Professional Documents
Culture Documents
Luan Van Tinh Dau Bac Ha PDF
Luan Van Tinh Dau Bac Ha PDF
Hiệu trưởng………………………………..
Trưởng khoa………………………………..
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BỘ MÔN HÓA HỌC ------------
Cần Thơ, ngày……tháng…...năm 2013
1. Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Tuân và ThS. Phạm Quốc Nhiên
2. Tên đề tài: “Ly trích và khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu Bạc hà
(Mentha arvensis L.)”
Địa điểm:
Phòng thí nghiệm Hóa Sinh - Bộ môn Hóa học, Khoa khoa học tự nhiên,
Trường Đại học Cần Thơ.
Thời gian: 12/2012 – 05/2013
4. Số lượng sinh viên thực hiện: 01
+ Khảo sát điều kiện tối ưu khi ly trích tinh dầu Bạc hà bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước .
+ Xác định các chỉ số hóa – lý của tinh dầu Bạc hà.
ii
+ Phần 4: Kết luận và kiến nghị
8. Các yêu cầu hỗ trợ cho việc thực hiện đề tài: Thiết bị, hóa chất, kinh phí và
một số dụng cụ cần thiết khác.
9. Kinh phí dự trù cho việc thực hiện đề tài: 5.000.000 đồng
……………………………
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BỘ MÔN HÓA HỌC ------------
Cần Thơ, ngày……tháng…...năm 2013
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BỘ MÔN HÓA HỌC ------------
Cần Thơ, ngày……tháng…...năm 2013
………………
v
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN
------------
Được ngồi trên giảng đường của trường Đại học Cần Thơ học tập trong suốt bốn
năm qua là niềm vinh dự đối với em. Từng buổi học, từng bài giảng, từng kinh nghiệm
mà các thầy, các cô truyền đạt lại luôn là nguồn kiến thức quý báu cho em. Những
kiến thức ấy giờ đây đã trở thành kinh nghiệm vô cùng quý giá giúp em thực hiện tốt
luận văn tốt nghiệp, cũng như là nền tảng vững chắc cho em bước đi những bước trên
đường đời sau này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
TS. Nguyễn Trọng Tuân và ThS. Phạm Quốc Nhiên đã luôn quan tâm hướng dẫn
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt luân văn của mình.
Quý Thầy Cô của trường Đại học Cần Thơ, những người đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu và bổ ích để làm hành trang vào đời.
Quý Thầy Cô Bộ môn Hóa học và Bộ môn Sinh học – Khoa Khoa học Tự nhiên,
trường Đại học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt
luận văn.
Cở sở giống cây trồng Bình Châu (24, Điện Biên Phủ, quận Bình Tân, TP HCM)
đã nhiệt tình giúp đỡ em có được nguồn nguyên liệu tốt nhất để em hoàn thành quá
trình thực nghiệm.
Cảm ơn các anh chị và các bạn phòng thí nghiệm Hóa sinh đã giúp đỡ và cho lời
khuyên quý báu trong quá trình em thực hiện luận văn.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và các bạn trong lớp Cử
nhân Hóa K35. Những người đã luôn bên em, động viên, ủng hộ và giúp đỡ em cả về
vật chất lẫn tinh thần để em có thể hoàn thành tốt luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người!
vi
MỤC LỤC
MỤC LỤC
------------
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................i
PHIẾU ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP............................................ii
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN....................................iv
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN........................................v
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................vi
MỤC LỤC.................................................................................................................vii
PHỤ LỤC HÌNH ........................................................................................................ix
PHỤ LỤC BẢNG........................................................................................................x
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................xi
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................xii
CHƯƠNG I .................................................................................................................1
TỔng quan...................................................................................................................1
I.1 GIỚI THIỆU HỌ LAMIACEAE .......................................................................1
I.1.1 Phân loại học[1,2]..........................................................................................2
I.1.2 Mô tả[1,2] .....................................................................................................3
I.1.3 Phân bố và thu hái[1,2] ..................................................................................3
I.1.4 Công dụng của Bạc hà ................................................................................4
I.2 TINH DẦU........................................................................................................5
I.2.1 Khái quát về tinh dầu ..................................................................................5
I.2.2 Quá trình tích lũy[3,4,5] .................................................................................5
I.2.3 Tinh dầu Bạc hà[3] .....................................................................................6
I.3 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TINH DẦU BẠC HÀ ..........................................7
I.3.1 Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu Bạc hà Mentha
piperita L. [13] ......................................................................................................7
I.3.2 Thành phần tinh dầu của Bạc hà Mentha arvensis L. và Bạc hà Mentha
piperita L. ở những giai đoạn sinh trưởng khác nhau trong vùng Kumaon thuộc
phía tây Himalaya. ...............................................................................................9
I.3.3 Tách và tổng hợp menthol..........................................................................12
I.4 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LY TRÍCH TINH DẦU BẠC HÀ........................12
I.4.1 Phương pháp cơ học[5,6] .............................................................................13
I.4.2 Phương pháp dùng dung môi hòa tan[5,6] ...................................................13
I.4.3 Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước[4,5,6] ..........................................14
I.4.4 Phương pháp chiết Soxhlet[5].....................................................................15
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM.................................................................................16
II.1 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, THIẾT BỊ, NGUYÊN LIỆU VÀ HÓA CHẤT ......16
II.1.1 Địa điểm và thời gian ..............................................................................16
II.1.2 Thiết bị, nguyên liệu, dụng cụ và hóa chất ...............................................16
II.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................17
II.2.1 Xử lý nguyên liệu ....................................................................................18
II.2.2 Ly trích tinh dầu bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước[7] .........................18
II.2.3 Xác định một số chỉ tiêu hóa – lý của tinh dầu Bạc hà .............................19
vii
MỤC LỤC
II.2.4 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng và thành phần tinh dầu
Bạc hà ...............................................................................................................22
II.2.5 Xác định thành phần hóa học chính của tinh dầu Bạc hà bằng phương pháp
sắc ký ghép khối phổ (GC – MS) [4,6,7,8] ..............................................................23
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................26
III.1 XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU HÓA LÝ CỦA TINH DẦU BẠC HÀ.............26
III.1.1 Đánh giá cảm quan..................................................................................26
III.1.2 Xác định chỉ số acid (IA).........................................................................26
III.1.3 Xác định chỉ số savon hóa (IS)................................................................27
Bảng 7: Kết quả chuẩn độ xác định chỉ số savon và chỉ số ester.........................27
III.2 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU SUẤT VÀ THÀNH
PHẦN TINH DẦU BẠC HÀ TRONG QUÁ TRÌNH LY TRÍCH..........................27
III.2.1 Thời gian ly trích....................................................................................27
III.2.2 Khảo sát nhiệt độ ly trích........................................................................29
III.2.3 Khảo sát lượng dung môi ly trích ...........................................................30
III.1.4 Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian, nhiệt độ và thể tích dung môi đến
thành phần hóa học tinh dầu Bạc hà ...................................................................31
III.3 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU BẰNG PHƯƠNG
PHÁP gc – ms .......................................................................................................34
III.3.1 Thành phần hóa học ...............................................................................34
III.3.2 So sánh kết quả nghiên cứu ....................................................................37
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................39
IV.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................39
IV.2 KIẾN NGHỊ..................................................................................................39
PHỤ LỤC PHỔ GC – MS .....................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................45
viii
PHỤ LỤC HÌNH
Hình 1: Vị trí trong phân loại thực vật của Bạc hà Mentha arvensis L..........................2
Hình 2: Lá và cây Mentha arvensis L. .........................................................................3
Hình 3: Thân và hoa Mentha arvensis L. .....................................................................3
Hình 4: Tinh dầu Bạc hà ..............................................................................................6
Hình 5: Hệ thống Soxhlet ..........................................................................................12
Hình 6: Mẫu Bạc hà khô ............................................................................................17
Hình 7: Mẫu Bạc hà đã cắt nhỏ .................................................................................17
Hình 8: Sơ đồ các bước thực hiện ly trích tinh dầu Bạc hà bằng phương pháp chưng
cất lôi cuốn hơi nước .................................................................................................19
Hình 9: Chương trình nhiệt độ của GC - MS chạy phân tích thành phần hóa học tinh
dầu Bạc hà .................................................................................................................24
Hình 10: Điều kiện chạy của MS ...............................................................................24
Hình 11: Điều kiện Injecter........................................................................................25
Hình 12: Tinh dầu bạc hà..........................................................................................26
Hình 13: Đồ thị biểu diễn thời gian ly trích theo hàm lượng tinh dầu Bạc hà thu
được ..........................................................................................................................28
Hình 14: Đồ thị biểu diễn nhiệt độ ly trích theo hàm lượng tinh dầu Bạc hà thu được 30
Hình 15: Đồ thị biểu diễn thể tích dung môi ly trích theo hàm lượng tinh dầu Bạc hà
thu được ....................................................................................................................31
Hình 16: Công thức của một số thành phần chính trong tinh dầu Bạc hà....................34
Hình 17: Phổ đồ phân tích thành phần tinh dầu Bạc hà bằng GC - MS.......................34
Hình 18: Khối phổ của menthol .................................................................................35
Hình 19: Khối phổ của menthol cung cấp tử thư viện phổ NIST ...............................35
Hình 20: Sơ đồ phân mảnh của phân tử menthol ........................................................36
ix
PHỤ LỤC BẢNG
x
PHỤ LỤC BẢNG
xi
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
------------
Trước chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật Bản được xem là nước dẫn đầu trong
sản suất các sản phẩm thương mại từ cây Bạc hà như: dược phẩm, kem đánh răng,
nước xúc miệng, kẹo thuốc lá, mỹ phẩm,… trên thị trường thế giới. Thời gian này
được xem là thời kỳ thịnh vượng của cây Bạc hà Mentha arvensis ở Nhật Bản và nó
còn được gọi là Japani mint. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản chuyển sang
trồng cây Bạc hà để phục thương mại và xuất khẩu sang Brazin và Bắc Mỹ. Cùng thời
gian này, Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ, và nhiều nước khác cũng có những thành tựu nổi
bật trong sản suất các sản phẩm từ Bạc hà. Năm 1960, Ấn Độ là nước sản suất tinh dầu
Bạc hà lớn nhất thế giới. Trung Quốc lúc này cũng được xem là nguồn cung cấp
menthol chính cho thị trường thới giới.
Bên cạnh những giá trị kinh tế mang lại, thì Bạc hà còn có một vai trò quan trọng
trong Đông Y là chữa trị các bệnh như cảm sốt, đau nhức bàn chân, vết côn trùng
cắn[1],… Nhưng đa phần Bạc hà dùng để chữa trị là sử dụng hỗn hợp toàn phần hoặc
theo kinh nghiệm dân gian. Vì thế việc nghiên cứu thành phần hóa học cây Bạc hà để
tìm những hợp chất có cấu trúc mới hoặc những chất có tác dụng chính để sử dụng
dưới dạng tinh khiết cũng như trong điều trị bệnh là việc làm cần thiết.
Chính vì cây Bạc hà có nhiều công dụng như vây nên rất sớm đã có nhiều công
trình nghiên cứu về cây này nhưng đa số là ở ngoài nước. Nhằm góp phần làm rõ hơn
thành phần hóa học của cây Bạc hà, nên em chọn đề tài “Ly trích và khảo sát thành
phần hóa học của tinh dầu Bạc hà (Mentha arvensis L.)” để góp phần giúp cho việc
bào chế và sử dụng được thuận lợi hơn. Đồng thời nâng cao giá trị sử dụng của cây
Bạc hà. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài em tiến hành nghiên cứu một số vấn đề
sau:
Nghiên cứu điều kiện ly trích tối ưu của tinh dầu Bạc hà bằng phương pháp
chưng cất lôi cuốn hơi nước.
Xác định các chỉ tiêu hóa – lý của tinh dầu Bạc hà.
Xác định thành phần hóa học chính trong tinh dầu Bạc hà bằng phương pháp
GC – MS.
xii
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Giới
Plantae
Ngành
Magnoliophyta
Lớp
Magnoliopsida
Bộ
Lamiales
Họ
Lamiaceae Lindl.
Chi
Mentha L.
Loài
M. arvensis
Hình 1: Vị trí trong phân loại thực vật của Bạc hà Mentha arvensis L.
Bạc hà là cách gọi của người Việt ta. Ở một số địa phương khác còn có cách gọi
khác là Bạc hà nam. Đây là loài phổ biến nhất ở nước ta. Có tên khoa học là Mentha
arvensis L. Tùy theo từng khu vực khí hậu ở mỗi nước cũng như mỗi châu lục mà Bạc
hà có đặc điểm và thành phần tinh dầu khác nhau. Do đó, chi Bạc hà (Mentha) được
phân loại với hơn hàng trăm loài, với các loài phổ biến như:
+ Mentha piperita L. (Bạc hà âu) cho tinh dầu với tên thương phẩm là
peppermint oil (Oleum Menthae piperita), thành phần chính của tinh dầu là
menthol (50-68%).
+ Mentha arvensis L. (Bạc hà á) cho tinh dầu với tên thương phẩm là Cornmint
oil (Oleum Menthae arvensis), thành phần chính của tinh dầu là menthol (>70%).
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
+ Mentha spicata L. (Bạc hà bông) cho tinh dầu với tên thương phẩm là Native
Spearmint, thành phần chính của tinh dầu là carvon (>50%).
+ Mentha cardiaca Gérard ex Baker (Bạc hà bông) cho tinh dầu với tên thương
phẩm là Scotch Spearmint, thành phần chính của tinh dầu là carvon (>50%).
+ Mentha citrate Ehrh., (Bạc hà chanh) cho tinh dầu với tên thương phẩm là
Bergamot mint oil, thành phần chính của tinh dầu là linalyl acetat (33-74%) và linalool
(25-52%).
+ Mentha pulegium L. (Bạc hà bông) cho tinh dầu với tên thương phẩm là
Pennyroyal oil, thành phần chính của tinh dầu là pulegon (80%).
I.1.2 Mô tả[1,2]
Cây Bạc hà ở nước ta thường mọc hoang, và một số được trồng để lấy lá và cây
làm thuốc. Gần đây, Bạc hà được trồng nhiều để lấy tinh dầu như ở làng Nghĩa
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Trai – Hưng Yên; Đại Yên, Gia Lâm– Hà Nội; Đại học Dược Hà Nội; Sơn La, Sapa,
Phú Quốc, Tam Đảo, Tp – Hồ Chí Minh…
Có hai mùa trồng Bạc hà cho năng suất cao là vào mùa xuân (tháng 2-3) và mùa
thu (tháng 8-9). Tốt nhất là trồng vào mùa xuân cho năng suất cao nhất. Sau 3-4 tháng
giâm trồng có thể thu hoạch đợt đầu. Sau đó cần vun xới, bón phân và tưới nước
thường thì những đợt thu hoạch tiếp theo cứ cách 2 tháng một lần[1].
Từ xa xưa, cây Bạc hà đã được biết đến là một vị thuốc rất hữu hiệu dùng để
chữa trị các bệnh tiêu hóa và chữa trị các bệnh đường ruột. Bạc hà còn chữa tốt các
bệnh cảm sốt, giúp long đờm, thông mũi, mát họng, giảm căng thẳng và mất ngủ.
Ngoài ra, tinh dầu Bạc hà còn được sử dụng để làm đẹp da, giảm các vết thẹo và các
vết thâm mụn, rồi cả tác dụng trị gàu nữa[1]. Do menthol trong tinh dầu Bạc hà gây ra
cảm giác mát lạnh, nên giúp lưu thông máu làm tinh thần thông thoáng và sảng khoái,
tăng cường hệ miễn dịch. Nhưng nếu dùng với một lượng nhiều nó có thể gây tê, do đó
tinh dầu Bạc hà còn được sử dụng như một chất gây mê, làm giảm đau[1].
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, Bạc hà và tinh dầu Bạc hà còn được ứng
dụng vào rất nhiều lĩnh vực khác nhau như:
Trong thực phẩm, lá bac được dùng để trang trí trên thức ăn hay được dùng như
một loại rau ăn kèm thay thế rau thơm, rau húng nhũi. Lá Bạc hà còn có thể được xây
nhuyễn để lấy nước làm nước sốt Bạc hà. Ngoài ra, Bạc hà có thể dược nấu để lấy
phần nước màu xanh dùng làm xi rô, nước giải khát vị Bạc hà, làm bánh kem, kẹo…
Trong mỹ phẩm, tinh dầu Bạc hà rất có giá trị trong việc điều trị da bị mụn, nhờ
tính kháng khuẩn cao. Đồng thời lại làm mát da và làm sáng các vùng da bị sậm màu.
Đối với da nhờn, thì Bạc hà còn có tác dụng làm da bớt bóng nhờn, săn chắc mà lại
không bị khô da. Một nghiên cứu gần đây nghiên cứu của trường Đại học Wheeling
Jesui còn cho thấy rằng những người hít tinh dầu Bạc hà trong vòng hai tiếng sẽ “nạp”
lượng calorie ít hơn những người không ngửi hương Bạc hà 23%. Do đó, tinh dầu Bạc
hà còn có tác dụng làm giảm cân. Ngoài ra, chất menthol trong tinh dầu Bạc hà còn là
thành phần chính trong các sản phẩm kem đánh răng, dầu gọi và một số loại nước hoa.
Trong dược phẩm, tinh dầu Bạc hà được sử dụng chủ yếu để kết tinh thu menthol.
Từ đó điều chế những dược phẩm mà dựa vào công dụng của menthol mang lại như:
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
miếng dán giảm đau, giảm sốt, thuốc thoa trị trật khớp, bong gân, thuốc nhỏ mắt, thuốc
trị ho, đau họng và dầu gió…
Trong thuốc diệt côn trùng, tinh dầu Bạc hà đóng vai trò như chất ức chế đối với
một số loại côn trùng như: muỗi, kiến, gián, ong bắp cày. Do đó, tinh dầu Bạc hà được
ứng dụng để xua đuổi chúng.
Tinh dầu là một hỗn hợp nhiều chất dễ bay hơi, có mùi đặc trưng tùy thuộc vào
nguồn gốc nguyên liệu cung cấp tinh dầu. Phần lớn tinh dầu có nguồn gốc từ thực vật
và số ít từ động vật. Trong thiên nhiên tinh dầu ở trạng thái tự do, chỉ có một số ít ở
trạng thái tiềm tàng, nghĩa là tinh dầu không có sẵn trong nguyên liệu mà chỉ xuất hiện
trong những điều kiện gia công nhất định trước khi tiến hành ly trích hay dưới tác
dụng cơ học. Còn ở trạng thái tự do, tinh dầu có sẵn trong nguyên liệu có thể thu hái ly
trích trong điều kiện bình thường[3].
Trong thực vật tinh dầu được tạo ra và tích lũy trong các mô. Hình dạng các mô
này thay đổi tùy theo vị trí của chúng trong cây. Những mô này có thể hiện diện ở tất
cả các bộ phận của cây như rễ, thân, lá, hoa và cả trái…với những tên gọi khác nhau
như:
Tế bào tiết: tinh dầu được tiết ra rồi chúng được giữ trong tế bào (mô tiết) ví dụ
trong cánh hoa hồng, trong củ gừng…
Lông tiết: cũng là tế bào tiết nhưng nằm nhô ra ngoài thực vật, thường bắt gặp ở
các loài hoa môi, cúc, cà…
Túi tiết: tế bào tiết ra tinh dầu nhưng không chứa lại bên trong mà dốn chung
chứa vào một xoan trống, tạo ra bởi cơ chế ly bào hay tiêu bào. Túi tiết thường nằm
bên dưới lớp biểu bì. Thường có ở các giống Cirtrus, eucalyptus…
Ống tiết: cách tạo ra tinh dầu cũng giống như túi tiết nhưng nằm sâu trong phần
gỗ và chạy dài theo sớ gỗ, thường bắt gặp trong các giống Dipterocarpi, Artemisia…
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Thông số d 20 n 20
D
[α]D IA IS IE
n 20
D
: chiết suất của tinh dầu Bạc hà.
6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I.3.1 Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu Bạc hà Mentha
piperita L.[13]
Công trình được đăng trên tờ báo Journal of Agricultural and Food Chemistry do
nhóm nghiên cứu thuộc Trường Đại học Anadulo – Thổ Nhĩ Kỳ.
Công trình nghiên cứu được thực hiện trên loài Bạc hà Mentha piperita L. Nhóm
nghiên cứu tiến hành xác định thành phần của tinh dầu Bạc hà trên cùng một loài được
trồng ở 4 địa điểm khác nhau: (A) Mentha piperita oil (Evcin company, Turkey), (B)
Mentha piperita oil (Jet – Farms, Yakima), (C) Mentha piperita oil (Mari – Linn Farms,
Oregon), (D) Mentha piperita oil (Erdoğmus Perfume Industry, imported from India)
bằng sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS). Sau đó tiến hành khảo sát hoạt tính sinh học
của 4 loại tinh dầu này và so sánh kết hợp với hoạt tính sinh học của menthol và
menthone bằng kỹ thuật in vitro. Kết quả thu được như sau:
Thành phần hóa học chính trong tinh dầu Bạc hà Mentha piperita L.
7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Bảng 2: Thành phần hóa học chính của tinh dầu Mentha piperita L. xác định
bằng phương pháp GC – MS.
Thành phần A B C D
Limonene 1,9 1,3 1,0 2,1
1,8-Cineole 5,3 4,0 3,4 4,0
Menthone 27,9 21,2 27,2 18,4
Menthofuran 5,5 3,8 1,3 3,2
Isomenthone 3,5 2,9 3,8 2,9
Linalool 2,5 4,4 4,1 4,8
-Caryophyllene 4,2 1,8 1,6 1,5
Terpinen-4-ol 1,2 3,4 3,8 2,1
Menthol 27,5 42,3 39,9 34,6
Pulegone 6,4 1.0 1,9 14,4
-Terpineol 2,4 1,6 1,7 0,7
Hoạt tính sinh học của tinh dầu Bạc hà Mentha piperita L.
8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Xanthomonas
0,625 0,312 0,625 0,156 0,625 2,5
campestrispv.phaseoli
Pseudomonas
2,5 1,25 1,25 0,625 1,25 2,5
syringaepv.phaseolicola
Pseudomonas
0,07 0,07 0,625 0,312 0,07 1,25
syringaepv.tomato
Pseudomonas
0,312 0,156 0,312 0,312 0,156 2,5
syringaepv.syringae
Xanthomonas
0,156 0,156 0,312 0,156 0,156 1,25
campestrispv.campestris
Candida albicans 0,625 0,625 0,312 0,625 0,625 2,5
Trong đó:
M1 : (-)-menthol
M2 : (-)-menthone
I.3.2 Thành phần tinh dầu của Bạc hà Mentha arvensis L. và Bạc hà
Mentha piperita L. ở những giai đoạn sinh trưởng khác nhau trong vùng
Kumaon thuộc phía tây Himalaya.
Thí nghiệm được tiến hành khảo sát trên hai loại giống: Bạc hà Mentha arvensis L.
ở các khu vực Kosi, Saksham, Alka và Himalaya; loại thứ hai là Bạc hà Mentha
piperita L. trồng ở khu vực Kukrail, CIM-Madhurus và CIM-Indus. Giống Bạc hà
Mentha arvensis L. được trồng vào tháng ba và giống Bạc hà Mentha piperita L.
được trồng vào tháng giêng. Các giống được thu hái sau khi được 90 ngày tuổi (tính
từ lúc bắt đầu gieo trồng). Tiến hành ly trích tinh dầu trên mẫu tươi sau khi được
thu hái bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
Sau đó tinh dầu của hai giống Bạc hà thu được sẽ được phân tích thành phần
hóa học bằng phương pháp sắc ký khí sử dụng đầu dò FID. Cột sử dụng là cột mao
quản silica (30 m x 0.25 mm x 0.25 µm), pha tĩnh là BP-20, khí mang sử dụng là
khí hidro. Kết quả thành phần tinh dầu thu được như sau:
9
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Cavone - - - -
10
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
11
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Trong công nghiệp nguyên liệu chính để tách menthol là tinh dầu Bạc hà. Để
tách menthol ra khỏi tinh dầu Bạc hà người ta làm lạnh tinh dầu, sau đó li tâm sẽ
được menthol thô. Chưng cất phân đoạn tinh dầu Bạc hà và lấy đoạn có nhiệt độ sôi
98-100oC/10,5 mm. Đồng thời với menthol còn có neomenthol. Để tách riêng
neomenthol ra khỏi menthol, cho hỗn hợp tác dụng với acid xucxenic hoặc acid
phtalic, neomenthol, sẽ tạo thành ester với hai acid trên và tách riêng ra khỏi menthol.
Menthol còn có thể tổng hợp được bằng cách khử menthone, khử pulegone hay hydro
hóa timol. Nhưng phương pháp có hiệu quả kinh tế nhất là hydro hóa p – cymene theo
sơ đồ sau.
12
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Quy trình khai thác phải phù hợp với nguyên liệu.
Tinh dầu phải được lấy triệt để khỏi nguyên liệu, với chi phí thấp nhất.
Nguyên tắc ly trích của tất cả các phương pháp nói trên đều dựa vào những đặc
điểm của tinh dầu như:
Dễ bay hơi.
Lôi cuốn theo hơi nước ở nhiệt độ phù hợp.
Hòa tan dễ dàng trong dung môi hữu cơ.
Dễ bị hấp thụ ngay ở thể khí.
I.4.1.1 Vắt ép
Ngâm nguyên liệu vào nước thường hoặc nước muối 5%. Vớt nguyên liệu ra, vắt
cho tinh dầu tuôn ra, rồi thấm phần tinh dầu này bằng miếng bông hoặc bọt bể, vắt ráo
miếng bông để lấy tinh dầu ra rồi tiếp tục thao tác như trên. Sau cùng tách nước làm
khan và lọc sạch.
I.4.1.3 Ép
Vừa ép nguyên liệu vừa phun nước muối 10% để tinh dầu dễ trôi ra và đồng thời
khi ngưng ép, tinh dầu không bị ép trở lại xác. Đem dung dịch li tâm hoặc lắng gạn để
thu phần tinh dầu.
Các phương pháp cơ học này, có ưu điểm là tinh dầu có mùi thơm tự nhiên do
không dùng đến sức nóng và dung môi, nhược điểm là tốn nhiều nhân công và đòi hỏi
cây trồng tập trung, hiệu suất không cao, tinh dầu lấy ra không triệt để, do đó phải
dùng phương pháp khác để lấy lượng tinh dầu còn lại.
Phương pháp này phải dùng một số dung môi thích hợp như ethanol, ether dầu
hỏa dễ hòa tan tinh dầu có trong nguyên liệu.
13
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Cho nguyên liệu vào bình có nút kín, thêm dung dịch vào ngâm trong 8 ngày.
Trong thời gian ngâm thỉnh thoảng lắc bình cho đều, sau đó lọc và ép. Ta sẽ có dung
dịch mùi của nguyên liệu thiên nhiên. Với loại tinh dầu này ta có thể pha chế nước
hoa, kẹo, bánh…
Ưu điểm của phương pháp này là thu được tinh dầu có mùi thơm tự nhiên, có
hiệu suất cao.
Nhược điểm phương pháp này là không mang tính kinh tế, dung dịch ethanol thu
được thường có lẫn màu xanh của diệp lục tố nên khi pha kẹo hoặc nước uống màu sắc
cũng bị ảnh hưởng.
14
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Tóm lại: vi sóng cung cấp một phương pháp duy nhất về sự đun nóng không
dùng sự truyền nhiệt bình thường, tức là sức nóng đi từ bề mặt của vật chất vào bên
trong, làm nóng vật chất từ bên trong nó. Sự đun nóng này rất hiệu quả, thời gian
nhanh và đặc biệt bảo vệ được các hợp chất dễ bị phân hủy nhiệt.
Ứng dụng của vi sóng vào ly trích tinh dầu thực vật
Dưới tác dụng của vi sóng, nước trong các tế bào thực vật bị nóng lên, áp suất
bên trong tăng đột ngột làm các mô chứa tinh dầu bị vỡ ra.
Tinh dầu thoát ra bên ngoài, lôi cuốn theo hơi nước sang
hệ thống ngưng tụ (phương pháp chưng cất hơi nước)
hoặc hòa tan vào dung môi hữu cơ đang bao phủ bên
ngoài nguyên liệu.
Mẫu được cho vào túi và để vào ống D. Sau đó cho dung môi vào, dung môi sẽ
thấm ướt bột cây rồi chạy xuống bình cầu theo ống thông nhau E. Lưu ý để dung môi
vào bình cầu không được quá 2/3 thể tích bình. Lúc này mở nước chảy hoàn lưu và
tiến hành đun. Hơi dung môi bốc lên sẽ theo ống B, gặp lạnh hơi sẽ bi ngưng tựu
xuống ống D. Dung môi thấm vào bột cây và chiết những chất hữu cơ nào có thể hòa
tan vào dung môi. Khi dung môi ngưng tựu đến mức cao nhất trong ống E thì toàn bộ
dung môi bị rút hết xuống bình cầu. Các chất được hút xuống nằm lại tại đó và chỉ có
dung môi bay hơi lên để tiếp tục quá trình chiết. Sau khi hoàn tất đuổi dung môi ta thu
được cao chiết.
15
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
Việc tiến hành nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm Hóa sinh, Bộ
môn Hóa học, Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ
Thời gian thực hiện: từ 01/12/2012 đến 30/05/2013
16
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
17
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
- Phân tích thành phần hóa học chính trong tinh dầu bằng máy sắc ký ghép khối
phổ (GC – MS).
Mẫu Bạc hà khô sau khi mua về được loại bỏ tạp lẫn như cỏ, rơm hoặc các lá cây
khác. Tiếp theo tách lấy lá Bạc hà, sau đó cắt nhỏ mẫu khoảng 1-2 cm và được bảo
quản trong túi nilon ở nhiệt độ phòng.
II.2.2 Ly trích tinh dầu bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước[7]
Cân 20 g mẫu Bạc hà khô đã cắt nhỏ cho vào bình cầu 1000 ml, rót nước cất vào
bình sao cho thể tích nước trong bình không vượt quá 2/3 thể tích của bình cầu. Nếu
cho nước quá nhiều thì trong quá trình đun xác mẫu trong bình cầu sẽ trào lên bộ phận
hứng lấy tinh dầu. Lắp bình cầu vào hệ thống gồm ống hứng tinh dầu và ống sinh hàn.
Bình cầu được đun cách dầu silicon để nhiệt độ tỏa đều, ổn định hơn và không gây vỡ
bình cầu khi đun quá lâu. Điều chỉnh nhiệt độ của bếp điện sao cho tránh dầu sôi mạnh
có thể tràn ra ngoài. Sau quá trình ly trích, hỗn hợp tinh dầu thu được gồm tinh dầu
Bạc hà và nước. Thực hiện chiết hỗn hợp với dung môi diethyl eter để loại bỏ nước thu
lấy phần dung môi. Làm khan bằng Na2SO4, sau đó tiến hành cô quay thu hồi dung
môi, được tinh dầu Bạc hà. Cân sản phẩm thu được từ đó tính hiệu suất của quá trình
ly trích. Đồng thời cũng phân tích thành phần mẫu tinh dầu thu được bằng GC – MS.
18
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
Nguyên liệu
Hình 8: Sơ đồ các bước thực hiện ly trích tinh dầu Bạc hà bằng phương pháp
chưng cất lôi cuốn hơi nước
II.2.3 Xác định một số chỉ tiêu hóa – lý của tinh dầu Bạc hà
Mẫu tinh dầu thu được sau khi ly trích bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi
nước sẽ được xác định các chỉ tiêu sau:
19
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
II.2.3.1.2 Mùi[6,7]
Mùi là một trong những biểu hiện bên ngoài quan trọng của tinh dầu. Mỗi một
loại tinh dầu có một mùi đặc trưng. Dựa vào mùi có thể biết được chất lượng và mục
đích sử dụng của nó.
Để xác định mùi, nhỏ một giọt tinh dầu lên tờ giấy lọc hoặc bôi một ít vào mu
bàn tay rồi ngửi cách chỗ có tinh dầu 20 - 30 mm; cứ 15 phút ngửi 1 lần trong một giờ.
Ghi nhận xét về bản chất và cường độ mùi (thơm dịu, hăng, xốc...).
II.2.3.1.3 Vị[6,7]
Vị cũng là một biểu hiện bên ngoài quan trọng của tinh dầu. Mỗi một loại tinh
dầu có mùi vị riêng. Để xác định vị, dùng phương pháp nếm, nếm xong ghi nhận xét
bản chất (ngọt, đắng…) và cường độ của vị (dịu, thoảng…).
20
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
Chỉ số xà phòng là số miligam KOH cần thiết để trung hòa tất cả các acid tự do
và acid kết hợp có trong 1 gam tinh dầu.
Tiến hành chuẩn độ mẫu trắng trước khi chuẩn mẫu thật.
5,61 (V1 V2 )
Tính kết quả: I S =
m
Trong đó:
21
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
II.2.4 Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng và thành phần tinh
dầu Bạc hà
Tiến hành khảo sát 3 yếu tố làm ảnh hưởng đến hàm lượng và thành phần tinh
dầu: thời gian ly trích, nhiệt độ và thể tích dung môi dùng ly trích. Sau khi đã có các
điều kiện ly trích tối ưu, tôi tiến hành ly trích một mẫu ở những điều kiện tối ưu để
làm mẫu so sánh thành phần hóa học với 3 mẫu tối ưu.
Nguyên tắc: cố định hai yếu tố và thay đổi một yếu tố để chọn được điều kiện tối
ưu cho yếu tố đó. Sau đó thực hiên tương tự cho 2 yếu tố còn lại. Cuối cùng tính phần
trăm theo khối lượng tinh dầu thu được và phân tích thành hóa học bằng GC - MS.
II.2.4.4 Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian, nhiệt độ và thể tích dung
môi đến thành phần hóa học[7]
Tiến hành ly trích một mẫu tinh dầu Bạc hà khảo sát (M4) ở điều kiện thời gian
tối ưu, nhiệt độ tối ưu và lượng dung môi tối ưu. Sau đó phân tích thành phần hóa học
bằng GC – MS và so sánh phần trăm các cấu tử trong tinh dầu của mẫu này với 3 mẫu
thu được ở mỗi điều kiện ly trích thời gian tối ưu (M1), nhiệt độ tối ưu (M2) và lượng
dung môi tối ưu (M3). Từ đó có kết luận về sự ảnh hưởng của 3 yếu tố thời gian, nhiệt
độ và thể tích dung môi đến thành phần hóa học của tinh dầu Bạc hà.
II.2.5 Xác định thành phần hóa học chính của tinh dầu Bạc hà bằng
phương pháp sắc ký ghép khối phổ (GC – MS) [4,6,7,8]
Tinh dầu Bạc hà thu được sau khi ly trích bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước được phân tích thành phần hóa học bằng máy sắc ký ghép khối phổ
(GC – MS) THERMO SCIENTIFIC. Cột sử dụng trong phân tích là cột có kí hiệu
TG – SQC (15 m x 0,25 mm x 0,25 m), khí mang là heli, với các điều kiện chạy phân
tích như sau:
23
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
24
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
II.2.5.3 Xác định thành phần hóa học tinh dầu Bạc hà
Thành phần tinh dầu được xác định như sau:
Xác định thời gian lưu của các chất trên GC giống với thời gian lưu của những
chất đã biết trước.
Đối chiếu phổ khối lượng thu được với phổ gốc trong thư viện phổ NIST, từ đó
định danh các cấu tử trong tinh dầu Bạc hà.
25
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1 XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU HÓA LÝ CỦA TINH DẦU
BẠC HÀ
III.1.1 Đánh giá cảm quan
Tinh dầu Bạc hà ly trích bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước thu được
có tính chất sau:
Màu: trong suốt hơi vàng nhạt.
Mùi: có mùi thơm dịu tự nhiên
của cây Bạc hà.
Vị: có vị cay thơm, tính mát.
Xác định chỉ số acid như phương pháp đã trình bày, thực hiện đo ba lần được kết
quả như sau:
Bảng 6: Kết quả chuẩn độ xác định chỉ số acid
Số lần Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
Khối lượng
1,0030 1,0032 1,0042 1,0035
tinh dầu (g)
Thể tích KOH
0,3200 0,3200 0.3000 0,3133
0,1 N (ml)
IA 1,75
26
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bảng 7: Kết quả chuẩn độ xác định chỉ số savon và chỉ số ester
IS 16,22
IE 14,47
Về mặt ý nghĩa của các chỉ số, chỉ số acid thấp cho thấy tinh dầu Bạc hà thu được
vẫn đảm bảo chất lượng (mùi và thành phần tinh dầu) của một tinh dầu mới ly trích.
Mặt khác, chỉ số ester lớn chứng tỏ hàm lượng ester trong tinh dầu Bạc hà nhiều. Đây
là một trong nhũng các cấu tử chính góp phần tạo mùi thơm của tinh dầu Bạc hà nhiều.
Như vậy quá trình ly trích bằng phương pháp trên ít làm thay đổi tính chất cũng như
thành phần của tinh dầu.
Tiến hành khảo sát thời gian ly trích trên 20 g mẫu lá Bạc hà khô, thu được kết
quả như sau:
27
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bảng 8: Kết quả khảo sát thời gian ly trích tinh dầu bạc hà bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước
Thời gian Khối Thể tích Hàm
Nhiệt Khối lượng
ly trích lượng Dung môi dung môi lượng %
độ oC tinh dầu (g)
(phút) mẫu (g) (ml) tinh dầu
30 0,2066 1,033
40 0,3146 1,573
50 0,3770 1,885
20 Nước cất 500 120
60 0,4715 2,358
75 0,3755 1,878
90 0,3746 1,873
Từ kết quả bảng số liệu trên, tiến hành xây dựng đồ thị biểu thị mối tương quan
giữa thời gian ly trích tinh dầu Bạc hà và sự thay đổi hàm lượng phần trăm theo khối
lượng tinh dầu Bạc hà thu được ở từng giai đoạn khảo sát.
% tinh dầu
2,5
2,0
1,5
1,0
0,5
0,0
20 30 40 50 60 70 80 90 100
Phút
Hình 13: Đồ thị biểu diễn thời gian ly trích theo hàm lượng tinh dầu Bạc hà
thu được
Nhận xét: Qua quá trình khảo sát và phân tích số liệu thu được, cho thấy rằng: khi
thời gian ly trích tăng thì hàm lượng phần trăm theo khối lượng của tinh dầu ly trích
cũng tăng. Và nếu thời gian ly trích lâu hơn 60 phút, nhận thấy rằng hàm lượng tinh
dầu giảm lại. Như vậy hàm lượng tinh dầu đạt cao nhất là 2,358% ở thời gian 60 phút.
28
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Cho nên em chọn thời gian này làm thời gian tối ưu và cố định thời gian ở 60 phút cho
các khảo sát tiếp theo.
Tiến hành khảo sát ly trích 20 g mẫu Bạc hà khô ở những khoản nhiệt độ khác
nhau thu được kết quả như sau:
Bảng 9: Kết quả khảo sát nhiệt độ ly trích tinh dầu bạc hà bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước
Thời gian Khối Thể tích Khối lượng
Dung Nhiệt Hàm lượng
ly trích lượng dung tinh dầu
môi độ oC % tinh dầu
(phút) mẫu (g) môi (ml) (g)
110 0,2991 1,4955
Từ kết quả bảng số liệu trên, tiến hành xây dựng đồ thị biểu thị mối tương quan
giữa nhiệt độ ly trích tinh dầu Bạc hà và sự thay đổi hàm lượng phần trăm theo khối
lượng tinh dầu Bạc hà thu được ở từng giai đoạn khảo sát.
29
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
% tinh dầu
2,0
1,8
1,6
1,4
1,2
1,0
0,8
0,6
0,4
0,2
0,0
100 110 120 130 140 150 160 170
nhiệt độ
Hình 14: Đồ thị biểu diễn nhiệt độ ly trích theo hàm lượng tinh dầu Bạc hà thu
được
Nhận xét: Đồ thị trên cho thấy rằng: hàm lượng phần trăm theo khối lượng của
tinh dầu ly trích tăng khi tăng nhiệt độ ly trích và hàm lượng đạt cao nhất là 1,801%
ở nhiệt độ là 130 oC. Nhận thấy rằng nếu tiếp tục tăng nhiệt độ cao hơn nữa thì hàm
lượng tinh dầu tỉ lệ nghịch với nhiệt độ. Cho nên em chọn nhiệt độ này làm nhiệt độ
tối ưu và cố định nhiệt độ ở 130 oC cho khảo sát tiếp theo.
Tiến hành khảo sát ly trích 20 g mẫu Bạc hà khô với những thể tích nước cất khác
nhau thu được kết quả như sau:
Bảng 10: Kết quả khảo sát thể tích dung môi ly trích tinh dầu bạc hà bằng
phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước
Thời
Khối Thể tích Khối lượng
gian ly Dung Nhiệt Hàm lượng
lượng dung môi tinh dầu
trích môi độ oC % tinh dầu
mẫu (g) (ml) (g)
(phút)
60 20 Nước cất 130
200 0,2095 1,0475
30
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ bảng số liệu trên, ta xây dựng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa thể tích nước cất
dùng ly trích tinh dầu Bạc hà và sự thay đổi hàm lượng phần trăm theo khối lượng tinh
dầu Bạc hà thu được ở từng giai đoạn khảo sát như sau:
% tinh dầu
2,0
1,8
1,6
1,4
1,2
1,0
0,8
0,6
0,4
0,2
ml
0,0
100 200 300 400 500 600 700 800
Hình 15: Đồ thị biểu diễn thể tích dung môi ly trích theo hàm lượng tinh dầu
Bạc hà thu được
Nhận xét: Đồ thị cho thấy khi tăng thể tích nước cất dùng ly trích tinh dầu thì
hàm lượng phần trăm tinh dầu tăng tỉ lệ thuận. Và thể tích nước tối đa để thu được
hàm lượng tinh dầu cao nhất 1,809% là 400 ml. Nếu thêm nước tiếp tục nhận thấy rằng
hàm lượng tinh dầu không tăng nữa mà giảm lại. Cho nên em chọn thể tích này làm
thể tích tối ưu.
III.1.4 Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian, nhiệt độ và thể tích dung
môi đến thành phần hóa học tinh dầu Bạc hà
Tiến hành phân tích thành phần hóa học của 4 mẫu: mẫu khảo sát thời gian tối ưu
M1, mẫu khảo sát nhiệt độ tối ưu M2, mẫu khảo sát thể tích tối ưu M3, mẫu khảo sát ở
cả ba điều kiện tối ưu M4. Thu được kết quả so sánh như sau:
31
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
32
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nhận xét: Từ bảng so sánh số liệu phần trăm các chất trong tinh dầu Bạc hà cho
thấy 2 yếu tố thời gian và thể tích dung môi sử dụng để ly trích ảnh hưởng đến thành
phần tinh dầu rất ít. Ngược lại nhiệt độ ảnh hưởng đáng kể đến thành phần tinh dầu
Bạc hà. Thấy rõ nhất là những chất như α-Pinene, β-Pinene, β-Myrcene khó bay hơi ở
nhiệt độ thấp, còn các chất β-Cedrene, δ-Cadinol, α-Terpineol, β-Bourbonene,
Longifolene lại dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao. Do đó ở mẫu M1 ta chỉ thu được β-
Cedrene, δ-Cadinol, α-Terpineol, β-Bourbonene, Longifolene mà không có mặt các
chất α-Pinene, β-Pinene, β-Myrcene.
Công thức hóa học của một số cấu tử có trong thành phần tinh dầu Bạc hà:
(-)-
33
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hình 16: Công thức của một số thành phần chính trong tinh dầu Bạc hà
III.3 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GC – MS
(-)-Menthol
Trans-Menthone
Pulegone
Menthyl
acetate -caryophyllene
Hình 17: Phổ đồ phân tích thành phần tinh dầu Bạc hà bằng GC - MS
34
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả phân tích bằng GC – MS cho thấy peak có cường độ lớn nhất có thời
gian lưu tại 6,81 phút. Cho thấy đây là thành phần chiếm nhiều nhất trong tinh dầu Bạc
hà. Qua nhận dạng cấu trúc hóa học bằng khối phổ đã xác định được hợp chất có thời
gian lưu 6,81 phút là menthol (C10H20O, khối lượng phân tử là 156). Khối phổ của
phân tử menthol phân tích bằng GC – MS như sau:
81
95
HO
50
41 55
69
123
43
56 138
27
39 109
53
31 45 48 51 79 97
15 18 36 61 65 73 105 112 119 141 155
0
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170
(mainlib) Cyclohexanol, 5-methyl-2-(1-methylethyl)-, (1α,2β,5α)-
10 largest peaks:
71 999 | 81 712 | 95 689 | 55 405 | 41 383 |
82 357 | 69 302 | 123 276 | 96 261 | 67 254 |
Hình 19: Khối phổ của menthol cung cấp tử thư viện phổ NIST
35
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nhận xét: Hai khối phổ của menthol đều có các peak tương đối giống nhau . Từ
kết quả trên cho thấy: cả hai đều có peak [M – H ]+ là 155. Cường độ của ion phân
mảnh lớn nhất ở peak m/z 71 và các mảnh lớn như m/z 81, 95, 55, 41, 82, 69, 123, 96,
và m/z 67. Sự hình thành các mảnh có thể được giải thích như sau:
36
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Để biết sự thay đổi thành phần hóa học chính trong tinh dầu Bạc hà Mentha
arvensis L. cũng như nhằm khẳng định tính chính xác từ kết quả phân tích thành phần
hóa học do em thực hiện. Em tiến hành so sánh với những kết được nghiên cứu trước
đây (được thực hiện trên cùng phương pháp ly trích và phương pháp phân tích thành
phần hóa học):
Trong nước: so sánh với thành phần hóa học của cùng trên loài Bạc hà
Mentha arvensis L. được trồng tại tại phường Cái Khế, Tp Cần Thơ do tác
giả Võ Thị Ngọc Mỹ khảo sát (đề tài thạc sĩ dưới sự hướng dẫn của Gs. Ts –
NGƯT Lê Ngọc Thạch)
Nước ngoài: so sánh với thành phần tinh dầu Bạc hà Mentha arvensis L.
đươc trồng và nghiên cứu tại khu vực phía tây Himalaya. Kết quả như sau:
Bảng 13: So sánh kết quả nghiên cứu thành phần Bạc hà Mentha arvensis L.
Phần trăm khối lượng (%)
Thành phần chính
Nghiên cứu Trong nước[16] Nước ngoài [15]
α-Pinene 0,53 1,10 0,55
β-Pinene 0,97 1,11 0,25
β-Myrcene 0,24 0,18 0,31
3-Octanol 0,68 0,45 -
Limonene 1,55 2,87 0,67
β-Linalool 0,1 - -
Iso-Pulegol 1,21 - -
trans-Menthone 16,23 19,82 5,08
(-)-Menthol 55,17 51,87 79,64
Pulegone 7,15 1,13 0,73
Piperitone 2,26 6,28 1,08
Menthyl acetate 1,45 2,53 1,63
β-Caryophyllene 0,28 0,60 -
Germacrene D 0,27 0,67 -
Từ kết quả trên cho thấy thành phần chính trong tinh dầu Bạc hà trong nước
tương đương nhau và có thành phần % các cấu tử không chênh lệch nhiều. Mặc khác,
37
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
so với Bạc hà được trồng ngoài nước thì tinh dầu Bạc hà trong nước có nhiều cấu tử
hơn, nhưng cấu tử chính trong thành phần tinh dầu là menthol lại chứa ít hơn. Ngược
lại các thành phần như menthone, linalool, β-Caryophyllene, piperitone, limonene
trong Bạc hà Việt Nam lại chiếm nhiều hơn. Nguyên nhân có thể do chịu ảnh hưởng
yếu tố địa lý, khí hậu… khác nhau nên ảnh hưởng đến thành phần tinh dầu khác nhau.
38
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bảng 14: Kết quả điều kiện tối ưu cho quá trình ly trích
Thời gian Thể tích dung Hàm lượng
Khối lượng (g) Nhiệt độ oC
(phút) môi (ml) cao nhất %
20 60 400 130 1,8
Xác định được chỉ số hóa học của tinh dầu Bạc hà như sau:
Bảng 15: Các chỉ số hóa học của tinh dầu Bạc hà
Chỉ số IA IS IE
Giá trị 1,75 16,22 14,47
Đã xác định được thành phần hóa học chính trong tinh dầu Bạc hà Mentha
arvensis L. gồm: (-)-menthol 55,17%, trans-menthone 16,23%, pulegone 7,15%,
piperitone 2,26%, limonene 1,55%, menthylacetate 1,45%...
39
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu chuyên sâu về thử nghiệm hoạt tính kháng oxi hóa và kháng khuẩn
trên các mảng tinh dầu Bạc hà.
Để từ đó tìm ra phương pháp ly trích tinh dầu hiệu quả nhất mà vẫn giữ được mùi
thơm tự nhiên của tinh dầu Bạc hà. Bên cạnh đó cũng cho thấy tầm quan trọng của tinh
dầu Bạc hà trong thực tế.
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC PHỔ GC – MS
(-)-Menthol
Menthyl
acetate
Trans-Menthone
Piperitone
-caryophyllene
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỔ GC – MS CỦA TINH DẦU BẠC HÀ LY TRÍCH Ở LƯỢNG DUNG MÔI
TỐI ƯU (M3 )
(-)-Menthol
Trans-Menthone
Pulegone
Piperitone
-caryophyllene
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỔ GC – MS CỦA TINH DẦU BẠC HÀ LY TRÍCH Ở NHIỆT ĐỘ TỐI ƯU
(M2)
(-)-Menthol
Menthyl
acetate
Trans-Menthone
Piperitone
-caryophyllene
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(-)-Menthol
Trans-Menthone
Pulegone
Menthyl
acetate
TÀI LIỆU THAM KHẢO