Professional Documents
Culture Documents
QLKT pc2 Tap 3
QLKT pc2 Tap 3
SỔ TAY KỸ THUẬT
QUẢN LÝ VẬN HÀNH
LƢỚI ĐIỆN ĐẾN 110 kV
PHẦN 3 – QUẢN LÝ KỸ THUẬT
LƢỚI ĐIỆN ĐẾN 110 kV
(HIỆU CHỈNH THEO HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU NGÀY 26/12/2013)
SỔ TAY KỸ THUẬT
QUẢN LÝ VẬN HÀNH
LƢỚI ĐIỆN ĐẾN 110 kV
PHẦN 3 – QUẢN LÝ KỸ THUẬT
LƢỚI ĐIỆN ĐẾN 110 kV
HIỆU CHỈNH THEO HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU NGÀY 26/12/2013
HỘI ĐIỆN LỰC MIỀN NAM (CHỦ TRÌ)
Chương 11
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KỸ THUẬT LƢỚI ĐIỆN ĐẾN 110 kV
11.1 NHIỆM VỤ QUẢN LÝ KỸ THUẬT (QLKT) LƢỚI ĐIỆN ĐẾN 110 kV [1]
QLKT lưới điện thực hiện các biện pháp, giải pháp đảm bảo lưới điện hoạt động
bình thường, đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng điện năng
(CLĐN), giảm chi phí phân phối điện, liên tục cải tiến và mở rộng, nâng cao chất lượng
lưới điện.
Nhiệm vụ cụ thể là :
a. Chuẩn bị cơ sở kỹ thuật quản lý lưới điện
Tài liệu kỹ thuật
i. Tài liệu thiết kế và hoàn công các phần tử lƣới điện.
ii. Tài liệu qui cách kỹ thuật thiết bị các phần tử lƣới điện.
iii. Sơ đồ kết dây các phần tử lƣới điện và toàn lƣới.
iv. Hệ văn bản pháp qui, tiêu chuẩn, qui trình, qui định cần thiết cho công tác
quản lý vận hành (QLVH) lƣới điện.
v. Sổ tay tra cứu.
vi. Tài liệu bồi huấn, huấn luyện.
vii. Các tài liệu tham khảo.
Đào tạo, bồi huấn nguồn nhân lực
i. Tham gia đào tạo lực lƣợng vận hành, sửa chữa, thí nghiệm.
ii. Tham gia bồi huấn nâng bậc, sát hạch trình độ nhân viên vận hành.
Tham mưu phát triển các cơ sở kỹ thuật QLVH lưới điện
i. Trang bị phục vụ QLVH.
ii. Cơ sở sửa chữa, bảo trì.
iii. Cơ sở thí nghiệm.
b. Lập kế hoạch QLVH lưới điện thuộc quyền
i. Lập kế hoạch QLVH năm / sáu tháng / quí;
ii. Lập kế hoạch QLVH tháng / tuần;
iii. Lập phƣơng thức vận hành ngày;
c. Theo dõi kế hoạch QLVH tháng / quí / sáu tháng và năm
Hàng tháng / quí / sáu tháng / năm tổng kết tình hình vận hành, đánh giá các chỉ
tiêu sau :
i. Điện năng tiêu thụ, công suất đỉnh.
ii. Tổn thất.
iii. Tình hình sự cố.
iv. CLĐN.
v. Tình hình bảo trì, sửa chữa các phần tử lƣới.
11.8.3 Nội dung kế hoạch đầu tƣ phát triển lƣới điện phân phối
Đảm bảo đầu tƣ phát triển lƣới điện phân phối bao gồm các nội dung sau :
a. Đánh giá hiện trạng lƣới điện phân phối.
b. Dự báo nhu cầu tải điện năm tới của từng điểm giao nhận điện của lƣới điện
truyền tải và dự báo nhu cầu tải điện theo các thành phần tải của toàn Đơn vị phân phối
điện cho bốn năm tiếp theo.
c. Đánh giá tình hình thực hiện đầu tƣ các công trình lƣới điện phân phối đã đƣợc
phê duyệt.
d. Danh mục các đấu nối mới với Khách hàng lớn sử dụng lƣới điện phân phối kèm
theo dự kiến điểm đấu nối đã đƣợc thỏa thuận.
e. Các tính toán phân tích, lựa chọn sơ đồ kết lƣới tối ƣu, bao gồm :
i. Tính toán chế độ vận hành lƣới điện phân phối.
ii. Tính toán tổn thất điện áp.
iii. Tính toán ngắn mạch tới thanh cái trung áp của các trạm 110 kV.
iv. Tính toán tổn thất điện năng trên lƣới phân phối.
v. Tính toán bù công suất phản kháng.
vi. Kế hoạch thực hiện bù công suất phản kháng trên lƣới điện phân phối.
vii. Danh mục các công trình đƣờng dây và trạm biến áp phân phối điện xây mới
hoặc cần cải tạo cho năm tới và tổng khối lƣợng đầu tƣ xây dựng mới và cải tạo lƣới điện
phân phối theo các cấp điện áp và các hạng mục công trình cho bốn năm tiếp theo.
viii. Tổng hợp vốn đầu tƣ xây dựng mới và cải tạo lƣới điện phân phối theo các cấp
điện áp.
11.9 ĐẤU NỐI HỘ DÙNG ĐIỆN / NGUỒN ĐIỆN KHÁCH HÀNG VÀO LƢỚI
PHÂN PHỐI [1]
11.9.1 Điểm đấu nối
a. Điểm đấu nối
Điểm đấu nối là một trong các điểm :
i. Điểm nối trang thiết bị, lƣới điện và nhà máy điện của Khách hàng sử dụng lƣới
điện phân phối vào lƣới điện phân phối của Đơn vị phân phối điện.
ii. Điểm nối trang thiết bị, lƣới điện giữa hai Đơn vị phân phối điện.
iii. Điểm nối trang thiết bị, lƣới điện của Khách hàng sử dụng điện vào lƣới điện
phân phối của Đơn vị phân phối và bán lẻ điện.
Điểm đấu nối phải đƣợc mô tả chi tiết bằng các bản vẽ, sơ đồ, thuyết minh có liên
quan trong thỏa thuận đấu nối hoặc hợp đồng mua bán điện.
b. Ranh giới phân định tài sản và quản lý vận hành
Ranh giới phân định tài sản giữa Đơn vị phân phối điện hoặc Đơn vị phân phối và
bán lẻ điện với Khách hàng sử dụng lƣới điện phân phối là điểm đấu nối.
Tài sản của mỗi bên tại ranh giới phân định tài sản phải đƣợc liệt kê chi tiết kèm
theo các bản vẽ, sơ đồ có liên quan trong thỏa thuận đấu nối hoặc hợp đồng mua bán điện.
Tài sản thuộc sở hữu của bên nào thì bên đó có trách nhiệm đầu tƣ xây dựng và
quản lý, vận hành theo các tiêu chuẩn và quy định của pháp luật, trừ trƣờng hợp có thỏa
thuận khác.
11.9.3 Yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối giữa Khách hàng sử dụng điện và Đơn vị
phân phối và bán lẻ điện
Khách hàng sử dụng điện, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm :
i. Đảm bảo trang thiết bị lƣới điện phân phối đáp ứng các tiêu chuẩn vận hành theo
quy định.
ii. Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối đáp ứng các yêu cầu đã nêu.
11.9.5 Trình tự thỏa thuận đấu nối vào cấp điện áp trung áp và 110 kV
i. Khi nhận đƣợc hồ sơ đề nghị đấu nối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm kiểm
tra và thông báo bằng văn bản về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.
ii. Sau khi nhận đƣợc hồ sơ đề nghị đấu nối đầy đủ và hợp lệ, Đơn vị phân phối
điện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây :
- Xem xét các yêu cầu liên quan đến thiết bị điện dự kiến tại điểm đấu nối.
- Đánh giá ảnh hƣởng của việc đấu nối trang thiết bị, lƣới điện, nhà máy điện của
khách hàng đề nghị đấu nối với lƣới điện phân phối về khả năng mang tải của các đƣờng
dây, trạm biến áp hiện có, sự ảnh hƣởng đến dòng ngắn mạch, ảnh hƣởng đến chất lƣợng
điện năng của lƣới điện phân phối sau khi thực hiện đấu nối, công tác phối hợp các hệ
thống bảo vệ.
- Lập và thỏa thuận sơ đồ một sợi có các thông số kỹ thuật các thiết bị và sơ đồ mặt
bằng điểm đấu nối lƣới điện của khách hàng vào lƣới điện phân phối làm sơ đồ chính thức
sử dụng trong thỏa thuận đấu nối.
- Dự thảo thỏa thuận đấu nối theo các nội dung theo quy định và gửi cho khách
hàng đề nghị đấu nối.
iii. Khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị phân phối điện
các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xem xét, thỏa thuận thực hiện phƣơng án đấu nối
và ký thỏa thuận đấu nối với đơn vị phân phối điện.
iv. Trƣờng hợp không thỏa thuận đƣợc phƣơng án đấu nối, Đơn vị phân phối điện
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho khách hàng và báo cáo Cục điều tiết điện lực
về lý do không thống nhất phƣơng án đấu nối.
11.9.7 Trình tự cấp điện Khách hàng sử dụng điện đấu nối vào lƣới hạ áp
Đối với trƣờng hợp cung cấp điện phục vụ mục đích sinh hoạt, trong thời hạn bảy
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của khách hàng, Đơn vị phân phối điện hoặc
Đơn vị phân phối và bán lẻ điện phải ký và gửi khách hàng hợp đồng cung cấp điện.
Đối với trƣờng hợp cung cấp điện ngoài mục đích sinh hoạt, trong thời hạn mười
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của khách hàng, Đơn vị phân phối điện hoặc
Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm kiểm tra, khảo sát và lập phƣơng án cấp
điện cho khách hàng đề nghị cung cấp điện.
Trƣờng hợp không cung cấp đƣợc điện cho khách hàng, Đơn vị phân phối điện
hoặc Đơn vị phân phối và bán lẻ điện có trách nhiệm thông báo cho khách hàng và phải
ghi rõ lý do có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền.
Cục điều tiết điện lực có trách nhiệm tổ chức, xây dựng và ban hành quy định trình
tự cung cấp điện cho khách hàng sử dụng điện đấu nối vào cấp điện áp hạ áp.
11.9.9 Cung cấp hồ sơ điều kiện đóng điện điểm đấu nối
a. Trước ngày dự kiến đóng điện điểm đấu nối, khách hàng đề nghị đấu nối phải
cung cấp cho Đơn vị phân phối điện hai bộ hồ sơ phục vụ kiểm tra tổng thể điều kiện đóng
điện điểm đấu nối bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh cho các tài liệu kỹ thuật có xác nhận
của khách hàng đề nghị đấu nối và bản sao các tài liệu pháp lý đƣợc chứng thực, bao gồm:
i. Tài liệu thiết kế kỹ thuật đƣợc phê duyệt và sửa đổi, bổ sung (nếu có) so với thiết
kế ban đầu, bao gồm thuyết minh chung, sơ đồ nối điện chính, mặt bằng bố trí thiết bị
điện, sơ đồ nguyên lý của hệ thống bảo vệ và điều khiển các sơ đồ có liên quan khác và
thông số kỹ thuật của thiết bị điện chính.
ii. Tài liệu hƣớng dẫn vận hành và quản lý thiết bị của nhà chế tạo.
iii. Các biên bản nghiệm thu từng phần và toàn phần các thiết bị đấu nối của nhà
máy điện, đƣờng dây và trạm biến áp vào lƣới điện phân phối tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ
thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế đƣợc Việt Nam công nhận và đáp ứng các yêu cầu
kỹ thuật của thiết bị đấu nối theo quy định.
iv. Dự kiến lịch chạy thử và vận hành.
b. Trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng đề nghị đấu nối có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ các tài liệu quy định trên trong thời hạn cho phép nhƣ sau :
i. Chậm nhất hai tháng trƣớc ngày dự kiến đƣa nhà máy vào vận hành thử lần đầu.
SỔ TAY QUẢN LÝ KỸ THUẬT LƢỚI PHÂN PHỐI – PHẦN 3 trang 30
ii. Chậm nhất một tháng trƣớc ngày dự kiến đƣa đƣờng dây, trạm biến áp vào vận
hành thử lần đầu (trừ biên bản nghiệm thu toàn phần đƣờng dây và trạm biến áp).
c. Chậm nhất hai mươi ngày làm việc kể từ khi nhận đủ tài liệu, Đơn vị phân phối
điện có trách nhiệm chuyển cho khách hàng đề nghị đấu nối các tài liệu sau :
i. Sơ đồ đánh số thiết bị.
ii. Các yêu cầu đối với chỉnh định rơ-le bảo vệ của khách hàng từ điểm đấu nối về
phía khách hàng, phiếu chỉnh định rơ-le và các trị số chỉnh định liên quan đối với các thiết
bị bảo vệ rơ-le của khách hàng đề nghị đấu nối đƣợc cấp điều độ có quyền điều khiển lƣới
điện phân phối ban hành.
iii. Các yêu cầu về thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị.
iv. Các yêu cầu về phƣơng thức nhận lệnh điều độ.
v. Các yêu cầu về thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ điều độ.
vi. Các yêu cầu về thu thập và truyền dữ liệu hệ thống SCADA/DMS (nếu có).
vii. Phƣơng thức điều khiển tự động (nếu có).
viii. Phƣơng thức khởi động (đối với nhà máy điện).
ix. Danh mục các quy trình liên quan đến vận hành hệ thống điện quốc gia, hệ
thống điện phân phối và quy trình phối hợp vận hành.
x. Danh sách các cán bộ liên quan và các kỹ sƣ điều hành hệ thống điện kèm theo
số điện thoại và số fax liên lạc.
d. Chậm nhất mười ngày làm việc trước ngày dự kiến đóng điện điểm đấu nối,
khách hàng đề nghị đấu nối phải cung cấp cho Đơn vị phân phối điện các nội dung sau:
i. Lịch chạy thử (đối với các nhà máy điện) và đóng điện vận hành các trang thiết bị
điện.
ii. Thỏa thuận phân định trách nhiệm mỗi bên quản lý, vận hành trang thiết bị đấu
nối.
iii. Các quy định nội bộ cho an toàn vận hành thiết bị đấu nối.
iv. Danh sách các nhân viên vận hành của khách hàng bao gồm họ tên, chức danh
chuyên môn, trách nhiệm kèm theo số điện thoại và số fax liên lạc.
11.9.11 Kiểm tra và giám sát vận hành các thiết bị đấu nối
Khách hàng sử dụng lƣới điện phân phối có trách nhiệm vận hành thiết bị đảm bảo
các tiêu chuẩn vận hành và các yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối trong giới hạn theo quy
định. Trƣờng hợp thông số vận hành thiết bị điện của khách hàng không đáp ứng các tiêu
chuẩn vận hành và các yêu cầu kỹ thuật tại điểm đấu nối, Đơn vị phân phối điện có quyền
yêu cầu khách hàng tiến hành kiểm tra thử nhiệm lại các thiết bị thuộc phạm vi quản lý
của khách hàng để xác định nguyên nhân và tiến hành các biện pháp khắc phục.
Trƣờng hợp hai bên không thống nhất về kết quả kiểm tra và nguyên nhân gây ra vi
phạm, hai bên phải thỏa thuận về phạm vi kiểm tra để khách hàng thuê bên thứ ba độc lập
tiến hành kiểm tra thí nghiệm lại. Trƣờng hợp kết quả kiểm tra của bên thứ ba cho thấy
các vi phạm gây ra do thiết bị của khách hàng mà khách hàng không chấp nhận các giải
pháp khắc phục, Đơn vị phân phối điện có quyền tách đấu nối các thiết bị của khách hàng
ra khỏi lƣới điện phân phối.
11.10 Tình huống khẩn cấp trong QLVH lƣới phân phối [1]
a. Các tình huống khẩn cấp
Tình huống khẩn cấp trên hệ thống điện phân phối là tình huống khi xảy ra mất
điện toàn bộ hoặc một phần hệ thống điện truyền tải hoặc hệ thống điện phân phối gây ảnh
hƣởng đế chế độ vận hành bình thƣờng hoặc gây mất điện trên diện rộng trong hệ thống
điện phân phối.
Các tình huống khẩn cấp bao gồm :
i. Sự cố hoặc rã lƣới toàn bộ hoặc một phần hệ thống điện truyền tải gây ảnh hƣởng
đến chế độ vận hành bình thƣờng của hệ thống điện phân phối.
ii. Sự cố trên hệ thống điện truyền tải dẫn đến một phần hệ thống điện phân phối
vận hành trong tình trạng tách đảo.
iii. Sự cố trên đƣờng dây hoặc trạm biến áp phân phối cấp điện áp 110kV gây mất
điện trên diện rộng trong hệ thống điện phân phối.
b. Sự cố hoặc rã lưới toàn bộ hoặc một phần lưới truyền tải
Trường hợp sự cố trên lưới truyền tải làm ảnh hưởng tới chế độ vận hành bình
thường hoặc mất điện trên lưới điện phân phối, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm :
- Liên hệ ngay với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trƣờng điện, Đơn vị truyền
tải điện để biết thông tin về khoảng thời gian dự kiến ngừng cung cấp điện và phạm vi ảnh
hƣởng đến tải của hệ thống điện phân phối từ sự cố này.
- Áp dụng các biện pháp điều khiển công suất tải và các biện pháp vận hành khác
để giảm thiểu phạm vi ảnh hƣởng do sự cố trên hệ thống điện truyền tải gây ra.
Trường hợp rã lưới toàn bộ hoặc một phần hệ thống điện truyền tải làm ảnh hưởng
tới chế độ vận hành bình thường hoặc mất điện trên lưới điện phân phối, Đơn vị phân
phối điện có trách nhiệm :
- Tuân thủ quy trình khởi động điện và khôi phục hệ thống điện quốc gia và quy
định hệ thống điện truyền tải.
- Tách lƣới điện phân phối thuộc quyền quản lý của đơn vị thành các vùng tải riêng
biệt theo quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia.
11.11.6 Báo cáo kết quả vận hành hệ thống điện phân phối
Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện, kết
quả vận hành hệ thống điện phân phối hàng năm và hàng tháng. Trong đó đánh giá việc
thực hiện các tiêu chuẩn vận hành theo quy định, đánh giá kết quả vận hành hệ thống điện
phân phối, tình hình quá tải, sự cố thiết bị và nguyên nhân, đề xuất các biện pháp để đảm
bảo vận hành lƣới điện an toàn, tin cậy và hiệu quả.
Trƣớc ngày 31 tháng 01 hàng năm, Đơn vị phân phối điện phải lập báo cáo về kết
quả vận hành hệ thống điện phân phối năm trƣớc, trƣớc ngày 05 hàng tháng lập báo cáo về
kết quả vận hành hệ thống điện phân phối tháng trƣớc gửi Cục điều tiết điện lực và Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trƣờng điện.
Trong trƣờng hợp đột xuất, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm báo cáo kết quả
vận hành hệ thống điện phân phối theo yêu cầu của Cục điều tiết.
11.12.1 Các yêu cầu chung về thí nghiệm trên hệ thống điện phân phối
i. Thí nghiệm trên hệ thống điện phân phối bao gồm việc thí nghiệm trên lƣới điện
của Đơn vị phân phối điện và lƣới điện, nhà máy điện hoặc thiết bị điện của Khách hàng
sử dụng lƣới điện phân phối.
ii. Việc thí nghiệm chỉ đƣợc tiến hành trong khả năng làm việc của thiết bị điện
hoặc tổ máy phát điện và trong thời gian đƣợc thông báo tiến hành thí nghiệm, có sự
chứng kiến của đại diện các bên có liên quan và phải tuân thủ các quy trình, quy định hiện
hành.
iii. Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lƣới điện phân phối phải đảm
bảo không gây nguy hiểm cho ngƣời và thiết bị trên hệ thống điện phân phối trong quá
trình thí nghiệm.
iv. Việc thí nghiệm thiết bị điện tại điểm đấu nối với lƣới điện truyền tải phải tuân
thủ quy định hệ thống điện truyền tải.
v. Chi phí thí nghiệm do bên đề nghị thí nghiệm chi trả nếu kết quả thí nghiệm
cho thấy lƣới điện hoặc tổ máy phát điện đạt các tiêu chuẩn vận hành theo quy định hoặc
các thông số ghi trong thỏa thuận đấu nối. Trƣờng hợp kết quả thí nghiệm cho thấy lƣới
điện hoặc tổ máy phát điện không đạt các tiêu chuẩn vận hành theo quy định hoặc không
đúng với các thông số ghi trong thỏa thuận đấu nối thì bên sở hữu lƣới điện hoặc tổ máy
phát điện không đáp ứng các tiêu chuẩn vận hành phải trả chi phí thí nghiệm.
11.12.2 Các trƣờng hợp tiến hành thí nghiệm thiết bị trên lƣới điện phân phối
i. Thí nghiệm định kỳ thiết bị trên lƣới điện phân phối.
ii. Thí nghiệm đột xuất thiết bị trên lƣới điện phân phối trong trƣờng hợp :
- Để đảm bảo an toàn và độ tin cậy của lƣới điện phân phối.
- Khi có khiếu nại của Khách hàng sử dụng lƣới điện phân phối liên quan đến vi
phạm chất lƣợng điện năng trên lƣới điện phân phối theo quy định hoặc tại thỏa thuận đấu
nối.
iii. Thí nghiệm theo yêu cầu của Đơn vị phân phối điện khi nhận thấy thiết bị của
Khách hàng sử dụng lƣới điện phân phối gây ảnh hƣởng xấu đến lƣới điện phân phối.
11.12.3 Các trƣờng hợp tiến hành thí nghiệm tổ máy phát điện
Đơn vị phân phối điện có quyền thí nghiệm mỗi tổ máy phát điện đấu nối vào lƣới
điện phân phối không quá hai lần trong năm, trừ các trƣờng hợp sau :
- Kết quả thí nghiệm xác định một hoặc nhiều đặc tính vận hành của tổ máy phát
điện không đúng với các đặc tính ghi trong thỏa thuận đấu nối.
- Khi Đơn vị phân phối điện và Khách hàng sử dụng lƣới điện phân phối sở hữu
nhà máy điện không thống nhất ý kiến về các thông số và đặc tính vận hành của tổ máy
phát điện trong kết quả thí nghiệm.
- Theo yêu cầu của Khách hàng sử dụng lƣới điện phân phối sở hữu nhà máy điện.
- Thí nghiệm về chuyển đổi nhiên liệu.
Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu nhà máy điện thực hiện thí nghiệm
trong các trƣờng hợp sau :
- Để kiểm tra lại các đặc tính vận hành của tổ máy phát điện đã đƣợc hiệu chỉnh sau
mỗi lần xảy ra sự cố hƣ hỏng liên quan đến tổ máy phát điện.
- Để kiểm tra tổ máy phát điện sau khi lắp đặt, sửa chữa lớn, thay thế, cải tạo hoặc
lắp ráp lại.
Tiềm năng kinh tế của việc sử dụng năng lƣợng mặt trời phụ thuộc vào vị trí địa điểm trên
trái đất, phụ thuộc vào đặc điểm khí hậu, thời tiết cụ thể của vùng miền. Theo số liệu thống kê
bức xạ trung bình của một địa điểm trên thế giới vào khoảng 2000 kWh/m2/năm
Bảng 12.1 Dữ liệu về bức xạ năng lượng mặt trời ở Việt Nam
Vùng Giờ nắng/năm Bức xạ, kcal/cm2/năm Khả năng ứng dụng
ii. Sử dụng nhiệt năng của mặt trời thông qua các bình đun nƣớc nóng, lò sấy sƣởi,
bếp mặt trời.
Ứng dụng đầu tiên của pin mặt trời là trong lĩnh vực vệ tinh nhân tạo. Dàn pin mặt
trời lắp trên vệ tinh, tầu vũ trụ đảm bảo năng lƣợng cho chúng hoạt động. Từ những năm
1970 Hoa Kỳ, Châu Âu và Nhật Bản đã nghiên cứu, triển khai ứng dụng thƣơng mại pin
mặt trời trong mọi lĩnh vực. Ngoài ứng dụng trong khoa học vũ trụ, thông tin liên lạc, đảm
bảo tín hiệu hàng hải, pin mặt trời đặc biệt thích hợp trong việc cung cấp điện cho các khu
vực dân cƣ miền xa lƣới điện quốc gia, hải đảo, ở những vùng xa lƣới điện có yêu cầu
điện năng tiêu thụ dƣới 100 kWh/tháng. Hiện dàn pin mặt trời đã đƣợc lắp làm nguồn cấp
đèn chiếu sáng và tín hiệu giao thông.
Cấu tạo cơ bản của pin mặt trời là hai lớp bán dẫn, lớp si-lich kích tạp phôt-pho
(bán dẫn loại n) và lớp bán dẫn si-lich kích tạp bo (bán dẫn loại p) ghép với nhau, tạo nên
lớp chuyển tiếp p-n chiều dày khoảng (0,2 - 0,3) mm, hình 12.2. Khi ánh sáng chiếu vào
bề mặt lớp chuyển tiếp p-n tạo nên các điện tử
bị kích thích bởi ánh sáng, vƣợt qua hàng rào
chuyển tiếp và tạo nên dòng điện chạy qua tải.
Pin quang điện si-lích nhạy cảm với phổ tần
= 0,4 – 1,0 m, cực đại tại = 0,7 m, đƣợc
dùng làm pin mặt trời, phù hợp với quang phổ
cảm thụ của mắt ngƣời, biến đổi trực
Hình 12.3 Nguyên lý hoạt động của pin mặt trời
tiếp ánh nắng thành điện, hình 12.3.
Dòng quang điện tỷ lệ thuận với quang thông chiếu vào pin mặt trời, vào bản chất
của vật liệu bán dẫn, diện tích bề mặt và nhiệt độ môi trƣờng, có giá trị khoảng 20-40 mA/
cm2 bản cực. Sức điện động do chuyển tiếp bán dẫn si-lich p-n tạo nên của một mô-đun
nguyên tố vào khoảng 0,5-0,6 V. Để tạo nên điện áp lớn hơn cần mắc nối tiếp nhiều pin
nguyên tố. Để tăng dòng điện cần nối song song các mô-đun pin nguyên tố. Việc mắc nối
tiếp và song song pin mặt trời sẽ tạo thành dàn pin mặt trời, hình 12.4.
Công suất của dàn pin mặt trời phụ thuộc vào số lƣợng các mô-đun nguyên tố.
Công nghệ pin mặt trời ngày nay, trung bình diện tích pin quang điện 120 cm2 tạo nên
Dàn pin mặt trời, hình 12.4, đƣợc phủ một lớp chống ẩm trong suốt, hoạt động tin
cậy, tuổi thọ trung bình từ 20-30 năm. Nếu có thêm hệ thống hội tụ ánh sáng cho phép
giảm diện tích các mô-đun mà vẫn đảm bảo công suất so với hệ thống thông thƣờng và
cho phép giảm 10 % chi phí. Tuy nhiên hệ thống này đòi hỏi thiết bị định hƣớng dàn pin.
Điều kiện làm việc tiêu chuẩn của các dàn pin mặt trời ứng với mật độ năng lƣợng 1
kWh/m2/1năm, nhiệt độ môi trƣờng
250C. Các tấm pin mặt trời thƣờng
đƣợc sử dụng lợp mái nhà nhƣ
nguồn cấp điện hộ gia đình, hình
12.5, trên các vệ tinh. Nhiều dàn pin
mặt trời lắp đặt trên một mặt bằng
nối với nhau thành trại năng lƣợng / pin Hình 12.4 Dàn pin mặt trời
mặt trời, hình 12.6.
Ở Việt Nam,
các dàn pin mặt trời
đã đƣợc lắp đặt từ đầu
năm 1990. Đi đầu
trong lĩnh vực này là
ngành bƣu chính viễn
thông và ngành hàng
Hình 12.5 – Dàn pin mặt trời lắp
hải. Tính đến năm cho hộ gia đình Hình 12.6 Trại năng lượng mặt trời
2005 có 1 150 kW dàn pin mặt trời đã lắp đặt. Tại trung tâm Hội nghị quốc gia đã lắp đặt
dàn pin mặt trời với công suất đặt 150 kW.
Bảng 12.2 cho thông số kỹ thuật của một số dàn pin mặt trời thông dụng.
Bảng 12.2 Thông số kỹ thuật của một số dàn pin mặt trời thông dụng
Công ty chế tạo Vật liệu Hiệu suất, % Công suất, W Kích cỡ, cm2
Khi lắp đặt dàn pin mặt trời công suất nhỏ lắp cố định không có bộ tự động điều
chỉnh hƣớng cần định hƣớng dàn pin mặt trời về phía Mặt Trời theo hƣớng Đông-Tây tại
vị trí không bị vật thể kiến trúc và cây cối che khuất.
Hệ thống tháp
nhiệt mặt trời sử dụng
một dãy kính phản chiếu
tự động hƣớng về phía
Mặt Trời để hội tụ ánh
sáng vào bộ thu trung tâm Hình 12.11 Hệ thống tháp nhiệt điện mặt trời dùng muối nóng
chảy
đặt trên đỉnh tháp. Tại đây sử dụng bể chứa muối nóng chảy làm môi trƣờng chất vận
chuyển nhiệt cho chu trình nhiệt điện hơi nƣớc với thông số nhiệt độ lên đến 565 oC. Tháp
nhiệt điện mặt trời có nhiều ƣu điểm về kinh tế và đƣợc sử dụng tại Hoa Kỳ, Bắc Phi, Mê-
hi-cô, Trung Đông... Chất
truyền nhiệt thƣờng là muối.
Hệ này có hiệu suất cao nhƣng Ống hấp
thụ
yêu cầu cao về vật liệu đƣờng
ống. Công nghệ này thích hợp Bộ phản
xạ
với quy mô công suất trên 30 Ống gom
a) b) c)
Hình 12.14 – Gương mặt trời (a),máng mặt trời (b) và tháp mặt trời (c)
Bộ tập trung năng lƣợng mặt trời có kích thƣớc phụ thuộc vào công suất động cơ
gắn trên nó. Khi cƣờng độ bức xạ vuông góc đạt 1 000 W/m2 bộ tập trung bề mặt tráng
bạc hoặc nhôm dùng cho động cơ nhiệt sti-linh (stirling) có công suất 25 kW đƣờng kính
khoảng 10 m. Bộ hấp thu năng lƣợng phản xạ từ bộ tập trung đến và truyền cho môi chất
của động cơ nhiệt. Động cơ nhiệt chạy theo chu trình nhiệt động thông thƣờng. Môi chất
tải nhiệt thƣờng dùng là hê-li hoặc nat-ri. Bằng cách nén môi chất khi lạnh và cấp nhiệt
cho môi chất khi ở áp suất cao và cho giãn nở sinh công làm quay tua-bin - máy phát.
Động cơ nhiệt cần phải thải
nhiệt ra một nguồn nhiệt độ
thấp hơn.
Năng lƣợng gió đƣợc nghiên cứu và triển khai với tốc độ rất nhanh trong khoảng
10 năm gần đây. Hình 12.16 là mức khai thác năng lƣợng gió giai đoạn 1997-2010 trên thế
giới.
Vào những năm 1990 suất giá thành thiết bị phát điện gió vào khoảng 1 260 €/kW
(€ - đồng tiền chung châu Âu – EURO - Ơ-rô), đến năm 2004 giá này đã giảm xuống còn
890 €/kW, tức giảm hơn 29%.
b. Tiềm năng và tình hình khai thác năng lượng gió ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở khu vực gần xích đạo, khoảng 80 đến 230 vĩ độ Bắc, thuộc khu
vực nhiệt đới gió mùa. Gió ở Việt Nam có hai mùa rõ rệt, mùa gió Đông Bắc và mùa gió
Tây Nam, tốc độ trung bình ở độ cao 10-12 m vùng ven biển từ 4,5-6 m/s. Tại các vùng
đảo xa, tốc độ gió đạt tới 6-8 m/s. Mức gió này đủ lớn để sử dụng động cơ gió có hiệu
quả.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Khí tƣợng thủy văn trên toàn lãnh thổ Việt
Nam có 8 khu vực có tốc độ gió trung bình trong năm 4 m/s là Cồn Cỏ, Sa Pa, Bạch Long
Vĩ, Trƣờng Sa và Hòn Dâu.
Theo số liệu nghiên cứu của Tổ chức phát triển năng lƣợng gió Châu Á, trên lãnh
thổ Việt Nam, các vùng giàu tiềm năng nhất để phát triển năng lƣợng gió nhƣ Sơn Hải
(Ninh Thuận), vùng đồi cát ở độ cao 60 – 100 m phía tây Hàm Tiến đến Mũi Né (Bình
Bảng 12.3 Trữ lượng năng lượng gió khu vực Đông Nam Á theo WB
Việt Nam S, km2 197 342 100 361 25 679 2 187 113
Hiện nay Việt Nam đang ƣu tiên phát triển các dự án khai thác năng lƣợng gió. Tại
Bình Thạnh, Tuy Phong tỉnh Bình Thuận đã lắp đặt 20 tua-bin gió do công ty Fuhrlaender
CHLB Đức chế tạo công suất đơn vị 1,5 MW, cao 85 m, đƣờng kính cánh 77 m, cột tháp
165 tấn. Dự án trang trại gió Bạc Liêu gồm 62 trụ, mỗi trụ công suất 1,6MW, có thể sản
xuất 320 triệu kWh/năm, ngày 27-8-2012 10 tua-bin gió đầu tiên đã đi vào hoạt động. Dự
án trạm phát điện gió đảo Lý Sơn gồm 3 tua-bin gió công suất đơn vị 2 MW đã phát điện
từ giữa năm 2012.
PN, W/m2 0,639 2,155 5,109 9,978 17,27 27,38 40,87 58,19 79,83 106,2 137,9
Nam (SE)
Bắc Tây Bắc (NNW); Tây Tây Bắc (WNW); Bắc
Đông Bắc (NNE); Đông Đông Bắc (ENE); Nam Tây Nam
(SSW); Tây Tây Nam (WSW); Nam Đông Nam (SSE);
Đông Đông Nam (ESE)
Hƣớng gió thực có thể trùng, có thể lệch ít nhiều so
với hƣớng gió đƣa ra ở hoa gió. Hình 12.19 Đường phân bố
tốc độ gió.
c. Địa điểm gió qua
vi = 0 – lặng gió
v∞ – tốc độ gió lớn nhất
Mật độ phân bố xác xuất tốc độ gió tuân
theo luật phân bố Uây-bun (Weibull) :
f(v) = β (vβ-1 / αβ) exp[-(v/α)β] (12.10b)
Các hệ số α và β xác định theo mô hình
gió, có thể xác định gần đúng theo trung bình
mẫu mv và phƣơng sai mẫu σv2 sử dụng các quan
hệ sau :
mv = αГ(1 + 1/β); (σv/mv)2 = Г(1+2/β) / Hình 12.21 Máy phát điện gió trục ngang.
Г2(1+1/β) – 1 (12.10c) 1. Bệ máy; 2. Tủ điều khiển; 3. Trụ đỡ; 4.Thang;
5.Bệ đỡ; 6. Bầu thân; 7. Máy phát; 8. Dụng cụ đo
Г - hàm ga-ma. gió; 9. Hộp số; 10. Ổ đỡ chính; 11. Cánh; 12.
Bầu cánh; 13. Mũ cánh
Trong thực tế, chỉ khảo sát với giới hạn
làm việc của các động cơ gió. Dạng điển hình của đƣờng phân bố gió p(v) cho trên hình
12.19, trên đó, vm là tốc độ gió ứng với xác suất xuất hiện cực đại p(vm) thƣờng cỡ 8-9%.
Hộp số để phối hợp tốc độ giữa động cơ gió và máy phát điện.
Máy phát điện có thể là máy phát điện một chiều, máy phát điện xoay chiều đồng
bộ hoặc không đồng bộ một pha và ba pha. Các máy phát hòa lƣới điện là loại đồng bộ ba
pha hoặc máy phát điện không đồng bộ ba pha, cón gọi là máy phát điện cảm ứng.
Máy phát điện gió trục đứng, hình 12.23, có nhiều ƣu thế về mặt cấu tạo và chế
tạo, hiệu suất có thể đạt 35% - 40%.
Loại điện ra
Một giải pháp đang đƣợc ƣu tiên phát triển là hệ lai máy phát điện gió – điện mặt
trời, hình 12.25. Hệ này có công suất ra khá điều hòa. Về đêm gió mạnh, máy phát điện
gió giữ phần chủ đạo. Ban ngày nắng nhiều, điện mặt trời chiếm phần chủ đạo. Tuy nhiện,
muốn cấp tải thỏa mãn, hệ cũng cần có bộ trữ năng lƣợng.
Ở chế độ vận hành đơn độc, phƣơng trình cân bằng công suất nhƣ sau :
Ptrữ – công suất bộ trữ, có thể dƣơng (phóng) hay âm (nạp) hay bằng không;
Chế độ phát công suất phản kháng phụ thuộc chế độ kích từ của máy phát. Ở chế
PDmax, PDmin – giới hạn trên và dƣới của nguồn phân tán
Dung lƣợng kho tích trữ chọn theo khoảng thời gian cần điều hòa nhƣ ngày, tuần,
tháng, năm, tùy theo chế độ làm việc của nguồn phân tán.
Nhu cầu công suất và dung lƣợng kho trữ khi nguồn làm việc riêng rẽ cao hơn khi
làm việc hòa lƣới, vì công suất nguồn phân tán là tƣơng đối nhỏ so với công suất nguồn
toàn hệ thống.
12.5.2 Ăc-qui
Ăc-qui là kho điện làm việc với điện một chiều nên luôn đòi hỏi có bộ đổi điện đi
kèm, trừ trƣờng hợp nguồn phân tán là nguồn điện một chiều nhƣ pin mặt trời.
b. Ăc-qui kiềm
Ăc-qui kiềm có dung dịch điện phân là hi-đrô-xit ka-li, điện cực ni-ken - cat-mi, có
dung lƣợng trên đơn vị diện tích bản cực nhỏ hơn ăc-qui a-xit, sức điện động một phần tử
nhỏ hơn ăc-qui a-xit, chỉ đạt 1,3 V, mật độ năng lƣợng cỡ 44 W/kg khối lƣợng ăc-qui,
hiệu suất kém hơn nhƣng tuổi thọ cao hơn, ít gây ô nhiễm môi trƣờng hơn nên đƣợc dùng
phổ biến thay thế ăc-qui a-xit.
Để năng cao tính năng nhƣ tăng dung lƣợng trên đơn vị diện tích bản cực, giảm
điện trở trong, tăng sức điện động đơn vị, tăng hiệu suất phóng và nạp, ăc-qui đƣợc cải
tiến từ ăc-qui kiềm nhƣ Na-S, Zn-Cl2, Zn-Br2. Sức điện động một phần tử đạt 1,8 ÷ 2,1 V.
Các hệ cải tiến cho phép chế tạo ắc-qui kích cỡ 500 kWh và lớn hơn.
Ăc-qui dùng làm kho trữ năng lƣợng thƣờng đi kèm bộ đổi điện tạo thành bộ nguồn
cấp không gián đoạn - UPS.
12.5.3 Thủy điện tích năng
Thủy điện tích năng có hồ thƣợng lƣu và hạ lƣu, nối với nhau bằng đƣờng ống áp
lực, hình 12.30. Tổ máy tua-bin - bơm nối tới động cơ – máy phát làm việc ở chế độ thuận
nghịch. Khi trên lƣới thừa công suất, động cơ – máy phát làm việc ở chế độ động cơ quay
bơm bơm nƣớc từ hồ hạ lên hồ thƣợng.
P = kgΣQH (12.14)
g – gia tốc trọng trƣờng, g ≈ 9,81; Hình 12.30 Sơ đồ thủy điện bơm.
Σ - hiệu suất tổng hợp của tổ máy;
Q – lƣu lƣợng nƣớc qua tua-bin;
H - độ chênh cột nƣớc thƣợng – hạ lƣu;
k – hệ số tùy thuộc đơn vị chọn.
Hiệu suất của thủy điện bơm khá cao, đạt 72-
75%. Tuổi thọ là cao, nhƣ các nhà máy thủy điện.
Hình 12.31 Kho năng lượng khí nén.
12.5.4 Kho năng lƣợng khí nén (CAES)
Kho năng lƣợng khí nén, hình 12.31, gồm động cơ
– máy nén và bồn trữ khí nén. Động cơ – máy nén là loại
thuận nghịch. Khi lƣới thừa công suất, động cơ chạy quay
máy nén, nén không khí áp suất cao chứa vào bồn chứa.
Khi lƣới thiếu công suất, máy nén chuyển sang chế
độ tua-bin khí làm quay động cơ trở thành máy phát điện
phát lên lƣới.
Hình 12.32 Nguyên lý kho trữ
Hiệu suất kho năng lƣợng khí nén đạt khá cao, đến năng lượng kiểu bánh đà.
87%.
12.5.5 Bánh đà
Bánh đà có động năng phụ thuộc khối lƣợng và tốc độ quay :
Wk = ½ Iω2; I = mr2 (12.15)
Wk - động năng của bánh đà;
I – mô-men quán tính của bánh đà;
ω – tốc độ quay của bánh đà;
m – khối lƣợng bánh đà;
r – bán kính bánh đà.
Mô-men quán tính tỷ lệ với khối lƣợng bánh
đà, bình phƣơng tốc độ quay và bình phƣơng của Hình 12.33 Nguyên lý kho từ.
Công nghệ trữ năng lượng Phí đổi điện, đồng/kW Phí cất giữ, đồng/kWh
Thủy điện tích năng ngầm Vừa phải Thấp đến vừa phải
Về phƣơng diện kinh tế, có một số xem xét khác có thể đƣợc thực hiện trƣớc khi
một hệ trữ năng lƣợng đƣợc chọn cho một áp dụng cụ thể, nhƣ sự hạn chế của địa điểm,
ảnh hƣởng môi trƣờng, thời gian đáp ứng, kích cỡ tổ máy, thời gian trữ, khả năng cung
cấp thiết bị công nghệ và kinh nghiệm khai thác vận hành. Chỉ sau khi tất cả các yếu tố
ảnh hƣởng đã đƣợc xem xét mới có thể chọn hệ trữ năng lƣợng cho một ứng dụng cụ thể.
Mỗi khi đƣợc chọn, hệ trữ năng lƣợng cần phù hợp với công nghệ phát điện với mức chi
phí thấp nhất có thể đƣợc. Phần lớn các hệ trữ năng lƣợng đều có kích cỡ lớn và đặc tính
vận hành mểm dẻo hơn hệ phát điện và có thể đáp ứng khả năng mở rộng hệ.
12.6 ĐẤU NỐI NGUỒN ĐIỆN PHÂN TÁN VÀO LƢỚI
[18]
Đấu nối nguồn phân tán thực hiện theo mục 11.9
Biến áp trong lƣới đấu nối bao gồm cả tổng trở dọc rT + jxT và tổng dẫn ngang g +
jb của nhánh luyện từ.
ΔAS – năng lƣợng hệ thống trao đổi với lƣới. động không đồng bộ.
Khi các nguồn phân tán phát cao hơn nhu cầu (gồm cả tổn thất), ΔPS là âm, tức lƣới
phát công suất lên hệ thống, đoạn t1 – t2 hình 12.35.
Khi các nguồn phân tán phát công suất không đủ cấp cho nhu cầu, ΔPS là dƣơng, hệ
thống cấp công suất cho lƣới, đoạn 0 - t1 và t2÷24.
Hình 12.34 biểu thị sự phủ đồ thị tải ngày của lƣới phân phối có nguồn phân tán là
điện mặt trời. Từ 0 giờ đến 6 giờ và từ 18 giờ đến 24 giờ, hệ thống cấp toàn bộ công suất
lƣới tiêu thụ. Từ 6 giờ đến t1 và từ t2 đến 18 giờ, hệ thống cấp phần thiếu hụt công suất
cho lƣới. Từ t1 đến t2, lƣới phát phần công suất dƣ thừa lên hệ thống. Nếu phần công suất
dƣ thừa hệ thống không sử dụng hết, sẽ đƣợc tích vào kho trữ năng lƣợng.
Trƣờng hợp NĐPT cấp cho lƣới độc lập không nguồn, ΔPS là công suất trao đổi
giữa bộ trữ năng lƣợng và lƣới. Công suất và dung lƣợng bộ trữ cần thỏa mãn ΔPS và ΔAS.
Trƣờng hợp lƣới không có bộ trữ năng lƣợng hoặc bộ trữ có dung lƣợng không thỏa đáng,
tải sẽ bị hạn chế công suất, thậm chí, có thể bị ngừng cung cấp điện ở những thời điểm
NĐPT không đủ công suất hoặc không phát công suất (khi không nắng đối với nguồn điện
mặt trời và khi tốc độ gió quá nhỏ hay quá lớn đối với điện gió).
12.8 CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC HÕA LƢỚI CỦA NĐPT [18] & [11]
12.8.1 Máy phát điện xoay chiều
Máy phát điện đồng bộ
Máy phát điện NĐPT loại đồng bộ có dây quấn kích từ ở rô-to, cuộn dây đặt ở sta-
to. Điện áp máy phát đƣợc điều chỉnh theo dòng kích từ qua bộ tự động điều chỉnh kích từ
AVE, đồng thời điều chỉnh chế độ phát công suất phản kháng khi hòa lƣới. Tần số máy
phát điều chỉnh bằng bằng bộ điều tốc. Khi hòa lƣới, tần số máy phát là tần số lƣới, chế độ
phát công suất tác dụng do mô-men sơ cấp quyết định thông qua bộ điều tốc.
Ghi chú : sh(I)-gh - giới hạn mức sinh sóng hài dòng điện
Giới hạn méo điện áp hệ thống do sóng hài là 5% cho tổng sóng hài và 3% cho
từng loại sóng hài.
Tổ máy NĐPT dùng bộ đổi điện điện tử có thể phát sóng hài dòng điện lên lƣới.
Loại và độ lớn phụ thuộc vào công nghệ nghịch lƣu điện tử và sơ đồ đổi điện bên trong.
Máy phát điện quay cũng có thể là nguồn sóng hài, phụ thuộc vào thiết kế dây quấn, từ
hóa phi tuyến (do bão hòa), nối đất, … Chúng cũng làm thay đổi tổng trở sóng của lƣới.
Trƣờng hợp dòng hòa tần bậc ba tồn tại, chúng cộng với dòng điện trong dây trung tính
máy phát khi trung tính máy phát nối đất trực tiếp.
Vấn đề khác có thể xuất hiện sự thâm nhập rộng rãi của sóng hài NĐPT là xảy ra
cộng hƣởng trong lƣới phân phối do điện dung và điện cảm của NĐPT. Điện dung dùng
để cải thiện hệ số công suất máy phát điện cảm ứng và điện dung của đƣờng cáp lực có thể
bao gồm cộng hƣởng nối tiếp và song song với máy phát điện và cuộn dây biến áp, có thể
là nguyên nhân khuếch đại độ méo do sóng hài. Đó là vì mạch dao động nhạy cảm với tần
số. Tần số sóng hài trùng hoặc xấp xỉ tần số riêng của mạch dao động sẽ xảy ra cộng
hƣởng, độ lớn đƣợc khuếch đại nhiều lần. Các sóng hài có tần số khác sẽ không có cộng
hƣởng.
Nói chung, sóng hài phát ra từ NĐPT có khuynh hƣớng trở nên ít nghiêm trọng nhờ
sự phát triển công nghệ nghịch lƣu và các giải pháp giảm nhẹ. Hầu hết các bộ nghịch lƣu
mới có khả năng sản ra một dạng sóng gần sin nhờ bộ thao tác đóng mở tần số cao.
12.9.5 Không cân bằng
Việc nối NĐPT một pha, nhƣ bộ pin mặt trời cỡ nhỏ, vào lƣới hạ áp có thể làm
phát sinh không cân bằng. Không cân bằng điện áp có thể là nguyên nhân quá nhiệt của
động cơ và máy phát cảm ứng do từ trƣờng thứ tự nghịch tạo ra tổn thất dòng điện xoáy
lớn. Máy phát điện đồng bộ và bộ đổi điện cũng nhạy cảm với không cân bằng điện áp.
12.9.6 Dòng điện một chiều
Phát xạ điện một chiều là một nguyên nhân gây bất lợi về kinh tế trong thiết kế các
phần tử từ. Việc áp một chiều tăng có khả năng tăng độ bão hòa các phần tử từ nhƣ lõi từ
của biến áp phân phối. Sự bão hòa này, đến lƣợt mình, gây ra sự tăng méo công suất hệ
thống. Cần lƣu ý là các bộ nghịch lƣu không có biến áp ghép nối có thể phát dòng một
chiều thâm nhập vào mạch phân phối làm lõi biến áp phân phối rơi vào trạng thái bão hòa.
Trị số tổng công suất NĐPT PDở mức so sánh đƣợc với công suất nhu cầu của
lƣới (gồm cả tổn thất) (PL + ΔP), độ tin cậy cung cấp điện đƣợc tăng cƣờng.
Nếu PD nhỏ không đáng kể so với (PL + ΔP), độ tin cậy cung cấp điện đƣợc cải
thiện không đáng kể.
Sự giám sát Việc thực hiện đo lƣờng, phân tích, đánh giá và đề ra các biện
Monitoring pháp xử lý để chất lƣợng điện năng (CLĐN) thỏa mãn các
tiêu chuẩn.
Bộ giám sát Thiết bị / dụng cụ hợp bộ đặt trên lƣới phân phối hay hộ dùng
Monitor điện thực hiện đo lƣờng, ghi chép dữ liệu phục vụ giám sát
CLĐN.
Mẫu Một hạng mục đo / thí nghiệm cho kết quả là lƣợng tƣơng tự
Sample hay số.
Sự kiện Một trạng thái xuất hiện khác so với trạng thái hiện tại của lƣới
Event / hệ thống điện (HTĐ), nhƣ thao tác đóng cắt, tăng giảm một
thông số vận hành, sự cố trên HTĐ, …
Thông tin Một tín hiệu mang theo các giá trị đặc trƣng cho một đối
Information tƣợng, có thể nhận biết, chế biến, xử lý và truyền xa.
Truyền tin Công nghệ truyền tín hiệu qua khoảng cách.
Communication
Ngưỡng Một giá trị đƣợc gán để chỉ định giới hạn của một lƣợng biến
Threshold thiên.
Hộ dùng điện Tập hợp thiết bị dùng điện và lƣới cung cấp của một khách
End user hàng.
Nhà máy Tập hợp thiết bị dùng điện và lƣới cấp của một dây chuyền
Plant sản xuất.
Trạng thái tĩnh Trạng thái dòng và / hoặc áp của hệ biến thiên chậm, không
Steady state xuất hiện dòng điện dịch do áp biến thiên và / hoặc điện áp
cảm ứng do dòng điện biến thiên.
Bộ truyền dữ liệu Hệ truyền tin thực hiện truyền dữ liệu qua khoảng cách gồm
Data translator hai bộ điều chế - giải điều (MODEM) hai đầu, giữa là kênh
truyền tin, hình 13.1.
Đặc trưng hóa Động thái mô tả những đặc trƣng tiêu biểu của một đối tƣợng
CharaBIerize để có thể nhận dạng, đánh giá đối tƣợng đó.
Thời lượng Khoảng thời gian tồn tại sự kiện.
Duration
Loại dụng
cụ đo này có thể đo
dòng tới 3 000A,
tần số lấy mẫu 12,8
kHz (256 mẫu 20
ms ứng với tần số
50 Hz).
Kết hợp với
dụng cụ đo đa năng
kỹ
thuật a) b)
số và Hình 13.7 – Dạng sóng dòng đo bằng dụng cụ tĩnh điện chế độ liên tục (a)
dụng và gián đoạn (b)
cụ chỉnh mẫu, dụng cụ đạt độ chính xác trị hiêu dụng của nhiễu sóng hài là 0,1% ứng với
SỔ TAY QUẢN LÝ KỸ THUẬT LƢỚI PHÂN PHỐI – PHẦN 3 trang 87
tần số 50Hz.
Dạng sóng áp đo bằng dụng cụ tĩnh điện trong thời lƣợng 1 giờ ở điều kiện làm
việc liên tục và gián đoạn, số mầu 256 với chu kỳ lấy mẫu 20 ms biểu diễn trên hình 13.6.
Hình 13.7 là dạng sóng dòng điện chế độ liên tục và gián đoạn đo bằng dụng cụ đo
tĩnh điện.
Đơn vị đánh giá
Đơn vị đánh giá xử lý kết quả đo và đánh giá đo lƣờng. Một đánh giá đo lƣờng có
thể, chẳng hạn, phân tích Phu-ri-ê của sóng hài.
Bƣớc đầu của đo lƣờng là thu thập mẫu của dạng sóng, thông thƣờng là ba pha.
Yêu cầu quan trọng là tỷ lệ lấy mẫu và độ chính xác của tín hiệu đủ để đánh giá đƣợc
nhiễu động. Trong thực tế, bộ giám sát cũng thƣờng thu thập phổ sáng sóng hài, điển hình
là các mẫu có chu kỳ 128 và 256.
13.4.3 Đo trị hiệu dụng
Để tính biên độ điện áp hay dòng điện cung cấp, trị hiệu dụng đƣợc tính dựa trên
giá trị mẫu của một chu kỳ xác định. Chẳng hạn, để đo độ sụt áp và dạng sóng, trị hiệu
dụng tƣơng đƣơng Urms(1/2) đƣợc dùng ở mỗi kênh đo. Trị hiệu dụng tƣơng đƣơng là trị
hiệu dụng của áp xác định trên một chu kỳ và làm tƣơi sau mỗi nửa chu kỳ :
1 𝑘+1 𝑁/2 2
𝑖=1+𝑘𝑁/2 𝑢 (𝑖) 1/2
Urms(1/2) = (13.1)
𝑁
N – số mẫu trong 1 giây
u(i) – điện áp (mẫu đo) ghi đƣợc của sóng hài bậc k, k =1, 2, 3 …
Giá trị đầu tiên thu đƣợc qua một chu kỳ từ mẫu 1 tới mẫu N, tiếp theo từ mẫu (N/2
+ 1) tới (N + N/2), cứ thế tiếp tục.
13.4.4 Đo quá trình quá độ
Quá độ đƣợc đặc trƣng bởi tín hiệu biến thiên nhanh và có độ rộng dải sóng, biên
độ và khoảng thời gian lớn. Theo phân loại truyền thống, có hai dạng quá độ là dạng xung
và dạng dao động, phản ảnh dạng sóng dòng hay áp quá độ. Yêu cầu thu thập dữ liệu quá
độ cao hơn so với đo trị hiệu dụng. Tần số phổ sóng quá độ điện xoay chiều có thể tới 10
MHz (chu kỳ 100 ms) và độ rộng dải tần tới 1 MHz. Tỷ lệ lấy mẫu ít nhất phải gấp đôi tần
số cực đại, nhƣng trong thực hành, cần tới 10 lần cao hơn để
nhận dạng sóng gốc.
13.4.5 Suất lấy mẫu
Tín hiệu mẫu hóa là một dãy giá trị tín hiệu đƣợc lấy tức
thời gián đoạn. Tín hiệu kết quả nhận ngay và do đó nó đại diện
cho thông số đo nhƣ là một dãy giá trị để dùng sau đó, nhƣ điều
biến, mã hóa và lƣợng hóa.
Phƣơng pháp đƣợc dùng để nội suy một tín hiệu mẫu hóa Hình 13.8 – Lấy mẫu
trong trƣờng hợp tín hiệu có hai hợp phần nhanh hơn khả năng tại vị trí cần giám sát
giám sát để tập hợp đủ điểm mẫu là nội suy tuyến tính đối với
mẫu dạng đƣờng thẳng và nội suy hàm sin nối các mẫu dạng đƣờng cong. Hình 13.8 là
dụng cụ lấy mẫy xách tay lấy mẫu tại chỗ.
Lƣợng đo 200 ms nhận đƣợc kết hợp từ tập hợp của khoảng thời gian ngắn hạn
trong 3 giây (150/180 – chu kỳ thời gian). Kết quả này đƣợc thực hiện từ 15 khoảng thời
gian đo cơ bản trong 200 ms (10/12 chu kỳ).
1 200 2
Urms-10 min = 𝑈𝑟𝑚𝑠 −3𝑠
1/2
(13.4)
200 𝑖=1
1 𝑛
Urms-2h = 𝑈2 1/2
(13.5)
12 𝑖=1 𝑟𝑚𝑠 .10𝑚𝑖𝑛
Quá độ dạng xung Độ lớn đỉnh Tác động của sét Van chống sét
Thời gian tăng Nạp tĩnh điện Bộ lọc
Thời gian tồn tại Đóng cắt tải Biến áp cách ly
Quá độ dao động Dạng sóng Đóng cắt đƣờng dây / đƣờng cáp Van chống sét
Độ lớn đỉnh Đóng cắt tụ điện Bộ lọc
Phổ tần số Đóng cắt tải Biến áp cách ly
Võng / méo Trị hiệu dụng theo th.gian Xử lý sự cố qua khoảng cách Biến áp cộng hƣởng sắt từ
Độ lớn, thời gian tồn tại Cắt sự cố (máy cắt / cầu chì) Tích trữ năng lƣợng UPS
Ngắt điện Thời gian tồn tại Bảo trì Đóng nguồn dự phòng
Kém / quá áp Trị hiệu dụng theo th.gian Mở máy động cơ Điều chỉnh điện áp
Thống kê Biến động tải Biến áp cộng hƣởng từ
Méo sóng hài Phổ sóng hài Tải phi tuyến Lọc (chủ động và thụ động)
Tổng méo do sóng hài Dao động hệ thống điện Biến áp (dập tắt thành phần
Thống kê thứ tự không)
Nhấp nháy điện áp Độ lớn biến thiên Tải không liên tục Hệ điều chỉnh tĩnh
Tần số nhấp nháy Mở máy động cơ
Tần số điều biến Lò hồ quang
Kiểu đo Mạch
Đỉnh Đỉnh / 2 100% 82% 184% 113% 121%
Đáp ứng tr.bình k x tr.bình sin 100% 110% 60% 84% 96%
Trị hiệu dụng thực Bộ đối trị hiệu dụng 100% 100% 100% 100% 100%
Hình 3.19 – Bộ giám sát chất lượng điện năng Hioki 3197
Dải dòng điện 500,0 mAAC đến 5 kAAC (phụ thuộc cảm biến sử dụng)
Số các sự kiện đƣợc ghi 50 sự kiện dạng sóng, 20 trƣờng hợp đồ thị biến động điện áp, 1 đồ
thị dòng khởi động, 1000 số lƣợng sự kiện
Nguồn cung cấp AC ADAPTER 9418-15 (100 – 240V, 50/60Hz), Pin PACK 9459,
sử dụng liên tục 6 giờ (LCD Back-ánh sáng tự động-OFF 5min),
23VA tối đa.
Kích thƣớc, khối lƣợng 128 mm (5,04) W × 246 mm (9,69 trong) H × 63 mm (2,48 in) D,
1,2 kg (42,3 oz) (với pin gói)
Phụ kiện đi kèm Nguồn cấp xoay chiều AC ADAPTER 9418-15 × 1, bộ ăc-qui
PACK 9459 × 1, USB Cable x 1, Input Nhãn ga × 1, Input Cord
Nhãn × 1, CD-R (ứng dụng phần mềm ) × 1, Dây đeo × 1, Hộp
đựng × 1, hƣớng dẫn đo lƣờng × 1, sách hƣớng dẫn sử dụng × 1
Điều chỉnh áp xoay chiều biến thiên cùng với góc 0,7
cắt
Tiêu chuẩn IEEE 519-1992 đề nghị hai cách thích hợp để kiểm tra mức sóng hài
trên HTĐ. Hộ dùng điện phải hạn chế phát dòng điều hòa vào HTĐ. Nhà cung ứng điện
cần kiểm tra méo áp sóng hài sao cho ở điều kiện cộng hƣởng, không xuất hiện các sóng
hài.
Mức méo sóng hài có thể biểu thị bằng phổ sóng hài tổng hợp cùng với độ lớn và
góc pha của mỗi sóng hài thành phần. Cũng dùng một chỉ tiêu tổng hợp là tổng méo sóng
hài, ký hiệu THD, số đo độ lớn của méo sóng hài. Đối với dòng điện, giá trị méo có thể
tham chiếu tới một hằng số cơ sở, nghĩa là dòng điện định mức hay dòng điện nhu cầu
thay cho thành phần cơ bản thay đổi. Điều này cung cấp một tham chiếu hằng số trong khi
thành phần cơ bản thay đổi trong một khoảng rộng.
Điện áp danh định, kV Thành phần sóng hài lớn nhất, % Tổng méo sóng hài lớn nhất, %
22-35 3,0 5,0
110 1,5 2,5
Từ 220 1,0 1,5
Tiêu chuẩn Việt Nam qui định nhƣ sau :
Cấp điện áp Tổng méo sóng hài Méo thành phần
14.1 BÀI TOÁN VẬN HÀNH KINH TẾ LƢỚI PHÂN PHỐI [19]
Giảm chi phí quản lý vận hành (QLVH) là một trong các yêu cầu cơ bản của công
tác QLVH lƣới điện. Bài toán vận hành kinh tế lƣới điện nhằm thỏa mãn yêu cầu này.
Bài toán
Lƣới điện có nhu cầu tải P(t), A – giờ / ngày / tháng, ứng với đồ thị tải P(t) là ngày /
tháng / năm.
Kết cấu lƣới đã xác định.
Chi phí mua điện từ các nguồn cấp (từ lƣới quốc gia, từ nguồn tại chỗ) đã biết. Chi
phí này tính theo giờ và theo mùa.
Nhiệm vụ bài toán là xác định đồ thị tải nguồn cấp PGi(t), công suất bù Qbj(t), kết
dây lƣới điện để cực tiểu chi phí phân phối trong kỳ vận hành t = 0 -> T, T = 24 giờ
(phƣơng thức ngày), T = 30 / 31 / 28 ngày (phƣơng thức tháng), T= 12 tháng (phƣơng
thức năm), thỏa mãn các ràng buộc sau :
Cân bằng công suất trên lƣới ở thời điểm bất kỳ :
PGi(t) = P(t) + P(t); QGi(t) + Qbj = Q(t) + Q(t) (14.1)
P(t), Q(t) – tổng tổn thất trên lƣới, kể cả tự dùng ở các trạm điện
Thỏa mãn giới hạn vận hành của các phần tử nguồn :
PGi.min ≤ PGi(t) ≤ PGi.max ;Pbj.min ≤ Pbj(t) ≤ Pbj.max (14.2)
Thỏa mãn biểu đồ phát công suất của các nguồn điện phát lên lƣới theo khả năng
nguồn, năng lƣợng sơ cấp.
Thỏa mãn giới hạn vận hành của các phần tử lƣới :
STi(t) ≤ STmin ; Ilvi(t) ≤ Ilv.max (14.3)
14.3 KHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN ĐIỆN TRÊN LƢỚI ĐIỆN ĐẾN 110 kV [19]
14.3.1 Đặt vấn đề
Nguồn điện trên lƣới điện đến 110 kV gồm :
i. Trạm phát thủy điện nhỏ và vừa.
ii. Trạm phát điện gió.
iii. Trạm phát điện năng lƣợng mặt trời.
iv. Trạm phát điện khí sinh học.
Theo QUY CHUẨN HỆ THỐNG LƢỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI (2010), nguồn điện
thuộc lƣới phân phối đến 110 kV có công suất đến 30 MW.
Các nguồn này chia làm ba loại :
a. Trạm phát điện nhiên liệu
Trạm phát điện đốt FO, DO, khí sinh học, … là loại trạm phát điện nhiên liệu. Đồ
thị tải PG(t) hoàn toàn chủ động do nguồn nhiên liệu có sẵn trong bồn chứa hoặc trong bãi
chôn rác, hố tạo khí.
b. Trạm phát điện năng lượng tái tạo (NLTT) có điều tiết
Trạm phát điện có điều tiết là trạm phát điện có hệ trữ năng lƣợng nhƣ hồ chứa
trạm phát thủy điện, các dự trữ năng lƣợng cho trạm phát điện gió và mặt trời, chƣơng 12.
Nhờ kho trữ năng lƣợng, đồ thị tải trạm phát có thể điều tiết đƣợc.
c. Trạm phát điện NLTT không điều tiết
Trạm phát điện không điều tiết là trạm thủy điện dòng chảy, trạm phát điện gió /
mặt trời không có hệ trữ năng lƣợng. Đồ thị tải của các trạm này hoàn toàn theo lƣợng
nƣớc về Q(t), tốc độ gió vw(t) và năng lƣợng bức xạ mặt trời W(t).
14.3.2 Khai thác trạm phát điện NLTT không điều tiết
Nguồn điện NLTT không điều tiết đƣợc ƣu tiên phát theo đồ thị phát công suất theo
khả năng nguồn năng lƣợng sơ cấp. Đặc điểm cơ bản các nguồn nhƣ sau :
a. Trạm phát thủy điện dòng chảy
Trạm phát thủy điện dòng chảy có đồ thị phát công suất theo mùa.
Mùa mƣa, đồ thị tải gần nhƣ bằng phẳng, cần ƣu tiên cho gánh phần đáy của đồ thị
tải, tức chế độ chạy nền.
Mùa khô, đồ thị phát công suất ngày đêm có biến động ít nhiều và công suất phát
giảm nhiều, chỉ cỡ 25%-30% công suất đặt. Khi nƣớc về quá ít, xuống dƣới mức tải cho
phép chống xâm thực cánh bánh xe công tác, trạm ngừng phát điện.
b. Trạm phát điện gió và mặt trời
P
i 1
Ni (t ) PTi (t ) Pk (t ) Pcaét (t ) P(t )
i 1
(14.9)
P
i 1
Ti (t ) A(i); i 1, NT (14.14)
1 N
A A AT P(t ) A T
PLtb
N
i 1
PL (t ) L
N N
i 1
N
const (14.29)
Trong đó :
1 N
PL tb P(t) PL (t)
24 i 1
(14.37)
Thoả mãn các ràng buộc sau :
(i) PTmin PT(t) PTmax (14.38)
N
(ii) P (t ) A
i 1
T T (14.39)
Cách giải bài toán này thực hiện theo phƣơng pháp hợp lý tiệm cận nhƣ sau :
i. Trƣớc hết sắp xếp P(t) theo thứ tự từ cao tới thấp, ta gọi đó là tập đƣợc sắp P S(i),
sao cho PS(i) PS(i+1) ; i = 1-> (N–1).
ii. Bắt đầu từ i = 1, là giờ có tải lớn nhất, gán PT(i) = PTmax từ đó tải điện nhiên liệu:
PL(i) = PS(i) – PT(i) (14.40)
iii. Coi PN(i) = PN(i) là không đổi trong suốt khoảng i = 1->N. Từ đó, công suất
NLTT:
PT(i) = PS(i) – PL(i) (14.41)
Nếu PT(j) < PTmin, phải điều chỉnh :
PT(j) = PTmin; PS(j) – PT(j) (14.42)
xác định j = i->N.
iv. Kiểm tra điều kiện cân bằng sản lƣợng NLTT :
N
A P (t); A A
i 1
T T (14.43)
I = Stt / ( U) (14.47)
Itt – Tải tính toán, A;
Utt – giá trị điện áp tính toán, có thể lấy bằng 1,05 Un ;
Un – giá trị điện áp định mức.
iii. Lựa chọn ba phƣơng án khả dĩ :
ii. Việc chuyển điện áp 15 kV ở trung tâm thành phố về 22 kV là giải pháp hết sức
kinh tế, cần biến thành chủ trƣơng áp dụng trong giai đoạn 2010-2015. Nó góp phần giảm
mạnh tổn thất D ở các trung tâm tải, nhƣ HCMC, Vũng Tàu, Cần Thơ, …
14.6.3 Áp dụng bán kính cung cấp điện hộ dùng điện hợp lý
Tải của mạng D chủ yếu
là hộ nhận điện trực tiếp từ mạng
hạ áp. Các hộ dùng điện trung
áp, ngành điện chỉ tính tổn thất
đến đầu đoạn trạm khách hàng.
Do đó, tổn thất hạ áp chủ yếu là
trên lƣới hạ áp do ngành quản lý.
Xét một mạng cung cấp điển hình Hình 14.7 – Sơ đồ mạng cung cấp hạ thế trên
hình 14.7 :
Điện áp cung cấp U = 0,4 kV.
Chiều dài đƣờng dây cung cấp là L.
Tải phân bố đều trên khoảng Lcc, tổng công suất tải là P.
Tải đƣợc bù ở hệ số cos.
Bài toán đƣợc xem xét trên các khía cạnh sau :
Cỡ dây nào là hợp lý, xét trong phạm vi AV70 AV240.
Bán kính cung cấp, chọn với Lo = 10%, nghĩa là tải phân bổ cách trạm 10% chiều
dài đƣờng dây cung cấp L.
Do tải là phân bố rải trên khoảng Lcc = (L – Lo) và tiện cho tính toán nhƣng không
làm thay đổi bản chất vấn đề, xác định đƣợc điểm trọng tâm tải LG = 0,389 L. Từ đó,
L, m 500 800 1 500
LG, m 195 311 583
Ltt, m 200 300 600
iii. Mức bù, chọn với i) cos = 0,95 và ii) cos = 0,85. Mức tải chọn nhƣ sau :
Bán kính cung cấp 500 800 1 500
Mật độ, m2/hộ 1 111 889 711
Số hộ trên lộ cung cấp 218 447 1 257
Công suất tải P, kW 13,90 20,11 42,41
Với các đường dây dài, có thể phân đoạn bù để đảm bảo ổn định điện áp và giảm
tổn thất. Đó là bài toán hợp lý hóa.
Tính toán chi tiết các phƣơng án bù cho đƣờng dây 30 km, 22 kV, P = 10 MW,
cos = 0,95, cho kết quả sau :
Phương án 1 2 3
Đặc trƣng bù hai đầu không bù bù giữa
Điện áp cuối nhánh, kV 20,23 18,70 20,58
Tổn thất, MW 0,931 1,313 0,903
GWh 3,723 5,254 3,612
A, % 6,77 9,55 6,57
Chi phí qui đổi, triệu VNĐ 3 495 4 918 3 440
So sánh, % 101,6 143,0 100,0
Nhƣ vậy, phƣơng án bù hợp lý là bù ba điểm và bù hai điểm. Khi đó, tổn thất giảm
tới một phần ba, từ 9,55% xuống 6,77% và 6,57%. Nâng mức bù, tổn thất chung giảm
nhanh.
b. Hệ số công suất hợp lý của hộ dùng điện
Hộ dùng điện tiêu thụ công suất :
~
S P jQ S (cos j sin ) (14.71)
Công suất P là cần thiết theo nhu cầu. Công suất Q là cái vỏ đi theo, phải vận
chuyển từ nguồn tới, nếu việc bù trên HTĐ đã cân bằng tổn thất công suất phản kháng. Do
đó, Q sẽ gây ra tổn thất điện năng đáng kể.
Bù lý tƣởng là :
Qbù = Q (14.72)
Khi đó, không còn tổn thất điện năng do công suất phản kháng của tải tạo ra. Tuy
nhiên, điều này là rất khó, vì ba lý do cơ bản :
i. Điều kiện (14.61) là chế độ cộng hƣởng dòng điện, làm giảm độ ổn định của
HTĐ.
ii. Công suất P luôn biến thiên theo thời gian :
P = P(t) (14.73)
15.2.4 Đặc điểm tự nhiên và hiện trạng kinh tế - xã hội cùng qui hoạch
a. Phân tích đặc điệm tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội kỳ qui hoạch đang
thực hiện
i. Khảo sát đặc điểm tự nhiên (i. Vị trí địa lý; ii. Điều kiện tự nhiên; iii. Tài nguyên
đất đai và sử dụng; iv. khoáng sản) phân tích thống kê hiện trạng kinh tế theo giá qui đổi
trong kỳ qui hoạch hiện đang thực hiện, cơ cấu tỷ trọng, mức tăng.
ii. Cơ cấu và mức tăng dân số, bình quân GDP theo đầu ngƣời.
iii. Phân tích quan hệ mức tăng nhu cầu điện E với mức tăng GDP - GDP, tức hệ
số đàn hồi :
kđh = E(t) / GDP (15.1)
kđh – hệ số đàn hồi
E(t) – mức tăng nhu cầu điện tƣơng đối ở năm t, %/năm
E(t) = [E(t) – E(t-1)] / E(t-1) (15.2)
GDP(t) – mức tăng GDP ở năm t, %/năm
GDP(t) = [GDP(t) – GDP(t-1)] / GDP(t-1) (15.3)
Hệ số đàn hồi cho biết cƣờng độ sử dụng điện năng trong nền kinh tế, với ý nghĩa
là để tăng 1% GDP, điện năng cần tăng kđh%.
Hệ số đàn hồi lớn cho biết việc sử dụng điện năng chƣa tiết kiệm và hiệu quả.
Trong qui hoạch, cần đƣa ra các giải pháp giảm hệ số đàn hồi.
b. Dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội trong kỳ qui hoạch
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn lƣới điện cung cấp do địa phƣơng
chủ trì thực hiện. Ngƣời làm qui hoạch cần tập hợp đủ thông tin về các qui hoạch sau :
ĐỀ TÀI ECD-12-50