Professional Documents
Culture Documents
pH: cá chết từ từ có pH cao hơn cá chết liền. Sau khi cá chết do lượng
glycogen bị phân giải trong điều kiện không có oxy tạo thành acid lactic mà
lượng glycogen của cá chết từ từ do giãy giụa nhiều nên còn ít lượng acid tạo
ra không nhiều so với cá chết liền, nên pH giảm ít
Độ giảm khối lượng: cá chết từ từ khối lượng giảm nhiều hơn
cá chết liền khi pH của cơ thịt cá giảm xuống.
Hàm lượng nitơ hòa tan trong cá: cá chết từ từ có hàm lượng
nitơ hòa tan cao cá chết liền. Cá chết liền có hiện tượng co cứng đến sớm và
kết thúc nhanh. Ngược lại, cá chết liền sẽ có hiện tượng tê cứng đến chậm và
thời gian cũng kéo dài nên lượng acid amin tự do phân cắt ở cá chết từ từ sẽ
nhiều hơn cá chết liền.
Trong cơ thịt của một số loài tồn tại enzym có khả năng phân hủy
TMAO thành dimethylamin (DMA) và formaldehyde (FA)
pH
4 Cá chết
2
0
0 30 60 90 120
thời gian
2.
Sự biến đổi NH3 theo thời gian:
Thời gian
0 30 60 90 120
( phút)
Cá sống 1.6 1.45 1.25 1.15 1.05
Cá chết 1.3 1.15 1.05 2.15 0.9
2.5
2
1.5 Cá sống
NH3
1 Cá chết
0.5
0
0 30 60 90 120
Thời gian
Thời gian
0 30 60 90 120
( phút)
Cá sống 35.24 34.95 34.643 34.56 34.410
Cá chết 35.943 35.657 35.480 35.397 35.28
36.5
Khối lượng cá
36
35.5 Cá sống
35
34.5 Cá chết
34
33.5
0 30 60 90 120
Thời gian