Professional Documents
Culture Documents
Phân Tích Tính Hàn Của Thép Kết Cấu - Tạp Chí Giao Thông Vận Tải
Phân Tích Tính Hàn Của Thép Kết Cấu - Tạp Chí Giao Thông Vận Tải
HCM) Tìm kiếm tùy chỉnh
SỰ KIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHÁP LUẬT GIAO THÔNG PHÓNG SỰ ẢNH KINH TẾ AN NINH TRẬT TỰ THẾ GIỚI XE HƯỚNG NGHIỆP DIỄN ĐÀN CẨM NANG
NGHIÊN CỨU
Phân tích tính hàn của thép kết cấu
06:05am 14/05/2016 Thích 9 Chia sẻ
Tạp chí GTVT Bài báo giới thiệu về tính hàn của thép kết cấu, ảnh hưởng của các nguyên tố hóa học
đến tính hàn của thép, các công thức tính hàm lượng carbon tương đương khác nhau để đánh giá
tính hàn của thép và xác định hàm lượng carbon tương đương trên cơ sở yêu cầu thành phần hóa
học của một số tiêu chuẩn tiên tiến trên thế giới.
Phân tích tuổi thọ kết cấu mặt đường mềm sử dụng bê tông nhựa cốt liệu xỉ thép bằng
TIN NÊN ĐỌC
phương pháp cơ học thực nghiệm
Sử dụng phụ gia puzơlan tự nhiên để cải thiện độ chống thấm ion clo và tuổi thọ kết cấu bê
tông ở môi trường biển
Một số giải pháp huy động các nguồn lực đột phá đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông
Từ khóa: Tính hàn của thép kết cấu. Quy định về đăng kiểm phương tiện tàu cá
Abstract: The article presents the weldability of structural steel, the Quy tắc giao thông khu vực đường ngang
Bắt giữ 4 xe ô tô vận chuyển
influence of the chemical elements to the weldability, the formula for
chục tấn mỹ phẩm nhập lậu
calculating the carbon equivalent for evaluating weldability and
TIÊU ĐIỂM TIN ĐỌC NHIỀU
calculates thecarbon equivalent base on specification chemistry
ofsome modern standards.
Ngành Hàng hải: Đón đầu khoa học công nghệ để
Keywords: Structural steel welding. hội nhập
1. Đặt vấn đề Khoa học công nghệ: “Chìa khóa” để Đường sắt
Cấm xe khách, xe tải qua cầu cải tổ và vươn mình
Liên kết hàn là loại liên kết rất phổ biến trong việc chế tạo cấu kiện thép trong Tân An giờ cao điểm từ 30/4
Công nghệ làm nền tảng của hạ tầng giao thông
nhà máy cũng như liên kết các kết cấu thép tại công trường. Chất lượng của
liên kết và chi phí thực hiện liên kết phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà tính chất Đường thủy nội địa: "Chuyển mình" nhờ cách
của thép tham gia liên kết là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Vì vậy, mạng công nghệ số
việc nghiên cứu tính chất của thép đặc trưng cho khả năng thực hiện được
Kết nối thông tin để minh bạch hóa công tác đăng
liên kết hàn có chất lượng tốt của thép (hay tính hàn của thép) là rất quan
kiểm
trọng trong công nghệ kết cấu thép, từ đó giúp xác định phương pháp hàn và
các giải pháp công nghệ cần thiết để hoàn thành liên kết hàn đạt các yêu cầu Cách mạng công nghiệp 4.0: Động lực để giao
thông vận tải bứt phá
kỹ thuật, phòng tránh các khuyết tật hàn như nứt, rỗ...
Hiện nay, rất nhiều tiêu chuẩn tiên tiến về thép kết cấu đều quy định chỉ tiêu
liên quan đến tính hàn của thép như tiêu chuẩn châu Âu (EN), tiêu chuẩn Mỹ
(ASTM), tiêu chuẩn Nhật Bản (JIS). Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) trước đây
về thép kết cấu hoàn toàn chưa đề cập đến tính hàn của thép. Gần đây,
TCVN đã bắt đầu quan tâm đến tính hàn của thép và quy định giá trị hàm
lượng carbon tương đương trong TCVN 16512: 2008 Thép cốt cho bê
tông Thép thanh vằn. Tuy nhiên, các TCVN mới về các loại thép kết cấu PHÓNG SỰ ẢNH
như thép tấm kết cấu cán nóng (TCVN6522:2008), thép tấm kết cấu cán
nóng giới hạn chảy cao (TCVN6523:2006)... chưa có quy định về hàm lượng
carbon tương đương cho thép.
2. Khái niệm tính hàn của thép
Tính hàn của vật liệu là tính chất đảm bảo dễ dàng hoàn thành một mối hàn
đạt yêu cầu chung và có thể được xác định từ chất lượng của mối hàn, công
sức và chi phí cần thiết cho việc thực hiện mối hàn. Chất lượng của mối hàn
được xác định bởi các chỉ tiêu để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu khai thác. Một vòng trung tâm xe cổ lớn nhất
của Jaguar Land Rover
Các đặc trưng quyết định đến chất lượng của mối hàn kim loại bao gồm xu
hướng nứt, hóa cứng và hóa mềm trong vùng ảnh hưởng nhiệt, quá trình ô 1 2 3 4 5
xy hóa, bốc hơi, biến đổi cấu trúc và được xác định bởi các tính chất của
kim loại trong sự liên quan đến điểm nóng chảy, hệ số giãn nở nhiệt, dẫn
nhiệt và điện, khuyết tật vốn có trong kim loại cơ bản và điều kiện bề mặt.
Như vậy, thép có tính hàn tốt thì tại các bộ phận hàn không bị tăng tính biến DIỄN ĐÀN
cứng, khả năng biến dạng và độ dai va đập vẫn đảm bảo, kể cả ở vùng ảnh
hưởng nhiệt (ngay sát mối hàn).
Thành phần hóa học của thép là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến tính
hàn.
Xây dựng khung chiến lược quản lý nhu cầu giao
Carbon (C) là nguyên tố quyết định chủ yếu đến tổ chức và tính chất của thông (tdm) cho các đô thị Việt Nam
thép. Sự thay đổi hàm lượng carbon ảnh hưởng đến cơ tính của thép gồm
giới hạn bền, độ cứng, độ giãn dài, độ thắt tỉ đối và độ dai va đập. Hàm lượng
carbon tăng sẽ làm tăng tính biến cứng của thép khi chịu tác dụng nhiệt.
Mangan (Mn): Khi hàm lượng < 1% không ảnh hưởng nhiều đến tính hàn
Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ
của thép nhưng khi hàm lượng Mn > 1%, tính hàn kém đi vì thép dễ bị nứt tại Việt Nam hiện nay
(tăng tính thấm tôi).
Silic (Si): Khi hàm lượng < 0,3% không ảnh hưởng nhiều đến tính hàn của
thép nhưng khi hàm lượng Si > 0,3% sẽ gây khó khăn cho quá trình hàn vì
tạo nên các loại ôxit khó chảy và tăng tính chảy loãng.
Kinh nghiệm đo bóc khối lượng xây dựng của một
Crôm (Cr): Ảnh hưởng xấu đến tính hàn của thép vì nó làm tăng sự ôxy số nước và bài học cho Việt Nam
hóa kim loại và kết hợp với carbon tạo thành cacbit (hợp chất hóa học),
nâng cao độ cứng kim loại ở vùng chuyển tiếp từ mối hàn đến kim loại cơ
bản. Tuy nhiên, nếu chọn được chế độ hàn, vật liệu hàn và quy trình công
nghệ hàn hợp lý thì có thể hạn chế ảnh hưởng xấu của nó đến tính hàn.
Văn hóa giao thông: Xin đừng vô cảm!
Niken (Ni): Có tác dụng làm nhỏ hạt kim loại và nâng cao tính dẻo của thép,
ít ảnh hưởng đến tính hàn của thép.
Molipden (Mo): Gây nhiều khó khăn cho quá trình hàn như làm tăng khả
năng nứt ngầm trong mối hàn, vùng ảnh hưởng nhiệt lớn, dễ bị ôxy hóa và
cháy mạnh trong quá trình hàn.
Vonfram (W): Làm tăng độ cứng và khả năng chịu nhiệt nhưng W làm cho ĐỌC TẠP CHÍ GTVT GIẤY
tính hàn kém đi vì nó thường bị ôxy hóa mạnh nên cần bảo vệ thật tốt trong
quá trình hàn.
Vanadi (V) có ảnh hượng tương tự như Vonfram.
Titan (Ti) và Niobi (Nb): Chỉ tồn tại trong thép một lượng rất nhỏ (< 1%) nên
không ảnh hưởng nhiều đến tính hàn của thép.
Đồng (Cu): Với hàm lượng nhỏ (0,3 0,8%) có tác dụng làm tăng độ bền,
độ dẻo, độ dai va đập và tính chống ăn mòn của thép nhưng ít ảnh hưởng
đến tính hàn của thép.
Lưu huỳnh (S): Thường gây hiện tượng bở nóng, nứt nóng, còn phốtpho
(P) thường gây hiện tượng giòn nguội, nứt nguội. Đó là những tạp chất có
hại. Khi hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép, chúng có ảnh hưởng xấu
đến tính hàn.
Ôxy (O2) trong thép thường ở dạng ôxit làm giảm cơ tính và làm giảm tính
hàn của thép.
Nitơ (N2) trong thép tạo hợp chất hóa học (nitrit sắt) rất cứng, giòn, làm
giảm tính dẻo và gây khó khăn cho quá trình hàn.
Hydro (H2) là tạp chất có hại, sinh khí trong vũng hàn, gây nứt tế vi trong
mối hàn và gây khó khăn cho quá trình hàn.
Để đánh giá tính hàn, trên cơ sở ảnh hưởng của các nguyên tố hoá học của
thép, thường dùng chỉ tiêu hàm lượng carbon tương đương (ký hiệu CE %
Cabron Equivalent). Đây là chỉ số thể hiện ảnh hưởng của các nguyên tố
hợp kim đến tính hàn với giả định là các nguyên tố hợp kim sẽ tác động
tương tự như tác động của sự gia tăng hàm lượng carbon trong thép. Hàm
lượng carbon tương đương là một chỉ số quan trọng đánh giá độ nhạy của
vết nứt hàn. Thép có hàm lượng carbon cao thì tính hàn thấp, dễ xuất hiện
các vết nứt khi hàn nên cần phải nung sơ bộ trước khi hàn để hạn chế các
vết nứt.
Hàm lượng carbon tương đương theo Viện Hàn quốc tế (International
Institute of Welding) được tính như sau[1][2][15]:
Trong đó: C, Mn, Cr, Mo, V, Ni, Cu Hàm lượng (%) của Carbon, Mangan,
Crôm, Molypden, Vanadi, Niken, Đồng trong thép.
CEIIW biểu thị khả năng biến cứng của các loại thép thông dụng nên đây là
công thức tính hàm lượng carbon tương đương phổ biến nhất hiện nay. Tuy
nhiên, công thức CEIIW chưa xét đến ảnh hưởng của một số nguyên tố hợp
kim tương đối phổ biến trong thép, tuy có hàm lượng nhỏ nhưng lại có ảnh
hưởng lớn đến tính chất của thép, như Nb, B, N... Công thức CEIIW thích
hợp để đánh giá tính hàn của thép carbon và thép carbon nâng cao mangan.
Có thể phân loại tính hàn theo hàm lượng carbon tương đương CEIIW như
sau [2]:
Ito và Besseyo đề xuất công thức tính hàm lượng carbon tương đương cho
thép carbon thấp và hợp kim thấp như sau [3] [4]:
Trong đó: C, Si, Mn, Cr, Mo, V, Ni, Cu, B là hàm lượng (%) của Carbon, Silic,
Mangan, Crôm, Molypden, Vanadi, Niken, Đồng và Bo trong thép.
Trong công thức này, hàm lượng carbon mang trọng số rất lớn so với các
nguyên tố khác nên Pcm thích hợp để đánh giá khả năng nứt hydro trong
vùng ảnh hưởng nhiệt, vì ảnh hưởng của carbon rất lớn đối với vùng ảnh
hưởng nhiệt chứa nhiều máctenxít.
Chiều dày cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tính hàn của thép vì chiều dày ảnh
hưởng đến quá trình phân tán nhiệt hàn, nên ảnh hưởng đến tốc độ nguội
của thép, từ đó ảnh hưởng đến xu hướng hóa cứng và nứt của thép. Để xét
đến ảnh hưởng của chiều dày thép đến tính hàn của thép, ta có thể dùng chỉ
tiêu hàm lượng carbon tương đương bổ sung (Compensated Carbon
Equivalent) [3]:
CCE = CE + 0,00425.t (%)
Trong đó: t (mm) Chiều dày của bản thép.
Nếu [3]: CCE <0,45 thì không cần nung sơ bộ trước khi hàn;
0,45 < CCE < 0,7 thì cần nung sơ bộ trước khi hàn với nhiệt độ từ 200
500OC;
CCE> 0,7 thì không nên hàn.
3. Tính toán hàm lượng carbon tương đương của thép kết cấu trên cơ
sở yêu cầu về thành phần hóa học tại mố số tiêu chuẩn
Hiện nay, các tiêu chuẩn tiên tiến ngoài việc quy định hàm lượng các nguyên
tố hóa học trong thép còn quy định giá hàm lượng carbon tương đương (ký
hiệu CEV Carbon Equivalant Value) để phòng tránh vết nứt hàn. Các loại
thép sử dụng trong kết cấu hàn cần đảm bảo hàm lượng carbon tương
đương không được vượt quá giá trị hàm lượng carbon tương đương theo
quy định (CE £ CEV).
Tiêu chuẩn châu Âu (EN) và tiêu chuẩn Mỹ (ASTM) quy định hàm lượng
carbon tương đương được tính tương tự như công thức của Viện hàn thế
giới [6 12]:
Tiêu chuẩn thép Nhật Bản quy định hàm lượng carbon tương đương (Ceq)
theo công thức:
hoặc tính theo công thức của Ito và Besseyo (ký hiệu Pcm) [13][14] :
Bảng 3.1. Kết quả tính toán hàm lượng carbon tương đương theo giá
trị thành phần hóa học tối đa trong tiêu chuẩn và giá trị hàm lượng
carbon tương đương (CEV) của một số mác thép theo EN 10025
1:2004, EN 100252:2004 và EN 100253:2004
* Hàm lượng carbon tương đương tính theo giá trị thành phần hóa học tối đa
theo tiêu chuẩn
Bảng 3.2. Kết quả tính toán hàm lượng carbon tương đương theo giá
trị thành phần hóa học tối đa trong tiêu chuẩn về thành phần hóa học
của thép và giá trị hàm lượng carbon tương đương (CEV) theo ASTM
A529,A709,A572 và A992
Bảng 3.3. Kết quả tính toán hàm lượng carbon tương đương Ceq và
Pcm theo giá trị thành phần hóa học tối đa của thép kết cấu theo Tiêu
chuẩn JIS G3106và JIS G3114
Kết quả tính toán CE theo hàm lượng tối đa của một số nguyên tố hóa học
được quy định trong một số tiêu chuẩn tiên tiến thường có giá trị lớn hơn
CEV quy định. Do đó, các loại thép kết cấu nếu chỉ đảm bảo yêu cầu về
thành phần hóa học thì chưa chắc đảm bảo yêu cầu về tính hàn. Vậy vậy, có
thể coi CE như là một chỉ tiêu để khống chế tổng thể thành phần hóa học của
thép kết cấu.
Tiêu chuẩn Việt Nam mới có quy định về giá trị hàm lượng carbon tương
đương CEV đối với thép cốt cho bê tông trong TCVN 1651:2008 và sử dụng
công thức của Viện Hàn thế giới để tính hàm lượng carbon tương đương.
Tuy nhiên, kết quả tính hàm lượng carbon tương đương trên cơ sở yêu cầu
về thành phần hóa học cũng như quy định CEV tối đa theo tiêu chuẩn này
khá cao và nằm trong phạm vi tính hàn kém.
Một số loại thép kết cấu theo TCVN nếu sử dụng công thức của Viện Hàn
thế giới tính hàm lượng carbon tương đương trên cơ sở giá trị hàm lượng tối
đa của các nguyên tố hóa học cho kết quả cao hơn mức 0,45% (tính hàn ở
mức trung bình). Như vậy, tiêu chuẩn dự án có sử dụng liên kết hàn nên có
thêm quy định CEV tối đa hoặc có thêm chỉ dẫn để xác định biện pháp xử lý
công nghệ khi hàn (như nung sơ bộ hoặc ủ sau khi hàn...) nhằm tránh các
vết nứt hàn.
Bảng 3.4. Kết quả tính toán hàm lượng carbon tương đương CE trên
cơ sở hàm lượng tối đa quy định của các nguyên tố hóa học trong thép
kết cấu theo Tiêu chuẩn TCVN 6522:2008, TCVN 6523: 2006 và TCVN
1651: 2008
4. Kết luận
Hàm lượng carbon tương đương là một chỉ số quan trọng biểu thị độ nhạy
của vết nứt hàn của thép. Hàm lượng carbon tương đương của thép càng
nhỏ thì khả năng xuất hiện các vết nứt hàn càng thấp và ngược lại.
Kết quả phân tích hàm lượng carbon tương đương CE dựa trên giá trị
thành phần hóa học tối đa quy định trong một số tiêu chuẩn tại châu Âu, Mỹ,
Nhật Bản và Việt Nam thường có giá trị nằm trong phạm vi tính hàn không
tốt. Vì vậy, các tiêu chuẩn châu Âu, Mỹ và Nhật Bản đều có quy định giá trị
hàm lượng carbon tương đương (CEV) để khống chế tổng thể thành phần
hóa học của thép hàn, hạn chế khả năng xuất hiện vết nứt hàn. Tiêu chuẩn
dự án tại Việt Nam cũng nên có các quy định về giá trị hàm lượng carbon
tương đương cho thép kết cấu có sử dụng liên kết hàn.
Tài liệu tham khảo
[1]. Hoàng Tùng, Nguyễn Thúc Hà, Ngô Lê Thông, Chu Văn Khang (2002),
Cẩm nang hàn, NXB. Khoa học và Kỹ thuật.
[2]. Vladimir B. Ginzburg, Robert Ballas (2000), Flat rolling fundamentals,
CRC Press.
[4]. Kenneth Hakansson (2002), Weld metal properties for Extra High
Strength Steels, Doctoral Thesis.
[5]. TCVN 1651: 2008, Thép cốt cho bê tông.
[6]. BS EN 10112:2001,Welding Recommendation of Metallic Materials.
[7]. BS EN 10025: 2004, Hot rolled products of structural steels.
[10]. ASTM A36/ A36M 04, Standard specification for carbon structural
steel.
[12]. ASTM A 99204, Standard specification for structural steel shapes.
[13]. JIS G3106:2008, Thép cán nóng cho kết cấu hàn.
[14]. JIS G3114:2008, Thép cán nóng chịu thời tiết cho kết cấu hàn.
[15]. AWS D1.1: 2010, Structural Welding Code Steels.
[16]. http://www.congnghehan.vn.
Thích 9 người thích nội dung này. Đăng kýđể xem những gì bạn bè của bạn thích.
Thêm bình luận...
Plugin bình luận trên Facebook
TIN BÀI KHÁC
Xây dựng khung chiến lược quản lý nhu cầu giao thông (tdm) cho các đô thị Việt Nam
Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam hiện nay
Kinh nghiệm đo bóc khối lượng xây dựng của một số nước và bài học cho Việt Nam
Ảnh hưởng của tro bay đến các đặc trưng cường độ của lớp móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng
DOANH NGHIỆP
Trang chủ Sự kiện Khoa học Công nghệ Pháp luật giao thông Phóng sự ảnh Kinh tế An ninh trật tự Thế giới xe Hướng nghiệp Diễn đàn Cẩm nang
Tổng biên tập: Trịnh Ngọc Hoàn Địa chỉ: Số 106 Thái Thịnh Đống Đa Hà Nội
Trưởng phòng Tạp chí Điện tử: Đỗ Ngọc Thi Liên hệ tòa soạn : Tel: (8424) 39428737
Giấy phép số: 499/GPBTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 10/11/2016. Fax: (8424) 38221153
Email: tapchigiaothong.gtvt@gmail.com
Ghi rõ nguồn tapchigiaothong.vn khi trích dẫn hoặc lấy thông tin từ website này