệ con người, nhưng lại có khả năng xử lý dữ liệu ở mức
nhiều hơn, lớn hơn, quy mô hơn, hệ thống, khoa học và nhanh
hơn so với con người…
Tuy nhiên đó vẫn là “trí tuệ của máy móc” được tạo ra bởi con
người… Cho nên cần phải phân biệt ý thức con người và “trí tuệ
nhân tạo”, đó là 2 quá trình khác nhau về bản chất. “Trí tuệ nhân
tạo” của máy tính thực ra vẫn chỉ là một quá trình vật lý, được con
người lâp trình… Còn ý thức là hình thức P.ánh cao nhất về TG (=
Hiểu được B.chất của SV, HTg), là sự P.ánh năng động, sáng
tạo…, chỉ có ở con người trên cơ sở HĐg của bộ não (Cấu trúc VC
tinh vi nhất…) và HĐg thực tiễn vô cùng phong phú của xã hội loài
người… Ngoài XH, không có bất kỳ cái gì như YT có thể tồn tại…,
mà phần nguồn gốc YT đã chỉ ra… TNC47
Q.điểm duy tâm Q.điểm duy vật siêu hình
Ý thức là tồn tại duy Tuyệt đối hoá yếu tố vật
nhất, tuyệt đối, có tính chất sinh ra ý thức, quyết
quyết định; còn thế giới VC định ý thức
chỉ là bản sao, biểu hiện
khác của ý thức, tinh thần,
là tính thứ hai, do ý thức, Phủ nhận tính năng
tinh thần sinh ra... động, sáng tạo và tính
độc lập tương đối và của
Phủ nhận tính khách
ý thức... => Rơi vào trạng
quan, cường điệu vai trò
thái thụ động, ỷ lại, trông
nhân tố chủ quan => Duy ý
chờ..., không hiểu và
chí, hành động bất chấp
không thấy được vai trò
điều kiện, quy luật khách
của hoạt động thực tiễn...
quan...
48
Tóm lại: Các quan điểm trước Mác, cả CNDV và
CNDT đều chỉ thấy được một chiều và thổi
phồng một chiều của mối quan hệ VC – YT…
(4). YT có thể tác động trở lại VC, nhưng chỉ trong
Đ/K VC cho phép…, nó chỉ có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm, tạo Đ/K thuận lợi hay gây K.khăn… cho
sự P/Triển của VC…, chứ không thể sinh ra hoặc
tiêu diệt được các quy luật VC…
Tuy nhiên sự tác động trở lại của YT đối với VC
ngày càng trực tiếp hơn và mạnh mẽ hơn, do XH
và nhận thức của con người ngày càng phát triển,
giúp con người ngày càng VDg được nhiều sức
mạnh của VC hơn… Đặc biệt là trong CNCM 4.0
hiện nay
* Nguyên tắc: Tôn trọng khách quan kết hợp phát huy
tính năng động chủ quan.
Tôn trọng khách quan tức là tôn trọng vai trò quyết định
của vật chất, còn phát huy tính năng động chủ quan tức
là phát huy tính tích cực, năng động và sáng tạo của ý
thức, cũng tức là phát huy vai trò tích cực của nhân tố
con người trong mọi hoạt động xã hội (NT và T,tiễn)…
- Trong nhận thức:
+ Do VC là cái có trước và quyết định YT, cho nên để
nhận thức đúng được B.chất của SV, HTg chúng ta phải
tìm ra được nguyên nhân VC sâu xa của chúng…
+ Ngược lại, do YT có tính năng động, cho nên trong
nhận thức các SV, HTg chúng ta cũng phải tìm hiểu các
nguyên nhân T/thần có liên quan…
Nguyên tắc: Tôn trọng khách quan…
- Trong thực tiễn:
+ Do VC là cái có trước và quyết định YT, cho nên để
giải quyết các vấn đề của thực tiễn, chúng ta phải tìm
ra được các điều kiện và phương tiện VC thích hợp…
Đồng thời phải chống chủ quan, duy ý chí, nóng vội,
đốt cháy giai đoạn…
+ Do YT có tính năng động, cho nên trong thực tiễn
chúng ta cũng phải phát huy tính năng động chủ quan,
chủ động tìm kiếm cách thức, phương pháp, phương
tiện VC… để đạt tới mục đích nhanh nhất, hiệu quả
nhất… Đó chính là phải “Đổi mới tư duy”. Đồng thời
phải chống thái độ thụ động, bó tay trước hoàn cảnh,
hoặc trông chờ, ỷ lại…
(1). Vận dụng nguyên tắc “Tôn trọng khách quan”, khắc
phục những sai lầm trước đổi mới là “chủ quan, duy ý
chí...”, Từ ĐH VI (1986) Đảng ta đã rút ra và quán triệt bài
học: “Phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng
sự thật khách quan và hành động theo quy luật khách
quan”. Biểu hiện:
+ Từ cơ chế tập trung, bao cấp (Duy ý chí)... chuyển sang
cơ chế thị trường định hướng XHCN...
+ Từ chỗ Đảng làm thay..., chuyển sang Đảng lãnh đạo
thông qua quản lý của NN bằng pháp luật và đảm bảo
quyền làm chủ của ND lao động, quyền tự chủ của các
doanh nghiệp...
+ Từ chỗ đóng cửa đất nước, chuyển sang mở cửa hội
nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng…
(2). Để phát huy tính năng động chủ quan của YT, khắc phục
những sai lầm trước ĐM là “Thụ động, giáo điều, dập khuôn,
máy móc...”, Đảng ta đã đề ra đường lối “Đổi mới tư duy” và
coi đó là tiền đề của mọi sự đổi mới đất nước… Biểu hiện:
+ Tiếp tục khẳng định CN M-L, tư tưởng HCM là nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam..., nhưng phải nghiên cứu, nhận thức
đầy đủ hơn và vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh hội nhập
quốc tế hiện nay...
+ Nâng cao trình độ lý luận, trình độ khoa học - công nghệ của
cán bộ, đảng viên, người lao động..., được coi là nội dung cơ
bản trong việc xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu của CNH, HĐH…
+ Đưa KH-CN, GD-ĐT thành quốc sách hàng đầu để phát triển
đất nước..., từng bước đi vào KT tri thức...
+ Xây dựng nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc...,
biến VH thành “sức mạnh mềm”…
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE !