Professional Documents
Culture Documents
QLKT pc2 Tap 1
QLKT pc2 Tap 1
SỔ TAY KỸ THUẬT
QUẢN LÝ VẬN HÀNH
LƢỚI ĐIỆN ĐẾN 110 kV
PHẦN 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ LƢỚI ĐIỆN ĐẾN 110 kV
(HIỆU CHỈNH THEO HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 26/12/2013)
SỔ TAY KỸ THUẬT
QUẢN LÝ VẬN HÀNH
LƢỚI ĐIỆN ĐẾN 110 kV
PHẦN 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ LƢỚI ĐIỆN ĐẾN 110 KV
(HIỆU CHỈNH THEO HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 26/12/2013)
Chương 2 PHƢƠNG THỨC KẾT DÂY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC LƢỚI PHÂN PHỐI 31
Hệ thống điện Tập hợp nguồn điện, lƣới điện và hộ dùng điện.
Power system
Nguồn điện Phần tử thuộc hệ thống điện phát ra điện áp (dòng điện),
Power source cung cấp công suất và năng lƣợng điện cho hệ thống điện.
Nguồn điện thực hiện biến các dạng năng lƣợng khác thành
điện năng, nhƣ hóa năng (pin), cơ năng (máy phát điện),
năng lƣợng ánh sáng (pin quang điện), …, trong đó, phổ
biến nhất là nguồn biến cơ năng thành điện (máy phát điện).
Cơ năng có thể chuyển từ nhiệt năng (nhà máy nhiệt điện),
thủy năng (nhà máy điện), từ sức gió (trạm phong điện), từ
thủy triều, sóng biển, địa nhiệt, …
Nhà máy điện Loại nguồn điện có máy phát điện, có qui mô tƣơng đối lớn,
Power plant gồm động cơ sơ cấp, máy phát điện, trạm điện và các hệ phụ
trợ đi kèm.
Loại nguồn điện qui mô tƣơng đối nhỏ, nhƣ trạm phát đi-ê-
Trạm phát điện zen, gió, mặt trời, … Trong số trƣờng hợp, thuật ngữ nhà
Power station máy điện và trạm phát điện chỉ chung đối tƣợng nguồn điện
thuộc hệ thống điện.
Trạm điện Phần tử thuộc hệ thống điện tập hợp các bộ đƣờng dây đến
Power substation và đi, thực hiện chức năng đổi nối / thay đổi thông số hoặc
loại dòng điện.
Trạm biến áp Trạm điện thực hiện thay đổi điện áp đầu ra khác với đầu
Transformer substation vào, phần tử thay đổi điện áp là biến áp.
Trạm cắt Trạm điện thực hiện thay đổi sơ đồ kết lƣới tại một nút của
Switchgear substation hệ thống điện.
Trạm bù Trạm điện cung cấp công suất phản kháng (+Q hay –Q) góp
Trạm đổi điện Trạm điện biến đổi thuận nghịch dòng một chiều và xoay
Inverter substation chiều. Phần tử thực hiện đổi điện gồm biến áp và bộ nghịch
lƣu, thƣờng là loại điện tử.
Nút Phần tử hệ thống điện là nơi gặp nhau của ba nhánh trở lên.
Note / bus Trong hệ thống điện, thanh cái nguồn điện, (những) thanh
cái trạm điện, thanh cái hộ dùng điện coi là các nút, phân ra
nút nguồn (nhà máy điện, trạm phát điện), nút tải (hộ dùng
điện) và nút trung gian (trạm điện).
Nhánh Phần tử của hệ thống điện có một dòng điện duy nhất đi qua.
Branch Ở hệ nhiều (ba) pha, nhánh là tập hợp của m pha. Trong hệ
thống điện, nhánh thƣờng đƣợc hiểu là đƣờng dây, biến áp,
máy phát điện, phần tử tiêu thụ điện, … Nếu coi nhà máy
điện, trạm phát điện là nút nguồn, hộ dùng điện là nút tải,
nhánh là đƣờng dây và biến áp.
Lưới điện thành phần Một phần của lƣới điện nối với nhau có một cấp điện áp duy
Element network nhất.
Tần số danh định Giá trị tần số qui định cho một hệ thống làm cơ sở để thiết
Nominal frequency kế, lắp đặt và vận hành hệ thống điện. Tần số danh định ở
Việt Nam là 50Hz.
Lưới điện siêu cao áp Lƣới điện thành phần có điện áp danh định hệ thống từ 330
Ultra-high voltage kV trở lên. Ở nƣớc ta, lƣới siêu cao áp là lƣới 500 kV.
Network / grid
Lưới điện cao áp Lƣới điện thành phần có điện áp danh định hệ thống từ 66
High voltage network / grid kV đến 245 kV. Ở nƣớc ta, lƣới cao áp là lƣới 220 kV và
110 kV.
Lưới điện trung áp Lƣới điện thành phần có điện áp danh định hệ thống từ 1 kV
Middle voltage network / grid đến 52 kV. Ở nƣớc ta, lƣới điện trung áp có cấp chuẩn là 22
kV, cấp cho phép là 35kV, cấp cũ còn tồn tại là 6 kV, 10 kV
và 15 kV.
Lưới điện hạ áp Lƣới điện thành phần có điện áp danh định hệ thống dƣới 1
Low voltage network/grid kV. Ở nƣớc ta, lƣới hạ áp có điện áp 380 V (pha-pha) và 220
V (pha-đất), còn gọi là lƣới 0,4 kV.
Lƣới điện có chức năng truyền tải điện qua khoảng cách lớn,
Lưới truyền tải nhƣ giữa các nhà máy điện đến trung tâm phân phối, giữa
Transmission network / grid các trung tâm phân phối. Khi quy mô hệ thống chƣa lớn,
lƣới truyền tải là lƣới có điện áp danh định từ 66 kV trở lên.
Khi quy mô hệ thống đủ lớn, lƣới truyền tải có điện áp danh
định từ 220 kV trở lên. Trạm và đƣờng dây ở lƣới truyền tải
gọi là trạm và đƣờng dây truyền tải.
Lƣới điện có chức năng phân phối điện từ trung tâm phân
Lưới phân phối phối đến hộ dùng điện. Khi quy mô hệ thống chƣa đủ lớn,
Distribution network / grid lƣới phân phối là lƣới có điện áp từ 52 kV trở xuống. Khi
quy mô hệ thống đủ lớn, lƣới phân phối có điện áp danh
định từ 110 kV trở xuống.
Mô hình phân phối một cấp sử dụng một cấp phân phối Upp. Trạm nguồn (cũng
gọi là trạm trung gian) dạng U1 / Upp nhƣ 110/22 kV. Trạm tải dạng Upp / U2.
iii. Biến áp nối đất, hình 1.7, là một biến áp đấu Ynd. Cuộn sơ cấp Yn để nối
đất. Cuộn thứ cấp đấu tam giác để cải thiện dạng sóng sức điện động, có thể đấu nối tiếp
một điện trở hạn chế R khi mức mất đối xứng của lƣới là tƣơng đối lớn (hình 1.7a). Nếu
lƣới ít mất đối xứng, không cần điện trở này (hình 1.7b).
Công suất biểu kiến danh định, kVA 40 đến 1400 1 600 đến 3 600
10 đến 12 2
Điện kháng siêu quá độ (bão hòa), x”d, % 10 đến 15 4 đến 14
11 đến 13 4
Hằng số thời gian siêu quá độ, T”d (s) 0,002 đến 0,03 4 đến 14 0,02 đến 0,035 2&4
Hằng số thời gian quá độ, T’d (s) 0,006 đến 1,0 4 đến 14 0,5 to 1,2 2&4
1.9.3 Thông số tính toán qui đổi của hệ thống điện về một điểm
Trong tính toán lƣới điện thành phần, cần biểu thị phần còn lại của hệ thống điện
bằng một nguồn tƣơng đƣơng có sức điện động EQ và trở kháng zQ tại điểm liên kết Q,
hình 1.13.
EQ = CUn / ;
zQ = EQ / I”kQ = CUn2 / I”kQ (1.6)
I”kQ – dòng ngắn mạch siêu quá độ của hệ
thống khi xảy ra ngắn mạch ba pha tại Q, coi lƣới
thành phần là không có nguồn.
C – hệ số sức điện động, chọn nhƣ sau : Hình 1.13 – Sơ đồ đẳng trị hệ thống
điện qui về điểm Q
Chế độ làm việc max min
Lƣới 380/220 V 1,00 0,95
Lƣới trên 1 000 V 1,10 1,00
Bảng 1.2 cho thông số HTĐ qui về phía sơ cấp trạm biến áp.
Góc pha tổng trở lấy bằng 35o hay 0,61 rad.
Hình 1.15 – Sơ đồ đẳng trị thứ tự không biến áp hai dây quấn
Các thông số đơn vị dài rđv (Ω/km), xđv (Ω/km), gđv (s/km) và bđv (s/km) tra theo sổ
tay kỹ thuật của nhà chế tạo.
Đƣờng dây điện áp đến 110 kV trên
không nói chung đều bỏ qua tổng dẫn ngang YL
và do đó, sơ đồ đẳng trị chỉ gồm tổng trở dọc
ZL.
Đƣờng dây phân phối cáp lực có thể
xem xét thêm YL khi yêu cầu phân tích đòi hỏi
độ chính xác cao, nhƣ xét quá trình quá độ, còn Hình 1.16 – Sơ đồ đẳng trị đường dây
nói chung cũng cho phép bỏ qua YL. Khi xét YL,
cho phép bỏ qua thành phần tổn thất điện môi G và do đó, chỉ còn dung dẫn B,
Với mạch vòng một nguồn cấp, việc mở và đóng vòng thực hiện đơn giản, vì toàn
mạch vòng chỉ có một nguồn.
Với mạch vòng nhiều nguồn, khi mở và đóng mạch vòng cần xem xét đến điều kiện
đồng bộ của các nguồn. Xét mạch vòng ở hình 2.4b, trƣờng hợp mở máy cắt 3. Nếu sự cố
nhánh 5-6 hoặc 7-8, muốn đóng lại máy cắt 3 phải đảm bảo điều kiện đồng bộ giữa hai
nguồn A và C.
Khi khép mạch vòng, về nguyên tắc, dòng điện ngắn mạch tổng sẽ tăng lên, dòng
ngắn mạch phân bổ qua các nhánh sẽ giảm đi. Ngƣợc lại, nếu mở mạch vòng, dòng ngắn
mạch tổng giảm đi, dòng ngắn mạch phân bổ qua các nhánh sẽ tăng lên. Tuy nhiên, ở các
2.2 CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA PHẦN TỬ LƢỚI ĐIỆN (PTLĐ) [8] & [12]
2.2.1 Đặc trƣng chế độ làm việc của PTLĐ
Chế độ làm việc của phần tử lƣới điện còn đƣợc gọi là thiết bị điện, đƣợc đặc trƣng
bởi thống số trạng thái của phần tử quyết định.
Phần tử lƣới điện có hai thông số trạng thái cơ bản là dòng và áp và một số thông
số trạng thái khác.
2.2.2 Điện áp
Điện áp của phần tử quyết định mức cách điện của phần tử, gồm cách điện pha-pha
và cách điện pha-đất. Khi điện áp tăng cao, tính chất cách điện bị suy yếu, có thể dẫn đến
chỏc thủng làm hỏng cách điện. Do đó, mỗi phần tử đƣợc quy định một điện áp gọi là điện
áp cao nhất của thiết bị (bảng 1.1). Trong quá trình làm việc, về nguyên tắc, điện áp đặt
vào thiết bị không đƣợc vƣợt quá điện áp cao nhất của thiết bị.
Để đảm bảo mức chịu của cách điện, tiêu chuẩn IEC 71 – Phối hợp cách điện đƣa
ra mức điện áp thí nghiệm cách diện, đối với lƣới đến 110 kV nhƣ bảng 2.1 :
Bảng 2.1 – Mức chịu cách điện theo IEC 71
Điện áp cao nhất Điện áp chịu xung Điện áp chịu tần số
của thiết bị, kV sét, kV-đỉnh công nghiệp, kV-hiệu dụng
Dãy 1 Dãy 1 Dãy 2 Dãy 1 Dãy 2
3,6 20 40 10
7,2 40 60 20
12,0 60 75 28
17,5 75 95 38
24,0 95 125 50
40,5 145 170 70
123 450 550 185 230
Ghi chú Dãy 1 cho vùng ô nhiễm thấp. Dãy 2 cho vùng ô nhiễm cao.
Dòng nào dãy 2 không có, lấy giá trị theo dãy 1.
Với các thiết bị nhận điện áp tiêu thụ hay phát ra công suất, nhƣ tụ điện, cuộn
kháng, động cơ, máy phát điện (mpđ) cảm ứng, thiết bị dùng điện (chiếu sáng, bếp điện, lò
điện, bể mạ, bể điện phân, …), công suất luôn là hàm của điện áp :
S = kU; P = kU (2.8a)
(2.9b)
Hiệu ứng nhiệt làm tăng nhiệt độ của dây dẫn. Đối với phần tử lƣới có cách điện,
nhiệt độ tăng cao sẽ làm hỏng đặc tính của cách điện.
Theo đặc tính chịu nhiệt, tiêu chuẩn IEC 85 chia cách điện làm 7 cấp, bảng 2.2.
Bảng 2.2 – Cấp cách điện theo IEC 85
Cấp Vật liệu điển hình Nhiệt độ chịu cao nhất, oC
Y Vải, lụa, len, tơ nhân tạo, -
giấy, gỗ, nhựa thông
A Vải, lụa, len, tơ nhân tạo, -
Phíp, giấy, ván ép, gỗ
E Pô-ni-vi-nin, ê-pô-xi, trên 120
màng nhựa, giấy cán mỏng,
= I / In; In = S n / Un
kT – hằng số.
Cuộn kháng hạn chế dòng ngắn mạch
Cuộn kháng hạn chế dòng ngắn mạch nối tiếp với biến áp hoặc đƣờng dây. Xét
cuộn kháng đơn, mục 1.9. Điện kháng cuộn kháng :
xD = u D % U n / In (2.21)
Khi có dòng điện tải I qua cuộn kháng, tổn thất công suất phản kháng trên cuộn
kháng :
Khi máy điện đấu lƣới, dòng điện phần ứng tạo ra từ trường phần ứng, đó là từ
trƣờng quay với tốc độ :
n1 = 60f/p (2.30)
Ở máy điện đồng bộ,
n1 = n
n – tốc độ rô-to
Tần số f cũng là tần số sức điện động máy điện.
Khi dòng điện luyện từ, là dòng điện tạo ra từ trƣờng quay phần ứng, có tính điện
cảm, từ thông phần ứng ngƣợc pha với từ thông phần cảm. Đó là phản ứng khử từ dọc trục
của máy điện động bộ. Kết quả là sức điện động tổng hợp của máy điện giảm, kéo theo
điện áp đầu cực máy điện giảm.
Khi dòng điện luyện từ mang tính chất điện dung, từ trƣờng phần ứng đồng pha với
từ trƣờng phần cảm, từ trƣờng tổng hợp sẽ tăng lên, sức điện động tổng hợp của máy điện
tăng, kéo theo điện áp đầu cực máy phát tăng lên. Đó là phản ứng trợ từ dọc trục của máy
điện đồng bộ.
Công suất phản kháng trao đổi giữa máy điện đồng bộ và lƣới tùy thuộc chế độ
kích từ. Khi mức kích từ không đủ, máy nhận công suất phản kháng của lƣới để luyện từ,
Q > 0. Đó là chế độ thiếu kích từ, máy điện nhận
công suất phản kháng của lƣới để luyện từ.
Khi mức kích từ vừa đủ, máy không trao đổi
Q với lƣới. Đó là chế độ đủ kích từ, công suất trao
đổi Q = 0.
Khi mức kích từ lớn hơn nữa, máy phát ra
công suất phản kháng lên lƣới, tạo ra phản ứng khử
từ, Q < 0. Đó là chế độ quá kích từ.
Quan hệ giữa dòng điện phần ứng, cũng là
mức phát Q lên lƣới của máy, với dòng
kích từ, ứng với một công suất P Hình 2.15 – Họ đặc tính hình V của máy điện đồng bộ,
= hằng số, gọi là đặc tính điều
P* = P / Pn. Pn – công suất định mức. ikto – dòng đủ kích từ
Lưới điện trung tính Lƣới điện có trung tính nguồn nối xuống hệ đất, điện trở hệ
nối đất trực tiếp đất phải đạt một giá trị do tiêu chuẩn qui định.
Dead earthing neutral
Lưới điện trung tính Lƣới điện có trung tính nguồn nối với hệ đất qua một điện trở
nối đất qua trở kháng hoặc điện kháng để hạn chế dòng sự cố với đất không vƣợt
(TTNĐQTK) quá một ngƣỡng xác định.
Impedence earthing neutral
Lưới điện trung tính Lƣới điện trung tính nối đất trực tiếp hoặc qua trở kháng.
nối đất hiệu quả
Effect earthing neutral
3.2 CÁC LOẠI SỰ CỐ TRÊN HỆ THỐNG ĐIỆN (HTĐ) [7]
3.2.1 Trạng thái sự cố
Sự cố là trạng thái hư hỏng của HTĐ, làm hệ thống hoặc một / một số phần tử của
hệ thống không hoàn thành được chức năng đã dự kiến.
Khi xuất hiện sự cố, các thông số trạng thái, chủ yếu là áp và dòng, biến thiên khác
với trạng thái thƣờng, làm sai lệch sự làm việc của một / một số phần tử của hệ thống, của
một lƣới, thậm chí của toàn hệ thống.
Nguyên nhân sự cố có thể từ bên ngoài hay bên trong HTĐ. Nguyên nhân bên
ngoài chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu là hỏng cách điện do quá điện áp, sét đánh, do tác động
cơ học phá hỏng cách điện hay làm đứt dây, hay các nguyên nhân gây ra nối tắt hai điểm
thuộc hệ thống có hiệu thế khác không, do thao tác sai qui trình, …
Nguyên nhân bên trong HTĐ là hỏng cách điện do quá áp thao tác, do cách điện già
cỗi, do chế độ làm việc không bình thƣờng (quá tải, quá áp, vƣợt tốc, …) vƣợt quá ngƣỡng
chịu dẫn đến sự cố.
Sự cố có thể là thoáng qua hay vĩnh cữu.
Sự cố thoáng qua
Sự cố thoáng qua là loại sự cố có nguyên nhân chỉ tồn tại trong khoảng thời gian rất
ngắn (không quá 1 phút), nhƣ quá điện áp do sét hay thao tác, cây cối chạm vào dây dẫn
pha, … Trên đƣờng dây tải điện trên không dây trần, sự cố thoáng qua chiếm tỷ trọng rất
lớn, số liệu thống kê tới 70-90%.
Sự cố vĩnh cửu
Hình 3.6 – Đồ thị vec-tơ các thành phần đối xứng ba pha
Hình 3.10 – Sơ đồ (a), sơ đồ kết quả (b) và sơ đồ vec-tơ ngắn mạch pha A
Do có thành phần điện trở, các biến đổi trở kháng đều phải tính theo dạng phức.
Tuy nhiên, do lƣới hạ áp luôn có dạng hình tia, khi tính toán lƣới không có động cơ hoặc
bỏ qua ảnh hƣởng sức phản điện động của động cơ, phƣơng pháp tính trở nên đơn giản,
chỉ cần cộng điện trở các phần tử với nhau, điện kháng các phần tử với nhau, từ đó tính trở
kháng và tính dòng ngắn mạch :
xk = ri; xk = xi ; zk = (rk2 + xk2)1/2; Ik” = Ik’ = IC = Ik = EQ / zk (3.76)
Khi tính điện trở các phần tử cần hiệu chỉnh tăng điện trở do nhiệt. Nếu thời gian
cắt ngắn mạch tc ≤ 3 sec, coi quá trình tăng nhiệt độ là quá trình đoạn nhiệt (không trao đổi
nhiệt với môi trƣờng), điện trở tính toán rtt của phần tử có điện trở trƣớc lúc ngắn mạch là
r, xác định nhƣ sau :
I0 = U / z (3.91)
Khi đứt dây :
I = U / 2z (3.92)
Suy ra :
Một lƣợng tỷ lệ của iđ, kIiđ và của uđ, kUuđ đƣợc lấy vào bộ phận thực hiện chức
năng đo lƣờng, tách ra lƣợng kích hoạt av, so sánh với ngƣỡng đặt / tác động atđ.
Theo chiều tác động của lƣợng kích hoạt, rơ-le đo lƣờng chia làm hai loại là rơ-le
quá lƣợng và rơ-le kém lƣợng.
a. Rơ-le quá lượng
Rơ-le quá lƣợng là rơ-le tác động khi lƣợng kích hoạt tăng vƣợt quá ngƣỡng tác
động. Điều kiện tác động :
av ≥ atđ (4.1)
Rơ-le quá lƣợng trở về khi lƣợng kích hoạt av giảm xuống dƣới một ngƣỡng atv gọi
là trị số trở về. Điều kiện trở về :
av ≤ atv (4.2)
Tỷ số giữa atv và atđ gọi là hệ số trở về - ktv :
ktv = atv / atđ (4.3)
Với rơ-le quá lƣợng, ktv < 1. Rơ-le đo lƣờng đòi hỏi atv càng gần atđ càng tốt, tức ktv
tiếp cận đơn vị. Rơ-le điện từ và cảm ứng quá lƣợng có ktv = 0,80 – 0,85.
b. Rơ-le kém lượng
Rơ-le kém lƣợng là rơ-le tác động khi lƣợng kích hoạt atv giảm xuống dƣới trị số
tác động. Điều kiện tác động :
av ≤ atđ (4.4)
Khi rơ-le đã tác động, lƣợng kích hoạt tăng lên vƣợt quá trị số trở về atv, rơ-le sẽ trở
về. Điều kiện trở về :
av ≥ atv (4.5)
Hệ số trở về :
ktv = atv / atđ > 1 (4.6)
Rơ-le đo lƣờng có ktv càng gần đơn vị càng tốt. Rơ-le điện tử và cảm ứng kém
lƣợng có ktv = 1,20 – 1,25.
Rơ-le quá lƣợng và kém lƣợng có nguyên lý hoạt động nhƣ nhau, chỉ khác nhau ở
trạng thái tiếp điểm ra. Rơ-le quá lƣợng có tiếp điểm loại thƣờng mở, còn rơ-le kém lƣợng
– loại thƣờng đóng.
4.4 BỘ PHẬN LÔ-GICH [7]
c. So pha và so hướng
So pha cũng là một kiểu so
lệch, thay cho việc so vec-tơ là
việc so chiều dòng điện, thực hiện
bằng trao đổi sóng cao tần qua
đƣờng dây. Bình thƣờng, chiều
dòng điện qua hai phía đƣờng dây
là ngƣợc chiều nhau (lệch pha
rad), hình 4.3.
Hình 4.4 – Nguyên tắc giai đoạn thời gian
d. So thời gian
Nguyên tắc so thời gian là phân đoạn thời gian để phát hiện điểm sự cố hoặc tránh
tác động trùng lặp của các bảo vệ.
Nguyên tắc giai đoạn thời gian
Nguyên tắc giai đoạn thời gian áp dụng cho các bảo vệ theo cùng một chiều, đó là
chiều từ thanh cái ra đƣờng dây, hình 4.4. Phía nguồn là phía trƣớc, phía tải là phía sau.
SỔ TAY QUẢN LÝ KỸ THUẬT LƢỚI ĐẾN 110 kV – PHẦN 1 Hình 4.7 – Sơ đồ (bộ)
tranglọc
86I2
b. Sơ đồ v/v
Sơ đồ v/v, hình 4.6b, chỉ dùng hai BU. Với mạch ba pha ba dây, sơ đồ này cho
phép lấy đƣợc điện áp pha-pha cả ba pha.
Hệ số sơ đồ ksđ = 1.
c. Sơ đồ tam giác hở
Sơ đồ tam giác hở là bộ lọc áp thứ tự không, hình 4.6c :
ua+ ub + uc = 3u0 (4.11)
Hệ số sơ đồ ksđ = .
4.6 SƠ ĐỒ LỌC THÀNH PHẦN ĐỐI XỨNG THỨ TỰ NGHỊCH [7]
Sơ đồ lọc 3i0 và 3u0 bằng phƣơng pháp nối dây biến áp đo lƣờng. Để lọc thành
phần thứ tự nghịch, cần áp dụng các sơ đồ nối dây thích hợp.
a. Sơ đồ (bộ) lọc I2
Bộ lọc BI2 có sơ đồ nhƣ hình 4.7a. Dòng IR và IT đƣợc đƣa vào bộ lọc gồm điện trở
R1, điện kháng X và điện trở R2.
Đối với thành phần thứ tự thuận, hình 4.7b, điện áp giáng trên (R2 + X) – URX
ngƣợc pha với URI giáng trên R1.
Bằng cách lựa chọn R1 – R2 – X thích hợp, Ura(I1) = 0, tức điện áp lấy ra không chứa
thành phần thứ tự thuận.
b. Sơ đồ (bộ) lọc U2
Sơ đồ (bộ) lọc U2 cho trên hình 4.8, gồm áp
UAB đặt vào điện dung C1 nối tiếp với điện trở R1,
điểm nối là m và áp UBC đặt vào C2 – R2, điểm nối
là n. Áp lấy ra là Umn = Ura.
Thông số chọn nhƣ sau :
Từ hai giá trị (I*Rmax, t1cR) xác định điểm a, đó là một điểm của đƣờng cong t1 (hình
4-17a). Dựa theo sổ tay kỹ thuật rơ-le, chọn đƣờng cong thỏa mãn hai điều kiện sau :
i. Đi qua điểm a.
ii. Nằm trên đƣờng cong t2 ở tất cả các giá trị dòng điện.
Hình 4.17b biểu thị thời gian bảo vệ của các rơ-
le BV1 và BV2 tƣơng ứng với điểm ngắn mạch xảy ra
trên suốt đƣờng dây.
Phương pháp đường đặc tính điển hình
Đƣờng đặc tính nghịch thời hạn điển hình theo
tiêu chuẩn IEC 255-4 cho trên hình 4.18. Giá trị I*R
đƣợc chọn trên thang chỉnh định của rơ-le.
Cách thực hiện nhƣ sau :
i. Chọn cấp bảo vệ cuối cùng, chẳng hạn cấp
bảo vệ ở trạm K trên hình 4.19.
Giới hạn chấp nhận của đặc tính thời gian
Hình 4.18 – Đặc tính nghịch thời hạn
I*R = IR / IcR theo tiêu chuẩn IEC 255 – 4
Trở kháng zk, Dòng Ik, A Dòng Dòng chỉnh định, IcZ
Điểm nI
max min max min tải, A % A
Bảng 4.1b - Kết quả tính toán thời gian chỉnh định cho ví dụ 4.1
I*R tcZ.tc kt.ch ttđ I*R tcZ.tc kt.ch ttđ I*R tcZ.tc kt.ch ttđ I*R tcZ.tc kt.ch ttđ
Ta thấy BVQI thời gian phụ thuộc có thời gian tác động nhỏ hơn nhiều so với
BVQI thời gian độc lập. Thật vậy, ở ví dụ trên, theo nguyên tắc giai đoạn thời gian đối với
BVQI thời gian độc lập, ta có :
tcZ,K = 0,5 sec > 0,130 sec
tcZ,J = 1,0 sec > 0,455 sec
tcZ,H = 1,5 sec > 0,735 sec
tcZ,G = 2,0 sec > 0,950 sec
Tính chỉnh định bộ phận cắt nhanh
Ở rơ-le 50/51, chỉ số 50 là bộ phận cắt nhanh. Dòng chỉnh định chọn theo (4.19).
Thời gian tác động đối với dòng ngắn mạch trong khu bảo vệ (không kể khu chết) xác
định theo (4.26)
4.7.6 BVQI thứ tự không
a. Chức năng
Dòng ngắn mạch với đất N(1) và N(1,1), luôn chứa thành phần thứ tự không. Do
đó, BVQI thứ tự không (BVI0) có chức năng tác động cắt mạch khi xuất hiện ngắn mạch
với đất.
b. Nguyên tắc bảo vệ thứ tự không ở lưới TTNĐHQ
Ngắn mạch với đất chỉ xuất hiện ở lƣới TTNĐHQ, nên BVI0 chỉ đặt ở lƣới
TTNĐHQ. Hình 4.20 là sơ đồ nguyên tắc BVI0. Bộ lọc LI0 cho ra dòng I0 đƣa vào rơ-le
dòng RI0 qua bộ phận phân tích sự cố lô-gich, đƣa ra quyết định để bộ phận chấp hành
thực hiện.
Để phân tích sự cố, có thể dùng các nguyên tắc sau :
i. Quá đòng điện I0 định thời hạn.
ii. Quá đòng điện I0 nghịch thời hạn.
iii. Quá đòng điện I0 cắt nhanh.
Nguyên tắc giai đoạn thời gian áp dụng cho mạch
có dòng I0 liên thông. Loại BVI0 phổ biến hiện nay là bảo
vệ I0 hai cấp, cấp 1 – cắt nhanh, cấp 2 – có thời
gian, điển hình là bộ bảo vệ có ký hiệu
50N/51N. Hình 4.20 – Sơ đồ nguyên tắc BVQI thứ tự không
a. Chức năng
SỔ TAY QUẢN LÝ KỸ THUẬT LƢỚI ĐẾN 110 kV – PHẦN 1 trang 97
BVIH áp dụng cho phần tử lƣới
có hai nguồn đến từ hai phía. Trong
trƣờng hợp đó, nếu không định hƣớng, sẽ
không áp dụng đƣợc nguyên tắc giai
đoạn thời gian. Hình 4.23 đƣa ra lƣới
điện hai nguồn và lƣới điện mạch vòng.
Nguyên tắc định hƣớng là chiều dƣơng
của dòng điện, thực chất là chiều dƣơng
của luồng công suất, từ thanh cái ra xuất
tuyến (đƣờng dây, biến áp, tải, mpđ, …).
Nguyên tắc giai đoạn thời gian áp dụng
cho các bảo vệ cùng hƣớng, cụ thể
nhƣ sau, theo thứ tự từ tải về nguồn : Hình 4.23 – Nguyên tắc giai đoạn thời gian áp dụng cho
lƣới hai nguồn và lƣới mạch vòng
Lưới hai nguồn, hình 4.23a :
Hƣớng A-C : 6 – 4 – 4
Hƣớng C-A : 1 – 3 – 5
Lưới mạch vòng, hình 4.23b :
Chọn một nhánh gọi là nhánh mở vòng, ở đây là nhánh CD
Hƣớng cùng chiều kim đồng hồ : 6 - 8 – 2 – 4
Hƣớng ngƣợc chiều kim đồng hồ : 5 - 3 – 1 – 7
b Nguyên tắc bảo vệ có hướng
Để xác định hƣớng, bảo vệ có thêm một rơ-le
phƣơng hƣớng RW, hình 4.24. RW chỉ tác động khi chiều
dòng điện từ thanh cái ra xuất tuyến. Khi chiều dòng
điện từ xuất tuyến vào thanh cái, RW mở tiếp điểm.
Hình 4.24 – Sơ đồ nguyên tấc BVIH
c. Rơ-le công suất 4.47 – Sơ đồ nguyên tắc BVIH
Rơ-le phƣơng hƣớng RW là rơ-le công suất kiểu cảm ứng, hình 4.25, gồm một
khung từ có hai đôi cực từ ôm lấy cốc nhôm gắn trên trục quay. Trên khung từ có hai dây
quấn, dây quấn dòng diện, dây to, ít vòng, trở kháng nhỏ không đáng kể và dây quấn điện
áp, dây nhỏ, nhiều vòng, trở kháng rất lớn. Cuộn dòng nhận dòng iR, còn cuộn áp nhận áp
uR. Hai dây quấn có đánh dấu cực tính để chỉ định chiều tác động của rơ-le.
Mô-men quay của rơ-le tỷ lệ với dòng iR và áp uR theo biểu thức :
M = kn UR IR cos ( + k); = 90o - u (4.37)
R – góc lệch giữa uR và iR;
u – góc lệch giữa iu và uk.
Mô-men cực
đại khi + R = 0
hay R = u - 90o
Khi R đổi dấu
(dòng điện đổi
chiều), mô-men quay
đổi dấu theo.
Hình 4.25 – Rơ-le công suất
Đặc tính nghịch thời hạn bộ phận cắt nhanh theo (4.26), còn của bộ phận có thời
gian là nghịch thời hạn sâu theo (4.22) hoặc rất sâu theo (4.23).
Dữ liệu cơ bản
Dung lƣợng biến áp, MVA Sn;
Điện áp định mức, kV sơ cấp U1n;
Thứ cấp U2n;
Dòng cắt cho phép của bên cao áp (sơ cấp), kA IcCA;
Điện áp ngắn mạch định mức uk%;
Dòng điện cho phép của xuất tuyến, A Ilvmax.
Dữ liệu tính
Dòng định mức, A sơ cấp I1n = Sn / ( U1n)
Thứ cấp I2n = Sn / ( U2n)
Dòng ngắn mạch trạm 22/0,4 kV
Coi dòng ngắn mạch lớn nhất bên sơ cấp bằng dòng điện cắt cho
phép IcCA, thay thế HTĐ còn lại bằng nguồn qui về thanh cái sơ cấp (cao
áp) biến áp, dòng ngắn mạch trạm xác định theo mục 3.10, kết quả ở bảng
3.10.
Plt95% là ngƣỡng giá trị của Plt sao cho trong khoảng 95% thời gian đo (ít nhất một
tuần) và 95% số vị trí đo Plt không vƣợt quá giá trị này.
(35) Rã lưới network / grid falling off sự cố mất liên kết giữa các nhà máy điện,
trạm điện dẫn đến mất điện một phần hay toàn bộ hệ thống điện miền hoặc hệ thống điện
quốc gia.
(36) Ranh giới vận hành boundery of network / grid (Mỹ) ranh giới phân định
trách nhiệm vận hành lƣới điện hoặc trang thiết bị điện giữa đơn vị phân phối điện cà
khách hàng sử dụng lƣới điện phân phối hoặc với các đơn vị phân phối điện khác.
(37) Sa thải phụ tải load shedding quá trình cắt phụ tải ra khỏi lƣới điện khi
có sự cố trong hệ thống điện hoặc khi có quá tải cục bộ ngắn hạn nhằm đảm bảo vận hành
an toàn hệ thống điện, đƣợc thực hiện thông qua hệ thống tự động sa thải phụ tải hoặc lệnh
điều độ.
(38) Sóng hài harmonic sóng điện áp và dòng điện hình sin có tần số là bội số
của tần số cơ bản.
(39) Tách đấu nối network splitting việc tách lƣới điện hoặc thiết bị điện của khách
hàng sử dụng lƣới điện phân phối ra khỏi lƣới điện phân phối tại điểm đấu nối.
(40) Thiết bị đo đếm measurement devices các thiết bị bao gồm công tơ, máy
biến dòng điện, máy biến điện áp và các thiết bị phụ trợ phục vụ đo đếm điện năng.
(41) Thỏa thuận đấu nối connecting approval văn bản thỏa thuận giữa đơn vị
phân phối điện và khách hàng sử dụng lƣới điện phân phối có trạm riêng để đấu nối các
trang thiết bị điện của khách hàng vào lƣới điện phân phối.
(42) Tiêu chuẩn IEC IEC standard tiêu chuẩn về kỹ thuật điện do Ủy ban Kỹ
thuật điện quốc tế ban hành.
(43) Vị trí đo đếm measurement position vị trí vật lý trên mạch điện nhất thứ, tại đó
điện năng mua bán đƣợc đo đếm và xác định.
(44) Tần số danh định nominal frequency trong hệ thống điện quốc gia là
50Hz. Trong điều kiện bình thƣờng, tần số hệ thống điện đƣợc dao động trong phạm vi
0,2Hz so với tần số định mức. Ở lƣới phân phối, tần số hệ thống điện đƣợc dao động trong
phạm vi 0,5Hz so với tần số định mức (TT 32 BCT).
(45) Điện áp voltage
i. Điện áp danh định nominal voltage
Cấp điện áp danh định trong hệ thống điện phân phối bao gồm 110 kV, 35 kV, 22
kV, 15 kV, 10 kV, 6 kV và 0,4 kV.
ii. Điện áp vận hành / làm việc working / exploiting voltage điện áp (hiệu dụng)
tại một điểm trên lƣới điện tại một thời điểm xác định
(5.11)
Trong quá trình làm việc, TST có thể không đƣa đƣợc tần số về ngƣỡng cho phép
mà thấp lơ lửng ở một giá trị không kích hoạt đƣợc đợt TST tiếp theo. Vì thế, cần đợt đặc
biệt cđb :
∆Pđb% = ∆Pn% / 2 (5.12)
Thời gian tác động các đợt (1-n) là 2,5 – 3 sec. Thời gian của đợt đặc biệt khoảng
(25 – 30) sec.
5.4 ĐỘ LỆCH ĐIỆN ÁP VÀ DAO ĐỘNG ĐIỆN ÁP [10] & [11]
5.4.1 Định nghĩa
Độ lệch điện áp u là hiệu giữa trị hiệu dụng U(t) tại thời điểm T với giá trị danh
định của áp lưới cung cấp Un , khi U(t) biến thiên với tốc độ chậm dưới 1%/sec :
u = U(t) / Un (5.13)
Giới hạn cho phép của u nhƣ sau :
Loại tải min u max u
Chiếu sáng chất lƣợng cao - 2,5% + 5%
Động cơ và tải động lực - 5,0% + 10%
Còn lại - 5,0% + 5%
Ở Việt Nam, áp dụng tiêu chuẩn đƣa ra ở mục 5.1(45).
5.4.2 Dao động điện áp
Dao động điện áp u(t) là hiệu giữa áp hiệu dụng lớn nhất Umax và nhỏ nhất Umin khi
điện áp biến thiên với tốc độ trên 10%/sec so với áp danh định của lƣới cấp :
u(t) = (Umax - Umin) / Un (5.14)
Tiêu chuẩn cho phép
Với tải đèn, thiết bị điện tử, dao động điện áp cho phép xác định nhƣ sau, tính theo
% vƣợt quá độ lệch cho phép ở trên :
u(t) ≤ (1 + 6/n) /100 = 1 + ∆t /10 (5.15)
rtd = Ep / I = P / I2 (5.19)
Và công suất tác dụng do động cơ tiêu thụ tính nhƣ công thức công suất tiêu tán
trên điện trở :
P = I2 rtd (5.20)
fo = 1 / 2 (5.26)
Điều kiện cộng hƣởng là tần số nguồn bằng Hình 5.2 – Đặc tính tần của mạch r-L-C
tần số riêng của mạch, hay công suất phản kháng QL cân bằng với QC :
f = fo hoặc QL = QC (5.27)
Cộng hƣởng ở mạch r-L-C nối tiếp gọi là cộng hƣởng điện áp. Khi cộng hƣởng
điện áp, áp giáng trên L và trên C bằng nhau và triệt tiêu nhau, áp nguồn cân bằng với áp
giáng trên điện trở :
Ur = U; UL = UC = Ur(xL / r) = Ur (xC / r) = kQUr = kQU ;
kQ = xL / r = xC / r = 2fCr = 1 / 2fCr (5.28)
kQ – hệ số phẩm chất của mạch, cho biết mức độ áp cục bộ trên cuộn cảm L hay tụ
C lớn hơn áp giáng trên điện trở, cũng là áp nguồn. kQ lớn, có hiện tƣợng cộng hưởng
nhọn. kQ nhỏ có hiện tƣợng cộng hưởng mờ.
Do áp cục bộ trên L và C tăng cao, có thể cao hơn áp nguồn nhiều lần, đe dọa phá
hỏng cách điện. Vì thế, trong vận hành, nói chung, cần tránh chế độ cộng hƣởng.
I= (5.33)
Tổn thất công suất trên đƣờng dây :
P = 3I2rd = [P2 + (Q – Qb)2] / U22 (5.34)
P = Pmin khi Q – Qb = 0, tức Qb = Q. Đó là chế độ bù đủ,
cos = 1. Đó là chế độ bù tối ƣu.
Trƣờng hợp bù thiếu Qb > Q hay bù quá Qb > Q, tổn thất P
> Pmin.
Chế độ bù tối ƣu là chế độ cộng hƣởng dòng điện, dòng bù
cân bằng với dòng điện cảm IL của hộ dùng điện.
Dòng tối ƣu đòi hỏi dung lƣợng bù lớn. Mặt khác, do tải P
luôn thay đổi, việc đảm bảo Qb = Q ở mọi thời điểm đòi hỏi thiết bị
điều khiển tự động đắt tiền, nên thực tế, tiêu chuẩn bù luôn là bù
thiếu.
Theo luật Điện lực (trƣớc năm 2010), cos ≥ 0,85
Hiện nay, yêu cầu cos ≥ 0,90
Hình 5.5 – Sơ đồ lưới phân phối điển hình
Xu thế giá trị cos sau bù sẽ tiếp tục đòi hỏi cao hơn, có thể cos ≥ 0,95 – 0,98 (bù
thiếu).
Bảng 5.1 là công suất bù ở hộ dùng điện có tải đỉnh Pđỉnh từ 10 kW đến 10 MW, hệ
số công suất trƣớc bù cos0 ở ba mức 0,7 / 0,75 / 0,8 và hệ số công suất sau bù cosbù ở
hai mức 0,85 / 0,9. Mức tải trung gian lấy theo nội suy bậc nhất và mức tải trên 10 MW –
nội suy tỷ lệ. Trị số tính đƣợc cần qui tròn theo gam công suất của thiết bị bù.
kUo = Uo / Un (5.69)
b. Nguyên nhân
Điện áp di trung tính do trở kháng ba pha
không đối xứng, tức ZA + ZB + ZC hoặc ZA ZB,
ZB ZC, ZC ZA :
ZA = ZAL + ZA.con; ZB = ZBL + ZB.con; ZC = ZCL +
ZC.con (5.70)
ZAL – trở kháng tải pha A
ZA.con – trở kháng mạch dẫn pha A
(đƣờng dây, biến áp, bù dọc, cuộn kháng nối
tiếp, …). Nhƣ vậy, tải không cân bằng hay trở
kháng mạch dẫn không đối xứng đều có thể làm
xuất hiện thành phần Uo. rz
Điện áp di trung tính : Hình 5.13 – Mạch điện ba pha có dây trung tính
a(t) = Ao +
= Ao + (5.74)
k – số nguyên dƣơng
bk, ck, Ak – hệ số Phu-ri-ê của sóng điều hòa bậc k :
bk = ; ck =
Ak = (bk2 + ck2)1/2 ; ψk = arctg(ck / bk) (5.75)
Ao – thành phần một chiều
Ao = (5.76)
Thành phần k = 1 gọi là sóng cơ bản :
a1 = A1 sin(t + ψ1) (5.77)
Thành phần k > 1 gọi là sóng điều hòa bậc cao hay sóng hài bậc k;
ak = Ak sin(kt + ψk) (5.77b)
Khi Ao = 0 và Ak = 0 với mọi k > 2, a(t) là sóng hình sin :
a(t) = a1 = A1 sin(t + ψ1) (5.78)
(5.81)
Một pha hạ áp 5A
Ba pha hạ áp 14 A
iii. Cho phép đỉnh nhọn điện áp bất thường trên lƣới điện phân phối trong thời
gian ngắn vƣợt quá tổng mức biến dạng sóng hài quy định tại bảng 5.2 nhƣng không đƣợc
gây hƣ hỏng thiết bị của khách hàng sử dụng lƣới điện phân phối.
b. Mức không hình sin của áp xoay chiều
Mức không hình sin của áp xoay chiều là tỷ số giữa trị hiệu dụng tổng các sóng
điều hòa với trị hiệu dụng của sóng cơ bản U1 :
1/2
Kks = Uk2 / U1; Uk2 = (5.82)
Uk – trị hiệu dụng của sóng hài bậc k;
k ≥ 2; nhiều tài liệu khuyến cáo lấy k = 13, tối đa không quá 20.
Tiêu chuẩn
Theo IEC, GOST và EN, giá trị cho phép của mức không hình sin theo bảng 5.3.
Bảng 5.3 – Mức không hình sin cho phép
Lưới, kV trung áp 110 220
Kks không quá 5% 2,5% 1,5%
c. Hệ số đập mạch
Hệ số đập mạch của điện áp một chiều là tỷ số giữa tổng trị hiệu dụng sóng điều
hòa Uk1 với thành phần một chiều Uo :
1/2
Kđm = Uk1 / U1; Uk1 = (5.83)
Uk – trị hiệu dụng của sóng hài bậc k, k ≥ 1; k lấy bằng 13
Tiêu chuẩn
Theo IEC, GOST, giá trị cho phép của hệ số đập mạch :
Kđm ≤ 8% (5.84)
5.7.5 Giải pháp giảm mức không hình sin
o = (5.85)
Nếu k = o, tổng trở z5 với sóng điều hòa bậc 5 đạt
cực tiểu, dòng Ik sẽ đi vào nhánh đó, không phát lên lƣới.
Bằng cách thay đổi L hoặc C để lọc sóng bậc 5
hay bậc 7, hoặc một bậc bất kỳ. Hình 5.16 – Sơ đồ nguyên lý lọc song song
Bộ lọc song song là bộ lọc L-C đấu song song với nhau. Tần số riêng của mạch xác
định theo (5.88).
Khi k = o, thành phần dòng điện I5 bị bộ lọc chặn lại. Nếu nấc nối tiếp một số bộ
lọc, cho phép chặn I5, I7, hoặc một sóng hài cần thiết nào đó, hình 5.16.
Bộ lọc SVC sử dụng bộ lọc SVC cho phép điều chỉnh đƣợc sóng dài cần lọc, đồng
thời cải thiện đƣợc hệ số công suất, mục 5.5.6c.
nT = M[T] = == (5.100)
Giá trị gần đúng của mT nhƣ sau :
mT ≈ (5.101)
Nếu p(t) dạng mũ :
mT = 1 / (5.102)
Vậy, nếu xác suất làm việc tin cậy có phân bố dạng mũ, thời gian làm việc tin cậy
trung bình là nghịch đảo của cƣờng độ hỏng hóc. Hàm tin cậy p(t) có dạng :
p(t) = e-t/mT (5.103)
Trƣờng hợp t nhỏ hơn rất nhiều so với mT, tức thời gian khảo sát t nhỏ hơn rất
nhiều so với thời gian làm việc tin cậy trung bình mT, hàm tin cậy có dạng :
p(t) 1 – t / mT; p(t) ≤ (t + mT)2 / 2 (5.104)
p(t) – sai số tƣơng đối của p(t)
k. Độ tán xạ của thời gian làm việc tin cậy
Độ tán xạ Dt của thời gian làm việc tin cậy T là bình phương độ lệch của lượng
ngẫu nhiên T :
Dt = T2 = M [(T – mT)2] (5.105)
- độ lệch quân phƣơng của T
Dt – cũng nhƣ cho thấy mức không ổn định của T
Khi p(t) phân bổ dạng mũ, sẽ có :
mTs = (5.112)
Nếu xác suất phục hồi có phân bố hàm mũ dạng (5.113), thời gian phục hồi trung
bình là nghịch đảo của mật độ xác suất :
mTs = 1 / s (5.113)
Độ tán xạ của thời gian phục hồi :
mTs = (5.115)
5.8.3 Độ sẵn sàng
Độ sẵn sàng của hệ / phần tử đặc trƣng bằng hệ số sẵn sàng Ks(t).
Hệ số sẵn sàng Ks(t) là xác suất để hệ hay phần tử có khả năng làm việc tại thời
điểm t và (t + t) bất kỳ, trừ những khoảng thời gian không làm việc được xác định trước :
Ks (t + dt) = p(H1) + p(H2) (5.116)
p(H1) – xác suất để hệ / phần tử có khả năng làm việc tại thời điểm t và tiếp tục duy
trì khả năng làm việc ở thời đoạn (t, t + dt)
p(H1) = Ks(t) (1 - dt) (5.117)
-t
e – 1 - t + 0(t)
0(t) – lƣợng vô cùng bé bậc 2 so với (t)
p(H2) – xác suất để hệ / phần tử không có khả năng làm việc ở thời điểm t nhƣng
đƣợc phục hồi ở khoảng thời gian (t, t + dt) :
p(H2) = 1 – Ks(t) sdt (5.118)
Lấy đạo hàm (5.118) :
dKs(t) / dt + ( + s) Ks(t) = s (5.119)
Từ đó :
Ks(t) = s / ( + s) + [s / ( + s)] e-(+s)t (5.120)
Khi t -> , sẽ có trị số xác lập của hệ số sẵn sàng :
Ks = s / ( + s) = mT / (mT + mTs) (5.121)
Trị số xác lập của hệ số sẵn sàng là thời gian trung bình để hệ / phần tử có khả năng
làm việc tính theo đơn vị tƣơng đối so với thời gian làm việc tin cậy và thời gian phục hồi.
Thời gian làm việc tin cậy càng dài, thời gian phục hồi càng ngắn, hệ số sẵn sàng càng
cao.
5.9 TÍNH ĐỘ TIN CẬY TRONG LƢỚI PHÂN PHỐI [13]
5.9.1 Cơ sở tính toán
a. Mục đích tính độ tin cậy
Tính độ tin cậy ở lƣới phân phối nhằm đánh giá các chỉ tiêu tin cậy đối với một lƣới
cấp điện cho một đối tƣợng nhận nhận. Đối tƣợng nhận điện có thể là một thiết bị nhận
điện, một phân xƣởng của doanh nghiệp sản xuất, một khoa, một ban của một cơ quan
hành chính – sự nghiệp (bệnh viện, viện nghiên cứu, cơ quan hành chính, trƣờng học, …),
hột đơn vị (doanh nghiệp, cơ quan hành chính – sự nghiệp) hay một khu vực dòng điện
(khu công nghiệp, khu dân cƣ, khu dịch vụ, thƣơng mại) …
Các chỉ tiêu độ tin cậy gồm có :
i. Suất sự cố tính cho đơn vị vận hành, thƣờng là tháng hay năm.
ii. Thời gian làm việc tin cậy trung bình mT.
QT = (5.122)
mTsT = (5.123)
QL = (5.124)
L = (5.125)
Li- chiều dài của đƣờng dây thứ i
ii. Thời gian phục hồi trung bình mTsL :
mTsL = (5.126)
≥ Pnc.sc (5.127)
PGi – công suất khả dụng của nguồn thứ i
NG – số nguồn dự phòng tại chỗ
Pnc.sc – công suất nhu cầu tối thiểu cần đảm bảo của đối tƣợng nhận điện khi sự cố
mất nguồn cấp từ lƣới chung.
Chỉ tiêu tin cậy của nguồn dự phòng :
i. Suất sự cố trung bình của nguồn dự phòng QR :
QR = nsc / TR (5.128)
nsc – số sự cố trong tổng thời gian vận hành TR gồm sự cố khởi động không thành
công, sự cố trong quá trình vận hành
TR - tổng thời gian vận hành của nguồn dự phòng thống kê đƣợc trong quá khứ
ii. Thời gian phục hồi trung bình mTs là trung bình của thời gian kể từ lúc bắt
đầu khởi động cho tới khi nguồn có thể phát ra điện áp và công suất cấp cho đối tƣợng
nhận điện
PNs = P1 P2 … Pn = (5.130)
PNs – xác suất làm việc tin cậy trung bình của lƣới gồm n phần tử nối tiếp
pk – xác suất làm việc tin cậy trung bình của phần tử thứ k
pk xác định từ cƣờng độ sự cố qua số liệu thống kê, với giả thiết phân bố pk(t) theo
quy luật hàm mũ :
pk = pk (t, t + ) = e-k (5.131)
Từ đó, xác suất sự cố của phần tử thứ k :
qk = 1 – pk (5.132)
Xác suất sự cố của toàn lƣới cấp n phần tử nối tiếp :
QNs = 1 – PNo (5.133)
ii. Cường độ sự cố của lưới n phần tử nối tiếp bằng tổng cường độ sự cố của
các phần tử :
Ns = (5.134)
Thời gian làm việc an toàn trung bình của lƣới là nghịch đảo của cƣờng độ sự cố :
TNs = 1 / Ns (5.135)
Thời gian phục hồi trung bình của lƣới là trung bình xác suất của thời gian phục hồi
trung bình các phần tử :
TsNs = (5.136)
Tsk – thời gian phục hồi trung bình của phần tử thứ k
Ví dụ 5.1 - Lƣới cung cấp điện phân xƣởng chế biến của doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản nhận điện từ lƣới quốc gia qua trạm
110/22 kV, đƣờng dây 22 kV dài 8,5 km;
trạm 22/0,4 kV, đƣờng dây 0,4 kV dài 50 m,
hình 5.23. Xác định chỉ tiêu độ tin cậy cung
cấp điện của lƣới cho phân xƣờng trên cơ sở
Hình 5.23 – Sơ đồ lưới cung cấp điện ở ví dụ 5.1
các dữ liệu thống kê sau :
Nhận xét
Nơi tập trung nhiều sự cố là đƣờng dây 22 kV, sau đó là trạm 110/22 kV. Trạm
110/22 kV có nhiều phần tử, suất sự cố lớn. Đƣờng dây 22 kV đi trên tuyến cũng có cƣờng
độ sự cố lớn. Đó là các phần tử ảnh hƣởng nhiều đến độ tin cậy của lƣới cấp.
5.8.4 Độ tin cập của lƣới gồm các phần tử
đấu song song
Lƣới cấp gồm n phần tử song song,
hình 5.24, chỉ hỏng hóc (sự cố mất nguồn
cấp) khi tất cả các nhánh song song bị sự cố
hỏng hóc. Từ đó, lƣới gồm n phần tử song
song có các tính chất sau :
i. Xác suất sự cố của lƣới gồm n phần Hình 5.24 – Sơ đồ lưới cấp song song
tử song song là tích xác suất sự cố của các
phần tử :
QNp = (5.137)
ii. Xác suất làm việc tin cậy của lƣới gồm n phần tử song song là xác suất của sự
kiện đối lập với sự cố :
Ta thấy độ tin cậy khi cấp bằng đƣờng dây mạch kép đƣợc tăng lên khá nhiều.
5.8.5 Độ tin cậy của lƣới cấp có nguồn dự phòng
Với lƣới cấp có nguồn dự phòng, coi nguồn dự phòng là một nhánh song song và từ
đó, xác định độ tin cậy của lƣới. Nhờ nguồn dự phòng, độ tin cậy của lƣới cấp tăng lên
nhiều.
5.8.6 Những lƣu ý khi xác định độ tin cậy
Độ tin cậy trong thực tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Số năm vận hành của phần tử
càng nhiều, suất sự cố càng lớn. Độ tin cậy của một phần tử thƣờng bị chi phối bởi các
phần tử khác, chẳng hạn, khi một nhánh bị sự cố tách lƣới, các nhánh khác phải làm việc
nhiều hơn và khả năng phát sinh sự cố sẽ tăng lên.
Bài toán độ tin cậy về lý thuyết, vì những lý do đó, trở nên phức tạp. Đối với lƣới
phân phối, việc xác định độ tin cậy không yêu cầu quá cao, nên chủ yếu dựa vào số liệu
thống kê, trên cơ sở phân tích thống kê để đƣa ra các kết quả định lƣợng là các giá trị
trung bình toán học.
Phụ lục 5b
ĐỀ TÀI ECD-12-50