Professional Documents
Culture Documents
Hệ thống điện trong nhà PDF
Hệ thống điện trong nhà PDF
F. Hệ Thống Khác:
1. Bải Giữ Xe Dùng Thẻ Từ Thông Minh - CTY Phương Thịnh Phát Download
2. Tài Liệu kỹ thuật Busway -Power Duct- CTY Thăng Long Download, So Sánh Cáp và Busway
Hệ thống điện nặng là hệ thống điện chính của tòa nhà bao gồm hệ thống Điện Động Lực và hệ
thống Điện Điều Khiển. Sử dụng nguồn điện chính 3 Pha 380 Volt hoặc 1 pha 220 Volt.
Trạm Biến Áp Điện Lực + Tủ Tụ Bù ==> ATS + Máy Phát ==> UPS lưu Điện ==> Tải sử
dụng Trực tiếp.
Tải Sử Dụng Trực Tiếp: Từng căn hộ sử dụng điện 1 pha, Máy Bơm Cấp Thoát Nước, Thang
Máy, Điều Hòa.v.v.
Tài liệu hệ Thống Giám Sát Lắp Đặt Cơ Điện Của Thầy Nguyễn Anh Mỹ:
http://www.mediafire.com/?ajq8p55z87h611a
I. Trạm Biến Áp
* Giới thiệu:
- Ta có thể thấy Máy biến áp được dùng ở mọi nơi, từ máy biến áp dân dụng dùng trong quạt
điện đến máy biến áp dùng để ổn áp hoặc dùng trong các main board điện tử.v.v. Một trong
những ứng dụng phổ biến là dùng trong điện lực: Trạm biến áp điện lực tăng hạ áp trong
truyền tải điện.
- Từ các loại máy biến áp nhỏ (máy biến áp khô giải nhiệt bằng gió, hiện tại đã chế tạo được
công suất trên 2000 KVA), đến các máy biến áp lớn hơn có cuộn dây đặt ngập trong dầu (dầu
để cách điện và tản nhiệt ra lá thép xung quanh máy).
để hạn chế tổn thất công suất và giảm giá thành đầu tư đường dây là một lựa chọn tối ưu.
- Lượng công suất tải truyền đi càng lớn thì điện áp càng cao.
3. Xác định công suất trạm biến áp (là S hoặc P nếu cho biết nhu cầu sử dụng trạm):
Tính toán công suất trạm hiện tại và phát triển trong tương lai.
Có nhiều cách tính toán công suất điện, 3 cách được dùng phổ biến nhất: Theo diện tích
và nhu cầu sử dụng hoặc theo sản lượng hàng năm một sản phẩm trên một KW điện. Và
theo công suất đặt và hệ số nhu cầu (liệt kê công suất từng thiết bị cụ thể).
Hộ loại 1 dùng 2 Máy Biến Áp, trong đó mỗi máy có thể chịu quá tải bằng 1,4 lần Công
suất của máy trong 6 giờ. Công suất quá tải 1,4 lần đó bằng Công suất tính toán của tòa
nhà xí nghiệp.
4. Xác định chế độ vận hành kinh tế Trạm Biến áp: Đối với trạm từ 2 Máy Biến Áp Trở
lên.
Vì quá trình tính toán thường dư công suất rất lớn so với tải thực, nên thời điểm tải nhỏ
nhất có thể nhỏ hơn công suất của 1 Máy Biến Áp.
Vì vậy ta chỉ cần sử dụng 1 Máy Biến áp cho toàn bộ tải để tránh tổn hao điện không
cần thiết nếu dùng 2 máy.
- Bao gồm các trạm: Trạm hợp bộ, trạm nền (đặt lên nền bê tông), trạm giàn(< 3x100 KVA),
trạm treo (< 3x75 KVA), trạm kín (lắp đặt trong nhà), trạm trọn bộ(nhà lắp ghép). Tùy theo giá
thành và nhu cầu mà ta lựa chọn các loại biến áp khác nhau.
a.Trạm Treo:
là trạm mà toàn bộ các thiết bị cao hạ áp và máy biến áp đều được treo trên cột. MBA
thường là loại môt pha hoặc tổ ba máy biến áp một pha. Tủ hạ áp được đặt trên cột.
Trạm này thường rất tiết kiệm đất nên thường được dùng làm trạm công cộng cung cấp
cho một vùng dân cư. Máy biến áp của trạm treo thường có công suất nhỏ( 3 x 75
kVA), cấp điện áp 15¸22 / 0,4 kV, phần đo đếm được trang bị phía hạ áp.
Tuy nhiên loại trạm này thường làm mất mỹ quan thành phố nên về lâu dài loại trạm
này không được khuyến khích dùng ở đô thị.
b. Trạm Giàn:
Trạm giàn là loại trạm mà toàn bộ các trang thiết bị và máy biến áp đều được đặt trên
các giá đỡ bắt giữa hai cột. Trạm được trang bị ba máy biến áp một pha ( 3 x 75 kVA)
hay một máy biến áp ba pha( 400 kVA), cấp điện áp 15 22 kV /0,4 kV.
Phần đo đếm có thể thực hiện phía trung áp hay phía hạ áp. Tủ phân phối hạ áp đặt trên
giàn giữa hai cột đường dây đến có thể là đường dây trên không hay đường cáp ngầm.
Trạm giàn thường cung cấp điện cho khu dân cư hay các phân xưởng.
c. Trạm nền:
Trạm nền thường được dùng ở những nơi có điều kiện đất đai như ở vùng nông thôn, cơ
quan, xí nghiệp nhỏ và vừa.
Đối với loại trạm nền. thiết bị cao áp đặt trên cột, máy biến áp thường là tổ ba máy biến
áp một pha hay một máy biến áp ba pha đặt bệt trên bệ ximăng dưới đất, tủ phân phối
hạ áp đặt trong nhà.
Xung quanh trạm có xây tường rào bảo vệ. Đường dây đến có thể là cáp ngầm hay
đường dây trên không, phần đo đếm có thể thực hiện phía trung áp hay phía hạ áp.
d. Trạm Hợp Bộ (integrated distribution substation - IDS): công suất từ 250 đến 2000
KVA
Đặt trên nền, Thi công lắp đặt dể dàng, Độ cách điện cấp K, độ an toàn cao.
hợp bộ với tủ điện hạ áp đặt trên trạm thành một khối.
không dùng khí SF6, thân thiện với môi trường.
a. Trạm Kín:
Trạm kín là loại trạm mà các thiết bị điện và máy biến áp được đặt trong nhà.Trạm kín
thường được phân làm trạm công cộng và trạm khách hàng.
+ Trạm công cộng thường được đặt ở khu đô thị hóa,khu dân cư mới để đảm bảo mỹ
quan và an toàn cho người sử dụng.
+ Trạm khách hàng thường được đặt trong khuôn viên của khách hàng khuynh
hướng hiện nay là sử dụng bộ mạch vòng chính (Ring Main Unit) thay cho kết cấu
thanh cái, cầu dao, có bợ chì và cầu chì ống để bảo vệ máy biến áp có công suất nhỏ
hờn 1000 kVA.
Đối với loại trạm kiểu này cáp vào và ra thường là cáp ngầm .Các cửa thông gió đều
phải có lưới đề phòng chim ,rắn ,chuột và có hố dầu sự cố.
b. Trạm Trọn Bộ:
Đối với nhiều trạm phức tạp đòi hỏi sử dụng cấu trúc nối mạng nguồn kiểu vòng hoặc
tủ đóng cắt chứa nhiều máy cắt,gọn, không chịu ảnh hưởng của thời tiết và chịu được
va đập, trong những trường hợp này các trạm trọn bộ kiểu kín được sử dụng .
Các khối được chế tạo sẵn sẽ được lắp đặt trên nền nhà bê tông và được sử dụng đối với
trạm ở đô thị cũng như trạm ở nông thôn .
- Các ưu điểm của trạm kiểu này là :
+ Giảm thời gian nghiên cứu và thiết kế, giảm chi phí lắp đặt do:
- Cực tiểu hóa sự phối hợp vài nguyên lý của xây dựng và kỹ thuật điện .
- Tin cậy, độc lập với xây dựng công trình chính ;
- Loại bỏ nhu cầu một kết nối tạm thời tại lúc bắt đầu chuẩn bị thi công công trình;
- Đơn giản hóa trong thi công ,chỉ cần cung cấp một móng bằng bêtông chịu lực
+ Vô cùng đơn giản trong lắp đặt thiết bị và kết nối.
+ Các trạm kiểu này chắc chắn, gọn đẹp thường được dùng ở các nơi quan trọng như cơ quan
ngoại giao,văn phòng, khách sạn….
c. Trạm Gis: là trạm dùng thiết bị phân phối kín cách điện bằng khí SF6, Đặc điểm của trạm
loại này là diện tích xây dựng trạm nhỏ hơn khoảng vài chục lần so với trạm ngoài trời.
II. Tủ Bù Điện :
II.1. Thuyết Minh:
Trong lưới điện tồn tại 2 loại công suất :
- Công suất hữu dụng P (kW) là công suất sinh ra công có ích trong các phụ tải.
- Công suất phản kháng Q (kVAr) là công suất vô ích, gây ra do tính cảm ứng của các loại
phụ tải như : động cơ điện, máy biến áp, các bộ biến đổi điện áp…
Để đánh giá ảnh hưởng của CSPK đối với hệ thống người ta sử dụng hệ số công suất cosj,
trong đó : j=arctg P/Q.
a. CSPK Q không sinh công nhưng lại gây ra những ảnh hưởng xấu về kinh tế và kỹ
thuật:
- Về kinh tế : chúng ta phải trả tiền cho lượng CSPK tiêu thụ.
- Về kỹ thuật : CSPK gây ra sụt áp trên đường dây và tổn thất công suất trên đường truyền.
Vì vậy, ta cần có biện pháp bù CSPK Q để hạn chế ảnh hưởng của nó. Cũng tức là ta nâng cao
hệ số cosj.
b. Lợi Ích Khi nâng cao hệ số công suất cosφ:
Giảm tổn thất công suất trên phần tử của hệ thống cung cấp điện ( máy biến áp, đường
dây …).
Giảm tổn thất điện áp trên đường truyền tải.
Tăng khả năng truyền tải điện của đường dây và máy biến áp.
2. Phương pháp nâng cao hệ số cosj nhân tạo: Phương pháp này được thực hiện bằng
cách đặt các thiết bị bù CSPK ở các hộ tiêu thụ điện. Các thiết bị bù CSPK bao gồm :
a. Máy bù đồng bộ : chính là động cơ đồng bộ làm việc trong chế độ không tải.
* Ưu điểm : máy bù đồng bộ vừa có khả năng sản xuất ra CSPK, đồng thời cũng có khả
năng tiêu thụ CSPK của mạng điện.
* Nhược điểm : máy bù đồng bộ có phần quay nên lắp ráp, bảo dưỡng và vận hành phức
tạp. máy bù đồng bộ thường để bù tập trung với dung lượng lớn.
b. Tụ bù điện : làm cho dòng điện sớm pha hơn so với điện áp do đó, có thể sinh ra CSPK
cung cấp cho mạng điện.
* Ưu điểm :
Công suất bé, không có phần quay nên dễ bảo dưỡng và vận hành.
Có thể thay đổi dung lượng bộ tụ theo sự phát triển của tải.
Giá thành thấp hơn so với máy bù đồng bộ.
* Nhược điểm :
Nhạy cảm với sự biến động của điện áp và kém chắc chắn, đặc biệt dễ bị phá hỏng khi
ngắn mạch hoặc điện áp vượt quá định mức.
Khi đóng tụ vào mạng điện sẽ có dòng điện xung, còn lúc cắt tụ điện khỏi mạng trên
cực của tụ vẫn còn điện áp dư có thể gây nguy hiểm cho nhân viên vận hành.
sử dụng tụ điện ở các hộ tiêu thụ CSPK vừa và nhở ( dưới 5000 kVAr).
a. Bù tĩnh ( bù nền) : bố trí bù gồm một hoặc nhiều tụ tạo nên lượng bù không đổi. việc
điều khiển có thể thực hiện bằng:
Bằng tay: dùng CB hoặc LBS ( load – break switch )
Bán tự động: dùng contactor
Mắc trực tiếp vào tải đóng điện cho mạch bù đồng thời khi đóng tải.
+ Ưu điểm : đơn giản và giá thành không cao.
+ Nhược điểm : khi tải dao động có khả năng dẫn đến việc bù thừa.Việc này khá nguy
hiểm đối với hệ thống sử dụng máy phát.
--> Vì vậy, phương pháp này áp dụng đối với những tải ít thay đổi.
b. Bù động ( sử dụng bộ tụ bù tự động) : sử dụng các bộ tụ bù tự động, có khả năng thay
đổi dung lượng tụ bù để đảm bảo hệ số công suất đạt được giá trị mong muốn.
+ Ưu điểm : không gây ra hiện tượng bù thừa và đảm bảo được hệ số công suất mông
muốn.
b. Phương Pháp Bù Tối Ưu Dựa Vào Điều Kiện Không Đóng Tiền Phạt:
- Xét hoá đơn tiền điện liên quan đến dung lượng kVArh đã tiêu thụ và ghi nhận số kVArh phải
trả tiền sau đó, chọn hoá đơn tiền giá kVArh cao nhất phải trả (không xét đến trường hợp ngoại
lệ).
Ví dụ: 15965 kVArh trong tháng giêng
Tính tổng thời gian hoạt động trong tháng đó, ví dụ : 220h số giờ xét để tính là những giờ mà
hệ thống điện chịu tải lớn nhất và tải đạt giá trị đỉnh cao nhất. ngoài thời gian kể trên việc tiêu
thụ công suất phản kháng là miễn phí.
- Một số hãng cung cấp qui tắc thước loga thiết kế đặt biệt cho việc tính toán này theo các
khung giá riêng. Công cụ trên và các dữ liệu kèm theo giúp ta chọn lựa thiết bị bù và sơ đồ điều
khiển thích hợp, đồng thời ràng buộc của các sóng hài điện áp trong hệ thống điện. các sóng hài
này đòi hỏi sử dụng định mức tụ dư ( liên quan đến giải nhiệt, định mức áp và dòng điện ) và
các cuộn kháng hoặc mạch để lọc sóng hài.
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại tụ bù tự động như Shizuki, Epcos, Toyo, Mikro …
Nhưng được sử dụng nhiều ở các tổng trạm là Mikro.
a. Mikro có 4 chương trình hoạt động như sau :
+ Chế độ manual (n-A) : Khi chương trình này được chọn, các cấp của tụ sẽ được điều
khiển bằng tay bằng cách nhấn phím “UP” hay “DOWN”. Các bước tụ được đóng luân chuyển
dựa trên nguyên tắc đóng trước – ngắt trước (first in – first out).
+ Chế độ rotational (rot) : chế độ này sẽ tự động đóng ngắt các cấp tụ theo hệ số công suất
đặt,
cài đặt độ nhạy và thời gian đóng lặp lại đã đặt trước. Các bước tụ được đóng luân chuyển dựa
trên nguyên tắc đóng trước – ngắt trước (first in – first out).
+ Chế độ automatic (aut) : chế độ này nhằm tối ưu hóa trình tự đóng cắt các cấp tụ điện.
Chế độ này sử dụng trình tự đóng ngắt thông minh. Trình tự đóng ngắt không cố định,
chương trình sẽ tự động lựa chọn những cấp đóng thích hợp nhất để đóng hay ngắt để
có thời gian tác động ngắn nhất với số cấp nhỏ nhất. Để cho tuổi thọ các khởi động từ
và tụ là bằng nhau chương trình sẽ tự động chọn bước tụ ít sử dụng nhất để đóng ngắt
trong trường hợp có hai bước tụ giống nhau.
Với chế độ này, PFR sẽ tự động phát hiện cực tính của CT khi đóng nguồn. Một khi cực
tính của CT đã được xác định, nếu phát hiện thấy có bất kỳ một sự phát công suất trở lại
tất cả các bước tụ sẽ được nhả ra.
+ Chế độ four – quarant (Fqr) : như chế độ aut nhưng cho phép hoạt động ở cả chế độ thu
và phát CSPK.
+ Độ nhạy : Thông số này thiết lập tốc độ đóng cắt. Độ nhạy lớn tốc độ đóng sẽ chậm và
ngược lại độ nhạy nhỏ tốc độ cắt sẽ nhanh. Độ nhạy này hiệu ứng cho cả thời gian đóng và cắt
tụ. Độ nhạy = 60s/ bước
+ Thời gian đóng lặp lại : Đây là khoảng thời gian an toàn để ngăn chặn việc đóng lại tụ
của cùng một cấp khi tụ này chưa xả điện hoàn toàn. Thông số này thường đặt lớn hơn thời
gian xả của tụ lớn nhất đang sử dụng.
Bộ PFR chỉ có thể đo được TDH khi tổng tải phải lớn hơn 10% tổng tải định mức.
Giá trị các tham số quan trọng của bộ tụ bù PFR được thống kê trong bảng sau :
II.5. Những ảnh hưởng không tốt của tụ bù tới hệ thống điện
1. Hiện tượng bù thừa CSPK :
+ Bù thừa CSPK Q --> dòng điện sẽ nhanh pha hơn so với điện áp.
==> Tổng trở đối với thành phần dòng điện có tần số cao sẽ giảm. Do đó, làm tăng ảnh
hưởng của các thành phần sóng hài bậc cao.
+ Điện áp ra của stator bị dao dộng hoặc bị méo sóng. Nên AVR không thể khắc phục hoàn
toàn sự dao động này do nguồn nuôi AVR cũng chính là nguồn bị dao động. Vì vậy, đôi khi
dẫn đến hiện tượng máy phát khó khởi động.
+ Có thể gây ra hiện tượng quá áp trên tụ bù. Điều này có thể gây nổ các bộ tụ bù do tụ là
phần tử rất nhạy cảm với điện áp.
- Với máy biến áp thì điện cảm của phần lưới vô cùng nhỏ (trừ trường hợp lưới điện vùng
xa...) và công suất nguồn gần như vô hạn nên các dao động này không phát sinh và không tự
khuyếch đại lên được.
- Khi vận hành tụ điện cần đảm bảo 2 điều kiện sau:
Điều kiện nhiệt độ: Phải giữ cho nhiệt độ không khí xung quanh tụ điện không quá
+35oC.
Điều kiện điện áp: Phải giữ cho điện áp trên cực của tụ không vượt quá 110% Uđm.
Khi điện áp của mạng vượt quá giới hạn cho phép nói trên thì phải cắt tụ ra khỏi mạng.
+ Trong vận hành nếu thấy tụ điện bị phình ra phải cắt tụ ngay ra khỏi mạng vì đó là hiện
tượng của sự cố nguy hiểm, có thể nổ tụ.
+ Nếu đặt tụ bù tại tủ phân phối chính EMDB của Tổng trạm thì khi chạy máy phát điện dự
phòng cần cắt bộ tụ ra khỏi lưới để tránh sự giao động điện áp mà bộ AVR không đáp ứng
được dẫn đến máy phát không hoạt động được.
- Khi nguồn điện lưới có lại trong tình trạng ổn định, nhiệm vụ của ATS lúc đó là:
+ Ngắt nguồn cung cấp từ máy phát khỏi phụ tải.
+ Đóng lại nguồn điện lưới vào tải.
+ Tạo tín hiệu dừng động cơ sơ cấp (động cơ diesel) của máy phát; sau một thời gian tổ máy
phát vận hành tại trạng thái không tải.
c) Phân loại:
- Theo nguồn chính và nguồn dự phòng:
ATS chuyển đổi hai nguồn: một nguồn chính và một nguồn dự phòng.
ATS chuyển đổi ba nguồn: hai nguồn chính và một nguồn dự phòng.
- Theo khí cụ điện thì được phân loại như sau:
ATS dùng contactor.
ATS dùng ACB ( air circuit breaker ) máy cắt không khí.
3. Lựa Chọn Tủ ATS: Theo tư vấn từ các hảng sản xuất ATS (ATS Mitsubishi
hoặc Scheneider.v.v.).
Theo Công Suất Trạm Biến Áp cho tòa nhà.
Theo Công Suất Máy Phát Điện nếu chỉ ưu tiên các tải quan trọng cần cung cấp duy trì
liên tục.
Theo Vị trí lắp đặt, nơi lắp đặt (nhiệt độ cao hay gần môi trường bụi hoặc gần
biển.v.v.).
Theo hệ thống điều khiển tự động tiếp nhận thông tin đóng cắt điện. mạch điện từ thông
thường, mạch điện tử hay các hệ thống điều khiển khác (chẳng hạn như PLC).
- Là một nguồn dự phòng cần thiết cho một số nhu cầu sau:
Hầm đường bộ, các nút giao thông gió, theo dõi, chiếu sáng
thông giao thông.
2.2. Máy phát Đồng Bộ: Sử dụng moment quay phát ra điện
Gồm 2 phần chính:
- Rôto phần quay: luôn là phần cảm (tạo ra từ trường) : là một nam châm điện nhờ nguồn 1
chiều DC chỉnh lưu và cấp từ bên ngoài (ắc quy hoặc chỉnh lưu từ chính nguồn máy phát.v.v.).
- Stato phần đứng yên: luôn là phần ứng : là 3 cuộn dây riêng rẽ, hoàn toàn giống nhau, quấn
trên ba lõi sắt đặt lệch nhau 1200 trên một vòng tròn.
- Phần quay có từ trường, từ trường này quay (quay theo phần quay rotor) và cắt các cuộn dây
phần ứng, sinh ra dòng điện.
Đối với các máy phát điện nhỏ, bồn chứa nhiên liệu là một phần đế trượt của máy phát điện
hoặc được lắp trên khung máy phát điện. Đối với các máy phát điện thương mại, có thể cần xây
dựng và cài đặt thêm một bình chứa nhiên liệu bên ngoài.
Các tính năng thông thường của hệ thống nhiên liệu bao gồm những điều sau đây:
Ống nối từ bồn chứa nhiên liệu đến động cơ: Dòng cung cấp hướng dẫn nhiên liệu vào
và ra động cơ.
Ống thông gió bình nhiên liệu: Các bồn chứa nhiên liệu có một đường ống thông gió,
để ngăn chặn sự gia tăng áp lực, hoặc chân không trong quá trình bơm và hệ thống thoát
nước của bể chứa. Khi bạn nạp đầy bình nhiên liệu, đảm bảo sự tiếp xúc khô giữa vòi
phun phụ, và bể nhiên liệu để ngăn ngừa tia lửa có thể gây hỏa hoạn.
Kết nối tràn từ bồn chứa nhiên liệu đến các đường ống cống: Đây là yêu cầu để khi bị
tràn trong quá trình bơm, nhiên liệu không làm đổ chất lỏng lên máy phát điện.
Bơm nhiên liệu: nhiên liệu chuyển từ bể chứa chính (lưu trữ nhiên liệu, đặc biệt quan
trọng đối với các tổ chức thương mại) vào bể chứa trong ngày. Các máy bơm nhiên liệu
thông thường hoạt động bằng điện.
Bình lọc nhiên liệu, tách nước và vật lạ trong nhiên liệu lỏng, để bảo vệ các thành phần
khác của máy phát điện khỏi sự ăn mòn và chất bẩn gây tắc nghẽn.
Kim phun: Phun chất lỏng nhiên liệu dưới dạng phun sương vào buồng đốt động cơ.
2.4. Ổn áp:
– Ổn áp: Chuyển đổi điện áp xoay chiều AC thành dòng điện 1 chiều DC. Điều chỉnh một phần
nhỏ điện áp đầu ra để chuyển đổi nó thành dòng điện một chiều. Dòng điện 1 chiều này tập hợp
trong cuộn dây thứ cấp của stato, được gọi là cuộn dây kích thích.
– Cuộn dây kích thích: Chuyển đổi dòng điện 1 chiều DC thành dòng điện xoay chiều AC. Các
cuộn dây kích thích có chức năng tương tự như các cuộn dây stato chính và tạo ra dòng điện
xoay chiều nhỏ. Các cuộn dây kích thích được kết nối với các đơn vị được gọi là chỉnh lưu
quay.
– Bộ chỉnh lưu quay: Chuyển đổi dòng điện 1 chiều thành dòng điện xoay chiều. Chỉnh lưu các
dòng xoay chiều phát sinh bởi các cuộn dây kích thích, và chuyển đổi nó thành dòng điện một
chiều. Dòng điện 1 chiều này cung cấp cho Roto / phần ứng tạo ra một trường điện từ, ngoài từ
trường quay của roto.
– Roto / Phần ứng: Chuyển đổi dòng điện 1 chiều thành dòng xoay chiều. Roto sinh ra dòng
điện xoay chiều lớn hơn xung quanh cuộn dây stato, các máy phát điện hiện nay sản xuất một
điện thế xoay chiều AC lớn hơn ở đầu ra.
Chu kỳ này tiếp tục cho đến khi máy phát điện bắt đầu sản xuất điện áp đầu ra tương đương với
khả năng điều hành đầy đủ của nó. Đầu ra của máy phát điện tăng, nó điều chỉnh điện áp sản
xuất ra ít dòng điện 1 chiều hơn. Một khi máy phát điện đạt công suất hoạt động đầy đủ, điều
chỉnh điện áp đạt đến một trạng thái thăng bằng, và tạo ra dòng 1 chiều đủ để duy trì sản lượng
của máy phát điện ở mức độ hoạt động đầy đủ.
Khi bạn thêm một tải, sản lượng điện áp sẽ bị thấp xuống một chút. Điều này nhắc nhở việc
điều chỉnh điện áp và bắt đầu lại chu kỳ trên. Chu kỳ tiếp tục cho đến khi máy phát điện dốc
đầu ra, để điều hành công suất đầy đủ của nó.
2.5. Hệ thống làm mát:
Liên tục sử dụng hệ thống làm lạnh có thể làm nóng các thành phần khác nhau của máy phát
điện. Máy phát điện cần thiết có một hệ thống làm mát, và thông gió thu hồi nhiệt sinh ra trong
quá trình.
Nước chưa xử lý / nước sạch đôi khi được sử dụng như một chất làm mát cho máy phát điện.
Hydrogen đôi khi được sử dụng như một chất làm mát, cho các cuộn dây stato máy phát điện
lớn, vì nó rất hiệu quả trong hấp thụ nhiệt. Hydrogen loại bỏ nhiệt từ máy phát điện, và chuyển
qua một bộ trao đổi nhiệt, vào một mạch làm mát thứ cấp, có chứa nước khoáng như một chất
làm mát. Đây là lý do tại sao máy phát điện có kích thước rất lớn.
Đối với tất cả các ứng dụng phổ biến khác, dân cư và công nghiệp, một tiêu chuẩn tản nhiệt và
quạt được gắn trên các máy phát điện và các công trình như hệ thống làm mát chính.
Cần thiết để kiểm tra mức nước làm mát của máy phát điện trên cơ sở hàng ngày. Hệ thống làm
mát và bơm nước thô cần được rửa sạch sau mỗi 600 giờ, và bộ trao đổi nhiệt nên được làm
sạch sau mỗi 2.400 giờ máy phát điện hoạt động. Máy phát điện nên được đặt trong một khu
vực mở, thông thoáng được cung cấp đủ không khí trong lành. Mỗi bên máy phát điện nên có
một không gian tối thiểu là 3 feet để đảm bảo sự lưu thông không khí làm mát máy.
2.6. Hệ thống bôi trơn:
Máy phát điện bao gồm bộ phận chuyển động bên trong động cơ của nó, nó cần được bôi trơn
để đảm bảo hoạt động bền, và êm suốt một thời gian dài.
Động cơ của máy phát điện được bôi trơn bằng dầu được lưu trữ trong một máy bơm. Bạn nên
kiểm tra mức dầu bôi trơn mỗi 8 giờ máy phát hoạt động.
Bạn cũng nên kiểm tra ngăn ngừa rò rỉ chất bôi trơn, và cần thay đổi dầu bôi trơn mỗi 500 giờ
máy phát điện hoạt động.
Yêu cầu
Ứng dụng
Dạng ứng ngân hàng dự trữ quy trình lạnh chỉ thị và điều khiển các
dụng tham số quy định
điều khiển và kiểm soát
Ví dụ cho các dịch vụ bảo hiểm, các cơ khí nhẹ hạt nhân
mạng thiết bị IT, nhà băng dây truyền lắp hóa
hệ thống điều khiển sản ghép sinh
xuất
nhiệt
cơ khí nặng
Điều kiện
15s x (1)
15 ph x (1)
Tự hà h của 10 ph x (2)
nguồn
20 ph x (2)
1h x x (2)
Giải pháp
Thiết bị cần UPS hoặc có hoặc không Máy phát liên tục lướ máy phát vận hành
dùng có máy phát để gánh tải hoặc khởi động để thường trực
UPS gánh tải của bộ
nghịch lưu
a. Ắc Quy:
Cấu tạo ắc quy: Cấu tạo từ nhiều pin được nối liền với nhau.
- ắc quy kiềm : có lỗ thông hơi nhằm
+ Phóng thích khí ôxy và hydro được tạo ra trong các phản ứng hóa học khác nhau.
+ Hình thành chất điện phân bằng cách cho thêm nước cất
+ Đặc điểm :
- Tuổi thọ cao
- Thời gian tự hành dài
- Phải được lắp đặt trong các phòng đặc biệt
Accu kín : ắc quy chì, chất điện phân là dung dịch acid sunfuric có tỷ lệ tái tạo khí trên 95% vì
thế chúng không cần thêm nước khi hoạt động.
+ Đặc điểm :
- Không cần bảo trì
- Vận hành dễ dàng
- Có thể lắp đặt trong tất cả các phòng
Với accu chì thông thường thì mức ngừng l 1,67V cho mỗi ngăn; hay l 10V cho cả 6 ngăn.
- Đại lượng đo : Ah ( ampe –giờ) . Ví dụ N100 l accu 100Ah. , accu 100Ah phát điện với dòng
điện 5A sẽ dùng
được trong 20 giờ Khi dòng điện phát ra càng lớn thì thời gian phát điện cng nhỏ (đương
nhiên) nhưng thời gian giảm rất nhanh chứ khơng theo tỉ lệ nghịch với dòng điện.
b. Bộ chỉnh lưu/nạp điện ắcqui (Inverter/Charger):
chuyển đổi năng lượng AC ở ngõ vào UPS thành năng lượng DC cung cấp cho inverter và ắc
quy trong tất cả các chế độ hoạt động (độ ổn định điện áp của ắcqui phụ thuộc vào nhiệt độ).
Dòng điện ngõ vào giới hạn từ 110% - 150% dòng danh định của UPS.
c. Bộ nghịch lưu (Inverter):
nhận điện áp DC (từ bộ rectifier/charger hay từ ắcqui) ở ngõ vào chuyển thành tín hiệu AC
cung cấp cho tải với các điều kiện ngõ ra được xác định trong thông số kỹ thuật của UPS.
cấp cho tải liên tục, không gián đoạn. Bộ inverter của UPS sẽ cung cấp nguồn AC cho tải trong
thời gian tối thiểu là 10 phút.
3. Nạp ắcqui (battery recharge):
- Khi nguồn điện ở ngõ vào của UPS được khôi phục, bộ rectifier/charger sẽ cung cấp năng
lượng lại cho bộ inverter mà không gây gián đoạn cho tải, đồng thời tự động nạp điện lại cho
ắc qui.
4. Bypass tự động (via the static bypass):
- Khi UPS bị quá tải (ngắn mạch, dòng tải lớn, etc.) hay inverter ngưng họat động (do người
sử dụng điều khiển hay tự động), UPS sẽ ngay lập tức chuyển sang nguồn AC bypass (thông
qua khóa chuyển mạch tĩnh) để cung cấp nguồn điện cho tải.
- UPS sẽ cung cấp điện lại cho tải (do người sử dụng điều khiển hay tự động) các điều kiện
họat động của UPS được phục hồi
5. Bypass bằng tay (via the manual bypass):
- UPS sẽ có hệ thống bypass do người sử dụng điều khiển, và sử dụng trong trường hợp cần
bảo trì UPS. Hệ thống sẽ cách ly UPS nhưng vẫn liên tục cung cấp nguồn cho tải thông qua
nguồn AC bypass. Việc chuyển đổi sang chế độ bypass bằng tay do người sử dụng thực hiện và
không gây gián đọan cho tải.
6. Downgrade:
- Circuit breakers được sử dụng để cách ly ắcqui khỏi rectifier/charger và charger để thuận
tiện trong việc bảo trì.
3. Hai dạng hệ thống UPS:
Hệ thống UPS ngoại tuyến và Hệ thống UPS trực tuyến:
a. Hệ thống UPS ngoại tuyến:
Thường có công suất thấp (<= 3KVA) nhưng có khả năng chịu được các dòng quá độ lớn,
chẳng hạn như khi khởi động động cơ hay mở các tải điện trở (nguội). Các thiết bị loại này
thường được sử dụng cho trạm thông tin ITE.
Khi hoạt động bình thường, dòng điện cấp cho tải không chạy qua bộ nghịch lưu. Điều này giải
thích tại sao UPS loại này đôi khi còn được gọi là “ngoại tuyến” (Off-line).
Thuật ngữ này sẽ làm cho mọi người hiểu sai lạc, tuy nhiên, bởi vì nó cũng ám chỉ “không
được cấp điện từ lưới” khi lưới cấp điện cho các tải qua các ngõ vào AC trong chế độ hoạt
động bình thường. Đó là lý do tại sao mà tiêu chuẩn IEC 62040 khuyến cáo sử dụng thuật ngữ
“chuyển đổi thụ động” (passive standby).
b. Hệ thống UPS trực tuyến:
Hệ thống được nối trực tiếp giữa lưới điện và tải, có khả năng tự hành. Khoảng thời gian tự
hành này phụ thuộc vào khả năng của ăcquy và công suất của tải. Hệ thống này cung cấp toàn
bộ tải với giá trị sai số nghiêm ngặt không phụ thuộc vào tình trạng của mạng điện AC. Khi
mất nguồn, ăcquy sẽ tự động và bảo đảm liên tục cung cấp dòng AC, không nhiễu cho tải. Hệ
thống này thích hợp cho các tải nhỏ (nhỏ hơn 3KVA) hoặc lớn (tới nhiều MVA).
b. Lựa chọn:
b. Lựa chọn:
b. Lựa chọn:
IV. Cáp Đi Trong Ống Tròn: Bằng Nhựa chịu lực và chống cháy.
a. Giới thiệu: Đường ống tròn đi âm thì đương nhiên không thể thiếu đối với mọi công trình,
nó làm tăng tính mỹ quan, hiện đại, bao gồm các loại ống đi âm trong tường và đi dưới đất.
b. Lựa Chọn: Theo Cách chọn thông thường thì cộng tiết diện dây cáp (đường kính ngoài của
dây) thì lắp đầy 40% đường kích trong ống dẩn. Và khoảng dự phòng tiết diện còn lại không
được nhỏ hơn 40% tiết diện ống.
Ta có bảng lựa chọ kích cở ống như sau:
a. lựa chọn loại vật liệu cũng như lớp sơn bên ngoài của máng cáp. Bởi vì hầu hết các máng
cáp sẽ được sử dụng ở môi trường ngoài trời. Vì vậy bạn nên lựa chọn loại vật liệu cũng như
lớp sơn bên ngoài phù hợp với môi trường lắp hệ thống máng cáp của mình.
Loại máng cáp mạ kẽm nhúng nóng sử dụng được trong nhiều điều kiện khí
hậu khác nhau, vì vậy trong thực tế chúng thường được sử dụng để bảo vệ cáp
tại nhiều địa điểm có điều kiện khí hậu khác nhau.
Loại máng cáp không mạ kẽm thường được sử dụng cho các ứng dụng trong
nhà.
Loại máng cáp được làm bằng thép là loại máng cáp có giá thành cao đặc biệt
được sử dụng trong nghành công nghiệp thực phẩm và các nghành công
nghiệp hóa chất dầu. Loại máng cáp này thường được bảo vệ bằng một lớp
nhựa đen.
Loại máng cáp sơn tĩnh điện là loại máng cáp được bảo vệ bằng một lớp sơn
sử dụng các công nghệ phun sơn truyền thống.
b. Giới hạn khả năng bảo vệ cáp của hệ thống máng cáp phụ thuộc vào cách lựa chọn độ dày
và chiều cao máng cáp thích hợp. Để lựa chọn được loại máng cáp phù hợp hãy cân nhắc
khoảng cách giữa các khay cáp hỗ trợ.
c. Xác định chiều cao cạnh cũng rất quan trọng, trong catalog kích thước này sẽ được quy
định cụ thể ( 40, 48, 60, 75, 100, 150). Các kích thước này sẽ thay đổi theo trọng tải của máng
cáp để phù hợp với tiêu chuẩn đỡ cáp của các loại máng cáp.
Đường cáp sẽ được lắp đặt từ trước (vì vậy việc trang bị hiểu biết về cấu trúc
xây dựng và lắp đặt máy móc, thiết bị là rất cần thiết).
Hãy lưu ý các yêu cầu có thể về chiều cao của máng cáp để phù hợp với tổng
trọng tải của cáp.
Chiều cao và chiều rộng của máng cáp cần thích hợp với trọng tải của loại cáp
đã chọn. Lựa chọn loại máng cáp có kích thước phù hợp là rất quan trọng.
d. Các loại máng cáp khác nhau sẽ có kích thước chiều rộng khác nhau. Nếu cần hãy xác
định chính xác chiều rộng của máng cáp thích hợp với quản lý cáp.
e. Cuối cùng là đường bán kính của cáp, thông thường người ta sẽ sử dụng đường bán kính
tối thiểu của cáp cho phép.
Hiện đang còn tiếp tục cập nhật, chưa tìm đủ tài liệu để lập chủ đề. Có một số lớp học về thiết kế tủ
điện, bạn có thể tham khảo tại: http://topedu.com.vn
2.1. Theo kinh nghiệm: Không tính toán nhiều, chỉ theo tiêu chí là dòng điện chạy qua dây
dẩn điện thì chọn kích thước cho phù hợp. Dây dẩn thường chọn với tiết diện dư rất lớn,
phương pháp này được dùng phổ biến nhất.
+ Dòng điện liên tục cho phép lớn nhất của dây dẫn ruột đồng được cách điện bằng vỏ
cao su , nhựa tổng hợp khi nhiệt độ không khí là 25oC.
Tiết diện ruột dây Dòng điện liên tục lớn Dòng điện định mức của dây
dẫn ( mm2) nhất cho phép (A) chảy cầu chì ( A )
Dây chiếu sáng,dây chính , dây
nhánh trong nhà ở
0,5 6 -
0,75 6 -
1 6 6
1,5 10 10
2,5 15 15
4 25 25
6 35 35
10 60 60
16 90 80
25 125 100
35 150 125
50 190 160
70 240 200
95 290 225
+ Dòng điện liên tục cho phép lớn nhất của dây dẫn ruột đồng được cách điện bằng vỏ
cao su , nhựa tổng hợp đặt trong ống khi nhiệt độ không khí là 25oC.
1 6 6 6 6
1,5 10 10 10 10
2,5 15 15 15 15
4 25 25 25 20
6 35 35 35 25
10 60 55 45 35
16 75 70 65 60
22,5 100 90 80 80
Khi số lượng dây tải điện nhiều hơn số qui định trên các bảng nêu trên thì điều chỉnh bằng các
hệ số giảm cường độ dòng điện theo các hệ số:
* Nếu 5~6 dây trong một ống , hệ số giảm cường độ là 0,68.
* Nếu 7~9 dây trong một ống thì hệ số giảm cường độ là 0,63.
* Nếu 10 ~12 dây trong một ống thì hệ số giảm cường độ là 0,60.
- Trong công nghiệp: Chọn contactor bằng 2 lần dòng định mức của nó.
Kinh nghiệm kỹ thuật của mình cũng đơn giản thôi, lấy bảng thông số cáp của cadivi :
http://www.cadivi-vn.com/HuongDan_vn_daycap_1.asp
Sau đó lấy dòng điện có sẳn của mình nhân 1,4 lần cho ra dòng điện trên dây cáp => từ đó chọn
cáp.
Nếu dẩn vào mạch động lực nhiều motor quá (dòng khởi động lớn) thì nhân cho 1,6 lần hoặc 2
lần rồi chọn kích thước dây cáp (hồi xưa giờ tui làm cách này).
VD: Một động cơ 3 pha 9 Kw => 1 pha 3 Kw, lấy cosphi = 0,6 => 23 Ampe => 23 x 2 = 46
Ampe. Ta chọn trung bình là 1 dây 3 ruột 4 mm2.
Nhưng nếu chỉ dẩn cho hệ thống tải nhiệt và tải khác thì cosphi = 0,8 =>15 ampe => 15 x 1,6 =
24 Ampe => ta chỉ chọn dây 2,5 mm2 cho mỗi pha.
+ Độ sụt áp :
- Một yếu tố quan trọng khác phải xem xét khi chọn cỡ cáp là độ sụt áp do tổn hao trên
cáp. Độ sụt áp phụ thuộc vào:
Dòng điện tải.
Hệ số công suất.
Chiều dài cáp.
Điện trở cáp.
Điện kháng cáp.
IEE 522-8 quy định độ sụt áp không được vượt quá 2.,5% điện áp danh định.
Với mạch 1 pha 220V độ sụt áp cho phép 5.5V, Với mạch 3 pha 380V độ sụt áp cho
phép 9.5V.
Khi sụt áp lớn hơn mức cho phép thì khách hàng phải chọn cáp có tiết diện ruột dẫn lớn
hơn.
1. Thuyết minh:
cũng giống phương pháp trên cũng dựa vào dòng điện chạy qua nó.
Chọn CB 3 pha (400 V, 440 V, 500 V, 600 V, 690 V), 1 pha (220 V, 240 V, 250 V).
Bạn xác định chính xác dòng điện chạy qua CB bình thường là bao nhiêu, dòng điện
quá tải (nếu có), dòng điện ngắn mạch trên hệ thống.
Khả năng cắt dòng ngắn mạch.
Chọn những hảng sản xuất có uy tín như: Mitsubishi, LS (LG), Merlin Gerin, Clipsal,
Siemen .v.v.
I đmCB >= I tính toán (lựa chọn giống như tính kích thước dây điện, tức chọn I đmCB >= 1,4 I tt).
I cđmCB >= I ngắn mạch (Tính từ điểm ngắn mạch trở về nguồn).
Công thức như: I ngắn mạch = Utb/v3xZn. Dòng ngắn mạch đi từ điểm ngắn mạch đến nguồn
điện.
Bạn muốn tính ngắn mạch thì bạn phải có thông số:
ngắn mạch Đường dây: loại dây, kích cở dây, chiều dài để tra ra thông số dây Z = r + jx. Và chỉ
rỏ ngắn mạch từ điểm nào trên đường dây.
Nếu ngắn mạch trong Động Cơ thì phải có tổng trở Đ Cơ Zđộng cơ = r + jx
I. Thuyết Minh:
- Chọn bơm nước bình thường trong công nghiệp thì 4 yếu tố chính là lưu lượng, cột áp, độ
nhớt (khi bài toán cần sự tính toán chi tiết) và kích thước đường ống.
- Trong đó cột áp là phần phức tạp nhất, ta chọn một tuyết đường ống dài nhất từ nơi đặt bồn
nước bơm đến vị trí cần bơm, khi đó tổn thất cột áp trên đoạn này là cao nhất. Trong tuyến
đường chính đó có nhiều kích thước đường ống khác nhau thì ta tính tổn thất trên từng đoạn.
Sau đó cộng tổng cộng các cột áp lại ra cột áp tổng toàn bộ tuyến ống.
- Tuy nhiên có nhiều cách để tính toán bơm nước trong dân dụng theo kinh nghiệm, hay khi
dự thầu hay công trình lớn cần quá trình tính toán chi tiết hơn để chọn bơm chính xác hơn.
- Do năng lực có hạn, nên mình viết một số cách tính toán mà mình biết.
II. Cách tính toán máy bơm thường dùng: (để tìm thông số lưu lượng, cột áp, đường ống).
1. Tính toán theo kinh nghiệm: (nước thường 25~ 30oC, không tính độ nhớt).
- Về lưu lượng: đơn vị m3/h hoặc lít/phút (L/min). Chọn theo lưu lượng mình cần.
ví dụ:
+ Trong một giờ thì bơm đầy bồn 3 mét khối => lưu lượng 3 khối/giờ.
+ Muốn bơm đầy 2 bồn, mỗi bồn 4 mét khối trong 3 giờ =>8 khối/3giờ =>2,7 khối/giờ.
+ Trên máy có sẳn lưu lượng cần bơm qua, rồi lấy tổng lưu lượng các máy ra lưu lượng
chính.
- Về cột áp: từ điểm thắp nhất đến điểm cao nhất (theo mét độ cao) + tổn thất áp trên co cút tê,
ma sát thành ống (do ống sần xùi hoặc ống kích cở nhỏ) + tổn thất áp khi chạy qua tải. Nếu có
nhiều đầu nước ra, thì ta chọn tuyến đường ống dài nhất tính từ vị trí bơm để đạt được tổn thất
áp suất cao nhất.
+ Điểm thắp nhất đến điểm cao nhất và đã trừ ra cột áp hồi (tức là nước tự tuần hoàn trở lại
bơm).
+ Lấy theo kinh nghiệp một co vuông bằng 3% cột áp tổng, tê thì lấy 2 % cột áp tổng. Lấy 5
mét theo chiều ngang bằng 1 mét theo chiều cao.
+ Tổn thất áp khi chạy qua tải nếu tải đã có sẳn thông số tổn thất áp lực.
+ Sau khi có được cột áp mình nhân thêm hệ số an toàn 1,4 lần cột áp tổng. Rồi báo kết quả
cho bên bán bơm nước biết (về nhu cầu sử dụng, lưu lượng, cột áp) để nhà sản xuất tra đồ thị
và chọn bơm báo giá cho bạn.
- Về Kích thước Đường ống: (chỉ cần có thông số lưu lượng). Dựa vào công thức:
Vận tốc nước dựa vào tiêu chuẩn việt nam 4513-1988. Download TCVN 4513 - 1988
Ở mục 6.5 Trang 14 Trong tiêu chuẩn. Lấy nước dùng cho mọi nhu cầu sinh hoạt vận tốc V =
1,2 m/s và chữa cháy là 2,5 m/s.
VD: Giả sử Q = 28,8 l/s, dùng cho chữa cháy V = 2,5 m/s.
=> D = V-(4 x 28,8 / 3,14 x 25) = 1.21 dm hay phi121 => ống DN150 (hoặc DN125).
2. Tính toán theo công thức bên cứu hỏa: (nước thường 25~ 30oC, không tính độ nhớt).
- Về lưu lượng: như trên.v.v.
Ví Dụ:
-- Giả sử: khoảng cách từ bơm đến nơi cần bơm độ cao là 40 m, ống đi ngang 20 m, lưu
lượng 104 m3/h hay 28,8 l/s.
-- cột áp cao H1 = 40+4 = 44 mét cao.
-- H2 lấy bằng 5 mét phun theo độ cao.
-- H3 = Ha + Hb = A x L x Q2 + 10%*Ha
Hb = 10%*Ha là tổn thất qua tê, co trên toàn hệ thống.
Q: lưu lượng nước qua ống (l/s)
L: chiều dài của đoạn ống (m)
Với A là sức cản ma sát từ ống (mỗi ống lại có sức cản khác nhau). A lấy theo tiêu chuẩn
việt nam 4513-1988. => như ví dụ trên đường kính ống là DN150 => A = 0,00003395
=> H3 = 0,00003395 x (40+20) x 28,82 +10%*Ha = 2 mét nước.
Vậy H = 44 + 5 + 2 = 51 mét nước. và lưu lượng là 104 m3/h = 1728 l/min => tra đồ thị thì
bơm là chọn bơm 40 hp (30 Kw điện), đường ống DN150.
Độ Nhớt của nước theo bảng sau: ví dụ ở 7oC thì độ nhớt là 1,306 x 10 -6 m2/s.
=> Re = 2,5 x 0,15/0,8 x 10 -6 =47 x 104 >104. => dòng chảy rối.
=> λ = 1/(1,82 log 47 x 104 - 1,64)2 = 0,01.
=> ΔPms = 0,01 x 60 x 1000 x 2,52/(0,15 x2) = 12500 Pa ~ 1,27 mét nước cao.
=> ΔPcb với mỗi van có trở kháng cục bộ là 2,5 và co 90o là 0,6. Trở kháng cục bộ tổng là
5,6.
ΔPcb = 5,6 x 1000 x 2,52/2 = 17500 Pa ~ 1,78 mét nước cao.
H3 = 1,27 + 1,78 = 3,05 mét nước cao (> 2 mét nước cao ở trên vì chưa xét đến tổn thất co,
van).
Phần mềm có 4 phần, tuy nhiên ta chỉ tập trung vào phần đầu tiên là tính áp suất (find
Pressure). Giao diện mà hình như sau:
c. internal diameter: chọn đường kính trong của ống (ống DN 15 (phi 21), DN 20 (phi 27),
DN 25 (phi 34), DN 32 (phi 42), DN 40 (phi 49), DN 50 (phi 60), DN 65 (phi 76), DN 80 (phi
90), DN 100 (phi 114), DN 125 (phi 146), DN 150.v.v. Ta tự chọn và nhập vào kích thước ống
DN XX.
d. Length (mét): chiều dài tổng đường ống (ống ngang + ống cao). Ví dụ trên là 40 + 20
=60 mét ống.
e. Elevation change:(H1+H2) độ cao cột áp nước từ điểm thấp nhất đến điểm cao nhất và
cột áp mong muốn tại đầu phun nước ra ngoài.
Ví dụ trên là 40 mét cao + đầu ra ống thêm 5 mét phun cao =45 mét. 2 lựa chọn: Rise là cộng
thêm vào (bơm từ thấp lên cao) và Fall là trừ ra (Bơm từ cao xuống thấp).
f. Flow: lưu lượng dòng chảy (m3/hr, lít/phút). Chọn m3/hr. Nhập theo lưu lượng muốn tính.
g. none: chọn số lượng co cút tê van trên đường ống, để máy tính trở kháng cục bộ từng thiết
bị. Thường thì không có van lọc (value filter). Vì van lọc gây tổn thất áp suất lớn nhất trên hệ
thống, nên ta phải bắt buột tra trêm để cộng riêng cột áp vào bài toán khi đã kết thúc.
h. Water @ 20oC (68oF): click phải vào nó, chọn nhiệt độ nước thường 30oC (86oF). Máy tự
tra cứu và đưa ra thông số độ nhớt Centistokes 0,802. Và khối lượng riêng Relative density
0,996 tấn/m3.
i. Click vào Calculate Pressure Drop: Ra cột áp tổng (đã cộng áp suất tổn thất) ở ô Pressure
Drop. Đơn vị là mhd hoặc bar.
III. Chọn Công suất điện cho bơm nước: (khi đã có cột áp và lưu lượng).
1. Tính công suất bơm theo công thức thường: Không chính xác bằng tra đồ thị bơm có sẳn
của hảng sản xuất, vì hiệu suất sử dụng là lấy tùy ý.
Công suất điện Pbơm(walt điện) = Áp lực (Pa) x 10-3 x Lưu Lượng(lít/giây)/hiệu suất sử dụng
(n=0,65 ~ 0,9).
Đổi từ cột áp mét nước ra áp lực Pa rồi thay vào công thức.
VD: Muốn bơm bồn 2 khối, bồn đặt trên nóc tòa nhà 3 tầng cao 14 mét so với vị trí cấp nước từ
mạng nước sinh hoạt, đường ống đi theo chiều ngang tổng là 10 mét. Dùng ống thép, phi 34
(DN25), dùng 4 co vuông.
=> chiều dài tổng 14 + 10 = 24 mét tổng.
=> chọn bồn còn 400 lít thì bơm => bơm 1,6 khối/giờ = 1600/3600 = 0,4444 lit/giây.
Hệ thống này gồm 2 loại chính là máy điều hòa cửa sổ và máy điều hòa tách năng suất lạnh đến
7kw (24000Btu/h) .
Đây là loại máy lạnh nhỏ hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng,
sửa chữa dễ dàng, tuổi thọ trung bình cao, độ tin cậy cao, giá thành rẻ thích hợp với các phòng
và căn hộ nhỏ ,tiền điện thanh toán riêng biệt .
Nhược điểm cơ bản:
khó áp dụng được cho các phòng lớn, hội trường, phân xưởng, và các tòa nhà cao tầng, ít mỹ
quan, phá vỡ kiến trúc của tòa nhà khi áp dụng cho văn phòng và khách sạn ...
Ưu điểm :
vận hành dễ dàng, không cấn công nhân có tay nghề cao.
Nhược điểm :
Khả năng làm sạch không khí kém.
Độ ồn cao.
Khó bố trí trong phòng lớn.
Ưu điểm :
Giảm tiếng ồn trong nhà rất phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên được sử dụng rộng rãi
trong gia đình .
Lắp đặt dễ dàng, dễ bố trí giàn lạnh và giàn nóng, ít phụ thuộc vào kết cấu nhà, đỡ tốn
diện tích lắp đặt, chỉ phải đục tường một lỗ nhỏ đường kính 70mm bảo đảm thẩm mỹ
cao.
Nhược điểm:
Không lấy được gió tươi nên cần phải có quạt lấy gió tươi.
Ống dẫn gas dài hơn, dây điện tốn nhiều hơn.
Giá thành đắt hơn.
Ồn về phía ngoài nhà ảnh hưởng đến các hộ bên cạnh .
Khi lắp đặt thường dàn lạnh cao hơn giàn ngưng nhưng chiều cao không nên quá 3m và
chiều dài đường ống dẫn gas không nên quá 10m.
Máy điều hòa tách có ống gió thường được gọi là máy điều hòa thương nghiệp kiểu
tách ,năng suất lạnh từ 12000Btu/h đến 24000Btu/h.
Dàn lạnh được bố trí quạt ly tâm cột áp cao nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối
đều gió trong phòng rộng hoặc đưa gió đi xa phân phối cho nhiều phòng khác nhau.
c/ Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa:
Đại bộ phận các máy điều hòa tách có máy nén bố trí chung với cụm dàn nóng. Nhưng
trong một số trường hợp máy nén lại nằm trong cụm dàn lạnh .
Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa cũng có chung các ưu nhược điểm của máy điều hòa
tách.
Tuy nhiên do đặc điểm máy nén bố trí ở cụm dàn lạnh nên độ ồn trong nhà cao. Chính
vì lý do đó máy điều hòa dàn ngưng đặt xa không thích hợp cho điều hòa tiện nghi.
Chỉ nên sử dụng máy điều hòa náy cho điều hòa công nghệ trong thương nghiệp trong
các phân xưởng hoặc cửa hàng, những nơi chấp nhận được tiếng ồn của nó.
Lắp đặt nhanh chóng ,không cần thợ chuyên nghành lạnh ,vận hành bảo dưỡng ,vận
chuyển dễ dàng.
Có cửa lấy gió tươi.
Bố trí dễ dàng cho các phân xưởng sản xuất và các nhà hàng, siêu thị chấp nhận được
độ ồn cao. Nếu dùng cho điều hòa tiện nghi phải có buồng máy cách âm và bố trí tiêu
âm cho cả ống gió cấp và ống gió hồi .
a. Giới Thiệu:
Do các hệ thống ống gió CAV (Contant air volume) và VAV (Variable air volume) sử dụng
ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong phòng qua cổng kênh, tốn nhiều không gian và diện
tích lắp đặt nên hãng Daikin của Nhật Bản đưa ra giải pháp VRV (Variable Refrigerant
Volume) là điều chỉnh năng suất lạnh qua việc điều chỉnh lưu lượng môi chất .
Thực chất là phát triển máy điều hòa tách về mặt năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh trực tiếp
đặt trong các phòng, tăng chiều cao lăp đặt và chiều dài đường ống giữa cụm dàn nóng và dàn
lạnh để có thể ứng dụng cho các tòa nhà cao tầng kiểu văn phòng và khách sạn.
b. Máy điều hòa VRV chủ yếu dùng cho điều hòa tiện nghi và có đặc điểm sau:
Tổ ngưng có 2 máy nén ,trong đó một máy nén điều chỉnh năng suất lạnh theo kiểu on-
off, còn một máy điều chỉnh bậc theo máy biến tần.
Các thông số vi khí hậu được khống chế phù hợp với từng nhu cầu vùng, kết nối trong
mạng diều khiển trung tâm.
Các máy VRV có các dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các mạng đáp ứng
nhu cầu năng suất lạnh khác nhau từ 7kw đến hàng ngàn kw cho các tòa nhà cao tầng
hàng trăm mét với hàng ngàn phòng đa chức năng.
VRV giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn nóng có thể đặt cao hơn
dàn lạnh đến 50m và các dàn lạnh có thể cách nhau cao tới 15m. Đường ống dẫn môi
chất lạnh từ cụm dàn nóng đến cụm dàn lạnh xa nhất tới 100m tạo điều kiện cho việc bố
trí máy dễ dàng trong các nhà cao tầng, văn phòng khách sạn mà trước đây chỉ có hệ
thống trung tâm nước đảm nhiệm.
Do đường ống dẫn gas dài, năng suất lạnh giảm nên hãng Dai Kin đã dùng máy biến tần
điều chỉnh năng suất lạnh, làm cho hệ thống lạnh không những được cải thiện mà còn
vượt nhiều hệ thống máy thông dụng.
Độ tin cậy cao do các chi tiết được lắp ráp, chế tạo toàn bộ tại nhà máy với chất lượng
cao.
Khả năng sửa chữa bảo dưỡng rất năng động và nhanh chóng nhờ các thiết bị tự phát
hiện hư hỏng chuyên dùng cũng như sự kết nối để phát hiện hư hỏng tại trung tâm qua
mạng internet.
So với hệ thống trung tâm nước, Hệ thống VRV rất gọn nhẹ vì cụm dàn nóng bố trí trên
tầng thượng hoặc bên sườn tòa nhà còn đường ống dẫn môi chất lạnh có kích thước nhỏ
hơn nhiều so với đường ống dẫn nước lạnh và đường ống gió .
Hệ VRV có 9 kiểu dàn lạnh khác nhau với tối đa 6 cấp năng suất lạnh rất đa dạng và
phong phú ,đáp ứng thẩm mỹ đa dạng của khách hàng .
Có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm phòng trong cùng một hệ thống kiểu bơm nhiệt
hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao .
c. Những lợi thế của hệ thống VRV so với hệ thống trung tâm nước:
+ Hệ thống thông thường điều hoà không khí cho toàn bộ toà nhà, trái lại hệ VRV thích hợp
làm lạnh riêng lẻ cho từng phòng. Do đó rất lý tưởng cho việc bố trí đối với từng loại cao ốc
điển hình. Hơn thế nữa, có thể điều khiển chính xác theo từng mức độ phù hợp với điều kiện
của mỗi phòng. Điều khiển riêng biệt tạo ra tính kinh tế và hiệu quả hơn cho hệ thống.
+ Tiết kiệm năng lượng kết hợp sử dụng HRV để thông gió, cải thiện đáng kể hiệu quả năng
lượng.
+ Tiết kiệm không gian lắp đặt: hiệu quả sử dụng không gian được nâng cao do máy nhỏ
gọn, chiều dài ống lớn và có khả năng đáp ứng một hệ thống không khí cỡ lớn chỉ với tuyến
ống đơn.
- Công nghệ máy nén mới loại bỏ việc cần tính toán đường ống, rút ngắn thời gian thiết kế.
- Dễ dàng thay đổi cách bố trí do công suất dàn lạnh có thể đạt đến 130% công suất dàn nóng.
- Chức năng tự khởi động lại đảm bảo hệ thống hoạt động lại có chế độ cài đặt đã định trước
ngay cả khi làm gián đoạn hoạt động của hệ thống.
- Số lượng ống ít hơn giúp việc bố trí đơn giản hơn, việc kiểm tra sau khi lắp đặt không quá
phức tạp.
Nhược điểm của hệ thống VRV là không lấy được gió tươi hay các coil xử lý gió tươi không
hiệu quả. Để cấp gió tươi cho phòng và tiết kiệm năng lượng cho hệ thống điều hoà không khí
cần bố trí thêm thiết bị thông gió thu hồi nhiệt đi kèm. Giá thành của hệ thống VRV tương đối
cao nên chủ yếu phục vụ cho điều hòa tiện nghi chất lượng cao.
Hệ thống quạt hút hướng trục công nghiệp tạo ra sự luân chuyển của dòng không khí từ
Cooling pad vào bên trong nhà xưởng và qua quạt hút ra bên ngoài xưởng.
- Số lần trao đổi không khí trong 1 giờ theo tiêu chuẩn = 50 lần/h đến 60 lần/h.
1. Làm Mát Theo Phương pháp Đóng Cửa:
+ Có hiệu suất làm mát cao hơn phương pháp mở cửa, nên tiết kiệm điện hơn, nhiệt hạ xuống
4-6oC.
+ Chọn số lần trao đổi không khí là 60 lần. => lượng không khí cần hút ra khỏi xưởng trong 1
giờ là 60 x 50 x 4 x 60 = 720.000 m3/h (lấy quạt đặt cao 4 mét).
+ Chọn quạt hút công nghiệp có lưu lượng hút là 44.500 m3/h, công suất 1,1 Kw/h. => Số
lượng quạt hút = 720.000/44.500 = 16 cây quạt.
+ Vận tốc gió qua tấm Cooling pad lấy nhỏ hơn 3 m/s. Lấy vận tốc gió là 2,5 m/s = 9000 m/h.
=> diện tích tổng các tấm cooling pad là 720.000/9000 = 80 m2. Chiều cao trung bình 1 tấm là
1,8 m cao => 80/1,8 = 45 mét ngang.
+ Công Suất điện tổng = quạt + Bơm Nước(2x2 Kw) = 16 x 1,1 + 4 = 21,6 Kw điện.
phân loại Trao đổi Điều hòa hệ thống quạt Quạt gắn trần
nhiệt bằng không khí ly tâm
bay hơi
Loại
Máy Khả năng 16000m3/h, 40000000 4000m3/h, 1400mm,
cung ứng 120Pa BTU/h 350Pa 2m3/h
Độ cao chuẩn 4 4 4 4
Khả (m)
Năng
Thay đổi 30 Recirculating 30 Recirculating
không khí trên
giờ
Kw
ngày,
26ngày/tháng
Hiệu suất làm lạnh Trao đổi Điều hòa hệ thống quạt Quạt gắn trần
nhiệt bằng không khí ly tâm
bay hơi
e. Download Catalogue Quạt và Máy AIR Cooler Hảng IFan, Tài Liệu Lắp Đặt :
2. Mô Tả Hệ Thống:
Hệ thống cơ bản gồm 5 phần cơ bản:
1. Cụm trung tâm nước water Chiller.
Là trung tâm của hệ thống, Tiêu thụ điện năng lớn nhất, giá thành cao nhất so với thiết
bị khác.
Được sản xuất hàng loạt công nghiệp theo những công suất định sẳn tại các nước có
nền công nghệ cao, từ đó phân phối riêng lẻ ra theo các công trình tòa nhà lớn nước
ngoài.
Việc chọn lựa và hàm lượng tính toán đơn giản so với các thành phần còn lại của hệ
thống. Được chọn theo năng suất lạnh yêu cầu (lấy đơn giản 15m2 bằng 1 tons loại điều
hòa thường). Loại máy nén gas, loại Gas, Hiệu suất làm việc (cấp giảm tải, chạy biến
tần.v.v.). Hoặc một số yêu cầu kèm theo: gắn bơm nhiệt, chất tải lạnh glycol .v.v.
Các thương hiệu hàng đầu thế giới: Trane, Carrier, York, Mc Quay,
Hitachi,Climaveneta, Dunham - bush.v.v.
Bơm Nước:
chịu trách nhiệm bơm nước lạnh qua Chiller đến tải sử dụng trực tiếp (Nước lạnh sinh
hoạt trao đổi qua tấm PHE, AHU, FCU, PAU.v.v.). Hiệu suất cao hơn nếu mổi chiller
có riêng một bơm cho mình, bơm là loại bơm dùng cho nhà cao tầng có độ ồn nhỏ, cột
áp không cao lắm (vì cân bằng tuần hoàn kín giữa cột áp đi và cột áp về).
Lưu lượng nước từ bơm qua chiller luôn phải được giử ổn định, không tăng hay giảm
công suất lưu lượng bơm bằng biến tần nếu không có sự kết hợp có khoa học của hệ
thống.
Chọn công suất bơm: dựa vào cột áp nước và lưu lượng nước (lưu lượng có sẳn theo
thông số Chiller đã chọn). Việc Tính Toán cột áp Bơm nước có phần phức tạp do các
thông số toán nhiều (lưu lượng nước, độ dài đường ống, độ cao, sụt áp qua co, cút, Tê,
AHU, FCU, PAU .v.v.). Mặt dù có tính toán bằng tay để làm thuyết minh dự thầu,
nhưng đa số vẫn dựa vào phần mềm phân tích tính toán để đưa ra kết quả tốt nhất.
Đường Ống:
Thường là ống thép đen được bọc cách nhiệt với đường nước lạnh. Ống thép đen hay
ống đồng với đường ống nước nóng dẩn ra cooling tower. Hiện nay người ta bắt đầu
thiết kế sang ống nhựa PPR cho hệ thống chiller, một số công trình dùng ống loại này
hiện đang sử dụng rất tốt.
Việc lựa chọn kích thước đường ống dựa vào lưu lượng mà nó chuyên chở: Đường ống
nhỏ quá dẩn đến tổn thất áp suất nước lớn đồng thời đường ống phải chịu áp suất cao
hơn khi làm việc. Đường ống quá lớn dẩn đến tăng giá thành do thi công và giá đường
ống.
Tùy theo lưu lượng mà ta chọn kích thước đường ống, tra theo catalog nhà sản xuất.
c. Hệ Thống AHU (Air handling unit), FCU (Fan Coil Unit), PAU (Primary Air Unit) hay
MAU (Make Up Air):
AHU, FCU, PAU bản chất giống nhau nhưng khác mục đích sử dụng.
-- AHU: là bộ xử lý nhiệt ẩm hệ thống ống gió trung tâm và chia ra làm nhiều ống gió phụ đi
vào không gian điều hòa. Như vậy một AHU có thể có nhiều lớp lọc bụi, nhiều dàn coil ống
đồng (nước nóng hoặc lạnh) theo điều kiện xử lý yêu cầu và dùng cho một không gian lớn.
-- FCU: thì dùng cho nhiều phòng nhỏ hay khu vực nhỏ nơi mà hệ thống ống gió của AHU
không thể tới được, hay với yêu cầu một vài phòng nằm trong khu vực với yêu cầu nhiệt độ và
độ ẩm khác với AHU đang lắp sử dụng. FCU không xử lí nhiệt ẩm tốt bằng AHU (do kích
thước sản xuất hạn chế). Nên với yêu cầu đòi hỏi cao ta bắt buột sử dụng thêm bộ xử lý PAU
(lọc, làm lạnh,gia nhiệt, tách ẩm hay tạo ẩm) được lắp bên ngoài và nối ống gió cho nhiều FCU
bên trong.
-- PAU: Luôn cấp gió khô hơn không khí trong không gian điều hòa. Khô ở đây nói đến độ
chứa hơi ( hay độ khô), không phải độ ẩm tương đối ( vì gió sao khi ra coil FCU thì có độ ẩm
tương đối cao 85~95%).Luôn cấp gió nhiệt độ càng thấp ( >9 nếu dùng VAV, > 11 nếu dùng
CAV) khi có thể, khi này sẽ giảm được size của FCU hay Indoor Unit.
** Mô Hình AHU: Tùy theo nhà sản xuất mà AHU có cấu trúc khác nhau
Là thiết bị trao đổi nhiệt trung gian giữa nước lạnh hoặc nước nóng với không khí cần
được điều hòa.
Đây là thiết bị có yêu cầu hàm lượng tính toán và đặt chế riêng biệt như: sản xuất theo
đặt hàng các thông số: lưu lượng gió, nhiệt độ, độ ẩm trước và sau yêu cầu của phòng
điều hòa.
Hệ thống tủ điều khiển, kết nối được làm riêng tại các công ty gia công cơ điện lạnh.
Hay nói cách khác là sự kết hợp của 2 hay một công ty chuyên về sản xuất gia công
AHU và chuyên về thiết kế, thi công điều khiển lạnh tòa nhà.
Để giảm lại một số quy trình tính toán và hệ thống điều khiển, nhà cung cấp AHU đã
cho ra một số phần mềm tính chọn riêng cho hảng của họ. Bởi vậy khi đả có đủ các
thông số yêu cầu, ta chỉ cần mở phần mềm để tra và chọn loại AHU phù hợp nhất cho
hệ thống. Họ cung cấp luôn giải pháp điều khiển và kết nối, nhận tín hiệu từ máy tính
trung tâm (BMS của tòa nhà).
** Đường ống Nước Lạnh Vào AHU: Do không phải lúc nào các coil AHU cũng hoạt động
đầy tải mà do quá trình thiết kế luôn dự trử công suất lạnh với mức cao nhất. Điều này dẩn tới
các tải luôn hoạt động ở chế độ non tải, và các phương pháp tăng hiệu quả khi chạy ở chế độ
non tải ra đời đang dần được cải tiến. Các giải pháp theo bác herot trên HVAC như sau:
Van 2 Ngả (two way valve control).
Van 3 Ngả (three way valve control).
Face and bypass damper control.
Primary-Secondary (Hệ thống 2 vòng nước ).
Variable Primary Flow (VPF)( Hệ thống lưu lượng thay đổi với đoạn ống by pass).
* Van 3 Ngả (three way valve control): Lưu lượng nước liên tục. Tổn hao áp lực nước qua hệ
thống lớn, dẩn đến hao điện máy bơm nước. Việc hòa trộn nước hồi và nước lạnh cấp không tốt
như mong muốn.
* Van 2 Ngả và bypass (two way valve control and bybass): Thay đổi lưu lượng nước cấp,
áp lực được giải phóng qua van bypass do đó sụp áp đặt trên bơm cũng nhẹ đi và tiết kiệm điện
máy bơm.
* Face and bypass damper control (Bề mặt cửa gió dạng Bypass):
- Nhờ qua hệ thống cửa gió điều chỉnh được, giúp cho một lượng gió thổi qua bypass damper
khi chạy non tải.
- Vừa tiết kiệm được ống bybass, mà sụt áp nước ít nên tiết kiệm điện cho máy bơm, nhưng
giá thành và điều khiển loại này đắc hơn 2 loại trên.
phép lưu lượng nước qua Chiller thay đổi được, lưu lượng này bắt buộc phải là Hằng số, nếu
lưu lượng thay đổi thì hệ thống lập tức ngắt Chiller và Báo lỗi Hệ thống.
- Vòng nước Thứ cấp-Secondary với mục đích là phân phối nước lạnh vào công trình, đến tải
tiêu thụ... thì sử dụng các Bơm Biến Tần có khả năng thay đổi giảm vô cấp được vận tốc
Bơm==> chính là giảm Điện năng Tiêu thụ.
- Khi này hệ thống phải có Đường Bypass để duy trì lưu lượng nước qua Chiller là cố định,
lưu ý là Ống Bypass này không có van nào chặn cả (may ra có thể gắn được Van 1 chiều để
chặn nước từ đầu hút của bơm Pri dồn qua đầu hút của Bơm Secondary).
- hệ thống này đã có khả năng tiết kiệm năng lượng cho hệ thống Bơm tuần hoàn khi dùng
Biến tần ở đây, nhưng chúng ta phải thêm cả một hệ thống bơm khác, kèm theo đó là tiêu tốn
biết bao nhiêu chi phí phụ kiện kèm theo nó.
* Variable Primary Flow VPF ( Hệ thống lưu lượng thay đổi với đoạn ống by pass):
- Khi này chỉ còn một hệ Bơm duy nhất đi qua Evaporator của Chiller với các Bơm dùng Biến
tần điều khiển.
- Khi giảm tải thì Chiller cùng Bơm nước đều có khả năng giảm tải, khi này phải dùng một
đường ống Bypass với van điều chỉnh trên đó (nhìn sơ qua thì cứ tưởng giống hệt như Hệ
thống thứ 2 đã nói ở trên nhưng thực tình thì nguyên lý khác hoàn toàn). Van Bypass này với
mục đích để duy trì lượng nước qua Chller không được thấp hơn một giá trị Minimum mà
Chiller đã có.
- Khi này các dàn Coil cũng phải sử dụng hệ thống Van 2 ngả để có thể dùng cảm biến Delta P
(cảm biến hiệu áp suất) điều khiển các Bơm.
- Việc tính toán đường ống Bypass này phải đáp ứng được lưu lượng nhỏ nhất của Chiller lớn
nhất trong hệ thống, thông thường khi chọn lựa một Chiller thì nhà sản xuất sẽ phải cung cấp
cho bạn giá trị Minimum này.
- Theo nghiên cứu của tổ chức ASHRAE thì hệ thống VPF này có khả năng:
1. Giảm năng lượng tiêu tốn trên toàn hệ thống đến 3% mỗi năm
2. Giảm chi phí đầu tư khoang 4-8% do giảm được số lượng bơm so với hệ số 3, và tiết kiệm
không gian, Co, Tee, Fitting kèm theo nó.
e. Hệ thống kết nối điều khiển Chiller: Tài liệu điều khiển AHU.
Từng phần thiết bị: Chiller, AHU, FCU, PAU, Van 2 – 3 Ngả.v.v. điều hoạt động độc
lập bởi bộ điều khiển DDC. Và DDC có thể nhận tín hiệu từ cảm biến (cảm biến nhiệt
độ, độ ẩm, lưu lượng gió và nước, nồng độ CO2.v.v.), được lập trình điều khiển sẳn
bằng máy tính và có tích hợp cổng truyền thông.
DDC có kết nối với hệ thống máy tính chủ qua các chuẩn giao tiếp (cổng giao tiếp
truyền thông RS232, RS485.v.v.) kết nối được với nhau.
Qua đó máy tính chủ có thể nhận biết các hệ thống nào đang hoạt động và tình trạng
hoạt động. Do máy tính có thêm chức năng phân quyền điều khiển mà máy tính chủ có
thể tác động can thiệp vào dữ liệu đã được lập trình sẳn trên DDC để điều khiển thiết bị
đó theo nhu cầu của người quản lý của máy tính chủ.
Việc lập trình, điều khiển và đảm bảo các thiết bị có thể giao tiếp được với nhau (bởi
tính hiệu số đòi hỏi các thiết bị phải có chung một chuẩn giao tiếp như giao tiếp như
HTML, Lon Works, BAC Net, OPC, AdvanceDDE, modbus, ODBC.v.v) để kết nối với
máy tính với phần mềm BMS viết riêng cho công trình tòa nhà. Đa số là do một công ty
điều khiển và sử dụng một dòng hàng điều khiển chuyên dùng riêng của hảng (VD:
thiết bị delta.v.v.).
- Thực chất là phát triển máy điều hòa tách về mặt năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh trực
tiếp đặt trong các phòng, tăng chiều cao lăp đặt và chiều dài đường ống giữa cụm dàn nóng và
dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các tòa nhà cao tầng kiểu văn phòng và khách sạn.
+ Hệ VRV có 9 kiểu dàn lạnh khác nhau với tối đa 6 cấp năng suất lạnh rất đa dạng và
phong phú, đáp ứng thẩm mỹ đa dạng của khách hàng .
+ Có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm phòng trong cùng một hệ thống kiểu bơm nhiệt hoặc
thu hồi nhiệt hiệu suất cao.
Ở chế độ làm lạnh. Dòng môi chất đi vào dàn nóng OUTDOOR UNIT phía ngoài nhà
và trao đổi nhiệt với môi trường làm mát la không khí tự nhiên.
Sau đó chúng được đẫn vào dàn lạnh INDOOR UNIT thông qua đường ống đồng và
các bộ chia gas, tại INDOOR UNIT nhờ các cảm biến nhiệt độ trong phòng sẽ điều
khiển van tiết lưu điện tử cấp môi chất vào dàn lạnh trao đổi nhiệt trong nhà.
Thông qua quạt gió và các tấm hướng dòng không khí lạnh được phân bố đêu khắp tới
không gian trong phòng, không khí trong phòng luôn được làm tươi nhờ việc cung cấp
gió tươi ngoài.
- Bên trong dàn nóng bao gồm máy nén xoắn ốc, dàn ngưng giải nhiệt gió, van tiết lưu, hệ
thống bo mạch điện và các thiết bị phụ khác đều nằm trong dàn nóng.
- Dàn nóng gồm 2 hoặc 3 máy nén, trong đó có 1 máy nén được điều khiển biến tần (inverter),
tín hiệu từ các cảm biến thông qua bo mạch điều khiển bộ biến tần làm thay đổi lưu lượng môi
chất tuân hoàn trong hệ thống, phù hợp với năng suất lạnh của phòng.
- Ngày nay nhờ công nghệ hiện đại người ta đã chế tạo ra được những bộ biến tần có dải tần
hoạt động từ 30 tới 230 Hz . nhờ đó năng suất lạnh của hệ thống được điều chỉnh rất chính xác
thông qua 13 hoặc 21 bước, ngoài ra ta có thể điều khiển riêng biệt hoặc tuyến tính từng dàn.
Ta tính chọn bộ chia gas REFNET Joints theo catolog kỹ thuật của hãng Daikin, khi
tiến hành tính chọn bộ chia gas ta phải tính chọn các bộ chia gas cho đường ống rẽ
nhánh đầu tiên và các bộ chia gas cho các đường ống trong đoạn ống nhánh. Cơ sở để
chọn bộ chia gas dựa vào năng suất của dàn nóng và năng suất của dàn lạnh
Trong hệ thống nằm ngang Refnet joint có thể cho phép đặt nằm nghiêng trong khoảng 30 độ
lên và xuống
Trong hệ thống thẳng đứng Refnet joint không nên không nên dặt nghiêng mà đặt thẳng đứng
Phải làm sao cho lượng dầu bị cuốn theo môi chất lạnh có khả năng quay trở về máy
nén.
Nên lắp đặt và định hướng đường ống dẫn sao cho có thể tránh được khả năng tích tụ
lỏng hoặc dầu trên đường ống.
Cần bảo đảm sao cho tốc độ chuyển động của môi chất trong đường ống không nhỏ hơn
2,54m/s đối với ống nằm ngang,không nhỏ hơn 5,08m/s đối với ống thẳng đứng hướng
lên.
+ Kích cỡ ống đồng kết nối với dàn nóng:
+ Kích cỡ ống đồng kết nối giữa bộ chia gas và dàn lạnh:
- Chọn đường kính ống theo lượng nước ngưng tụ của từng dàn lạnh đối với trường hợp dùng
cho ống nước xả không tập trung, nếu dùng ống nước xả tập trung chọn đường kính theo lượng
nước ngưng tụ của tất cả các dàn lạnh vào ống nước xả tập trung .
- Mỗi dàn lạnh có công suất 1HP sẽ ngưng tụ lượng nước 2(lit/h).
e. Dàn Lạnh:
Có rất nhiều loại dàn lạnh, ví dụ như dàn lạnh âm trần với ký hiệu là FXS ,FXYD với
những năng suất lạnh khác nhau:
Việc lắp đặt dàn lạnh cũng có những đòi hỏi rất cao, người kỹ thuật phải có tay nghề
cao và nhiều kinh nghiệm thực tế.
Các dàn lạnh được treo trên các ty treo gắn trần, được kiểm tra độ cân bằng bằng thước
cân thủy.
Sau khi treo các dàn lạnh đúng vị trí như bản thiết kế thì tiến hành đi đường ống gas,
ống nước xả, dây động lực, dây điều khiển... đảm bảo đúng kỹ thuật, tiết kiệm vật tư, dễ
thao tác sửa chữa.
1: Nút tắt/mở: Nhấn nút mở máy. Nhấn tiếp lần nửa tắt máy.
2: Đèn hoạt động ( màu đỏ), Đèn sáng khi máy vận hành ( nhấp nháy khi máy có sự cố)
3: Hiển thi chế độ điều khiển.
9: Hiển thị chế độ kiểm tra “test”. Hiển thị chế độ kiểm tra hoặc máy có sự cố.
10: Hiển thị khi có điều khiển trung tâm.
Do lượng gió tươi cấp vào không gian điều hòa là lấy trực tiếp từ môi trường bên
ngoài.
Không khí tươi có nhiệt độ cao (phụ thuộc môi trường bên ngoài) nên làm tiêu tốn 1
phần năng suất lạnh, làm tiêu tốn điện năng.
Để khắc phụt thì cần kết hơp với bộ thông gió tái thu hồi nhiệt HRV để xử lý lượng khí
tươi cấp vào.
a. Giới Thiệu:
- Từ xưa con người đã biết tự bảo vệ cơ thể, tránh lại ánh nắng gắt từ mặt trời, thời tiết mưa
bão, đó là sự ra đời của kết cấu bao che, dần dần hình thành một ngôi nhà. Các kết cấu bao che
như: tường, nền, sàn, mái.v.v. Vì thế mà môi trường bên trong có sự cách biệt tương đối với
bên ngoài.
- Tuy nhiên, môi trường bên trong vẫn chịu sự ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố bên ngoài
như: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ lưu chuyển không khí.
- Đồng thời, các nhân tố bên trong nhà cũng gây ảnh hưởng đến không khí như: con người, các
thiết bị dùng điện…sản sinh ra nhiệt lượng, làm nhiệt độ trong phòng tăng lên, hoặc thải ra các
chất khí độc hại.
- Bởi vậy, việc trang bị hệ thống thông gió và điều hòa không khí là một nhu cầu rất cần thiết,
đặc biệt là với những công trình lớn, nhiều người làm việc trong đó. Tạo được môi trường
không khí bên trong nhà thích hợp với đời sống và điều kiện làm việc tốt hơn cho con người.
- Gió: là sự di chuyển không khí từ vùng cao áp đến vùng thấp áp, là yếu tố cơ bản để tổ chức
thông thoáng. 3 đặc trưng cơ bản của gió: hướng gió, vận tốc gió, tần suất gió theo các hướng.
b. Tác động của gió với lảnh thổ nước ta: các hướng gió tác động đến Việt Nam.
+ Về mùa đông: VN bị chi phối bởi 2 hệ thống riêng rẽ :
- Gió mùa cực đới lục địa từ cao áp Xibia mang vào cái lạnh đặc biệt. Không khí nhiệt đới
biển Đông Trung Hoa ấm và ẩm, mang lại thời tiết nắng nóng, ít mây, tạnh ráo. Đặc biệt cuối
mùa đông có thời tiết “nồm” đặc sắc.
+ Về mùa hạ: trên lãnh thổ Việt Nam chịu ảnh hưởng của 3 khối gió chính :
1. Không khí nhiệt đới biển Bắc Ấn Độ Dương tuy có nguồn gốc mát ẩm nhưng do hiệu
ứng Fochn nên khi vượt qua dãy Trường Sơn tạo thành gió Lào khô nóng.
2. Gió mùa phía Nam mát và ẩm, mang theo mưa mùa hè.
3. Không khí nhiệt đới biển Thái Bình Dương đem lại thời tiết quang tạnh, trong sáng, ổn
định.
- Hệ quả :
Nhà miền Bắc không chọn mặt hướng bắc để trổ của sổ, nhằm tránh gió lạnh vào mùa
đông.
Các tỉnh từ Ngệ An đến Thừa Thiên – Huế mặc dù chịu sự ảnh hưởng của gió Lào
nhưng vẫn nên chủ động đưa gió vào nhà.
Nhà xây ở miền Nam nên đặt cửa sổ ở hướng nam .
- Người ta thực hiện thông gió tự nhiên bằng các cách sau: tạo các hành lang thông gió ra bên
ngoài nhà, các luồng gió một cách hợp lí, gió nóng bốc lên cao, gió lạnh chìm xuống thu nhiêt,
rồi lại bốc lên.
- Các phương pháp thông gió: Bằng Trang Thiết Bị Vật Liệu ngôi nhà (Thông gió bằng cửa
sổ, bông gió), Bằng Giải Pháp Kiến Trúc (Tổ chức giếng trời, Tạo trục thông gió cho
nhà, Tăng lượng mở cửa trên các mặt đứng, Tổ chức sân trong và lối đi bên).
* Thông gió bằng cửa sổ: Thường xuyên mở cửa để hứng gió tươi thổi vào nhà.
- Vị trí lặp đặt: Chiều cao bệ cửa: 150-200 cm, Mép trên cửa sổ cách trần < 30 cm.
+ Phân loại:
- Theo số lớp cửa: nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng có gió mùa có thể dùng cửa có 2
lớp gồm cửa kính bên trong để lấy ánh sáng và cửa chớp bên ngoài để thông hơi, che nắng.
- Theo hình thức đóng mở cửa :Đóng mở quay đứng, Đóng mở quay ngang, Đóng mở đẩy.
- Theo vật liệu :Cửa sổ khung sắt, nhôm kính, Cửa sổ khung gỗ.
+ Ngoài ra còn có Thông Gió bằng Bông Gió: ngoài mục đích chính là thông gió, còn dùng
để trang trí.
Vị trí lắp đặt: Trên bề mặt tường, ban công, hàng rào.
Thông gió cưỡng bức là sử dụng các thiết bị điều chuyển không khí. Ở mức độ đơn
giản là sử dụng các quạt gió nội bộ để phụ trợ thông gió tự nhiên, tạo ra dòng đối lưu
cưỡng bức trong phòng.
Ứng dụng thông gió trong nhà, tòa nhà, nhà xưỡng công nghiệp. Với các thương hiệu
mạnh trên thị trường như Senko, thống nhất, asia, lifan, Tifa, Tiger, Arika, Legand, điện
cơ Đồng Nai, Phương Linh, điện cơ Châu Phú, Kiều An.
* Phương Pháp: Có 3 phương pháp thông gió làm mát : dùng quạt hút gió, quạt đẩy gió, Kết
hợp quạt hút và đẩy gió. Gồm các loại quạt hướng trục và quạt ly tâm.
1.Theo quạt đẩy gió: thường làm mát cục bộ từng vị trí nhỏ trong ngôi nhà.
- Được sử dụng nhiều nhất vì đa dạng, giá rẻ, ít tốn điện, thích hợp cho diện tích nhỏ.
- Tạo ra sự lưu thông gió cục bộ, nhưng nhiệt độ trong phòng vẫn không giảm. Nhưng nhờ vận
tốc gió thổi trực tiếp vào người, làm người có cảm giác mát hơn.
1.2.Quạt đứng công nghiệp, quạt treo công nghiệp:
- Đặc tính quạt đứng có chân đế tròn được đỗ bêtông cốt sắt nên có thế đứng vững chắc khi
vận hành, có bộ phận tuốc năng quay nên tỏa mát đều, lưu lượng gió lớn, đạt hiệu quả tốt khi
thổi mát cục bộ.
- Lưu lượng gió từ: 8.000 – 80.000 m3/giờ.
- Công dụng: sử dụng nơi có nhiệt độ cao, thông thoáng gió cho công nhân hoặc máy móc khi
làm việc, nhiệt độ giảm không nhiều…
1.3.Quạt trần:
- Dùng cho những phòng rộng, lượng gió tuần hoàn điều đến các vị trí trong phòng.
- Ưu thế là không tốn diện tích, lượng nhiều hơn quạt bàn. Nhiệt độ trong phòng vẫn không
giảm nhiều.
- Tác hại:
Do hạt sương phun rất nhỏ nên tan nhanh trong không khí ta không hít vào sẻ không
ảnh hưởng đến sức khoẻ. Hiện môi trường của chúng ta đang ô nhiễm, trong không khí
có nhiều bụi và bào tử nấm.
Nếu bình nén khí và bình chứa nước không được vệ sinh thường xuyên thì sẽ có vi
khuẩn phát triển trong đó sau đó phát tán trong không khí gây bệnh về hô hấp cho
những người nhạy cảm.
Lạm dụng quạt phun sương ở những nơi không thoáng sẽ làm không khí bị ẩm kéo dài,
là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn và vi nấm phát triển làm lây lan các bệnh về hô
hấp cho trẻ em, cho những người có vấn đề về hệ thống miễn dịch, những người bị dị
ứng…
1.5.Quạt Hơi Nước: ứng dụng khu vực phòng kín hơn, ít gió ngoài hơn so với quạt phun
sương.
- Nguyên lý: làm mát không khí thông qua việc hấp thu nhiệt bay hơi của nước, trao đổi hiệu
quả hơn với nước tưới lên màn giấy cooling pad. Bay hơi làm mát hoạt động bằng cách sử
dụng entanpy lớn của nước bay hơi. Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm của
không khí, không khí càng khô nóng thì bay hơi làm mát bằng nước càng có hiệu quả.
- Phân Loại:
-Trong Dân Dụng: Với căn phòng diện tích nhỏ vài chục mét vuông. Quạt đóng thành dạng tủ
nhỏ, có bánh xe di chuyển được, bên trong có bơm nước, hút nước tưới lên màn giấy, sau đó
quạt hút qua màn nước này thổi vào không gian ngôi nhà. Mỗi 4 đến 6 giờ thì chăm nước vào
máy 1 lần. xem thêm tại đây.
-Trong Nhà Xưỡng: với diện tích từ vài trăm đến hàng ngàn mét vuông, có 2 phương pháp
thiết kế chính, xem thêm tại Máy Làm Mát Hơi Nước Evaporative Air Cooler.
* Quạt Hút Gió Công Nghiệp: giáo trình 1, giáo trình 2 Thầy Nguyễn Hùng Tâm - ĐH Nông
Lâm.
- Ứng dụng trong môi trường công nghiệp, với tác dụng chính là hút gió thải ra khỏi nhà máy,
hút khói, hút bụi, chất lơ lửng từ quá trình sản xuất gây hại sức khỏe con người, hoặc tạo áp lực
cho nồi hơi.v.v.
Phân loại: Gồm 2 loại theo cấu tạo là quạt hướng trục và quạt ly tâm.
- Quạt hướng trục chỉ có cánh quạt ít và cắt không khí trực tiếp nên môi trường không khí
có chất cặn bẩn gây hiện tượng nhanh ăn mòn cánh quạt do ma sát với bụi và không khí. Motor
đặt phía ngoài truyền động bằng dây cua roa, thì giữa phần tiếp xúc giữa dây cua roa với Puli
mà có bụi với kích thước lớn sẻ hỏng dây cua roa. Với motor đặt trên trục phía trong thì bụi
bám vào cuộn dây đồng hoặc bạc đạn cũng làm cho motor nhanh bị nóng và chạy không
bền làm giảm hiệu suất tải.
- Ngược lại quạt ly tâm với số lượng cánh cắt không khí lớn, motor truyền động trực tiếp và
motor truyền động gián tiếp với dây cua roa đặt hoàn toàn bên ngoài, không nằm trên đường đi
của luồng gió hút, nên motor tránh được bụi trực tiếp từ luồng gió. Do đó nó chịu được không
khí có cặn bẩn ở mức độ nhất định. Đương nhiên quạt ly tâm có giá cao hơn nhiều so với quạt
hướng trục.
+ Quạt ly tâm do có cấu trúc cấu tạo đặc biệt là đặc tính nén tốt hơn so với quạt hướng trục,
nên ta có thể dùng quạt ly tâm để tạo áp đến hơn 100.000 Pa (được dùng trong nồi hơi cột áp
500 ->100.000 Pa), trong khi đó quạt hướng trục chỉ hơn 1000 Pa.
+ Với 2 đại lượng chính mà ta quan tâm là lưu lượng gió (m3/h) và cột áp Pa. Lưu lượng gió
theo nhu cầu thể tích sử dụng. cột áp cho ta biết tổn thất áp lực đường ống gió để bù vào, nó
còn giúp ta chọn độ dầy ống gió.
+ Cột áp thấp dùng để thông gió thường là ở quạt hướng trục (cột áp 50 ->500 Pa), hoặc hút
khói trong phòng cháy chữa cháy (cột áp 100 -> 1000 Pa). Quạt hướng trục thì hiệu suất cao và
rẻ hơn quạt ly tâm, nên được dùng phổ biến. Với cột áp lớn hơn 500 Pa, hoặc nhiều bụi ta mới
nghĩ đến quạt ly tâm.
+ Quạt ly tâm có đặt tính áp lực gió điều, lại tạo áp lực lớn có thể theo ống gió truyền đi xa,
trong khi quạt hướng trục thì không thể theo ống gió truyền đi xa được (dưới 500 Pa). Nên quạt
ly tâm được dùng trong hệ thống thông gió điều hòa không khí ở dạng đóng thùng cách âm kết
hợp với coil ống đồng AHU hoặc FCU, rồi theo ống gió truyền đi các phòng cần điều hòa.
2.1 Quạt Hướng Trục: xem thêm tại tính toán thông gió Quạt Hướng Trục.
- Với đặc tính của Quạt Hướng Trục (Truyền đai gián tiếp hoặc trực tiếp) là đạt lượng lớn, cột
áp thấp, rất phù hợp cho hút hoặc thổi không khí trong đường ống với khoảng cách ngắn.
- Lắp đặt cho hệ thống điều không trong nhà máy dệt, trong thiết bị hút lọc bụi sơn cho ngành
chế biến gỗ.
- Hệ thống thông gió trong tầng hầm của các cao ốc, hệ thống tạo không khí dương trong các
buồng cầu thang của các cao ốc trong trường hợp cứu hỏa.
+ 2.1.1 Quạt Hút Gió Kiểu Hướng Trục Dạng Ống:
- Thường gắn thêm ống gió để hút được nhiều vị trí trong nhà xưởng, dùng để thông gió nhà
xưởng.
- Dùng làm quạt hút khói hệ thống chữa cháy tòa nhà, chụi được nhiệt độ lớn khoảng 280 oC
trong 30 phút, với cột áp cao và lưu lượng gió lớn. Thường có 2 cấp tốc độ (motor 2 cực 2900
v/p và 4 cực 1450 v/p), bình thường nó là hệ thống thông gió chạy với tốc độ thấp 1450 v/p.
Khi có sự cố hỏa hoạn thì ta điều khiển nó tăng tốc độ lên để hút khói ra khỏi xưởng.
-- Cấu tạo gồm guồng và vỏ
- Guồng: có cánh đặt nghiêng, cong về phía trước hoặc cánh thẳng để tạo áp lực lớn đẩy khí.
- Vỏ: dùng để hướng luồng khí theo 2 chiều: thổi gió ra và hút gió vào phụ thuộc vào chiều
cong cánh quạt. Khoảng hở giữa guồng và vỏ phải nhỏ bằng khoảng 1,5% chiều dài cánh Quạt
hút gió có 2 loại: có dây đai truyền và dạng trục quay.
-- Hướng trục có dây đai truyền: truyền động lực qua dây cua roa đến trục cánh quạt.
• Đặc tính: lưu lượng gió cao, độ ồn thấp, có thể tăng hoặc giảm lưu lượng gió, tiện bảo dưỡng
motor.
• Lưu lượng gió từ: 15.000 – 95.000 m3/giờ.
• Công dụng: thông gió cho hầm mỏ, hút và trao đổi – tạo không khí đối lưu trong nhà
xưởng…
Khuyết điểm: do dùng dây cua roa nên ta phải thường xuyên cân chỉnh, thay thế dây cua roa.
Tốc độ motor quay sẻ lớn hơn loại không dùng cua roa, nên mau hư bạc đạn hơn, tuy nhiên giá
thành sẻ rẻ hơn loại không dùng dây cua roa.
-- Hướng trục dạng trục quay: Không dùng dây cua roa, motor gắn trực tiếp vào trục quay
cánh quạt.
•Đặc tính: cánh quạt tạo bởi hợp kim nhôm, dễ điều chỉnh lượng gió.
•Lượng gió: 3.000 – 120.000 m3/giờ.
•Công dụng: xưởng dệt, điều hòa không khí nhà xưởng, đưa gió vào kho lớn, đưa gió vào hầm
mỏ.
+ 2.1.2 Quạt Hút Gió Kiểu Hướng Trục Ốp Tường: có thể kết hợp máy làm mát hơi nước
Evaporative Air Cooler để làm mát xưởng.
- Lắp đặt giữa thành nhà xưởng với bên ngoài xưởng, không gắn thêm ống gió.
- Đặc tính: lưu lượng gió cao, mẫu mã đẹp, an toàn khi sử dụng.
- Lưu lượng gió từ: 2.500 – 80.000 m3/giờ.
- Công dụng:
Thích hợp cho việc thông gió trong các nhà máy, xí nghiệp, các xưởng dệt, may rộng.
Quạt có đường kính cánh lớn và có thể chế tạo theo yêu cầu của khách hàng, lưu lượng
lớn, độ ồn thấp, ít tiêu hao điện năng.
Quạt được gắn trên tường, số lượng quạt, công suất được tính toán phù hợp cho từng
trường hợp cụ thể, có lá sách tự mở khi quạt chạy có tác dụng ngăn chặn côn trùng,
mưa tạt vào.
Khi bố trí nhiều quạt gắn liền nhau sẽ tránh được hiện tượng hút gió ngược từ bên ngoài
vào qua các quạt khác không chạy, làm giảm khả năng thay đổi không khí.
Sử dụng quạt hút cần lưu ý tới đặc điểm kiến trúc để chọn vị trí gắn quạt cho phù hợp.
Quạt dạng cánh profin có thể đảo chiều từ hút sang thổi và ngược lại.
Tính toán thông gió theo tiêu chuẩn 5687-2010, bằng số lần thay đổi không khí x thể
tích cần thông gió. Nếu muốn làm mát cho nhân viên trong xưởng thì ta nâng số lần
thay đổi không khí lên 50 lần, nếu muốn tăng hiệu quả làm mát hơn nữa ta dùng đến
máy làm mát hơi nước evaporative air cooler, thường thấy nhiều nhất là trong xưởng
may.
- Phân loại: theo nhu cầu sử dụng ta thấy gồm 5 loại phổ biến. Trong đó quạt composit cho
tuổi thọ bền hơn các loại quạt còn lại, loại quạt chuyển động trực tiếp trục quay thì đắc hơn và
bền hơn loại gián tiếp qua dây cua roa.
(2.2) Quạt Ly Tâm: Làm việc theo nguyên tắc của bơm ly tâm.
+ Cấu tạo:
Guồng quạt: để tạo áp lực và chuyển khí vào trong máy.
Vỏ quạt: dùng để tập trung và chuyển hướng dòng khí, với quạt nhỏ vỏ có thể gắn với
quạt; với quạt lớn vỏ phải đặt lên bệ đỡ riêng của nó.
Trục máy.
Giá máy.
Cũng phân làm 2 loại: có dây cua roa (lớn hơn 3 Kw) và không dây cua roa (nhỏ hơn 3
Kw), ưu điểm và nhược điểm giống như quạt hướng trục.
+ Đặc tính:
- lượng gió cao, mẫu mã đẹp, áp lực cao, dễ sử dụng, dễ bảo dưỡng.
- Lượng gió trung bình từ: 1.200 – 80.000 m3/giờ.
- Áp lực hút: 50 – 400 mmH2O.
- Công dụng: thông gió hút và thải không khí ô nhiễm, độc hại; hút bụi trong hệ thống say xát,
sản xuất cao su, chất hóa học, xưởng gỗ…
- Quạt ly tâm loại nhỏ có thể bố trí trong nhà, loại lớn có thể đặt trong hoặc ngoài nhà, từ các
vị trí này nối vào trong nhà nhờ hệ thống ống dẫn khí. Việc bố trí bên ngoài nhà có thể giảm
tiếng ồn, thu nhận khí tươi dễ dàng hơn. Nhưng chú ý tính toán khoảng cách lắp đặt cần thiết
để tiết kiệm công suất tiêu thụ điện.
- Các loại quạt ly tâm có công suất >3 Kw ,đông cơ đặt lên giá đỡ truyền chuyển động cho
quạt nhờ đai truyền, vận tốc quạt thay đổi nhờ tỷ số truyền động của hệ đai truyền và buli. Quạt
ly tâm thường không làm việc độc lập mà phải có hệ thống ống dẫn gió.
b. Phân Loại:
• Theo chức năng: ống cấp khí tươi, hồi gió, thông, thải gió.
• Theo tốc độ gió: ống tốc độ cao và thấp.
• Theo áp suất dư: ống áp suất thấp, trung bình và cao.
• Theo vị trí lắp đặt: ống gió treo, ống gió ngầm.
• Theo tiết diện ống: ống chữ nhật, vuông, tròn.
• Theo vật liệu: ống tôn tráng kẽm, inox, nhựa PVC …
+ Phân chia đường ống theo tốc độ gió:
Hệ thống điều hòa dân dụng Hệ thống điều hòa công nghiệp
Loại đường ống gió
Cấp gió Hồi gió Cấp gió Hồi gió
Tốc độ thấp <12,7 m/s <10,2 m/s <12.7 m/s <12.7 m/s
+ Ưu điểm:
- Dẻo dai.
- Cách nhiệt, cách điện, ngăn ấm tốt, nhiệt dãn nở bé.
- Thuận lợi cho thi công.
- Rẻ tiền và có sẵn ở địa phương.
+ Nhược điểm:
- Dễ bị co giãn.
- Mục nát.
- Dễ bắt lửa, dễ cháy.
+ Hiện trạng: Chỉ dùng để thiết kế các công trình thấp tầng.
b. TẤM THẠCH CAO:
+ Ưu điểm:
- Khả năng tiêu âm cách nhiệt tốt.
- giá thành rẻ.
- dễ gia công.
+ Nhược điểm: hạn chế lớn nhất của tấm thạch cao là không chịu được nước.
+ Hiện trạng: đã sản xuất thành công tấn thạch cao chịu nước chống thấm cốt vải thuỷ tinh
(Tấm thạch cao GH).
c. ỐNG NHÔM :
+ Ưu điểm:
- Không sợ bị ăn mòn, không gỉ sét.
- Bền, hiện đại.
+ Nhược điểm:
- Giá thành đắc.
+ Ưu điểm: ứng dụng vào các công trình đòi hỏi tính bền vững cao, chịu được các diễn biến
phức tạp của thời tiết.
+ Hiện trạng: Được sử dụng khá phổ biến, có bề dày trong khoảng từ 0,5 ÷ 1,2 mm tùy thuộc
kích thước đường ống.
+ Ưu điểm:
- mềm dẻo, bền chắc, dễ tạo dáng.
- tiết kiệm vật liệu, năng lượng, vận chuyển.
- giá thành hạ.
+ Hiện trạng:
- dần thay thế bớt : sắt thép, gỗ và tiến tới thay dần cả hợp kim cứng trong tương lai không
xa.
- khá đa dạng về mẫu mã ở nước ta.
- PVC (Polyvinyl Chloride), Polystyren, Polyurethan, Polyme, Silicon, Epoxy...
- Người ta còn tạo ra Composit – ví như thứ “kim loại tổng hợp, dòng vật liệu đặc biệt mang
tầm thời đại"
- Đường ống polyurethan (foam PU) : nhẹ nhưng khó chế tạo.
- Ngoài ra ống còn được làm từ nhiều loại vật liệu khác: bê tông than xỉ, gạch, tấm vôi, sành
sứ, gang ...
b. QUY ĐỊNH CHIỀU DÀY ỐNG GIÓ BẰNG TÔN TRÁNG KẼM:
Kích thước cạnh lớn nhất của ống gió L (mm) Độ dày (mm)
+ Bảng Quy Định Kích Thước Giá Đở Ống Gió Chủ Nhật:
Kích thước ống gió cạnh Kích thước ty Kích thước giá đỡ sắt Khoảng cách max của 2
max L treo góc L giá đỡ
(mm) Þ (mm) (mm) (mm)
< 630 8 30 x 30 x 3 2500
630 ÷ 1250 10 40 x 40 x 3 2500
1250 ÷ 2000 10 50 x 50 x 4 1500
> 2000 12 50 x 50 x 5 1000
+ Cách Nhiệt Cho Đường Ống Dẩn Gió: Download giáo trình
- Vật liệu cách nhiệt thường là một lớp xốp có nhiều bọt khí bên trong. Vì chúng ta biết rằng
không khí là một vật liệu cách nhiệt hiệu quả, và lớp xốp này càng hiệu quả nếu hệ số dẩn nhiệt
vật liệu thấp. Đương nhiên lớp xốp càng dầy thì hệ số dẩn nhiệt càng thấp.
- Nếu ta mua bên ngoài lớp xốp dạng tấm thì sẻ có bảng tra theo nhiệt độ của vật liệu cần cách
nhiệt với nhiệt độ, độ ẩm của môi trường bên ngoài để chọn độ dầy tấm xốp.
- Để tránh tổn thất nhiệt, đường ống gió được bọc một lớp cách nhiệt bằng bông thủy tinh,
amiăng, stirofor hay đổ 1 lớp foam lên bề mặt cần cách nhiệt.
- Bên ngoài bọc lớp giấy bạc chống cháy và phản xạ nhiệt.
- Để tránh chuột làm hỏng người ta có thể bọc thêm lớp lưới sắt mỏng.
- Khi đường ống đi ngoài trời người ta bọc thêm lớp tôn ngoài cùng để bảo vệ mưa nắng.
+ Các qui định về gia công và lắp đặt ống gió: Theo tiêu chuẩn DW142, SMACNA
4. Miệng Gió:
a. Phân Loại:
+ Theo Kiểu Dáng: Gồm nhiều loại và kiểu dáng, chia thành 3 loại chính là: Miệng gió hình
tròn, hình chủ nhuật, hình vuông.
- Kích thước miệng gió lấy theo kích thước ống thông ra miệng gió đặt tại chổ gió thổi ra hay
hút vào.
- Lưu ý: Không tạo tiết diện thay đổi đột ngột để tránh gây ồn.
+ Theo chức năng: miệng gió gồm có:
Miệng hút gió ra khỏi phòng.
Miệng thổi gió vào phòng.
Miệng thu gió ngoài trời.
Miệng thổi gió ngoài trời.
- Miệng thổi gió vào phòng: Miệng thổi gió lạnh từ bên ngoài hoặc từ đường ống dẩn gió
lạnh thổi vào phòng, thường bố trí trên tường hoặc trên trần nhà. Miệng thổi gió vào phòng
phải bố trí thấp hơn miệng hút gió nóng ra khỏi phòng.
- Miệng hút gió ra khỏi phòng: Thường bố trí ở vùng trên của căn phòng, nơi tích tụ nhiều
chất độc hại, hoặc chất cháy, nổ, nới khí có nhiệt độ cao. Tùy yêu cầu cụ thể có thể đặt miệng
hút cục bộ cho những nơi tỏa ra các khí độc hại. Tốc độ hút thải khí phải đảm bảo chống ồn,
tốc độ gió < 3m/s.
- Miệng thu gió ngoài trời: Bố trí ở những nơi ít bị nhiễm bẩn nhất, với độ cao không dưới
2m cách mặt đất tính từ miệng lấy gió, và không dưới 1m nếu miệng lấy gió đặt ở vùng có
thảm cây xanh. Miệng lấy gió cũng có thể bố trí trên mái nhà, nếu trên mái không có ống thải
công nghệ và ống thải các khí độc hại. Miệng lấy gió phải đặt nơi tránh được tàn lửa bay vào,
có biện pháp ngăn ngừa hơi cháy, khí cháy vào miệng lấy gió.
- Lưu Ý:
- Các miệng hút, miệng thổi có thể bố trí âm trong trần hoặc âm trong tường. Miệng thổi gió
lạnh vào phòng thường đặt thấp hơn miệng hút gió nóng ra khỏi phòng (miệng thổi gió vào
thường bố trí trên tường, miệng hút khí nóng ra thường bố trí trên trần). Các miệng hút, miệng
thổi đặt thấp hơn 1,8 mét so với sàn công tác.
- Để cấp hơi lạnh đến nơi tiêu thụ cần có các đường ống gió đi kèm các miệng hút, miệng thổi.
Trong cùng một chỗ, nếu bố trí cả ống dẫn khí lạnh và ống dẫn khí nóng thì ống dẫn khí nóng
bao giờ cũng phải đặt bên trên ống dẫn khí lạnh. Để giữ khí lạnh không bị nóng lên do ma sát,
các đường ống này thường có kích thước lớn bên trong các đường ống trơn, nhẵn. Để phòng
cháy trên đường ống dẫn gió vào phòng phải có van tự động đóng ống khi trong phòng có hoả
hoạn.
* Lọc Gió:
- Phin lọc túi gồm khung nhựa và những túi lọc làm từ sợi hóa học và sợi nhân tạo. Cũng bao
gồm các tấm lọc thô và lọc tinh theo nhu cầu sử dụng như dung trong. Nhất là hệ thống lọc gió
trong điều hòa thông gió phòng sạch, Hệ Thống Cấp Khí Sạch Áp Suất Dương (Nhà thuốc,
bệnh viện, nhà máy sản xuất linh kiện máy tính.v.v.).
+ Quy chuẩn thiết kế: Theo tài liệu tiêu chuẩn Singapore CP 13: 1999 lưu lượng thay đổi
không khí trong không gian tầng hầm dùng làm bãi đậu xe như sau:
+ Lưu lượng không khí thải lấy đi ở trạng thái bình thường:
Qthải bt H1 = VH1 * 6 = 10949 m * 6 ACH = 65694 m³/h = 18248 l/s
Lưu lượng không khí thải lấy đi ở trạng thái có cháy:
Qthải ch H1 = VH1 * 9 = 10949 m * 9 ACH = 98541 m³/h = 27372 l/s
+ Chọn số lượng quạt hút không khí thải là 2 cho 2 đường ống hút.
+ Do đó lưu lượng mỗi quạt sẽ là:
- Trạng thái bình thường: Qquạt thải bt H1 = Qthải bt H1 /2 = 18248 / 2 = 9124 l/s
=> chọn lưu lượng quạt 9200 l/s
+ Theo kết cấu đường ống phân phối không khí thải đã thiết kế (tính bằng tay tổn thất áp suất
hoặc bằng phần mềm, đọc thêm chương 9 giáo trình điều hòa và thông gió, chọn đường ống xa
nhất có tổn hao áp suất lớn nhất, sau đó nhân thêm hệ số an toàn 1,2), chọn cột áp tĩnh của quạt
là 250 Pa.
- Trạng thái có cháy: Qquạt thải cháy H1 = Qthải cháy H1 /2 = 27372 / 2 = 13686 l/s
=> chọn lưu lượng quạt 13800 l/s
+ Như vậy quạt được chọn là loại 2 tốc độ, theo đó thông số quạt sẽ là:
- Bình thường: Q1 = 9200 l/s , P1 = 250 Pa
- Khi có cháy: Q2 = 13800 l/s , P2 = (Q2/Q1)² x P1 = 562 Pa
+ Như vậy quạt thông gió cho khu vực tầng hầm được tổng kết như sau:
=> Tổn thất trên 1 met chiều dài ống : 0.612 Pa/m
=> Kích thước ống gió vuông: 1200 x 1200
- Để giải quyết bài toán trên thì hệ thống cầu thang thoát hiểm ra đời. Và để cho hệ thống đó
hoạt động hiệu quả thì cần có quạt tăng áp cầu thang với tác dụng đẩy khói ra khỏi lối thoát
hiểm duy nhất tòa nhà.
- Khi xảy ra cháy, mọi người sẻ chạy vào cầu thang thoát hiểm qua biển báo thoát hiểm Exit
màu xanh. Khói từ đám cháy sẻ không thể bay vào lối cầu thang thoát hiểm, do áp suất tạo ra
trong lối cầu thang cao hơn bên ngoài. Cầu thang thoát hiểm còn có tác dụng để đội cứu hộ vào
từng tầng và kiếm người bị tai nạn do đám cháy để kịp thời sơ cứu.
- Việc tính toán dựa trên tiêu chuẩn BS5588: Part4 1998, class B.
- Một số tài liệu trên mạng:
Đồ án Tăng áp cầu thang tòa nhà Hoàng Tháp TP. Hồ Chí Minh - Nhiệt
lạnh: Download
Tính toán tăng áp cầu thang: Download, Mẩu excel tính toán: Download file
b.v.v.v.Continue.v.v.v.
* Hướng dẫn tính tạo áp cầu thang.
Số cửa mở đồng thời là 3 (cửa tầng cháy, trên tầng cháy và dưới tầng trệt) Sau khi tính được
lưu lượng cần thiết cho quạt tạo áp cầu thang. Có tổng lưu lượng qua miệng gió mỗi tầng.
Chú ý quạt tạo áp cầu thang thường dùng quạt Fantech hoặc Krunger được nối vào hệ thống
PCCC và hoạt động độc lập bằng nguồn khẩn cấp.
Thời gian này để nhà cung cấp khắc phụt tình trạng sự cố, ta nên sử dụng thêm bồn nước dự
trữ dưới tầng hầm hoặc trên mái nhà.
- Các tiêu chuẩn áp dụng như:
+ TCVN 4513 – 1988: Cấp nước bên trong – Tiêu chuẩn thiết kế.
+ Tiêu chuẩn TCXD 3989-1985: Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng cấp nước và thoát nước
– Mạng lưới bên ngoài – Bản vẽ thi công.
+ Tiêu chuẩn TCXDVN 33-2006 Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình –Tiêu
chuẩn thiết kế. ví dụ như:
- Cho một người nhân viên bảo vệ : 200 l/người-ngày đêm.
- Cho một người nhân viên phục vụ : 50 l/người-ngày đêm.
- Cho một người nhân viên văn phòng : 30 l/người-ngày đêm.
- Cho một người khách siêu thị cafe : 7 l/người.
- Cho một người khách ăn uống : 25 l/người.
- Cho một người khách siêu thị : 5 l/người.
- Nước dùng cho sân đường, cây xanh : 1,5 l/m².
- Hôm nay mình viết bày này về một số tính toán cơ bản nhất để biết lựa chọn bồn nước tầng
hầm, bồn nước mái nhà và bơm nước.v.v. Vì nếu chọn quá lớn sẻ không kinh tế, chọn quá nhỏ
sẻ không đảm bảo lượng nước và rủi ro từ nhà cung cấp.
b. Tính toán:
VD: tòa nhà gồm :
- nhà dân cư 1240 người (lấy trung bình 6 người/căn hộ), Tiêu chuẩn dùng nước lấy 300
l/ng/ngày đêm.
- Văn phòng có Số người trong khối văn phòng: 1280 người – tiêu chuẩn dùng nước 25
lít/người.
- Chọn đồng hồ đo nước loại tuốc bin trục ngang cở đồng hồ 80 (từ 45 - 500 Khối/ngày).
- Chọn công suất bơm, cột áp xem thêm tại: Tính Toán Máy Bơm Nước - Ống Nước
- Thường chọn 3 bơm (2 bơm chạy và một dự phòng), nhận tín hiệu thiếu nước từ tầng mái và
tác động đến tín hiệu bơm tầng hầm, làm đóng mạch contactor cấp điện cho máy bơm hoạt
động. Khi nước đạt được mức độ giá trị cài đặt sẳn thì ngắt tìn hiệu điện cho cuộn dây
contactor và dừng bơm.
+Tính toán bơm tăng áp- bình điều áp- hộ sử dụng (5), (6), (7):
i. Do hộ sử dụng (7): đặt gần trên tầng mái nhà, gần với bồn nước nên áp lực không đạt yêu
cầu thiết kế ít nhất áp lực đạt 1,5 bar tương đương 15 mét cao. Tức là từ đỉnh mái xuống 15
mét (3 tầng) thì phải thiết kế thêm bơm tăng áp và bồn điều áp cho bơm tăng áp.
j. Bơm tăng áp (5): duy trì áp lực đạt trung bình 2 bar ở tầng mái gần hộ sử dụng nhất. =>
chọn bơm có cột áp 35 mét . lưu lượng chọn theo số hộ sử dụng nước trong 15 mét tính theo
tầng từ mái nhà đặt bồn nước mái xuống. Chọn 2 bơm (1 chạy, 1 dự phòng).
- Bơm tăng áp dùng biến tần điều khiển theo áp lực nước cài đặt bằng cảm biến áp lực cho tín
hiệu analog, luôn duy trì áp lực ở đầu ra là 1,5 -> 2 bar.
k. Bình điều áp (6): Chọn áp lực nằm trong khoảng 2->3,5 bar, ví dụ như lưu lượng cấp cho
các hộ là 235 lít/phút. thời gian lấy bơm hoạt động là 15 phút. => Pe = 2bar, Pd = 3,5 bar, n =
15 phút.
- Bản vẽ mẫu về hệ thống cấp thoát nước tòa nhà-Khu nhà điều hành và nhà ở công vụ
BQLDA cụ khí điện Cà Mau : http://www.mediafire.com/download.php?zej6v2zvdcitrbr
- Tài liệu PP Thiết Kế thi công hệ thống ĐHKK -SMACNA & JIS
- Mô hình cấp nước từ cao ốc văn phòng Thiên Nam - TP. HCM.
- Các số liệu mưa được lấy theo TCVN. Ví dụ tại địa điểm HÀ NỘI, cường độ mưa q5 = 484.6
l/s.ha
--> Theo TCVN lưu lượng mưa là: Qm= (K x F x q5)/10000 = (2 x (2780+200) x 484.6)/10000
= 289 l/s .
--> Lưu lượng thoát nước của mỗi cầu chắn rác trên mái (33 ống, 33 cầu chắn rác) => 289/33 ~
9 l/s.
--> Cầu chắn rác DN100 có khả năng thoát tối đa 12 l/s (theo bảng 9 TCVN 4474-1987).
--> Chọn cầu chắn rác DN100.
- Ngoài ra còn có tổng diện tích thu nước sân vườn khác là 500 m² => Qsv = 48,46 ~ 50 l/s.
- Lưu lượng thoát nước của mỗi ống DN100: 50/16~4 l/s.
--> Ống DN100 có khả năng thoát tối đa 10 l/s (theo TCVN 4474-1987).
--> Chọn ống thoát DN100.
b. Tính toán đường ống thoát nước mưa tại tầng chuyển đổi gom nước lại:
- Theo ví dụ trên với lưu lượng tầng sân thượng là 289 l/s và tầng sân vườn là 50 l/s, chọn 5
ống thoát nước DN 200.
--> Tổng lưu lượng nước mưa tại tầng chuyển đổi : Qm = 289 + 50 ~ 340 l/s.
--> Lưu lượng thoát nước của mỗi ống DN200: 340/5~68 l/s.
- Ống DN200 có khả năng thoát tối đa 80l/s (theo TCVN 4474-1987).
--> Chọn ống thoát DN200.
--> Vậy chọn 5 ống DN200 để chuyển về trục chính thoát nước xuống tầng hầm, sau đó thoát
ra hố ga bên ngoài tòa nhà.
+ Lưu ý: Mỗi tầng có 1 dãy nhà xếp theo chiều dọc giống nhau, thì hệ thống các ống thoát
nước trên cũng gồm các hệ thống ống xếp theo chiều dọc của mỗi căn hộ - Trục A, trục B, Trục
C.v.v.. Nên ta thấy cứ nhà vệ sinh tầng trên nằm vị trí nào thì tầng dưới cũng giống như vậy.
Ví dụ: một tầng có 12 căn hộ, thì sẻ có ít nhất 12 x 3 = 36 ống thông tầng xuống đất, nối xuống
hệ thống ống ngang tổng dẩn về hầm tự hoại trung tâm (gồm: ống thoát phân, ống thoát nước
sinh hoạt, ống thoát hơi). Ống thoát nước mưa bố trí đi riêng hoặc chung, ống thoát nước nhà
bếp có thể đi chung ống sinh hoạt.
- Bơm nước thải vận hành hoàn toàn tự động theo tín hiệu mực nước của các bể xử lý, do đôi
khi bể tự hoại đặt thấp hơn đường ống thoát nước nên nước không thể tự chảy được, ta cài đặt
đến 1 giá trị thì bơm tự động hút nước ra bơm vào hệ thống nước thảy.
VD: Số lượng căn hộ mà bể tự hoại phục vụ :156 căn, Chọn 6 người /căn hộ.
---> số người mà bể tự hoại phục vụ : 156 x 6=936 người.
- Tiêu chuẩn thải nước của một người trong một ngày: 60l/người/ngày ( nước đen).
---> Lưu lượng nước thải chảy vào bể tự hoại : 936 x 60=56160 l/ngày=56 m³/ngày.
- Tiêu chuẩn thải nước của một người trong một ngày: 80l/người/ngày ( nước xám).
---> Lưu lượng nước thải chảy vào bể tự hoại : 936 x 80=74880 l/ngày=75 m³/ngày.
- Nước từ xí tiểu ( nước đen ) chảy vào ngăn đầu tiên của bể tự hoại, nước từ sinh hoạt tắm
giặt (nước xám ) chảy vào ngăn 3 của bể tự hoại.
- Chọn thời gian lưu nước là 2 ngày cho nước đen , đảm bảo chế độ tự phân hủy của bùn cặn là
tối ưu nhất.
---> Dung tích ngăn 1 là: 56 x 2= 112m³ ( theo kinh nghiệm thiết kế, lượng bùn cặn tại Việt
Nam, cụ thể là khu vực phía Bắc có độ ẩm cao và nhiệt độ thay đổi bất thường làm cho hệ số
phân hủy bùn cặn biến đổi, để đảm bảo sự an toàn trong quá trình vận hành bể được tối ưu nhất
, đề nghị tăng dung tích dự phòng bể cho lượng bùn cặn và váng nổi là 10%.
---> Vậy dung tích thực tế cần sử dụng là 124m³. (dung tích thực tế của bể là 165m³) thỏa yêu
cầu.
- Cũng theo tính toán như trên : lưu lượng nước thải ( nước xám ) là 75m³/ngày, đưa vào ngăn
3 của bể phốt , chọn thời gian lưu nước là 0,5 ngày , đủ để một phần cặn lơ lửng trong nước
xám lắng xuống đáy bể, đảm bảo nước thải đầu ra chứa hàm lượng cặn lơ lửng là tối thiểu nhất.
Dung tích cần thiết của ngăn 3 là : 65m³
- Nước thải từ nhà xí và âu tiểu tập trung tại ngăn đầu tiên của bể, thành phần chủ yếu của loại
nước thải này chứa hàm lượng cặn lơ lửng khá lớn, thành phần cặn có tỉ trọng cao được giữ
lại.
Biên soạn : Nguyễn Đồng Tuấn (https://www.facebook.com/thietkecodienvietnam/) Page 125
HỆ THỐNG CƠ ĐIỆN TÒA NHÀ
- Tại đây các thành phần ô nhiễm này sẽ được xử lý bằng các loại vi sinh vật yếm khí tồn tại
dưới đáy bể, chúng phân hủy các hợp chất hữu cơ, các thành phần muối amoni thành các khí tự
do, tách ra khỏi nước, làm giảm hàm lượng ô nhiễm từ 40% - 45%.
- Phần váng nổi tích lũy trên bề mặt cũng sẽ được tính toán và hút định kỳ cùng với lượng cặn
đã phân hủy trong bể, việc bố trí thông hơi cho bể này là cần thiết.
+ Ngăn lắng :
- Thành phần của nước thải sau khi qua bể chứa và lên men cùng với lượng nước thải xám từ
các hoạt động sinh hoạt khác chứa một lượng rất lớn hàm lượng cặn lơ lửng và váng nổi.
- Việc bố trí 2 bể lắng hoạt động theo cấp sẽ giảm tối đa lượng cặn lơ lửng này, tại ngăn tách
váng cuối cùng của bể, việc bố trí thu nước như thiết kế sẽ giữ lại toàn bộ lượng váng nổi này.
Bùn lắng và các váng nổi sẽ được hút định kỳ 1 -2 năm một lần.
- Theo tính toán thiết kế đã giải trình, cùng với sự phối hợp hệ thống thoát nước ngoài nhà,
nước thải đầu ra của bể tự hoại đấu nối vào hệ thống theo nguyên tắc tự chảy.
+ Các bản vẽ xem thêm ở phần Download các tài liệu kỹ thuật phần bản vẽ cơ điện M&E.
VD: hệ thống thoát nước tòa nhà văn phòng Thiên Nam.