You are on page 1of 35

KHOA ĐiỆN-ĐIỆN TỬ ViỄN THÔNG

BM. ĐIỆN CÔNG NGHIỆP

Chương 4:
CHỌN PHƯƠNG ÁN
CUNG CẤP ĐIỆN

Giảng viên: ThS. Phùng Đức Bảo Châu


Nội dung

1. Khái quát
2. Chọn điện áp định mức của mạng điện
3. Chọn nguồn điện
4. Sơ đồ mạng điện cao áp
5. Sơ đồ mạng điện hạ áp
6. Kết cấu của mạng điện
1. Khái quát
- Chọn phương án cung cấp điện
bao gồm:
􀂃 Chọn cấp điện áp.
􀂃 Nguồn điện.
􀂃 Sơ đồ hình thức đi dây
􀂃 Phương thức vận hành
- Phương án được lựa chọn phải đảm bảo các yêu cầu về
kỹ thuật và hợp lý về kinh tế:
􀂃 Phải tính toán đến khả năng, hậu quả của việc ngừng
cung cấp điện của cả nhà máy cũng như của từng thiết bị
công nghệ.
􀂃 Đối với những nhà máy lớn xây dựng dần dần cần phải
xác định được khả năng tăng công suất theo từng năm.
􀂃 Đảm bảo chất lượng điện năng: tần số, điện áp
􀂃 Đảm bảo độ tin cậy, tính liên tục cung cấp điện phù hợp
với tải.
􀂃 Thuận tiện trong vận hành, lắp ráp sửa chữa.
􀂃 An toàn cho người vận hành.
2. Chọn điện áp định mức của mạng điện :
- Lựa chọn hợp lý cấp điện áp định mức là một
trong những nhiệm vụ quan trọng khi thiết kế
cung cấp điện vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như vốn đầu tư, tổn thất
điện năng, phí tổn kim loại màu, chi phí vận
hành…
- Nếu trị số điện áp cao, tăng khả năng truyền tải
của đường dây, làm giảm tổn thất điện áp và điện
năng, giảm phí tổn kim loại màu, song làm tăng
giá thành công trình đường dây và các thiết bị
khác
- Một số công thức kinh nghiệm để tính
điện áp tối ưu theo quan hệ (P  I,U)
Trong thực tế khi chọn cấp điện áp cần lưu ý
một số điểm sau:
 Cấp điện áp có sẵn của hệ thống hoặc của
những hộ tiêu thụ gần, chọn sao cho ta dễ tìm
được nguồn dự phòng.
 Trong một khu vực không nên sử dụng nhiều cấp
điện áp vì sẽ làm sơ đồ phức tạp.
 Điện áp của mạng cần chọn phù hợp với điện áp
của thiết bị sẵn có trong nước hoặc có thể dễ
dàng mua.
 Trong điều kiện có thể, nên sử dụng cấp điện áp
càng cao càng tốt.
 Để nâng cao hiệu quả hệ thống cung cấp điện và
giảm tổn thất điện năng, khi thiết kế cần giảm
thiểu các nấc, bậc biến áp.
 Lựa chọn điện áp lưới cung cấp được tiến hành
trên cơ sở so sánh các phương án kinh tế kỹ
thuật.
 Phương án được coi là tốt hơn nếu chi phí đầu
tư và chi phí vận hành thấp tuy nhiên khi điện áp
cao hơn mặc dù về mặt lợi ích kinh tế thấp hơn
10% ta vẫn chọ phương án có điện áp cao hơn.
 Thông thường người ta sử dụng điện áp
22,110,220 cấp cho khu công nghiệp. Tuy nhiên
điện áp 35kV được sử dụng cho lưới điện phân
phối trong cho nhà máy trong trường hợp:
􀂃 Có thiết bị tiêu thụ điện điện áp 35kV
􀂃 Tải ở vị trí xa và trong điều kiện đòi hỏi cung cấp cho
họ tiêu thu điện cao
 Lựu chọn cấp điện áp 10 kV nếu
􀂃 Khi công suất nhà máy lớn và trong nhà máy có nhiều
động cơ điện áp 10kV
􀂃 Khi nguồn cấp là nhà máy điện điện áp 10kV
􀂃 Khi công suất nhà máy lớn và số động cơ có điện áp
6kV không nhiều.
 Lựa chọn cấp điện áp 6 kV nếu
􀂃 Nhà máy có nhiều thiết bị tiêu thụ điện cấp điện
áp này.
􀂃 Nếu mạng phân phối của nhà máy đã có cấp
điện áp này.
􀂃 Khi cấp điện áp lưới phân phối xí nghiệp là 10kV
và có một số ít động cơ công suất trung bình 350-
800kW cần phải sử dụng cấp điện áp 6kV và dùng
sơ đồ máy biến áp - động cơ.
 - Không nên sử dụng cấp điện áp 3 kV trong mạng
phân phối của xí nghiệp.
 - Cấp điện áp 380V dùng để cấp nguồn cho hầu
hết các phụ tải công nghiệp.
 Cấp điện áp 660V được sử dụng trong các
trường hợp xí nghiệp có nhiều thiết bị điện áp
này.Hoặc khi dòng ngắn mạch ở mạng hạ áp quá
cao không phù hợp với thiết bị điện áp 380V.
 Khi lựa chọn cấp điện áp 660V phải tiến hành so
sánh các phương án kinh tế kỹ thuật với trường
hợp sử dụng cấp điện áp 380/220V. Có tính đến
tương lai phát triển của nhà máy, giá thành hạ
của động cơ 660V, tổn hao công suất và điện áp
giảm khi sử dụng cấp điện áp 660V. Tuy nhiên
vẫn phải giữ cấp điện áp 380 V cho những thiết
bị công suất nhỏ và hệ thống chiếu sáng, thiết bị
bảo vệ, nguồn cho các cuộn dây.
3. Chọn nguồn điện:
4. Sơ đồ mạng điện cao áp :
1. Bộ phận nối nguồn cung cấp
a. Nguồn cung cấp là hệ thống năng lượng
Điện áp 6,10,22kV: chỉ thực hiện khi khoảng cách
từ trạm điện đến xí nghiệp không quá 5-8km.

Sơ đồ 1, 2 cho phụ tải hạng 3 khi xí nghiệp có và không


có trạm phân phối chính. Sơ đồ 3 cho phụ tải hạng 1,2
Nếu xí nghiệp có tổ máy phát điện riêng thì
nên đặt tại tâm phụ tải
Điện áp 35,110 kV với hệ thống năng lượng
điện không có nguồn phát riêng

Sơ đồ 1, cho phụ tải hạng 3.


Sơ đồ 2,3 cho phụ tải hạng 1,2
Trong một số trường hợp trạm hạ áp của xí
nghiệp có thể làm trạm trung gian

(a) (b)

Sơ đồ a: Các XN sử dụng điện của hệ thống qua thanh cái cao áp


Sơ đồ b: Các XN có điện áp khác với điện áp của hệ thống năng lượng,
ở đây XN được quá giang có điện áp 35KV khác hệ thống 110KV
b. Nguồn cung cấp là các máy phát điện riêng:

1: Nhà máy A
2: Trạm phân phối
3: Nhà máy B
2. Sơ đồ lưới điện phân phối của xí nghiệp
a. Sơ đồ phân phối dạng hình tia:
Cho hộ tiêu thụ loại 3: khi có sự cố ngắn mạch thì
cả trạm 3 mất nguồn.
Cho hộ tiêu thụ hạng 2:
Cho hộ tiêu thụ hạng 1:
 Ưu điểm:
􀂃 Đơn giản,
􀂃 Nối dây rõ ràng,
􀂃 Độ tin cậy cung cấp điện cao.
􀂃 Dễ thực hiện các biện pháp bảo vệ,tự
động hóa.
􀂃 Dễ vận hành, sửa chữa bảo trì.
 Nhược điểm:

􀂃 Vốn đầu tư lớn


b. Sơ đồ hình trục chính:

Từ trục chính này sẽ có các nhánh rẽ đến


các trạm điện của phân xưởng, nếu có sự
cố ở đường trục chính sẽ mất nguồn các
trạm phân xưởng.

Không nên nối quá nhiều trạm vào đường


trục chính
Sơ đồ hình trục chính đơn giản
Sơ đồ hình trục chính cải tiến:

 Để tăng độ tin cậy cung cấp điện, ta dùng


hai lộ cung cấp chính xuất phát từ một
hoặc hai nguồn

 Sử dụng đường dây dự phòng.


Sử dụng sơ đồ phân phối dạng vòng, mạch kín vận
hành hở
 Sử dụng đường dây kép: mỗi trạm được trang bị tối
thiểu hai MBA và thanh cái phân đoạn ở hai cấp điện áp
và được cung cấp từ hai đường dây chính. Ở chế độ bình
thường các phân đoạn làm việc độc lập
c. Sơ đồ dẫn sâu:
Điện áp cao 22kV, 35kV có thể đưa trực tiếp đến
trạm phân xưởng,dùng cho phụ tải loại 2 và 3.
 Ưu điểm:
􀂃 Giảm trạm biến áp phân xưởng.
􀂃 Giảm thiết bị
􀂃 Sơ đồ nối dây đơn giản.
􀂃 Giảm tổn hao công suất, điện áp
 Nhược điểm:

􀂃 Độ tin cậy không cao.


􀂃 Chiếm nhiều diện tích
5. Sơ đồ mạng điện hạ áp :
 Lưới cung cấp có nhiệm vụ cấp điện từ nguồn đến các
điểm phân phối.
 Lưới phân phối có nhiệm vụ nối điểm phân phối với các
thiết bị và hộ tiêu thụ điện.
a. Sơ đồ hình tia: mỗi hộ tiêu thụ hay điểm phân
phối được cung cấp bằng một lộ riêng biệt từ một
điểm chung
b. Sơ đồ hình trục chính: các hộ tiêu thụ hay điểm
phân phối được cung cấp từ các vị trí khác nhau của
đường trục chính
c. Sơ đồ cải tiến: để tăng độ tin cậy cung cấp điện

You might also like