Professional Documents
Culture Documents
1-Ke Toan Tai Chinh SV CH Iuh 2018 (194 Slide)
1-Ke Toan Tai Chinh SV CH Iuh 2018 (194 Slide)
Áp dụng đúng các quy định của kế toán Việt Nam về hợp nhất
kinh doanh và hợp nhất báo cáo tài chính:
• Những vấn đề cơ bản về hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính
hợp nhất
• Một số vấn đề mở rộng về hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính
hợp nhất
Tổ chức lớp học để nghiên cứu vấn đề: chia nhóm, giao vấn đề,
thống nhất các qui định về thời gian, phân công, trình bày, đánh giá,...
Tổ chức lớp học theo nhóm: các nhóm tổ chức nghiên cứu, thảo
luận nhằm trả lời các câu hỏi của vấn đề.
Tổ chức báo cáo và đánh giá: các nhóm trình bày kết quả nghiên
cứu, GV tổ chức đánh giá.
Trên cơ sở vấn đề được nêu ra, học viên phải chủ động tìm kiếm
thông tin thích hợp để giải quyết vấn đề;
Học viên chủ động nghiên cứu và xử lý các phương tiện và thông
tin;
Học viên chủ động tự tạo cơ hội học hỏi từ các cá nhân, tổ chức
khác thông qua trao đổi kinh nghiệm và tham khảo ý kiến.
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kz kế toán,
kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kz kế toán của
tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý
của các pháp nhân riêng biệt là công ty mẹ hay các công ty con trong tập
đoàn.
Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập đoàn trong kz kế
toán đã qua và dự đoán trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định
về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của
các chủ sở hữu, nhà đầu tư, chủ nợ hiện tại và tương lai và các đối tượng
khác sử dụng Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất năm và
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (báo cáo quý, gồm cả quý IV và
báo cáo bán niên). Báo cáo tài chính hợp nhất năm được lập dưới dạng
đầy đủ, Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được lập dưới dạng đầy
đủ hoặc dạng tóm lược.
Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài chính hợp nhất
giữa niên độ gồm:
• Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
• Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất.
Kết thúc kz kế toán, công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài
chính hợp nhất của cả tập đoàn, cụ thể:
Công ty mẹ là tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán, công ty
đại chúng quy mô lớn và công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước phải lập
Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất bán
niên dạng đầy đủ, Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng tóm lược (được
lập Báo cáo tài chính hợp nhất quý dạng đầy đủ nếu có nhu cầu).
Đối với công ty mẹ không thuộc các đối tượng nêu trên phải lập Báo
cáo tài chính hợp nhất năm dạng đầy đủ và được khuyến khích lập Báo
cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược
(nếu có nhu cầu).
Báo cáo tài chính hợp nhất năm phải nộp cho chủ sở hữu và các cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày
kết thúc kz kế toán năm và được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ
ngày kết thúc kz kế toán năm. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng
thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất năm và
công khai theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ phải nộp cho các chủ sở
hữu và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chậm nhất là 45 ngày
kể từ ngày kết thúc kz kế toán. Công ty mẹ là đơn vị có lợi ích công chúng
thuộc lĩnh vực chứng khoán phải nộp và công khai Báo cáo tài chính giữa
niên độ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Báo cáo tài chính hợp nhất năm và giữa niên độ (quý) phải
nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ
quan cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là
nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần
vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là
một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng
ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các
công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành
viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
(Luật Doanh nghiệp 2014).
Quyền kiểm soát được xem là nhân tố để xác định một công ty
được coi là công ty mẹ của một công ty khác. Quyền kiểm soát được xem
là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi
ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này mà không chỉ xét tới hình
thức pháp lý, hay tên gọi của công ty đó.
Quyền kiểm soát có thể được hình thành trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua một công ty con khác. Cần lưu ý là quyền kiểm soát gián tiếp chỉ
tồn tại thông qua một công ty trung gian là công ty con, hay nói khác đi,
quyền kiểm soát gián tiếp không tồn tại thông qua các công ty trung gian
khác như công ty liên doanh hoặc công ty liên kết.
Thí dụ: Vào ngày 1/1/20X1, công ty M mua 2.600 cổ phiếu phổ thông có
quyền biểu quyết trong tổng số 5.000 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu
quyết đang lưu hành của công ty cổ phần C. Như vậy công ty M nắm giữ
trực tiếp 52% (2.600/5.000) quyền biểu quyết tại công ty C.
Thí dụ: Vào ngày 1/1/20X1, công ty M mua 2.600 cổ phiếu phổ thông có
quyền biểu quyết trong tổng số 5.000 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu
quyết đang lưu hành của công ty cổ phần C.
Vào ngày 1/1/20X2, công ty C mua 2.000 cổ phiếu phổ thông có
quyền biểu quyết trong tổng số 3.500 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu
quyết đang lưu hành của công ty cổ phần D.
Yêu cầu:
Xác định tỷ lệ lợi ích và tỷ lệ biểu quyết của M trong D.
Xác định các thành viên của tập đoàn M
Thí dụ: Ngày 1/1/20X0, công ty mẹ M đã mua 60% cổ phần phổ thông của
công ty con C với giá 120 tỷ đồng. Tại ngày này, giá trị hợp lý (cũng là giá ghi
sổ của tài sản thuần tại công ty con) là 180 tỷ đồng (bao gồm Vốn đầu tư
của CSH là 150 tỷ và LNCPP là 30 tỷ). Hãy xác định lợi thế thương mại trong
giao dịch trên.
Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ lập BCTC hợp nhất (Nguyễn & Vũ 2014, tác giả
cập nhật lại theo TT 202/2014)
17/08/2018 LÝ THUYẾT KẾ TOÁN 43
3. Quy trình lập BCTC hợp nhất
3.4. Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ lập BCTC hợp nhất
Bước 1: Hợp cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty mẹ và các công ty con
trong tập đoàn.
Hợp nhất kinh doanh là việc kết hợp các doanh nghiệp riêng
biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành một đơn vị
báo cáo. Kết quả của phần lớn các trường hợp hợp nhất kinh
doanh là một doanh nghiệp (bên mua) nắm được quyền kiểm soát
một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh khác (bên bị mua).
Hợp nhất kinh doanh có thể được thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau như: Một doanh nghiệp có thể mua cổ phần
của một doanh nghiệp khác; mua tất cả tài sản thuần của một
doanh nghiệp khác, gánh chịu các khoản nợ của một doanh nghiệp
khác; mua một số tài sản thuần của một doanh nghiệp khác để cùng
hình thành nên một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh.
Thí dụ 14: Lấy lại thí dụ 9, hãy lập bút toán điều chỉnh ảnh hưởng
của chênh lệch GTHL cho các năm kết thúc ngày 31/12/20X1 và
31/12/20X2, biết rằng:
• Ngày 1/5/20X1, toàn bộ lô hàng tồn kho đã được tiêu thụ bên
ngoài tập đoàn.
• Tài sản cố định hữu hình tiếp tục được sử dụng trong 5 năm ở bộ
phận quản lý doanh nghiệp sau thời điểm hợp nhất.
• Nhãn hiệu hàng hóa không được khấu hao.
• Ngày 10/6/20X1, công ty C đã thanh toán số tiền 3.500 triệu
đồng cho khoản nợ tiềm tàng trước đây khi có đủ bằng chứng về
nghĩa vụ và số tiền được xác định một cách đáng tin cậy.
Thí dụ 17: lấy lại thí dụ 10, hãy lập bút toán loại trừ giá trị khoản
đầu tư vào công ty con tại thời điểm 31/12/20X1 biết rằng trong
năm 20X1, công ty C đã thanh toán 5.000 triệu đồng cổ tức trước
ngày mua (thanh toán cho M là 3.500 triệu đồng; cho cổ đông KKS
là 1.500 triệu đồng).
Báo cáo tại chính hợp nhất được lập nhằm cung cấp thông
tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của một
tập đoàn, vì vậy, BCTC hợp nhất chỉ bao gồm các giao dịch giữa tập
đoàn với các đối tượng bên ngoài tập đoàn.
Giao dịch nội bộ cần phải được loại trừ khi lập BCTC hợp
nhất. Các giao dịch nội bộ thông thường bao gồm: bán hàng tồn
kho trong nội bộ tập đoàn; bán tài sản cố định trong nội bộ; chuyển
hàng tồn kho thành tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn; cổ tức
công ty mẹ được chia từ lợi nhuận sau ngày mua của công ty con;
các khoản vay trong nội bộ; các giao dịch trong nội bộ tập đoàn lảm
phát sinh các khoản phải thu, phải trả, doanh thu chưa thực hiện,
chi phí trả trước,…
17/08/2018 KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 137
2. BÁN HTK TRONG NỘI BỘ TẬP ĐOÀN-2.1.Nguyên tắc loại trừ
Trong Báo cáo tài chính hợp nhất, doanh thu và giá vốn của
hàng tiêu thụ trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các
khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch bán hàng đang phản
ánh trong giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại trừ hoàn
toàn.
Việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch công
ty mẹ bán hàng cho công ty con không ảnh hưởng đến việc phân
chia lợi ích cho các cổ đông không kiểm soát của công ty con vì toàn
bộ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện thuộc về công ty mẹ.
Trường hợp công ty con ghi nhận lãi hoặc lỗ từ giao dịch bán
hàng nội bộ trong tập đoàn thì lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá
trị hàng tồn kho phải được phân bổ giữa công ty mẹ và các cổ đông
không kiểm soát theo tỷ lệ lợi ích của các bên.
Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch bán
hàng nội bộ cũng phải được loại bỏ, trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ
đó không thể thu hồi được.