You are on page 1of 23

I.

Câu hỏi dài 6đ


CÂU 1:Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Trình bày nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
1. Định nghĩa
Tổng kết toàn bộ ls th, đặc biệt là ls th Đức, Ăngghen đã khái quát:" Vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt là
triết học hiện đại là vấn đề giữa tư duy và tồn tại (hay còn đc biết tới là vấn đề giữa ý thức và vc, giữa tinh
thần và giới tự nhiên)".
2. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Triết học gồm 2 mặt:
1) Mặt thứ nhất: Giữa vc và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào?
Để giải quyết vấn đề này, có nhiều trường phái triết học đc đưa ra:
1.1.Nhất nguyên
->Cndv: vc có trước, ý thức có sau, vc quyết định và sản sinh ra ý thức.
a. Cndv thời cổ đại: tự phát, ngây thơ. cndv thời kì này lý giải sự sinh thành tg từ một hay một số
dạng vc cụ thể và đưa ra kết luận mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ và
chất phát. Thể hiện nhiều trong các học thuyết duy vật thời cổ đại ở Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp..
Tuy hạn hẹn về trình độ nhận thức, nhưng cndv thời kì này vẫn lấy bản thân giới tự nhiên để giải
thích tg, ko viện vào các yếu tố siêu nhiên khác.
b. Cndv tk 17-tk 18: máy móc, siêu hình. Đây là thời kì cơ học cổ điển đạt những thành tựu rực rỡ.
Đặc điểm lớn nhất của cndv thời kì này là pp tư duy siêu hình, trong việc nhìn nhận tg như một cỗ
máy khổng lồ mà mỗi bộ phận của nó ở trạng thái biệt lập tuy vậy nhưng góp phần đẩy lùi tg quan
duy tâm và tôn giáo ở thời chuyển từ trung cổ sang phục hưng.
c. Cndv bc khoa học: Do M&A xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ 19, sau đó đc Lênin ptr.Với
sự kế thừa các tinh hoa của các học thuyết triết học trc đó, tận dụng thành tựu khoa học đương thời
giúp khắc phục hạn chế cndv trước. Là hình thức pt cao nhất của cndv trong ls. Ngoài phản ánh hiện
thức còn giúp lực lượng tiến bộ xh cải tạo hiện thực ấy, cung cấp công cụ cho hđ nhận thức khoa học
và thực tiễn cách mạng
->Cndt: ý thức, tinh thần có trước, vc có sau, ý thức quyết định và sản sinh ra vc.
a. Cndt khách quan: có thực thể tinh thần tồn tại trước và sinh ra, chi phối tất cả: (vd: Platon:"Ý
niệm"; Hegel:"Ý niệm tuyệt đối")
b. Cndt chủ quan: cảm giác, ý thức con người là cái có trước và nó sản sinh ra tất cả; mọi sv-ht chỉ là
“phức hợp cảm giác” của những các nhân (Geogre Berkeley )
1.2.Nhị nguyên
Những nhà triết học giải thích tg bằng cả 2 bản nguyên vc và tinh thần, điển hình là Descartes. Họ là những
người trong trường hợp giải quyết vấn đề nào đó, vào một thời điểm nhất định, là người duy vật nhưng ở
một thời điểm khác, trong một vấn đề khác là người duy tâm. Xong xét đến cùng nhị nguyên luận thuộc cndt
2)Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức đc tg hay ko?
2.1.Khả tri
a)Cndv: Con người có khả năng nhận thức đc tg và phản ánh đúng bản chất của sự vật, htg.
b)Cndt: Con người có khả năng nhận thức đc tg nhưng nhận thức chỉ là sự hồi tưởng (dtkq) hay quá trình
chủ thể tự sản sinh ra tri thức (dtcq).
2.2.Bất khả tri:
a)Hoài nghi khả năng nhận thức của con người
b)Chỉ nhận thức đc htg bề ngoài, ko nhận thức đc bản chất bên trong.
Đại biểu tiêu biểu là Hume, Kant
3. Ý nghĩa phương pháp luận
*Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay giữa ý thức và vc)là vấn đề cơ bản của triết học vì: 
 Nó là vấn đề mà tất cả các hệ thống th trên tg phải trực tiếp hay gián tiếp giải thích
 Là basis, xuất phát điểm cho các quan điểm, tư tưởng th nảy sinh
 Là tiêu chuẩn khoa học phân định lập trường tư tưởng th

CÂU 2: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu ls?
1. Đk kinh tế xh
 Những năm 40 của thế kỉ XIX, cntb ptr và giữ địa vị thống trị ở các nước phương Tây, g/c vô sản đã
trở thành lực lượng chính trị - xh độc lập => tiên phong đấu tranh dân chủ, công bằng, tiến bộ xh
 Cùng với sự ptr của phương thức sx cntb -> llsx mâu thuẫn với qhsx -> tư sản mâu thuẫn với vô sản
 Đây là thời kỳ nổ ra những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân. (vd: Cuộc khởi nghĩa thợ dệt ở
Lyong (Pháp), phong trào hiến chương ở Anh). Các cuộc đấu tranh ko còn tự phát mà đã trở thành tự
giác, gc vô sản trở thành lực lượng chính trị-xh độc lập --> nhân tố chính trị-xh quan trọng trong yếu
tố hình thành nên triết học Mác
→  Lúc này, đòi hỏi lý luận cm, khoa học phù hợp để giác ngộ và tập hợp quần chúng nhân dân, đưa phong
trào dẫn đến thắng lợi -> triết học Mác ra đời.
2. Tiền đề lý luận:
+)Triết học cổ điển Đức:
++)Hegel: đã đưa ra quan điểm duy tâm thần bí về "ý niệm tuyệt đối", phê phán phương pháp siêu hình, diễn
đạt nội dung phép bc dưới dạng lý luận thông qua hệ thống quy luật , phạm trù. Mác-Ăngghen đã phê phán
quan điểm duy tâm thần bí này, đồng thời kế thừa "hạt nhân" hợp lý để xây dựng phép bc duy vật, đó là từ
bc của sự vật mới sinh ra bc của ý niệm.
++)L.Pho bach: Mác-Ăngghen đã phê phán nhiều quan điểm đặc biệt là quan điểm về việc giải quyết các
vấn đề xh của L.Phơ Bách đồng thời đề cao ông trong cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm -> tạo
tiền đề quan trong cho bước chuyển biển của M&A từ tg quan duy tâm sang duy vật; xây dựng cndv triệt để
để giải thích các vấn đề tự nhiên bằng duy vật bc và xh từ quá trình sản xuất vc ptr.
+)Kinh tế chính trị cổ điển Anh: Mác-Ăngghen kế thừa giá trị tích cực trong học thuyết giá trị của A.Smith
và D.Ricacdo- xây dựng quan điểm chủ nghĩa duy vật về ls, đồng thời xây dựng nên học thuyết về kinh tế
của mình
+)Cnxh ko tưởng: Mác-Ăngghen kế thừa giá trị tích cực trong mô hình xh của các nhà ko tưởng -> xây dựng
lý luận khoa học về chủ nghĩa xh. (Đại biểu nổi tiếng như saint simon , charles fourier).
3. Tiền đề khoa học tự nhiên:
+)Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+)Học thuyết tiến hóa
+)Học thuyết tế bào
=> bác bỏ tư duy siêu hình, quan điểm thần học “Đấng sáng thế”, khẳng định tính đúng đắn của quan điểm
dvbc về tg vc là vô cùng, vô tận, tự tồn tại, tự chuyển hóa; khẳng định tính khoa học của quan điểm dvbc
trong nhận thức, thực tiễn 
4. Nhân tố chủ quan
Đó là 3 nhân tố khách quan cho sự ra đời của triết học Mác. Tuy nhiên th Mác ra đời và ptr còn gắn với quá
trình hđ tích cực, sáng tạo và bộ óc thiên tài của Mac và Anghen. Đây là nhân tố chủ quan phản ánh đúng
nhu cầu và đòi hỏi của nhân tố khách quan. 
→ Chính vì lẽ đó, triết học Mác ra đời là một tất yếu ls.

CÂU 3: Phân tích định nghĩa vc của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
1. Quan điểm của cndv trước Mác về vc:
 Thời cổ đại: đồng nhất vc với 1 số chất tự có, đầu tiên, basis sản sinh ra toàn bộ tg ( vd thuyết ngũ
hành Trung Quốc, ở Hy Lạp có Thales cho rằng basis đầu tiên của tg là nước,..)
 Thời cận đại: đồng nhất vc với thuộc tính vc. Sự ptr khtn cuối tk 19 bác bỏ quan điểm duy vật về
những chất đc gọi là “giới hạn tột cùng”
→ Toàn bộ các quan điểm này sẽ trở nên sai lầm bế tắc một khi khtn có sự ptr và điều này đc Mác rõ
nhất ở trong gđ cuối tk19, đầu tk20 => tạo ra cuộc khủng hoảng, người theo cndt lợi dụng để khẳng định vai
trò của các ll siêu nhiên đối vs qtr sáng tạo tg  => cần phải đưa ra quan niệm mới về phạm trù vc
2. Định nghĩa
Lênin đưa ra định nghĩa: "Vc là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho con
người trong cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm
giác".
3. Phân tích nội dung định nghĩa
+)"vc-phạm trù triết học": Cần phân biệt vs vs tư cách phạm trù triết học ( tức phạm trù khái quát thuộc
tính cơ bản nhất, phổ biết nhất của mọi tồn tại vc và đc xác định từ góc độ giải quyết vđ cơ bản của th) với
khái niệm “vc” tồn tại trong các khoa học chuyên ngành (tức khái niệm dùng để chỉ những dạng vc cụ thể,
cảm tính; những biểu hiện cụ thể của tg vc tn hay xh)
+)"Thực tại khách quan": thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vc được khái quát trong
phạm trù vc chính là thuộc tính tồn tại khách quan. Tức tồn tại ngoài ý thức, độc lập, ko phụ thuộc vào ý
thức con người, cho dù con người có nhận thức đc hay ko nhận thức đc nó. Khẳng định có ý nghĩa quan
trọng trong việc phê phán tg quan duy tâm vật lý học, khuyến khích các nhà khoa học tìm ra thuộc tính mới,
làm phong phú tri thức của con người về tg.
+)"đem lại cho con người trong cảm giác": Vc là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực
tiếp tác động lên giác quan của con người. Mặc dù ko phải mọi sv-ht trong tg khi tác động vào giác quan con
người đều đem đến cho con người cảm giác, có cái phải qua dụng cụ khoa học, thậm chí có cái bằng dụng cụ
khoa học vẫn chưa biết; song nó vẫn tồn tại khách quan, ko phụ thuộc vào ý thức của con người thì nó vẫn là
vc.
+)"chép lại, chụp lại, phản ánh": Lenin ko chỉ đề cập đến phạm trù vc mà còn đề cập đến phạm trù ý thức,
trong đó ý thức của con người là sự phản ánh đối với vc, còn vc là cái đc ý thức phản ánh. Do đó, nguồn gốc
nội dung phản ánh của ý thức là do vc quyết định.
4. Ý nghĩa khoa học của định nghĩa
+Giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật bc. Khẳng định tính thứ
nhất của vc và tính thứ hai của ý thức. Khẳng định khả năng con người có thể nhận thức đc thực tại khách
quan.
+Khắc phục đc hạn chế trong quan niệm về vc của chủ nghĩa duy vật siêu hình.
+Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vc và những gì ko là vc, tạo lập basis
lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về ls, khắc phục đc những hạn chế duy tâm trong quan niệm về
xh.
VD: Với đn của Leenin, đã phân biệt đc sự khác nhau cơ bản giữa vc vs tư cách là phạm trù th vs vc với tư
cách là phạm trù của các khoa học chuyên nghành (vật lý, hóa học,..), khắc phục đc hạn chế trong quan niệm
về vc của cndv cũ
 
Câu 4: Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vc?
1. Khái niệm về vc
Theo Lênin, "vc là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho con người trong
cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác""
2. Vận động (Quan điểm siêu hình, quan điểm bc, khái niệm (theo Anghen) )
*Quan điểm siêu hình về vận động: coi hđ của giới tự nhiên và của cả con người ko khác gì hơn là hđ của
một cỗ máy. Vận động có thể tách rời VC, vận động ko phải là tuyệt đối
*Quan điểm bc về vận động:
-> Khái niệm vận động: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung. 
Theo Ănghen, "Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức đc hiểu là phương thức tồn tại của vc, là một
thuộc tính cố hữu của vc, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy"
3. Bản chất của vận động
+) Vận động “là phương thức tồn tại của vc, là 1 thuộc tính cố hữu của vc’’ nên thông qua vận động mà các
dạng vc biểu hiện sự tồn tại của mình; vận động của vc là tự thân vận động và mang tính phổ biến
+) Sự tồn tại của vc luôn gắn liền với vận động, ko có vc ko vận động, ko có vận động ngoài vc
+) “bao gồm tất cả ... vũ trụ”: ko chỉ thuần túy thay đổi vị trí trong ko gian
=> vđ là tuyệt đối, là vĩnh viễn
4. Các hình thức vận động
+ Vận động cơ giới: sự di chuyển vị trí các vật thể trong ko gian
+ Vận động vật lý: là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt,
điện,...
+Vật động hóa: là sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hóa học và phân giải
+Vận động sinh vật: sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen,…
+Vận động xh: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,.. của đời sống xh
5. Mối quan hệ giữa các hình thức vận động (ví dụ)
+) Các hình thức vận động trên khác nhau về chất
+) Các hình thức vận động cao xuất hiện trên basis các hình thức vận động thấp, bao hàm trong nó tất cả các
hình thức vận động thấp hơn.
Vd con người đi đứng thẳng là vđ sinh vật nhờ 1 phần vào cơ sở là vđ cơ giới ( sử dụng cclđ, săn mồi,..)
+) Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. Tuy nhiên,
bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao h cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất
6. Vận động và đứng im
*Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng ổn định; vận động chưa làm
thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật
*Đứng im là tương đối vì htg này chỉ xảy ra
- Trong một mối quan hệ nhất định chứ ko phải trong mọi quan hệ cùng lúc
- Đối với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ ko phải với mọi hình thái vận động trong cùng
một lúc
*Đứng im là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong thời gian nhất định, ngay trong khoảng thời gian đó cũng đang
nảy sinh những nhân tố mới để phá vỡ sự đứng im ban đầu
Vd: Con người đi ô tô, ngồi yên trên ô tô nhưng chỉ trong 1 khoảng thời gian nhất định, tại bên trong chiếc ô
tô đó.
CÂU 5:  Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật bc về nguồn gốc, bản chất của ý thức 
1. Nguồn gốc ra đời của ý thức:
*Nguồn gốc tự nhiên (ví dụ):
Nhân tố tạo thành nguồn gốc tn của của ý thức là bộ óc con người và hđ của nó cùng mqh giữa con người vs
tg khách quan
Tg khách quan tác động đến bộ óc con người => tạo ra khả năng hình thành ý thức con người về tg khách
quan
+) Bộ não người: 
++ Ý thức là thuộc tính của một dạng vc có tổ chức cao đó là bộ não con người, là chức năng của bộ óc, là
hđ sinh lý của bộ óc. 
++ Bộ não là sản phẩm của quá trình ptr tg vc có cấu trúc phức tạp. 
++ Bộ óc càng hoàn thiện, hđ sinh lý thần kinh bộ óc càng hiệu quá, ý thức con người càng đa dạng phong
phú
+) Phản ánh: Là thuộc tính chung của mọi dạng vc, là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vc này ở dạng vc
khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
++ Phản ánh vật lý, hóa học là đặc trưng cho các dạng vc vô sinh; biến đổi cơ lý hóa; mang tính thụ động.
++ Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho các dạng vc hữu sinh, đc thể hiện
thông qua 3 trình độ cơ bản: tính kích thích, tính cảm ứng và tính tâm lý động vật.
++ Phản ánh tâm lý: của động vật có hệ tk tw, đc thực hiện trên basis điều khiển của hệ tk thông qua cơ chế
phản xạ có condition
++ Phản ánh năng động, sáng tạo: hình thức phản ánh cao nhất, chỉ đc thực hiện ở dạng vc ptr cao nhất, có
tổ chức cao nhất là bộ óc con người. Đc thực hiện qua quá trình hđ sinh lý tk của bộ não người khi tg khách
quan tác động lên các giác quan của con người. Phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lí thông tin
để tạo ra thông tin mới, phát hiện ra ý nghĩa thông tin. => Đây chính là Ý thức
→ Do đó, bộ não người, cùng với tg bên ngoài tác động vào bộ não người, đó là nguồn gốc tự nhiên của ý
thức.
*Nguồn gốc xh
+)Lao động:
++) Là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào các đối tượng của giới tự nhiên nhằm thay đổi
chúng cho phù hợp vs nhu cầu của con người
++) Quá trình lao động cx là quá trình thay đổi cấu trúc cơ thể con người: đứng thẳng , ptr não bộ,...
++)Tác động vào tg khách quan từ đó làm bộc những thuộc tính, kết cấu, quy luật vđ của nó, biểu hiện thành
những ht nhất định mà con người quan sát đc.
++) Những ht đấy thông qua hđ của các giác quan tđ vào bộ óc người, tạo ra khả năng hình thành nền những
tri thức nói riêng và ý thức nói chung
++)Chế tạo ra những phương tiện thiết bị để nối dài các giác quan của con người →  nhận thức và phản ánh
đúng sv-ht.
++)Hình thành ngôn ngữ gắn liền với lao động
+)Ngôn ngữ:
++) Hệ thống tín hiệu vc chưa đựng thông tin mang ý thức
++) Ko có nn, ý thức ko thể tồn tại và thể hiện
++)Ko chỉ để con người giao tiếp trao đổi mà còn là công cụ phương tiện để tư duy, lưu giữ và truyền bá tri
thức từ thế hệ này qua thế hệ khác
++)Phản ánh đc bản chất bên trong của sv-ht và tư duy trừu tượng của con người ptr
2. Bản chất của ý thức
Theo quan điểm dvbc:
=> Ý thức là sự pa có tính chất năng động sáng tạo của bộ óc cn về tg khách quan, là hình ảnh chủ quan của
TG khách quan
+)Ý thức là hình ảnh chủ quan của tg khách quan: Hình ảnh đấy bị tg khách quạn quy định cả về nd và
ht biểu hiện nhưng ko còn y nguyên như TG khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan
tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, tri thức, kinh nghiệm,.. của con người
+Tính năng động, sáng tạo của sự pa của Ý thức thể hiện ở khả năng hoạt dộng tâm-sinh lý của con người
trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lí thông tin, lưu giữ thông tin nhằm tạo ra
những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa thông tin đc tiếp cận. Nó còn đc thể hiện ở qtr con người tạo ra giải
thuyết, huyền thoại,.. trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây
dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hđ của con người
+)Ý thức là một htg xh và mang bản chất xh: Sự ra đời và tồn tại của Ý thức gắn liền vs hđ thực tiễn, chịu
sự chi phối ko chỉ của các quy luật tn mà còn của các quy luật xh; đc quy định bởi nhu cầu giao tiếp xh và
các đk sinh hoạt hiện thực của đời sống xh. Với tính năng động, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu
thực tiễn.
CÂU 6: Phân tích basis lý luận của nguyên tắc toàn diện và quan điểm ls cụ thể. Đảng CSVN đã vận
dụng quan điểm này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
1. Định nghĩa(ví dụ)
+) Basis lý luận của nguyên tắc toàn diện và quan điểm ls cụ thể là nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến.
+) Qđ siêu hình đã phủ nhận mối liên hệ nội tại bên trong và chỉ thừa nhận mối liên hệ bên ngoài. 
Trước đây, các nhà duy tâm rút ra mối liên hệ từ ý thức, tinh thần (hegel cho rằng ý niệm tuyệt đối là nền
tảng của các mối liên hệ, còn Becolin cho rằng cảm giác là nền tảng của mlh). 
+) Qđ bc
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong
cùng một sv-ht hay giữa các sv-ht với nhau.
Mlh phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mlh của các sv-ht của tg, đồng thời dùng để chỉ các mlh tồn
tại ở nhiều sv-ht của tg, trong đó những mlh phổ biến nhất là những mlh tồn tại ở mọi sv-ht của tg; nó thuộc
đối tượng nghiên cứu của phép bc
2. Tính chất của mlh (ví dụ)
+)Tính khách quan: Mọi mlh của sv-ht đều là khách quan, “ sự quy định,.. sv-ht vs nhau” là cái vốn có của
nó, tồn tại độc lập ko phụ thuộc vào ý chí con người. Con người chỉ nhận thức và vận dụng mlh đó trong hđ
thực tiễn của mình.
+)Tính phổ biến: Ko sv-ht nào tồn tại tuyệt đối biệt lập vs các sv-ht hay qtr khác. Mlh diễn ra ở tất cả các
sv-ht trong cả tn, xh và tư duy
+)Tính đa dạng, phong phú: Sv-ht hay quá trình khác nhau đều có mlh khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại và ptr của nó. Mặt khác, cùng một mlh nhất định, ở những giai đoạn khác nhau trong
quá trình vận động, ptr của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
3. Ý nghĩa ppl
Từ nội dung nguyên lý về mlh phổ biến, ta rút ra đc nguyên tắc toàn diện và quan điểm ls cụ thể:
+)Nguyên tắc toàn diện (yêu cầu):
++) Trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần xem xét sv trong mqh bc qua lại giữa các bộ
phận, yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tđ qua lại của sv đó vs các sv khác và mtr xung quanh
++) Đối lập với quan điểm siêu hình, phiến diện trong nhận thức
+)Quan điểm ls - cụ thể (yêu cầu):
++) Trong vc nhận thức và xử lý các tình huống trong hđ thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù
của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn
++) Cần xđ rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mlh cụ thể trong những tình huống cụ thẻ +> giải pháp đúng
đắn và có hiệu quả
++)Phải đặt sv-ht vào đúng ko gian, thời gian sự vật ra đời và tồn tại. Tức là cần nguyên cứu cả những mlh
của đối tượng trong quá khứ, hiện tại, và phán đoán cả tương lai của nó.
=> Tránh các quan điểm sai lầm: phiến diện(chỉ nhìn thấy mặt này mà ko thấy các mặt khác), chiết trung
(lắp ghép vô nguyên tắc các mlh trái ngược nhau vào 1 mlh phổ biển), ngụy biện (đánh tráo các mlh cơ bản
thành ko cơ bản)
4. Vận dụng vào ĐCSVN:
+)Trong quá trình nhận xét đánh giá tình hình chính trị và ngoại giao, Đảng ta đã đặt vấn đề trong một tầm
nhìn xa trông rộng, đánh giá xem xét tất cả các mặt trong tính chỉnh thể, xem xét đến cái những mối liên hệ
bên cạnh, cân nhắc từng đường đi nước biết. Biểu hiện ở chỗ tình hình chính trị nước ta rất ổn định, đồng
thời có mối quan hệ rất tốt vs quốc tế.
+)Thanh lọc bộ máy nhà nước, loại bỏ tính quan liêu, tham nhũng giữ gìn bộ máy chính trị trong sạch
+)Sau năm 1986, Đảng ta đã rút kinh nghiệm trước, ptr đồng đều hay mặt quan hệ sản xuất và lực lượng sản
xuất.
+)Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho hành động
+)Chủ trương ptr đất nước, ptr mọi các mặt KT, XH, chính trị, VH, GD,... 
CÂU 7: Phân tích basis lý luận của nguyên tắc ptr. Đảng CSVN đã vận dụng nguyên tắc này ntn trong
thời kỳ đổi mới?
Basis lý luận của nguyên tắc ptr là nội dung nguyên lý về ptr.
1. Khái niệm(ví dụ)
Quan điểm siêu hình, ptr chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về lượng, chỉ là sự tuần hoàn lặp đi lặp lại, còn
chất thì ko đổi; ptr là quá trình tiến lên liên tục, ko trải qua những bước quanh co phức tạp
Nhận thấy những hạn chế và thiếu sót trong lập luận này, trong phép bc đã đưa ra một quan điểm khác
chặt chẽ hơn về định nghĩa ptr:
Ptr là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.   
Ptr cx là qtr phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là qtr thống nhất giữa phủ
định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sv cũ trong hình thái mới của sv
2. Tính chất cơ bản của ptr (ví dụ)
+)Tính khách quan thể hiện ở nguồn gốc và sự vđ của của ptr. Đó là qtr bắt nguồn bản thân sv-ht, qtr giải
quyết mâu thuẫn của sv-ht đó. Ptr là thuộc tính tất yếu, khách quan ko phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ
quan của con người.
+)Tính phổ biến: qtr ptr diễn ra trong mọi lĩnh vực tn, xh và tư duy; trong tất cả mọi sv-ht và trong mọi qtr,
mọi gđ của sv-ht đó
+)Ptr mang tính kế thừa: sự vật, htg mới ra đời từ sv-ht cũ, chứ ko phủ định tuyệt đối một cách siêu hình
đối với sv-ht cũ. Vì vậy trong sv-ht mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích
hợp với chúng, trong khi vẫn loại bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, htg cũ đang gây cản trở sv-ht
mới tiếp tục ptr
+)Ptr có tính đa dạng và phong phú; tuy sv ptr diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xh và tư duy nhưng
mỗi sv-ht lại có quá trình ptr ko giống nhau. Tồn tại trong những khoảng ko gian, thời gian khác nhau thì sv
sẽ ptr khác nhau. Trong qtr ptr, sv còn chịu nhiều tác động của các sv-ht hay qtr khác, của rất nhiều yếu tố,
đk ls cụ thể. Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng ptr của sv, thậm chó có thẻ làm cho sv thụi lùi
tạm thời, ptr mặt này thoái hóa mặt khác.
3. Ý nghĩa của ppl
Quan điểm ptr (yêu cầu):
+)Khi nhận thức, giải quyết vần đề trong thực tiễn cần đặt sv-ht theo khuynh hướng đi lên của nó. Mặt khác
cần có qđ ls-cụ thể, nhận thức đc tính quanh co, phức tạp cửa sv-ht trong qtr ptr
+)Phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến. Phát hiện cái mới và ủng hộ tạo đk cho cái mới ptr.
+)Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới cần phải biết kế thừa, học hỏi các yếu tố tích
cực từ đối tượng cũ và ptr sáng tạo chúng ở đk mới.
4. Sự vận dụng của ĐCSVN
Trong thời kỳ đổi mới, đảng cộng sản việt nam đã vận dụng quan điểm này như sau: 
+) chủ trương của đảng khuyến khích ptr tất cả các thành phần kinh tế để ptr đất nước, khuyến khích ptr tất
cả các vùng miền trên basis vùng miền đó.
+) khuyến khích tạo đk cho giáo dục, nâng cao trình độ người lao động
+) Luôn xem xét vấn đề trên basis sự ptr, tiên đoán tương lai
+) Đổi mới kinh tế 
+) Đổi mới chính trị, hoàn thiện bộ máy nhà nước

Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Ý nghĩa ppl của việc
nghiên cứu cặp phạm trù này? Nêu 1 VD cụ thể trong tn hoặc xh về mqh giữa cái chung và cái riêng
1. Khái niệm(ví dụ)
*Cái riêng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, htg hay một quá trình nhất định
*Cái chung: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan
hệ lặp lại phổ biến ở nhiều sv-ht
*Cái đơn nhất: là một phạm trù dùng để chỉ những dặc tính, những tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, htg
nào đó mà ko lặp lại ở các sự vật, htg khác
2. Mối quan hệ bc (ví dụ)
Chủ nghĩa dvbc cho rằng cái chung, cái riêng, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan và có mối quan hệ hữu cơ
với nhau, đc thể hiện qua các điểm sau:
-Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Ko
có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng
-Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung, ko có cái riêng nào tồn tại độc lập, tách rời
tuyệt đối cái chung
-Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có
cái đơn nhất
-Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất
nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương
hướng tồn tại và ptr của cái riêng.
-Thứ năm, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình ptr của sự vật:
+Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ
+Sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định
3. Ý nghĩa ppl
- Cần nhận thức đc cái chung để vd vào cái riêng trong hđ nhận thức và thực tiễn. Nhằm cải tạo cái riêng
giúp tránh sai lầm, mất phương hướng
- Muốn nắm đc cái chung, càn phải xuất phát từ cái riêng, bởi cái riêng ko tồn tại trừu tượng ngoài cái
chung
- Cần cụ thể hóa cái chung trong mỗi hc, đk ls cụ thể; khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc cục bộ
- Trong hđ thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần chủ động tác động vào nó để nó nhanh
chóng trở thành hiện thực
Ví dụ: 
Người nông dân Việt Nam bên cạnh cái chung với nông dân của các nước trên tg là có tư hữu nhỏ, sản xuất
nông nghiệp, sống ở nông thôn v.v., còn có đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của văn hoá làng xã, của các
tập quán lâu đời của dân tộc, của đk tự nhiên của đất nước, nên rất cần cù lao động, có khả năng chịu đựng
đc những khó khăn trong cuộc sống.

Sự thay đổi một đặc tính nào đấy của sinh vật trước sự thay đổi của môi trường diễn ra bằng cách, ban đầu
xuất hiện một đặc tính ở một cá thể riêng biệt. Do phù hợp với đk mới, đặc tính đó đc bảo tồn, duy trì ở
nhiều thế hệ và trở thành phổ biến của nhiều cá thể. Những đặc tính ko phù hợp với đk mới, sẽ mất dần đi và
trở thành cái đơn nhất

Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa ppl của việc
nghiên cứu cặp phạm trù này? nêu ví dụ về qh nhân quả trong cuộc sống?

1. Khái niệm (ví dụ)


 Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong một sv-ht hoặc
giữa các sv-ht với nhau, từ đó tạo ra biến đổi nhất định
 Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố
trong một sv-ht hoặc giữa các sv-ht với nhau
 Phân biệt phạm trù nguyên nhân với đk, nguyên cớ
 Đk: là những sv-ht gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên nhân, làm cho nguyên
nhân phát huy tác dụng, nhưng đk ko trực tiếp sinh ra kết quả
 Nguyên cớ: là những sv-ht xuất hiện đồng thời với nguyên nhân nhưng nó chỉ là quan hệ bề
ngoài, ngẫu nhiên chứ ko sinh ra kết quả
 Phân biệt kết quả với hậu quả: cả kết quả và hậu quả đều do nguyên nhân sinh ra. Nhưng những gì
có hại cho con người thì đó gọi là hậu quả.
2. Tính chất của mlh nhân quả
 Tính khách quan: mlh nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, ko phụ thuộc vào ý thức con
người.
 Tính phổ biến: mọi sv-ht trong tự nhiên và xh đều có nguyên nhân nhất định gây ra, chỉ có điều là
nguyên nhân đó đã đc nhận thức hay chưa mà thôi
 Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những đk hoàn cảnh nhất định sẽ gây ra kết quả
tương ứng với nó.
3. MQH bc (ví dụ)
 Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có trước kết quả. Tuy nhiên, ko phải
mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả. Trong thực tế, mlh nhân quả
diễn ra rất phức tạp:
 Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
 Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nếu những nguyên nhân tác động cùng
chiều có thể dẫn đến hình thành kết quả nhanh chóng. Nếu những nguyên nhân tác động
ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.
 Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo 2 hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân (hướng
tích cực), hoặc cản trở sự vận động của nguyên nhân (hướng tiêu cực)
 Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sv-ht nào đó trong mlh này là nguyên
nhân, nhưng trong mlh khác lại là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân quả này là vô cùng, ko có bắt
đầu và ko có kết thúc. Một htg đc xem là nguyên nhân hay kết quả bao h cũng ở trong một quan hệ
xác định cụ thể.
4. Ý nghĩa PPL
 Trong hđ nhận thức và thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sv-ht
 Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn
 Phải tận dụng các kết quả đã đạt đc để tạo đk thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt đc
mục đích đề ra
Câu 10: Phân tích nd quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại? Ý
nghĩa ppl của việc nghiên cứu quy luật này?
1. Vị trí, vai trò:
 Là một trong 3 quy luật cơ bản của phép bcdv
 Quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các qtr, vđ, ptr trong tn,xh và tư duy
2. Khái niệm: (ví dụ)
+) Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật; là sự thống nhất
hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác
 Chất đc tạo thành từ các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật. Vd: vàng có màu vàng, dẻo, ít hao
mòn trong tự nhiên, là 1 kim loại,...
 Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính, có những thuộc tính cơ bản và thuộc tính ko cơ bản nhưng chỉ có
thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của sự vật. Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và ko cơ bản chỉ là
tương đối.
 Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành nên sự vật.
Vd: than chì và kim cương
 Mối sv-ht ko chỉ có một chất mà có nhiều chất, tùy thuộc vào mqh cụ thể của nó vs những cái khác
 Chất ko tồn tại thuần túy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó
 Phân biệt chất với thuộc tính: thuộc tính là đặc trưng (khía cạnh) của chất đc bộc lộ ra trong các
mối quan hệ với sự vật khác.
+) Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sv-ht về các phương diện:
số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự ∃, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và ptr của sự
vật 
 Lượng tồn tại khách quan
 Lượng biểu thị: số lượng (ít - nhiều), quy mô (lớn - nhỏ), nhịp điệu (nhanh - chậm), trình độ (cao -
thấp), kích thước (ngắn - dài)
 Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau đc xđ = các phương thức khác nhau phù hợp vs
từng loại lượng cụ thể
 Có những lượng biểu thị quy định kết cấu bên ngoài và cả bên trong của sự vật
 Lượng ko chỉ đc biểu thị bằng con số chính xác mà còn đc biểu hiện bằng những thuật ngữ trừu
tượng
3. Mqh bc giữa lượng – chất (ví dụ)
+) Lượng biến đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất: 
++) Bất cứ sv-ht nào cũng là một thể thống nhất của hai mặt chất và lượng nhưng đây là sự thống nhất của
hai mặt đối lập. Hai mặt ko tách tời nhau mà tđ lẫn nhau 1 cách bc. Trong đó chất là tương đối ổn định, còn
lượng là thường xuyên biến đổi. Quá trình này diễn ra:
Lượng thay đổi dần dần tới khi vượt quá giới hạn độ tại điểm nút → làm cho chất cũ mất đi, chất mới ra đời.
Chất mới ra đời sẽ quy định 1 lượng mới → lượng mới tích lũy vượt quá giới hạn độ tại điểm nút → ra đời
chất mới… Quá trình này diễn ra liên tục, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận
động, ptr trong tn, xh và tư duy. 
Trong đó, một số khái niệm đc hiểu như sau : 
 Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định, mlh thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng
giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản bản chất của sv-ht
 Điểm nút: là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất ( là đk cần)
 Bước nhảy: là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sv-ht do những thay
đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng. Có nhiều hình thức
bước nhảy khác nhau: theo quy mô có bước nhảy toàn bộ - cục bộ; theo nhịp điệu có bước nhảy đột
biến - dần dần. Bước nhảy là sự kết thúc 1 giai đoạn vđ, ptr đồng thời cx là điểm khởi đầu cho 1 gđ
mới, là sự gián đoạn trong qtr ptr, vđ liên tục của sv.
+) Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật: Chất mới ra đời sẽ quy định 1 lượng
mới biểu hiện trên phương diện làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và ptr của sự vật,
làm thay đổi giới hạn Độ, điểm nút tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật
=> Qúa trình liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các qtr vđ, ptr của sv-ht trong tn,
xh và tư duy
4. Ý nghĩa pp luận: 
 Trong hđ nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả hai phương diện Chất và Lượng của sự vật
 Trong ht nhận thức và thực tiễn cần từng bước tích lũy về lượng để có thể thay đổi về chất và ngược
lại có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sv
 Trong hđ nhận thức và thực tiễn phải chống hai khuynh hướng tả khuynh (tư tưởng nôn nóng, chủ
quan duy ý chí chưa tích lũy đủ về lượng mà đã thay đổi về chất) và tư tưởng hữu khuynh (tư tưởng
bảo thủ trì trệ ko thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng
 Vì bước nhảy của sv là hết sức đa dạng và phong phú nêntrong hđ thực tiễn cần vận dụng linh hoạt
các hình thức bước nhảy cho phù hợp từng đk, từng lĩnh vực cụ thể. Đặc biệt trong đời sống xh ptr
ko chỉ phụ thuộc vào đk khách quan mà còn là nhân tố chủ quan của con người.
Câu 11: Phân tích nd quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập? Ý nghĩa ppl của việc
nghiên cứu quy luật này?
1. Vị trí & vai trò
 Là một trong 3 quy luật cơ bản của phép bcdv
 Là “hạt nhân” của phép bc
 Quy luật về nguồn gốc và động lực cơ bản phổ biến của sự vận động và ptr: đó chính là mâu thuẫn
khách quan vốn có của sự vật
2. Khái niệm (ví dụ)
 Mâu thuẫn: Bc:dùng để chỉ mlh thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi
sự vật, htg hoặc giữa các sv-ht khác nhau. Siêu hình: mâu thuẫn là cái đối lập phản logic, ko thống
nhất, ko có sự chuyển hóa bc giữa các mặt đối lập
 Mặt đối lập: là nhân tố tạo thành mâu thuẫn. Dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những
khuynh hướng vận động trái ngược nhau tồn tại khách quan trong tn, xh và tư duy
3. Các tính chất chung của mâu thuẫn
 Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến
 Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú thể hiện ở chỗ mỗi sự vật, htg, quá trình bào hàm nhiều loại
mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau ở những đk ls, cụ thể khác nhau; giữ vị trí, vai trò khác
nhau đối với sự tồn tại, vđ và ptr của sv. Đó là: mâu thuẫn bên trong - bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản -
ko cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu - thứ yếu,
 Vị trí, vai trò mâu thuẫn là khác nhau trong sự vận động, ptr của sự vật. Trong các lĩnh vực khác
nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau
4. Quá trình vận động của mâu thuẫn ( Nội dung quy luật)
 Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau
 Thống nhất của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, ko tách rời nhau, quy định lẫn
nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Sự thống nhất của các mặt đối lập
cũng bao hàm sự đồng nhất của nó
 Đấu tranh của các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau
của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của cá mặt đối lập rất phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào
tính chất, mqh và đk cụ thể của sv-ht
 Quá trình thống nhất, đấu tranh giữa các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Sự
chuyển hóa giữa các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào tính chất, mqh và
đk cụ thể của sv-ht
 Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối còn sự
thống nhất giữa chúng là tương đối tạm thời; trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong
tính thống nhất của chúng
 Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa của các mặt đối lập là một quá trình. Khi hai mặt đối lập của
mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi đk đã chính muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau và
mâu thuẫn đc giải quyết, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới đc hình thành, quá trình tác động,
chuyển hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, htg luôn luôn vận động và ptr. Bởi vậy,
sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự ptr. Lênin đã
khẳng định: “Sự ptr là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập’’.

5. Ý nghĩa ppl
 Trong hđ nhận thức và thực tiễn cần tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các
mặt đối lập, nắm đc bản chất và khuynh hướng của sự vận động, ptr
 Cần có quan điểm ls-cụ thể, biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để có pp giải quyết phù hợp.
Phân biệt đúng vị trí, vai trò của các loại mâu thuẫn trong từng hc, đk nhất định

CÂU 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
1. Khái niệm:
Thực tiễn là toàn bộ hđ vc có mục đích, mang tính ls, xh của con người nhằm cải biến tự nhiên và xh.
Khác vs hđ khác, hđ thực tiễn là hđ con người sd công cụ vc tđ vào những đối tượng VC nhất định, làm biến
đổi chúng theo mục đích của mình. Đó là các hđ đặc trưng cho bản chất con người.
Hđ thực tiễn bao h cx là hđ vc mang tính chất sáng tạo và có tính mục đích, tính ls-xh
2. Tính chất của thực tiễn:
+)Là hđ có tính cộng đồng, xh. Nghĩa là, thực tiễn là hđ chỉ diễn ra trong xh, có sự tham gia của một tập
thể, tổ chức cùng bắt tay vào hđ sản xuất của cải, vc. Qua đó, cá nhân chủ thể tác động qua lại lẫn nhau.
+)Là hđ mang tính ls cụ thể: Trong hđ thực tiễn, con người truyền tay nhau những kinh nghiệm từ thế hệ
này qua thế hệ khác. Hđ thực tiễn ở mỗi thời đại là khác nhau, tùy thuộc tình hình đất nước mà hđ thực tiễn
lại biểu hiện khác nhau. Đồng thời, thực tiễn có trải qua các giai đoạn ls cụ thể của nó.
+)Là hđ có tính sáng tạo, có mục đích: mang lại lợi ích cho con người và cải thiện, củng cố đời sống xh.
Khác với hđ có tính bản năng của con vật, con người bằng và thông qua thực tiễn, chủ động cải tạo tg để
thỏa mãn nhu cầu của mình →  thực tiễn là hđ có tính tự giác cao của con người, khác vs bản năng thụ động
của động vật.
3. Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
+)Hđ sản xuất vc: là hình thức hđ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất của thực tiễn. Đây là hđ mà con người
sử dụng cc lao động tác động vào tự nhiên để tạo ra của cái vc, các đk cần thiết để duy trì sự tồn tại, ptr của
mình. Hđ nguyên thủy nhất, tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời sống con người và
tạo ra những của cái thiết yếu nhất, có tính quyết định đối với sự sinh tồn và ptr của con người.
+)Hđ chính trị-xh: là hđ của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xh nhằm cải biến những
quan hệ chính trị-xh để thúc đẩy xh ptr. Thể hiện tính tự giác cao của con người, gồm các hđ như :đấu tranh
giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hòa bình, dân chủ, tiến bộ xh, cải tạo qh chính trị-xh.
Thiếu hđ này con ng ko ptr bt đc.
+)Thực hiện khoa học: là 1 hình thức đặc biện của hđ thực tiễn, đc tiến hành trong đk do con người tạo ra,
gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xh nhằm xác định những quy luật biến đổi,
ptr của đối tượng nghiên cứu. Dạng hđ này có vai trò trong sự ptr của xh, đặc biệt là thời kỳ cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại.
→ Mối qh: Mỗi hình thức hđ cơ bản của thực tiễn có 1 chức năng quan trọng khác nhau, ko thể thay thế
nhau song chúng có mqh chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong mqh đấy, hđ sx vc là loại hđ có vai trò
quan trọng nhất, đóng vai trò đối vs các hđ thực tiễn khác. Ko có hđ sx vc thì ko thể cso các hình thức thực
tiễn khác. Các hình thức thực tiễn khác suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sx vc nhằm phục vụ thực
tiễn sx vc
4. Vai trò của thực tiễn đối vs nhận thức: (Ví dụ)
Nhận thức: là qtr phản ánh, tính cực tự giác, sáng tạo tg khách quan vào bộ óc con người trên basis thực
tiễn, nhằm sáng tạo tri thức về tg khách quan. Theo qđ dvbc, nhận thức là một qtr, đi từ nhận thức kinh
nghiệm đến trình độ nhận thức lý luận; từ trình độ nhận thức thông thường đến trình độ nhận thức khoa học.
+)Thực tiễn là basis, động lực của nhận thức: Đối tượng nhận thức là tg khách quan, nhưng nó ko tự bộc
lộ các thuộc tính, nó chỉ bộc lộ khi con người tđ vào bằng bằng hđ thực tiễn, tức là thực tiễn là phải là điểm
xuất phát, basis trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức.
Tg khách quan luôn vđ, để nhận thức kịp tiến trình vđ đó , con người bắt buộc phải thông qua hđ thực tiễn.
Thực tiễn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ, phương hướng cho nhận thức ptr, là động lực thúc đẩy, khích lệ đòi hỏi
lý luận phải đc sáng tỏ, thúc đẩy sự ptr của khoa học. HĐ thực tiễn còn là basis để tạo ra các công cụ,
phương tiện, máy móc hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức như kính hiển vi, máy tính...
+)Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Những tri thức con người đạt đc thông qua quá trình nhận thức
phải áp dụng vào hiện thực và cải tạo hiện thực, sự áp dụng đó thông qua thực tiễn. Muốn sống và tồn tại,
con người phải sản xuất và cải tạo tự nhiên xh. Chính nhu cầu đó đã buộc con người nhận thức tg xung
quanh nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt và chỉ đạo thực tiễn. Nếu ko vì thực tiễn sẽ mất phương
hướng và bế tắc. Các tri thức khoa học chỉ có giá trị khi nó đc vận dụng vào thực tiễn, mục đích cuối cùng
của nhận thức là ứng dụng các tri thức đó vào thực tiễn, nhằm cải tạo hiện thực khách quan, đáp ứng nhu cầu
vc, tinh thần của mọi người. Đó là sự vc hóa những quy luật, tính tất yếu đã nhận thức đc.
+)Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: những tri thức mới, thông qua nhận thức con người có đc,
để ktr tính đúng đắn của nó, phải dựa vào thực tiễn. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức mới
đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sữa chữa, ptr và hoàn thiện nhận thức. Đc thể hiện qua tính tuyệt
đối và tương đối, tính tuyệt đối sẽ cho ta biết chân lý đó là đúng hay sai qua quá trình kiểm nghiệm của hđ
thực tiễn. Tính tương đối thể hiện ở chỗ thực tiễn gắn liền với quá trình vận động ptr. Vì vậy nếu xét thực
tiễn trong thời gian càng dài thì sẽ càng rõ đâu là chân lý, đâu là sai lầm.
5. Ý nghĩa ppl: (ví dụ)
Quan điểm thực tiễn (yêu cầu):
+) Việc nhận thức cần xuất phát từ thực tiễn, dựa trên basis thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, coi trọng công tác
tổng kết thực tiễn
+) Việc nghiên cứu lý luận phải lh vs thực tiễn, học đi đôi vs hành
+) Xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến giáo điều, chủ quan, duy ý chí, máy móc, quan liêu(giáo điều là khuynh
hướng tư tưởng cường điệu lý luận, coi nhẹ thực tiễn)
+) Tuyệt đối hóa vai trò thực tiễn rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa
=> Nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận phải là nt cơ bản trong hđ thực tiễn và lý luận

Câu 13: Lênin viết: "từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng & từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn. Đó là con đường bc của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại và khách quan." Anh chị phân
tích quan điểm trên & rút ra ý nghĩa của nó.
Theo sự khái quát này, con đường bc của sự nhận thức chân lý là 1 qtr. Đó là bắt đầu từ “trực quan sinh
động” ( nhận thức cảm tính) tiến đến “tư duy trừu tượng” ( nhận thức lý tính). Nhưng sự trừu tượng ko phải
điểm cuối cùng của 1 quá trình nhận thức mà nhận thức phải tiếp tục tiến đến thực tiễn.
1. Lênin đã khái quát về quá trình nhận thức phải thông qua 2 giai đoạn (Ví dụ)
+) Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động): là gđ mở đầu của quá trình nhận thức. Con người trong hđ
thực tiễn, sử dụng các giác quan để tiến hành phản ánh sv khách quan, mang tính chất cụ thể với những bh
phong phú của nó trong mqh vs sự quan sát của con người. Ở giai đoạn này, nhận thức ms chỉ phản nahs đc
cái htg, cái biểu hiện bên ngoài của sv cụ thể, trong hiện thực khách quan, chưa phản ánh đc cái bản chất, cái
quy luật, nguyên nhân của những htg quan sát đc
=> đây là gđ thấp của qtr nhận thức, trong gđ này nhận thức đc thực hiện qua 3 hình thức cơ bản
 Cảm giác: là hình ảnh sơ khai nhất, đơn giản nhất quá trình nhận thức, nhưng nếu ko có nó thì sẽ ko
thể có bất cứ nhận thức nào về sv khách quan. Cảm giác là hình ảnh chủ quan của tg khách quan, là
basis hình thành nên tri giác
 Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về những biểu hiện của sự vật khách quan, cụ thể, cảm tính,
đc hình thành trên basis liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật. Tri giác là hình thức nhận thức
cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật nhưng vẫn chỉ là sự phản ánh đối với biểu hiện bề
ngoài của sv khách quan
 Biểu tượng: là sự tái hiện hình ảnh sv khách quan vốn đã đc phản ánh bới cảm giác và tri giác, là
hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của gđ nhận thức cảm tính, là bước quá độ từ gđ nhận
thức cảm tính lên nhận thức lý tính,
→  Đặc điểm của nhận thức cảm tính: là phản ánh bên ngoài và mang tính chủ quan
+) Nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng): là gđ cao hơn của quá trình nhận thức, là sự phản ánh gián tiếp,
trừu tượng, khái quát những thuộc tính, những đặc điểm của sv khách quan
=> Đây là gđ nhận thức có chức năng quan trọng nhất và tách ra nắm lấy cái bản chất, có tính quy luật, htg
của sự vật. Đc thực hiện qua 3 hình thức cơ bản:
 Khái niệm: là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật.
Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp bc các điểm, thuộc tính của sự vật hay
một lớp các sv. Là basis hình thành nên phán đoán.
 Phán đoán: là hình thức của cơ bản của nhận thức lý tính, đc hình thành thông qua việc liên kết khái
niệm với nhau theo phương thức khẳng định hoặc phủ định 1 đặc điểm, một thuộc tính nào đó của
đối tượng nhận thức. Chia thành phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến,
 Suy luận: là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, đc hình thành trên basis liên kết các phán đoán
nhằm rút ra các tri thức mới về sự vật. Đk để có 1 suy lý nào cx phải trên basis những tri thức đã có
dưới hình thức là những phán đoán đồng thời tuân theo những quy tắc logic của các loại hình suy
luận quy nạp và diễn dịch - đó là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người.
→  Đặc điểm của nhận thức lý tính: phản ánh bên trong và mang tính chủ quan 
+) Mqh giữa nhận thức cảm tính - nhận thức lý tính: 
++) Nhận thức cảm tính và lý tính là những nắc thang hợp thành chu trình nhận thức
++) Nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, là basis cho nhận thức lý tính
++) Nhận thức lý tính giúp cho nhận thức cảm tính có sự định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn
2. Nhận thức phải quay về với thực tiễn vì:
 Dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo cho tính chân thực của tri thức đã đạt đc qua qtr nhận
thức
 Mọi nhận thức đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn
 Để thông qua thực tiễn tiếp tục đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ, phương hướng ptr mới đòi hỏi nhận thức
phải lý giải những vấn đề thực tiễn đặt ra
3. Ý nghĩa
Quá trình từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn tạo nên một
vòng khâu nhận thức một giai đoạn của sự vật. Quá trình này diễn ra liên tục, vòng khâu sau khái quát hơn,
đầy đủ hơn vòng khâu trước. Nhờ đó mà quá trình nhận thức đạt dần tới những tri thức ngày càng đúng đắn
hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn về thực tại khách quan.
CÂU 14: Phân tích nd quy luật về sự phù hợp của qhsx với trình độ ptr của llsx? ĐCSVN đã vận dụng
ntn trong thời kì đổi mới
1. Khái niệm (ví dụ)
+) Sx: là một loại hình hđ đặc trưng của con người và xh loài người. Là một loại hình hđ thực tiễn với mục
đích cải biến các đtg của giới tn theo nhu cầu tồn tại, ptr của con người và xh. Bao gồm: sx vc, sx tinh thần,
sx ra bản thân con người
+) Phương thức sx: là những cách thức con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xh ở những
giai đoạn ls nhất định. Mỗi ptsx đều có 2 phương diện cơ bản là kinh tế và kỹ thuật.
+) Lực lượng sx: Toàn bộ các nhân tố vc, kĩ thuật của quá trình sản xuất, chúng quan hệ bc với nhau, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vc của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định
của con người và xh. Llsx là những nhân tố có tính sáng tạo và tính sáng tạo đó có tính ls. Trình độ ptr của
llsx phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người. Đặc biệt, khoa học là llsx trực tiếp của xh
++) Kết cấu của llsx:
 Các nhân tố thuộc về người lao động (năng lực, kỹ năng, tri thức,..); các tư liệu sx nhất định (đối
tượng lđ, công cụ lđ, các tư liệu phụ trợ cho quá trình sx…).
 Ko một qtr sx hiện thực nào có thể diễn ra nếu thiếu một trong hai nhân tố là người lđ và tlsx
 “Người lao động” là nhân tố giữ vai trò quyết định
 Nhân tố “công cụ lao động” là nhân tố phản ánh rõ nhất tình độ ptr của llsx và thể hiện tiêu biểu trình
độ con người chinh phục giới tự nhiên
+) Quan hệ sản xuất: là mqh giữa người với người trong qtr sx (sx và tái sx xh)
++) Kết cấu của qhsx gồm
 Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sx: tư nhân (chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa); tập thể
(công xã nguyên thủy, chủ nghĩa cộng sản)
 Quan hệ trong tổ chức-quản lý quá trình sx
 Quan hệ trong phân kết quả của qtr sản xuất ấy
 Những quan hệ trên chỉ tồn tại trong mqh thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên basis quyết
định của quan hệ sở hữu đối với tlsx
2. Nội dung quy luật:
Mqh giữa llsx và qhsx là mqh thống nhất bc, trong đó llsx quyết định qhsx và qhsx tác động trở lại
llsx
+)Llsx vs qhsx là 2 mặt cơ bản, tất yếu của qtr sx, trong đó llsx là “nội dung vc” của qtr sx còn qhsx là “hình
thức xh” của qtr đó. Tương ứng vs thực trạng ptr nhất định của llsx cx tất yếu đòi hỏi phải có qhsx phù hợp
vs thực trạng đó trên cả ba phương diện: Sở hữu tlsx, tổ chức-quản lí và phân phối.
+) Mqh thống nhất giữa llsx và qhsx tuân theo nguyên tắc khách quan: qhsx phải phụ thuộc vào thực trạng
ptr của llsx trong mỗi gđ ls xác định. Tuy nhiên qhsx với tư cách là hình thức kinh tế xh của qutr sx luôn có
khả năng tác động trở lại sự vận động, ptr của llsx. Sự tác động có thể diễn ra theo chiều hướng “tích cực”
hoặc “tiêu cực”
Mqh giữa llsx và qhsx là mqh thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và
phát sinh mâu thuẫn
+)Tính ổn định, phù hợp của qhsx đối với llsx càng cao thì llsx càng có khả năng ptr, nhưng chính sự ptr của
llsx lại luôn luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của những qhsx từ trc đến nay là hình thức kt-xh cho
sự ptr của nó => Những qhsx này trở thành hình thức kìm hãm sự ptr đó, tạo ra mâu thuẫn giữa llsx và qhsx.
Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cm xh
+) Sự vận động, mâu thuẫn bc giữa llsx và qhsx là 1 qtr từ sự thống nhất đến những khác biệt đối lập, xung
đột, từ đó làm xuất hiện nhu cầu khách quan mâu thuẫn phải đc giải quyết theo nguyên tắc qhsx phải phù
hợp vs trình độ ptr của llsx
+)3 mặt qhsx phụ thuộc vào quy luật kinh tế cơ bản, trình độ của người lao động và việc ứng dụng khoa học
vào sản xuất
=> Sự tác động của quy luật này tạo ra nguồn gốc và động lực cơ bản nhất đối với sự vđ, ptr của nền sxvc và
do đó là sự vđ, ptr của ls nhân loại từ phương thưc sản xuất thấp lên phương thức sx cao hơn. Nó cx là basis
để giải thích 1 cách khoa học về nguồn gốc sâu xa của toàn bộ các htg xh, các sự biến đổi trong đời sống
chính trị, văn hóa của các cộng đồng người trong ls
3. Vận dụng
+)Trước 1986, qhsx tiến quá xa so với llsx, trái với quy luật dẫn đến khủng hoảng
+)Sau 1986, Đảng CSVN đã rút kinh nghiệm :
 Ptr llsx, qhsx đồng thời
 Llsx đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, nâng cao dân trí, đẩy mạnh nguồn nhân lực
 định hướng XHCN, ptr nền kinh tế thị trường
 ptr qhsx: kinh tế nhiều thành phần, đa dạng các hình thức về sở hữu tư liệu sản xuất, đổi mới, nâng
cao trình độ quản lý và đa dạng hóa các hình thái phân phối sản phẩm.
→ kinh tế ptr, chính trị ổn định.

Câu 15: Phân tích mqh bc giữa tồn tại xh và Ý thức xh? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này ntn
trong thời kỳ đổi mới?
1. Khái niệm: 
+) Tồn tại xh: Chỉ phương diện sinh hoạt vc và các đk sinh hoạt vc của xh
++) Kết cấu: Bao gồm phương thức sxvc, các yếu tố thuộc đk tự nhiên-hoàn cảnh địa lý và dân cư. Các yếu
tố đó tồn tại trong mqh thống nhất bc, tác động lẫn nhau, tạo thành đk sinh tồn và ptr xh. Phương thức sx là
yếu tố cơ bản nhất
+) Ý thức xh: Chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xh, nảy sinh từ tồn tại xh và phản ánh tồn tại xh
trong những gđ ptr nhất định.
++) Kết cấu: từ những phương diện khác nhau
 Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xh, ý thức xh bao gồm các hình thái khác nhau. Đó là:
Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa
học,…
 Theo trình độ phản ánh 
 Ytxh thông thường: toàn bộ những tri thức, quan niệm,… của những con người trong 1
cộng đồng người nhất định, đc hình thành 1 cách trực tiếp từ hđ thực tiễn hàng ngày, chưa đc
hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận.
 Yt lý luận: là những tư tưởng, quan điểm đc hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học
thuyết xh, đc trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật. Trình độ cao và mang
tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng.
 Theo phương thức phản ánh: 
 Tâm lý xh: toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí,.. của những cộng dồng
người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp, tự phát đối với hc sống của họ
 hệ tư tưởng xh: toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xh như: chính trị, triết học, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo,..; là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xh
2. Nội dung mqh bc giữa ttxh và ytxh:
+) Vai trò quyết định của ttxh đối với ytxh:
 Ttxh là nguồn gốc, basis cho sự hình thành, ptr của ytxh. Ytxh nảy sinh ttxh, ptr phụ thuộc vào ttxh.
 Ttxh là cái đc phản ánh, ytxh là cái phản ánh, phản ánh ttxh trong những giai đoạn nhất định
 Ttxh biến đổi thì sớm muộn ytxhcũng biến đổi theo
+) Tính độc lập tương đối của ytxh:
 Thứ nhất, ytxh thường lạc hậu so với ttxh
 Do bản chất ytxh chỉ là sự phản ánh của ttxh nên nói chung ytxh chỉ có thể biến đổi sau khi
có sự biến đổi của ttxh. Sự biến đổi ttxh do sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên, trực tiếp của
hđ thực tiễn diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức ko thể phản ánh kịp
 Do sức mạnh của thói quen, truyền thống tập quán, cx như do tính lạc hậu, bảo thủ của một
số hình thái ytxh
 Ytxh luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định
trong xh. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường đc các lực lượng xh phản tiến bộ lưu giữ
và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xh tiến bộ
 Thứ hai: ytxh có thể vượt trước ttxh. Trong những đk nhất định, tư tưởng con người, đặc biệt là
các tư tưởng khoa học, tiên tiến có thể vượt trước ttxh, dự báo đc tương lai và có tác dụng tổ chức,
chỉ đạo hđ thực tiễn của con người, hướng hđ đó vào việc giải quyết những nv mới do sự ptr chín
muồi của đời sống vc xh đã đặt ra
 Thứ ba, ytxh có tính kế thừa trong sự ptr. Những quan điểm lý luận của mỗi thời đại ko xuất hiện
trên mảnh đất trống k mà đc tạo ra trên basis kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trc, Ko
thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ tinh tế hiện có ko chú ý đến các
giai đoạn kinh tế trc đó. Trong xh có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xh gắn với tính chất của
giai cấp của nó.
 Thứ tư: sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thái ytxh trong sự ptr của chúng: ytxh tồn
tại dưới nhiều hình thức, giữa chúng có sự tác động qua lại, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự ptr của nhau.
Sự tác động qua lại giữa các hình thài ytxh là một nguyên nhân làm cho trong mỗi hình thái ý thức
có những mặt, tính chất, ko thể giải thích đc 1 cách trực tiếp từ ttxh
 Thứ năm, ytxh có khả năng tác động trở lại ttxh: Nếu ytxh phản ánh kịp thời và đúng đắn ttxh thì
sẽ thúc đẩy ttxh ptr và ngược lại. Cần phân biệt vai trò của ý thức tư tưởng tiến bộ và ý thức tư tưởng
phản tiến bộ đối với sự ptr xh.
3. Ý nghĩa ppl
 Chỉ ra bức tranh phức tạp trong ls ptr của ytxh và đời sống tinh thần xh nói chung
 Việc nhận thức các htg của đời sống tinh thần xh cần phải căn cứ vào tồn tại xh nảy sinh ra nó
 Cần giải thích các htg đó từ những phương diện khác nhau nhau thuộc nội dung tính độc lập tương
đối của chúng
=> Trong thực tiễn cải tạo xh cũ, xây dựng xh mới cần phải đc tiến hành trên cả hai mặt ttxh và ytxh, trong
đó việc thay đổi ttxh cũ là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ytxh cũ.
Câu 16: Tại sao nói qcnd là ll sáng tạo chân chính ra ls. Phê phán nx quan điểm sai lầm về vai trò của
qcnd.
1. Khái niệm
 Con người là 1 thực thể tn mang đặc tính xh; có sự thống nhất bc giữa 2 phương diện tn và xh
 Quần chúng nhân dân: là liên kết những con người thành sức mạnh cộng đồng xh có tổ chức, có lãnh
đạo của những cá nhân hay tổ chức chính trị, xh nhất định nhằm giải quyết các nhiệm vụ ls trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, vh của
 Qcnd luôn bao gồm các bộ phận dân cư sau:
  Người lao động sx ra của cải vc và các giá trị tinh thần. Đây là hạt nhân cơ bản trong cộng
đồng qcnd
 Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp áp bức, thống trị, bóc lột, đối kháng với cộng đồng
nd
 Những giai cấp, tầng lớp xh thúc đẩy sự tiến bộ xh thông qua hđ của mình, trực tiếp hoặc
gián tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xh
2. Vai trò sáng tạo ls của qcnd
 Các nhà tư tưởng trong ls trc Mác đều ko nhận thức đúng vai trò sáng tạo ls của qcnd. ĐIều đó có
nguyên nhân từ qđ duy tâm, tôn giáo và phương pháp siêu hình trong phân tích các vấn đề trong xh
 Theo quan điểm dvls : qcnd là chủ thể sáng tạo chân chính ra ls, lực lượng quyết định sự ptr của ls.
Do đó ls trc hết và căn bản là ls hoạt động của qcnd trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kt-xh.
3. Là ll sáng tạo
 Qcnd là llsx cơ bản của mọi xh, trực tiếp sx ra mọi của cải vc đáp ứng nhu cầu tồn tại và ptr của con
người, của xh. Đây là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi xh ở mọi thời đại, mọi gđ lịch sử.
 Cùng với qtr sáng tạo của cải, vc, qcnd cx là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra các giá trị
tinh thần của xh. Hoạt động của qcnd là basis hiện thực có ý nghĩa quyết định và là cội nguồn phát
sinh những sáng tạo vh tinh thần xã hội.
 Qcnd là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và cuộc cải cách trong ls. Ls nhân
loại đã chứng minh rằng ko có 1 cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xh nào có thể thành công nếu nó
ko xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của đông đảo qcnd. Những cuộc cách mạng và cải cách xã hội
cần đến ll qcnd và sức sáng tạo của qcnd cx cần có những cuộc cách mạng và cải cách xã hội.
 Vai trò sáng tạo ls qcnd ko bao h tách tời vai trò vĩ nhân, lãnh tụ
→ Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hđ vc đến hđ tinh thần, qcnd luôn đóng vai trò quyết định trong ls.
4. Phê phán các quan điểm sai lầm
 Quan điểm tôn giáo: Sự ptr ls do mệnh trời quyết định, trời trao quyền đó cho các cá nhân thực hiện
 Quan điểm cndt: Đề cao vai trò tư tưởng, tinh thần, cho rằng lý tính con người điều khiển ls. Nhưng
ko phải tất cả mọi người đều có lý tính ls, chỉ có 1 số người gọi là nhân vật ls mới có lý tính ấy
 Quan điểm cndv trước Mác: Đề cao vai trò của các vĩ nhân, còn QCND chỉ là công cụ, phương tiện
để sai khiến
II. Câu hỏi ngắn
CÂU 1: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vc và ý thức là vấn đề cơ bản của triết
học?
Khái niệm => Nội dung cơ bản (2 mặt) => Lí do
Khái niệm: Theo Ăngghen:" Vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt là triết học hiện đại là vấn đề giữa tư duy
và tồn tại (hay còn đc biết tới là vấn đề giữa ý thức và vc)".
Nội dung cơ bản:
++) Mặt thứ nhất: giữa vật chật và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào
++) Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức đc tg hay ko  
Lý do
 Vấn đề mang tính bao trùm, khái quát lên toàn bộ ngành triết học. Là nền tảng, định hướng để giải
quyết các vấn đề khác. Các trường phái triết học đều trực tiếp/gián tiếp đi vào giải thích về mối quan
hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vc
 Là basis, xuất phát điểm cho các quan điểm, tư tưởng triết học nảy sinh.
 Trở thành tiêu chuẩn khách quan khoa học để phân định lập trường, tư tưởng triết học
Câu 2 : Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật đc ko? Vì sao?
Khái niệm ( chất, thuộc tính) => ko thể vì
*K/n:
- Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật; là sự thống nhất hữu
cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác
- Thuộc tính: thuộc tính là đặc trưng (khía cạnh) của chất đc bộc lộ ra trong các mối quan hệ với sự vật khác.
Giải thích
 Chất đc tạo thành từ các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật. Vd: vàng có màu vàng, dẻo, ít hao
mòn trong tự nhiên, là 1 kim loại,...
 Chất là tổng hợp nhiều thuộc tính, có những thuộc tính cơ bản và thuộc tính ko cơ bản nhưng chỉ có
thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của sự vật. Sự phân biệt thuộc tính cơ bản và ko cơ bản chỉ là
tương đối.
 Chất chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành nên sự vật.
Vd: than chì và kim cương
 Mối sv-ht ko chỉ có một chất mà có nhiều chất, tùy thuộc vào mqh cụ thể của nó vs những cái khác
 Chất ko tồn tại thuần túy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó
CÂU 3 : Phân biệt HĐ có ý thức của con người với HĐ bản năng của loài vật và HĐ của người máy
(rô bốt) ?
Bản chất => Phân biệt
Bản chất của ý thức:
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của tg khách quan
 Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc con người về tg hiện thực khách
quan
 Ý thức là một htg xh và mang bản chất xh
Phân biệt:
- Người - vật:
 Hđ có ý thức của con người phản ánh tg khách quan thông qua lao động nhằm cải tạo tg theo nhu cầu
của con người. Con người biết chế tạo công cụ lao động => Con người ko chỉ sử dụng vật liệu có sẵn
trong tn mà còn tạo ra nx sản phẩm ko có sẵn trong tự nhiên.
 Hđ con vật đc hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối. Nó tồn tại nhờ vào những vật
phẩm có sẵn trong tự nhiên
 Hđ có ý thức quy luật của con người là hđ có mục đích, sáng tạo và có kế hoạch, còn hđ của con vật
là hđ thụ động, phụ thuộc vào tự nhiên, ko có sự sáng tạo
- Người - robot:
 Ý thức con người mang bản chất xh là sự khác biệt cơ bản
 Người máy hđ theo nguyên tắc và chương trình do con người xây dựng sẵn. Bản thân máy móc ko
hiểu hđ của nó có ý nghĩa gì
 Người máy ko thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần như hđ có ý thức của con
người. Máy móc chỉ là công cụ giúp con người thực hiện hiệu quả hơn những hđ của thực tiễn.

Câu 4: Tính vượt trước của ý thức xh với tồn tại xh? Ý nghĩ của nó so với việc xây dựng đời sống tinh
thần ở Việt Nam hiện nay?
Khái niệm ( ytxh, ttxh) => tính vượt trc => ý nghĩa
*Khái niệm:
+) Tồn tại xh: Chỉ phương diện sinh hoạt vc và các đk sinh hoạt vc của xh
*Kết cấu: Bao gồm phương thức sxvc, các yếu tố thuộc đk tự nhiên-hoàn cảnh địa lý và dân cư. Các yếu tố
đó tồn tại trong mqh thống nhất bc, tác động lẫn nhau, tạo thành đk sinh tồn và ptr xh. Phương thức sx là yếu
tố cơ bản nhất
+) Ý thức xh: Chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xh, nảy sinh từ tồn tại xh và phản ánh tồn tại xh
trong những gđ ptr nhất định.
++) Kết cấu: từ những phương diện khác nhau
 Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xh: ý thức xh bao gồm các hình thái khác nhau
 Theo trình độ phản ánh: ytxh thông thường, ytxh lý luận
 Theo phương thức phản ánh: tâm lý xh, hệ tư tưởng xh
*Ytxh có thể vượt trước ttxh: Trong những đk nhất định, tư tưởng con người, đặc biệt là các tư tưởng khoa
học, tiên tiến có thể vượt trước ttxh, dự báo đc tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hđ thực tiễn của con
người, hướng hđ đó vào việc giải quyết những nv mới do sự ptr chín muồi của đời sống vc xh đã đặt ra
VD: 
*Ý nghĩa
- Tính vượt trước của ý thức xh đòi hỏi phát huy tính năng động sáng tạo, tích cực của ý thức xã hội,
phát huy nhân tố con người
- Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện, Đảng ta chủ trương lấy việc phát huy nguồn lực con người làm
yếu tố cơ bản trong sự phát triển bền vững, khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật
cường. Đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất
- Tính vượt trước của ý thức xh đòi hỏi khắc phục triệt để tính bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thiếu
sáng tạo trong cuộc sống

Câu 5: Tại sao nói trong những hình thức cơ bản của hđ thực tiễn, hđ sx đóng vai trò quan trọng
nhất?
Khái niệm, tính chất, hình thức cơ bản => Lý giải
Khái niệm
Thực tiễn là toàn bộ hđ vc có mục đích, mang tính ls, xh của con người nhằm cải biến tự nhiên và xh.
Khác vs hđ khác, hđ thực tiễn là hđ con người sd công cụ vc tđ vào những đối tượng VC nhất định, làm biến
đổi chúng theo mục đích của mình. Đó là các hđ đặc trưng cho bản chất con người.
Hđ thực tiễn bao h cx là hđ vc mang tính chất sáng tạo và có tính mục đích, tính ls-xh
Tính chất
+) Là hđ có tính cộng đồng, xh. 
+) Là hđ mang tính ls cụ thể: 
+) Là hđ có tính sáng tạo, có mục đích: 
Hình thức cơ bản
+) Hđ sản xuất vc
+) Hđ chính trị-xh
+) Hđ nghiên cứu và thực hiện khoa học
*Lí giải: Trong các hình thức hđ thực tiễn, sx vc đóng vai trò quyết định vì:
- Sx vc là hđ nguyên thủy nhất, cung cấp đc những đk thiết yếu cho sự tồn tại của xh loài người. (nhu cầu cơ
bản)
- Sx vc là basis để hình thành lên các quan hệ xh và sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của xh
- Hđ sx vc là basis cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác. Hđ chính trị xh, hay thực nghiệm khoa
học cũng đều quay trở về phục vụ cho quá trình sản xuất vc.
-> Kết luận:

CÂU 6: Trong kết cấu của lực lượng sản xuất, yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao ?
Khái niệm, kết cấu llsx => giải thích
* Lực lượng sx: Toàn bộ các nhân tố vc, kĩ thuật của quá trình sản xuất, chúng quan hệ bc với nhau, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vc của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định
của con người và xh. Llsx là những nhân tố có tính sáng tạo và tính sáng tạo đó có tính ls. Trình độ ptr của
llsx phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người. Đặc biệt, khoa học là llsx trực tiếp của xh
* Kết cấu của llsx:
 Các nhân tố thuộc về người lao động (năng lực, kỹ năng, tri thức,..); các tư liệu sx nhất định (đối
tượng lđ, công cụ lđ, các tư liệu phụ trợ cho quá trình sx…).
 Ko một qtr sx hiện thực nào có thể diễn ra nếu thiếu một trong hai nhân tố là người lđ và tlsx
 “Người lao động” là nhân tố giữ vai trò quyết định
 Nhân tố “công cụ lao động” là nhân tố phản ánh rõ nhất tình độ ptr của llsx và thể hiện tiêu biểu trình
độ con người chinh phục giới tự nhiên
* Yếu tố giữ vai trò quyết định nhất là người lao động vì:
+)Người lao động là lực lượng cơ bản, sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp sử dụng công cụ lao động
để tạo ra của cải vc cho xh
+) Suy đến cùng tlsx cx chỉ là sản phẩm lđ của con nguời giá trị và hiệu quả thực tế của các tlsx phụ thuộc
vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lđ
+)Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất → quyết định nhiệm vụ, mức độ, quy mô, phương
hướng, trình độ quá trình sản xuất
+) Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và kĩ năng lao động của con người tăng lên cùng với hàm
lượng tri thức → con người thành yếu tố quyết định llsx xh
+) Trình độ ptr llsx phản ánh trình độ chinh phục giới tn của ocn người

CÂU 7: Trong kết cấu của lực lượng sản xuất, yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất? Tại sao? 
Khái niệm, kết cấu llsx => giải thích
* Lực lượng sx: Toàn bộ các nhân tố vc, kĩ thuật của quá trình sản xuất, chúng quan hệ bc với nhau, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vc của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định
của con người và xh. Llsx là những nhân tố có tính sáng tạo và tính sáng tạo đó có tính ls. Trình độ ptr của
llsx phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người. Đặc biệt, khoa học là llsx trực tiếp của xh
* Kết cấu của llsx:
 Các nhân tố thuộc về người lao động (năng lực, kỹ năng, tri thức,..); các tư liệu sx nhất định (đối
tượng lđ, công cụ lđ, các tư liệu phụ trợ cho quá trình sx…).
 Ko một qtr sx hiện thực nào có thể diễn ra nếu thiếu một trong hai nhân tố là người lđ và tlsx
 “Người lao động” là nhân tố giữ vai trò quyết định
 Nhân tố “công cụ lao động” là nhân tố phản ánh rõ nhất tình độ ptr của llsx và thể hiện tiêu biểu trình
độ con người chinh phục giới tự nhiên
*Yếu tố động nhất, cách mạng nhất là công cụ lao động vì:
+) Cclđ là yếu tố mà con người luôn muốn cải tiến, phát minh mới để thỏa mãn nhu cầu của nhân loại trong
quá trình sản xuất, tăng năng suất lao động nhưng giảm sức lao động
+) Do khoa học ngày càng ptr nên con người luôn ứng dụng để tạo ra cclđ mới
+) Nhân tố phản ánh rõ nhất trình độ ptr của llsx và thể hiện tiêu biểu trình độ con người chinh phục giới tn
+) Cclđ là yếu tố cách mạng vì khiến llsx ptr ko ngừng → thay đổi qhsx → phương thức sản xuất thay đổi
→ thay đổi về hình thái kinh tế xh, đưa loài người từ thấp đến cao.

CÂU 8: Tại sao khoa học là lực lượng sản xuất trực tiếp của xh hiện nay? Cho ví dụ.
Khái niệm, kết cấu llsx => giải thích
* Lực lượng sx: Toàn bộ các nhân tố vc, kĩ thuật của quá trình sản xuất, chúng quan hệ bc với nhau, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vc của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định
của con người và xh. Llsx là những nhân tố có tính sáng tạo và tính sáng tạo đó có tính ls. Trình độ ptr của
llsx phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người. Đặc biệt, khoa học là llsx trực tiếp của xh
* Kết cấu của llsx:
 Các nhân tố thuộc về người lao động (năng lực, kỹ năng, tri thức,..); các tư liệu sx nhất định (đối
tượng lđ, công cụ lđ, các tư liệu phụ trợ cho quá trình sx…).
 Ko một qtr sx hiện thực nào có thể diễn ra nếu thiếu một trong hai nhân tố là người lđ và tlsx
 “Người lao động” là nhân tố giữ vai trò quyết định
 Nhân tố “công cụ lao động” là nhân tố phản ánh rõ nhất tình độ ptr của llsx và thể hiện tiêu biểu trình
độ con người chinh phục giới tự nhiên
*Trong đó, khoa học là lực lượng sản xuất trực tiếp vì: 
+) Khoa học tiếp tục sản xuất ra các loại hàng hóa, các phát minh sáng chế, các quy trình công nghiệp và trở
thành ngành sản xuất vs đầu tư ngày một tăng.
+) Khoa học ngày càng thâm nhập xâu vào các thành tố của LLSX, trở thành mắt khâu bên trong của quá
trình sản xuất, làm nguyên nhân của mọi biến đổi trong sản xuất:
 Khoa học đi vào hợp lý hóa quá trình tổ chức quản lý, sản xuất
 Phát minh khoa học, làm xuất hiện những ngành sản xuất mới(máy móc, thiết bị, nguyên liệu mới,..)
 Tri thức khoa học đã làm cho ptr trí lực của ng lao động hiện đại tạo ra những kỹ xảo lao động và tri
thức quản lý cho ng lao động.
VD: Ngày nay, khoa học đã ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo AI tạo ra một dây chuyền sản xuất đa dạng
dựa vào nhu cầu cụ thể của người dùng. 
Câu 9: Phân tích sự đối lập giữa PP bc và siêu hình. Ý nghĩa của 2 PP tư duy đó?
*Lấy từ câu 6 điểm

PP bc PP siêu hình

Khái niệm Biện chứng dùng để chỉ những mlh, tương PP siêu hình là phương pháp nhận thức sv-ht
tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo tồn tại trong trạng thái cô lập, tách rời quan hệ
quy luật của các sv-ht trong tn, xh và tư duy đc xem xét và coi các mặt đối lập vs nhau cso
+) Bc chất phác cổ đại: hình thức đầu tiên 1 ranh rới tuyệt đối
của phép bc, có nhiều trong hệ thống các triết Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh; đồng
học của China, India and Hy Lạp nhất đối tượng vs trạng thái tĩnh nhất thời đó
+) Bc duy tâm cổ điển Đức: khởi đầu là
Cantơ và hoàn thiện ở Hegel. Coi bc là qutr
ptr khởi đầu
của “ý niệm tuyệt đối”, bc chủ quan là basis
của bc khách quan
+) Bc duy vật: định nghĩa Ăngghen “Phép
bc…là môn khoa học về những quy luật phổ
biến của sự vận động và sự phát triển của tn,
của xh loài người và của tư duy”

Mối liên hệ Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác Phủ nhận mối liên hệ nội tại bên trong và chỉ
động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, thừa nhận mối liên hệ bên ngoài. 
các yếu tố trong cùng một sv-ht hay giữa các Trước đây, các nhà duy tâm rút ra mối liên hệ
sv-ht với nhau. tử ý thức, tinh thần (hegel cho rằng ý niệm
Mlh phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của tuyệt đối là nền tảng của các mối liên hệ, còn
các mlh của các sv-ht của tg, đồng thời dùng Becolin cho rằng cảm giác là nền tảng của
để chỉ các mlh tồn tại ở nhiều sv-ht của tg, mlh). 
trong đó những mlh phổ biến nhất là những
mlh tồn tại ở mọi sv-ht của tg; nó thuộc đối
tượng nghiên cứu của phép bc
Vấn đề vận Ptr là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp Ptr chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về lượng,
động ptr đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém chỉ là sự tuần hoàn lặp đi lặp lại, còn chất thì
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.   ko đổi; ptr là quá trình tiến lên liên tục, ko trải
Ptr cx là qtr phát sinh và giải quyết mâu qua những bước quanh co phức tạp
thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là qtr
thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu
cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ
sv cũ trong hình thái mới của sv

Nguồn gốc Bên trong Bên ngoài


vận động
ptr

Ý nghĩa Công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức, Chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định
cải tạo thế giới, ppl tối ưu của mọi khoa học bởi hiện thực không rời rạc và ngưng đọng
như phương pháp này quan niệm. Có công lớn
trong việc giải quyêt các vấn đề lq đến cơ học
cổ điển

CÂU 10 : Tại sao ý thức xh lại lạc hậu hơn tồn tại xh, cho ví dụ.
Khái niệm ( ytxh, ttxh) => tại sao lạc hậu => Ví dụ
*Khái niệm:
+) Tồn tại xh: Chỉ phương diện sinh hoạt vc và các đk sinh hoạt vc của xh
Kết cấu: Bao gồm phương thức sxvc, các yếu tố thuộc đk tự nhiên-hoàn cảnh địa lý và dân cư. Các yếu tố
đó tồn tại trong mqh thống nhất bc, tác động lẫn nhau, tạo thành đk sinh tồn và ptr xh. Phương thức sx là yếu
tố cơ bản nhất
+) Ý thức xh: Chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xh, nảy sinh từ tồn tại xh và phản ánh tồn tại xh
trong những gđ ptr nhất định.
++) Kết cấu: từ những phương diện khác nhau
 Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xh: ý thức xh bao gồm các hình thái khác nhau
 Theo trình độ phản ánh: YTXH thông thường, YTXH lý luận
 Theo phương thức phản ánh: tâm lý XH, hệ tư tưởng XH
*YTXH lạc hậu hơn tồn tại XH vì:
 Do bản chất ytxh chỉ là sự phản ánh của ttxh nên nói chung ytxh chỉ có thể biến đổi sau khi có sự
biến đổi của ttxh. Sự biến đổi ttxh do sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên, trực tiếp của hđ thực tiễn
diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức ko thể phản ánh kịp
 Do sức mạnh của thói quen, truyền thống tập quán, cx như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình
thái ytxh
 Ytxh luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong
xh. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường đc các lực lượng xh phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá
nhằm chống lại các lực lượng xh tiến bộ
VD: phong tục ma chay, tảo hôn,..

You might also like