Professional Documents
Culture Documents
Ac Qui Khoi Dong PDF
Ac Qui Khoi Dong PDF
Trang: 28
Chương 2: Hệ thống khởi động Lê Thanh Phúc
ngăn cách bằng các tấm ngăn có lỗ thông nhỏ. Kết hợp với nhau, các bản cực và tấm ngăn tạo nên
một ngăn của accu. Việc kết nối bản cực theo cách này tăng bề mặt tiếp xúc giữa vật liệu hoạt tính
và chất điện phân. Điều đó cho phép cung cấp một lượng điện nhiều hơn. Mặt khác dung lượng của
bình accu tăng lên vì diện tích bề mặt tăng lên. Càng nhiều diện tích bề mặt đồng nghĩa với việc
accu cung cấp điện nhiều hơn.
Trang: 29
Chương 2: Hệ thống khởi động Lê Thanh Phúc
Chất điện phân trong bình accu là hỗn hợp 36% acid sulfuric (H2SO4) và 64% nước cất (H2O).
Dung dịch điện phân trên accu ngày nay có tỷ trọng là 1.270 (ở 200 C) khi nạp đầy. Tỷ trọng là
trọng lượng của một thể tích chất lỏng so sánh với trọng lượng của nước với cùng một thể tích. Tỷ
trọng càng cao thì chất lỏng càng đặc.
Một tỷ trọng kế được sử dụng để đo tỷ trọng của dung dịch điện phân. Chất điện phân trong
bình accu đã được nạp điện thì mạnh hơn và nặng hơn chất điện phân trong accu đã phóng điện.
Những cẩn trọng khi sử dụng accu:Chất điện phân trong bình accu là hỗn hợp của acid sulfuric và
nước. Acid sulfuric thì có tính ăn mòn rất cao và có thể gây thương tích trên da và mắt. Luôn luôn
mang đồ bảo hộ khi tiếp xúc với bình accu. Khi bị dung dịch acid dính vào tay phải rửa ngay bằng
nhiều nước, khi văng vào mắt phải rửa bằng nước ngay và khám y tế càng sớm càng tốt. Khi nạp
accu, khí Hydrogene được giải phóng vì vậy phải tránh xa ngọn lửa và tia lửa điện nếu không có thể
gây ra cháy nổ nghiêm trọng.
2.2 Vỏ accu
Vỏ accu giữ các điện cực và các ngăn riêng rẽ của bình accu. Nó được chia thành 6 phần hay 6
ngăn. Các bản cực được đặt trên các gờ đỡ, giúp cho các bản cực không bị ngắn mạch khi có vật
liệu hoạt tính rơi xuống đáy accu. Vỏ được làm từ polypropylen, cao su cứng, và plastic. Một vài
nhà sản xuất làm vỏ accu có thể nhìn xuyên qua để có thể nhìn thấy được mực dung dịch điện phân
mà không cần mở nắp accu. Đối với loại này thường có hai đường để chỉ mực thấp (lower) và cao
(upper) bên ngoài vỏ.
Hình 7. Vỏ accu Hình 8. Nắp thông hơi Hình 9.Dãy nắp thông hơi
2.3 Nắp thông hơi
Nắp thông hơi chụp trên các lỗ để thêm dung dịch điện phân. Nắp thông hơi được thiết kế để
hơi acid ngưng tụ và rơi trở lại accu và cho phép hydrogene bay hơi.
Dãy nắp thông hơi:
Hầu hết các accu ngày nay thiết kế một dãy nắp thông hơi để có thể chụp cho nhiều ngăn. Dãy
nắp thông hơi được thiết kế để hơi acid ngưng tụ và rơi trở lại accu và cho phép hydrogene bay hơi.
g hơi
2.4 Cọc accu
Trang: 30
Chương 2: Hệ thống khởi động Lê Thanh Phúc
Có 3 loại cọc bình accu được sử dụng, loại đỉnh, loại cạnh và loại L. Loại trên đỉnh thông dụng
nhất trên ô tô. Loại này có cọc được vát xiêng. Loại cạnh là loại đặc trưng của hãng General
Motors, loại L được dùng trên tàu thuỷ.
Thép Chì
Hình 12. Đầu kẹp accu
2.5 Cửa xem tỷ trọng
Cửa xem tỷ trọng dùng
một quả cầu có thể đo được
tỷ trọng của dung dịch điện
phân trong một ngăn.
Trang: 31
Chương 2: Hệ thống khởi động Lê Thanh Phúc
3. Hoạt động của accu
3.1 Hoạt động của một ngăn
Hai kim loại không giống nhau đặt trong dung
dịch acid sẽ sinh ra hiệu điện thế giữa hai cực. Cực
dương làm bằng chì oxide PbO2, cực âm làm bằng
chì Pb. Dung dịch điện phân là hỗn hợp acid
sunfuric và nước. Chúng tạo nên một phần tử của
ngăn.
Accu chứa điện ở dạng hoá năng. Thông qua
phản ứng hoá học, accu sinh ra và giải phóng điện Hình 15. Quá trình phóng, nạp
vì các nhu cầu của hệ thống điện và các thiết bị
điện. Khi accu mất đi hoá năng trong quá trình này,
accu cần được nạp điện lại bằng máy phát. Bằng
dòng điện ngược đi qua accu, quá trình hoá học
được phục hồi, vì vậy nạp cho bình accu. Chu trình
phóng nạp được lặp lại liên tục và được gọi là chu
trình của accu.
Mỗi một ngăn có điện áp xấp xỉ 2.1V không
xét đến kích cỡ và số lượng các bản cực. Accu trên
ô tô có 6 ngăn nối tiếp với nhau, sinh ra điện áp
12.6 V. Hình 14. Hoạt động accu
Trang: 32
Chương 2: Hệ thống khởi động Lê Thanh Phúc
Quá trình phóng điện
Bản cực âm Dung dịch Bản cực dương
điện phân
Chất ban đầu Pb 2H2SO4 + 2H2O PbO2
2e- 2e-
Quá trình tạo dòng Pb++ - 2 e- Pb+++2e-
4H2O
Chất được tạo ra PbSO4 -2H2O PbSO4
2H2O
Quá trình ion hóa Pb++, SO4- - 2H+, 4OH -, 2H+ SO4- -, Pb++
-
+ 2e 2e-
Quá trình tạo dòng
Pb++++
2H2O
Chất ban đầu
Pb H2SO4 H2SO4 PbO2
Trang: 36
Chương 2: Hệ thống khởi động Lê Thanh Phúc
• Điểm quan sát màu xanh: bình accu đã nạp đủ
• Điểm quan sát màu xanh đen: Bình accu cần nạp
• Điểm quan sát màu vàng nhạt: bình accu hỏng, cần thay thế.
Trang: 37
Chương 2: Hệ thống khởi động Lê Thanh Phúc
Khi kiểm tra tình trạng sạc của bình accu, không cho chúng ta biết được khả năng cung cấp
dòng khi khởi động động cơ. Kiểm tra khả năng chịu tải nặng của accu cho chúng ta biết khả năng
phân phối dòng điện của accu.
Trang: 38
Chương 2: Hệ thống khởi động Lê Thanh Phúc
• 9.5V hay thấp hơn, bình accu có khiếm khuyết
và cần thay thế.
3.4 Kiểm tra rò điện
3.4.1 Dòng kí sinh
Dòng kí sinh là những dòng nhỏ cần thiết để hoạt động
các thiết bị điện khác nhau giống như đồng hồ, bộ nhớ máy
tính, cảnh báo mà nó tiếp tục hoạt động khi xe đã ngừng,
công tắc máy đã đóng. Tất cả các xe ngày nay đều có dòng kí
sinh nó sẽ làm cạn bình accu nếu không chạy xe và sạc định
kì. Vấn đề nảy sinh khi dòng kí sinh vượt quá 35mA.
Dòng rò không mong muốn là nguyên nhân tại vì sao
bình accu tiếp tục phóng điện. Dòng rò không mong muốn có
thể là dòng kí sinh quá mức cho phép hay mặt trên của bình
accu bị ẩm và ô xy hóa quá mức, nó có thể sinh ra một đường Hình 23. Kiểm tra dòng ký sinh
dẫn giữa hai cực, gây ra dòng rò, thường là lớn hơn 0.5 V cho
một bình tự phóng điện. Nó gọi là dòng rò nắp bình.
3.4.2 Kiểm tra dòng rò:
Để kiểm tra dòng kí sinh quá mức hay tải kí sinh người
ta dùng ampe kế. Đảm bảo rằng tất cả các tải điện trong xe
đều tắt hết, cửa đóng và chìa khóa xe được rút ra khỏi ổ cắm.
Tháo một trong các cáp nối ra khỏi bình accu, gắn một ampe
kế nối tiếp giữa cọc bình accu và cáp. Giá trị đọc được nên
nhỏ hơn 35mA. Nếu dòng lớn hơn chứng tỏ dòng kí sinh đã
vượt quá định mức. Một cái gì đó đang nối và gây hết điện
bình accu. Ô tô ngày nay cho dòng kí sinh không vượt quá
20mA để duy trì bộ nhớ điện tử và các mạch điện.
Chú ý:
Nếu bình accu bị gỡ cáp, dòng kí sinh tạm thời có thể Hình 24. Kiểm tra điện áp rò
tăng lên. Các mạch điện và máy tính thân xe sẽ được kích
hoạt và hoạt động trong một khoảng thời gian. Khoảng thời gian kích hoạt này nằm trong khoảng
vài giây đến 30 phút. Nếu khi nào có thể thì tránh gỡ cáp bình accu khi thực hiện phép thử này. Có
thể đặt một que đo của đồng hồ ampe lên một cọc của bình accu, một que còn lại lên đầu cáp của
bình accu. Cùng lúc đó tháo cáp bình accu ra.
Kiểm tra accu tự phóng điện (dòng rò trên nắp), chúng ta sử dụng một đồng hồ volt kế loại số.
Gắn que âm (màu đen) của đồng hồ vào cực âm của bình accu, que dương (màu đỏ) vào mặt trên
của vỏ accu. Nếu như điện áp lớn hơn 0.5V, rửa nắp bình accu bằng dung dịch soda và nước, sau đó
lau nước trên mặt bình.
Trang: 39
Chương 2: Hệ thống khởi động Lê Thanh Phúc
3.4.3 Kiểm tra sụt áp ở kẹp cực
Điện trở giữa cọc bình accu và kẹp cực cũng
là một vấn đề của accu. Mặc dù trông vẫn bình
thường nhưng ôxít kim loại và ăn mòn nhẹ có thể
gây ra điện trở lớn tại chỗ nối, vì vậy gây ra điện áp
rơi và giảm dòng điện qua máy khởi động. Cực
bình accu và kẹp cực nên được lau chùi mỗi khi
kiểm tra accu. Để kiểm tra điện trở chỗ nối, chúng
ta thực hiện phép đo điện áp rơi khi khởi động xe.
Điện áp rơi phải là 0V. Bất cứ giá trị đọc nào mà
lớn hơn 0V đều phải lau chùi điểm và kiểm tra. Hình 25. Kiểm tra sụt áp kẹp cực
3.5 Sạc bình accu
Tất cả các dụng cụ sạc bình accu đều hoạt động dựa trên nguyên lý: Một dòng điện được cấp
cho accu để chuyển đổi hóa học trong các ngăn accu. Không được nối đầu sạc hay gỡ ra trong
trường hợp máy sạc đang bật. Làm theo những chỉ dẫn khi sạc của nhà sản xuất. Không cố gắng sạc
một bình accu khi mà dung dịch điện phân của nó đã đóng băng. Khi sử dụng một máy sạc luôn
luôn gỡ cáp nối mát cho accu. Điều đó giảm thiểu khả năng gây hư hỏng cho máy phát và các bộ
phận điện tử trên xe. Bình accu có thể được xem là hoàn toàn đầy điện khi tất cả các ngăn đều giải
phóng ra khí và tỉ trọng của dung dịch điện phân không thay đổi trong hơn một giờ. Nạp chậm là 5
đến 10A trong khi nạp nhanh là 15A hay lớn hơn. Nạp chậm thì được ưa chuộng hơn.
Những qui định chung khi sạc accu:
• Luôn luôn mở nắp trong suốt quá trình nạp
• Luôn luôn làm theo những chỉ dẫn của nhà sản xuất.
• Luôn luôn sạc bình accu ở những nơi thông khí tốt, đeo bảo vệ mắt và găng tay.
• Luôn luôn tránh để gần tia lửa và ngọn lửa (Tránh hút thuốc gần)
• Tỉ lệ nạp giống như khi phóng. Accu phóng nhanh thì nạp nhanh, phóng chậm thì nạp chậm
(Nếu nghi ngờ thì thực hiện nạp chậm)
• Không bao giờ sạc khi accu đang lắp trên xe. Gỡ accu ra rồi mới nạp. Điện áp sạc cao quá có
khả năng làm hư hỏng các thiết bị điện trên xe.
• Kiểm tra tỉ trọng dung dịch sau từng khoảng thời gian.
• Kiểm tra nhiệt độ của accu khi đang sạc bằng cách sờ tay vào mặt cạnh, nếu cao quá, ngừng
sạc chờ nguội.
3.6 Bảo dưỡng bình accu
3.6.1 Lau chùi bình accu
Trang: 40
Chương 2: Hệ thống khởi động Lê Thanh Phúc
Sau một thời gian, acide sulfuric sẽ ăn mòn cực, kẹp cực và thanh đỡ. Sự ăn mòn này gây ra
điện trở và ngăn cản dòng đến và từ accu. Tháo kẹp ra khỏi cực và lau chùi. Có thể sử dụng chổi lau
chùi accu, có đầu lồi và đầu lõm, lý tưởng để lau cực và kẹp cực.
Trang: 41