You are on page 1of 229

CHƯƠNG 2

CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

III
LÝ LUẬN NHẬN THỨC
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất

2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức


1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất

a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước
C.Mác về phạm trù vật chất

b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu
hình về vật chất

c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất

d. Phương thức tồn tại của vật chất

đ. Tính thống nhất vật chất của thế giới


1. Vật chất và các hình thức tồn tại của
vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật
trước C.Mác về phạm trù vật chất
 Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm:

Chủ nghĩa duy tâm chủ


quan: Ý thức của con
Thừa nhận sự tồn tại của người là nguồn gốc sinh
sự vật hiện tượng vật ra vật chất.
chất nhưng phủ định đặc
tính tồn tại khách quan Chủ nghĩa duy tâm
của vật chất khách quan: Ý niệm là
nguồn gốc sinh ra vật
chất.
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của
vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật
trước C.Mác về phạm trù vật chất
 Quan niệm của chủ nghĩa duy vật:

Quan niệm của chủ


nghĩa duy vật trước
Mác về vật chất

Quan niệm của Quan niệm của


CNDV thời cổ đại CNDV thế kỷ XV -
XVIII
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại
về vật chất

Phương Đông cổ đại

Thuyết Âm - Dương cho rằng có hai lực


lượng âm – dương đối lập nhau nhưng lại gắn
bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi
nguyên của mọi sự sinh thành, biến hóa.
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại
về vật chất

KIM

THỔ THỦY

HỎA MỘC
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại
về vật chất
Phương Tây cổ đại
Vật chất là “nước”

về cơ bản vũ trụ được tạo


thành bởi một nguyên tố
Thalès de Milet (fin 7e s. - début 6e s.) duy nhất, nguyên tố ấy là
nước
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại
về vật chất

Vật chất là “lửa”


Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại
* Các quan niệm về
về vật
vật chất
chất trong lịch sử triết
học trước Mác
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại
về vật chất

Tích cực Hạn chế

Xuất phát từ chính thế giới Họ đã đồng nhất vật chất với một dạng
vật chất để giải thích thế giới vật thể cụ thể
Là cơ sở để các nhà TH duy => Lấy một vật chất cụ thể để giải
vật về sau phát triển quan thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
điểm về thế giới VC
=> Vật chất được coi là cơ Những yếu tố khởi nguyên mà các
sở đầu tiên của mọi sự vật nhà tư tưởng nêu ra đều là các giả
hiện tượng trong thế giới định, còn mang tính chất trực quan
khách quan cảm tính, chưa được chứng minh về
mặt khoa học.
Quan niệm về vật chất của CNDV thế kỷ XV - XVIII

Thời Tây Âu cận đại:

Vật chất là các vật thể


Vật chất phải có khối lượng
Vận động của vật chất là vận động cơ học
Vật chất, vận động, không gian, thời gian tách rời nhau
Quan niệm về vật chất của CNDV thế kỷ XV - XVIII

Thuyết nguyên tử CNDV mang hình Không đưa


vẫn được tiếp tục thức CNDV SH, ra được sự
nghiên cứu, máy móc. Đồng khái quát
khẳng định trên nhất vật chất với triết trong
lập trường duy khối lượng; giải quan niệm
vật. Chứng minh thích sự vận động về thế giới
sự tồn tại thực sự của TGVC trên nền vật chất
của nguyên tử tảng cơ học; tách => Hạn chế
thông qua thực rời VC – VĐ, phương pháp
nghiệm của vật lý không gian và thời luận siêu
học cổ điển gian hình
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX , và sự phá sản của các quan
điểm duy vật siêu hình về vật chất
Những phát minh trong khoa học tự nhiên:

Năm 1895, Rơnghen


phát hiện ra tia X
( 0,01- 100.10cm)
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các quan
điểm siêu hình về vật chất
Năm 1896, Becquerel phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.

Marie Cuirie 88Ra226 ======> 86Rn222 + 2He4

Hiện tượng phóng xạ - nguyên tố phóng xạ sau khi bức xạ ra


hạt α trở thành nguyên tố khác
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX , và sự phá sản của các quan
điểm duy vật siêu hình về vật chất

- Năm 1897, Thomson


phát hiện ra điện tử.

- Năm 1901, Kaufman đã chứng minh khối lượng của điện tử


thay đổi theo tốc độ vận động của điện tử.
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX , và sự phá sản của các quan
điểm duy vật siêu hình về vật chất
- Thuyết tương đối hẹp (1905) và
Thuyết tương đối tổng quát
(1916) của Einstein:
Không gian, thời gian, khối lượng
luôn biến đổi cùng sự vận động của
vật chất.

E= mc2
Albert Einstein
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX , và sự phá sản của các
quan điểm duy vật siêu hình về vật chất

Vấn đề đặt ra:


Có phải vật chất biến mất?
Thay đổi quan niệm về vật chất?
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX , và sự phá sản của các
quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi
quan niệm vật chất của CNDV trước đó. Họ cho rằng,
nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất, mà có thể bị
phân chia, tan rã, bị “mất đi” do đó, vật chất cũng có thể
biến mất.

CNDT kinh nghiệm tấn công và phủ nhận quan niệm


vật chất của CNDV.

Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật
máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi
vào chủ nghĩa duy tâm.
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
Ph. Ăngghen C. Mác

Để có một quan niệm đúng đắn về


C. Mác không đưa
vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ
ra một định nghĩa về
ràng giữa vật chất với tính cách là vật chất nhưng đã
một phạm trù của triết học với bản
vận dụng đúng đắn
thân các sự vật, hiện tượng cụ thể
quan điểm DVBC
của thế giới vật chất. về vật chất trong
phân tích những vấn
Các sự vật, hiện tượng của thế giới, đề chính trị - xã hội,
dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng đặc biệt là trong
chúng vẫn có một đặc tính chung, phân tích quá trình
thống nhất đó là tính vật chất - tính SXVC của xã hội.
tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào
ý thức.
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất

Quan niệm của V.I.Lênin

V.I.Lênin đã tiến hành tổng


kết toàn diện những thành Lênin đã tìm kiếm phương
tựu mới nhất của khoa học, pháp định nghĩa mới cho
đấu tranh chống mọi biểu phạm trù vật chất thông qua
hiện của chủ nghĩa hoài đối lập với phạm trù ý thức
nghi, duy tâm
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin

“Vật chất là một


phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho
con người trong cảm
giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp V.I.Lênin
lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm
giác”.
Năm 1908
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin

Nội dung định nghĩa

Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn


tại hiện thực bên ngoài ý thức và không
lệ thuộc vào ý thức

Vật chất là cái mà khi tác động vào các


giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác

Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ


là sự phản ảnh nó
1. Phân biệt khái niệm “vật
chất” với tư cách là phạm
trù triết học với các dạng vật
chất cụ thể.
2. Thuộc tính cơ bản của vật
chất là “thực tại khách
quan” “tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”.

Tồn tại khách quan


3. Vật chất là “thực tại
khách quan được đem lại
cho con người trong cảm
giác” và “tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”.
4. Vật chất “được cảm
giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh”.
Ý nghĩa PPL của quan niệm vật chất của
triết học Mác - V.I.Lênin

Cung cấp
Trong nhận thức Là cơ Tạo sự
nguyên
và thực tiễn đòi sở khoa liên kết
Giải quyết tắc TGQ
hỏi con người học cho giữa
mặt và PPL
hai phải quán triệt việc xác
vấn đề cơ khoa học CNDV
nguyên tắc khách định vật
bản của để đấu BC và
quan, xuất phát chất CNDV
triết học tranh
từ hiện thực
trên lập chống trong LS
khách quan, tôn lĩnh vực thành
trường của CNDT,
trọng khách xã hội. một hệ
thuyết
CNDVBC quan, nhận thức thống lý
không thể
và vận dụng đúng luận
biết,
quy luật khách thống
CNDV
quan. nhất
SH
d. Phương thức tồn tại của vật chất

Hàng vạn năm Khoảng Cuối TK XX


400 năm
d. Phương thức tồn tại của vật chất

* Vận động
d. Phương thức tồn tại của vật chất

“Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất,


- tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính
cố hữu của vật chất,- thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn
giản cho đến tư duy” Ph.Ăngghen
- Vận động là mọi sự biến đổi
nói chung.
- Vận động là PT tồn tại của VC,
là thuộc tính cố hữu của VC.
“Các hình thức và các dạng khác
nhau của VC chỉ có thể nhận thức
được thông qua VĐ; thuộc tính của
vật thể chỉ bộc lộ qua VĐ; về một
vật thể không VĐ thì không có gì
mà nói cả”.
(C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập
20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994,
Ph. Ăngghen tr.743).
Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất

• Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ
thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn
tại của mình
• Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông
qua trạng thái vận động của giới vật chất

34
Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất

Vận động của vật chất là vận Vận động sinh ra cùng với sự vật
động tự thân (chống quan điểm và chỉ mất đi khi SV mất đi =>
DT và siêu hình về vận động) chuyển hóa thành sự vật và hình
thức vận động khác (vận động nói
chung là vĩnh viễn).

35
Các hình thức vận động:

+ Vận động cơ giới:


Dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.

F = G.m1m2/r2
+ Vận động vật lý:
Vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các
quá trình nhiệt, điện…
+ Vận động hóa học:
Các quá trình hóa hợp và phân giải các chất.
NaOH + HCl = NaCl + H2O

Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2
+ Vận động sinh học:
Quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
+ Vận động xã hội:
Sự thay đổi, thay thế của các quá trình xã hội của các hình thái kinh
tế - xã hội.

XH công xã XH
nguyên thuỷ chiếm hữu
nô lệ

XH XH
phong kiến tư bản
Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất

XÃ HỘI
SINH
HÓA


* Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất:
• Các hình thức VĐ trên khác nhau về chất, được sắp xếp
theo thứ tự từ thấp đến cao.
• Các hình thức VĐ cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức
VĐ thấp, bao hàm trong nó các hình thức VĐ thấp hơn
nhưng không có chiều ngược lại.
• Các hình thức VĐ có thể chuyển hóa cho nhau.
• Mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức VĐ khác
nhau nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng một hình
thức VĐ cơ bản.
-Vận động và đứng im
+ Đứng im là VĐ trong trạng
thái cân bằng, ổn định chưa
làm thay đổi về chất, hình
dáng, kết cấu của SV.
+ Sự VĐ của SV chỉ được
thực hiện thông qua các trạng
thái đứng im.
 Đứng im là tiền đề của
ĐỨNG IM LÀ GÌ?
vận động.
Tuyệt đối
Vận
Vật chất vô cùng
động Vô tận
Vĩnh viễn

Chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định


chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc
Tương
Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ
đối
không phải với mọi hình thức vận động
Đứng
Chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa
im biến đổi thành cái khác
Tạm
Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật
thời Vận động nói chung có44 xu hướng làm SV không
ngừng biến đổi
HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT:
KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN
* Hình thức tồn tại của vật chất (TNC)

+ Không gian: xét về mặt quảng


tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu Không gian 3 chiều
và sự tác động lẫn nhau. Thời gian một hướng
+ Thời gian: xét về độ dài diễn biến,
sự kế tiếp của các quá trình.

10/12/2022 46
Tính chất của
không gian và
thời gian

Không gian có 3
Tính khách Tính vĩnh cửu,
chiều, thời gian
quan vô tận
có 1 chiều
đ. Tính thống nhất vật chất của thế giới (TNC)

• Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
• Thế giới thống nhất ở tính vật chất

Tính thống nhất vật chất của thế giới

TG VC tồn tại vô
Chỉ có một TG duy cùng vô tận trong Mọi bộ phận của
nhất và thống nhất, không gian và vĩnh TG VC đều có mối
đó là TG VC. TG viễn trong thời gian. liên hệ qua lại, đều
VC có trước và nó Trong TG đó có là những dạng cụ
tồn tại KQ, độc lập những quá trình VC thể của VC, chịu sự
với ý thức con đang vận động, biến chi phối của những
người. đổi và chuyển hóa QL chung nhất.
10/12/2022
lẫn nhau.
48
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức

Ý thức

a. Nguồn gốc b. Bản chất c. Kết cấu


của ý thức của ý thức của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
• Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh
CNDT viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi
phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ
thế giới vật chất.

• Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý


giải nguồn gốc của ý thức; coi ý thức
CNDVSH
cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt,
do vật chất sản sinh ra.

• Ý thức xuất hiện là kết quả của quá


trình tiến hoá lâu dài của giới tự
CNDVBC nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là
kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội -
lịch sử của con người
a. Nguồn gốc của ý thức

Bộ óc người

Nguồn gốc tự nhiên Phản


ánh
Thế giới KQ
Nguồn gốc
Của ý thức Lao động

Nguồn gốc xã hội

Ngôn ngữ
a. Nguồn gốc của ý thức

- Nguồn gốc tự nhiên:


YT là sự phản ánh TG khách
quan vào đầu óc con người.
a. Nguồn gốc của ý thức

- Khái niệm phản ánh:


Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất
này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn
nhau giữa chúng.
+ Phân biệt cái phản ánh và cái được phản ánh
+ Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất.
+ Có nhiều hình thức, trình độ phản ánh.
+ Các hình thức phản ánh:
▪ Phản ánh vật lý, hóa
học:
Là hình thức phản ánh đơn
giản nhất, đặc trưng cho giới
tự nhiên vô sinh
Có tính chất thụ động, chưa
có định hướng, lựa chọn.
▪ Phản ánh sinh học:
Đặc trưng cho giới tự
nhiên sống.
- Tính kích thích (thực vật
và động vật bậc thấp)
- Tính cảm ứng (các động
vật chưa có hệ thần kinh)
- Các phản xạ (các động
vật có hệ thống thần kinh).
▪ Tâm lý động vật:
Là trình độ cao nhất của
sự phản ánh ở động vật.
Là sự phản ánh có tính
chất bản năng do nhu cầu
trực tiếp của sinh lý cơ thể
và do quy luật sinh học chi
phối.
▪ Phản ánh năng động,
sáng tạo (ý thức):
- YT là hình thức cao nhất
của sự phản ánh TG hiện thực.
- Nảy sinh ở giai đoạn phát
triển cao của TG VC, cùng
với sự xuất hiện của con
người.
- Là sự phản ánh có tính
chủ động, sáng tạo.
- YT bắt nguồn từ một
thuộc tính của VC có tổ chức
cao là bộ não người – thuộc
tính phản ánh.
Bộ óc Con người: Bộ óc người
Con ý thức và mối quan
người Giới hệ giữa con
TN Động vật bậc cao: người với
Hữu Phản Phản ánh tâm lý
Các thế giới
sinh ánh
Nguồn Trình khách quan
Sinh
gốc độ tạo ra quá
học Động vật có hệ TK:
tự Phản trình phản
ánh Phản xạ không ĐK
nhiên Của
ánh năng
của Thế Động vật chưa có TK: động, sáng
ý Giới Tính cảm ứng tạo hiện
thức Vật thực khách
chât Thực vật: quan.
Giới Phản Tính kích thích => Là
Thế TN ánh nguồn gốc
giới Vô Cơ Thụ động
tự nhiên
khách sinh Lý
Chưa lựa chọn của ý thức
quan hóa
a. Nguồn gốc của ý thức

- Nguồn gốc xã hội: Lao


động và ngôn ngữ
+ Lao động:
Là quá trình con người sử
dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên để cải
biến tự nhiên tạo ra sản
phẩm thỏa mãn nhu cầu của
con người.
Vai trò của lao động:
Hoàn thiện bộ não người, tách con người ra khỏi
loài vật.

Từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng.

Giúp con người biết chế tạo và sử dụng công


cụ lao động, nối dài giác quan của con người.
Năng lực tư duy trừu tượng ngày càng phát
triển, nhận thức sự vật có hệ thống.

Phát minh ra lửa.

Lao động là cơ sở để hình thành ngôn ngữ.


+ Ngôn ngữ:
Là phương tiện giao tiếp và
công cụ để khái quát và truyền
đạt tư tưởng.
Đỡ lệ thuộc vào các đối
tượng vật chất cụ thể  Tư
duy phát triển
a. Nguồn gốc của ý thức

YT là sự phản ánh TGKQ vào trong bộ óc người trên cơ


sở LĐ và ngôn ngữ.

Là nguồn gốc quan trọng nhất cho sự ra đời và phát triển


của YT.

Quy định tính năng động, sáng tạo của YT.


b. Bản chất của ý thức Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực
khách quan trong óc người;
Nội dung phản ánh là khách quan
Ý thức là hình Hình thức phản ánh là chủ quan
ảnh chủ quan
của thế giới
Ý thức Trao đổi thông tin giữa
khách quan
là sự chủ thể và đối tượng
Bản phản ánh phản ánh
chất tích cực,
của sáng tạo
Xây dựng các học thuyết
ý gắn với
Lý thuyết khoa học
thức thực tiễn
Ý thức xã hội
Vận dụng để cải tạo
mang hoạt động thực tiễn
Điều kiện LS
bản chất
lịch sử
Quan hệ xã hội
- xã hội
c. Kết cấu của ý thức

Kết cấu của ý thức

Theo các yếu tố hợp thành Theo chiều sâu nội tâm
c. Kết cấu của ý thức

Phân theo các yếu tố hợp thành

Tri thức Tình cảm Ý chí

• Toàn bộ những • Những rung động • Biểu hiện sức


hiểu biết của con biểu hiện thái độ mạnh bản thân
người, là kết quả của con người mỗi con người
của quá trình trong quan hệ của nhằm vượt qua
nhận thức, là sự mình với thực tại những cản trở
tái tạo lại hình xung quanh và trong quá trình
ảnh của đối tượng đối với bản thân thực hiện mục
được nhận thức mình. đích.
dưới dạng các loại
ngôn ngữ
c. Kết cấu của ý thức
Phân theo chiều sâu nội tâm

Tự ý thức

Tiềm thức

Vô thức
c. Kết cấu của ý thức

Tự ý thức
Là YT về bản thân mình trong MQH với YT về TG bên ngoài.

Tiềm thức
Là những tri thức chủ thể đã có được từ trước nhưng gần như
trở thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của YT chủ thể, là YT
dưới dạng tiềm tàng.

Vô thức
Là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ,
hành vi, thái độ ƯX của con người mà chưa có sự kiểm tra, tính
toán của lý trí.
• Vấn đề trí tuệ nhân tạo:
Phân biệt ý thức và máy tính điện tử là 2 quá trình khác
nhau về bản chất.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của CNDT và CNDVSH
Chủ nghĩa
Chủ nghĩa
duy vật siêu
duy tâm
hình
Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt Tuyệt đối hoá yếu tố vật
đối, có tính quyết định; còn thế chất sinh ra ý thức,
giới vật chất chỉ là bản sao, biểu quyết định ý thức
hiện khác của ý thức tinh thần,
là tính thứ hai, do ý thức tinh
thần sinh ra Phủ nhận tính độc lập
tương đối và tính năng
Phủ nhận tính khách quan, động, sáng tạo của ý thức
cường điệu vai trò nhân tố chủ trong hoạt động thực
quan, duy ý chí, hành động bất tiễn; rơi vào trạng thái
chấp điều kiện, quy luật khách thụ động, ỷ lại, trông chờ
quan. không đem lại hiệu quả
trong hoạt69động thực tiễn
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

Vật chất Ý thức

70
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

Vai trò của vật chất đối với ý thức

1 Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức

2 Vật chất quyết định nội dung của ý thức

3 Vật chất quyết định bản chất của ý thức

Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý


4 thức
71
Ý thức có tính độc lập tương đối và
tác động trở lại vật chất

Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay
đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.

Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.

Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt
động thực tiễn của con người

Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng
to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Ý nghĩa phương pháp luận
• Xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng quy luật
1 khách quan

• Phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và hoạt
2 động thực tiễn

• Nhận rõ vai trò tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần trong
việc sử dụng một cách hiệu quả nhất những điều kiện
3 phương tiện vật chất hiện có.
• Cần khái quát tổng kết thực tiễn để thường xuyên nâng cao
năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư
4 tưởng thụ động ngồi chờ ỷ lại vào hoàn cảnh vào điều kiện
vật chất.
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

• Hai lọai hình biện chứng và


1 PBC duy vật

2 • Nội dung của PBC duy vật


1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng
duy vật (TNC)
a. Hai loại hình biện chứng
Biện chứng: là phương pháp “xem xét những sự vật và những
phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại
lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát
sinh và tiêu vong của chúng.
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng
duy vật (TNC)
a. Hai loại hình biện chứng

2 loại hình biện


chứng

Biện chứng chủ


Biện chứng
quan: là sự phản
khách quan: là
ánh BC khách
biện chứng của
quan vào đầu óc
TGVC
con người
b. Khái niệm phép biện chứng duy vật

Ph.Ăngghen cho rằng: “Phép biện chứng … là môn khoa học


về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của
tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.

* Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát bản
chất của thế giới thành các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm
xây dựng phương pháp luận khoa học.

77
b. Khái niệm phép biện chứng duy vật

Đặc điểm của PBCDV


• Là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức
và lôgíc biện chứng; được chứng minh bằng sự phát
triển của khoa học tự nhiên trước đó.

Vai trò của PBCDV


• Là PPL trong nhận thức và thực tiễn để giải thích quá
trình phát triển của sự vật và nghiên cứu khoa học.
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật

a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật


* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến

Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới


có mối liên hệ với nhau hay không?

Cái gì quyết định sự liên hệ đó?


a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới


có mối liên hệ với nhau hay không?

Quan điểm siêu hình: Quan điểm biện chứng:


Mọi sự vật, hiện tượng Mọi sự vật, hiện tượng
không có LH với nhau; trong thế giới vừa tồn tại
Hoặc có những LH bề ngoài, độc lập vừa quy định,
ngẫu nhiên, các mối LH không tác động qua lại,
có khả năng chuyển hóa lẫn nhau. chuyển hóa lẫn nhau.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Cái gì quyết định sự liên hệ đó?

Quan điểm duy tâm: Quan điểm duy vật,


Các lực lượng siêu tự biện chứng:
nhiên hoặc ý thức, Tính thống nhất vật
cảm giác của con người chất của thế giới
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Khái niệm mối liên hệ:


Mối liên hệ là sự quy định, sự tác động qua
lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Mối liên hệ phổ biến:


Là mối liên hệ diễn ra trong mọi lĩnh vực:
tự nhiên, xã hội và tư duy.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

- Tính chất của các mối liên


hệ

+ Tính khách quan:

Mối liên hệ là vốn có, không


phụ thuộc vào ý thức của con
người.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

+ Tính phổ biến:

Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan


đều có mối liên hệ với nhau.

Các thành phần, yếu tố trong 1 sự vật có mối liên


hệ với những thành phần, yếu tố khác.

Mối liên hệ diễn ra trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã


hội và tư duy
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Trong tự nhiên
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Trong xã hội
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Trong tư duy

Vật chất là gì? Thế nào là vận động


của vật chất?

Bản chất của ý


thức?
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

+ Tính đa dạng, phong phú:

Mỗi sự vật, hiện tượng có vô vàn các mối


liên hệ khác nhau.

Mỗi loại mối liên hệ có vị trí, vai trò khác


nhau trong sự phát triển của sự vật, hiện
tượng.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

* Phân loại mối liên hệ:

MLH bên trong và MLH bên ngoài

MLH cơ bản và MLH không cơ bản

MLH chủ yếu và MLH thứ yếu


a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài:

Mối liên hệ bên trong Mối liên hệ bên ngoài


+ Là MLH giữa các mặt, các + Là MLH giữa các SV, HT
yếu tố, các thuộc tính khác khác nhau.
nhau của 1 SV, HT.
+ Có vai trò quyết định đối + Không có ý nghĩa quyết
với sự tồn tại, vận động và định.
phát triển của SV, HT.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản:

Mối liên hệ cơ bản Mối liên hệ không cơ bản


+ Là MLH giữa các mặt, các + Là MLH giữa các mặt, các
yếu tố cơ bản của 1 SV, HT. yếu tố không cơ bản của 1
SV, HT.
+ Quyết định sự phát triển + Phụ thuộc vào MLH cơ
của SV, HT. bản của SV, HT.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu:

Mối liên hệ chủ yếu Mối liên hệ thứ yếu


+ Là MLH nổi lên ở một thời + Là MLH không quyết định
điểm nhất định trong sự phát sự phát triển của SV tại thời
triển của SV và quyết định sự điểm nói trên.
phát triển của SV tại thời
điểm đó.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Lưu ý:
- Sự phân loại các mối liên hệ chỉ có tính tương đối.
- Các loại liên hệ có thể chuyển hóa lẫn nhau trong
quá trình phát triển của sự vật.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

- Ý nghĩa phương pháp luận


Khi xem xét một sự vật, hiện tượng cụ thể chúng ta phải
đặt nó trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng, phải
xem xét mối liên hệ giữa các yếu tố, bộ phận cấu thành
chính sự vật, hiện tượng đó.

Việc quán triệt quan điểm toàn diện đồng thời phải biết sử
dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để
tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.

Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối
liên hệ bản chất đó trong tổng thể mối liên hệ của sự vật
xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Câu hỏi:
Dựa vào nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến, các em hãy lựa chọn mô
hình một công ty để vận dụng quan
điểm toàn diện trong kinh doanh.
Họ bán với Đội ngũ nhân
giá bao viên họ như
thế nào ?
nhiêu ? Đâu là điểm
mạnh và yếu
t hiết của họ ?
g
Tran hiện
bị có ng ?
ạ i k hô
đ Chất lượng
l ư ợc hàng hóa –
Ch i ến
c á o như dịch vụ
quảng o ? như thế nào
th ế n à
?
MUỐN VIỆC KINH DOANH CỦA BẠN THÀNH CÔNG BẠN CẦN
Nắm được thông tin đối thủ cạnh tranh
Những câu trả lời xác thực sẽ giúp bạn quyết
định được ý tưởng kinh doanh
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

* Nguyên lý về sự phát triển

- Khái niệm phát triển


a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng về phát triển:

• Quan điểm siêu hình • Quan điểm biện chứng


- PT chỉ là sự thay đổi về mặt - PT là sự thay đổi về cả mặt
lượng, không có sự thay đổi chất và mặt lượng của SV.
về mặt chất.
- Là một quá trình tiến lên từ
- PT diễn ra theo một vòng thấp đến cao, dẫn đến sự ra
tròn khép kín hoặc là một đời của cái mới thay thế cho
quá trình tiến lên liên tục. cái cũ.
- PT diễn ra theo đường xoáy
ốc, có những bước quanh
co, phức tạp.
Khái niệm phát triển:
Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật, hiện tượng.

Phát triển là sự vận


động, biến đổi về
chất theo hướng ngày
Có phải
mọi vận động càng hoàn thiện của
đều là sự vật ở những trình
phát triển? độ ngày càng cao hơn.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Nguyên nhân của sự phát triển:

• Quan điểm duy tâm • Quan điểm DVBC


- Duy tâm khách quan: - Nguồn gốc của sự PT nằm
Thần linh, thượng đế, các lực trong chính bản thân SV:
lượng siêu tự nhiên. Quá trình liên tục giải quyết

- Duy tâm chủ quan: các mâu thuẫn trong bản


thân SV.
Ý thức của con người.
=> SV tự thân vận động, tự
=> Bên ngoài SV.
thân phát triển.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

- Tính chất của sự phát triển


+ Tính khách quan:
Do quá trình giải quyết
mâu thuẫn bên trong, vốn có
của SV, HT.
Phát triển là thuộc tính tất
yếu, không phụ thuộc vào ý
thức của con người.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

+ Tính phổ biến:


Phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực (tự nhiên, xã hội và tư
duy), mọi sự vật, mọi quá trình.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

+ Tính đa dạng, phong phú

+ Tính kế thừa

+ Tính phức tạp


- Ý nghĩa phương pháp luận

+ Khi xem xét một sự vật hiện tượng cụ thể nào đó chúng ta phải đặt
chúng trong sự vận động và phát triển không ngừng.
+ Quan điểm này đòi hỏi không chỉ thấy cái hiện đang có, mà còn
phải nắm bắt được khuynh hướng tương lai của sự vật, hiện tượng.
+ Khi quán triệt quan điểm phát triển phải biết phân chia quá trình
phát triển của sự vật thành các giai đoạn khác nhau, nhận thức sự vật,
hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp
của sự phát triển.
+ Việc quán triệt quan điểm phát triển giúp chúng ta biết phát hiện
và ủng hộ cái mới; tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ trong hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng
tạo chúng trong điều kiện mới.
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Câu hỏi:
Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và
nguyên lý về sự phát triển vào trong hoạt động
kinh doanh của một công ty.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
duy vật
- Khái niệm:
Là hình thức của tư duy, phản ánh những mặt, những thuộc tính cơ bản
của một lớp những SV, HT nhất định của HTKQ.
- Phạm trù:
Là những KN rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
MLH chung, cơ bản nhất của các SV, HT thuộc một lĩnh vực nhất
định.
- Phạm trù triết học:
Là những KN chung nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những
MLH cơ bản và phổ biến nhất của toàn bộ TG hiện thực.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
duy vật

Những cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật:
+ Cái riêng và cái chung
+ Nguyên nhân và kết quả
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Nội dung và hình thức
+ Bản chất và hiện tượng
+ Khả năng và hiện thực
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
duy vật
* Cặp phạm trù cái riêng và cái chung
- Khái niệm cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
+ Cái riêng
Là phạm trù triết học dùng để chỉ một SV, một HT, một quá trình nhất
định.
+ Cái chung
Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một kết cấu VC nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều SV,
HT hay quá trình riêng lẻ khác.
+ Cái đơn nhất
Là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính chỉ có ở một SV, một kết cấu VC mà không lặp lại ở các SV, HT, kết
cấu VC khác.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
duy vật

- Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng

Tính chất

Khách quan Phổ biến


b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
duy vật

- Mối quan hệ biện chứng


giữa cái chung và cái
riêng:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong
cái riêng, thông qua cái
riêng mà biểu hiện sự tồn
tại của mình. Không có
cái chung thuần túy tồn
tại bên ngoài cái riêng.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
duy vật

+ Cái riêng chỉ tồn tại


trong mối liên hệ đưa đến
cái chung.
V.I.Lênin: “Cái riêng
thông qua hàng ngàn sự
chuyển hóa nó còn có liên
hệ với những cái riêng thuộc
loại khác.”
V.I.Lênin
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
duy vật

+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; cái
chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
Cái riêng là cái toàn bộ vì ngoài cái chung, cái riêng còn bao
hàm cái đơn nhất.
Cái chung sâu sắc, bản chất hơn cái riêng vì cái chung là
những mặt, những thuộc tính lặp đi lặp lại ở nhiều cái riêng.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
duy vật

+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong
những điều kiện xác định.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
duy vật

- Ý nghĩa phương pháp luận


+ Muốn tìm cái chung phải xuất phát từ cái riêng.

+ Trong nhận thức phải hướng tới cái chung, trong hoạt động thực tiễn
phải dựa vào cái chung.

+ Trong hoạt động thực tiễn, khi áp dụng cái chung vào từng cái riêng
phải căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh của từng cái riêng cho phù hợp.

+ Tránh tuyệt đối hóa cái chung, phủ nhận cái riêng hoặc ngược lại.

+ Tùy thuộc vào lợi ích của con người mà có sự thúc đẩy quá trình
chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng
duy vật
* Nguyên nhân và kết quả

Khái niệm nguyên nhân, kết quả

Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật
với nhau, gây nên những biến đổi nhất định.

Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi
xuất hiện do sự tác động giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây nên.
Khái niệm nguyên nhân, kết quả

Ví dụ: Sự phát sáng của bóng đèn


+ -
Sự “tác động” của dòng điện với dây
tóc bóng đèn (là nguyên nhân) làm
cho bóng đèn phát sáng (kết quả).

Chúng ta không nên hiểu nguyên nhân và kết quả nằm ở


hai sự vật hoàn toàn khác nhau.
Khái niệm nguyên nhân, kết quả

Lưu ý
Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện.
cớ là những
Điều kiện:
Nguyên chất xúc sự tác
kiệncóxảy
vaira ngay trước khi kết quả xuất
hiện. mốisựliên
Cóđẩy
trò thúc hìnhhệthành
với kết
kết quả
quả. nhưng là mối liên hệ bề ngoài,
không bản chất.

Ví dụ: Sự kiện Vịnh Bắc Bộ


Ví dụ: Phản ứng hóa học

to
C + O2  CO2
Các tính chất của mối liên hệ nhân quả

Tính chất của mối liên hệ nhân quả

Tính Tính Tính


khách quan phổ biến tất yếu
Các tính chất của mối liên hệ nhân quả

Tính khách quan

Mối liên hệ nhân quả là vốn Con người chỉ phản ánh vào
có của bản thân sự vật, nó trong đầu óc mình mối LHNQ
của hiện thực chứ không thể
không phụ thuộc vào ý thức sáng tạo ra mối LHNQ của hiện
của con người. thực từ trong đầu óc mình được.
Các tính chất của mối liên hệ nhân quả

Tính phổ biến

Tự nhiên L.Phơbách
G.Hêghen

Xã hội
Rơnê Đêcactơ F. Bêcơn
Phá ngục Bastille (Pháp)
Tư duy ngày 14/7/1789

Đêmôcrít
Platon
Các tính chất của mối liên hệ nhân quả

Tính tất yếu

Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong Tức là nguyên nhân
sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. sinh ra kết quả một
Đã có tác động thì sẽ có biến đổi và biến cách tất yếu, như
đổi là do sự tác động nhất định tương người ta thường nói
ứng với nó. nhân nào, quả nấy.
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

Mối quan hệ

Nguyên nhân A
sản sinh ra kết quả

Kết quả tác động B


trở lại nguyên nhân

Kết quả trở thành nguyên nhân C


Chuỗi nhân - quả vô tận
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

Nguyên nhân sinh ra kết


quả, có trước kết quả
Nguyên nhân
sản sinh ra
kết quả
Cần phânnhân
Nguyên biệt quan hệ
sinh ra
nhân
kếtquả
quảvới
rất quan
phức hệ
tạpkế
tiếp nhau về mặt thời gian
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp

Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả khác nhau
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp

Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra

Bản thân Sinh viên A Bạn bè


học tập tốt

Thầy cô giáo Gia đình


Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp

Bên trong/Bên ngoài

Cơ bản/Không cơ bản
Phân loại
nguyên nhân Chủ yếu/Thứ yếu

Chủ quan/Khách quan


Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

Kết quả có tác động trở lại tới nguyên nhân

Thúc đẩy

Nguyên nhân Kết quả

Cản trở
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

Kết quả có thể tiếp tục trở thành nguyên nhân tiếp theo
tạo nên chuỗi nhân - quả vô tận

KQ1 KQ 2 ----- KQ n -----


NN1
(NN 2) (NN 3) ---- (NN n+1) ---

Ví dụ

Học tập Sinh viên Việc làm Cơ hội


tốt giỏi tốt thăng tiến
Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn tìm Muốn tìm Cần phân loại Cần khai thác,
nguyên nhân nguyên nhân của các nguyên nhân tận dụng những
phải tìm trong hiện tượng, cần và nắm được kết quả đã đạt
bản thân các sự tìm trong những chiều hướng tác được để tạo
vật, hiện tượng. sự kiện, những động của các điều kiện thúc
mối liên hệ xảy nguyên nhân để đẩy nguyên
ra trước khi có có biện pháp tác nhân phát huy
hiện tượng đó. động phù hợp. tác dụng.
Bài tập

- Chỉ ra nguyên
Mối nhân của một số hiện tượng sau: sự
Quá trìn

xuất hiện ý thức của con người, sự tiến hóa của các
loài sinh vật…

- Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả vào
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp hoặc một
ngân hàng.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

* Tất nhiên và ngẫu nhiên


- Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
Tất nhiên: là phạm trù chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản bên
trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất
định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được.
Ngẫu nhiên: là phạm trù chỉ cái do các nhân tố bên ngoài, do nhiều
hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể
không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc có thể xuất hiện
khác đi.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

Chú ý:
Phân biệt phạm trù “tất yếu” với
phạm trù “cái chung”.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu
nhiên

Tính chất:

+ Khách quan

+ Phổ biến
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên


+ Tất nhiên và ngẫu nhiên thống nhất hữu cơ với nhau
Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông
qua vô số cái ngẫu nhiên.
Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên,
đồng thời là cái bổ sung cho cái tất nhiên.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau


Tất nhiên và ngẫu nhiên không nằm yên ở trạng thái cũ mà
thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều
kiện nhất định tất nhiên có thể chuyển hóa thành ngẫu nhiên và
ngược lại.
Trong mối quan hệ này, sự vật, hiện tượng đó là ngẫu
nhiên nhưng trong mối quan hệ khác thì sự vật, hiện tượng đó
lại là tất yếu.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Ý nghĩa phương pháp luận


+ Nhận thức cái tất nhiên thông qua cái ngẫu nhiên.
+ Cải tạo sự vật phải dựa vào cái tất nhiên nhưng không bỏ qua
cái ngẫu nhiên.
+ Tạo điều kiện cho sự chuyển hóa giữa cái tất nhiên và cái ngẫu
nhiên theo hướng có lợi.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

* Nội dung và hình thức


- Phạm trù nội dung và phạm trù hình thức
+ Nội dung:
Là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, thuộc tính,
quá trình tạo nên sự vật.
+ Hình thức:
Là phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự
vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu
tố của nó.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức


Tính chất:
+ Khách quan
+ Phổ biến
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Nội dung và hình thức thống nhất với nhau:


Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với
nhau trong một thể thống nhất.
Một nội dung trong điều kiện khác nhau có thể có
nhiều hình thức; một hình thức có thể thể hiện những nội
dung khác nhau.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Nội dung quyết định hình thức trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật.
Nội dung là mặt động, có khuynh hướng chủ đạo là biến
đổi; hình thức là mặt tương đối ổn định, bền vững.
Sự biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự
biến đổi, phát triển của nội dung.
Khi nội dung biến đổi thì hình thức cũng buộc phải biến đổi
theo cho phù hợp với nội dung mới.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Hình thức tác động trở lại nội dung:


Khi hình thức phù hợp với nội dung thì nó mở đường
cho nội dung phát triển.
Khi không phù hợp thì nó kìm hãm sự phát triển của nội
dung.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

Ý nghĩa phương pháp luận


- Trong nhận thức không được tách rời tuyệt đối hóa
giữa nội dung và hình thức
- Trong thực tiễn cần phải sử dụng nhiều hình thức khác
nhau
- Xem xét sự vật căn cứ vào nội dung.
- Muốn cải tạo sự vật phải thay đổi cả nội dung và hình
thức.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

* Bản chất và hiện tượng

Phạm trù bản chất và phạm trù hiện tượng:

- Bản chất: là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những mối liên
hệ tất nhiên, ổn định quy định sự vận động, phát triển của sự vật.

- Hiện tượng: là phạm trù dùng để chỉ sự biểu hiện của bản chất
trong những điều kiện xác định.

- VD: Quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân trong
chủ nghĩa tư bản.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Phân biệt phạm trù bản chất với phạm trù cái chung:
Phạm trù bản chất gắn liền với phạm trù cái chung nhưng
không đồng nhất với phạm trù cái chung. Có cái chung là
bản chất nhưng có cái chung không là bản chất.
- Phân biệt phạm trù bản chất với phạm trù quy luật:
Bản chất rộng hơn và phong phú hơn phạm trù quy luật vì
mỗi quy luật chỉ biểu hiện một mặt, một khía cạnh nhất định
của bản chất, bản chất là tổng hợp của nhiều quy luật.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Tính chất: Khách quan, phổ biến
- Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất và hiện tượng thống nhất với nhau
Bản chất luôn được bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng
nào cũng là biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất định.
Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau, bản
chất nào thì có hiện tượng ấy.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

VD:
+ Bản chất của giai cấp tư sản trong
chế độ tư bản chủ nghĩa.
+ Bản chất của một học sinh không
ngoan có thể thay đổi khi được dạy dỗ,
uốn nắn.
+…
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

+ Bản chất và hiện tượng đối lập nhau


• Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự
tồn tại và phát triển của sự vật, còn hiện tượng phản ánh cái
cá biệt, cái riêng biệt.
Hiện tượng phong phú hơn bản chất còn bản chất sâu sắc
hơn hiện tượng.
Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái
thường xuyên biến đổi.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

V.I.Lênin: “Cái không bản


chất, cái bề ngoài, cái trên
mặt thường biến mất, không
bám “chắc”, không “ngồi
vững” bằng “bản chất””.
(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb
Tiến bộ, Matxcơva, 1981,
t.29, tr.137). V.I.Lênin
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

• Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách
quan, còn hiện tượng là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan.

Bản chất không được biểu lộ hoàn toàn ở một hiện tượng mà
biểu hiện ở rất nhiều hiện tượng khác nhau.

Hiện tượng chỉ biểu hiện một khía cạnh của bản chất, nhiều
khi còn xuyên tạc bản chất.

VD: Giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư của giai cấp công
nhân bằng nhiều hình thức khác nhau.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

Ý nghĩa phương pháp luận


- Nhận thức bản chất bắt đầu từ hiện tượng.
- Nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến
đến nhận thức được bản chất của sự vật.
- Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản chất của sự
vật để xác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật, không
được dựa vào hiện tượng.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

* Khả năng và hiện thực


Phạm trù khả năng và phạm trù hiện thực
- Hiện thực là những gì đang có, đang tồn tại thực sự.
- Khả năng là những gì hiện chưa có nhưng có thể có nếu gặp
điều kiện thuận lợi.
- Bản thân khả năng có tồn tại không?
Khả năng với tư cách “cái chưa có” có tồn tại. Các sự vật
được nói tới trong khả năng chưa tồn tại, nhưng bản thân khả
năng để xuất hiện sự vật đó thì tồn tại.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Phân biệt khái niệm hiện thực với khái


niệm hiện thực khách quan:
+ Hiện thực khách quan: Chỉ các SV, VC tồn
tại độc lập với ý thức con người.
+ Hiện thực: Bao gồm cả những sự vật, hiện
tượng vật chất tồn tại một cách khách quan
trong thực tế và cả những gì đang tồn tại một
cách chủ quan trong ý thức của con người.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

+ Khả năng tất nhiên: Do quy luật vận động nội tại của
SV quy định.
▪ Khả năng gần: Đã có đủ hoặc gần đủ những ĐK cần
thiết để biến thành hiện thực.
▪ Khả năng xa: Chưa đủ ĐK cần thiết để biến thành hiện
thực, còn phải trải qua nhiều giai đoạn quá độ nữa.
+ Khả năng ngẫu nhiên: Do các tương tác ngẫu nhiên
quy định.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực


- Tính chất: Khách quan, phổ biến.
- Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
+ Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, không tách rời nhau, thường xuyên chuyển hóa lẫn
nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
Khả năng khi hội đủ điều kiện thì trở thành hiện thực. Trong
hiện thực mới đó lại nảy sinh khả năng mới, khả năng mới này
nếu có những điều kiện lại biến thành hiện thực mới.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

+ Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật
có thể tồn tại nhiều khả năng chứ không phải chỉ duy nhất một
khả năng.
Trong quá trình tồn tại, vận động và phát triển, sự vật sẽ xuất
hiện thêm những khả năng mới, đồng thời bản thân mỗi khả
năng cũng sẽ thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện.
Để khả năng biến thành hiện thực phải cần đến một tập hợp
những điều kiện.
Con người có thể đẩy nhanh hoặc kìm hãm quá trình chuyển
biến khả năng thành hiện thực bằng cách tác động đến những
điều kiện tương ứng.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

Ý nghĩa phương pháp luận


- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần dựa vào hiện
thực để xác lập nhận thức và hành động.
- Trong nhận thức và thực tiễn cần nhận thức cả hiện thực
và khả năng.
- Chuyển hoá khả năng thành hiện thực theo hướng có lợi,
thúc đẩy xã hội phát triển.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Quy luật : là mối liên


hệ khách quan, bản
Quy luật là gì? chất, tất nhiên, phổ
biến và lặp đi, lặp lại.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Tính chất của quy luật:

Tính khách quan

Tính phổ biến


c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Phân loại quy luật:

Phạm vi
tác động

Quy luật Quy luật Quy luật


tự nhiên xã hội của tư duy
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Quy luật tự nhiên:


Nảy sinh và tác động trong giới tự nhiên.
- Quy luật xã hội:
Quy luật hoạt động của chính con người trong các quan hệ xã
hội.
- Quy luật của tư duy:
Phản ánh mối liên hệ nội tại của những khái niệm, phạm trù,
phán đoán.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Phân loại quy luật:

Trình độ
tính phổ biến

Quy luật Quy luật Quy luật


riêng chung phổ biến
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Quy luật riêng:


Chỉ tác động trong phạm vi nhất định của các sự vật, hiện
tượng cùng loại.
- Quy luật chung:
Tác động trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác nhau.
- Quy luật phổ biến:
Tác động trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Quy luật Quy luật


Quy luật từ những
thống nhất phủ định
thay đổi về lượng
và đấu tranh của phủ định
dẫn đến những
các mặt
thay đổi về chất
đối lập
và ngược lại
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

* Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại
(Quy luật lượng – chất)
Khái niệm chất, lượng
- Chất:
Tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó và
phân biệt nó với cái khác.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Đặc điểm:
- Tính khách quan : vốn có của sự vật
- Là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính của sự vật
- Tùy theo cách xem xét mà một sự vật có nhiều chất
- Chất được xác định bởi phương thức liên kết giữa các
yếu tố cấu thành SV.
- Chất biểu hiện trạng thái tương đối ổn định của SV, phân
biệt SV này với SV khác.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Lượng:
Tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị về mặt số lượng, quy
mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật.

=> Lượng và chất của sự vật thống nhất với nhau, không tách rời nhau.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Đặc điểm:
• Tính khách quan.
• Biểu thị kích thước, số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu…
• Có những lượng biểu thị con số cụ thể, có những lượng biểu thị
dưới dạng trừu tượng và khái quát.
• Có những lượng biểu thị yếu tố quy định bên trong kết cấu của
sự vật, có những lượng vạch ra yếu tố bên ngoài của sự vật.
• Lượng không nói lên SV đó là cái gì.
Sự phân biệt chất và lượng chỉ mang tính chất tương đối.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

*Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất

0oc 1000c
Rắn Lỏng Khí
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

• Độ: khoảng giới hạn mà lượng đổi nhưng chất chưa đổi
• Điểm nút: điểm tới giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng làm cho
chất thay đổi
• Bước nhảy: là sự thay đổi về chất do sự thay đổi về lượng gây ra
Các hình thức bước nhảy:
- Căn cứ vào thời gian:
+ Bước nhảy đột biến
+ Bước nhảy dần dần
- Căn cứ vào quy mô:
+ Bước nhảy toàn bộ
+ Bước nhảy cục bộ
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Khái quát nội dung quy luật:


Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa hai mặt lượng và chất.
Lượng và chất thống nhất với nhau trong khoảng giới hạn Độ. Sự
thay đổi dần dần về lượng khi đạt tới Điểm nút sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất của sự vật thông qua Bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác
động trở lại tới lượng của sự vật.

=> Quy luật chỉ ra cách thức của sự phát triển


c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

* Ý nghĩa phương pháp luận


- Trong nhận thức :
+ Nhận thức SV trong sự thống nhất giữa chất và lượng
- Trong hoạt động thực tiễn :
+ Tích luỹ về lượng => biến đổi về chất.
+ Tránh hai khuynh hướng tả khuynh hoặc hữu khuynh.
+ Biết kịp thời thực hiện bước nhảy và vận dụng linh hoạt
các hình thức của bước nhảy.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

* Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập (quy luật
mâu thuẫn)
Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn và tính chất chung của mâu
thuẫn
Mặt đối lập:
Là những mặt có đặc điểm, thuộc tính, tính quy định có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau.
Mâu thuẫn biện chứng:
Là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

- “Thống nhất của các mặt đối


lập”:
“Phụ thuộc vào nhau”:
nương tựa vào nhau, đòi hỏi có
nhau, sự tồn tại của mặt này
lấy sự tồn tại của mặt kia làm
tiền đề và ngược lại.
- Đấu tranh của các mặt đối
lập:
Là sự tác động theo xu
hướng bài trừ, phủ định nhau
của các mặt đối lập.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Các tính chất chung của mâu thuẫn:


- Tính khách quan
- Tính phổ biến
- Tính đa dạng:
+ Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
+ Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
+ Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
+ Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển

+ Mâu thuẫn biện chứng: sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập  không tách rời nhau.
+ Thống nhất của các mặt đối lập: làm cho sự vật tồn tại 
tương đối, tạm thời.
+ Đấu tranh của các mặt đối lập: làm cho sự vật biến đổi,
phát triển  tuyệt đối.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển

+ Các giai đoạn tiến đến mâu thuẫn:


Thống nhất  khác nhau xung đột  mâu thuẫn giải quyết
mâu thuẫn  thống nhất mới.
=> Thống nhất là tiền đề của đấu tranh, đấu tranh là để đi đến sự
thống nhất mới: sự vật mới ra đời
+ Vai trò của giải quyết mâu thuẫn:
Làm cho sự vật không ngừng phát triển.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Ý nghĩa phương pháp luận


- Trong nhận thức:
+ Tìm ra mâu thuẫn tồn tại bên trong sự vật.
+ Xem xét nguồn gốc, vai trò của từng mâu thuẫn trong quá trình
phát triển của SV.
- Trong thực tiễn:
+ Kịp thời giải quyết mâu thuẫn khi có đủ điều kiện chín muồi.
+ Giải quyết mâu thuẫn phải theo nguyên tắc đấu tranh của các mặt
đối lập.
+ Có biện pháp giải quyết mâu thuẫn thích hợp với từng loại mâu
thuẫn.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

* Quy luật phủ định của phủ định


Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng cơ bản
- Phủ định:
+ Nghĩa thông thường:
Nói “ không”; bác bỏ.
+ Nghĩa triết học:
Phủ định là sự thay thế SV này bằng SV khác trong quá trình vận
động và phát triển.
- Phủ định biện chứng:
Là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển, là mắt khâu trên con
đường của sự ra đời của cái mới, tiến bộ hơn so với cái bị phủ định.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Hai đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng


• Tính khách quan:
Sự tự phủ định do việc giải quyết các mâu thuẫn vốn có của
Sv.
• Tính kế thừa và đổi mới:
+ Loại bỏ
+ Giữ lại
+ Biến đổi
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG


c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG


c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG


c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Phủ định của phủ định


c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Cơ chế phủ định của phủ định


- Phủ định lần 1:
Sự vật, hiện tượng trở thành cái khác, cái đối lập với chính bản
thân nó.
- Phủ định lần 2:
Sự vật, hiện tượng dường như trở lại trạng thái ban đầu nhưng
trên cơ sở cao hơn về chất.
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Đặc trưng:
+ Khách quan,
+ Kế thừa
+ Lặp lại
- Khuynh hướng phát triển
của các SV, HT: Hình “xoáy
ốc” (loại bỏ, kế thừa và phát
triển).
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Ý nghĩa phương pháp luận


Trong nhận thức:
- Nhận thức đúng đắn xu hướng vận động, phát triển của SV, HT
và của toàn thế giới
- Phát triển là một quá trình quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai
đoạn, quá trình khác nhau.
Trong thực tiễn:
- Tránh hai khuynh hướng: kế thừa nguyên xi hoặc phủ định sạch
trơn.
- Cần phát hiện và tạo điều kiện cho cái tiến bộ, cái hợp QL phát
triển.
- Đối với cái cũ, cần kế thừa có phê phán, có chọn lọc.
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC

1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học

2. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng


1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu
bản chất của nhận thức; giải quyết mối quan hệ của tri thức, của
tư duy con người đối với hiện thực xung quanh, trả lời câu hỏi
con người có thể nhận thức được thế giới hay không?

• Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:


• Không phủ nhận khả năng nhận thức
CNDTKQ của con người nhưng giải thích một
cách duy tâm, thần bí (Platon,
Hegel)
CNDT
• Phủ nhận khả năng nhận thức thế
giới của con người; nhận thức là sự
CNDTCQ phản ánh trạng thái chủ quan của con
người (Berkeley, Makhơ)
190
1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi:
Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người, tuy còn hạn chế
nhưng có yếu tố tích cực đối với nhận thức khoa học

Quan điểm của thuyết không thể biết:

Con người không thể nhận thức được bản chất thế giới

• Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác:


Đều công nhận khả năng nhận thức của con người, coi thế
giới khách quan là đối tượng của nhận thức con người. Họ
bảo vệ nguyên tắc nhận thức là phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ óc con người. Tuy nhiên, còn có nhiều hạn chế.
191
* Các nguyên tắc xây dựng lý luận nhận thức
của chủ nghĩa duy vật biện chứng

• a Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách


quan bên ngoài và độc lập với ý thức con
người.

Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói


chung là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.

Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra


hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm
giác, ý thức nói chung. 192
2. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng

a. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức

b. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối


với nhận thức

c. Các giai đoạn cơ bản của quá trình


nhận thức

d. Quan điểm của CNDV BC về chân lý

193
a. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức

Nhận thức là Nhận thức là


một quá trình quá trình tác
Thừa nhận sự biện chứng có động biện
tồn tại khách Nhận thức là vận động và chứng giữa
quan của thế sự phản ánh phát triển, là chủ thể nhận
giới và cho hiện thực quá trình đi từ thức và khách
rằng thế giới khách quan chưa biết đến thể nhận thức
khách quan là vào bộ óc biết, từ biết ít trên cơ sở
đối tượng của người. đến biết hoạt động
nhận thức. nhiều, từ biết thực tiễn của
chưa đầy đủ con người
đến đầy đủ
hơn.
b. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Nội dung

Phạm trù thực tiễn

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Ý nghĩa phương pháp luận


* Phạm trù thực tiễn

Khái niệm thực tiễn

Đặc trưng của hoạt động thực tiễn

Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản


 Khái niệm thực tiễn

Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm

Hoạt động thực tiễn là hoạt động tinh thần.


Hoạt động tinh thần quyết định hoạt động
sản xuất vật chất và hoạt động cải tạo thế
giới của con người.
Platôn Hêghen

Hoạt động sáng tạo ra thế giới và con


người của Thượng đế là hoạt động thực
tiễn.
Triết học tôn giáo
 Khái niệm thực tiễn

Quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình

Tách rời hai hoạt động nhận thức và thực tiễn,


không thấy được vai trò tác động của nhận
thức đối với việc cải tạo thế giới vật chất.
Thực tiễn là hoạt động của cá nhân riêng biệt.

Phoiơbắc
 Khái niệm thực tiễn

Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm


tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo
tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
 Đặc trưng của hoạt động thực tiễn

- Hoạt động thực tiễn là những hoạt động vật chất, cảm tính.

Hoạt động xây nhà của con người và làm tổ


của con chim khác nhau như thế nào?

 Phân biệt hoạt động bản năng của con vật với hoạt
động vật chất, cảm tính của con người
 Đặc trưng của hoạt động thực tiễn

- Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã
hội của con người.

Xã hội công xã nguyên thủy Xã hội chiếm hữu nô lệ


 Đặc trưng của hoạt động thực tiễn

- Hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo
tự nhiên và xã hội phục vụ con người.

Con người ở trong hang đá Con người xây nhà để ở


* Phạm trù thực tiễn
 Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản

1 Hoạt động sản xuất vật chất

2 Hoạt động chính trị - xã hội

3 Hoạt động thực nghiệm khoa học


 Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản
- Hoạt động sản xuất vật chất

Là hoạt động để
duy trì sự tồn tại
và phát triển của
con người và xã
hội.

Là cơ sở để hình
thành các hoạt
động thực tiễn
khác và tất cả các
hoạt động sống
khác của con
người.
 Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản
- Hoạt động chính trị - xã hội

Là hoạt động thực tiễn thể


hiện tính tự giác cao của
con người nhằm biến đổi,
cải tạo xã hội, phát triển các
thiết chế xã hội, các quan hệ
xã hội…

Hoạt động đấu tranh giai cấp


 Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản
- Hoạt động thực nghiệm khoa học

Là quá trình mô phỏng


hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để
hình thành chân lý.

Súp lơ nhiều màu sắc

Thuốc kháng sinh penicillin GS. Đặng Văn Ngữ


* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức.

ThựcNHÓM
tiễn 3là mục đích của nhận thức.

Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.


* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
 Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức

Thực tiễn là điểm xuất phát Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ
trực tiếp của nhận thức, cung và phương hướng phát triển của
cấp tài liệu, vật liệu cho nhận nhận thức; rèn luyện các giác quan
thức, cho lý luận. ngày càng tinh tế và hoàn thiện hơn.


* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

 Thực tiễn là mục đích của nhận thức.

Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường,
dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực
tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.

Nghiên cứu, điều chế vắc xin Covid-19 Ứng dụng kỹ thuật di truyền
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

 Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.

Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính


đúng đắn của một tri thức.
Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri
thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng
hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.

Vắc xin Nano Covax Tiêm thử nghiệm vắc xin


* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

 Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.

Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý
có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý
luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội.

Vắc xin Astra Zeneca Con đường đi lên chủ nghĩa xã


hội ở Việt Nam
* Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm thực tiễn yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát
từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn,
phải coi trọng tổng kết thực tiễn.

Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải đi đôi
với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới các sai lầm của
bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.

Kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Kinh tế thị trường định hướng
bao cấp xã hội chủ nghĩa
c. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

* Các trình độ nhận thức:


- Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận
▪ Nhận thức kinh nghiệm:
Hình thành từ sự quan sát các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên,
xã hội và các kinh nghiệm khoa học Tri thức kinh nghiệm.
▪ Nhận thức lý luận:
Khái quát được bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng 
Tri thức lý luận.
=> Có mối quan hệ gắn bó với nhau.
c. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

- Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học:


▪ Nhận thức thông thường:
Hình thành tự phát trực tiếp từ đời sống hằng ngày của con người.
▪ Nhận thức khoa học:
Hình thành một cách tự giác, gián tiếp, phản ánh mối quan hệ bản
chất, tất yếu của đối tượng nghiên cứu dưới dạng những khái niệm,
quy luật khoa học.
=> Có quan hệ gắn bó với nhau.
c. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

* Biện chứng của quá trình


nhận thức
Quan điểm của V.I.Lênin về
con đường biện chứng của sự
nhận thức chân lý:
“Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng, và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn –
Đó là con đường biện chứng
của sự nhận thức chân lý, của V.I.Lênin
sự nhận thức hiện thực khách
quan”
c. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

Quá trình nhận thức thế giới khách quan của con người
qua hai giai đoạn:
- Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (nhận thức
cảm tính đến nhận thức lý tính)
- Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
c. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

- Giai đoạn từ nhận thức cảm tính


- Nhận thức cảm tính là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông
qua các giác quan
- Nhận thức cảm tính có 3 hình thức:

Cảm giác Tri giác Biểu tượng


Là hình ảnh có tính đặc trưng và tương
đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc
người về sự vật khi sự vật đó không còn
Biểu tượng trực tiếp tác động vào các giác quan.

Là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật


khi sự vật đó đang trực tiếp tác động vào
Tri giác các giác quan. Tri giác là sự tổng hợp của
nhiều cảm giác.

Là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ


của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang
Cảm giác tác động trực tiếp vào các giác quan của
con người.
c. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

Đặc điểm chung của giai đoạn nhận thức cảm


tính:
Sự phản ánh có tính chất hiện thực trực tiếp,
không thông qua khâu trung gian.
=> Chỉ là sự phản ánh bề ngoài, hiện tượng
của sự vật, chưa phản ánh được bản chất, tất
yếu bên trong sự vật.
c. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

Giai đoạn nhận thức lý tính


Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản
ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn.
Nhận thức lý tính có 3 hình thức cơ bản:

Khái niệm Phán đoán Suy lý


Là sự liên kết các phán đoán lại với nhau để rút
ra tri thức mới bằng phán đoán mới.
Suy lý
(Suy luận)

Là sự liên kết các khái niệm lại với nhau để


khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một
Phán đoán thuộc tính nào đó của đối tượng.

Là kết quả của sự khái quát các đặc điểm, thuộc


tính của sự vật hay một lớp SV.
Khái niệm
c. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

Đặc điểm chung của giai đoạn nhận thức lý


tính:
Là sự phản ánh trừu tượng, khái quát, vạch ra
bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng.
=> Đó là nhận thức đáng tin cậy, gần với
chân lý khách quan.
c. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

• Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính

Nhận Nhận
thức cảm thức lý
tính tính
c. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

- Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu


tượng và thực tiễn:
c. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

Ý nghĩa phương pháp luận:


- Nhận thức là một quá trình, vì vậy cần phải có thời gian để nhận
thức.
- Trong quá trình nhận thức, giữa lý luận và thực tiễn luôn phải có
sự kết hợp thống nhất với nhau.
- Nhận thức xuất phát từ thực tiễn và phải quay trở về thực tiễn.
d. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
về chân lý (TNC)

- Khái niệm chân lý:


Là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và
được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Tính chất của chân lý:
+ Tính khách quan
+ Tính tuyệt đối
+ Tính tương đối
+ Tính cụ thể
d. Quan điểm của CNDVBC về chân lý (TNC)

Nội dung của nó là hiện thực khách


Tính khách quan quan, không phụ thuộc vào con người.

Không có chân lý chung chung, trừu tượng,


Tính cụ thể chỉ có chân lý cụ thể xác định, gắn với điều kiện,
hoàn cảnh, gắn với không gian, thời gian cụ thể.

Là tính phù hợp hoàn toàn và đầy


đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện
thực khách quan. Về nguyên tắc, con người có
thể đạt đến tính tuyệt đối của chân lý.
Tính tuyệt đối
và tương đối Tri thức con người có thể
phản ánh đúng hiện thực khách quan nhưng chưa
đầy đủ, toàn diện, luôn bị chế ngự bởi điều kiện
lịch sử.
d. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
về chân lý (TNC)

Vai trò của chân lý đối với thực tiễn:


- Chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo
thành công và tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.
- Chân lý phát triển nhờ thực tiễn.
- Thực tiễn phát triển nhờ vận dụng đúng đắn những chân
lý mà con người đã đạt được trong hoạt động thực tiễn.
d. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
về chân lý (TNC)

Ý nghĩa phương pháp luận:


- Trong hoạt động nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn để đạt
được chân lý.
- Phải tự giác vận dụng chân lý vào thực tiễn.
- Tích cực vận dụng sáng tạo tri thức khoa học vào trong các
hoạt động kinh tế - xã hội.

You might also like