Professional Documents
Culture Documents
Điện năng ngày càng phổ biến và dễ dàng chuyền thành các dạng năng lượng khác
như: cơ, hóa, nhiệt năng... được sản xuất tại các trung tâm điện và được truyền tải đến hộ
tiêu thụ với hiệu suất cao. Có rất nhiều cách để tạo ra điện, ví dụ như sử dụng sức nước,
sức gió, nhiệt điện, hạt nhân, năng lượng mặt trời... Chúng được cụ thể hóa bởi các nhà
máy điện thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân, nhà máy điện gió, nhà
máy điện năng lượng mặt trời, hay kể cả các loại máy phát điện chạy xăng dầu... Tuy
nhiên tạo ra điện cần có người sử dụng và quá trình truyền tải điện tới người tiêu dùng
không phải là điều đơn giản như bạn nghĩ. Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng
có một số đặc tính:
• Điện năng sản xuất ra thường không tích trữ được, do đó phải có sự cân bằng giữa
sản xuất và tiêu thụ điện .
• Các quá trình về điện xảy ra rất nhanh và nguy hiểm nếu có sự cố xảy ra, vì vậy
thiết bị điện có tính tự động và đòi hỏi độ an toàn và tin cậy cao.
- Công thức tổn thất công suất trên đường đây 3 pha
2 l S 2BK . ρ .l
∆ P = 3. I . ρ =
S U2 .S
- Công thức tính tổn thất điện năng:
∆ A=∆ P . t
II. Nguyên lý chung để truyền tải điện năng
Trong quá trình truyền tải điện, trước hết phải dùng máy biến áp tăng áp đưa điện áp
lên vài trăm KV rồi nối vào mạng lưới truyền tải. Khi đến địa phương cần dùng điện, lại
dùng máy biến áp hạ áp xuống từng cấp thấp hơn cho đến cấp cần thiết.
4.1.6.1. Bù dọc
Mắc nối tiếp tục vào đường dây, biện pháp này nhằm cải thiện thông số đường dây,
giảm tổn hao điện áp.
4.1.6.2. Bù ngang
Mắc song song tụ vào đường dây, có nhiệm vụ cung cấp 2 vào hệ thống, làm nâng
cao điện áp cũng như cos phi.
4.1.6.3. Bù công suất cho lưới điện xí nghiệp
Các vị trí có thể đặt tụ bù trong mạng điện xí nghiệp:
• Đặt tụ bù phía cao áp xí nghiệp: tuy giá tụ cao áp rẻ nhưng chỉ giảm tổn thất điện
năng từ phía cao áp ra lưới.
• Đặt tụ bù tại thanh cái hạ áp của trạm biến áp xí nghiệp giúp giảm điện năng trong
trạm biến áp.
• Đặt tụ bù tại các từ động lực làm giảm được tổn thất điện áp trên đường dây tử tù
đến trạm phân phối và trong trạm.
• Đặt tụ bù cho tất cả các động cơ phương pháp này có lợi nhất về giảm tổn thất điện
năng nhưng tăng chi phí đầu tư, vận hành và bảo dưỡng tụ.
Trong thực tế việc tính toán phản bỏ bù tối tru cho xí nghiệp là phức tạp và tùy theo
quy mô và kết cấu lưới điện xí nghiệp có thể được thực hiện theo kinh nghiệm như sau:
• Với một xưởng sản xuất hoặc xí nghiệp nhỏ nên tập trung tụ bù tại thanh cái hạ áp
của trạm biến áp Xí nghiệp.
• Với xí nghiệp loại vừa có 1 trạm biến áp và một số phân xưởng công suất khá lớn
cách xa trạm nên đặt tụ bù tại các tủ phân phối phân xưởng và tại cực các động cơ có
công suất lớn (vài chục kW) .
• Đối với xí nghiệp có quy mô lớn gồm nhiều phân xưởng lớn, có trạm phân phối
chính và các trạm phân xưởng. Việc bù thường thực hiện tại tất cả các thanh cái hạ áp của
trạm phân xưởng .
• Đôi khi có thể thực hiện bù cho cả cao và hạ áp tùy vào giá thành của tụ.
- Hệ số công suất cos phi thể hiện tỉ lệ giữa công suất tác dụng (có ích, hữu công,
kW) và công suất biểu kiến (KVA).
- Cải thiện hệ số công suất cos phi (tiến dần đến 1) sẽ giúp cho máy biến áp và
đường dây hoạt động hiệu quả hơn, tổn hao công suất và điện áp trên đường dây giảm
xuống.
- Hệ số công suất của tải là cosφ1 → φ1 → tgφ1 ( trước khi bù, cosφ1 nhỏ còn tgφ1
lớn).
- Hệ số công suất sau khi bù là cosφ2 → φ2 → tgφ2 ( sau khi bù, cosφ2 lớn còn tgφ2
nhỏ).
- Công suất phản kháng cần bù là Qb = P (tgφ1 – tgφ2 ).
- Nâng cao hệ số công suất bằng tụ bù, máy bù đồng bộ,…
4.2. Sử dụng máy biến áp
4.2.1. Xác định trung tâm phụ tải và vị trí đặt trạm:
+ Tính toán trung tâm phụ tải và vị trí đặt trạm nhằm tiết kiệm dây dẩn, hạn chế sụt
áp và tổn hao công suất của mạng điện.
+ Nhưng cân đối giữa tính mỹ quan công nghiệp, gần lưới điện lực và đảm bảo hành
lang an toàn điện đường dây.
4.2.2. Xác định số lượng biến áp (hộ loại 1, 2 và 3).
+ Hộ loại 1: Duy trì nguồn điện liên tục trên đường dây hạ áp từ trạm, Cần 2 Máy
Biến Áp trở lên trên 1 trạm.
+ Hộ loại 2: có ảnh hưởng về kinh tế, so sánh và chọn phương án một hay hai máy
biến áp trên 1 trạm.
+ Hộ loại 3: Mất điện ít ảnh hưởng đến kinh tế. Nên có thể cắt điện để sửa chữa.
4.2.3. Xác định công suất trạm biến:
+ Tính toán công suất trạm hiện tại và phát triển trong tương lai.
+ Có nhiều cách tính toán công suất điện: theo diện tích và nhu cầu sử dụng hoặc
theo sản lượng hàng năm một sản phẩm trên một KW điện. Và theo công suất đặt và hệ số
nhu cầu.
+ Hộ loại 1 dùng 2 Máy Biến Áp, trong đó mỗi máy có thể chịu quá tải bằng 1,4 lần
công suất của máy trong 6 giờ. Công suất quá tải 1,4 lần đó bằng công suất tính toán của
tòa nhà xí nghiệp.
4.2.4. Xác định công suất trạm biến:
+ Tính toán công suất trạm hiện tại và phát triển trong tương lai.
+ Có nhiều cách tính toán công suất điện: theo diện tích và nhu cầu sử dụng hoặc
theo sản lượng hàng năm một sản phẩm trên một KW điện. Và theo công suất đặt và hệ số
nhu cầu.
+ Hộ loại 1 dùng 2 Máy Biến Áp, trong đó mỗi máy có thể chịu quá tải bằng 1,4 lần
công suất của máy trong 6 giờ. Công suất quá tải 1,4 lần đó bằng công suất tính toán của
tòa nhà xí nghiệp.
4.2.5. Xác định chế độ vận hành kinh tế Trạm Biến áp: Đối với trạm từ 2 Máy
Biến Áp Trở lên.
+ Vì quá trình tính toán thường dư công suất rất lớn so với tải thực, nên thời điểm tải
nhỏ nhất có thể nhỏ hơn công suất của 1 Máy Biến Áp.
+ Vì vậy ta chỉ cần sử dụng 1 Máy Biến áp cho toàn bộ tải để tránh tổn hao điện
không cần thiết nếu dùng 2 máy.
4.2.6. Lựa Chọn Đầu Phân Áp:
+ Các chế độ phụ tải như: dùng nhiều cực đại, dùng ít cực tiểu và xảy ra sự cố.
+ Mỗi chế độ trên ta cần đảm bảo điện áp trên thanh góp máy biến áp. Thường xãy
ra nếu trạm đặt quá xa trung tâm phụ tải.
Thực hiện chương trình giảm tổn thất điện năng trong quá trình quản lý kỹ thuật vận
hành lưới điện, việc giảm thiểu tối đa tổn thất tại các máy biến áp (MBA) đóng vai trò
quan trọng.
4.2.7. Nguyên nhân tổn thất điện năng trong máy biến áp
Hầu hết các máy biến áp là những thiết bị điện làm việc theo nguyên lý cảm ứng,
chuyển đổi năng lượng từ điện áp này sang điện áp khác phù hợp với mục đích sử dụng.
Trong quá trình làm việc, các máy biến áp thường tiêu hao một lượng điện năng nhất
định, điện năng này chủ yếu do các nguyên nhân sau:
- Do từ hóa lõi thép (tổn thất sắt).
- Do sự phát nhiệt của cuộn dây.
- Do tổn hao trong dầu MBA và các vật liệu cách điện khác.
- Tiếp xúc:
Đầu đấu các cuộn dây cao thế với bộ chuyển nấc phân áp MBA.
Bu gông khung đỡ và lõi thép.
- Kiểm tra vật liệu các cuộn dây cao thế, hạ thế MBA phát hiện và xử lý:
Siết chặt các kết cấu cơ khí, đảm bảo tiếp xúc theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
Xử lý các cuộn cao thế, hạ thể được làm bằng nhôm.
Tổn thất điện năng trong máy biến áp được xác định theo công thức sau:
S pt
ΔAb = ΔP0.t + ΔPN( ).τ
S đm
Trong đó : ΔP0, ΔPN là tổn thất công suất tác dụng không tải và ngắn mạch của máy
biến áp,kW; Spt, Sdm là tổn thất toàn phần (thường lấy bằng phụ tải tính toán ( S tt ) và dung
lượng định mức của máy biến áp.
t là thời gian vận hành thực tế của máy biến áp, h. Bình thường máy biến áp lấy
t=8760h;
τ là thời gian tổn thất công suất lơn nhất, h;
4.3. Điều chỉnh sóng hài
4.3.1. Khái niệm sóng hài.
Sóng hài là sản phẩm của các thiết bị điện tử, bộ chuyển đổi năng lượng tái tạo và
nhiều thứ khác, thường được gọi là tải phi tuyến. Các tải phi tuyến này tạo ra các thành
phần sóng hài khác nhau và trả ngược lại lưới điện thông qua mạng dây dẫn, kết hợp với
tần số điện cơ bản sẽ tạo ra các biến dạng, méo mó sóng tổng trong hệ thống phân phối
năng lượng.
Sóng hài là một dạng nhiễu không mong muốn, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
lưới điện và cần được chú ý tới khi tổng các dòng điện hài cao hơn mức độ giới hạn cho
phép trong hệ thống .
Dòng điện hài là dòng điện có tần số là bội của tần số cơ bản. Ví dụ dòng 250Hz
trên lưới 50Hz là sóng hài bậc 5 , dòng điện 250Hz là dòng năng lượng không sử dụng
được với các thiết bị trên lưới. Vì vậy, nó sẽ bị chuyển hoá sang dạng nhiệt năng và gây
tổn hao .
Sóng hài được đặc trưng bởi dao động hoàn toàn trên phổ tần số công nghiệp cơ bản.
Thành phần sóng hài trong nguồn AC được định nghĩa là thành phần sin của một chu kỳ
sóng có tần số bằng số nguyên lần tần số cơ bản của hệ thống.
fh = h.fb
trong đó: h là số nguyên dương
Sóng hài trong hệ thống điện được sinh ra không những làm ảnh hưởng đến chất
lượng làm việc của các thiết bị điện liền kề mà nó còn có thể lan truyền trong hệ thống
điện. Để nghiên cứu sự lan truyền sóng hài, kỹ thuật quét tần sơ bộ cho thấy các điểm
cộng hưởng trên lưới điện, kỹ thuật mô phỏng trên miền thời gian có thể cho dạng sóng
thay đổi theo thời gian nhưng chúng không cho thấy sự tương tác giữa lưới điện và thiết
bị điện phi tuyến.
Trên thực tế thì thiết bị điện tử công suất là các nguồn hài bị ảnh hưởng nhiều bởi tín
hiệu đầu vào và do đó luôn có sự tương tác (modulation) sóng hài giữa chúng và lưới
điện. Kỹ thuật phân tích trên miền sóng hài là sự kết hợp phân tích sóng hài trên miền thời
gian và miền tần số, áp dụng thuận lợi cho cả trường hợp phân tích các hệ động, sóng hài
trung gian (interharmonic).
Khả năng điều chỉnh của TSCS phụ thuộc vào góc mở α tương ứng của thyristor
trong bộ TCR. Ở tần số cơ bản của dòng điện, điện kháng tương đương của TCSC có thể
được mô tả như (1):
Trong đó YC = C.D(jhω 0) là ma trận tổng dẫn của tụ và C là điện dung của nó;
1 -1
YTCR = .D (jhω 0) là ma trận tổng dẫn của TCR.
L
4.3.8. Mô hình đường dây và phụ tải
Trong bài toán giải tích lưới điện, đường dây được thay thế bằng sơ đồ hình pi với
tổng trở nối tiếp và các tổng dẫn nối song song. Về cơ bản, mô hình biểu diễn các hiện
tượng vật lý liên quan đến đường dây truyền tải, với tổng trở nối tiếp gồm điện trở nối
tiếp với điện kháng, và trong đa phần trường hợp thì tổng dẫn nối shunt chỉ gồm thành
phần điện dung.
Trong miền óng hài, phần tử điện kháng và điện dung được mô tả như sau:
L và C là giá trị điện cảm và điện dung của đường dây. Điện trở của đường dây là
phần tử thụ động có giá trị không đổi. Nếu ta gọi tổng dẫn của điện trở R thì trong miền
sóng hài sẽ có dạng sau:
trong đó, U là ma trận đường chéo đơn vị. Trong khi đó,mô hình phụ tải tuyến tính
được sử dụng gồm điện trở nối tiếp với điện kháng. Mô hình trong miền sóng hài có được
là: