You are on page 1of 26

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
NGÀNH KĨ THUẬT VẬT LIỆU NĂNG LƯỢNG VÀ ỨNG DỤNG


BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

THÍ NGHIỆM CHẾ TẠO CÁC HỆ NĂNG LƯỢNG

TÌM HIỂU VỀ ACCQUY

LỚP L01 --- NHÓM 2 --- HK 232

GVHD: ThS. Lưu Tuấn Anh

Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên

Hồ Danh Giá 2113266

Nguyễn Lê Hoàng Việt 2115278

Đặng Xuân Thắng 2112328

Bùi Long Vũ 2115317

Thái Thành An 2112745

Thành phố Hồ Chí Minh – 2024


MỤC LỤC
I. KHÁI QUÁT VỀ ACCQUY ...................................................................................... 1

II. PHÂN LOẠI ACCQUY .......................................................................................... 5

2.1. Ắc quy chì axit hở ................................................................................................ 5

2.2. Ắc quy chì axit kín ............................................................................................... 7

III. CẤU TẠO ACCQUY CHÌ AXIT ........................................................................ 10

3.1. Ngăn acquy ............................................................................................................ 11

3.2. Bản cực ................................................................................................................... 11

3.3. Chất điện phân ...................................................................................................... 13

3.4. Vỏ acquy ................................................................................................................. 13

3.5. Nắp thông hơi ........................................................................................................ 13

3.6. Cọc ( điện cực) bình acquy ................................................................................... 14

IV. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG ............................................................................... 17

V. KẾT LUẬN ................................................................................................................ 24


I. KHÁI QUÁT VỀ ACCQUY

Ắc quy chì axit là một loại ắc quy thứ cấp. Khác với ắc quy sơ cấp (ắc quy không
tái sạc) mà chỉ có thể sử dụng một lần, ắc quy thứ cấp cho phép lưu trữ năng lượng điện và
tái sử dụng nhiều lần bằng cách sạc điện trở lại. Ắc quy là nguồn điện hóa học, nó là thiết
bị có khả năng thu (sạc) năng lượng hóa học và truyền nó đến các thiết bị tiêu thụ bên ngoài
dưới dạng năng lượng điện (phóng điện) khi có dòng điện được cung cấp.

Hình 1: Ắc quy khởi động 12V – 100Ah


Thông số kỹ thuật:

 Model: TS121000
 Điện thế: 12V
 Dung lượng: 100Ah
 Kích thước
 Dài: 331mm
 Rộng: 175 mm
 Cao: 215mm
 Tổng cao: 218mm
 Nhà sản xuất: TIA SÁNG
 Xuất xứ: Việt Nam
1
 Bảo hành: 12 Tháng

Tính năng ắc quy điện Phoenix 12V 100Ah


 Cấu trúc chống rò rỉ:
 Sử dụng lá cách hấp phụ. Tất cả điện dịch được hấp phụ trong tấm cực dương, cực
âm và lá cách. Bởi việc thiết kế kín đặc biệt này sẽ không có sự rò rỉ dung dịch và
có thể sử dụng an toàn cho mọi thiết bị và trong mọi vị trí.
 Không cần phải bảo duỡng khi vận hành:
 Không cần kiểm tra tỷ trọng điện dịch hoặc thêm nuớc trong quá trình sử dụng ắc
quy. Ắc quy kín hoàn toàn và chỉ cần nạp điện để bảo duỡng.
 Tính tự phóng điện thấp:
 Tự phóng điện được giảm tới mức nhỏ nhất do sử dụng suờn cực bằng hợp kim chì
– can xi (Pb – Ca).
 Không phát sinh khí ăn mòn:
 Ắc quy khô Phoenix TS121000 12V 100Ah hợp nhất một loại thiết kế có khả năng
điều khiển được luợng khí phát sinh ra và cho phép kết hợp với nhau trong ắc quy
hơn 99%, lượng khí phát sinh ra trong quá trình sử dụng ở điều kiện chuẩn.
 Khả năng phục hồi nhanh sau khi phóng điện sâu:
 Các lá cách sợi thủy tinh hấp thụ đặc biệt cải thiện thành phần tấm cực và cân bằng
hệ thống điện dịch, luôn cải thiện khả năng bình phục ắc quy sau khi phóng điện
sâu.
Ắc quy chì axit là thiết bị điện hóa có khả năng tái sạc lâu đời nhất và được sử dụng
rộng rãi nhất trong ô tô, nguồn điện không gián đoạn (UPS). Đây là một thiết bị hoặc hệ
thống được sử dụng để cung cấp nguồn điện liên tục và ổn định đến các thiết bị điện tử,
ngay cả khi có sự cố trong nguồn điện chính. UPS thường được sử dụng để bảo vệ máy
tính, thiết bị điện tử như máy tính cá nhân, máy chủ, và các thiết bị quan trọng khác khỏi
sự gián đoạn nguồn điện. Ngoài ra còn là hệ thống dự phòng cho viễn thông. Hệ thống dự
phòng cho viễn thông thường liên quan đến việc duy trì nguồn điện ổn định cho các hệ
thống viễn thông, bao gồm các thiết bị như trạm cơ sở di động, hệ thống viễn thông di

2
động, và các trạm cơ sở khác trong ngành viễn thông. Mục tiêu là giữ cho các thiết bị này
hoạt động một cách liên tục mà không bị gián đoạn do sự cố nguồn điện. Hệ thống dự
phòng giúp đảm bảo rằng các dịch vụ viễn thông có thể tiếp tục hoạt động ngay cả khi có
sự cố trong nguồn điện chính.

Hình 2: Tủ sạc ắc quy cho hệ thống cung cấp điện lĩnh vực viễn thông

Thiết bị này hoạt động thông qua các phản ứng hóa học liên quan đến dioxide chì
(điện cực catôt), chì (điện cực anôt), và axit sulfuric. Chì oxit sẽ oxi hóa tấm chì, tạo ra
dòng điện. Ắc quy chì axit có khả năng chuyển đổi năng lượng hiệu quả giữa quá trình sạc
và phóng điện. Nó đo lường khả năng của ắc quy để lưu trữ và phát lại năng lượng một
cách hiệu quả cao khi được sạc và xả (phóng điện). Hiệu suất chuyển đổi là một yếu tố
quan trọng vì nó giúp giảm mất mát năng lượng và tăng hiệu quả tổng thể của ắc quy trong
quá trình sử dụng. Một ắc quy có hiệu suất chuyển đổi cao sẽ có khả năng giữ lại năng
lượng lớn từ quá trình sạc và cung cấp năng lượng hiệu quả khi cần thiết trong quá trình
xả.

Ở quy mô nhỏ thì sử dụng hệ thống sạc nhỏ như hình:

3
Hình 3: Thiết bị sạc accquy thông dụng quy mô nhỏ

Hình 4: Máy sạc accquy tự động

4
Thiết bị sạc này cung cấp nguồn điện phù hợp ứng với điện thế mà accquy có thể tiêu
thụ được mà không gây hư hỏng cho accquy. Để đảm bảo quá trình sạc không gây hư tổn
đến accquy trong trường hợp sạc quá mức cho phép, tức là accquy đã đầy nhưng nguồn
điện vẫn nạp vào thì người ta thiết lập thêm một thiết bị điều khiển quá trình ngắt mở cho
sạc accquy.

II. PHÂN LOẠI ACCQUY

Phân loại acquy chì axit theo sơ đồ sau:

Ắc quy chì axit thường được chia làm 2 loại:

2.1. Ắc quy chì axit hở

5
Gồm ắc quy nước dạng hở cần bảo dưỡng và ắc quy hở không cần bảo dưỡng MF.
Loại ắc quy này có các lỗ để khí bên trong thoát ra ngoài.

Hình 5: Acquy loại cần châm nước bảo dưỡng, hở khí


Ắc quy nước dạng hở cần bảo dưỡng: Là loại ắc quy axit chì có thiết kế mở, có thể
thấy acid bên trong. Cần thường xuyên kiểm tra và bổ sung nước để duy trì mức acid chì
cần thiết.

6
Ắc quy hở không cần bảo dưỡng MF: Là loại ắc quy axit chì có thiết kế mở, nghĩa
là có thể nhìn thấy acid bên trong nhưng được làm sao cho không cần bảo dưỡng thường
xuyên. Thường được gọi là ắc quy "Maintenance-Free" (MF), vì không cần kiểm tra và bổ
sung nước thường xuyên như loại ắc quy dạng hở.

Hình 6: Loại acquy có thiết kế để hở khí nhưng không cần bảo dưỡng thường xuyên
2.2. Ắc quy chì axit kín

Gồm ắc quy AGM và ắc quy AGM Gel. Loại ắc quy này khí không thể thoát ra
được.

Có nhiều loại pin chì axit có sẵn, ví dụ: phiên bản vỏ có lỗ thông hơi và kín (được
gọi là pin chì axit điều chỉnh bằng van, VRLA).

Ắc quy AGM: Là loại ắc quy axit chì kín với thiết kế "Absorbent Glass Mat"
(AGM), trong đó có một lớp màng thấm acid giữa các tấm chì. Không có lỗ thông hơi như
ắc quy hở MF và acid được giữ chặt trong màng thấm. Không cần bảo dưỡng thường xuyên,
phù hợp cho ứng dụng nơi không thể bảo dưỡng dễ dàng.

7
Trong ắc quy AGM, có các tấm thủy tinh được đặt giữa các tấm dương và âm của
ắc quy. Các tấm thủy tinh này được thiết kế để hút và giữ chất lỏng điện (nước acid sulfuric)
giữa chúng. Ắc quy AGM được thiết kế để chỉ chứa đủ chất lỏng để làm ẩm các tấm thủy
tinh và tạo điều kiện tốt nhất cho phản ứng hóa học giữa các tấm dương và âm. Mức chất
lỏng này được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo hiệu suất tối ưu của ắc quy. Trong trường
hợp ắc quy AGM bị hỏng hoặc bị tổn
thương, vì lượng chất lỏng được giữ chặt
giữa các tấm thủy tinh, không có chất
lỏng tự do nào có thể rò rỉ ra ngoài. Điều
này làm cho ắc quy AGM được coi là
"không rò rỉ" và an toàn khi sử dụng
trong các vị trí hoặc ứng dụng yêu cầu sự
an toàn và sạch sẽ, như trong các phương
tiện di chuyển hoặc các ứng dụng năng
Hình 7: Acquy AGM
lượng dự phòng.

Ắc quy AGM Gel: Là loại ắc quy axit chì kín sử dụng gel acid chì thay vì dạng lỏng.
Các lỗ thoát khí được ngăn chặn, làm cho nó phù hợp cho các ứng dụng nơi yêu cầu ít bảo
dưỡng và không nên được đặt hoặc sử dụng ở tư thế nằm ngửa hoặc nghiêng quá mức quy
định. Các ắc quy Gel thường được thiết kế để hoạt động tốt khi đặt đứng hoặc đặt nằm trên
một bề mặt phẳng. Điều này giúp duy trì dung lượng và hiệu suất của ắc quy trong thời
gian dài mà không gặp vấn đề như rò rỉ acid hay sự tụt giảm hiệu suất do bị chất lỏng acid
chảy ra khỏi vị trí nào đó. Dòng sản phẩm này được phát triển dựa trên dòng AGM VRLA.

Trong ắc quy chì gel, axit sulfuric được trộn với silica tán nhuyễn, tạo thành một
hỗn hợp đặc hoặc gel dày. Gel tươi vừa trộn được đổ vào bình ắc quy trước khi cứng lại.
Khi gel trong ắc quy khô đi, nó tạo ra các rạn nhỏ trong cấu trúc gel. Các rạn này làm cho
không khí có thể di chuyển giữa các tấm dương và âm trong ắc quy. Quá trình này là quan
trọng để cho phép quá trình tái hợp diễn ra. Trong giai đoạn đầu của tuổi thọ của ắc quy
gel, khi gel đang mới, quá trình khô và hình thành các rạn nhỏ này có thể xảy ra. Khi gel

8
khô và tạo ra các rạn, không khí trong ắc quy có thể chứa các khí hydro và oxy. Các khí
này có thể được giải phóng từ ắc quy mới qua van an toàn. Van an toàn thường được sử
dụng để kiểm soát áp suất trong ắc quy và duy trì áp suất an toàn bên trong acquy. Cần chú
ý đến hướng dẫn của nhà sản xuất về điều này, đặc biệt là về yêu cầu thông hơi. Khác với
ắc quy AGM, ắc quy gel có thể được làm với tấm dương phẳng hoặc ống. Gel cung cấp
một phương tiện tốt hơn để dẫn nhiệt từ các tấm đến bề mặt bên ngoài ắc quy so với ắc quy
AGM, do đó nhiệt được tạo ra khi quá sạc được mất đi hiệu quả hơn. Khả năng chịu dòng
điện cao kéo dài (cả sạc và xả) không tốt bằng so với ắc quy AGM, nhưng điều này thường
không là vấn đề cho việc sử dụng điện mặt trời. Ở nhiệt độ hoạt động cao, chúng sẽ mất
một phần nước, nhưng vì có nhiều axit hơn so với ắc quy AGM , sự giảm tuổi thọ sẽ không
đáng kể.

Ắc quy chì gel được phân loại thành hai loại chính, kèm theo ba loại nhỏ hơn. Loại
đầu tiên là ắc quy khởi động (SLI - Starting Lights Ignition) được thiết kế để cung cấp năng
lượng trong những lần khởi động động cơ nhanh chóng, do đó có số tấm nhiều hơn. Các
tấm trong loại này mỏng hơn và có thành phần vật liệu khác biệt một chút. Số tấm nhiều
hơn trong ắc quy khởi động giúp tăng diện tích bề mặt tiếp xúc giữa chì và chì-oxide, tăng
cường quá trình chuyển đổi sulfate chì thành chì và chì-oxide. Điều này tạo ra một lượng
lớn điện tích hóa học ngay lập tức, cung cấp đủ năng lượng để khởi động động cơ một cách
hiệu quả và nhanh chóng. Số tấm nhiều hơn trong ắc quy khởi động không chỉ tăng dung
lượng mà còn tối ưu hóa quá trình chuyển đổi hóa học, giúp cung cấp năng lượng ngay lập
tức cần thiết cho việc khởi động động cơ.

Loại thứ hai là ắc quy chu kỳ “sâu”, được sử dụng cho tàu biển và xe golf. Ắc quy
này cung cấp năng lượng ngay lập tức ít hơn, nhưng lại có khả năng cung cấp năng lượng
trong thời gian dài hơn. Các tấm trong loại này dày hơn và có thể chịu được nhiều chu kỳ
xả hơn.

Không nên sử dụng ắc quy khởi động cho các ứng dụng chu kỳ “sâu” vì tấm mỏng
có thể uốn cong và bong tróc khi bị xả. Loại ắc quy được gọi là "Ắc quy đa dụng" là sự kết

9
hợp linh hoạt giữa hai loại ắc quy này. Tuy nhiên, nếu có thể, nên cố gắng chọn loại ắc quy
cụ thể phù hợp với nhu cầu sử dụng.

III. CẤU TẠO ACCQUY CHÌ AXIT

Cấu tạo của acquy chì axit truyền thống như hai hình 15 và 16:

Hình 8: Cấu tạo của acquy chì axit truyền thống

Hình 9: Cấu tạo của acquy chì axit truyền thống

10
3.1. Ngăn acquy
Cơ sở hoạt động của một acquy khởi động chính là các ngăn acquy. Trong mỗi ngăn
acquy đặt hai bản cực là bản cực âm và bản cực dương. Chúng được ghép song song, xen
kẽ nhau, ngăn cách với nhau bởi tấm ngăn có lỗ thông nhỏ.Việc kết nối bản cực theo cách
này tăng bề mặt tiếp xúc giữa vật liệu hoạt tính và chất điện phân giúp acquy cung cấp một
lượng điện nhiều hơn.

Tấm ngăn giữa hai bản cực thường được làm tự nhựa PVC hoặc sợi thủy tinh, vật
liệu này có khả năng chịu axit sulfuric có tác dụng chống chập mạch giữa các bản cực âm
và dương nhưng cho axit đi qua được.

3.2. Bản cực


Bản cực acquy khởi động được cấu tạo từ một khung sườn làm bằng hợp kim chì có
chứa Antimony (Sb) hay Canxi. Khung sườn này là một lưới phẳng, mỏng. Lưới tạo nên
khung cần thiết để ghép vật liệu hoạt tính lên nó, cả ở bản cực âm và bản cực dương. Vật
liệu hoạt tính được phủ lên ở bản cực dương là chì oxide (PbO2) và ở bản cực âm là chì
xốp (Pb).

Hình 10: Bản cực acquy

11
Hình 11: 1. Bản cực âm; 2. Bản cực dương; 3. Vấu cực; 4. Khối bản cực âm; 5. Khối
bản cực dương.

Hình 12: Hệ điện cực nhỏ nhất trong acquy

12
Cả hai bản cực đều được cấu tạo chính từ hợp kim Pb - Sb ( 87 ÷ 95% Pb, 13 ÷ 5% Sb ).

Bản cực dương pha thêm 1,3% Pb, 0,3% K và phủ PbO2; bản cực âm pha thêm 0,2% Ca,
0,1% Cu và phủ Pb.

3.3. Chất điện phân


Dung dịch điện phân trong acquy khởi động là hỗn hợp 36% acid sulfuric (H2SO4)
và 64% nước cất (H2O). Ngày nay, thông thường khi acquy ô tô được nạp đầy sẽ có tỷ
trọng là 1.270 ở 20 độ C.

3.4. Vỏ acquy
Vỏ acquy khởi động giữ các điện cực và các ngăn riêng rẽ của bình acquy. Nó được
chia thành 6 phần hay 6 ngăn. Các bản cực được đặt trên các gờ đỡ, giúp cho các bản cực
không bị ngắn mạch khi có vật liệu hoạt tính rơi xuống đáy acquy. Phía trong vỏ chia thành
những vách ngăn riêng biệt, ở đáy mỗi ngăn có 4 sống đỡ khối bản cực tạo thành khoảng
trống giúp tránh được hiện tượng chạm chập do sunfat lead tạp tạo ra khi xả.

Hình 13: Cấu tạo của vỏ bình acquy


Vỏ được làm từ polypropylen, cao su cứng, và plastic.

3.5. Nắp thông hơi


Hầu hết các acquy ngày nay thiết kế một dãy nắp thông hơi cho nhiều ngăn. Nắp
thông hơi trên các lỗ để thêm dung dịch điện phân. Nắp thông hơi được thiết kế để hơi acid
ngưng tụ và rơi trở lại acquy và cho phép hydrogene bay hơi. Trong quá trình sạc acquy,
hydrogene có thể tạo ra từ quá trình điện phân nước trong axit sulfuric. Nếu không có cách
nào để hydrogene thoát ra, áp suất bên trong acquy có thể tăng cao, gây nguy hiểm hoặc
gây hỏng hóc cho acquy. Việc cho hydrogene bay hơi ra khỏi acquy thông qua nắp thông

13
hơi giúp tránh nguy cơ nổ do hydrogene tích tụ trong không gian kín. Nắp thông hơi giúp
ngăn axit sulfuric ngưng tụ và rơi trở lại vào acquy. Việc này giúp duy trì mức axit cần
thiết trong acquy để đảm bảo hiệu suất hoạt động.

3.6. Cọc ( điện cực) bình acquy


Loại cọc bình acquy ô tô được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là cọc đỉnh. Cọc đỉnh
là loại cọc bình acquy ô tô phổ biến nhất được sử dụng để kết nối với các dây dẫn điện từ
hệ thống xe. Các cọc này thường có kí hiệu rõ ràng để phân biệt cực âm (-) và cực dương
(+) của acquy.

Cọc cực âm thường có kí hiệu màu đen hoặc có màu sáng hơn, còn cọc cực dương
thường có màu đỏ hoặc màu sáng khác để làm dấu hiệu cho cực dương của acquy. Việc ký
hiệu rõ ràng cực âm và cực dương trên các cọc giúp người sử dụng xe ô tô có thể kết nối
dây điện một cách chính xác. Sự kết nối đúng cách giữa các thiết bị điện và acquy rất quan
trọng để đảm bảo hệ thống điện của xe hoạt động đúng cách và an toàn.

Ngoài ra, việc có kí hiệu rõ ràng cũng giúp tránh những sự nhầm lẫn khi kết nối, đặc
biệt là khi thực hiện các công việc bảo dưỡng hoặc thay thế bình acquy.

Tấm cách

Tấm cách là chất cách điện, được chế tạo bằng nhựa
xốp, thuỷ tinh hoặc gỗ. Tác dụng của tấm cách là ngăn hiện
tượng các bản cực chạm và nhau gây ra đoản mạch trong
nguồn.

Hình 14: Tấm cách ngăn chặn


sự tiếp xúc của hai tấm bản cực
dương và â,

Cấu tạo của acquy AGM (dành cho cả chất điện phân dạng lỏng và gel) theo hình

14
Hình 15: Cấu tạo acquy AGM
Tương tự như acquy truyền thống acquy AGM có một số đặc điểm cấu tạo giống
như acquy chì axit truyền thống tuy nhiên có một số đặc điểm khác biệt mà acquy AGM
có được, gồm các đặc điểm sau:

a. Lưới đánh bóng tích hợp: Công nghệ lưới được đánh bóng đặc biệt giúp tạo ra lưới
mạnh mẽ, hiệu quả cho hiệu suất cao. Lưới đánh bóng có thể tạo ra một cấu trúc lưới mạnh
mẽ hơn, có khả năng chịu được áp lực và rung động, từ đó kéo dài tuổi thọ của acquy.
Những cải tiến này giúp acquy hoạt động mạnh mẽ hơn, tức là có khả năng chịu tải.
Lưới trong pin hoạt động như "cầu nối" giữa hai phản ứng hóa học trong quá trình
sạc và xả điện acquy. Việc tối ưu hóa lưới đem lại hiệu quả điện năng chủ yếu thông qua
hai cách chính:

Dẫn điện tốt: Lưới được thiết kế tối ưu với bề mặt mịn và đồng đều sẽ cải thiện khả
năng dẫn điện. Điều này rất quan trọng trong quá trình chuyển đổi năng lượng từ dạng hóa
học thành điện năng và ngược lại khi acquy được sạc lại.

Tiếp xúc tốt hơn: Lưới đánh bóng hoặc được thiết kế sao cho có tiếp xúc tốt với các
vật liệu khác trong acquy như bột âm, bột dương và chất điện ly. Việc tiếp xúc tốt này giúp
tối đa hóa quá trình truyền đổi năng lượng và làm tăng hiệu suất acquy.

15
Khi lưới được thiết kế để cải thiện dẫn điện và tối ưu hóa tiếp xúc, acquy có thể hoạt
động hiệu quả hơn, với khả năng chuyển đổi năng lượng cao hơn và tỉ lệ mất điện năng
thấp hơn trong quá trình sạc và xả. Điều này dẫn đến hiệu suất cao hơn và tuổi thọ acquy
kéo dài.

b. Bột âm tính độc quyền: Bột âm tính là một phần quan trọng của tấm bản cực âm
trong acquy. Khi acquy được sạc, phần này chịu trách nhiệm thu nhận electron để quá trình
sạc diễn ra. Bột âm tính độc quyền thường được thiết kế để có các đặc tính sau:
Tăng cường khả năng chấp nhận sạc: Các tính chất đặc biệt trong bột âm tính giúp
nó có thể nhanh chóng và hiệu quả thu nhận electron từ nguồn năng lượng bên ngoài (như
điện từ bộ sạc), từ đó làm tăng tốc độ sạc của acquy.

c. Bột dương tính có mật độ cao: Tạo ra mối liên kết mạnh mẽ giúp acquy hoạt động
được nhiều chu kỳ.
Bột dương tính, là một phần của tấm bản cực dương trong acquy, thường được thiết
kế để tạo ra mối liên kết mạnh mẽ giữa các thành phần bên trong acquy. Điều này mang lại
một số lợi ích:

Mật độ cao: Có mật độ cao có nghĩa rằng vật liệu trong bột dương tính được sắp
xếp, tổ chức hoặc phân bố một cách chặt chẽ và gọn, có khả năng tạo ra liên kết mạnh mẽ
hơn giữa các hạt hoặc phân tử, từ đó tăng cường sự ổn định của tấm bản cực và tuổi thọ
của acquy.

Hoạt động được nhiều chu kỳ: Mối liên kết mạnh mẽ giữa các thành phần trong bột
dương tính có thể làm giảm sự suy giảm và mất mát vật liệu sau mỗi chu kỳ sạc và xả, từ
đó acquy có thể hoạt động hiệu quả qua nhiều chu kỳ sạc và xả mà không giảm hiệu suất.

Những điểm này là những cải tiến quan trọng trong cấu trúc và thành phần của acquy
AGM, giúp tăng cường khả năng sạc cũng như tuổi thọ và hiệu suất của acquy trong quá
trình sử dụng hàng ngày.

d. Tấm cách điện AGM: Tấm cách điện bằng tấm sợi thủy tinh với thiết kế “không
tràn”, tấm này đặt giữa tấm âm và dương để hấp thụ chất điện phân. Tấm giữ chất điện
16
phân tại chổ và hoạt động bằng cách cho phép chất điện phân đi qua tấm sợi thủy tinh, tạo
ra diện tích bề mặt tiếp xúc tối đa để chất điện phân chạm vào các tấm mà không làm acquy
bị ngập quá nhiều chất lỏng.
Tất cả những tính năng này đều hướng đến việc cải thiện hiệu suất và tuổi thọ pin,
cũng như tạo ra thiết kế an toàn và tiện lợi hơn cho người sử dụng.

IV. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG

Ắc quy chì axit bao gồm một điện cực âm được làm từ chì xốp. Chì được làm rỗng
xốp để thuận tiện cho việc hình thành và hòa tan chì. Điện cực dương bao gồm oxide chì.
Cả hai điện cực đều ngâm trong dung dịch điện phân của axit sulfuric và nước. Trong
trường hợp các điện cực tiếp xúc với nhau thông qua sự di chuyển vật lý của ắc quy hoặc
thông qua sự thay đổi độ dày của các điện cực, có một lớp màng hay tấm cách điện, không
thể dẫn điện nhưng có khả năng thẩm thấu hóa học, tách biệt hai điện cực. Màng hay tấm
cách này cũng ngăn chặn sự chập điện (ngắn mạch điện) qua dung dịch điện phân.

Hình 16: Sự chuyển đổi của điện cực âm, dương trong quá trình
sạc acquy và phóng điện
Pin axit chì lưu trữ năng lượng bằng phản ứng hóa học thuận nghịch. Phản ứng hóa
học tổng quát là:

Chính nhờ phản ứng này mà năng lượng hóa học được chuyển hóa thành năng lượng
điện (phóng điện). Quá trình này sẽ bị đảo ngược sau khi sạc pin.

Ở cực âm, phản ứng tích điện (sạc) và phóng điện là:

17
Ở cực dương, phản ứng tích điện (sạc) và phóng điện là:

Như các phương trình trên đã chỉ ra, khi ắc quy được xả đi, điều này dẫn đến sự
hình thành các tinh thể sulfat chì ở cả hai cực âm và dương, cũng như sự giải phóng electron
do sự thay đổi trong điện tích của chì. Quá trình hình thành sulfat chì này sử dụng sulfat từ
dung dịch điện phân axit sulfuric. Do đó, nồng độ dung dịch điện phân trở nên ít đậm đặc
hơn. Việc phóng điện hoàn toàn sẽ dẫn đến cả hai điện cực đều bị phủ bởi sulfat chì và
nước thay vì axit sulfuric xung quanh các điện cực. Khi phóng điện hoàn toàn, cả hai điện
cực đều là cùng một chất liệu, và không có điện thế hóa học hoặc điện áp giữa hai điện
cực.

Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình phóng điện dừng lại ở điện áp cắt, rất lâu trước
thời điểm phóng điện hoàn toàn. Do đó, ắc quy không nên được xả dưới điện áp này.

Hình 17: Quá trình phóng điện

Ở trạng thái phóng điện hoàn toàn thì acquy sẽ bị giảm điện áp và ở trạng thái sạc
đầy, acquy axit chì sẽ tăng điện áp. Mức điện áp thường được sử dụng để biểu thị trạng

18
thái sạc của acquy. Sự phụ thuộc của acquy vào trạng thái sạc của pin được thể hiện trong
hình bên dưới. Nếu để acquy ở trạng thái sạc yếu (có nghĩa là hiệu suất nạp năng lượng đã
yếu đi) trong thời gian dài, các tinh thể chì sunfat lớn có thể phát triển, làm giảm dung
lượng acquy vĩnh viễn. Những tinh thể lớn này không giống cấu trúc xốp điển hình của
điện cực chì và rất khó chuyển đổi trở lại thành chì.

Hình 18: Sự phụ thuộc của điện áp acquy vào trạng thái sạc,
phóng điện của acquy
Điện áp của ắc quy (theo dung lượng)
Mặc dù điện áp của các ắc quy là một số chẵn của 2, ví dụ như ắc quy 2V, 6V,
12V, 24V...nhưng trên thực tế thì điện áp thông thường của các ắc quy không như vậy.
Mức điện áp mà các ắc quy cung cấp thường lớn hơn so với định mức của chúng, ví dụ
như ắc quy 12V sẽ cung cấp mức điện áp tới 13V hoặc hơn. Có điều có vẻ vô lý này cũng
xuất phát từ mức độ điện áp trên mỗi ngăn bình của chúng: Mức điện áp mỗi ngăn bình
ắc quy là 2,1 đến 2,2 V (±0,05V). Do tính chất cố hữu của ắc quy chì axit mà các ngăn
của chúng không thể có mức điện áp cao hơn.
Để đánh giá dung lượng của ắc quy chì axit, người ta có các thí nghiệm đo đạc và
cho thấy dung lượng ắc quy phụ thuộc vào mức độ điện áp (lúc không phát dòng) như
hình sau:

19
Hình 19: Sự phụ thuộc của dung lượng ắc quy vào mức độ điện áp
(lúc không phát dòng hay chưa nối tải)
Nếu biểu diễn ở dạng bảng thì thông số như bảng dưới đây:

Bảng biểu diễn sự phụ thuộc của dung lượng ắc quy vào mức độ điện áp

20
Lưu ý rằng bảng trên đúng trong trường hợp ắc quy không mang tải, điều đó có
nghĩa là nếu như kích điện đang hoạt động và chúng ta đo được điện áp các ắc quy là một
số lượng nào đó thì không thể lấy giá trị đó để đánh giá lưu lượng bình ắc quy còn lại (là
bao nhiêu %). Điều này bởi vì khi phát dòng thì các ắc quy có điện áp tụt xuống, trong
trường hợp không phát dòng nữa thì mức điện áp đo được mới phản ánh đúng trạng thái
dung lượng còn lại của ắc quy. Khi đang phát dòng thì điện áp ắc quy giảm xuống.
Cũng theo bảng trên thì dung lượng ắc quy sẽ cạn kiệt ở mức điện áp 10,5V, một số
kích điện loại "điện tử" (tức là theo dõi được mức độ điện áp đầu vào) sẽ lấy mốc 10,7V
để ngừng hoạt động nhằm tránh cho sự sử dụng ắc quy cạn kiệt (gây hại cho ắc quy). Điều
đó là hợp lý bởi nếu như sử dụng điện từ ắc quy ở trạng thái cạn kiệt thì các bản cực của
ắc quy sẽ nhanh bị hư hỏng, dẫn đến hư hỏng chung cho toàn bộ ắc quy (trong một ắc quy
12V, chỉ một trong 6 ngăn hư hỏng thì toàn bộ ắc quy đó sẽ hư hỏng).

Việc sạc sẽ phân hủy chì sunfat, biến nó thành axit sunfuric và chì tinh khiết.

Hình 20: Quá trình nạp điện


Ngoài ra, nước trong chất điện phân tách ra và khí hydro được giải phóng. Vì vậy,
để ngăn chặn sự tích tụ khí hydro (tránh nổ bình ắc quy), ắc quy nước truyền thống có một
lỗ thông hơi để xả khí và giảm áp suất. Nhưng quá trình này cũng dẫn đến mất nước. Đó
là bởi vì hydro không có cơ hội kết hợp lại với oxy và lắng trở lại dung dịch điện phân dưới

21
dạng nước. Vì vậy, bình ắc quy nước có nhu cầu châm nước thường xuyên. Quá trình này
là lý do tại sao, mặc dù là loại ắc quy rẻ nhất nhưng lại đòi hỏi phải bảo trì ắc quy nhiều
hơn. Người dùng phải châm nước vào từng lỗ riêng lẻ trên bình để cung cấp thêm nước
cho ắc quy khi ắc quy cạn.

Hình 21: Quá trình điện phân nước trong khi sạc của acquy chì axit nước
Ắc quy gel chì axit được trang bị chất điện phân cố định và có độ nhớt cao. Chất
điện phân giống như thạch này bao gồm silica và axit sulfuric. Gel này có hình dáng và
thành phần tương tự như gel silicone và được sử dụng làm chất làm đặc. Điều này giúp
nâng cao tính toàn vẹn cấu trúc bên trong của ắc quy loại gel. Và nó giữ các tấm chì và vật
liệu hoạt động ở đúng vị trí.

Ắc quy gel chì axit là ắc quy tái tổ hợp (tái hợp khí để tạo lại nước). Gel tạo điều
kiện cho khí đi qua tế bào để kết hợp lại, giảm rủi ro về an toàn và loại bỏ nhu cầu thông
hơi. Điều này có nghĩa là tấm âm sẽ hấp thụ lượng oxy sinh ra trên tấm dương trong quá
trình nạp điện. Thay vì sản xuất và giải phóng khí hydro, tấm âm sẽ tạo ra nước. Điều này

22
Hình 22: Sơ đồ đơn giản của tế bào gel, thiết bị màng tách
cho phép oxy di chuyển qua nó

ngăn ngừa mất nước và duy trì hàm lượng nước trong ắc quy. Vì những lý do này, việc bảo
trì ắc quy gel hầu như không tồn tại.

Giống như ắc quy gel chì axit, ắc quy AGM dạng lỏng cũng có khả năng tái hợp khí
để tạo lại nước. Van giảm áp an toàn ngăn chặn sự giải phóng khí hydro và oxy trong lúc
sạc, thay vào đó chúng lại kết hợp để tạo ra nước. Điều đó ngăn chặn cạn kiệt nước như ắc
quy chì axit nước truyền thống.

Hình 23: Sơ đồ đơn giản của tế bào acquy AGM (dạng lỏng),
thiết bị tấm cách thủy tinh AGM cho phép oxy di chuyển qua nó.

23
V. KẾT LUẬN

Ắc quy chì axit đã được trình bày một cách chi tiết về cấu tạo, nguyên lý hoạt động
và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Tính linh hoạt, hiệu suất ổn định và chi phí thấp là những
điểm mạnh khiến cho loại ắc quy này trở thành lựa chọn hàng đầu trong hệ thống cung cấp
năng lượng. Không chỉ dùng cho các xe hơi và xe máy, ắc quy chì axit còn được áp dụng
rộng rãi trong các thiết bị điện tử, hệ thống dự phòng, và nhiều ứng dụng khác.

Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng việc sử dụng ắc quy chì axit cũng đặt ra những
thách thức đối với môi trường. Quá trình sản xuất và tái chế ắc quy có thể gây ra ô nhiễm
và gây hại cho sức khỏe con người. Điều này đặc biệt đúng khi những ắc quy không được
xử lý đúng cách sau khi hết tuổi thọ.

Để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường, cần thiết phải tăng cường nghiên cứu
và phát triển các công nghệ thay thế sạch hơn, cũng như tạo ra các chính sách và quy định
môi trường chặt chẽ hơn đối với việc sản xuất và xử lý ắc quy. Việc tăng cường nhận thức
của người tiêu dùng về cách sử dụng và tái chế ắc quy cũng rất quan trọng để đảm bảo một
tương lai bền vững cho hệ thống năng lượng và môi trường sống của chúng ta.

24

You might also like