You are on page 1of 34

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHÊN

KHOA ĐIỆN TỬ - ViỄN THÔNG

Chương 8

Đánh giá sức mạnh tài chính


và khả năng tồn tại
Đặng Lê Khoa
Email: dlkhoa@fetel.hcmus.edu.vn
Bộ môn Viễn thông – Mạng
Nội dung của chương
1. Tầm quan trọng về quản trị tài chính
2. Xác định bốn mục tiêu tài chính chủ yếu của dự án
kinh doanh.
3. Mô tả quá trình quản trị tài chính trong doanh
nghiệp
4. Giải thích sự khác biệt giữa bảng báo cáo tài chính
và dự toán
5. Mô tả những bảng báo cáo tài chính và mục đích
6. Thảo luận về vai trò của dự báo về doanh thu và chi
phí
7. Giải thích mục đích của bảng dự toán

4-2
Quản trị tài chính
1 of 2
⚫ Sự quản trị tài chính
– Quản trị tài chính đề cập hai vấn đề: tăng nguồn vốn và quản
trị tài chính của công ty để đạt tỷ lệ lợi nhuận cao nhất.
– Chương 10 tập trung vào tăng nguồn vốn. Chương này tập
trung chủ yếu vào:
Làm thế nào để một doanh nghiệp mới theo dõi tài chính của mình
thông qua việc chuẩn bị, phân tích và duy trì báo cáo tài chính.
Làm thế nào để một doanh nghiệp mới dự báo doanh thu và các chi
phí trong tương lai bằng cách chuẩn bị bảng (hoặc kế hoạch) báo cáo
tài chính dự toán.

8-3
Quản trị tài chính
2 of 2
Quản trị tài chính của một công ty đề cập tới các câu hỏi
sau đây dựa trên cơ sở:

• Chúng ta làm như thế nào? Cách mà chúng ta kiếm tiền hoặc mất tiền?
• Chúng ta có bao nhiêu tiền mặt?
• Chúng ta có đủ vốn để đáp ứng các kế hoạch ngắn hạn của chúng ta?
• Làm thế nào để chúng ta sử dụng hiệu quả tài sản của mình?
• Làmthế nào để tăng trưởng và lợi nhuận ròng, so sánh với những người trong cùng
ngành của chúng ta?
• Trường hợp chúng ta muốn tang nguồn vốn thì đến từ đâu?
• Cócách nào để chúng ta hợp tác với các công ty khác để chia sẻ rủi ro và giảm
lượng tiền mặt mà chúng ta cần.
• Nhìn chung, chúng ta có một khuôn mẫu tốt về tài chính hay không?
8-4
Các mục tiêu tài chính của một công ty
1 of 4

Lợi nhuận Thanh khoản Hiệu quả Ổn định

Là khả Là khả năng Làm thế nào Sức mạnh


năng tìm thanh toán một công ty tổng thể của
kiếm và tạo nhằm đáp sử dụng tài cấu trúc tài
ra lợi ứng các hoạt sản, nguồn chính của
nhuận của động ngắn vốn của mình công ty, ví
công ty hạn của của một cách dụ như tỉ lệ
công ty hiệu quả nợ trên tài
sản

8-5
Các mục tiêu tài chính của một công ty
2 of 4

⚫ Lợi nhuận
– Là khả năng thu được lợi nhuận.
❖ Nhiều người bắt đầu khởi nghiệp thường không kiếm được lợi
nhuận từ một đến ba năm đầu tiên khi họ đang đào tạo nhân viên
và xây dựng thương hiệu.
❖ Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển được thì nhất thiết các công ty
phải làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận.
❖ Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, nó cũng là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu
quả kinh tế của các hoạt động trong công ty

8-6
Các mục tiêu tài chính của một công ty
2 of 4

• Thanh khoản
– Là khả năng của một công ty nhằm đáp ứng các hoạt động
tài chính ngắn hạn của nó.
❖ Ngay cả khi một công ty có lợi nhuận, thì thanh khoản
vẫn thường là một thách thức để giữ đủ tiền trong ngân
hàng nhằm đáp ứng các hoạt động thường xuyên của
mình một cách kịp thời.

8-7
Các mục tiêu tài chính của một công ty
3 of 4
• Hiệu quả
❖ Là việc một công ty sử dụng tài sản của mình một cách hiệu
quả như thế nào so với doanh thu và lợi nhuận.
• Hãng hàng không Southwest là một ví dụ điển hình trong việc sử dụng
tài sản của mình rất hiệu quả. Thời gian quay vòng hoặc thời gian máy
bay đậu trên mặt đất của hãng này nằm ở mức thấp nhất trong ngành
công nghiệp hàng không.

• Ổn định.
❖ Là thế mạnh và sinh lực của tổng tài sản của công ty
❖ Đối với một công ty để đạt được mức ổn định, công ty đó

không chỉ phải kiếm được lợi nhuận và duy trì mức thanh
khoản mà còn phải kiểm soát được mức nợ của công ty
mình

8-8
Quá trình quản trị tài chính
1 of 4

• Tầm quan trọng của báo cáo tài chính


❖ Để đánh giá liệu các mục tiêu tài chính của công ty mình có đạt
được hay không, các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào những phân
tích trong những báo cáo tài chính.
▪ Một báo cáo tài chính là một báo cáo bằng văn bản về số lượng,
những con số nói lên tình hình tài chính của một công ty.
▪ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ là những báo cáo mà các doanh nghiệp sử
dụng phổ biến nhất.
• Dự báo
❖ Là ước tính thu nhập và những chi phí phải trả trong tương lai của
một công ty dựa trên kết quả trong quá khứ, hoàn cảnh hiện tại và các
kế hoạch tương lai của công ty.

8-9
Quá trình quản trị tài chính
2 of 4
⚫ Dự báo (tiếp theo)
– Các dự án đầu tư mới thường căn cứ vào dự báo của họ dựa
trên ước tính doanh thu bình quân của ngành công nghiệp
hoặc dựa vào những kinh nghiệm của các dự án tương tự liên
quan.
⚫ Ngân sách
– Là những dự báo về từng khoản doanh thu của một công ty,
các chi phí, nhu cầu vốn. Đây cũng là một công cụ quan
trọng đối với việc lập kế hoạch và kiểm soát tài chính.

8-10
Quá trình quản trị tài chính
3 of 4
⚫ Tỉ số tài chính
– Mô tả mối quan hệ giữa các điều khoản, hạng mục trên báo
cáo tài chính của một công ty.
– Việc phân tích về tỉ số tài chính giúp công ty xác định liệu họ
có thể đáp ứng được những mục tiêu về tài chính mà họ đề
ra.
• Tầm quan trọng của quản trị tài chính
– Nhiều người khởi nghiệp có kinh nghiệm nhấn mạnh việc
quản lý tài chính của một công ty có tầm quan trọng hàng
đầu.

8-11
Quá trình quản trị tài chính
4 of 4

1. Chuẩn bị các báo cáo tài


chính
– Báo cáo kết quả hoạt động 2. Chuẩn bị cho sự dự báo
kinh doanh ‒ Doanh thu.
– Bảng cân đối kế toán ‒ Chi phí.
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ‒ Chi phí vốn

3. Chuẩn bị các báo cáo tài chính


dự toán 4. Phân tích kết quả tài chính
– Dự báo kết quả hoạt động đang diễn ra
kinh doanh – Phân tích tỷ lệ.
– Dự báo Bảng cân đối kế toán – Đối chiếu kết quả so với kế
– Dự báo lưu chuyển tiền tệ hoạch.
– Đối chiếu kết quả so với các
doanh nghiệp trong ngành
Báo cáo tài chính
⚫ Báo cáo tài chính trong quá khứ
‒ Phản ánh thành quả đã đạt được và thường được báo cáo hàng
quý và hàng năm.
Luật kế toán yêu cầu các công ty chuẩn bị và công khai bản báo cáo
tài chính của mình.

⚫ Báo cáo tài chính dự toán


‒ Là báo cáo dựa trên các dự báo mà các công ty có thể dự đoán
được tương lai trong 2 – 3 năm tới
Báo cáo tài chính dự toán được lên kế hoạch chặt chẽ và không được
yêu cầu bởi Luật kế toán .

8-13
Tầm quan trọng của việc lưu trữ hồ sơ tốt

Bước đầu tiên trong việc quản


trị tài chính là quản lý hồ sơ tốt.

8-14
Công ty Cổ phần Dịch vụ Công nghệ Tin học HPT

– Để minh họa cách mà các báo cáo tài chính được chuẩn bị
như thế nào, chúng ta sử dụng công ty “Công ty Cổ phần
Dịch vụ Công nghệ Tin học HPT” làm minh họa.
HPT đã xây dựng bề dày uy tín 25 năm thấu hiểu và phát triển những
ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực CNTT và Truyền thông
cho khách hàng tại Việt Nam và quốc tế
Giải pháp Hạ tầng CNTT
Giải pháp Bảo mật
Giải pháp Dữ liệu
Giải pháp Điện toán đám mây
Giải pháp Phần mềm

8-15
Báo cáo tài chính lịch sử
3 loại báo cáo tài chính lịch sử

Báo cáo tài chính Mục đích

Báo cáoPhản
tàiánhchính lịch sử
kết quả vận hành của 1 công ty trên chu kỳ
Báo cáo kết quả hoạt thời gian đặc biệt. Nó ghi lại tất cả doanh thu và chi
động kinh doanh phí ở chu kỳ đã đưa, và trình bày lợi nhuận hoặc thua
lỗ.

Bảng cân đối Trình bày các khía cạnh về : tài sản, nợ phải trả, vốn chủ
sở hữu ở một thời điểm.

Tóm tắt những thay đổi tiền mặt của một công ty trong
Báo cáo Lưu chuyển tiền một chu kỳ thời gian đặc biệt và chi tiết về lý do tại sao
tệ diễn ra sự thay đổi đó.

8-16
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

[17]
Bảng cân đối kế toán

[18]
Bảng cân đối kế toán

[19]
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

[20]
Phân tích tỉ số
⚫ Phân tích tỉ số
– Cách tốt nhất để hiểu rõ về lịch sử của một báo cáo tài chính
là phân tích tỉ số, điều này sẽ được trình bày cụ thể ở slide
tiếp theo.
⚫ So sánh kết quả báo cáo tài chính từ chỉ tiêu của ngành
công nghiệp.
– So sánh kết quả báo cáo tài chính từ chỉ tiêu của ngành công
nghiệp giúp công ty tìm ra được cách đương đầu với đối thủ
và chú ý đến những “báo động đỏ”.

8-21
Phân tích tỉ số
⚫ Các tỉ số lợi nhuận: liên quan đến lợi nhuận sau thuế với nguồn
tài nguyên sử dụng để tạo ra nó
– Return on assets ROA= lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản
– Return on equity ROE= lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu
– Lợi nhuận biên= lợi nhuận sau thuế/doanh thu
⚫ Các tỉ lệ đánh giá khả năng thanh toán
– Tỷ lệ lưu động (khả năng thanh toán hiện hành)
= Tổng tài sản ngắn hạn/Tổng nợ ngắn hạn
– Tỷ lệ thanh toán nhanh (QR)
= (Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn

[22]
⚫ Tỉ số ổn định tài chính tổng quát: đo lường ổn định tài chính của
công ty
– Debt = Tổng nợ vay/tổng tài sản
– Debt to equity ratio (Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu)
= Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu

[23]
Historical Income Statements

8-24
Copyright ©2012 Pearson Education, Inc. publishing as Prentice Hall
Historical Balance Sheets
1 of 2
Assets

8-25
Copyright ©2012 Pearson Education, Inc. publishing as Prentice Hall
Historical Balance Sheets
2 of 2

Liabilities and Shareholders’ Equity

8-26
Copyright ©2012 Pearson Education, Inc. publishing as Prentice Hall
Phân tích tỉ số

8-27
Những dự báo
1 of 4
⚫ Những dự báo
– Phân tích báo cáo tài chính của một công ty được thực hiện
sau khi chuẩn bị những dự báo.
– Những dự báo là sự đoán trước về hoạt động bán hàng trong
tương lại, chi phí, doanh thu và phí đầu tư.
Những dự báo của công ty là cơ sở cho báo cáo tài chính dự toán .
Tập hợp tất cả báo cáo tài chính dự toán tốt sẽ giúp cho việc tạo ra
nguồn ngân sách chính xác và vững chắc, xây dựng kế hoạch tài
chính, quản lý tài chính một cách chủ động hơn so với phương án đối
phó.

8-28
Những dự báo
2 of 4

⚫ Dự báo bán hàng


– Một dự báo bán hàng là kế hoạch bán hàng của công ty
trong khoảng thời gian nhất định (vd một năm)
– Đó là dự báo đầu tiên và là cơ sở cho những dự báo khác.
Một dự báo bán hàng cho một công ty mới thì dựa trên việc đánh
giá vào mức tin cậy của hoạt đông bán hàng và mức trung bình
ngành công nghiệp hay là những kinh nghiệm của các dự án khởi
đầu tương tự.
Một dự báo bán hàng cho một công ty thì dựa vào (1) doanh số bán
hàng trước đó, (2) năng xuất sản xuất hiện tại và nhu cầu của sản
phẩm, (3) bất kì yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng và nhu cầu sản
phẩm sau này.

8-29
Những dự báo
3 of 4
Lịch sử và dự đoán bán hàng hằng năm của New Venture Fitness Drinks

8-30
Những dự báo
4 of 4

⚫ Dự báo về chi phí bán hàng và các mục khác.


– Một công ty đã hoàn thành bảng dự báo bán hàng của
mình, họ cần những dự báo về chi phí bán hàng và các chi
phí khác.
– Một cách phổ biến nhất là sử dụng phương pháp giảm giá
sản phẩm bằng cách giảm giá bao nhiêu phần trăm, phương
pháp này sẽ áp dụng trên từng sản phẩm được giảm giá.

8-31
Báo cáo tài chính dự toán
⚫ Báo cáo tài chính dự toán
– Báo cáo tài chính dự toán tương tự như báo cáo tài chính
nhưng khác nhau là hướng về tương lai hơn là xem xét
những việc đã xảy ra trong quá khứ.
– Chuẩn bị báo cáo tài chính dự toán giúp các công ty cân nhắc
các chiến lược và điều chỉnh lại khi cần thiết.
– Sự chuẩn bị của báo cáo tài chính dự toán thì cần thiết nếu
công ty tìm được quỹ đầu tư.

8-32
Các báo cáo tài chính dự toán

Báo cáo tài chính Mục đích

Báo cáo kết quả


Trình bày kết quả hoạt động các dự án của
hoạt động kinh
công ty với thời gian rõ ràng.
doanh dự toán
Bảng cân đối kế toán Trình bày các khía cạnh về : tài sản, nợ
dự toán phải trả, vốn chủ sở hữu ở một thời điểm.

Báo cáo về vòng


quay tiền mặt dự Trình bày lưu lượng tiền vào và ra của công
toán ty ở một gian đoạn rõ ràng.

8-33
Phân tích tỉ lệ
⚫ Phân tích tỉ lệ
- Chỉ tiêu tài chính dùng để đánh giá báo cáo tài chính dự toán
tương tự như báo cáo tài chính của một công ty.
- Công việc này được hoàn thành để công ty có được một cái nhìn
về hiệu quả tài chính dự đoán so với trước đây. Các hoạt động
dự kiến ​sẽ ảnh hưởng đến lượng tiền mặt và sự ổn định tài
chính.

8-34

You might also like