You are on page 1of 403

CHAPITRE V CHƯƠNG V

LA SENSIBILITÉ ET UNE TÍNH DỄ CẢM VÀ MỘT BÀ


GRANDE DAME DÉVOTE LỚN SÙNG TÍN

Une idée un peu vive y a l'air d'une Ở đó, một ý kiến hơi sôi nổi một chút
grossièreté, tant on y est accoutumé aux là có vẻ một sự thô bỉ, vì người ta đã
mots sans relief. Malheur à qui invente quen với những lời phẳng lì. Vô phúc
en parlant! cho kẻ nào có sáng kiến khi nói năng.
FAUBRAS FAUBLAS [269]

Après plusieurs mois d'épreuves, voici Sau bao nhiêu tháng thử thách, đây là
où en était Julien le jour où l'intendant tình trạng của Julien cái hôm người quản
de la maison lui remit le troisième gia đưa cho anh góc thứ ba của số tiền
quartier de ses appointements. M. de La lương của anh. Ông de La Mole đã giao
Mole l'avait chargé de suivre cho anh việc theo dõi công việc quản lý
l'administration de ses terres en Bretagne những đất đai của ông ở Bretagne và ở
et en Normandie. Julien y faisait de Normandie. Julien đi đi về về những nơi
fréquents voyages. Il était chargé en chef đó luôn. Anh được ủy nhiệm phụ trách
de la correspondance relative au fameux việc thư từ liên quan đến vụ kiện trứ
procès avec l'abbé de Frilair; M. Pirard danh với tu sĩ de Frilair. Ông Pirard đã
l'avait instruit. nói cho anh biết về vụ đó.

Sur les courtes notes que le marquis Dựa vào những lời ghi chú ngắn ngủi
griffonnait en marge des papiers de tout mà ông hầu tước viết thảo bên lề những
genre qui lui étaient adressés, Julien giấy tờ đủ loại gửi đến cho ông, Julien
composait des lettres, qui presque toutes biên soạn những bức thư hầu hết là được
étaient signées. ký.
A l'école de théologie, ses professeurs Ở trường thần học, các giáo sư của anh
se plaignaient de son peu d'assiduité, phàn nàn rằng anh theo lớp không được
mais ne l'en regardaient pas moins đều đặn, nhưng vẫn coi anh là một trong
comme un de leurs élèves les plus những học trò xuất sắc nhất của các ông.
distingués. Ces différents travaux, saisis Những công việc khác nhau đó, mà anh
avec toute l'ardeur de l'ambition ôm lấy với tất cả sự hăng say của lòng
souffrante, avaient bien vite enlevé à tham vọng đau khổ, chả mấy chốc đã làm
Julien les fraîches couleurs qu'il avait cho Julien mất hết nước da hồng hào mà
apportées de la province. Sa pâleur était anh đã đem từ tỉnh lẻ lên. Nước da mai
un mérite aux yeux des jeunes mái của anh là một ưu điểm đối với mắt
séminaristes ses camarades; il les trouvait của những sinh đồ trẻ tuổi ở chủng viện,
beaucoup moins méchants, beaucoup bạn đồng học của anh; anh thấy họ ít độc
moins à genoux devant un écu que ceux ác hơn, ít quỳ gối trước một đồng écu
de Besançon; eux le croyaient attaqué de hơn các sinh đồ ở Besancon nhiều lắm;
la poitrine. Le marquis lui avait donné un họ thì tưởng anh mắc bệnh đau phổi.
cheval. Ông hầu tước có cho anh một con ngựa.
Craignant d'être rencontré dans ses Sợ bị bắt gặp trong những cuộc đua
courses à cheval, Julien leur avait dit que ngựa, Julien đã bảo họ rằng sự thao luyện
cet exercice lui était prescrit par les đó là do các bác sĩ đề ra cho anh. Linh
médecins. L'abbé Pirard l'avait mené mục Pirard đã dắt anh vào nhiều hội
dans plusieurs maisons jansénistes. Jansénistes. Julien lấy làm ngạc nhiên;
Julien fut étonné, l'idée de la religion trong đầu óc anh, ý niệm tôn giáo vẫn
était invinciblement liée dans son esprit được gắn liền một cách vững chắc với ý
à celle d'hypocrisie et d'espoir de gagner niệm giảo quyệt và ý niệm hy vọng kiếm
de l'argent. Il admira ces hommes pieux ra tiền. Anh lấy làm thán phục những
et sévères qui ne songent pas au budget. con người kính tín và nghiêm khắc kia,
Plusieurs jansénistes l'avaient pris en họ không nghĩ gì đến tài chính. Nhiều
amitié et lui donnaient des conseils. Un nhà Jansénistes đã có tình thân ái với anh
monde nouveau s'ouvrait devant lui. Il và bảo ban khuyên nhủ anh. Một thế giới
connut chez les jansénistes un comte mới mẻ mở ra trước mặt anh. Anh được
Altamira qui avait près de six pieds de quen biết, ở nơi những người Jansénistes
haut, libéral condamné à mort dans son một ông bá tước Altamira [270] , cao
pays, et dévot. Cet étrange contraste, la gần sáu pied, là một người tự do phái đã
dévotion et l'amour de la liberté, le bị án tử hình ở nước ông, và rất sùng tín.
frappa. Sự tương phản kỳ dị đó, giữa sự sùng tín
và lòng yêu nước tự do, làm anh ngạc
nhiên.
Julien était en froid avec le jeune Julien hồi đó mát mẻ với công tử bá
comte. Norbert avait trouvé qu'il tước. Norbert đã thấy rằng anh trả lời
répondait trop vivement aux quá gay gắt những trò đùa cợt của một
plaisanteries de quelques-uns de ses vài người bạn của chàng ta. Julien, vì có
amis. Julien, ayant manqué une ou deux một đôi lần thiếu sót về những phép tắc
fois aux convenances, s'était prescrit de lễ nghi, nên đã tự nguyện không bao giờ
ne jamais adresser la parole à bắt chuyện với cô Mathilde nữa. Ở dinh
Mlle Mathilde. On était toujours thự de La Mole, người ta bao giờ cũng
parfaitement poli à son égard à l'hôtel de vẫn hoàn toàn lễ độ đối với anh. Nhưng
La Mole mais il se sentait déchu. Son bon anh tự cảm thấy bị giáng truất rồi. Cái
sens de province expliquait cet effet par lương tri tỉnh lẻ của anh, giải thích tình
le proverbe vulgaire, tout beau tout huống đó bằng câu tục ngữ thông tục:
nouveau. Mới mẻ là mẹ tươi duyên [271] .
Peut-être était-il un peu plus Có lẽ anh đã hơi sáng suốt hơn những
clairvoyant que les premiers jours, ou ngày đầu, hay là sự mê ly buổi đầu do cái
bien le premier enchantement produit lịch sự của Paris gây nên đã qua đi rồi.
par l'urbanité parisienne était passé. Hễ anh nghỉ làm việc, là anh bị một
Dès qu'il cessait de travailler, il était nỗi buồn chán chết người xâm chiếm; đó
en proie à un ennui mortel, c'est l'effet là hiệu quả héo hon của sự nhã nhặn
desséchant de la politesse admirable, tuyệt vời, nhưng rất chừng mực, được
mais si mesurée, si parfaitement graduée gia giảm rất khít khao tùy theo các địa
suivant les positions, qui distingue la vị, nó là cái đặc tính của xã hội thượng
haute société. Un cœur un peu sensible lưu. Một tấm lòng hơi nhạy cảm một
voit l'artifice. chút, thì trông thấy ngay sự giả tạo.

Sans doute, on peut reprocher à la Cố nhiên, người ta có thể chê trách


province un ton commun ou peu poli. tỉnh lẻ có một cái giọng dung tục hoặc
Mais on se passionne un peu en vous không được nhã nhặn mấy; nhưng khi
répondant. Jamais à l'hôtel de La Mole trả lời anh, người ta có đôi chút nồng
l'amour-propre de Julien n'était blessé; nhiệt. Ở dinh de La Mole, không bao giờ
mais souvent, à la fin de la journée, en lòng tự ái của Julien bị tổn thương,
prenant sa bougie dans l'antichambre, il nhưng thường thường, cứ hết một ngày
se sentait l'envie de pleurer. En province, là anh lại cảm thấy muốn khóc. Ở tỉnh
un garçon de café prend intérêt à vous, lẻ, một tên bồi cà phê còn ngó ngàng đến
s'il vous arrive un accident en entrant anh nếu khi vào tiệm cà phê anh gặp phải
dans son café. Mais si cet accident offre một tai nạn gì; nhưng nếu tai nạn đó có
quelque chose de désagréable pour một cái gì không lợi cho lòng tự ái, thì
l'amour-propre, en vous plaignant, il khi tỏ lời ái ngại cho anh, hắn nhắc đi
répétera dix fois le mot qui vous torture. nhắc lại hàng chục lần cái lời nó làm cho
A Paris, on a l'attention de se cacher pour anh đau khổ, ở Paris, người ta có nhã ý
rire, mais vous êtes toujours un étranger. lánh mặt đi để mà cười, nhưng bao giờ
anh cũng vẫn là một kẻ xa lạ.
Nous passons sous silence une foule de Chúng tôi bỏ qua không nói đến vô
petites aventures, qui eussent donné des vàn những chuyện nhỏ nhặt đáng lẽ làm
ridicules à Julien, s'il n'eût pas été en cho Julien bị làm trò cười, nếu anh
quelque sorte au-dessous du ridicule. không bị coi như thể là không bõ cười.
Une sensibilité folle lui faisait Một cái khiến dễ xúc cảm điên rồ làm
commettre des milliers de gaucheries. cho anh phạm phải hàng nghìn cái vụng
Tous ses plaisirs étaient de précaution: il về. Ông ta hết sức khiêm tốn đều là có
tirait le pistolet tous les jours, il était un dè dặt đề phòng. Ngày nào anh cũng tập
des bons élèves des plus fameux maîtres bắn súng tay, anh là một trong những
d'armes. Dès qu'il pouvait disposer d'un học trò giỏi của mấy ông thầy dạy võ khí
instant, au lieu de l'employer à lire trứ danh nhất. Hễ anh có được một giây
comme autrefois, il courait au manège et phút rảnh rang, đáng lẽ dùng nó để đọc
demandait les chevaux les plus vicieux. sách như ngày trước, thì anh lại chạy đến
Dans les promenades avec le maître du trường tập cưỡi ngựa và đòi hỏi những
manège, il était presque régulièrement con ngựa có tật hư nhất. Trong các cuộc
jeté par terre. đi rong chơi với ông thầy dạy cưỡi ngựa,
hầu như chẳng lần nào anh bị quăng
xuống đất.
Le marquis le trouvait commode à Ông hầu tước thấy anh là người được
cause de son travail obstiné, de son việc vì anh có cái nết làm việc mải miết,
silence, de son intelligence, et peu à peu, có cái đức im lặng, có trí thông mình, và
lui confia la suite de toutes les affaires un dần dần ông giao phó cho anh tiến hành
peu difficiles à débrouiller. Dans les nốt tất cả những công việc kinh doanh
moments où sa haute ambition lui hơi rắc rối. Trong những lúc mà lòng
laissait quelque relâche, le marquis tham vọng cao xa của ông để cho ông
faisait des affaires avec sagacité; à portée được thư thả đôi chút, thì ông hầu tước
de savoir des nouvelles, il avait du tiến hành các công việc kinh doanh rất
bonheur à la Bourse. Il achetait des sáng suốt; vì có nhiều khả năng nắm
maisons, des bois; mais il prenait được các tin tức, nên ông chơi trò hối
facilement de l'humeur. Il donnait des đoái được may mắn luôn. Ông tậu nhà,
centaines de louis et plaidait pour des tậu rừng; nhưng ông dễ cáu kỉnh. Ông
centaines de francs. Les hommes riches cho đi hàng vài trăm louis, nhưng lại
qui ont le cœur haut cherchent dans les kiện tụng vì vài trăm quan. Những
affaires de l'amusement et non des người giàu có mà hào hùng tìm trong
résultats. Le marquis avait besoin d'un công việc kinh doanh một thú vui chứ
chef d'état-major qui mît un ordre clair không phải những kết quả. Ông hầu
et facile à saisir dans toutes ses affaires tước cần một người tham mưu trưởng
d'argent. biết sắp xếp tất cả mọi công việc tiền
nong của ông theo một trật tự sáng sủa
và dễ hiểu.

Mme de La Mole, quoique d'un Bà de La Mole, tuy tính tình mực


caractère si mesuré, se moquait thước đến thế mà đôi khi cũng chế nhạo
quelquefois de Julien. L'imprévu produit Julien. Sự bất ngờ, do tính dễ cảm xúc
par la sensibilité est l'horreur des grandes gây nên, là mối khiếp sợ của các bà lớn,
dames; c'est l'antipode des convenances. là điều trái ngược hoàn toàn với nghi lễ
Deux ou trois fois le marquis prit son xã giao. Có đôi ba lần, ông hầu tước bênh
parti: S'il est ridicule dans votre salon, il anh. Hắn dáng tức cười trong phòng
triomphe dans son bureau. Julien, de son khách của bà, nhưng hắn thành công rực
côté, crut saisir le secret de la marquise. rỡ trong văn phòng của hắn. Về phần
Julien, thì anh nghĩ rằng đã nắm được bí
mật của bà.
Elle daignait s'intéresser à tout dès Hễ nghe thấy báo danh ông nam tước
qu'on annonçait le baron de La Joumate. de La Joumate, là bà chịu khó để tâm đến
C'était un être froid, à physionomie tất cả mọi thứ. Ông ta là một con người
impassible. Il était petit, mince, laid, fort lạnh lùng, có nét mặt không gì làm
bien mis, passait sa vie au Château, et, en chuyển động được, ông ta thấp bé, mảnh
général, ne disait rien sur rien. Telle était khảnh xấu, ăn mặc rất tươm, sống lăn lóc
sa façon de penser. Mme de La Mole eût ở Cung Vua, và, nói chung, không nói
été passionnément heureuse pour la năng gì về chuyện gì cả. Đó là cái lối
première fois de sa vie, si elle eût pu en nghĩ của ông ta. Bà de La Mole sẽ được
faire le mari de sa fille. sung sướng mê người, lần đầu tiên trong
đời bà, nếu bà gả được con gái cho ông
ta.

CHAPITRE VI CHƯƠNG VI

MANIÈRE DE PRONONCER CÁCH PHÁT ÂM

Leur haute mission est de juger avec Sứ mạng cao cả của họ là phê phán
calme les petits événements de la vie bình tĩnh những sự việc nhỏ nhặt trong
journalière des peuples. Leur sagesse doit đời sống hàng ngày của chúng dân. Sự
prévenir les grandes colères pour les hiền minh của họ là phải đề phòng
petites causes, ou pour des événements những cơn thịnh nộ lớn vì những chuyện
que la voix de la renommée transfigure nhỏ, hay vì những sự việc mà tiếng nói
en les portant au loin. của sự lừng danh làm biến dạng khi
truyền đi xa.
GRATIUS. GRATIUS [273]

Pour un nouveau débarqué, qui, par Đối với một anh còn bỡ ngỡ, nhưng,
hauteur, ne faisait jamais de questions, vì kiêu ngạo, không bao giờ chịu hỏi ai
Julien ne tomba pas dans de trop grandes cái gì, thì Julien kể ra không đến nỗi mắc
sottises. Un jour, poussé dans un café de phải những điều ngu dại lớn lắm. Một
la rue Saint-Honoré, par une averse hôm, bị một con mưa rào đột ngột đẩy
soudaine, un grand homme en redingote vào một tiệm cà phê ở phố Saint-Honoré,
de castorine, étonné de son regard một người cao lớn mặc áo redingote bằng
sombre le regarda à son tour, absolument vải len pha lông chuột nước, ngạc nhiên
comme jadis, à Besançon, l'amant de vì con mắt nhìn lầm lầm của anh, cũng
Mlle Amanda. nhìn lại anh, đúng hệt như hồi xưa, ở
Besancon, gã tình nhân của cô Amanda
vậy.
Julien s'était reproché trop souvent Julien vốn từ trước vẫn thường tự
d'avoir laissé passer cette première trách mình đã bỏ qua sự lăng mạ đầu tiên
insulte, pour souffrir ce regard. Il en đó, nên không chịu nổi cái nhìn kia. Anh
demanda l'explication. L'homme en bèn hỏi lý do. Người mặc redingote liền
redingote lui adressa aussitôt les plus chửi ngay anh bằng những câu hết sức
sales injures: tout ce qui était dans le café thậm tệ. Tất cả mọi người đương có mặt
les entoura; les passants s'arrêtaient ở tiệm cà phê xúm quanh hai người;
devant la porte. Par une précaution de những khách qua đường cũng dừng chân
provincial, Julien portait toujours des trước cửa. Do một thói đề phòng của dân
petits pistolets, sa main les serrait dans tỉnh lẻ, Julien lúc nào cũng mang sẵn
sa poche d'un mouvement convulsif. những khẩu súng tay nhỏ; tay anh nắm
Cependant il fut sage, et se borna à lấy súng trong túi mà run lên bần bật.
répéter à son homme de minute en Tuy vậy, anh tự nén được, và chỉ hỏi đi
minute: Monsieur votre adresse? je vous hỏi lại người kia từng phút: Thưa ông,
méprise. địa chỉ của ông đâu? Tôi khinh bỉ ông.
La constance avec laquelle il Thấy anh nhắc đi nhắc lại mấy lời đó
s'attachait à ces six mots finit par frapper một cách kiên trì, đám đông lấy làm chú
la foule. ý.
Dame! il faut que l'autre qui parle Ờ! Cái nhà ông nói một mình kia,
tout seul lui donne son adresse. L'homme phải cho ông này địa chỉ chứ. Người mặc
à la redingote, entendant cette décision redingote, nghe thấy lời quyết định nhắc
souvent répétée, jeta au nez de Julien đi nhắc lại đó, bèn ném vào mặt Julien
cinq ou six cartes. Aucune heureusement năm sáu tấm danh thiếp. May mà không
ne l'atteignit au visage, il s'était promis cái nào trúng mặt anh. Anh đã tự hứa là
de ne faire usage de ses pistolets que dans chỉ dùng đến súng khi nào anh bị động
le cas où il serait touché. L'homme s'en chạm đến người. Gã kia bỏ đi, nhưng
alla, non sans se retourner de temps en chốc chốc lại ngoảnh lại để giơ quả đấm
temps pour le menacer du poing et lui ra dọa nạt anh và chửi anh.
adresser des injures.
Julien se trouva baigné de sueur. Julien thấy mình mồ hôi ra như tắm.
Ainsi il est au pouvoir du dernier des Thế ra một kẻ hèn mạt nhất cũng có thể
hommes de m'émouvoir à ce point! se làm ta kích động đến thế này! Anh nghĩ
disait-il avec rage. Comment tuer cette bụng mà tức giận điên người. Làm thế
sensibilité si humiliante? nào tiêu diệt cái tính dễ cảm xúc rất nhục
nhã này?
Il eût voulu pouvoir se battre à Kiếm đâu ra một người làm chứng
l'instant. Mais une difficulté l'arrêtait. [274] ? Anh không có một đám người
Dans tout ce grand Paris, où prendre un bạn thân nào. Anh cũng đã có quen biết
témoin? il n'avait pas un ami. Il avait eu nhiều người; nhưng tất cả bọn họ, cứ đều
plusieurs connaissances; mais toutes, đặn, sau sáu tuần lễ giao du, là lánh xa
régulièrement, au bout de six semaines anh. Ta không biết giao thiệp, và bây giờ
de relations, s'éloignaient de lui. Je suis thật đáng kiếp, anh nghĩ thầm. Cuối
insociable, et m'en voilà cruellement cùng, anh nảy ra ý kiến đi tìm một gã
puni, pensa-t-il. Enfin, il eut l'idée de cựu trung úy của trung đoàn 96 tên là
chercher un ancien lieutenant du 96e, Liéven, một anh chàng nghèo xác,
nommé Liévin, pauvre diable avec qui il thường cùng với anh tập bắn súng.
faisait souvent des armes. Julien fut Julien nói thật thà với anh ta.
sincère avec lui.
—Je veux bien être votre témoin, dit — Tôi sẵn lòng làm chứng tá cho anh,
Liévin, mais à une condition: si vous ne Liéven nói, nhưng với một điều kiện: nếu
anh không bắn bị thương đối thủ, thì
blessez pas votre homme, vous vous anh sẽ phải đấu súng với tôi, ngay tại
battrez avec moi, séance tenante. trận.
—Convenu, dit Julien en lui serrant — Đồng ý, Julien mừng rỡ nói; và hai
la main avec enthousiasme; et ils allèrent người cùng đi tìm ông C. de Beauvoisis
chercher M. C. de Beauvoisis à l'adresse ở địa chỉ ghi trên các tấm thiếp, ở nơi
indiquée par ses billets, au fond du cùng tịch vùng ngoại ô Saint-Germain.
faubourg Saint-Germain.
Il était sept heures du matin. Ce ne fut Lúc đó là bảy giờ sáng. Mãi đến khi
qu'en se faisant annoncer chez lui que nhờ người báo danh cho anh ở nhà ông
Julien pensa que ce pouvait bien être le kia, Julien mới chợt nghĩ rằng có thể đây
jeune parent de Mme de Rênal, employé là người bà con trẻ tuổi của bà de Rênal,
jadis à l'ambassade de Rome ou de ngày xưa tòng sự ở đại sứ quán La Mã hay
Naples, et qui avait donné une lettre de Naples gì đó, và đã cho ca sĩ Geronimo
recommandation au chanteur Geronimo. một bức thư giới thiệu.

Julien avait remis à un grand valet de Julien đưa cho một tên hầu cao lớn
chambre une des cartes jetées la veille, et một tấm danh thiếp ném hôm trước, với
une des siennes. một tấm của anh.
On le fit attendre, lui et son témoin, Người ta để anh chờ đợi, anh và người
trois grands quarts d'heure; enfin ils chứng tá của anh, những bốn mươi nhăm
furent introduits dans un appartement phút đồng hồ; cuối cùng, hai người được
admirable d'élégance. Ils trouvèrent un dẫn vào một căn phòng lịch sự tuyệt vời.
grand jeune homme en redingote rose- Hai người thấy một chàng thanh niên
orange et blanc, mis comme une poupée; cao lớn, ăn mặc như một búp bê; nét mặt
ses traits offraient la perfection et của chàng ta có sự hoàn mỹ và sự vô vị
l'insignifiance de la beauté grecque. Sa của cái đẹp Hy Lạp. Đầu của chàng, nhỏ
tête, remarquablement étroite, portait bé một cách lạ lùng, mang một núi tóc
une pyramide de cheveux du plus beau màu vàng hoe rất tươi. Tóc được uốn rất
blond. Ils étaient frisés avec beaucoup de kỹ lưỡng, không có một sợi nào so le. Thì
soin, pas un cheveu ne dépassait l'autre. ra cái thằng cha diêm dúa chết tiệt này,
C'est pour se faire friser ainsi, pensa le gã trung úy trung đoàn 96 nghĩ bụng,
lieutenant du 96e, que ce maudit fat bắt chúng mình chờ đợi, là để uốn tóc
nous a fait attendre. La robe de chambre như thế kia. Chiếc áo dài buồng ngủ sặc
bariolée, le pantalon du matin, tout, sỡ, cái quần mặc buổi sáng, tất cả, cho
jusqu'aux pantoufles brodées, était đến đôi păng túp thêu, đều chỉnh tề và
correct et merveilleusement soigné. Sa cực kỳ chải chuốt. Diện mạo của chàng,
physionomie, noble et vide, annonçait quý phái và trống rỗng, báo hiệu những
des idées convenables et rares l'idéal de ý nghĩ thích nghi và thưa thớt; cái lý
l'homme aimable, l'horreur de l'imprévu tưởng của con người phong nhã, sự kinh
et de la plaisanterie, beaucoup de gravité. khiếp những cái bất ngờ và những trò
đùa cợt, rất nhiều vẻ nghiêm trọng.
Julien, auquel son lieutenant du Julien đã được chàng thiếu úy trung
e
96 avait expliqué que se faire attendre si đoàn 96 giải thích cho biết rằng bắt anh
longtemps, après lui avoir jeté si phải chờ đợi lâu như thế, sau khi đã ném
grossièrement sa carte à la figure, était danh thiếp vào mặt anh một cách thô bỉ,
une offense de plus, entra brusquement là một sự xúc phạm thêm, anh bèn xăm
chez M. de Beauvoisis. Il avait l'intention xăm vào nhà ông de Beauvoisis. Anh có
d'être insolent, mais il aurait bien voulu ý định tỏ ra ngạo mạn, nhưng đồng thời
en même temps être de bon ton. anh cũng muốn làm sao cho ra người ưu
nhã.
Il fut si frappé de la douceur des Anh rất ngạc nhiên thấy sự dịu dàng
manières de M. de Beauvoisis, de son air trong phong cách của ông de Beauvoisis,
à la fois compassé, important et content thấy cái vẻ của ông ta vừa ra bộ nghiêm
de soi de l'élégance admirable de ce qui chỉnh, vừa oai vệ và tự mãn, thấy vẻ lịch
l'entourait, qu'il perdit en un clin d'œil sự tuyệt vời của những cái xung quanh
toute idée d'être insolent. Ce n'était pas ông ta, nên chỉ trong nháy mắt anh đã
son homme de la veille. Son étonnement mất hẳn cái ý nghĩ muốn ngạo mạn.
fut tel de rencontrer un être aussi Không phải là cái thằng hôm trước của
distingué au lieu du grossier personnage anh. Anh hết sức kinh ngạc vì gặp một
rencontré au café, qu'il ne put trouver người rất sang trọng lịch sự chứ không
une seule parole. Il présenta une des phải cái nhân vật thô bỉ gặp ở tiệm cà
cartes qu'on lui avait jetées. phê, đến nỗi anh không tìm được ra một
lời nào. Anh đưa ra một tấm thiếp mà
người ta đã ném cho anh.
—C'est mon nom, dit l'homme à la — Chính là tên tôi, con người hợp
mode, auquel l'habit noir de Julien dès thời trang nói, ông ta thấy bộ áo đen của
sept heures du matin, inspirait assez peu Julien, mặc từ bảy giờ sáng [275] , nên
de considération; mais je ne comprends không lấy làm trọng vọng lắm; nhưng,
pas, d'honneur... thực tình, tôi không được hiểu...
La manière de prononcer ces derniers Cái cách phát âm những tiếng sau
mots rendit à Julien une partie de son cùng đó làm cho Julien bực mình trở lại
humeur. đôi phần.
—Je viens pour me battre avec vous, — Thưa ông, tôi đến để quyết đấu với
monsieur, et il expliqua d'un trait toute ông và anh cắt nghĩa một hơi tất cả đầu
l'affaire. đuôi câu chuyện.
M. Charles de Beauvoisis, après y Ông Charles de Beauvoisis, sau khi
avoir mûrement pensé, était assez nghĩ thật chín, lấy làm bằng lòng về cái
content de la coupe de l'habit noir de dáng cắt bộ áo đen của Julien. Đây là của
Julien. Il est de Staub, c'est clair, se Staub [276] đây, thật rõ ràng, ông ta vừa
disait-il en l'écoutant parler; ce gilet est nghe anh nói vừa nghĩ thầm; chiếc gi lê
de bon goût, ces bottes sont bien; mais, nhã lắm, đôi ủng khá đấy; nhưng, mặt
d'un autre côté, cet habit noir dès le khác, mới bảnh mắt đã áo đen!... Có lẽ là
grand matin!... Ce sera pour mieux để dễ tránh đạn chăng, hiệp sĩ de
échapper à la balle, se dit le chevalier de Beauvoisis nghĩ bụng.
Beauvoisis.
Dès qu'il se fut donné cette Từ lúc tự giải thích được như thế, ông
explication, il revint à une politesse ta trở lại một thái độ hoàn toàn nhã nhặn,
parfaite, et presque d'égal à égal envers và hầu như bình đẳng đối với Julien.
Julien. Le colloque fut assez long, Cuộc đàm thoại khá lâu, việc thật khó
l'affaire était délicate, mais enfin Julien xử; nhưng cuối cùng Julien không thể
ne put se refuser à l'évidence. Le jeune nào không thừa nhận sự hiển nhiên.
homme si bien né qu'il avait devant lui Chàng thanh niên rất quý phái đương ở
n'offrait aucun point de ressemblance trước mặt anh đây không có một điểm
avec le grossier personnage, qui la veille, nào giống cái nhân vật thô bỉ ngày hôm
l'avait insulté. qua đã lăng mạ anh.
Julien éprouvait une invincible Julien cảm thấy không tài nào bỏ ra
répugnance à s'en aller, il faisait durer về được, anh kéo dài cuộc giải thích. Anh
l'explication. Il observait la suffisance du nhận xét sự tự phụ của hiệp sĩ de
chevalier de Beauvoisis, c'est ainsi qu'il Beauvoisis, anh nghe thấy ông ta tự xưng
s'était nommé en parlant de lui, choqué như thế và có vẻ phật ý vì Julien chỉ gọi
de ce que Julien l'appelait tout ông ta là ông thôi.
simplement monsieur.
Il admirait sa gravité, mêlée d'une Anh thán phục vẻ nghiêm trọng của
certaine fatuité modeste, mais qui ne ông ta, tuy có xen lẫn đôi chút tự đắc kín
l'abandonnait pas un seul instant. Il était đáo nhưng không một giây phút nào ông
étonné de sa manière singulière de ta rời bỏ. Anh ngạc nhiên về cái cách đặc
remuer la langue en prononçant les biệt của ông ta uốn éo cái lưỡi khi phát
mots... Mais enfin, dans tout cela, il n'y âm. Nhưng dẫu sao, trong tất cả những
avait pas la plus petite raison de lui cái đó, không có lấy một lý do cỏn con
chercher querelle. nào để kiếm chuyện gây gổ với ông ta
được.
Le jeune diplomate offrait de se battre Nhà ngoại giao trẻ tuổi đề nghị quyết
avec beaucoup de grâce, mais l'ex- đấu với một vẻ rất ưu nhã, nhưng viên
lieutenant du 96e, assis depuis une cựu trung úy trung đoàn 96, ngồi từ một
heure, les jambes écartées, les mains sur tiếng đồng hồ, hai cẳng chân xoạc ra, hai
les cuisses, et les coudes en dehors, décida bàn tay chống lên đùi, và khuỷu tay
que son ami M. Sorel n'était point fait khuỳnh ra hai bên, quyết định rằng ông
pour chercher une querelle d'Allemand à Sorel bạn của anh ta không phải là người
un homme, parce qu'on avait volé à cet đi sinh chuyện gây gổ không đâu với một
homme ses billets de visite. người chỉ vì có kẻ đã ăn cắp của người đó
những tấm danh thiếp.
Julien sortait de fort mauvaise Julien đi ra hết sức bực mình. Chiếc
humeur. La voiture du chevalier de xe ngựa của hiệp sĩ de Beauvoisis chờ ở
Beauvoisis l'attendait dans la cour, ngoài sân, trước thềm tam cấp; tình cờ,
devant le perron; par hasard, Julien leva Julien ngước mắt lên và nhận ra tên đánh
les yeux et reconnut son homme de la xe chính là cái thằng hôm qua của anh.
veille dans le cocher.
Le voir, le tirer par sa grande jaquette, Trông thấy nó, níu vạt áo jaquette
le faire tomber de son siège et l'accabler [277] thùng thình của nó mà kéo cổ nó
de coups de cravache ne fut que l'affaire xuống, làm cho nó ngã lăn xuống từ chỗ
d'un instant. Deux laquais voulurent nó ngồi, và lấy roi ngựa quất cho nó một
défendre leur camarade; Julien reçut des trận nên thân, chỉ là công việc một nháy
coups de poing: au même instant il arma mắt. Hai tên hầu muốn bênh vực bạn của
un de ses petits pistolets et le tira sur eux; chúng; Julien bị đấm trúng nhiều quả
ils prirent la fuite. Tout cela fut l'affaire cùng một lúc, anh lên đạn một khẩu
d'une minute. súng tay nhỏ của anh và bắn vào chúng;
bọn chúng tháo chạy. Tất cả chỉ là công
việc một phút đồng hồ.
Le chevalier de Beauvoisis descendait Hiệp sĩ de Beauvoisis xuống bậc tam
l'escalier avec la gravité la plus plaisante, cấp với vẻ nghiêm trọng hết sức ngộ
répétant avec sa prononciation de grand nghĩnh, nhắc đi nhắc lại với kiểu phát
seigneur: âm đại lãnh chúa của ông ta:
—Qu'est ça? qu'est ça? Chi đó? Chi đó?
Il était évidemment fort curieux, mais Rõ ràng là ông ta rất muốn biết rõ đầu
l'importance diplomatique ne lui đuôi, nhưng sự oai vệ của nhà ngoại giao
permettait pas de marquer plus d'intérêt. không cho phép ông ta tỏ ý lưu tâm
Quand il sut de quoi il s'agissait, la nhiều hơn. Khi ông ta được biết rõ
hauteur le disputa encore dans ses traits chuyện, trên nét mặt của ông ta, sự kiêu
au sang-froid légèrement badin qui ne ngạo còn giành giật với sự bình tĩnh hơi
doit jamais quitter une figure de có vẻ đùa cợt, nó không bao giờ được rời
diplomate. bỏ một bộ mặt ngoại giao, trung úy
Le lieutenant du 96e comprit que M. trung đoàn 96 hiểu rằng ông de
de Beauvoisis avait envie de se battre; il Beauvoisis có ý muốn quyết đấu. Anh ta
voulut diplomatiquement aussi cũng muốn khôn ngoan giữ cho bạn anh
conserver à son ami les avantages de những ưu thế của sự gây hấn trước.
l'initiative.
—Pour le coup, s'écria-t-il, il y a là - Thế này thì, anh ta kêu lên, có duyên
matière à duel! cớ để quyết đấu đây rồi!
—Je le croirais assez, reprit le - Tôi cũng sẵn lòng nghĩ như vậy, nhà
diplomate. ngoại giao tiếp lời.
—Je chasse ce coquin, dit-il à ses — Ta đuổi cổ cái thằng vô lại kia, ông
laquais; qu'un autre monte. ta nói với bọn hầu; một đứa khác lên xe
On ouvrit la portière de la voiture: le đi. Họ mở cửa xe. Nhà hiệp sĩ cứ nhất
chevalier voulut absolument en faire les định mời Julien và người làm chứng của
honneurs à Julien et à son témoin. On anh lên xe. Họ đi tìm một người bạn
alla chercher un ami de M. de Beauvoisis, thân của ông de Beauvoisis, người này
qui indiqua une place tranquille. La chỉ cho một nơi tĩnh mịch. Cuộc chuyện
conversation en allant fut vraiment bien. trò dọc đường thật là tao nhã. Chỉ có mỗi
Il n'y avait de singulier que le diplomate cái kỳ dị là nhà ngoại giao mặc áo dài
en robe de chambre. buồng ngủ.
Ces messieurs, quoique très nobles, Những ông này, tuy là rất quý phái,
pensa Julien, ne sont point ennuyeux Julien nghĩ, nhưng không chán ngắt như
comme les personnes qui viennent dîner những người đến ăn uống ở nhà ông de
chez M. de La Mole, et je vois pourquoi, La Mole và ta hiểu rõ vì sao, anh nghĩ
ajouta-t-il un instant après ils se thêm một lát sau, họ tự cho phép được
permettent d'être indécents. On parlait thiếu lễ nghi. Chuyện trò đương nói đến
des danseuses que le public avait những vũ nữ mà công chúng đã để ý
distinguées dans un ballet donné la khen ngợi trong một cuộc vũ ba lê biểu
veille. Ces messieurs faisaient allusion à diễn hôm qua. Các ngài kia ám chỉ đến
des anecdotes piquantes que Julien et son những cố sự đậm đà mà Julien và người
témoin, le lieutenant du 96e, ignoraient chứng tá của anh tuyệt đối không biết tí
absolument. Julien n'eut point la sottise gì. Julien không có cái ngu dại đi làm ra
de prétendre les savoir; il avoua de bonne bộ mình biết; anh thú thật không chút
grâce son ignorance. Cette franchise plut ngần ngại là anh không biết. Sự thành
à l'ami du chevalier, il lui raconta ces thực đó, người bạn của nhà hiệp sĩ lấy
anecdotes dans les plus grands détails, et làm thích; ông ta bèn kể cho anh nghe
fort bien. những cố sự đó trong những chi tiết rất
tỉ mỉ, và kể rất hay.
Une chose étonna infiniment Julien. Có một điều làm cho Julien kinh ngạc
Un reposoir que l'on construisait au vô cùng. Một cỗ hương án mà người ta
milieu de la rue, pour la procession de la dựng lên ở giữa phố, để đón đám rước Lễ
Fête-Dieu, arrêta un instant la voiture. Minh Thánh làm cho xe phải dừng lại
Ces messieurs se permirent plusieurs một lát. Các ông kia tự cho phép nói
plaisanteries; le curé, suivant eux, était nhiều câu đùa cợt; theo các ông ấy, ông
fils d'un archevêque. Jamais chez le linh mục là con của một ông tổng giám
marquis de La Mole, qui voulait être duc, mục. Không bao giờ ở nhà hầu tước de
on n'eût osé prononcer un tel mot. La Mole, đương muốn lên công tước,
người ta dám nói ra một câu như thế.
Le duel fut fini en un instant: Julien Cuộc quyết đấu chỉ một lát đã xong
eut une balle dans le bras, on le lui serra xuôi: Julien bị một viên đạn vào cánh
avec des mouchoirs; on les mouilla avec tay; người ta lấy những khăn mu-soa
de l'eau-de-vie et le chevalier de buộc tay cho anh; người ta lấy rượu mạnh
Beauvoisis pria Julien très poliment de tẩm vào những khăn đó, và hiệp sĩ de
lui permettre de le reconduire chez lui Beauvoisis rất nhã nhặn xin Julien cho
dans la même voiture qui l'avait amené. phép ông ta được đưa anh về tận nhà,
Quand Julien indiqua l'hôtel de La Mole, bằng chiếc xe ngựa đã dẫn anh đến đó.
il y eut échange de regards entre le jeune Khi Julien chỉ rõ là dinh de La Mole, thì
diplomate et son ami. Le fiacre de Julien nhà ngoại giao trẻ tuổi và ông bạn đưa
était là, mais il trouvait la conversation mắt cho nhau. Chiếc xe ngựa thuê của
de ces messieurs infiniment plus Julien vẫn còn đó, nhưng anh thấy
amusante que celle du bon lieutenant du chuyện trò của các vị kia vô cùng vui hơn
96e. chuyện trò của anh trung úy thật thà của
trung đoàn 96.
Mon Dieu! un duel, n'est-ce que ça? Trời ơi! Một cuộc quyết đấu, chỉ là thế
pensait Julien. Que je suis heureux thôi! Julien nghĩ. Thật may mà mình đã
d'avoir retrouvé ce cocher! Quel serait tìm thấy thằng đánh xe kia! Chứ nếu
mon malheur, si j'avais dû supporter mình cứ còn phải chịu đụng sự lăng mạ
encore cette injure dans un café! La kia ở một tiệm cà phê, thì mình sẽ khổ
conversation amusante n'avait presque sở biết chừng nào? Chuyện trò vui gần
pas été interrompue. Julien comprit alors như không lúc nào bị gián đoạn, Julien
que l'affectation diplomatique est bonne bây giờ hiểu rằng sự kiểu cách ngoại giao
à quelque chose. cũng không phải là vô ích.
L'ennui n'est donc point inhérent, se Thì ra sự buồn chán, anh nghĩ bụng,
disait-il, à une conversation entre gens de không phải là tính chất cố hữu của một
haute naissance! Ceux-ci plaisantent de cuộc đàm thoại giữa những con người
la procession de la Fête-Dieu, ils osent dòng dõi cao sang! Các vị này đùa cợt về
raconter et avec détails pittoresques des đám rước Lễ Minh Thánh, họ dám kể
anecdotes fort scabreuses. Il ne leur những mẩu chuyện hết sức tục tĩu và kể
manque absolument que le raisonnement với những chi tiết mặn mòi nữa. Họ chỉ
sur la chose politique, et ce manque-là tuyệt đối thiếu lý luận về chính trị, và sự
est plus que compensé par la grâce de thiếu sót đó được đền bù thừa thãi bằng
leur ton et la parfaite justesse de leurs giọng ưu nhã và những từ ngữ hoàn toàn
expressions. Julien se sentait une vive chính xác của họ. Julien tự cảm thấy có
inclination pour eux. Que je serais rất nhiều thiện cảm với họ. Được gặp họ
heureux de les voir souvent! luôn thì ta sung sướng biết mấy!
A peine se fut-on quitté, que le Vừa chia tay nhau xong, là hiệp sĩ de
chevalier de Beauvoisis courut aux Beauvoisis chạy ngay đi thăm dò tin tức.
informations: elles ne furent pas Tin tức không lấy gì làm rực rỡ lắm.
brillantes.
Il était fort curieux de connaître son Chàng rất thiết tha muốn biết rõ con
homme; pouvait-il décemment lui faire người đó của chàng; chàng có thể tới
une visite? Le peu de renseignements thăm anh ta một cách hợp lễ nghi được
qu'il put obtenir n'étaient pas d'une không? Đôi chút tín tức mà chàng đã
nature encourageante. thâu lượm được, không có vẻ khuyến
khích lắm.
—Tout cela est affreux! dit-il à son — Tất cả cái chuyện này thật gớm
témoin. Il est impossible que j'avoue ghiếc! Chàng nói với người chứng tá của
m'être battu avec un simple secrétaire de chàng. Không thể nào tôi thú thật là đã
M. de La Mole, et encore parce que mon quyết đấu với một anh thư ký quèn của
cocher m'a volé mes cartes de visite. ông de La Mole, và lại vì lý do là thằng
đánh xe của tôi đã ăn cắp những tấm
danh thiếp của tôi.
—Il est sûr qu'il y aurait dans tout — Có điều chắc chắn là trong câu
cela possibilité de ridicule. chuyện này, rất dễ bị làm trò cười.
Le soir même, le chevalier de Ngay tối hôm đó, hiệp sĩ de
Beauvoisis et son ami dirent partout que Beauvoisis và ông bạn đi nói khắp nơi
ce M. Sorel, d'ailleurs un jeune homme rằng cái nhà ông Sorel kia là con hoang
parfait, était fils naturel d'un ami intime của một người bạn thân thiết của hầu
du marquis de La Mole. Ce fait passa sans tước de La Mole, thêm nữa ông ta là một
difficulté. Une fois qu'il fut établi, le người thanh niên rất lịch sự. Câu chuyện
jeune diplomate et son ami daignèrent được thiên hạ tin ngay chả khó khăn gì.
faire quelques visites à Julien, pendant Một khi câu chuyện đó được xác lập rồi,
les quinze jours qu'il passa dans sa nhà ngoại giao trẻ tuổi và ông bạn của
chàng mới chịu đến thăm Julien vài lần,
chambre. Julien leur avoua qu'il n'était trong thời gian mười lăm ngày mà anh
allé qu'une fois en sa vie à l'Opéra. nằm yên ở buồng riêng. Julien thú thật
với họ rằng trong đời anh mới có một lần
đi xem Opéra [278] .
—Cela est épouvantable, lui dit-on, — Thế thì kinh khủng quá, họ nói với
on ne va que là; il faut que votre première anh, người ta chỉ đi xem có rạp đó thôi
sortie soit pour le Comte Ory. mà; hôm nào ông ra phố lần đầu, thì ông
phải đi xem Bá tước Ory [279] mới được.
A l'Opéra, le chevalier de Beauvoisis Đến rạp Opéra, hiệp sĩ de Beauvoisis
le présenta au fameux chanteur giới thiệu anh với ca sĩ trứ danh
Geronimo, qui avait alors un immense Geronimo, hồi đó đương được hoan
succès. nghênh nhiệt liệt.
Julien faisait presque la cour au Julien gần như xoắn xuýt lấy chàng
chevalier; ce mélange de respect pour soi- hiệp sĩ; sự hỗn hợp của lòng tự kính
même, d'importance mystérieuse et de trọng với vẻ oai vệ bí hiểm và vẻ tự phụ
fatuité de jeune homme l'enchantait. Par của thanh niên làm cho anh mê thích.
exemple le chevalier bégayait un peu, Chẳng hạn, hiệp sĩ hơi nói lắp vì chàng
parce qu'il avait l'honneur de voir có vinh dự được gặp luôn một vị đại lãnh
souvent un grand seigneur qui avait ce chúa có tật đó. Chưa bao giờ Julien thấy
défaut. Jamais Julien n'avait trouvé tập hợp trong một con người cái vẻ tức
réunis dans un seul être le ridicule qui cười làm cho người ta vui thích và sự
amuse et la perfection des manières hoàn mỹ của phong cách mà một anh
qu'un pauvre provincial doit chercher à chàng tỉnh lẻ tầm thường phải tìm cách
imiter. bắt chước.
On le voyait à l'Opéra avec le chevalier Người ta trông thấy anh ở Opéra với
de Beauvoisis; cette liaison fit prononcer hiệp sĩ de Beauvoisis, cuộc giao du đó
son nom. làm cho người ta nói đến tên anh.
—Eh bien! lui dit un jour M. de La — Thế nào! Một hôm ông de La Mole
Mole, vous voilà donc le fils naturel d'un nói với anh, vậy ra ông là con hoang của
riche gentilhomme de Franche-Comté, một vị quý tộc giàu có ở Franche-Comté,
mon ami intime? bạn thân của tôi đấy ư?
Le marquis coupa la parole à Julien, Hầu tước ngắt lời Julien, khi anh định
qui voulait protester qu'il n'avait phân trần rằng anh không hề góp phần
contribué en aucune façon à accréditer ce tí nào để làm cho cái tin đồn kia được
bruit. người ta tin.
—M. de Beauvoisis n'a pas voulu — Chẳng qua là ông de Beauvoisis
s'être battu contre le fils d'un không muốn mang tiếng đã quyết đấu
charpentier. với một anh con nhà thợ xẻ.
—Je le sais, je le sais, dit M. de La — Tôi cũng biết thế, tôi cũng biết
Mole; c'est à moi maintenant de donner thế, ông de La Mole nói; bây giờ đến
de la consistance à ce récit, qui me phần tôi phải làm cho câu chuyện kể đó
convient. Mais j'ai une grâce à vous được có thực chất, tôi ưng câu chuyện đó.
demander, et qui ne vous coûtera qu'une Nhưng tôi phải xin ông làm ơn cho một
petite demi-heure de votre temps: tous điều, bất quá ông chỉ mất vào đó nửa
les jours d'Opéra, à onze heures et demie, tiếng đồng hồ ngắn ngủi thì giờ của ông.
allez assister dans le vestibule à la sortie Tất cả những ngày có diễn vở Opéra, cứ
du beau monde. Je vous vois encore đến mười một giờ rưỡi, ông hãy đi đến
quelquefois des façons de province, il phòng hiên mà xem giới phong lưu ra về.
faudrait vous en défaire, d'ailleurs il n'est Đôi khi tôi còn thấy ông có những phong
pas mal de connaître, au moins de vue, cách tỉnh lẻ, ông phải giũ bỏ đi mới
de grands personnages auprès desquels je được; vả chăng cũng nên biết, ít ra là
puis un jour vous donner quelque bằng mắt trông, những nhân vật lớn mà
mission. Passez au bureau de location một ngày kia có thể tôi giao cho ông
pour vous faire reconnaître; on vous a công việc phải đến tìm gặp họ. Ông hãy
donné les entrées. đi đến phòng bán vé mà xưng tên ra; vé
vào cửa cho ông đã mua rồi đây.

CHAPITRE VII CHƯƠNG VII


MỘT CƠN KỊCH PHÁT CỦA
UNE ATTAQUE DE GOUTTE BỆNH PHONG THẤP

Et j'eus de l'avancement, non pour Và tôi được tiến chức, không phải vì
mon mérite, mais parce que mon maître tài đức của tôi, mà vì ông chủ của tôi có
avait la goutte. bệnh phong thấp

BERTOLOTTI. BERTOLOTTI.

Le lecteur est peut-être surpris de ce Bạn đọc có lẽ ngạc nhiên vì cái giọng
ton libre et presque amical; nous avons buông thả và hầu như thân tình đó;
oublié de dire que, depuis six semaines, chúng tôi quên không nói rằng từ sáu
le marquis était retenu chez lui par une tuần lễ nay ông hầu tước bị bệnh phong
attaque de goutte. thấp kịch phát giữ chân ở nhà.
Mlle de La Mole et sa mère étaient à Cô de La Mole và mẹ thì đang ở
Hyères, auprès de la mère de la marquise. Hyères [280] với bà ngoại. Bá tước
Le comte Norbert ne voyait son père que Norbert thì chỉ vào thăm cha từng chốc
des instants, ils étaient fort bien l'un lát; hai cha con rất vui vẻ với nhau,
pour l'autre, mais n'avaient rien à se dire. nhưng chả có chuyện gì nói với nhau cả.
M. de La Mole, réduit à Julien, fut Ông de La Mole chỉ còn trơ có Julien, lấy
étonné de lui trouver des idées. Il se làm ngạc nhiên thấy anh có những ý nghĩ
faisait lire les journaux. Bientôt le jeune độc đáo. Ông nhờ anh đọc báo chí cho
secrétaire fut en état de choisir les nghe. Ít lâu sau, chàng thư ký trẻ tuổi đã
passages intéressants. Il y avait un có thể chọn được những đoạn thú vị. Có
journal nouveau que le marquis một tờ báo mới mà ông hầu tước ghét cay
abhorrait; il avait juré de ne le jamais ghét độc; ông đã thề không bao giờ đọc
lire, et chaque jour en parlait. Julien nó, nhưng ngày nào cũng nói đến nó.
riait. Le marquis, irrité contre le temps Julien cười. Ông hầu tước, cáu giận về
thời buổi hiện tại, bảo anh đọc Tite-Live
présent, se fit lire Tite-Live; la traduction cho ông nghe; lời dịch ứng khẩu theo
improvisée sur le texte latin l'amusait. bản La tinh làm cho ông vui thích.
Un jour le marquis dit, avec ce ton de Một hôm, ông hầu tước nói với cái
politesse excessive, qui souvent giọng cực kỳ lễ độ thường làm cho Julien
impatientait Julien: sốt ruột:
—Permettez, mon cher Sorel, que je — Ông bạn Sorel thân mến, ông cho
vous fasse cadeau d'un habit bleu: quand phép tôi biếu ông một bộ áo màu xanh;
il vous conviendra de le prendre et de khi nào ông xét là nên mặc bộ áo đó và
venir chez moi, vous serez, à mes yeux, le đến với tôi, thì, đối với mắt tôi, ông sẽ là
frère cadet du comte de Retz, c'est-à-dire người em trai út của bá tước de
le fils de mon ami le vieux duc. Chaulnes, nghĩa là con trai của cụ công
tước già, bạn tôi.
Julien ne comprenait pas trop de quoi Julien không hiểu là chuyện gì; ngay
il s'agissait; le soir même, il essaya une tối hôm đó, anh thử mặc bộ áo xanh đến
visite en habit bleu. Le marquis le traita thăm ông. Ông hầu tước đối đãi với anh
comme un égal. Julien avait un cœur như người bằng vai. Julien có một trái
digne de sentir la vraie politesse, mais il tim xứng đáng để cảm thấy sự lễ độ chân
n'avait pas l'idée des nuances. Il eût juré, chính, nhưng anh không có ý niệm về
avant cette fantaisie du marquis, qu'il những sắc độ tế nhị. Trước khi có cái trò
était impossible d'être reçu par lui avec cao hứng đó của ông hầu tước, có lẽ
plus d'égards. Quel admirable talent! se không đời nào anh tin rằng có thể được
dit Julien; quand il se leva pour sortir, le ông ta tiếp đãi trọng vọng hơn. Thật là
marquis lui fit des excuses de ne pouvoir một cái tài đáng thán phục! Julien nghĩ
l'accompagner à cause de sa goutte. thầm. Khi anh đứng dậy để ra về thì ông
hầu tước xin lỗi là không thể đưa tiễn
anh được vì bệnh phong thấp của ông.
Cette idée singulière occupa Julien: se Cái ý nghĩ lạ lùng đó làm cho Julien
moquerait-il de moi? pensa-t-il. Il alla băn khoăn. Hay là ông ta chế giễu mình
demander conseil à l'abbé Pirard, qui, chăng? Anh nghĩ bụng. Anh liền đi hỏi
moins poli que le marquis, ne lui ý kiến linh mục Pirard, ông này, ít lễ độ
répondit qu'en sifflant et parlant d'autre hơn ông hầu tước, không trả lời anh mà
chose. Le lendemain matin, Julien se chỉ huýt sáo và nói chuyện khác. Sáng
présenta au marquis, en habit noir, avec hôm sau, Julien đến yết kiến hầu tước,
son portefeuille et ses lettres à signer. Il mặc áo đen, với cái cặp giấy má và những
en fut reçu à l'ancienne manière. Le soir bức thư đưa ký. Anh được ông tiếp đãi
en habit bleu, ce fut un ton tout différent theo lối cũ. Buổi tối, mặc áo xanh, lại là
et absolument aussi poli que la veille. một giọng khác hẳn và hoàn toàn lễ độ
như hôm trước.
—Puisque vous ne vous ennuyez pas — Ông đã có lòng tốt đến thăm một
trop dans les visites que vous avez la ông già đau yếu tội nghiệp mà không lấy
bonté de faire à un pauvre vieillard làm buồn chán lắm, hầu tước nói với anh,
malade, lui dit le marquis, il faudrait lui thì ông phải nói cho ông ta nghe những
parler de tous les petits incidents de chuyện lặt vặt xảy ra trong đời ông,
votre vie, mais franchement et sans nhưng thẳng thắn và không nghĩ đến gì
songer à autre chose qu'à raconter khác hơn là kể cho rõ ràng và một cách
clairement et d'une façon amusante. Car vui ngộ. Vì cần phải vui, ông hầu tước
il faut s'amuser continua le marquis; il nói tiếp: Ở đời chỉ có cái đó là thực. Một
n'y a que cela de réel dans la vie. Un người không thể nào hằng ngày cứu sống
homme ne peut pas me sauver la vie à la tôi trong chiến trận, hay hàng ngày biếu
guerre tous les jours, ou me faire tous les tôi một triệu bạc; nhưng nếu tôi có
jours cadeau d'un million; mais si j'avais Rivarol [281] ở đây, bên cạnh chiếc ghế
Rivarol, ici, auprès de ma chaise longue, dài ngả lưng của tôi, thì hàng ngày ông
tous les jours il m'ôterait une heure de ta sẽ cất cho tôi một giờ đau khổ và buồn
souffrances et d'ennui. Je l'ai beaucoup chán. Tôi có gặp ông ta nhiều ở
vu à Hambourg, pendant l'émigration. Hambourg [282] trong thời lưu vong.
Et le marquis conta à Julien les Và hầu tước kể cho Julien những mẩu
anecdotes de Rivarol avec les chuyện của Rivarol với những người dân
Hambourgeois qui s'associaient quatre thành phố Hambourg, họ góp sức tay tư
pour comprendre un bon mot. lại để hiểu một câu nói đùa.
M. de La Mole, réduit à la société de Ông de La Mole, chỉ còn có chàng tu
ce petit abbé, voulut l'émoustiller. Il sĩ bé con này làm bạn, muốn kích thích
piqua d'honneur l'orgueil de Julien. cho chàng này vui lên. Ông nói khích
Puisqu'on lui demandait la vérité, Julien lòng kiêu ngạo của Julien. Người ta đã
résolut de tout dire; mais en taisant deux yêu cầu anh nói sự thật, thì anh quyết
choses: son admiration fanatique pour un định nói hết, nhưng còn im hai điều: Sự
nom qui donnait de l'humeur au thán phục cuồng nhiệt của anh đối với
marquis, et la parfaite incrédulité qui một tên người làm vẫn làm cho hầu tước
n'allait pas trop bien à un futur curé. Sa bực mình, và sự hoài nghi hoàn toàn, nó
petite affaire avec le chevalier de chả phù hợp lắm với một ông linh mục
Beauvoisis arriva fort à propos. Le tương lai. Cái chuyện nhỏ của anh với
marquis rit aux larmes de la scène dans le hiệp sĩ de Beauvoisis đến thật đúng lúc.
café de la rue Saint-Honoré avec le cocher Ông hầu tước cười đến chảy nước mắt về
qui l'accablait d'injures sales. Ce fut câu chuyện xảy ra ở tiệm cà phê phố
l'époque d'une franchise parfaite dans les Saint-Honoré, với tên đánh xe ngựa chửi
relations entre le maître et le protégé. anh những câu bẩn thỉu. Đó là thời kỳ
hoàn toàn thẳng thắn trong mối quan hệ
giữa ông chủ và anh chàng được nâng đỡ.
M. de La Mole s'intéressa à ce Ông de La Mole chú ý đến cái tính
caractère singulier. Dans les tình đặc biệt đó. Trong những buổi đầu,
commencements, il caressait les ridicules ông mơn trớn những cái tức cười của
de Julien, afin d'en jouir; bientôt il Julien để mua vui; ít lâu sau, ông lại
trouva plus d'intérêt à corriger tout thiết tha hơn đến việc sửa chữa rất nhẹ
doucement les fausses manières de voir nhàng những lối nhìn sai lầm của anh
de ce jeune homme. Les autres chàng thanh niên đó. Những anh tỉnh lẻ
provinciaux qui arrivent à Paris admirent khác, khi đến Paris, cái gì cũng thán
tout, pensait le marquis; celui-ci hait phục, ông hầu tước nghĩ bụng; anh này
tout. Ils ont trop d'affectation, lui n'en a thì cái gì cũng thù ghét. Bọn kia giả cách
nhiều quá, anh này lại không biết giả
pas assez, et les sots le prennent pour un cách mấy, và những kẻ ngu dại tưởng
sot. anh là một thằng ngu.
L'attaque de goutte fut prolongée par Cơn kịch bệnh phong thấp bị kéo dài
les grands froids de l'hiver et dura vì những đợt rét lớn của mùa đông và dai
plusieurs mois. dẳng bao nhiêu tháng trời.
On s'attache bien à un bel épagneul se Người ta rất có thể yêu thích một con
disait le marquis, pourquoi ai-je tant de chó Tây Ban Nha, ông hầu tước tự nhủ,
honte de m'attacher à ce petit abbé? il est tại sao ta lại lấy làm xấu hổ đến thế vì
original. Je le traite comme un fils, eh yêu thích anh thầy tu trẻ tuổi này? Anh
bien! où est l'inconvénient? Cette ta độc đáo khác người. Ta đối xử với anh
fantaisie, si elle dure me coûtera un ta như một đứa con; thế thì, có hại gì?
diamant de cinq cents louis dans mon Cái trò cao hứng đó, nếu kéo dài, sẽ tốn
testament. kém cho ta một hạt kim cương năm trăm
louis trong chúc thư của ta chứ gì.
Une fois que le marquis eut compris Một khi ông hầu tước đã hiểu cái tính
le caractère ferme de son protégé, chaque tình cương nghị của người mà ông che
jour il le chargeait de quelque nouvelle chở, mỗi ngày ông lại giao cho anh một
affaire. công việc mới. Julien kinh hãi nhận thấy
Julien remarqua avec effroi qu'il rằng vị đại lãnh chúa đó có khi cho anh
arrivait à ce grand seigneur de lui donner những quyết định trái ngược nhau về
des décisions contradictoires sur le même cùng một chuyện.
objet.
Ceci pouvait le compromettre Điều đó có thể làm cho ông bị nguy
gravement. Julien ne travailla plus avec hại to. Từ đó Julien đến làm việc với ông
le marquis sans apporter un registre sur bao giờ cũng mang theo một quyển sổ,
lequel il écrivait les décisions, et le trong đó anh ghi chép các quyết định, và
marquis les paraphait. Julien avait pris ông hầu tước ký vào. Julien đã lấy một
un commis qui transcrivait les décisions anh văn thư để chép lại những quyết
relatives à chaque affaire sur un registre định liên quan đến mỗi công việc vào
particulier. Ce registre recevait aussi la quyển sổ riêng. Quyển sổ đó cũng dùng
copie de toutes les lettres. để chép tất cả các bức thư gửi đi.
Cette idée sembla d'abord le comble Ý kiến đó đầu tiên có vẻ là một trò tức
du ridicule et de l'ennui. Mais, en moins cười và chán hết sức. Nhung, chưa đầy
de deux mois, le marquis en sentit les hai tháng, ông hầu tước đã thấy tất cả cái
avantages. Julien lui proposa de prendre lợi của nó. Julien đề nghị ông lấy một
un commis sortant de chez un banquier, anh văn thư đã làm cho một nhà ngân
et qui tiendrait en partie double le hàng ra, để làm bản sao kế toán tất cả các
compte de toutes les recettes et de toutes món thu và chi về các đất đai mà Julien
les dépenses des terres que Julien était phụ trách quản lý.
chargé d'administrer.
Ces mesures éclaircirent tellement aux Những biện pháp đó làm cho ông hầu
yeux du marquis ses propres affaires, tước trông thấy các công việc của mình
qu'il put se donner le plaisir tỏ tường hơn, khiến cho ông có thể được
d'entreprendre deux ou trois nouvelles cái thú tiến hành hai ba cuộc kinh doanh
spéculations sans le secours de son prête- mới, không cần nhờ đến người “cho
nom qui le volait. mượn tên", hắn ăn cắp của ông.
—Prenez trois mille francs pour vous, — Ông hãy lấy ba nghìn quan cho
dit-il un jour à son jeune ministre. ông, một hôm ông bảo với chàng chấp sự
trẻ tuổi của ông.
—Monsieur, ma conduite peut être — Thưa ông, hành vi của tôi có thể bị
calomnie. người ta vu cáo.
—Que vous faut-il donc? reprit le — Vậy ông cần như thế nào? Hầu
marquis avec humeur. tước tiếp lời có vẻ bực mình.
—Que vous veuilliez bien prendre un — Cần phải xin ông vui lòng ra một
arrêté et l'écrire de votre main sur le quyết định và chính tay ông viết vào sổ;
registre; cet arrêté me donnera une quyết định đó sẽ cho tôi một số tiền là ba
somme de trois mille francs. Au reste, nghìn quan. Với lại tất cả công việc kế
c'est M. l'abbé Pirard qui a eu l'idée de toán này chính là sáng kiến của linh mục
toute cette comptabilité. Le marquis, Pirard. Với bộ mặt buồn chán của hầu
avec la mine ennuyée du marquis de tước de Moncade [283] nghe những bút
Moncade, écoutant les comptes de M. toán của ông Poisson, người quản gia của
Poisson, son intendant, écrivit la ông ta, ông hầu tước viết quyết định.
décision.
Le soir, lorsque Julien paraissait en Buổi tối, khi Julien đến với bộ áo
habit bleu, il n'était jamais question xanh, không bao giờ ông hầu tước nói
d'affaires. Les bontés du marquis étaient chuyện công việc. Những ân huệ của hầu
si flatteuses pour l'amour-propre tước làm cho lòng tự ái luôn luôn đau
toujours souffrant de notre héros, que khổ của Julien được hả hê, cho nên chả
bientôt, malgré lui, il éprouva une sorte mấy chốc, trái với ý muốn, anh cảm thấy
d'attachement pour ce vieillard aimable. một thứ tình quyến luyến đối với ông già
Ce n'est pas que Julien fût sensible, đáng yêu kia. Không phải là Julien dễ
comme on l'entend à Paris; mais ce cảm động, theo cái nghĩa người ta hiểu ở
n'était pas un monstre, et personne, Paris; nhưng anh không phải là một kẻ
depuis la mort du vieux chirurgien- gỗ đá, và từ khi ông cụ thiếu tá quân y
major, ne lui avait parlé avec tant de chết đi, chưa có người nào nói năng với
bonté. Il remarquait avec étonnement anh một cách ân ưu đến thế. Anh ngạc
que le marquis avait pour son amour- nhiên nhận thấy rằng ông hầu tước, đối
propre des ménagements de politesse với lòng tự ái của anh, có những cách
qu'il n'avait jamais trouvés chez le vieux gượng nhẹ nhã nhặn mà trước kia anh
chirurgien. Il comprit enfin que le không hề thấy ở ông cụ thiếu tá quân y.
chirurgien était plus fier de sa croix que Cuối cùng anh hiểu rằng ông bác sĩ hãnh
le marquis de son cordon bleu. Le père diện về huân chương của ông hơn là hầu
du marquis était un grand seigneur. tước về Thánh Linh Bội Tinh của ông ta.
Bố của hầu tước là một đại lãnh chúa.
Un jour, à la fin d'une audience du Một hôm, vào cuối cuộc tiếp kiến buổi
matin, en habit noir et pour les affaires, sáng, mặc áo đen và nói chuyện công
Julien amusa le marquis, qui le retint việc, Julien làm vui cho hầu tước, ông ta
deux heures, et voulut absolument lui giữ anh lại hai tiếng đồng hồ và cứ nhất
donner quelques billets de banque que định cho anh vài tờ giấy bạc mà người
son prête-nom venait de lui apporter de “cho mượn tên" của ông vừa mới đem từ
la Bourse. sở hối đoái về cho ông.
—J'espère, Monsieur le marquis, ne — Thưa hầu tước, tôi mong rằng
pas m'écarter du profond respect que je không đến nỗi vì bởi lòng kính trọng sâu
vous dois en vous suppliant de me xa của tôi đối với ông, khi khẩn nài ông
permettre un mot. cho phép tôi được phép nói một câu.
—Parlez, mon ami. — Cứ nói đi ông bạn.
—Que Monsieur le marquis daigne — Xin hầu tước rộng ơn cho phép tôi
souffrir que je refuse ce don. Ce n'est pas được từ chối món tiền tặng đó. Nó
à l'homme en habit noir qu'il est adressé, không phải là tặng cho người mặc áo
et il gâterait tout à fait les façons que l'on đen, và nó sẽ làm hại tất cả những cung
a la bonté de tolérer chez l'homme en cách mà ông có lòng tốt khoan dung ở
habit bleu. con người mặc áo xanh.

Il salua avec beaucoup de respect, et Anh chào rất kính cẩn, và ra đi không
sortit sans regarder.Ce trait amusa le nhìn.Hành vi đó làm cho hầu tước vui
marquis. Il le conta le soir à l'abbé thích. Buổi tối ông kể lại với linh mục
Pirard. Pirard,
—Il faut que je vous avoue enfin une - Cuối cùng tôi phải thú thật với ông
chose mon cher abbé. Je connais la một điều, ông linh mục thân yêu ạ. Tôi
naissance de Julien, et je vous autorise à biết dòng dõi của Julien, và tôi cho phép
ne pas me garder le secret sur cette ông không phải giữ bí mật cho tôi câu
confidence. chuyện nói rỉ tai đó [284] .
Son procédé de ce matin est noble, Cách thức của anh ta sáng hôm nay
pensa le marquis, et moi je l'anoblis. thật là quý phái, ông hầu tước nghĩ
thầm, và ta quyết đưa anh vào hàng quý
tộc.
Quelque temps après, le marquis put Sau đó ít lâu, ông hầu tước đã có thể
enfin sortir. đi ra ngoài được.
—Allez passer deux mois à Londres, — Ông hãy sang ở Luân Đôn hai
dit-il à Julien. Les courriers tháng, ông nói với Julien. Các chuyến
extraordinaires et autres vous porteront thư bất thường và các chuyến khác sẽ
les lettres reçues par moi avec mes notes. đem đến cho ông những thư tôi nhận
Vous ferez les réponses et me les được, với những ghi chú của tôi. Ông sẽ
renverrez en mettant chaque lettre dans thảo thư trả lời và gửi lại cho tôi, mỗi
sa réponse. J'ai calculé que le retard ne bức thư kèm với bức trả lời. Tôi đã tính
sera que de cinq jours. toán rằng sự chậm trễ bất quá chỉ năm
ngày thôi.
En courant la poste sur la route de Khi phóng xe trạm trên con đường đi
Calais, Julien s'étonnait de la futilité des Calais [285] , Julien lấy làm ngạc nhiên
prétendues affaires pour lesquelles on về tính cách phù phiếm của những cái
l'envoyait. gọi là công việc mà người ta phái anh đi
để tiến hành.
Nous ne dirons point avec quel Chúng tôi sẽ không nói khi anh đặt
sentiment de haine et presque d'horreur, chân lên đất Anh, lòng anh căm thù và
il toucha le sol anglais. On connaît sa ghê tởm như thế nào. Ta đã biết mối tình
folle passion pour Bonaparte. Il voyait cuồng nhiệt của anh đối với Bonaparte.
dans chaque officier un sir Hudson Lowe, Anh thấy một viên sĩ quan là một
dans chaque grand seigneur un Lord Hudson Lowe [286] , mỗi đại lãnh chúa
Bathurst, ordonnant les infamies de là một huân tước Bathurst [287] , ra lệnh
Sainte-Hélène et en recevant la làm những trò hèn mạt ở Sainte-Hélène
récompense par dix années de ministère. và được đền công bằng mười năm quyền
cao chức trọng.
A Londres, il connut enfin la haute Đến Luân Đôn, anh được biết thế nào
fatuité. Il s'était lié avec de jeunes là thượng lưu sĩ diện. Anh đã giao du với
seigneurs russes qui l'initièrent. những lãnh chúa trẻ tuổi người Nga, họ
chỉ dẫn cho anh.
—Vous êtes prédestiné, mon cher — Ông có thiên bẩm đấy, ông Sorel
Sorel, lui disaient-ils vous avez thân mến ạ, họ nói với anh, ông có một
naturellement cette mine froide et à cách tự nhiên vẻ mặt lạnh lùng và nghìn
mille lieues de la sensation présente, que dặm cách xa cái cảm giác hiện tại, vẻ mặt
nous cherchons tant à nous donner. mà chúng tôi vẫn cố sức chuốc lấy cho
chúng tôi.
—Vous n'avez pas compris votre — Ông chưa hiểu thời đại của ông,
siècle, lui disait le prince Korasoff: Faites hoàng thân Korasoff nói với anh. Bao giờ
toujours le contraire de ce qu'on attend ông cũng nên làm trái lại cái mà người ta
de vous. Voilà, d'honneur, la seule chờ đợi ở ông. Đó là tôn giáo duy nhất
religion de l'époque, ne soyez ni fou, ni của thời đại, xin nói thực tình. Ông đừng
affecté, car alors on attendrait de vous des có điên cuồng kiểu cách, kẻo người ta sẽ
folies et des affectations, et le précepte ne chờ đợi ở ông những sự điên cuồng, và
serait plus accompli. những sự kiểu cách, và cái phương châm
kia sẽ không làm trọn được.
Julien se couvrit de gloire un jour Một hôm, Julien được vẻ vang chói lọi
dans le salon du duc de Fitz-Folke, qui trong phòng khách của công tước de
l'avait engagé à dîner, ainsi que le prince Fitz-Folke, ông ta đã mời anh dự tiệc
Korasoff. On attendit pendant une cùng với hoàng thân Korasoff. Tân khách
heure. La façon dont Julien se conduisit, chờ đợi trong một tiếng đồng hồ. Cái
au milieu des vingt personnes qui cách xử sự của Julien giữa hai chục con
attendaient, est encore citée parmi les người đương chờ đợi, đến nay còn được
jeunes secrétaires d'ambassade à Londres. kể lại trong đám những bí thư đại sứ
Sa mine fut impayable. quán trẻ tuổi ở Luân Đôn. Bộ mặt của
anh thật không chê được.
Il voulut voir, malgré les plaisanteries Mặc dầu bọn phong lưu công tử bạn
des dandys ses amis, le célèbre Philippe anh đùa cợt, anh cứ muốn gặp Phillipe
Vane, le seul philosophe que l'Angleterre Vane trứ danh, nhà triết học duy nhất
ait eu depuis Locke. Il le trouva achevant của nước Anh từ Locke [288] đến nay.
sa septième année de prison. Anh được gặp ông ta đương ngồi tù sắp
L'aristocratie ne badine pas en ce pays-ci, hết năm thứ bảy. Giai cấp quý tộc ở xứ
pensa Julien; de plus, Vane est này không đùa, Julien nghĩ; thêm nữa,
déshonoré, vilipendé, etc. Vane bị làm ô danh, bị khinh miệt...
Julien le trouva gaillard; la rage de Julien thấy ông khoái hoạt; sự tức
l'aristocratie le désennuyait. Voilà, se dit giận điên cuồng của bọn quý tộc làm cho
Julien en sortant de prison, le seul ông được giải buồn. Đó là, Julien nghĩ
homme gai que j'aie vu en Angleterre. bụng khi ở đề lao đi ra, con người duy
nhất vui vẻ mà ta được thấy ở nước Anh.
L'idée la plus utile aux tyrans est celle de Cái khái niệm có ít nhất cho bọn bạo
Dieu, lui avait dit Vane... ngược chuyên chế, là khái niệm Thượng
Đế, Vane có bảo anh như vậy...
Nous supprimons le reste du système Chúng tôi tước bỏ phần còn lại của hệ
comme cynique. thống tư tưởng này, vì trắng trợn.
A son retour: Khi anh trở về, ông de La Mole hỏi
anh:
—Quelle idée amusante m'apportez- — Ông đem từ nước Anh về cho tôi
vous d'Angleterre? lui dit M. de La được ý nghĩ gì vui nào?... Anh lặng
Mole... thinh.
Il se taisait.
—Quelle idée apportez-vous, — Ông đem được ý nghĩ gì về, vui
amusante ou non? reprit le marquis hay không cũng được? Ông hầu tước vội
vivement. hỏi tiếp.
—Primo, dit Julien, l'Anglais le plus — Đệ nhất, Julien nói, là người Anh
sage est fou une heure par jour; il est khôn ngoan nhất cũng rồ dại mỗi ngày
visité par le démon au suicide, qui est le một tiếng đồng hồ; y bị ám ảnh bởi con
dieu du pays. ma tự tử, nó là vị thần của nước đó.
2º L'esprit et le génie perdent vingt- 2. Trí tuệ và thiên tài mất hai mươi
cinq pour cent de leur valeur en nhăm phần trăm giá trị khi đổ bộ lên đất
débarquant en Angleterre. Anh.
3º Rien au monde n'est beau, 3. Ở đời không có gì đẹp, đáng cảm
admirable, attendrissant comme les thán, làm mê lòng người bằng những
paysages anglais. phong cảnh nước Anh.
—A mon tour, dit le marquis: — Bây giờ đến lượt tôi, hầu tước nói:
Primo pourquoi allez-vous dire, au bal Đệ nhất, tại sao ông lại nói, trong
chez l'ambassadeur de Russie, qu'il y a en cuộc khiêu vũ ở nhà ông đại sứ Nga, rằng
France trois cent mille jeunes gens de ở nước Pháp có ba chục vạn thanh niên
vingt-cinq ans qui désirent hai mươi nhăm tuổi thiết tha muốn có
passionnément la guerre? croyez-vous chiến tranh? Ông cho rằng điều đó làm
que cela soit obligeant pour les rois? vui lòng các ông vua sao?
—On ne sait comment faire en — Nói chuyện với các nhà ngoại giao
parlant à nos grands diplomates, dit lớn của chúng ta, thật chả biết làm thế
Julien. Ils ont la manie d'ouvrir des nào, Julien nói. Họ có thói quen mở
discussions sérieuses. Si l'on s'en tient những cuộc thảo luận đứng đắn. Nếu ta
aux lieux communs des journaux, on cứ khư khư trong vòng những ý khuôn
passe pour un sot. Si l'on se permet sáo của các báo chí, thì ta bị coi là ngu.
quelque chose de vrai et de neuf, ils sont Nếu ta dám nói cái gì thật và mới, thì họ
étonnés, ne savent que répondre, et le ngạc nhiên, không biết trả lời thế nào, và
lendemain matin, à sept heures, ils vous sáng hôm sau, lúc bảy giờ, họ cho viên bí
font dire par le premier secrétaire thư thứ nhất của đại sứ quán đến nói với
d'ambassade qu'on a été inconvenant. ta rằng ta đã khiếm nhã.
—Pas mal, dit le marquis en riant. Au — Khá đấy, hầu tước vừa cười vừa
reste, je parie, monsieur l'homme nói. Ngoài ra, tôi xin cuộc, tuy ông là con
profond, que vous n'avez pas deviné ce người sâu sắc, nhưng ông chưa đoán được
que vous êtes allé faire en Angleterre. là ông đã đi sang nước Anh để làm gì.
—Pardonnez-moi, reprit Julien; j'y ai — Xin lỗi ông, Julien tiếp lời; tôi đã
été pour dîner une fois la semaine chez sang đó để dự tiệc mỗi tuần một lần ở
l'ambassadeur du roi, qui est le plus poli nhà quan đại sứ khâm mạng, con người
des hommes. lễ độ nhất trần đời.
—Vous êtes allé chercher la croix que — Ông đã đi sang đó để kiếm cái
voilà, lui dit le marquis. Je ne veux pas huân chương này đây, hầu tước nói với
vous faire quitter votre habit noir et je anh. Tôi không muốn bảo ông rời bỏ bộ
suis accoutumé au ton plus amusant que áo đen, và tôi lại quen với cái giọng vui
j'ai pris avec l'homme portant l'habit hơn mà tôi đã dùng để nói với người mặc
bleu. Jusqu'à nouvel ordre, entendez áo xanh. Cho đến khi có lệnh mới, ông
bien ceci: quand je verrai cette croix vous hãy nghe rõ đây; khi nào tôi trông thấy
serez le fils cadet de mon ami le duc de tấm huân chương này, thì ông là người
Retz, qui sans s'en douter, est depuis six con út của công tước de Chaulnes bạn
mois employé dans là diplomatie. tôi, anh chàng đã từ sáu tháng nay công
Remarquez, ajouta le marquis, d'un air tác trong ngành ngoại giao mà không
fort sérieux, et coupant court aux actions biết. Ông nên để ý, hầu tước nói thêm
de grâces, que je ne veux point vous với một vẻ hết sức nghiêm trang, và cắt
sortir de votre état. C'est toujours une đứt những trò cảm ơn cảm huệ, rằng tôi
faute et un malheur pour le protecteur không muốn làm cho ông ra khỏi thân
comme pour le protégé. Quand mes phận của ông. Bao giờ cái đó cũng là một
procès vous ennuieront, ou que vous ne lỗi lầm và một tai họa cho người đỡ đầu
me conviendrez plus, je demanderai pour cũng như người được đỡ đầu. Khi nào
vous une bonne cure, comme celle de ông chán những vụ kiện của tôi, hoặc tôi
notre ami l'abbé Pirard, et n'en de plus, không thích ông nữa, thì tôi sẽ xin cho
ajouta le marquis d'un ton fort sec. ông một giáo khu tốt, như của ông bạn
chúng ta là linh mục Pirard, và chỉ thế
thôi, hầu tước nói thêm bằng một giọng
rất cộc lốc.
—Cette croix mit à l'aise l'orgueil de Tấm huân chương kia làm cho lòng
Julien; il parla beaucoup plus. Il se crut kiêu ngạo của Julien được thoải mái; anh
moins souvent offensé et pris de mire par nói nhiều hơn. Anh tự cho là bớt bị xúc
ces propos, susceptibles de quelque phạm và bị làm bia ngắm hơn bởi những
explication peu polie et qui, dans une lời lẽ, có thể được giải thích không nhã
conversation animée, peuvent échapper à nhặn mấy, và ai cũng có thể buột miệng
tout le monde. trong một cuộc chuyện trò sôi nổi.
Cette croix lui valut une singulière Tấm huân chương đó làm cho anh
visite; ce fut celle de M. le baron de được một người đến thăm viếng lạ lùng,
Valenod, qui venait à Paris remercier le đó là ông nam tước de Valenod, ông ta
ministère de sa baronnie et s'entendre lên Paris để tạ ơn hộ về việc ông được
avec lui. Il allait être nommé maire de phong nam tước, và hội ý với bộ. Ông ta
Verrières en remplacement de M. de sắp được bổ nhiệm chức thị trưởng
Rênal destitué. Verrières thay ông Rênal [289] .
Julien rit bien, intérieurement, quand Julien cười thầm rất nhiều, khi ông de
M. de Valenod lui fit entendre qu'on Valenod nói bóng gió cho anh hiểu rằng
venait de découvrir que M. de Rênal était người ta mới phát giác ông de Rênal là
un jacobin. Le fait est que, dans une một tay Jacobins. Chuyện thực là, trong
réélection générale qu'on préparait pour một cuộc tái cử đương chuẩn bị, ông tân
la Chambre des députés, le nouveau nam tước là ứng cử viên của bộ đưa ra,
baron était le candidat du ministère, et còn ở tuyển cử đoàn lớn của tỉnh, thật ra
au grand collège du département, à la hết sức bảo hoàng cực đoan, chính ông
vérité fort ultra, c'était M. de Rênal qui de Rênal lại được phái tự do đưa lên
était porté par les libéraux. [290] .
Ce fut en vain que Julien essaya de Julien tìm cách để được biết vài điều
savoir quelque chose de Mme de Rênal; le về bà de Rênal nhưng vô hiệu; ông nam
baron parut se souvenir de leur ancienne tước có vẻ vẫn nhớ mối kình địch cũ, và
rivalité, et fut impénétrable. Il finit par không hé răng nửa lời. Cuối cùng ông
demander à Julien la voix de son père nhờ Julien xin hộ phiếu bàn của bố anh
dans les élections qui allaient avoir lieu. trong cuộc tuyển cử sắp tới. Julien hứa sẽ
Julien promit d'écrire. viết thư.
—Vous devriez, Monsieur le — Ông hiệp sĩ ạ, đáng lẽ ông phải
chevalier, me présenter à M. le marquis giới thiệu tôi với hầu tước de La Mole.
de La Mole.
En effet, je le devrais, pensa Julien; Phải rồi, đáng lẽ ta phải, Julien nghĩ
mais un tel coquin!... bụng; nhưng một thằng đểu như mày!...
—En vérité, répondit-il, je suis un — Thật ra, anh trả lời, tôi chỉ là một
trop petit garçon à l'hôtel de La Mole anh chàng quá bé mọn ở dinh de La
pour prendre sur moi de présenter. Mole, đâu dám đảm nhận việc giới thiệu.
Julien disait tout au marquis; le soir il Julien xưa nay vẫn không giấu hầu
lui conta la prétention du Valenod, ainsi tước điều gì. Tối hôm đó, anh kể lại cho
que ses faits et gestes depuis 1814. ông nghe chuyện tham vọng của tên
Valenod, và cả những hành vi cử chỉ của
hắn từ 1814.
—Non seulement, reprit M. de La — Không những, ông de La Mole tiếp
Mole, d'un air fort sérieux, vous me lời, với một vẻ rất nghiêm trang, ông sẽ
présenterez demain le nouveau baron, giới thiệu cho tôi ông tân nam tước ngày
mais je l'invite à dîner pour après- mai, mà tôi còn thiết tiệc ông ta ngày kia
demain. Ce sera un de nos nouveaux nữa. Ông ta sẽ là một trong những ông
préfets. tỉnh trưởng mới của chúng ta đấy.
—En ce cas, reprit Julien froidement, — Nếu thế thì, Julien lạnh lùng tiếp
je demande la place de directeur du lời, tôi hỏi xin cái chân giám đốc viện tế
dépôt de mendicité pour mon père. bần cho bố tôi.
—A la bonne heure dit le marquis en — Hay lắm, ông hầu tước nói và trở
reprenant l'air gai; accordé; je lại dáng vui vẻ; chuẩn y; tôi cứ tưởng ông
m'attendais à des moralités. Vous vous sẽ thuyết tôi về luân lý đạo đức. Ông đã
formez. thành thục rồi đấy.
Julien apprit par M. de Valenod que Ông de Valenod nói cho Julien biết
le titulaire du bureau de loterie de [291] rằng người giữ phòng xổ số ở
Verrières venait de mourir, Julien trouva Verrières vừa mới chết; Julien thấy rằng
plaisant de donner cette place à M. de cho lão de Cholin cái chân đó thì cũng
Cholin, ce vieil imbécile dont jadis il vui đấy, cái lão ngu xuẩn mà ngày trước
avait ramassé la pétition dans la chambre anh đã nhặt được đơn thỉnh nguyện
de M. de La Mole. Le marquis rit de bon trong buồng ông de La Mole. Ông hầu
cœur de la pétition que Julien récita en tước cười ha hả về cái đơn thỉnh nguyện
lui faisant signer la lettre qui demandait mà Julien đọc thuộc lòng cho ông khi
cette place au ministre des finances. anh đưa ông ký bức thư gửi bộ tài chính
để xin cái chân đó.
A peine M. de Cholin nommé, Julien Ông de Cholin vừa được bổ dụng
apprit que cette place avait été demandée xong, thì Julien được biết rằng cái chân
par la députation du département pour đó đã được ban đại biểu tỉnh đứng xin
M. Gros, le célèbre géomètre: cet homme cho ông Gros, nhà hình học nổi tiếng.
généreux n'avait que quatorze cents Con người hào hiệp đó chỉ có một nghìn
francs de rente, et chaque année prêtait bốn trăm quan lợi tức hàng năm, và mỗi
six cents francs au titulaire qui venait de năm lại cho người giữ chức vụ mới chết
mourir, pour l'aider à élever sa famille. kia vay sáu trăm quan để giúp y nuôi
sống gia đình.
Julien fut étonné de ce qu'il avait fait. Julien ngạc nhiên về cái việc mình đã
Cette famille du mort, comment vit-elle làm [292] . Không hề gì, anh nghĩ bụng;
aujourd'hui? Cette idée lui serra le cœur. rồi còn phải làm nhiều chuyện bất công
Ce n'est rien, se dit-il; il faudra en venir khác nữa, nếu ta muốn thành đạt và lại
à bien d'autres injustices, si je veux còn phải biết giấu giếm những chuyện
parvenir, et encore savoir les cacher sous đó, dưới những lời lẽ ân tình mỹ tự; tội
de belles paroles sentimentales: pauvre nghiệp ông Gros! Chính ông ta xứng
M. Gros! c'est lui qui méritait la croix, đáng được huân chương, thì lại là ta
c'est moi qui l'ai, et je dois agir dans le được, và ta phải hành động theo chiều
sens du gouvernement qui me la donne. hướng của cái chính phủ nó tặng huân
chương đó cho ta.
CHAPITRE VIII CHƯƠNG VIII

QUELLE EST LA DÉCORATION QUI HUÂN CHƯƠNG NÀO LÀ SANG


DISTINGUE? TRỌNG?
Ton eau ne me rafraîchit pas, dit le Nước của ngươi không làm cho ta đỡ
génie altéré.—C'est pourtant le puits le khát, ông thần khát nước nói. - Nhưng
plus frais de tout le Diar-Békir. đó là cái giếng mát nhất của cả miền Diar
Békir đấy.
PELLICO. PELLICO. [293]

Un jour Julien revenait de la Một hôm Julien đi thăm miếng đất ở


charmante terre de Villequier, sur les Villequier, bên bờ sông Seine, trở về.
bords de la Seine, que M. de La Mole Miếng đất này, ông de La Mole lấy làm
voyait avec intérêt, parce que, de toutes thiết tha, vì trong tất cả các đất đai của
les siennes, c'était la seule qui eût ông, đấy là miếng đất duy nhất đã từng
appartenu au célèbre Boniface de La là sở hữu của Boniface de La Mole trứ
Mole. Il trouva à l'hôtel la marquise et sa danh. Anh về đến dinh thì thấy bà hầu
fille, qui arrivaient d'Hyères. tước và tiểu thư, hai mẹ con cũng vừa
mới ở Hyères về.
Julien était un dandy maintenant, et Bây giờ Julien đã là một trang phong
comprenait l'art de vivre à Paris. Il fut lưu công tử rồi, và đã hiểu cái nghệ thuật
d'une froideur parfaite envers Mlle de La sống ở Paris. Anh tỏ một thái độ hoàn
Mole. Il parut n'avoir gardé aucun toàn lãnh đạm với cô de La Mole. Anh có
souvenir des temps où elle lui demandait vẻ như không còn nhớ một tí gì về cái
si gaiement des détails sur sa manière de hồi cô rất vui vẻ hỏi anh những chi tiết
tomber de cheval avec grâce. về cái cách anh ngã ngựa ra làm sao.
Mlle de La Mole le trouva grandi et Cô de La Mole thấy anh lớn hơn lên và
pâli. Sa taille, sa tournure n'avaient plus nước da xanh đi. Tầm vóc anh, dáng dấp
rien du provincial; il n'en était pas ainsi anh không còn gì là của một anh chàng
de sa conversation; on y remarquait tỉnh lẻ nữa rồi; nhưng về cách nói chuyện
encore trop de sérieux, trop de positif. của anh thì không được thế; người ta
Malgré ces qualités raisonnables, grâce à nhận xét thấy nó còn nghiêm trang quá,
son orgueil, elle n'avait rien de rành mạch quá. Mặc dầu đó là những đức
subalterne, on sentait seulement qu'il tính hợp lý trí, nhưng vì sự kiêu hãnh
regardait encore trop de choses comme của anh, nên nó không có gì ra vẻ hạ
importantes. Mais on voyait qu'il était thuộc cả; người ta chỉ cảm thấy anh còn
homme à soutenir son dire. lấy làm quan trọng nhiều cái quá. Nhưng
người ta thấy rõ ràng anh là người có gan
bênh vực ý kiến phát biểu của mình.
—Il manque de légèreté, mais non pas — Anh ta thiếu sự nhẹ nhàng phù
d'esprit, dit Mlle de La Mole à son père, phiếm, chứ không thiếu tài trí, cô de La
en plaisantant avec lui sur la croix qu'il Mole nói với bố, trong khi nói đùa với
avait donnée à Julien. Mon frère vous l'a ông về tấm huân chương mà ông đã cho
demandée pendant dix-huit mois, et Julien. Anh con đã hỏi xin cha tấm huân
c'est un La Mole! chương đó trong mười tám tháng trời,
mà anh con lại là dòng dõi La Mole
nữa!...
—Oui, mais Julien a de l'imprévu, — Phải; nhưng Julien hắn có những
c'est ce qui n'est jamais arrivé au La Mole cái đột xuất, mà anh dòng dõi La Mole
dont vous me parlez. mà con nói đó chưa hề bao giờ có.
On annonça M. le duc de Retz. Người nhà báo danh ông công tước de
Retz.
Mathilde se sentit saisie d'un Mathilde bỗng thấy buồn ngáp không
bâillement irrésistible; à le voir, il lui sao cưỡng được; cô tưởng chừng trông
semblait qu'elle reconnaissait les thấy [294] những đồ thếp vàng cổ kính
antiques dorures et les anciens habitués và những khách quen cũ của phòng
du salon paternel. Elle se faisait une khách ông bố. Cô tự hình dung một cảnh
image parfaitement ennuyeuse de la vie hoàn toàn buồn chán của cuộc sống mà
qu'elle allait reprendre à Paris. Et cô sắp phải trở lại ở Paris. Thế mà ở
cependant, à Hyères, elle regrettait Paris. Hyères cô vẫn cứ nhớ tiếc Paris mãi.

Et pourtant j'ai dix-neuf ans! pensait- Ấy thế mà mình đương ở cái tuổi
elle; c'est l'âge du bonheur, disent tous mười chín đây! Cô nghĩ. Đó là cái tuổi
ces nigauds à tranches dorées. Elle hạnh phúc, tất cả những anh ngố có mép
regardait huit ou dix volumes de poésies mạ vàng kia [295] đều nói như thế. Lúc
nouvelles accumulés, pendant le voyage đó cô nhìn lên chín mười quyển thơ mới,
de Provence, sur la consolé du salon. Elle được tích lại dần dần trong thời gian cô
avait le malheur d'avoir plus d'esprit que đi chơi ở miền Provence [296] , trên cái
MM. de Croisenois, de Caylus, de Luz et bàn chân quỳ của phòng khách. Cô bị cái
ses autres amis. Elle se figurait tout ce khổ là thông minh hơn các ông de
qu'ils allaient lui dire sur le beau ciel de Croisenois, de Caylus, de Luz, và những
la Provence, la poésie, le midi, etc., etc. ông bạn khác. Cô tự hình dung tất cả
những điều họ sắp sửa nói với cô về trời
đẹp của xứ Provence, về thơ, về miền
Nam…
Ces yeux si beaux, où respiraient Đôi mắt rất đẹp kia biểu lộ một nỗi
l'ennui le plus profond et, pis encore le chán chường cực độ và tệ hơn nữa, nỗi vô
désespoir de trouver le plaisir s'arrêtèrent hy vọng tìm được sinh thú, đôi mắt đó
sur Julien. Du moins, il n'était pas dừng lại ở Julien. Ít ra, anh này không
exactement comme un autre. đến nỗi giống hệt kẻ khác.
—Monsieur Sorel, dit-elle avec cette — Ông Sorel, cô nói với cái giọng nói
voix vive, brève et qui n'a rien de sẵng, cộc lốc, chả có tí gì là phụ nữ, mà
féminin, qu'emploient les jeunes femmes thường các thiếu phụ của giai cấp
de la haute classe, Monsieur Sorel, venez- thượng lưu hay dùng, ông Sorel, tối nay
vous ce soir au bal de M. de Retz? ông có đi dự vũ hội ở nhà ông de Retz
không?
—Mademoiselle, je n'ai pas eu — Thưa cô, tôi chưa có hân hạnh được
l'honneur d'être présenté à M. le duc. giới thiệu với ông công tước. (Có vẻ như
(On eût dit que ces mots et ce titre những lời nói đó và tước hiệu đó thốt ra
écorchaient la bouche du provincial làm sầy cả da miệng anh chàng tỉnh lẻ
orgueilleux.) kiêu ngạo kia).
—Il a chargé mon frère de vous — Ông ấy có nhờ anh tôi dắt ông đến
amener avec lui; et, si vous y étiez venu, nhà ông ấy; và, nếu ông đã đến, thì chắc
vous m'auriez donné des détails sur la ông đã cho tôi biết những chi tiết về cái
terre de Villequier, il est question d'y đất ở Villequier; đương bàn đến chuyện
aller au printemps. Je voudrais savoir si mùa xuân này sẽ về chơi ở đó. Tôi chỉ
le château est logeable, et si les environs muốn biết toà lâu đài có ở được không,
sont aussi jolis qu'on le dit. Il y a tant de và những vùng phụ cận có đẹp như người
réputations usurpées! ta nói không. Vì có biết bao nhiêu cái chỉ
có tiếng tăm hão!
Julien ne répondait pas. Julien không trả lời.
—Venez au bal avec mon frère, — Ông hãy đến dự vũ hội với anh tôi,
ajouta-t-elle d'un ton fort sec. cô nói thêm bằng một giọng hết sức cộc
cằn.
Julien salua avec respect. Ainsi, même Julien chào kính cẩn. Thế ra, ngay cả
au milieu du bal, je dois des comptes à giữa một cuộc khiêu vũ, ta cũng có
tous les membres de la famille; ne suis-je nhiệm vụ phải tường trình với tất cả mọi
pas payé comme homme d'affaires? Sa người trong gia đình. Ta chả được trả
mauvaise humeur ajouta: Dieu sait tiền để làm người cán sự đấy ư? Anh bực
encore si ce que je dirai à la fille ne mình nói thêm: Lại còn nỗi, có Trời biết
contrariera pas les projets du père, du là những điều ta sẽ nói với cô con gái có
frère, de la mère! C'est une véritable cour làm ngang trái những dự định của ông
de prince souverain. Il faudrait y être bố, ông anh, bà mẹ hay không! Thật
d'une nullité parfaite, et cependant ne đúng là một cái triều đình của một bậc
donner à personne le droit de se plaindre. vua chúa, ở đấy cần phải hoàn toàn vô vị,
mà không được để cho ai có quyền phàn
nàn về mình.
Que cette grande fille me déplaît! Cô con gái cao lớn kia, sao mà ta ghét
pensa-t-il en regardant marcher Mlle de thế! Anh vừa nghĩ vừa nhìn cô de La
La Mole, que sa mère avait appelée pour Mole bước chân đi vì mẹ cô đã gọi cô để
la présenter à plusieurs femmes de ses giới thiệu với nhiều bà bạn. Cô đi qua tất
amies. Elle outre toutes les modes; sa cả mọi kiểu thời trang, áo cô mặc như
robe lui tombe des épaules... elle est muốn tụt khỏi vai... Nước da cô lại còn
encore plus pâle qu'avant son voyage... xanh hơn trước khi đi du lịch... Tóc gì
Quels cheveux sans couleur, à force d'être mà chẳng ra màu sắc gì vì vàng hoe quá!
blonds; on dirait que le jour passe à Hình như ánh sáng có thể xuyên qua
travers!... Que de hauteur dans cette được. Cách chào, cách nhìn, mới kiêu
façon de saluer, dans ce regard! quels căng làm sao! Bộ điệu cử chỉ cứ như một
gestes de reine! bà hoàng.
Mlle de La Mole venait d'appeler son Cô de La Mole vừa mới gọi người anh
frère, au moment où il quittait le salon. lúc chàng ta rời phòng khách.
Le comte Norbert s'approcha de Bá tước Norbert lại gần Julien:
Julien:
—Mon cher Sorel, lui dit-il, où — Ông Sorel thân mến, chàng nói với
voulez-vous que je vous prenne à minuit anh, mười hai giờ đêm nay ông muốn tôi
pour le bal de M. de Retz? Il m'a chargé tìm ông ở đâu để đi dự hội khiêu vũ ở
expressément de vous amener. nhà ông de Retz? Ông ta có đặc biệt nhờ
tôi dẫn ông đến.
—Je sais bien à qui je dois tant de — Tôi biết rõ là nhờ ai mà tôi được
bontés, répondit Julien, en saluant hưởng nhiều ân huệ đến thế, Julien vừa
jusqu'à terre. trả lời vừa cúi chào rạp xuống tận đất.
Sa mauvaise humeur, ne pouvant rien Nỗi bực mình của anh, vì không thể
trouver à reprendre au ton de politesse et tìm được cái gì chê trách ở cái giọng lễ
même d'intérêt avec lequel Norbert lui độ và cũng thiết tha nữa của Norbert khi
avait parlé, se mit à s'exercer sur la chàng nói với anh, bèn trút vào câu trả
réponse que lui, Julien, avait faite à ce lời mà anh, Julien, anh đã đáp lại câu nói
mot obligeant. Il y trouvait une nuance có nhã ý kia. Anh thấy ở trong đó thoáng
de bassesse. có một cái gì thấp hèn.
Le soir, en arrivant au bal, il fut frappé Buổi tối, khi đến vũ hội, anh kinh
de la magnificence de l'hôtel de Retz. La ngạc vì vẻ huy hoàng của dinh thự de
cour d'entrée était couverte d'une Retz. Sân vào được căng một tấm màn
immense tente de coutil cramoisi avec rạp mênh mông bằng vải chéo màu huyết
des étoiles en or: rien de plus élégant. dụ lấm tấm những đốm sao bằng vàng
Au-dessous de cette tente, la cour était lịch sự không gì bằng. Dưới tấm màn rạp
transformée en un bois d'orangers et de đó, cái sân được biến thành một rừng
lauriers-roses en fleurs. Comme on avait cam và trúc đào đương nở hoa. Người ta
eu soin d'enterrer suffisamment les vases, đã công phu chôn lút hẳn những chậu
les lauriers et les orangers avaient l'air de trồng cây đi, nên những cây trúc đào và
sortir de terre. Le chemin que cam có vẻ như mọc từ dưới đất lên. Con
parcouraient les voitures était sablé. đường xe cộ đi lại được rải cát.

Cet ensemble parut extraordinaire à Cái toàn cảnh đó, anh chàng tỉnh lẻ
notre provincial. Il n'avait pas l'idée thấy thật là dị thường. Anh không hề
d'une telle magnificence; en un instant, quan niệm được một vẻ huy hoàng đến
son imagination émue fut à mille lieues thế; trong chốc lát, vì trí tưởng tượng bị
de la mauvaise humeur. Dans la voiture, xúc động nên anh tuyệt nhiên không còn
en venant au bal, Norbert était heureux, tí gì là bực mình nữa. Trên xe, dọc
et lui voyait tout en noir; à peine entrés đường đi đến vũ hội, Norbert thì sung
dans la cour, les rôles changèrent. sướng, mà anh thì thấy cái gì cũng đen
tối; vừa vào đến sân, vai trò của hai người
đổi ngược lại.
Norbert n'était sensible qu'à quelques Norbert chỉ chú ý đến vài chi tiết chưa
détails, qui, au milieu de tant de được chăm chút lắm, giữa cảnh huy
magnificence, n'avaient pu être soignés. hoàng đến thế. Chàng ước lượng phí tổn
Il évaluait la dépense de chaque chose et, của mỗi thứ, và dần dần khi đi đến một
à mesure qu'il arrivait à un total élevé, tổng số khá cao, Julien nhận xét thấy
Julien remarqua qu'il s'en montrait chàng ta có vẻ gần như ghen ghét và trở
presque jaloux et prenait de l'humeur. nên bực mình.

Pour lui, il arriva séduit, admirant et Còn về phần anh, thì anh mê say, thán
presque timide à force d'émotion, dans le phục, và hầu như thành nhút nhát vì quá
premier des salons où l'on dansait. On se cảm động, khi đi đến phòng khách đầu
pressait à la porte du second et la foule tiên ở đó đương khiêu vũ. Người ta chen
était si grande, qu'il lui fut impossible chúc nhau ở cửa phòng khách thứ hai, và
d'avancer. La décoration de ce second người đông đến nỗi anh không bước lên
salon représentait l'Alhambra de được. Cảnh trang trí của phòng khách
Grenade. thứ hai này hình dung cung điện
Alhambra [297] của thành Grenade
[297] .
—C'est la reine du bal, il faut en — Đúng là hoa khôi của vũ hội, phải
convenir, disait un jeune homme à công nhận điều đó, một chàng thanh
moustaches, dont l'épaule entrait dans la niên có ria mép nói, vai chàng ta thúc cả
poitrine de Julien. vào ngực Julien.
—Mlle Fourmont, qui tout l'hiver a — Cô Fourmont, suốt mùa đông
été la plus jolie, lui répondait son voisin, trước là người đẹp nhất, chàng đứng bên
s'aperçoit qu'elle descend à la seconde cạnh trả lời, nay thấy mình bị tụt xuống
place; vois son air singulier. hàng thứ nhì. Cậu thử trông cái vẻ mặt
khác thường của cô ta.
—Vraiment elle met toutes voiles — Thật, đúng là cô ả vận dụng hết
dehors pour plaire. Vois, vois ce sourire khả năng để làm duyên. Trông kìa, trông
gracieux au moment où elle figure seule cái nụ cười duyên dáng khi cô ta nhảy
dans cette contredanse. C'est, d'honneur một mình trong bài đối vũ này. Thực
impayable. tình không chê được.
—Mlle de La Mole a l'air d'être — Cô de La Mole có vẻ chế ngự được
maîtresse du plaisir que lui fait son nỗi vui thích của sự đắc thắng, mà cô
triomphe, dont elle s'aperçoit fort bien. trông thấy rõ ràng lắm chứ. Có vẻ như cô
On dirait qu'elle craint de plaire à qui lui sợ làm vui lòng cho người nào nói chuyện
parle. với cô.
—Très bien! voilà l'art de séduire. — Được lắm! Thế mới gọi là nghệ
thuật quyến rũ…
Julien faisait de vains efforts pour Julien cố sức để được trông thấy con
apercevoir cette femme séduisante: sept người quyến rũ đó mà không sao thấy
ou huit hommes plus grands que lui được; có đến bảy tám người đàn ông cao
l'empêchaient de la voir. lớn hơn đứng che mắt anh.
—Il y a bien de la coquetterie dans — Trong cái dáng e lệ rất quý phái
cette retenue si noble, reprit le jeune kia, thật đúng là có trò điệu bộ làm
homme à moustaches.
duyên, anh chàng thanh niên có ria mép
tiếp lời.
—Et ces grands yeux bleus qui — Và đôi mắt xanh to kia cụp xuống
s'abaissent si lentement au moment où rất từ từ, cái lúc hình như sắp để lộ chân
l'on dirait qu'ils sont sur le point de se tình, anh chàng bên cạnh tiếp lời. Quả
trahir, reprit le voisin. Ma foi, rien de đáng tội, không gì khéo bằng.
plus habile.
—Vois comme auprès d'elle la belle — Thử trông cô Fourmont xinh đẹp,
Fourmont a l'air commun, dit un ở bên cạnh cô ta, có vẻ tầm thường biết
troisième. mấy, một anh chàng thứ ba nói.
—Cet air de retenue veut dire: Que — Cái vẻ e lệ kia có ý nghĩa rằng:
d'amabilité je déploierais pour vous, si Thiếp sẽ trổ biết bao món yêu kiều đối
vous étiez l'homme digne de moi! với chàng, nếu chàng là người xứng đáng
với thiếp!
—Et qui peut être digne de la — Và ai là người có thể xứng đáng với
sublime Mathilde? dit le premier; nàng Mathilde tuyệt vời? Anh chàng thứ
quelque prince souverain, beau, spirituel nhất nói. Phải là một ông hoàng nào đó
bien fait, un héros à la guerre, et âgé de đẹp trai, tài trí, thân hình cân đối, một
vingt ans tout au plus. bậc anh hùng ở trận mạc, và tuổi chỉ hai
mươi là cùng.
—Le fils naturel de l'empereur de — Con hoang của hoàng đế nước
Russie... auquel, en faveur de ce mariage, Nga... mà người ta sẽ phong cho làm vua
on ferait une souveraineté; ou tout chúa để xứng đáng cuộc hôn nhân này...
simplement le comte de Thaler, avec son hay chỉ là bá tước de Thaler thôi, với cái
air de paysan habillé... vẻ nhà quê ăn mặc diện…
La porte fut dégagée, Julien put Khung cửa lúc đó vãn người, Julien
entrer. lọt vào được.
Puisqu'elle passe pour si remarquable Nàng đã được con mắt của bọn búp bê
aux yeux de ces poupées, elle vaut la này coi là tuyệt mỹ như vậy, thì cũng
peine que je l'étudie, pensa-t-il. Je đáng để ta xem xét kỹ, anh nghĩ thầm.
comprendrai quelle est la perfection pour Ta sẽ hiểu rõ thế nào là sự hoàn mỹ đối
ces gens-là. với những kẻ đó.
Comme il la cherchait des yeux, Trong lúc anh còn ngơ ngác tìm cô,
Mathilde le regarda. Mon devoir thì Mathilde nhìn anh. Bổn phận của ta
m'appelle, se dit Julien; mais il n'y avait kêu gọi ta, Julien tự nhủ; nhưng nỗi bực
plus d'humeur que dans son expression. mình chỉ còn ở vẻ ngoài của anh thôi. Sự
La curiosité le faisait avancer avec un tò mò khiến anh tiến bước với một nỗi
plaisir que la robe, fort basse des épaules, thích thú mà chiếc áo dài hở vai rất nhiều
de Mathilde augmenta bien vite, à la của Mathilde làm tăng lên rất nhanh, kể
vérité d'une manière peu flatteuse pour ra thì là tăng một cách không lấy gì làm
son amour-propre. Sa beauté a de la khoái lắm cho lòng tự ái của anh. Sắc đẹp
jeunesse, pensa-t-il. Cinq ou six jeunes của nàng có tính chất trẻ trung, anh
gens, parmi lesquels Julien reconnut nghĩ. Giữa nàng và anh, có năm sáu
chàng thanh niên, trong số đó Julien
ceux qu'il avait entendus à la porte, nhận ra những anh chàng mà anh đã
étaient entre elle et lui. nghe thấy nói chuyện với nhau hồi nãy ở
ngoài cửa.
—Vous monsieur, qui avez été ici — Ông ạ, ông đã ở đây cả mùa đông,
tout l'hiver, lui dit-elle, n'est-il pas vrai cô ta nói với anh, có đúng là cuộc vũ hội
que ce bal est le plus joli de la saison? này là cuộc vũ hội đẹp nhất trong mùa
Il ne répondait pas. hay không? Anh không trả lời.
—Ce quadrille de Coulon me semble — Bài nhảy tay tư này của Coulon
admirable et ces dames le dansent d'une [298] , tôi thấy là tuyệt vời, và các bà ấy
façon parfaite. nhảy bài đó một cách tuyệt khéo.
Les jeunes gens se retournèrent pour Bọn thanh niên quay cả lại để xem con
voir quel était l'homme heureux dont on người sung sướng mà người đẹp này nhất
voulait absolument avoir une réponse. quyết muốn nghe câu trả lời kia là ai vậy.
Elle ne fut pas encourageante. Câu trả lời không thú gì.
—Je ne saurais être un bon juge, — Thưa cô, tôi không thể nào phán
mademoiselle; je passe ma vie à écrire: đoán cho sành sỏi được. Bình sinh tôi chỉ
c'est le premier bal de cette magnificence miệt mài viết lách. Đây là lần đầu tiên
que j'aie vu. tôi được thấy một cuộc vũ hội huy hoàng
đến thế.
Les jeunes gens à moustaches furent Bọn thanh niên có ria mép lấy làm bất
scandalisés. bình sửng sốt.
—Vous êtes un sage, Monsieur Sorel, — Ông là một nhà hiền triết, ông
reprit-on avec un intérêt plus marqué; Sorel ạ, nàng tiếp lời với một vẻ thiết tha
vous voyez tous ces bals, toutes ces fêtes, rõ rệt hơn trước; ông nhìn tất cả những
comme un philosophe, comme J.-J. cuộc khiêu vũ này, tất cả những cuộc
Rousseau. Ces folies vous étonnent sans khánh tiết này, như một nhà triết học,
vous séduire. như J. J. Rousseau. Những trò điên
cuồng này làm ông ngạc nhiên chứ
không mê thích.
Un mot venait d'éteindre Một câu nói vừa làm tắt ngấm trí
l'imagination de Julien, et de chasser de tưởng tượng của Julien và xua tan ở lòng
son cœur toute illusion. Sa bouche prit anh tất cả mọi ảo tưởng. Miệng anh có
l'expression d'un dédain un peu exagéré ngay một nét khinh khỉnh có lẽ hơi quá
peut-être. đáng.
—J.-J. Rousscau, répondit-il, n'est à — J. J. Rousseau, anh trả lời, đối với
mes yeux qu'un sot, lorsqu'il s'avise de mắt tôi chỉ là một kẻ ngu dại khi ông ta
juger le grand monde; il ne le comprenait dám phê phán xã hội thượng lưu; ông ta
pas, et y portait le cœur d'un laquais không hiểu cái xã hội ấy, và ông ta đem
parvenu. vào đó trái tim của một tên lính hầu mới
nhoi lên danh vọng.
—Il a fait le Contrat Social, dit — Ông ta đã viết bộ sách Khế ước xã
Mathilde du ton de la vénération. hội. - Mathilde nói bằng giọng tôn kính.
—Tout en prêchant la république et — Trong khi ông ta hô hào thành lập
le renversement des dignités chính thể cộng hoà và lật nhào mọi phẩm
monarchiques, ce parvenu est ivre de tước quân chủ, thì con người mới nhoi
bonheur, si un duc change la direction de đó sung sướng đến say sưa, nếu một vị
sa promenade après dîner, pour quận công đổi hướng dạo chơi sau bữa
accompagner un de ses amis. cơm để cùng đi sát cánh với một người
bạn của ông ta.
—Ah! oui, le duc de Luxembourg à — À! Phải, quận công de
Montmorency accompagne un M. Luxembourg ở Montmorency đi sát cánh
Coindet du côté de Paris..., reprit Mlle de với một ông Coindet về phía Paris [299]
La Mole avec le plaisir et l'abandon de la ... , cô de La Mole tiếp lời với sự vui thích
première jouissance de pédanterie. Elle và sự buông thả của người lần đầu tiên
était ivre de son savoir à peu près comme hưởng cái thú làm mặt thông thái. Cô
l'académicien qui découvrit l'existence say sưa kiến thức của cô, gần giống như
du roi Feretrius. L'œil de Julien resta nhà học sĩ nọ phát minh ra nhà vua
pénétrant et sévère. Mathilde avait eu un Feretrius [300] . Con mắt của Julien vẫn
moment d'enthousiasme, la froideur de sắc sảo và nghiêm nghị. Mathilde đã có
son partner la déconcerta profondément. được một giây phút hào hứng; nay thấy
Elle fut d'autant plus étonnée, que c'était người đối thoại của mình có vẻ lạ lùng
elle qui avait coutume de produire cet thì cô hoàn toàn tưng hửng. Cô lại càng
effet-là sur les autres. ngạc nhiên, vì xưa nay chính cô là người
hay có thói quen gây cho những người
khác sự tưng hửng đó.
Dans ce moment, le marquis de Trong khi đó, hầu tước de Croisenois
Croisenois s'avançait avec empressement đương vội vàng tiến lại cô de La Mole.
vers Mlle de La Mole. Il fut un instant à Có một lúc, chàng ta đã tới cách nàng có
trois pas d'elle, sans pouvoir pénétrer à ba bước, mà không sao lách được qua
cause de la foule. Il la regardait en đám đông. Chàng ta vừa nhìn cô vừa
souriant de l'obstacle. La jeune marquise mỉm cười vì bị chướng ngại. Nữ hầu
de Rouvray était près de lui: c'était une tước trẻ tuổi de Rouvray đương ở gần
cousine de Mathilde. Elle donnait le bras chàng ta, đó là một người chị em họ của
à son mari, qui ne l'était que depuis Mathilde. Nàng khoác tay người chồng,
quinze jours. Le marquis de Rouvray, mới là chồng của nàng được mười lăm
fort jeune aussi, avait tout l'amour niais ngày. Hầu tước de Rouvray, cũng còn rất
qui prend un homme qui, faisant un trẻ, có tất cả tình yêu ngây ngô của một
mariage de convenance uniquement anh đàn ông, trong khi làm một cuộc
arrangé par les notaires, trouve une hôn nhân môn đăng hộ đối, hoàn toàn
personne parfaitement belle. M. de chỉ do những thầy chưởng khế đứng lên
Rouvray allait être duc à la mort d'un thu xếp, bất đồ lại lấy được một cô vợ rất
oncle fort âgé. xinh đẹp. Ông de Rouvray sắp sửa lên
công tước, khi nào một ông bác rất già
chết đi.
Pendant que le marquis de Croisenois, Trong khi hầu tước de Croisenois,
ne pouvant percer la foule, regardait không thể xuyên qua được đám đông, chỉ
Mathilde d'un air riant elle arrêtait ses tươi cười nhìn Mathilde, thì nàng dừng
grands yeux, d'un bleu céleste, sur lui et đôi mắt to, xanh màu da trời vào chàng
ses voisins. Quoi de plus plat, se dit-elle ta và những người lân cận. Còn gì vô vị,
que tout ce groupe! Voilà Croisenois qui nàng nghĩ, hơn cái đám người này! Đây
prétend m'épouser, il est doux, poli, il a là anh chàng Croisenois có ý ngấp nghé
des manières parfaites comme M. de mình đây; anh chàng ta dịu dàng, lễ độ,
Rouvray. và có những phong cách hoàn toàn lịch
sự cũng như ông de Rouvray.
Sans l'ennui qu'ils donnent ces Nếu không có nỗi buồn chán mà các
messieurs seraient fort aimables. Lui ngài đó gây cho người ta, thì các ngài đó
aussi me suivra au bal avec cet air borné sẽ là những người rất dễ thương đấy.
et content. Un an après le mariage, ma Anh chàng này rồi cũng sẽ đi theo ta đến
voiture, mes chevaux, mes robes, mon cuộc khiêu vũ với cái vẻ mặt đần độn và
château à vingt lieues de Paris, tout cela thỏa mãn kia. Một năm sau ngày cưới,
sera aussi bien que possible tout à fait ce thì cỗ xe ngựa của ta, những con ngựa
qu'il faut pour faire périr d'envie une của ta, những bộ áo của ta, tòa lâu đài của
parvenue, une comtesse de Roiville par ta ở cách Paris hai mươi dặm, tất cả
exemple; et après?... những cái đó sẽ lịch sự hết sức, hoàn toàn
đủ tư cách để làm chết thèm chết nhạt
một cô ả mới nổi, một bà bá tước de
Roiville chẳng hạn; thế rồi sao nữa?...
Mathilde s'ennuyait en espoir. Le Mathilde chán chường không hy
marquis de Croisenois parvint à vọng. Hầu tước de Croisenois lách được
l'approcher, et lui parlait, mais elle rêvait đến gần nàng, và nói chuyện với nàng,
sans l'écouter. Le bruit de ses paroles se nhưng nàng vẫn mơ màng chẳng để tai
confondait pour elle avec le nghe. Tiếng lao xao của những lời nói
bourdonnement du bal. Elle suivait de của chàng ta lẫn lộn trong tai nàng với
l'œil machinalement Julien, qui s'était tiếng rì rào của cuộc khiêu vũ. Nàng bất
éloigné d'un air respectueux, mais fier et giác nhìn theo Julien, anh đã dời xa với
mécontent. Elle aperçut dans un coin, một vẻ kính cẩn, nhưng kiêu hãnh và
loin de la foule circulante, le comte thất ý. Nàng trông thấy trong một xó, xa
Altamira, condamné à mort dans son đám đông di động ngược xuôi, bá tước
pays, que le lecteur connaît déjà. Sous Altamira, bị án tử hình ở nước ông ta,
Louis XIV, une de ses parentes avait mà bạn đọc đã biết rồi. Dưới triều Luis
épousé un prince de Conti; ce souvenir le XIV, một trong những bà có họ với ông
protégeait un peu contre la police de la ta đã lấy một hoàng thân de Conti [301]
congrégation. , kỷ niệm đó phần nào che chở được ông
ta đối với đội công an của thánh hội.
Je ne vois que la condamnation à mort Ta chỉ thấy có án tử hình là làm vẻ
qui distingue un homme, pensa vang cho một con người, Mathilde nghĩ.
Mathilde, c'est la seule chose qui ne Đó là cái trò duy nhất không mua bán
s'achète pas. được.
Ah! c'est un bon mot que je viens de Chà! Ta vừa tự nói với mình được một
me dire! quel dommage qu'il ne soit pas câu ý vị! Đáng tiếc là nó không đến một
venu de façon à m'en faire honneur. cách làm cho ta được vinh dự! Mathilde
Mathilde avait trop de goût pour amener vốn là người quá ưu nhã, nên không
dans la conversation un bon mot fait thèm đưa vào câu đàm thoại một câu nói
d'avance, mais elle avait aussi trop de ý vị nghĩ từ trước; nhưng cô cũng là
vanité pour ne pas être enchantée d'elle- người quá hiếu thắng nên không khỏi tự
même. Un air de bonheur remplaça dans lấy làm khoái trá vì mình. Một vẻ sung
ses traits l'apparence de l'ennui. Le sướng thay thế cho cái bề ngoài chán
marquis de Croisenois, qui lui parlait chường trong nét mặt của cô. Hầu tước
toujours, crut entrevoir le succès, et de Croisenois vẫn tiếp tục nói với cô,
redoubla de faconde. tưởng đã hé thấy sự thành công, và lại
càng thao thao gấp bội.
Qu'est-ce qu'un méchant pourrait Một kẻ độc ác có thể sẽ phản đối cái
objecter à mon bon mot? se dit Mathilde. câu nói ý vị của ta như thế nào? Mathilde
Je répondrais au critique: Un titre de tự hỏi. Ta sẽ trả lời kẻ phê bình; một tước
baron, de vicomte, cela s'achète; une hiệu nam tước, tử tước, cái đó mua bán
croix, cela se donne; mon frère vient de được; một tấm huân chương, cái đó có
l'avoir, qu'a-t-il fait? un grade, cela thể được ban cho; anh trai của ta vừa
s'obtient. Dix ans de garnison, ou un được tặng thưởng đây thôi, mà anh ấy đã
parent ministre de la guerre, et l'on est làm nên công lao gì? Một cấp bậc, có thể
chef d'escadron comme Norbert. Une xin xỏ được. Có mươi năm tại ngũ, hoặc
grande fortune!... c'est encore ce qu'il y a có một bà con làm bộ trưởng chiến tranh,
de plus difficile et par conséquent de plus thế là người ta được làm tiểu đoàn
méritoire. Voilà ce qui est drôle! c'est le trưởng khinh kỵ binh như Norbert. Một
contraire de tout ce que disent les livres... sản nghiệp lớn!... Âu cũng là cái khó
Eh bien! pour la fortune, on épouse la khăn hơn và vì thế đáng tự hào hơn. Nực
fille de M. Rothschild. cười thay! Thật là trái hẳn những điều
nói trong các sách vở... Ấy đấy! Chỉ vì
sản nghiệp, mà người ta lấy con gái ông
Rothschild [302] .
Réellement mon mot a de la Quả thực là câu nói ý vị của ta có bề
profondeur. La condamnation à mort est sâu sắc. Án tử hình vẫn còn là cái trò duy
encore la seule chose que l'on ne soit pas nhất mà chả ai dám nài nỉ yêu cầu.
avisé de solliciter.
—Connaissez-vous le comte — Ông có biết bá tước Altamira
Altamira? dit-elle à M. de Croisenois. không? Nàng hỏi chàng de Croisenois.
Elle avait l'air de revenir de si loin, et Nàng có vẻ như từ cung trăng rơi
cette question avait si peu de rapport xuống, và câu hỏi kia không dính dáng
avec tout ce que le pauvre marquis lui gì lắm với tất cả những điều mà anh
disait depuis cinq minutes, que son chàng hầu tước tội nghiệp nói với nàng
amabilité en fut déconcertée. C'était từ năm phút đồng hồ nay, nên đương có
pourtant un homme d'esprit et fort vẻ ân cần niềm nở, chàng ta bỗng bị tưng
renommé comme tel. hửng. Thế mà chàng ta vốn là người có
tài trí và rất nổi tiếng là tài trí kia đấy.
Mathilde a de la singularité, pensa-t- Mathilde có tính kỳ cục, chàng ta
il; c'est un inconvénient, mais elle donne nghĩ bụng; đó là một điểm không lợi,
une si belle position sociale à son mari! nhưng nàng đem lại cho người chồng
Je ne sais comment fait ce marquis de La một vị thế xã hội vô cùng tốt đẹp! Mình
Mole; il est lié avec ce qu'il y a de mieux chả hiểu cái ông hầu tước de La Mole kia
dans toutes les nuances, c'est un homme làm thế nào; ông ta kết giao với những
qui ne peut sombrer. Et d'ailleurs, cette phần tử ưu tú nhất của tất cả các đảng
singularité de Mathilde peut passer pour phái; đó là một con người không thể nào
du génie. Avec une haute naissance et thất thế được. Với lại, tính kỳ cục của
beaucoup de fortune le génie n'est point Mathilde có thể được coi là thiên tư. Với
un ridicule, et alors quelle distinction! một dòng dõi cao quý và rất nhiều tiền
Elle a si bien d'ailleurs, quand elle veut, của, thiên tư không phải là một trò đáng
ce mélange d'esprit, de caractère et d'à- cười, và như thế lại sang trọng biết mấy!
propos, qui fait l'amabilité parfaite... Ngoài ra, khi nào nàng muốn, nàng có
Comme il est difficile de faire bien deux rất trọn vẹn sự hòa hợp của tài trí, khí
choses à la fois, le marquis répondait à phách và trí mẫn tiệp, nó làm cho sự
Mathilde d'un air vide et comme récitant phong nhã được hoàn toàn. Vì khó lòng
une leçon: mà làm được tốt hai việc cùng một lúc,
nên anh chàng hầu tước trả lời Mathilde
với một vẻ ngẩn ngơ và như đọc thuộc
lòng một bài học:
—Qui ne connaît ce pauvre Altamira? — Cái ông Altamira tội nghiệp đó thì
Et il lui faisait l'histoire de sa ai mà chả biết? Và chàng ta kể cho nàng
conspiration, ridicule, absurde. nghe chuyện âm mưu phản loạn của ông
ta, việc không thành, làm trò cười, ngu
xuẩn.
—Très absurde! dit Mathilde, comme — Rất ngu xuẩn! Mathilde nói như
se parlant à elle-même, mais il a agi. Je lẩm bẩm một mình, nhưng ông ta đã
veux voir un homme; amenez-le-moi, hành động. Tôi muốn được trông thấy
dit-elle au marquis très choqué. một con người; ông hãy dẫn ông ta lại
đây cho tôi, cô nói với chàng hầu tước,
chàng này rất lấy làm chướng.
Le comte Altamira était un des Bá tước Altamira là một trong những
admirateurs les plus déclarés de l'air người thán phục công khai nhất cái vẻ
hautain et presque impertinent de kiêu hãnh và hầu như ngạo mạn của cô
Mlle de La Mole, elle était suivant lui de La Mole; theo ý ông ta, cô là một
l'une des plus belles personnes de Paris. trong những người đẹp nhất của Paris.
—Comme elle serait belle sur un — Nàng mà được ngự ở ngai vàng thì
trône! dit-il à M. de Croisenois, et il se đẹp biết bao! Ông ta nói với ông de
laissa amener sans difficulté. Croisenois, và để ông này dẫn đi không
khó khăn gì.
Il ne manque pas de gens dans le Trong xã hội thượng lưu không thiếu
monde qui veulent établir que rien n'est gì những kẻ muốn xác minh rằng không
de mauvais ton comme une conspiration; có gì kém tao nhã bằng một cuộc âm
cela sent le jacobin. Et quoi de plus laid mưu phản loạn; cái đó có vẻ Jacobins
que le jacobin sans succès? quá. Mà còn gì xấu hơn là anh Jacobins
không thành công?
Le regard de Mathilde se moquait du Khóe mắt của Mathilde thì nhạo báng
libéralisme d'Altamira avec M. de chủ nghĩa tự do của Altamira với ông de
Croisenois, mais elle l'écoutait avec Croisenois, nhưng cô thích thú lắng
plaisir. nghe ông ta.
Un conspirateur au bal, c'est un joli Một người mưu phản dự cuộc vũ hội,
contraste, pensait-elle. Elle trouvait à thật là một sự tương phản thú vị, cô nghĩ
celui-ci, avec ses moustaches noires, la bụng. Cô thấy con người mưu phản này,
figure du lion quand il se repose; mais với bộ ria mép đen, có bộ mặt của một
elle s'aperçut bientôt que son esprit con sư tử lúc nó nghỉ ngơi; nhưng cô
n'avait qu'une attitude: l'utilité, thấy ngay rằng trí óc của ông ta chỉ có
l'admiration pour l'utilité. một thái độ: Ích lợi, lòng thán phục đối
với sự ích lợi.
Excepté ce qui pouvait donner à son Ngoài những cái có thể đem lại cho
pays le gouvernement de deux nước ông chính thể hai Viện, ông bá tước
Chambres, le jeune comte trouvait que trẻ tuổi này không thấy có cái gì đáng để
rien n'était digne de son attention. Il cho ông phải chú ý. Ông ta vui thích mà
quitta avec plaisir Mathilde, la plus rời bỏ Mathilde, con người quyến rũ nhất
séduisante personne du bal, parce qu'il của vũ hội, vì ông ta thấy bước vào một
vit entrer un général péruvien. viên tướng lĩnh nước Peru.

Désespérant de l'Europe, le pauvre Thất vọng về châu Âu, ông Altamira


Altamira en était réduit à penser que, khốn khổ đi đến nước nghĩ rằng, khi nào
quand les États de l'Amérique các nước ở Nam Mỹ được hùng cường,
méridionale seront forts et puissants, ils họ sẽ có thể trả lại cho châu Âu nền tự do
pourront rendre à l'Europe la liberté que mà Mirabeau đã gởi sang cho họ *g .
Mirabeau leur a envoyée. Un tourbillon Một cơn lốc những thanh niên ria mép
de jeunes gens à moustaches s'était đã xúm lại gần Mathilde. Cô đã thấy rõ
approché de Mathilde. Elle avait bien vu là Altamira không bị quyến rũ, và cô lấy
qu'Altamira n'était pas séduit, et se làm chạm nọc vì ông ta bỏ đi; cô trông
trouvait piquée de son départ; elle voyait thấy con mắt đen lánh của ông ta sáng
son œil noir briller en parlant au général ngời khi nói chuyện với viên tướng nước
péruvien. Mlle de La Mole promenait ses Peru. Cô de La Mole nhìn những chàng
regards sur les jeunes Français avec ce thanh niên Pháp với vẻ mặt vô cùng
sérieux profond qu'aucune de ses rivales nghiêm trang mà không một cô nào
ne pouvait imiter. Lequel d'entre eux, ganh đua với cô có thể bắt chước được.
pensait-elle, pourrait se faire condamner Người nào trong bọn họ, cô nghĩ, có thể
à mort, en lui supposant même toutes les chuốc lấy án tử hình, cho dẫu là có tất cả
chances favorables? các sự may mắn thuận lợi?

Ce regard singulier flattait ceux qui Khóe mắt nhìn lạ lùng đó làm vui
avaient peu d'esprit, mais inquiétait les lòng những kẻ ít trí thông minh, nhưng
autres. Ils redoutaient l'explosion de làm cho những kẻ khác lo ngại. Họ lo sợ
quelque mot piquant et de réponse sự bùng nổ của một câu châm chọc và
difficile. khó trả lời.
Une haute naissance donne cent Dòng dõi cao sang cho người ta một
qualités dont l'absence m'offenserait, je trăm đức tính mà nếu không có thì ta
le vois par l'exemple de Julien, pensait phải lấy làm phật ý. Ta thấy điều đó qua
Mathilde, mais elle étiole ces qualités de cái gương Julien, Mathilde nghĩ bụng;
l'âme qui font condamner à mort. nhưng nó làm héo hon những đức tính
của tâm hồn có thể đưa đến án tử hình.
En ce moment, quelqu'un disait près Ngay lúc đó có người nói bên cạnh cô:
d'elle:
—Ce comte Altamira est le second fils Cái ông bá tước Altamira này là con
du prince de San Nazaro-Pimentel; c'est trai thứ hai của hoàng thân de San
un Pimentel qui tenta de sauver Nazaro-Pimentel, chính là một người
Conradin, décapité en 1268. C'est l'une dòng họ Pimentel đã mưu cứu Conradin
des plus nobles familles de Naples. [303] , bị chặt đầu năm 1268. Đó là một
trong những dòng họ cao quý nhất của
thành Naples.
Voilà, se dit Mathilde, qui prouve Đó, Mathilde tự nhủ, câu chuyện này
joliment ma maxime La haute naissance chứng minh thật khéo câu cách ngôn của
ôte la force de caractère sans laquelle on ta: Dòng dõi làm mất khí phách, không
ne se fait point condamner à mort! Je suis có khí phách thì người ta không đi đến
donc prédestinée à déraisonner ce soir. án tử hình được! Vậy ra cái số tiền định
Puisque je ne suis qu'une femme comme của ta là tối hôm nay đâm ra lý luận lẩm
une autre, eh bien, il faut danser. Elle cẩm mất rồi. Ta chỉ là một người đàn bà
céda aux instances du marquis de như trăm nghìn người đàn bà khác. Vậy
Croisenois, qui depuis une heure thì, phải nhảy nhót đi thôi! Cô chiều ý
sollicitait une galope. Pour se distraire de khẩn khoản của hầu tước de Croisenois,
son malheur en philosophie, Mathilde từ một tiếng đồng hồ nài nỉ được nhảy
voulut être parfaitement séduisante, M. với cô một bài galope [304] . Để khuây
de Croisenois fut ravi. cái nỗi thất bại về triết luận, Mathilde
muốn trở thành hoàn toàn quyến rũ, và
chàng de Croisenois sung sướng mê
người.
Mais ni la danse, ni le désir de plaire à Nhưng cả khiêu vũ, cả sự mong muốn
l'un des plus jolis hommes de la cour, làm vừa lòng một con người xinh trai bậc
rien ne put distraire Mathilde. Il était nhất trong triều, không cái gì có thể làm
impossible d'avoir plus de succès. Elle khuây khỏa Mathilde. Cô được hoan
était la reine du bal, elle le voyait, mais nghênh không thể nào hơn. Cô là bà
avec froideur. hoàng của vũ hội, cô trông thấy điều đó,
nhưng lòng cô lãnh đạm.
Quelle vie effacée je vais passer avec Ta sẽ sống với một con người như
un être tel que Croisenois! se disait-elle, Croisenois một cuộc đời mờ nhạt đến thế
comme il la ramenait à sa place une heure nào! Cô nghĩ bụng, khi chàng ta đưa cô
après... Où est le plaisir pour moi, trở về chỗ một giờ sau... Ta còn có gì là
ajouta-t-elle tristement, si, après six vui thú, cô buồn bã nghĩ thêm, nếu, sau
mois d'absence, je ne le trouve pas au sáu tháng vắng mặt, ta không thấy anh
milieu d'un bal, qui fait l'envie de toutes ta ở giữa một cuộc vũ hội làm cho tất cả
les femmes de Paris? Et encore, j'y suis phụ nữ Paris phải thèm thuồng? Vậy mà,
environnée des hommages d'une société ở đó ta được vây quanh bởi những lời tán
que je ne puis pas imaginer mieux tụng của một cái xã hội không thể nào
composée. Il n'y a ici de bourgeois que tưởng tượng kết cấu tốt hơn được, ở đây,
quelques pairs et un ou deux Julien peut- là thứ dân thì chỉ có vài ba ông nguyên
être. Et cependant, ajoutait-elle avec une lão nghị viện và có lẽ một vài anh Julien
tristesse croissante, quels avantages le thôi. Vậy mà, cô nghĩ thêm với một nỗi
sort ne m'a-t-il pas donnés: illustration, buồn bã càng tăng, số phận đã cho ta mọi
fortune jeunesse! hélas! tout, excepté le ưu thế chẳng thiếu thứ gì: Vinh hiển,
bonheur. giàu có, trẻ trung! Than ôi! Tất cả, chỉ
trừ hạnh phúc.
Les plus douteux de mes avantages Những ưu thế đáng ngờ nhất của ta
sont encore ceux dont ils m'ont parlé lại chính là những cái mà họ nói với ta
toute la soirée. L'esprit, j'y crois, car je suốt buổi dạ hội. Tài trí, ta tin là ta có,
leur fais peur évidemment à tous. S'ils vì rõ ràng là ta làm cho tất cả bọn họ phải
osent aborder un sujet sérieux, au bout e sợ. Nếu họ dám đề cập đến một chủ đề
de cinq minutes de conversation, ils nghiêm trang, thì chỉ sau năm phút
arrivent tout hors d'haleine, et comme chuyện trò, họ mệt đứt hơi mà đi đến, và
faisant une grande découverte, à une như phát minh được một cái gì lớn lao,
chose que je leur répète depuis une heure. một điều mà ta nhắc đi nhắc lại với họ từ
Je suis belle, j'ai cet avantage pour lequel một tiếng đồng hồ. Ta đẹp, ta có cái ưu
Mmede Staël eût tout sacrifié, et pourtant thế đó, mà bà de Stael [305] ; có thể hy
il est de fait que je meurs d'ennui. Y a-t- sinh tất cả để được có, vậy mà thực tế là
il une raison pour que je m'ennuie moins, ta buồn chán chết người. Có một lý do
quand j'aurai changé mon nom pour nào để ta buồn chán ít hơn, khi ta đã đổi
celui du marquis de Croisenois? tên họ của ta lấy tên họ của hầu tước de
Croisenois?
Mais, mon Dieu! ajouta-t-elle presque Nhưng, Trời ơi! Cô nghĩ thêm hầu
avec l'envie de pleurer, n'est-ce pas un như muốn khóc, anh ta chả là một người
homme parfait? c'est le chef-d'œuvre de hoàn toàn đấy ư? Anh ta là kỳ công tuyệt
l'éducation de ce siècle; on ne peut le tác của nền giáo dục của thời đại này; ta
regarder sans qu'il trouve une chose không thể nào nhìn anh mà không làm
aimable, et même spirituelle, à vous dire, cho anh tìm ra được một câu phong nhã,
il est brave... Mais ce Sorel est singulier, và linh lợi nữa, để nói với ta; anh dũng
se dit-elle, et son œil quittait l'air morne cảm... Nhưng mà cái anh chàng Sorel này
pour l'air fâché. Je l'ai averti que j'avais à lạ thật, cô nghĩ thầm, và mắt cô đổi từ vẻ
lui parler, et il ne daigne pas reparaître! buồn rầu ra vẻ tức giận. Ta đã bảo hắn
rằng ta có điều muốn nói với hắn, thế mà
hắn không thèm trở lại đây!
CHAPITRE IX CHƯƠNG IX

LE BAL VŨ HỘI

Le luxe des toilettes, l'éclat des Phục sức xa hoa, đèn nến sáng trưng,
bougies, les parfums; tant de jolis bras, hương thơm ngào ngạt; bao nhiêu cánh
de belles épaules! des bouquets! des airs tay xinh đẹp, bao nhiêu cái vai nõn nà;
de Rossini qui enlèvent, des peintures de những bó hoa, những điệu nhạc của
Cicéri! Je suis hors de moi! Rossini lôi cuốn tâm hồn, những bức họa
của Ciceri[306] ! Tôi điên lên mất!
Voyages d'Uzeri. Du ký của USERI.

—Vous avez de l'humeur, lui dit la — Cô có vẻ [307] buồn bực, bà hầu


marquise de La Mole, je vous en avertis, tước de La Mole bảo cô; ở vũ hội, như thế
c'est de mauvaise grâce au bal. là không lịch sự đấy, tôi bảo cho cô biết.
—Je ne me sens que mal à la tête, — Con chỉ nhức đầu thôi mà,
répondit Mathilde d'un air dédaigneux, Mathilde trả lời với một vẻ khinh khỉnh,
il fait trop chaud ici. ở đây, nóng bức quá.
A ce moment, comme pour justifier Ngay lúc đó, như để chứng minh cho
lle
M de La Mole le vieux baron de Tolly cô de La Mole, ông cụ nam tước de Tolly
se trouva mal et tomba; on fut obligé de bỗng ngất đi và ngã lăn ra; người ta phải
l'emporter. On parla d'apoplexie, ce fut vực cụ mang đi. Người ta nói đến bệnh
un événement désagréable. trúng phong, thật là một chuyện mất
thú.
Mathilde ne s'en occupa point. C'était Mathilde không để ý gì đến chuyện
un parti pris, chez elle, de ne regarder đó. Ở cô vốn có một định kiến là không
jamais les vieillards et tous les êtres bao giờ nhìn đến những ông già và tất cả
reconnus pour dire des choses tristes. những người có tiếng là hay nói những
chuyện buồn.
Elle dansa pour échapper à la Cô bèn khiêu vũ để tránh thoát câu
conversation sur l'apoplexie, qui même chuyện trò về bệnh trúng phong, thực ra
n'en était pas une, car le surlendemain le đây chẳng phải là bệnh trúng phong, vì
baron reparut. hai ngày sau người ta đã thấy mặt cụ nam
Mais M. Sorel ne vient point, se dit- tước rồi. Vẫn không thấy cái nhà ông
elle encore, après qu'elle eut dansé. Elle Sorel ấy đến, cô lại nghĩ bụng sau khi đã
le cherchait presque des yeux, lorsqu'elle nhảy. Khi cô đương hầu như ngơ ngác
l'aperçut dans un autre salon. Chose tìm anh, thì cô trông thấy anh trong một
étonnante, il semblait avoir perdu ce ton phòng khách khác. Lạ thay, hình như
de froideur impassible qui lui était si anh đã mất cái giọng lạnh lùng thản
naturel; il n'avait plus l'air anglais. nhiên vốn dĩ của anh; anh không còn cái
vẻ phớt lạnh của người Anh nữa.
Il cause avec le comte Altamira, mon Anh ta nói chuyện với bá tước
condamné à mort! se dit Mathilde. Son Altamira, người bị án tử hình của ta!
œil est plein d'un feu sombre il a la Mathilde nghĩ bụng. Mắt anh bừng
tournure d'un prince déguisé, son regard bừng một ngọn lửa âm u; anh có vẻ một
à redoublé d'orgueil. ông hoàng trá hình; cái nhìn của anh đã
kiêu hãnh lên gấp bội.
Julien se rapprochait de la place où Julien đi gần lại chỗ cô, vẫn nói
elle était, toujours causant avec chuyện với Altamira; cô nhìn anh đăm
Altamira, elle le regardait fixement đăm, nghiên cứu nét mặt anh để tìm ở
étudiant ses traits pour y chercher ces đó những đức tánh cao cả nó có thể đem
hautes qualités qui peuvent valoir à un lại cho một con người cái vinh dự được
homme l'honneur d'être condamné à kết án tử hình.
mort.
Comme il passait près d'elle: Khi anh đi qua gần cô:
—Oui, disait-il au comte Altamira, — Vâng, anh nói với bá tước
Danton était un homme! Altamira, Danton thật là một con người!
O ciel! serait-il un Danton, se dit Trời ơi! Hay anh ta là một Danton
Mathilde, mais il a une figure si noble, et đấy, Mathilde nghĩ bụng; nhưng anh có
ce Danton était si horriblement laid un một khuôn mặt rất cao quý, mà gã
boucher, je crois. Julien était encore assez Danton kia thì lại xấu một cách kinh
près d'elle, elle n'hésita pas à l'appeler, tởm, một tên đồ tể, thì phải. Julien hãy
elle avait la conscience et l'orgueil de còn ở khá gần cô, cô chẳng ngần ngại gọi
faire une question extraordinaire pour anh; cô có cái ý thức và cái kiêu hãnh dám
une jeune fille. hỏi một câu dị thường, đối với một cô
con gái.
—Danton n'était-il pas un boucher? — Danton là một tên đồ tể có phải
lui dit-elle. không? Cô hỏi anh.
—Oui, aux yeux de certaines — Vâng, đối với con mắt một số
personnes, lui répondit Julien, avec người nào đó, Julien trả lời với cái vẻ
l'expression du mépris le plus mal biểu lộ lòng khinh bỉ hết sức lộ liễu và
déguisé, et l'œil encore enflammé de sa con mắt còn bùng cháy vì cuộc đàm thoại
conversation avec Altamira mais với Altamira, nhưng tai hại thay cho
malheureusement pour les gens bien nés, những người dòng dõi, ông ta lại là trạng
il était avocat à Méry-sur-Seine; c'est-à- sư ở Méry-sur-Seine [308] ; nghĩa là thưa
dire, mademoiselle, ajouta-t-il d'un air cô, anh nói thêm với một vẻ độc ác, ông
méchant, qu'il a commencé comme ta đã bắt đầu cuộc đời giống như rất
plusieurs pairs que je vois ici. Il est vrai nhiều ông nguyên lão nghị viên mà tôi
que Danton avait un désavantage énorme trông thấy ở đây. Quả đáng tội, Danton
aux yeux de la beauté, il était fort laid. có một nhược điểm rất lớn đối với con
mắt phái đẹp, ông ta rất xấu người.
Ces derniers mots furent dits Những lời cuối cùng đó nói nhanh,
rapidement, d'un air extraordinaire et với một vẻ khác thường và chắc hẳn là rất
assurément fort peu poli. ít lễ độ.
Julien attendit un instant, le haut du Julien chờ đợi một lát, phía trên mình
corps légèrement penché, et avec un air hơi nghiêng một tí và có vẻ kính cẩn một
orgueilleusement humble. Il semblait cách kiêu ngạo. Anh như muốn nói: Tôi
dire: Je suis payé pour vous répondre, et ăn lương để trả lời cô, và tôi sống vào
je vis de mon salaire. Il ne daignait pas đồng lương của tôi. Anh không thèm
lever l'œil sur Mathilde. Elle, avec ses ngước mắt lên nhìn Mathilde. Cô ta, với
beaux yeux ouverts extraordinairement đôi mắt đẹp mở to một cách dị thường
et fixés sur lui, avait l'air de son esclave. và đăm đắm nhìn anh, cô có vẻ một kẻ
Enfin, comme le silence continuait, il la nô lệ của anh. Sau cùng, vì sự im lặng
regarda ainsi qu'un valet regarde son kéo dài, anh nhìn cô như kiểu một tên
maître, afin de prendre des ordres. hầu nhìn chủ, để chờ lệnh. Mặc dầu mắt
Quoique ses veux rencontrassent en plein anh gặp thẳng mắt Mathilde, vẫn đăm
ceux de Mathilde, toujours fixés sur lui đăm dõi vào anh với một khóe nhìn lạ
avec un regard étrange, il s'éloigna avec lùng, anh dời chân đi với một vẻ vội vàng
un empressement marqué. ra mặt.

Lui, qui est réellement si beau se dit Anh ta, vốn thực sự rất đẹp, Mathilde
enfin Mathilde sortant de sa rêverie, faire nghĩ bụng khi ra khỏi giấc mơ màng, lại
un tel éloge de la laideur! Jamais de đi ca tụng cái xấu như thế! Không bao
retour sur lui-même! Il n'est pas comme giờ ngoảnh lại tự ngắm mình! Không
Caylus ou Croisenois. Ce Sorel a quelque giống như Caylus hoặc Croisenois. Cái
chose de l'air que prend mon père quand anh chàng Sorel này có một cái gì phảng
il fait si bien Napoléon au bal. Elle avait phất như cái điệu bộ của cha ta khi ông
tout à fait oublié Danton. Décidément ce cụ đóng vai Napoléon rất khéo trong
soir, je m'ennuie. Elle saisit le bras de son cuộc khiêu vũ. Cô đã hoàn toàn quên
frère, et, à son grand chagrin, le força de phứt Danton. Dứt khoát, là tối hôm nay,
faire un tour dans le bal. L'idée lui vint ta buồn chán quá. Cô níu lấy cánh tay
de suivre la conversation du condamné à anh cô, và ép chàng ta phải đi một vòng
mort avec Julien. trong vũ hội, làm cho chàng ta phiền
quá. Cô chợt có ý nghĩ theo dõi cuộc đàm
thoại của người bị án tử hình với Julien.
La foule était énorme. Elle parvint Đám người đông đặc quá. Tuy vậy cô
cependant à les rejoindre au moment où, cũng đi được tới hai người kia vào lúc mà
à deux pas devant elle, Altamira cách hai bước ngay trước mặt cô,
s'approchait d'un plateau pour prendre Altamira đứng lại gần một cái khay để
une glace. Il parlait à Julien, le corps à lấy một cốc kem. Ông ta đứng nói với
demi tourné. Il vit un bras d'habit brodé Julien, người ông quay lại nửa vòng, ông
qui prenait une glace à côté de la sienne. ta trông thấy một cánh tay áo dài đàn
La broderie sembla exciter son attention; ông có thêu hoa, đương với cầm một cốc
il se retourna tout à fait pour voir le kem bên cạnh cốc của ông ta. Đường
personnage à qui appartenait ce bras. A thêu có vẻ kích thích ông ta chú ý; ông
l'instant, ces yeux noirs, si nobles et si bèn quay hẳn người lại để nhìn xem cái
naïfs prirent une légère expression de nhân vật có cánh tay đó. Lập tức, đôi mắt
dédain.
rất cao quý và rất ngây thơ của ông biến
ngay sang một vẻ khinh khỉnh.
—Vous voyez cet homme, dit-il assez — Ông xem cái người kia, ông ta nói
bas à Julien; c'est le prince d'Araceli, rất khẽ với Julien; đó là hoàng thân
ambassadeur de ***. Ce matin il a d’Araceli, đại sứ nước M. Sáng hôm nay,
demandé mon extradition à votre ông ta đã xin ông bộ trưởng ngoại giao
ministre des affaires étrangères de nước Pháp của các ông, là ông de Nerval,
France, M. de Nerval. Tenez, le voilà là- trục xuất tôi. Kia kìa, ông ta ở đằng kia,
bas, qui joue au whist. M. de Nerval est đương đánh bài whist [309] . Ông de
assez disposé à me livrer, car nous vous Nerval rất sẵn lòng đem nộp tôi, vì
avons donné deux ou trois conspirateurs chúng tôi đã biếu các ông vài ba người
en 1862. Si l'on me rend à mon roi je suis âm mưu phiến loạn năm 1816. Nếu họ
pendu dans les vingt-quatre heures. Et ce nộp tôi cho vua nước tôi, thì chỉ trong
sera quelqu'un de ces jolis messieurs à hai mươi bốn tiếng đồng hồ là tôi bị treo
moustaches qui m'empoignera. cổ. Và chính là một người nào đó trong
cái đám những anh chàng xinh xắn có ria
mép kia, họ sẽ tóm cổ tôi.
—Les infâmes! s'écria Julien à demi — Những quân đê mạt! Julien kêu
haut. lên khá to.
Mathilde ne perdait pas une syllabe de Mathilde không bỏ qua một nửa lời
leur conversation. L'ennui avait disparu. nào của câu chuyện. Sự buồn chán đã
biến đâu mất.
—Pas si infâmes, reprit le comte — Không đê mạt lắm đâu, bá tước
Altamira. Je vous ai parlé de moi pour Altamira tiếp lời. Tôi đã nói chuyện với
vous frapper d'une image vive. Regardez ông về tôi để có một hình tượng sống
le prince d'Araceli, toutes les cinq làm cho ông phải chú ý. Ông hãy nhìn
minutes il jette les yeux sur sa toison hoàng thân d’Araceli: Cứ năm phút đồng
d'or, il ne revient pas du plaisir de voir hồ, ông ta lại ngắm cái huân chương
ce colifichet sur sa poitrine. Ce pauvre Kim-dương [310] của ông ta; ông ta vui
homme n'est au fond qu'un thú không ngớt về cái bùa tua bùa túi đó
anachronisme. Il y a cent ans, la toison lủng lẳng trên ngực mình. Con người tội
était un honneur insigne, mais alors elle nghiệp đó căn bản chỉ là một sự lỗi thời.
eût passé bien au-dessus de sa tête. Một trăm năm về trước thì cái huân
Aujourd'hui, parmi les gens bien nés, il chương Kim-dương là một vinh dự tối
faut être un Araceli pour en être cao, nhưng hồi đó thì ông ta đừng hòng
enchanté. Il eût fait pendre toute une với tới được. Ngày nay, trong đám
ville pour l'obtenir. những người dòng dõi, phải là một anh
Araceli mới có thể lấy nó làm mê thích.
Ông ta sẵn lòng treo cổ cả một thành phố
để được cái huân chương kia.
—Est-ce à ce prix qu'il l'a eue? dit — Ông ta đã được cái huân chương
Julien avec anxiété. kia, có bằng cái giá đó không? Julien lo
lắng hỏi.
—Non pas précisément, répondit — Không hẳn như thế, Altamira trả
Altamira froidement; il a peut-être fait lời lạnh lùng; ông ta có lẽ đã cho ném
jeter à la rivière une trentaine de riches xuống sông độ ba chục nhà nghiệp chủ
propriétaires de son pays, qui passaient giàu có ở nước ông ta, họ bị coi là phái
pour libéraux. tự do.
—Quel monstre! dit encore Julien. — Quân tàn ác! Julien lại nói.
Mlle de La Mole, penchant la tête avec Cô de La Mole, ngả đầu chăm chú hết
le plus vif intérêt, était si près de lui, que sức, cô gần anh đến nỗi những món tóc
ses beaux cheveux touchaient presque đẹp của cô hầu như quệt vào vai anh.
son épaule.
—Vous êtes bien jeune! répondait — Ông còn trẻ lắm! Altamira trả lời.
Altamira. Je vous disais que j'ai une sœur Lúc nãy tôi có nói với ông rằng tôi có một
mariée en Provence; elle est encore jolie, người em gái lấy chồng ở Provence, cô ấy
bonne, douce, c'est une excellente mère hãy còn xinh đẹp, người hiền hậu, dịu
de famille, fidèle à tous ses devoirs, dàng; cô ấy là một người mẹ rất tốt, giữ
pieuse et non dévote. trọn tất cả các bổn phận làm mẹ, kính tín
chứ không sùng tín.
Où veut-il en venir? pensait Mlle de La Ông ta có chủ ý gì đây? Cô de La Mole
Mole. nghĩ thầm.
—Elle est heureuse, continua le comte — Cô ấy hiện nay được yên vui, bá
Altamira; elle l'était en 1815. Alors tước Altamira nói tiếp; hồi 1815 cô ấy
j'étais caché chez elle, dans sa terre près cũng thế. Hồi đó, tôi ẩn náu ở nhà cô ấy,
d'Antibes; eh bien, au moment où elle trong cơ ngơi của cô ở gần Antibes [311]
apprit l'exécution du maréchal Ney, elle ; khi nghe thấy tin xử quyết thống chế
se mit à danser! Ney, cô ấy nhảy múa lên.
—Est-il possible? dit Julien atterré. — Có lẽ nào? Julien rụng rời nói.
—C'est l'esprit de parti, reprit — Đó là đầu óc phe đảng. Altamira
Altamira. Il n'y a plus de passions tiếp lời, ở thế kỷ XIX, không còn có
véritables au XIXe siècle; c'est pour cela những mối cuồng nhiệt chân chính nữa.
que l'on s'ennuie tant en France. On fait Vì thế nên ở nước Pháp người ta buồn
les plus grandes cruautés, mais sans chán đến thế. Người ta làm nên những
cruauté. chuyện ác độc ghê gớm, nhưng không có
lòng ác độc.
—Tant pis! dit Julien; du moins, — Thế thì chán quá! Julien nói; ít ra,
quand on fait des crimes, faut-il les faire khi người ta làm nên tội ác, người ta phải
avec plaisir; ils n'ont que cela de bon, et biết vui thích mà làm; tội ác chỉ có điểm
l'on ne peut même les justifier un peu đó là tốt, và chỉ nhờ lý do đó mà người
que par cette raison. ta có thể phần nào lượng thứ cho nó
được.
Mlle de La Mole, oubliant tout à fait ce Cô de La Mole, quên cả giữ giàng, đã
qu'elle se devait à elle-même, s'était đến đứng hầu như hoàn toàn len vào giữa
placée presque entièrement entre Altamira và Julien. Anh cô vẫn đưa tay
Altamira et Julien. Son frère qui lui cho cô khoác, và đã quen chiều theo ý cô,
donnait le bras, accoutumé à lui obéir, đưa mắt nhìn đi nơi khác trong gian
regardait ailleurs dans la salle, et, pour se phòng, và để giữ cái thế bình thản, làm
donner une contenance, avait l'air d'être ra vẻ như bị đám đông người làm cho
arrêté par la foule. phải dừng bước.
—Vous avez raison, disait Altamira; — Ông nói đúng, lúc đó Altamira
on fait tout sans plaisir et sans s'en đương nói; người ta làm cái gì cũng
souvenir, même les crimes. Je puis vous chẳng thấy vui thích và cũng chẳng nhớ
montrer dans ce bal dix hommes peut- nữa, ngay cả những tội ác. Tôi có thể chỉ
être qui seront damnés comme assassins. cho ông trong vũ hội này mười người có
Ils l'ont oublié, et le monde aussi. lẽ sẽ bị đày vào hỏa ngục vì tội giết
người. Nhưng họ đã quên rồi và cả thế
gian nữa *h .
Plusieurs sont émus jusqu'aux larmes Có nhiều người xúc động đến ứa nước
si leur chien se cas se la patte. Au Père- mắt nếu con chó của họ bị gãy cẳng. Ở
Lachaise, quand on jette des fleurs sur nghĩa trang cha - Lachaise, khi người ta
leur tombe, comme vous dites si ném hoa lên mồ họ, như lời các ông vẫn
plaisamment à Paris, on nous apprend nói một cách rất vui vẻ ở Paris, thì người
qu'ils réunissaient toutes les vertus des ta bảo cho ta biết rằng họ gồm có tất cả
preux chevaliers, et l'on parle des grandes mọi đức tốt của những trang hiệp sĩ
actions de leur bisaïeul qui vivait sous dũng cảm, và người ta nói đến những sự
Henri IV. Si, malgré les bons offices du nghiệp lớn lao của ông tổ ba đời của họ
prince d'Araceli, je ne suis pas pendu et sống dưới thời vua Henri IV. Nếu mặc
que je jouisse jamais de ma fortune à dầu sự can thiệp đầy thiện ý của hoàng
Paris, je veux vous faire dîner avec huit thân d’Araceli, tôi không bị treo cổ, và
ou dix assassins honorés et sans remords. được hưởng thụ giàu sang ở Paris, thì tôi
quyết mời ông dự tiệc cùng với chín
mười kẻ giết người được trọng vọng và
lòng không hối hận.
Vous et moi, à ce dîner, nous serons Ông và tôi, trong bữa tiệc đó, chúng
les seuls purs de sang, mais je serai ta sẽ là những người duy nhất không vấy
méprisé et presque haï, comme un máu, nhưng tôi sẽ bị khinh bỉ và gần như
monstre sanguinaire et jacobin, et vous, thù ghét, như một tên đại ác khát máu
méprisé simplement comme homme du và Jacobins, và ông thì sẽ bị khinh bỉ như
peuple intrus dans la bonne compagnie. một người bình dân len lỏi vào xã hội
thượng lưu.
—Rien de plus vrai, dit Mlle de La — Không có gì đúng hơn, cô de La
Mole. Mole nói.
Altamira la regarda étonné; Julien ne Altamira kinh ngạc nhìn cô; Julien
daigna pas la regarder. chẳng thèm nhìn.
—Notez que la révolution à la tête de — Ông nên ghi nhớ rằng cuộc cách
laquelle je me suis trouvé, continua le mạng mà tôi cầm đầu trước đây, bá tước
comte Altamira, n'a pas réussi Altamira nói tiếp, đã không thành công,
uniquement parce que je n'ai pas voulu chỉ là vì tôi đã không muốn làm rụng ba
faire tomber trois têtes et distribuer à nos cái đầu và phân phát cho những người
partisans sept à huit millions qui se khởi nghĩa của chúng tôi bảy tám triệu
trouvaient dans une caisse dont j'avais la bạc ở một cái két mà tôi giữ chìa khóa.
clef. Mon roi qui, aujourd'hui, brûle de Vua nước tôi, hiện nay thì nóng lòng
me faire pendre, et qui, avant la révolte, muốn treo cổ tôi, và trước cuộc khởi
me tutoyait, m'eût donné le grand nghĩa vẫn xưng hô thân mật với tôi, có
cordon de son ordre si j'avais fait tomber thể đã tặng cho tôi tấm huân chương
ces trois têtes et distribuer l'argent de ces hạng nhất của ngài nếu tôi đã làm rụng
caisses, car j'aurais obtenu au moins un ba cái đầu kia và phân phát tiền của
demi-succès, et mon pays eût eu une những tủ két kia, vì như vậy thì tôi đã
charte telle quelle... Ainsi va le monde, thu hoạch được ít ra là một nửa phần
c'est une partie d'échecs. thành công, và nước tôi đã có một hiến
chương y như cũ... Ấy chuyện đời là thế,
nó là một ván cờ...
—Alors, reprit Julien l'œil en feu, — Hồi đó, Julien con mắt nảy lửa tiếp
vous ne saviez pas le jeu, maintenant... lời, ông không biết nước cờ; bây giờ...
—Je ferais tomber des têtes, voulez- — Thì tôi sẽ làm rụng nhiều cái đầu,
vous dire, et je ne serais pas un Girondin ông định nói thế chứ gì, và tôi sẽ không
comme vous me le faisiez entendre phải là một anh Girondin [312] như ông
l'autre jour?... Je vous répondrai, dit đã bóng gió cho tôi hiểu hôm trước đây
Altamira, d'un air triste, quand vous chứ gì?... Tôi sẽ trả lời ông. Altamira nói
aurez tué un homme en duel, ce qui có vẻ buồn rầu, khi nào ông đã giết chết
encore est bien moins laid que de le faire một người trong một cuộc quyết đấu,
exécuter par un bourreau. như vậy dẫu sao cũng không đến nỗi xấu
xa bằng cho xử quyết hẳn bởi một tên
đao phủ.
—Ma foi! dit Julien, qui veut la fin — Quả đáng tội! Julien nói, muốn ăn
veut les moyens; si, au lieu d'être un hết phải đào giun; nếu, đáng lẽ chỉ là
atome, j'avais quelque pouvoir, je ferais một hạt cát bụi, tôi lại có đôi chút quyền
pendre trois hommes pour sauver la vie à hành, thì tôi sẽ treo cổ ba người để cứu
quatre. sống được bốn người.
Ses yeux exprimaient le feu de la Đôi mắt anh biểu lộ ngọn lửa nồng
conscience et le mépris des vains của lương tâm và sự khinh bỉ những lối
jugements des hommes; ils rencontrèrent phê phán hão huyền của thiên hạ; đôi
ceux de Mlle de La Mole tout près de lui, mắt đó gặp đôi mắt cô de La Mole đứng
et ce mépris, loin de se changer en air gần sát anh, và vẻ khinh bỉ kia, không
gracieux et civil, sembla redoubler. những không đổi thành vẻ ưu nhã và lịch
sự, lại còn có vẻ tăng lên gấp bội.
Elle en fut profondément choquée, Cô lấy thế làm chướng vô cùng;
mais il ne fut plus en son pouvoir nhưng cô không làm sao quên được
d'oublier Julien; elle s'éloigna avec dépit, Julien; cô hờn dỗi rời bước đi, kéo cả ông
entraînant son frère. anh đi.
Il faut que je prenne du punch et que Ta phải uống rượu ngũ vị [313] mới
je danse beaucoup, se dit-elle, je veux được, và phải nhảy rất nhiều, cô tự nhủ,
choisir ce qu'il y a de mieux et faire effet ta quyết chọn bài nào hay nhất, và làm
à tout prix. Bon, voici ce fameux kỳ được cho thiên hạ phải trố mắt. Hay
impertinent, le comte de Fervaques. Elle quá, cái anh chàng xấc xược tuyệt trần,
accepta son invitation, ils dansèrent. Il bá tước de Fervaques đây rồi. Cô nhận lời
s'agit de voir, pensa-t-elle, qui des deux mời của chàng ta, hai người ra nhảy. Để
sera le plus impertinent; mais, pour me rồi xem, cô nghĩ, hai đứa thì đứa nào sẽ
moquer pleinement de lui, il faut que je xấc xược hơn đứa nào, nhưng, để giễu
le fasse parler. Bientôt tout le reste de la hắn cho thật hả hê, ta phải làm cho hắn
contredanse ne dansa que par contenants. nói mới được. Thế rồi tất cả phần còn lại
On ne voulait pas perdre une des của bài đối vũ, thiên hạ chỉ nhảy để giữ
reparties piquantes de Mathilde. M. de mực thôi. Họ không muốn lỡ mất một
Fervaques se troublait, et, ne trouvant câu đối đáp sắc cạnh nào của Mathilde.
que des paroles élégantes au lieu d'idées Chàng de Fervaques bối rối, và, chỉ tìm
faisait des mines, Mathilde, qui avait de được những lời thanh lịch, chứ không
l'humeur, fut cruelle pour lui, et s'en fit phải những ý nghĩ, chàng ta nhăn mày
un ennemi. Elle dansa jusqu'au jour, et nhăn mặt. Mathilde, đương bực mình,
enfin se retira horriblement fatiguée. nên rất ác với chàng ta và biến chàng ta
Mais, en voiture, le peu de forces qui lui thành một kẻ thù. Cô nhảy cho đến sáng
restait était encore employé à la rendre ngày, và cuối cùng ra về, mệt nhừ người.
triste et malheureuse. Elle avait été Nhưng, trên xe, chút hơi sức còn lại lại
méprisée par Julien, et ne pouvait le được dùng để làm cho cô sầu muộn và
mépriser. đau khổ. Cô đã bị Julien khinh bỉ, mà cô
không thể nào khinh anh được.
Julien était au comble du bonheur, Julien thì sung sướng tột đỉnh. Anh
ravi à son insu par la musique, les fleurs, được mê say mà không ngờ, vì âm nhạc
les belles femmes, l'élégance générale, et, vì hoa, vì đàn bà đẹp, vì vẻ thanh lịch
plus que tout, par son imagination qui chung, và, hơn tất cả, vì trí tưởng tượng
rêvait des distinctions pour lui et la của anh, nó mơ màng những sự hiển
liberté pour tous. hách cho anh và sự tự do cho tất cả mọi
người.
—Quel beau bal! dit-il au comte, rien — Cuộc vũ hội đẹp quá! Anh nói với
n'y manque. bá tước, chẳng thiếu một thứ gì.
—Il y manque la pensée, répondit — Còn thiếu tư tưởng, Altamira trả
Altamira. lời.
Et sa physionomie trahissait ce Và nét mặt ông biểu lộ sự khinh bỉ,
mépris, qui n'en est que plus piquant, nó lại càng thấm thía, vì người ta thấy rõ
parce qu'on voit que la politesse s'impose là sự lễ độ bắt buộc phải giấu nó đi.
le devoir de le cacher.
—Vous y êtes, Monsieur le comte. — Ông nói đúng rồi, ông bá tước ạ.
N'est-ce pas la pensée et conspirante Tư tưởng vẫn còn âm mưu phản loạn có
encore? phải không?
—Je suis ici à cause de mon nom. — Tôi ở đây là vì cái tên của tôi.
Mais on hait la pensée dans vos salons. Il Nhưng trong các phòng khách của các
faut qu'elle ne s'élève pas au-dessus de la ông, người ta thù ghét tư tưởng. Tư
pointe d'un couplet de vaudeville, alors tưởng cần phải không vượt cao quá mũi
on la récompense. Mais l'homme qui nhọn của một khúc hát ca kịch. Khi đó
pense, s'il a de l'énergie et de la thì người ta tưởng lệ nó. Nhưng con
nouveauté dans ses saillies, vous l'appelez người có tư tưởng, nếu có mãnh lực và sự
cynique. N'est-ce pas ce nom-là qu'un de mới mẻ trong các ý kiến đột xuất, thì các
vos juges a donné à Courier? Vous l'avez ông gọi họ là khuyển nho [314] . Có phải
mis en prison, ainsi que Béranger. Tout một ông quan tòa của các ông đã tặng
ce qui vaut quelque chose, chez vous, par cho Courier [315] cái danh hiệu đó
l'esprit, la congrégation le jette à la không? Các ông đã bỏ tù ông ta, cũng
police correctionnelle; et la bonne như Béranger. Tất cả những cái gì có đôi
compagnie applaudit. chút giá trị, ở nước ông, vì trí tuệ, thì
thánh hội tống vào cho cảnh sát hình sự;
và xã hội lịch sự hoan hô.

C'est que votre société vieillie prise Là vì xã hội của các ông già cỗi, trước
avant tout les convenances... Vous ne hết chỉ ưa thích những phép lịch sự. Các
vous élèverez jamais au-dessus de la ông sẽ không bao giờ lên cao quá cái
bravoure militaire; vous aurez des Murat, dũng cảm quân sự, các ông sẽ có những
et jamais de Washington. Je ne vois en Murat [316] , nhưng không bao giờ có
France que de la vanité. Un homme qui Washington [317] . Ở nước Pháp tôi chỉ
invente en parlant arrive facilement à une thấy phù hoa. Một người khi ăn nói mà
saillie imprudente, et le maître de la có sáng kiến mới mẻ, rất dễ đi đến một ý
maison se croit déshonoré. đột xuất thiếu cẩn trọng, và ông chủ nhà
tự cho là mất thanh danh.
A ces mots, la voiture du comte, qui Nói đến đấy, xe ngựa của bá tước đưa
ramenait Julien s'arrêta devant l'hôtel de Julien về nhà dừng lại trước dinh thự de
La Mole. Julien était amoureux de son La Mole. Julien si mê người âm mưu
conspirateur. Altamira lui avait fait ce phiến loạn của anh. Altamira đã khen
beau compliment, évidemment échappé anh câu này, rõ ràng là xuất phát từ một
à une profonde conviction: Vous n'avez tin tưởng sâu sắc: Ông không có cái tính
pas la légèreté française et comprenez le phụ bạc của người Pháp, và hiểu cái
principe de l'utilité. Or il se trouvait que, nguyên tắc ích lợi. Tình cờ mà, vừa đúng
justement l'avant-veille, Julien avait hai hôm trước đó, Julien đã được xem
vu Marino Faliero, tragédie de M. Marino Faliero [318] , bi kịch của ông
Casimir Delavigne. Casimir Delavigne [319] .

Israël Bertuccio, un simple Israel Bertuccio [320] há chẳng có khí


charpentier de l'arsenal, n'a-t-il pas plus phách hơn tất cả những anh quý tộc
de caractère que tous ces nobles thành Venise kia sao? Anh chàng bình
Vénitiens? se disait notre plébéien dân công phẫn của chúng ta tự nghĩ; vậy
révolté, et cependant ce sont des gens mà đó là những người mà dòng dõi hiển
dont la noblesse prouvée remonte à l'an quý có bằng chứng hẳn hoi, truy nguyên
700, un siècle avant Charlemagne, tandis lên từ năm 700, một thế kỷ trước
que tout ce qu'il y avait de plus noble ce Charlemagne, trong khi tất cả những kẻ
soir, au bal de M. de Retz, ne remonte, et quý tộc nhất tối hôm nay ở vũ hội của
encore clopin-clopant, que jusqu'au ông de Retz chỉ truy nguyên lên tới thế
XIIIe siècle. Eh bien! au milieu de ces kỷ XII là cùng, mà cũng là khập kha
nobles de Venise, si grands par la khập khiễng. Đó! Ở giữa đám những nhà
naissance, mais si étiolés, mais si effacés quý tộc thành Venise, dòng dõi cao sang
par le caractère, c'est d'Israël Bertuccio biết mấy [321] , người ta chỉ nhớ đến
qu'on se souvient. Israel Bertuccio.

Une conspiration anéantit tous les Một cuộc âm mưu dấy loạn thủ tiêu
titres donnés par les caprices sociaux. Là, tất cả các tước hiệu do những cái éo le
un homme prend d'emblée le rang que của xã hội mà có. Ở đây thì một con
lui assigne sa manière d'envisager la người nhất khái chiếm được một cấp bậc
mort. L'esprit lui-même perd de son do cái cách người đó coi chuyện sống
empire... chết như thế nào. Ngay cả tài trí nữa
cũng giảm mất quyền lực...
Que serait Danton aujourd'hui, dans Danton mà sống ở thời buổi này, thời
ce siècle des Valenod et des Rênal? pas buổi của những Valenod và những
même substitut du procureur du roi... Rênal, thì sẽ là cái gì? Làm chức biện lý
cũng chưa xong...
Que dis-je? il se serait vendu à la Ta nói gì nhỉ? Ông ta sẽ tự bán mình
congrégation, il serait ministre, car enfin cho thánh hội thôi; ông ta sẽ làm bộ
ce grand Danton a volé. Mirabeau aussi trưởng, vì kể ra thì bậc vĩ nhân Danton
s'est vendu. Napoléon avait volé des đó cũng đã có ăn cắp. Cả Mirabeau nữa
millions en Italie, sans quoi il eût été cũng đã tự bán mình. Napoléon thì đã ăn
arrêté tout court par la pauvreté, comme cắp hàng triệu ở Ý, nếu không thì ông đã
Pichegru. La Fayette seul n'a jamais volé. bị chặn đứng lại bởi cái nghèo, cũng như
Faut-il voler, faut-il se vendre? pensa Pichegru [322] . Chỉ có một mình La
Julien. Cette question l'arrêta tout court. Fayette [323] là không ăn cắp. Có nên ăn
Il passa le reste de la nuit à lire l'histoire cắp, có nên tự bán mình không? Julien
de la révolution. tự hỏi. Câu hỏi đó làm cho anh bế tắc.
Anh dành buổi tối còn lại đọc lịch sử
cách mạng.
Le lendemain, en faisant ses lettres Hôm sau, anh đọc các lá thư trong thư
dans la bibliothèque, il ne songeait viện, anh vẫn chỉ còn nghĩ đến cuộc nói
encore qu'à la conversation du comte chuyện với bá tước Altamira,
Altamira.
Dans le fait, se disait-il, après une Cứ kể ra, anh tự nghĩ sau một hồi lâu
longue rêverie, si ces Espagnols libéraux mơ màng, ví thử những người Tây Ban
avaient compromis le peuple par des Nha tự do phái kia đã làm liên lụy đến
crimes, on ne les eût pas balayés avec nhân dân bằng những tội ác, thì người ta
cette facilité. Ce furent des enfants đã chẳng quét sạch họ dễ dàng đến thế.
orgueilleux et bavards... comme moi! Họ là những con nít kiêu ngạo và ba hoa
s'écria tout à coup Julien, comme se như ta! Bỗng Julien kêu lên như người
réveillant en sursaut. giật mình tỉnh giấc.
Qu'ai-je fait de difficile qui me donne Ta đã làm được cái gì khó khăn để
le droit de juger de pauvres diables, qui được quyền phê phán những người cùng
enfin, une fois en la vie, ont osé, ont khổ, họ đã, một lần trong đời, dám và
commencé à agir? Je suis comme un bắt đầu hành động? Ta giống như một
homme qui, au sortir de table, s'écrie: người đứng dậy khỏi bàn ăn, kêu lên:
Demain je ne dînerai pas; ce qui ne Ngày mai ta sẽ không ăn nữa; cái đó sẽ
m'empêchera point d'être fort et allègre không ngăn cản được ta cứ khỏe mạnh và
comme je le suis aujourd'hui. Qui sait ce lanh lẹ như hôm nay. Ai mà biết được cái
qu'on éprouve à moitié chemin d'une điều người ta cảm thấy ở giữa chừng một
grande action? Car enfin ces choses-là ne hành động lớn lao [324] ?... Những tư
se font pas comme on tire un coup de tưởng cao xa đó bị quấy rối bởi sự xuất
pistolet... Ces hautes pensées furent hiện bất ngờ của cô de La Mole, đương
troublées par l'arrivée imprévue de bước vào thư viện. Anh đương cảm thán
Mlle de La Mole, qui entrait dans la về những đức tính lớn của Danton,
bibliothèque. Il était tellement animé Mirabeau, Carnot, những con người đã
par son admiration pour les grandes không để ai thắng nổi, đến nỗi mắt nhìn
qualités de Danton, de Mirabeau, de cô de La Mole mà anh chẳng nghĩ gì đến
Carnot, qui ont su n'être pas vaincus, que cô, chẳng chào và hầu như chẳng trông
ses yeux s'arrêtèrent sur Mlle de La Mole, thấy cô nữa. Mãi về sau, khi đôi mắt mở
mais sans songer à elle, sans la saluer, to của anh nhận thấy sự có mặt của cô,
sans presque la voir. Quand enfin ses thì nhỡn quang của anh bỗng lờ đờ hẳn
grands yeux si ouverts s'aperçurent de sa đi. Cô de La Mole nhận xét thấy điều đó
présence, son regard s'éteignit. Mlle de La và lấy làm chua xót.
Mole le remarqua avec amertume.

En vain elle lui demanda un volume Cô hỏi anh, nhưng cũng chẳng ăn
de l'Histoire de France de Velly, placé au thua gì, một quyển của bộ Lịch sử nước
rayon le plus élevé ce qui obligeait Julien Pháp của Vély [325] , để ở ngăn cao
à aller chercher la plus grande des deux nhất, bắt buộc Julien phải đi tìm cái
échelles; Julien avait approché l'échelle, thang lớn nhất trong hai cái thang.
il avait cherché le volume, il le lui avait Julien đã đem cái thang lại; anh đã tìm
remis, sans encore pouvoir songer à elle. quyển sách, đã đưa cho cô, mà vẫn chưa
En remportant l'échelle, dans sa làm thế nào nghĩ đến cô được. Khi đem
préoccupation, il donna un coup de cái thang đi, trong lúc còn đang mải
coude dans une des glaces de la nghĩ, anh đụng khuỷu tay vào một tấm
bibliothèque; les éclats, en tombant sur gương ở thư viện; mảnh kính vỡ, rơi
le parquet le réveillèrent enfin. Il se hâta xuống sàn nhà, làm anh tỉnh giấc. Anh
de faire des excuses à Mlle de La Mole, il vội vàng xin lỗi cô de La Mole; anh muốn
voulut être poli, mais il ne fut que poli. giữ lễ độ, nhưng anh chỉ lễ độ mà thôi.
Mathilde vit avec évidence qu'elle l'avait Mathilde trông thấy rõ ràng là cô đã quấy
troublé, et qu'il eût mieux aimé songer à rối anh, và anh thích nghĩ đến cái điều
ce qui l'occupait avant son arrivée, que anh đương bận tâm trước khi cô đến, hơn
lui parler. Après l'avoir beaucoup là nói năng với cô. Sau khi đã nhìn anh
regardé elle s'en alla lentement. Julien la rất lâu, cô từ từ đi khỏi, Julien nhìn cô
regardait marcher. bước đi.
Il jouissait du contraste de la Anh lấy làm vui thích trông thấy sự
simplicité de sa toilette actuelle, avec tương phản giữa trang phục giản dị hiện
l'élégance magnifique de celle de la tại của cô với trang phục thanh lịch lộng
veille. La différence entre les deux lẫy hôm trước. Sự khác nhau giữa hai nét
physionomies était presque aussi mặt cũng đáng chú ý gần bằng như thế.
frappante. Cette jeune fille, si altière au Cô con gái kia kiêu hãnh đến thế ở vũ hội
bal du duc de Retz, avait presque en ce của công tước de Retz, trong lúc này có
moment un regard suppliant. một cái nhìn hầu như van vỉ. Thực sự,
Réellement, se dit Julien, cette robe Julien nghĩ bụng, chiếc áo dài đen này
noire fait briller encore mieux la beauté làm cho cái đẹp của thân hình cô nổi hơn
de sa taille. Elle a un port de reine, mais nhiều. Cô có dáng điệu một bà hoàng
pourquoi est-elle en deuil? hậu; nhưng tại sao cô lại để tang?

Si je demande à quelqu'un la cause de Nếu ta hỏi một người nào đó cái


ce deuil, il se trouvera que je commets nguyên nhân của sự để tang kia, thì
encore une gaucherie. Julien était tout à không khéo ta lại phạm một điều vụng
fait sorti des profondeurs de son về nữa. Julien đã hoàn toàn ra khỏi niềm
enthousiasme. Il faut que je relise toutes hứng khởi sâu xa. Ta phải đọc lại tất cả
les lettres que j'ai faites ce matin; Dieu những bức thư mà ta đã thảo ra sáng
sait les mots sautés et les balourdises que hôm nay; có Trời biết những tiếng bỏ sót
j'y trouverai. Comme il lisait avec une và những lỗi ngờ nghệch mà ta sẽ tìm
attention forcée la première de ces thấy trong đó. Anh đương đọc với một
lettres, il entendit tout près de lui le vẻ chăm chú gượng ép bức thư đầu tiên,
bruissement d'une robe de soie, il se thì nghe thấy gần sát bên mình tiếng sột
retourna rapidement; Mlle de La Mole soạt của một tà áo lụa. Anh quay phắt
était à deux pas de sa table, elle riait. ngay lại; cô de La Mole đứng cách cái bàn
Cette seconde interruption donna de của anh vài bước, cô đương cười. Sự đột
l'humeur à Julien. nhập lần thứ hai này làm cho Julien bực
mình.
Pour Mathilde, elle venait de sentir Còn về phần Mathilde, cô vừa mới
vivement qu'elle n'était rien pour ce cảm thấy mãnh liệt rằng cô không có
jeune homme; ce rire était fait pour nghĩa lý gì đối với chàng thanh niên này;
cacher son embarras, elle y réussit. cái cười kia dụng ý để giấu nỗi lúng
túng, cô đã thành công.
—Évidemment, vous songez à — Rõ ràng, ông đang nghĩ đến một
quelque chose de bien intéressant, cái gì thú vị lắm thì phải, ông Sorel ạ.
Monsieur Sorel. N'est-ce point quelque Phải chăng là một chuyện gì lý thú về
anecdote curieuse sur la conspiration qui cuộc âm mưu phiến loạn đã xui khiến bá
nous a envoyé à Paris M. le comte tước Altamira đến Paris với chúng ta?
Altamira? Dites-moi ce dont il s'agit, je Ông nói cho tôi biết là chuyện gì; tôi rất
brûle de le savoir; je serai discrète, je vous mong được biết; tôi sẽ kín miệng, xin thề
le jure. với ông!
Elle fut étonnée de ce mot en se Cô ngạc nhiên vì câu đó khi mình tự
l'entendant prononcer. Quoi donc, elle nghe thấy mình nói ra. Lạ chưa, cô khẩn
suppliait un subalterne! Son embarras nài một kẻ hạ thuộc! Càng lúng túng
augmentant, elle ajouta d'un petit air hơn, cô nói thêm với một vẻ đùa cợt:
léger:
—Qu'est-ce qui a pu faire de vous, — Cái gì đã làm cho ông, bình
ordinairement si froid, un être inspiré, thường rất lạnh lùng, trở thành một con
une espèce de prophète de Michel-Ange? người có thần hứng, một thứ tiên tri của
Michel-Ange [326] như vậy?
Cette vive et indiscrète interrogation, Câu hỏi sỗ sàng và tọc mạch xúc phạm
blessant Julien profondément, lui rendit Julien vô cùng, làm cho anh trở lại điên
toute sa folie. rồ như cũ.
—Danton a-t-il bien fait de voler? — Danton đã ăn cắp, làm như vậy có
đúng không?
lui dit-il brusquement et d'un air qui Anh bỗng hỏi cô một cách đột ngột và
devenait de plus en plus farouche. Les vẻ mặt mỗi lúc một hung dữ hơn.
révolutionnaires du Piémont, de Những người làm cách mạng ở Piémont
l'Espagne, devaient-ils compromettre le [327] , và ở Tây Ban Nha, đã làm liên
peuple par des crimes? donner à des gens lụy đến nhân dân vì những tội ác, như
même sans mérite toutes les places de vậy có nên không? Họ có nên đem cho cả
l'armée, toutes les croix? les gens qui những người không có tài đức gì, tất cả
auraient porté ces croix n'eussent-ils pas các chức vị trong quân đội, tất cả các
redouté le retour du roi? fallait-il mettre huân chương? Nếu những người này đeo
le trésor de Turin au pillage? En un mot, các huân chương đó, họ có sợ ngày kia
mademoiselle, dit-il en s'approchant vua sẽ trở về không? Có tên cướp bóc kho
d'elle d'un air terrible, l'homme qui veut tàng ở Turin [328] không? Nói tóm lại,
chasser l'ignorance et le crime de la terre, thưa cô, anh vừa nói vừa tiến lại gần cô
doit-il passer comme la tempête et faire với một vẻ dữ dội, con người muốn xua
le mal comme au hasard? đuổi sự dốt nát và tội ác ra khỏi trái đất,
có nên đi vụt qua như bão táp và gây tai
hại như thể ngẫu nhiên không?
Mathilde eut peur, ne put soutenir Mathilde phát hoảng, không chịu nổi
son regard, et recula deux pas. Elle le con mắt nhìn của anh, và lùi lại hai bước.
regarda un instant; puis, honteuse de sa Cô nhìn anh một lát, rồi xấu hổ vì đã
peur, d'un pas léger elle sortit de la hoảng sợ, cô thoăn thoắt bước ra khỏi thư
bibliothèque. viện.

CHAPITRE X CHƯƠNG X

LA REINE MARGUERITE HOÀNG HẬU MARGUERITE

Amour! dans quelle folie ne parviens- Tình yêu! Có sự điên cuồng nào mà lại
tu pas à nous faire trouver du plaisir? không làm cho chúng ta tìm thấy thú vị
trong đó?
Lettre d'une RELIGIEUSE Tập thư của một Nữ Tu Sĩ Bồ
PORTUGAISE. ĐàoNha [329]
Julien relut ses lettres. Quand la Julien đọc lại các bức thư của anh. Khi
cloche du dîner se fit entendre: Combien chuông báo bữa ăn chiều đã điểm; trong
je dois avoir été ridicule aux yeux de cette con mắt của con búp bê Paris này, chắc
poupée parisienne! se dit-il; quelle folie là ta đã tức cười biết bao nhiêu, anh tự
de lui dire réellement ce à quoi je nghĩ; thật là điên rồ đi nói thực với cô ta
pensais! mais peut-être folie pas si những điều ta nghĩ! Nhưng có lẽ điên rồ
grande. La vérité dans cette occasion était cũng chẳng lớn lắm. Nói sự thật trong
digne de moi. dịp này thật là một việc ta đáng làm.
Pourquoi aussi venir m'interroger sur Nhưng tại sao lại đến hỏi ta về những
des choses intimes? cette question est chuyện riêng kín! Câu hỏi đó, về phần cô
indiscrète de sa part. Elle a manqué ta, thật là tọc mạch. Cô đã thiếu phép xã
d'usage. Mes pensés sur Danton ne font giao. Những tư tưởng của ta về Danton
point partie du service pour lequel son không thuộc phần công việc mà bố cô ta
père me paye. trả lương cho ta để ta làm.
En arrivant dans la salle à manger, Khi vào phòng ăn, Julien quên nỗi
Julien fut distrait de son humeur par le bực mình của anh vì thấy y phục đại tang
grand deuil de Mlle de La Mole, qui le của cô de La Mole, anh càng chú ý vì
frappa d'autant plus qu'aucune autre không có một người nào khác trong gia
personne de la famille n'était en noir. đình mặc đen cả.
Après dîner, il se trouva tout à fait Sau bữa ăn, anh hoàn toàn dứt khỏi
débarrassé de l'accès d'enthousiasme qui cơn hứng khởi kịch phát đã ám ảnh suốt
l'avait obsédé toute la journée. Par cả ngày hôm đó. May sao, ông học sĩ biết
bonheur, l'académicien qui savait le latin tiếng La tinh cũng dự bữa ăn. Con người
était de ce dîner. Voilà l'homme qui se này sẽ chế nhạo ta ít nhất, Julien tự nhủ,
moquera le moins de moi, se dit Julien, nếu, như ta ước đoán, câu hỏi của ta về
si, comme je le présume, ma question sur tang phục của cô de La Mole có là một sự
le deuil de Mlle de La Mole est une vụng về chăng nữa.
gaucherie.
Mathilde le regardait avec une Mathilde nhìn anh với một vẻ mặt lạ
expression singulière. Voilà bien la lùng. Thật đúng là cái tính duyên dáng
coquetterie des femmes de ce pays telle éo le của phụ nữ xứ này, như bà de Rênal
que Mme de Rênal me l'avait peinte, se đã từng mô tả cho ta, Julien nghĩ thầm.
dit Julien. Je n'ai pas été aimable pour Sáng hôm nay ta đã thiếu nhã độ với cô
elle ce matin, je n'ai pas cédé à la fantaisie ta, ta đã không chiều theo cái cao hứng
qu'elle avait de causer. J'en augmente de của cô ta muốn nói chuyện nói trò. Do đó
prix à ses yeux. Sans doute le diable n'y giá trị của ta được tăng lên trong mắt cô.
perd rien. Plus tard, sa hauteur Thật là oái oăm. Sau này, sự kiêu ngạo
dédaigneuse saura bien se venger. Je la khinh người của cô sẽ tìm được cách báo
mets à pis faire. Quelle différence avec ce thù. Ta đã khiêu khích cô đến hết nước.
que j'ai perdu! quel naturel charmant! Thật khác xa với con người mà ta đã mất!
quelle naïveté! Je savais ses pensées avant Con người bẩm tính thật dễ thương biết
elle, je les voyais naître, je n'avais pour bao! Ngây thơ biết bao! Ta biết những ý
antagoniste, dans son cœur, que la peur nghĩ của nàng trước nàng; ta trông thấy
de la mort de ses enfants; c'était une những ý nghĩ đó phát sinh; trong trái
affection raisonnable et naturelle, tim nàng, ta chỉ có một lực lượng đối
aimable même pour moi qui en souffrais. kháng, tức là nỗi lo sợ cho tính mạng của
J'ai été un sot. Les idées que je me faisais lũ con nàng; đó là một mối tình yêu
de Paris m'ont empêché d'apprécier cette thương phải lẽ và tự nhiên, đáng yêu
femme sublime. ngay cả đối với ta là người bị đau khổ vì
nó. Ta thật đã ngu dại. Những ý nghĩ ta
quan niệm về Paris đã ngăn cản ta quý
mến người đàn bà siêu việt đó.
Quelle différence, grand Dieu! et Thật khác xa, Trời đất ơi [330] ! Và
qu'est-ce que je trouve ici? de la vanité con người ta thấy ở đây là thế nào? Sự
sèche et hautaine, toutes les nuances de hiếu thắng khô khan và kiêu ngạo, tất cả
l'amour-propre et rien de plus. các sắc độ của lòng tự ái, thế thôi.

On se levait de table. Ne laissons pas Mọi người đứng dậy khỏi bàn ăn.
engager mon académicien, se dit Julien. Không nên để cho ông học sĩ của ta mắc
Il s'approcha de lui comme on passait au vào đám nào, Julien tự nhủ. Anh bèn lại
jardin, prit un air doux et soumis, et gần ông ta lúc mọi người đi ra vườn, anh
partagea sa fureur contre le succès lấy một vẻ mặt hiền lành và phục tòng,
d'Hernani. và chia sẻ nỗi tức giận của ông ta đối với
sự thành công của Hernani [331] .
—Si nous étions encore au temps des — Ví thử chúng ta còn ở thời những
lettres de cachet!... dit-il. thư tống ngục [332] !... Anh nói.
—Alors il n'eût pas osé, s'écria — Thì ông ta đã không dám, ông học
l'académicien avec un geste à la Talma. sĩ kêu lên với một điệu bộ theo kiểu
Talma [333] .
A propos d'une fleur, Julien cita Nhân chuyện một bông hoa, Julien
quelques mots des Géorgiques de bèn kể vài câu trong thi phẩm
Virgile, et trouva que rien n'était égal Géorgiques của Virgile, và thấy rằng
aux vers de l'abbé Delille. En un mot, il không gì hay bằng những câu thơ của tu
flatta l'académicien de toutes les façons. sĩ Delille. Nói tóm lại, anh nựng nọt ông
Après quoi, de l'air le plus indifférent: học sĩ bằng đủ mọi cách. Sau đó, với một
vẻ hết sức thản nhiên:
—Je suppose, lui dit-il que Mlle de La — Tôi đoán rằng, anh nói, cô de La
Mole a hérité de quelque oncle dont elle Mole đã được kế thừa một ông chú ông
porte le deuil. bác nào đó mà cô để tang.
—Quoi! vous êtes de la maison, dit — Ủa! Ông là người trong nhà, ông
l'académicien en s'arrêtant tout court, et học sĩ vừa nói vừa đứng sững ngay lại,
vous ne savez pas sa folie? Au fait, il est mà ông không biết chuyện ngông cuồng
étrange que sa mère lui permette de của cô ấy à? Kể ra, bà mẹ cho phép cô ta
telles choses, mais, entre nous, ce n'est làm những chuyện như thế, thì cũng lạ
pas précisément par la force du caractère đấy; nhưng, ta nói riêng với nhau, ở
qu'on brille dans cette maison. trong cái nhà này, người ta không được
Mlle Mathilde en a pour eux tous et les xuất sắc lắm về tính khí cương nghị. Cô
mène. C'est aujourd'hui le 30 avril! et Mathilde có đủ tính khí thay cho tất cả
l'académicien s'arrêta en regardant nhà, và thao túng tất cả. Hôm nay là
Julien d'un air fin. Julien sourit de l'air ngày 30 tháng tư! Và ông học sĩ dừng lại
le plus spirituel qu'il put. và nhìn Julien với một vẻ hóm hỉnh.
Julien mỉm cười với một vẻ mà anh hết
sức làm cho thông minh.
Quel rapport peut-il y avoir entre Giữa những chuyện thao túng cả nhà,
mener toute une maison, porter une robe mặc một chiếc áo dài đen, với ngày 30
noire et le 30 avril? se disait-il. Il faut tháng tư, thì có thể có quan hệ như thế
que je sois encore plus gauche que je ne nào nhỉ? Anh tự hỏi. Thật có lẽ mình
le pensais. vụng về hơn là mình tưởng.
—Je vous avouerai..., dit-il à — Tôi xin thú thật... , anh nói với ông
l'académicien, et son œil continuait à học sĩ, và mắt anh vẫn tiếp tục dò hỏi ý
interroger. tứ.
—Faisons un tour de jardin, dit — Ta hãy đi một vòng trong vườn,
l'académicien entrevoyant avec ông học sĩ nói, và ông vui thích thoáng
ravissement l'occasion de faire une thấy một dịp được kể một câu chuyện dài
longue narration élégante. và tao nhã.
—Quoi! est-il bien possible que vous Thế nào! Có lẽ nào mà ông lại không
ne sachiez pas ce qui s'est passé le 30 avril biết chuyện gì đã xảy ra ngày 30 tháng
1574? tư 1574.
—Et où? dit Julien étonné. — Ở đâu chứ? Julien ngạc nhiên nói.
—En place de Grève. — Ở quảng trường Bãi Sỏi [334] .
Julien était si étonné que ce mot ne le Julien ngạc nhiên quá, nên câu đó
mit pas au fait. La curiosité, l'attente không làm cho anh đoán ra chuyện gì. Sự
d'un intérêt tragique, si en rapport avec tò mò, sự chờ đợi một hứng thú bi thảm,
son caractère, lui donnaient ces yeux rất phù hợp với tính tình của anh, làm
brillants qu'un narrateur aime tant à voir cho anh có đôi mắt long lanh mà một
chez la personne qui écoute. người kể chuyện rất thích được trông
L'académicien, ravi de trouver une oreille thấy trên gương mặt của người nghe.
vierge, raconta longuement à Julien Ông học sĩ, thú vị được gặp một cái tai
comme quoi, le 30 avril 1574, le plus joli mới mẻ, bèn kể dài dòng cho Julien nghe
garçon de son siècle, Boniface de La Mole vì sao, ngày 30 tháng tư 1574, con người
et Annibal de Coconasso, gentilhomme đẹp trai nhất của đương thời, Boniface de
piémontais, son ami, avaient eu la tête La Mole, và Annibal de Coconasso, nhà
tranchée en place de Grève. La Mole était quý tộc xứ Piémont, bạn ông ta, đã bị
l'amant adoré de la reine Marguerite de chặt đầu ở quảng trường Bãi Sỏi. La Mole
Navarre. là nhân tình yêu quý của hoàng hậu
Marguerite vương quốc Navarre [335] ;
—Et remarquez, ajouta và ông hãy để ý rằng, ông học sĩ nói
lle
l'académicien, que M de La Mole thêm, cô de La Mole tự xưng tên là
s'appelle Mathilde-Marguerite. La Mole Mathilde Marguerite. La Mole đồng thời
était en même temps le favori du duc cũng là người sủng ái của quận công
d'Alençon et l'intime ami du roi de d’Alencon và là bạn thân thiết của vua
Navarre, depuis Henri IV, mari de sa nước Navarre, sau này là Henri IV [336]
maîtresse. Le jour du mardi-gras de cette , chồng của tình nhân ông ta [337] .
année 1574, la cour se trouvait à Saint- Ngày lễ “Thứ ba béo" [338] năm 1574
Germain avec le pauvre roi Charles IX, đó, triều đình đóng ở Saint-Germain với
qui s'en allait mourant. La Mole voulut vua Charles IX tội nghiệp sắp chết. La
enlever les princes ses amis, que la reine Mole định cướp những hoàng thân, bạn
Catherine de Médicis retenait comme của ông, mà hoàng hậu Catherine de
prisonniers à la cour. Il fit avancer deux Médicis cầm tù ở trong triều. Ông ta cho
cents chevaux sous les murs de Saint- tiến hai trăm người ngựa đến chân thành
Germain, le duc d'Alençon eut peur, et trì của Saint-Germain, quận công
La Mole fut jeté au bourreau. d’Alencon phát hoảng, và La Mole bị
ném cho đao phủ.
Mais ce qui touche Mlle Mathilde, ce Nhưng điều làm cho cô Mathilde cảm
qu'elle m'a avoué elle-même, il y a sept à động, chính cô ấy đã thú thật với tôi,
huit ans, quand elle en avait douze, car cách đây bảy tám năm, khi cô mười hai
c'est une tête, une tête!... et tuổi, vì quả là một cái đầu óc [339] , một
l'académicien leva les yeux au ciel. Ce qui cái đầu óc!... Và ông học sĩ ngước đôi mắt
l'a frappée dans cette catastrophe lên trời. Cái điều đã làm cô xúc động
politique, c'est que la reine Marguerite trong cái tai họa chính trị đó, là hoàng
de Navarre, cachée dans une maison de la hậu Marguerite nước Navarre, nấp trong
place de Grève osa faire demander au một ngôi nhà ở quảng trường Bãi Sỏi, đã
bourreau la tête de son amant. Et la nuit dám cho người hỏi xin tên đao phủ cái
suivante, à minuit, elle prit cette tête đầu của tình nhân bà. Và đêm hôm sau,
dans sa voiture, et alla l'enterrer elle- và lúc mười hai giờ, bà đem cái đầu ấy
même dans une chapelle située au pied lên xe ngựa của bà, và thân hành đi chôn
de la colline de Montmartre. lấy trong một toà tiểu giáo đường ở chân
gò Montmartre.
—Est-il possible? s'écria Julien — Có thể thế được ư? Julien cảm
touché. động kêu lên.
—Mlle Mathilde méprise son frère, — Cô Mathilde khinh bỉ anh cô, vì,
parce que, comme vous le voyez, il ne như ông thấy đó, anh ta không nghĩ tí
songe nullement à toute cette histoire nào đến tất cả cái chuyện cũ đó, và không
ancienne, et ne prend point le deuil le 30 để tang ngày 30 tháng tư. Chính là từ
avril. C'est depuis ce fameux supplice, et cuộc hành hình trứ danh đó, và để nhắc
pour rappeler l'amitié intime de La Mole tình bạn thân thiết của La Mole đối với
pour Coconasso, lequel Coconasso Coconasso, ông Coconasso này, là người
comme un Italien qu'il était, s'appelait Ý, tên riêng là Annibal, mà tất cả những
Annibal, que tous les hommes de cette đàn ông trong dòng họ này đều mang tên
famille portent ce nom. Et, ajouta là Annibal. Và, ông học sĩ hạ thấp giọng
l'académicien en baissant la voix, ce nói thêm, cái ông Coconasso đó, theo lời
Coconasso fut, au dire de Charles IX lui- của chính nhà vua Charles IX, là một
même, l'un des plus cruels assassins du trong những tay giết người ác độc nhất
24 août 1572... Mais comment est-il của ngày 21 tháng tám 1572 [340] .
possible, mon cher Sorel, que vous Nhưng có lẽ nào, ông Sorel thân mến ơi,
ông lại không biết những chuyện đó,
ignoriez ces choses, vous, commensal de ông, là người ăn cùng bàn với gia đình
cette maison? này?
—Voilà donc pourquoi, deux fois à — Vậy ra vì thế cho nên, hai lần trong
dîner, Mlle de La Mole a appelé son frère bữa ăn, cô de La Mole gọi anh là Annibal.
Annibal. Je croyais avoir mal entendu. Tôi cứ tưởng là nghe lầm.
—C'était un reproche. Il est étrange — Đó là một lời trách móc đấy. Bà
que la marquise souffre de telles folies... hầu tước làm ngơ những trò điên cuồng
Le mari de cette grande fille en verra de đó, thì cũng lạ thật... Anh nào làm chồng
belles! cô con gái lộc ngộc đó sau này, còn được
thấy lắm chuyện!
Ce mot fut suivi de cinq ou six phrases Câu nói đó được tiếp theo bằng năm
satiriques. La joie et l'intimité qui sáu câu châm biếm. Vẻ vui sướng và thân
brillaient dans les yeux de l'académicien mật sáng ngời trong đôi mắt ông học sĩ,
choquèrent Julien. Nous voici deux Julien lấy làm chướng. Thế là chúng ta
domestiques occupés à médire de leurs hai đứa người nhà đương nói xấu chủ
maîtres, pensa-t-il. Mais rien ne doit đấy, anh nghĩ bụng. Nhưng ta chả nên
m'étonner de la part de cet homme ngạc nhiên cái gì về con người của viên
d'académie. học sĩ này.
Un jour, Julien l'avait surpris aux Một hôm, Julien đã bắt gặp ông ta
genoux de la marquise de La Mole; il lui đương quỳ gối dưới chân bà hầu tước de
demandait une recette de tabac pour un La Mole, hỏi xin bà một cái tiểu bài bán
neveu de province. Le soir, une petite thuốc lá cho một anh cháu ở tỉnh lẻ. Buổi
femme de chambre de Mlle de La Mole, tối, một chị hầu phòng nhỏ bé của cô de
qui faisait la cour à Julien comme jadis La Mole, vẫn ve vãn Julien, như chị Élisa
Élisa, lui donna cette idée, que le deuil ngày trước, nói bóng gió cho anh biết
de sa maîtresse n'était point pris pour rằng cô chủ của chị bận tang phục không
attirer les regards. Cette bizarrerie tenait phải là để mọi người chú ý đâu. Sự kỳ
au fond de son caractère. Elle aimait quặc đó là ở trong bản tính của cô. Cô
réellement ce La Mole, amant aimé de la yêu thích thực sự cái ông La Mole kia,
reine la plus spirituelle de son siècle et người tình nhân được thương yêu của bà
qui mourut pour avoir voulu rendre la hoàng hậu thông minh nhất thời đại, và
liberté à ses amis. Et quels amis! le đã chết vì muốn trả lại tự do cho bạn bè
premier prince du sang et Henri IV. của ông. Và những bạn như thế nào! Vị
đệ nhất thân vương và vua Henri VI.
Accoutumé au naturel parfait qui Đã quen với tính tình hoàn toàn hồn
brillait dans toute la conduite de Mme de nhiên sáng ngời trong mọi hành vi xử sự
Rênal, Julien ne voyait qu'affectation của bà de Rênal, Julien chỉ thấy có điệu
dans toutes les femmes de Paris; et, pour bộ giả tạo trong tất cả các đàn bà Paris;
peu qu'il fût disposé à la tristesse, ne và hễ anh hơi thoáng có chút khuynh
trouvait rien à leur dire. Mlle de La Mole hướng u buồn là anh chả tìm ra được cái
fit exception. gì để nói với họ. Cô de La Mole là ngoại
lệ.
Il commençait à ne plus prendre pour Anh bắt đầu không coi cái loại sắc đẹp
de la sécheresse de cœur le genre de do phong độ cao quý là sự khô khan của
beauté qui tient à la noblesse du trái tim nữa. Anh đã có những cuộc
maintien. Il eut de longues conversations chuyện trò rất lâu với cô de La Mole, đôi
avec Mlle de La Mole, qui, pendant les khi sau bữa ăn chiều, cô đi dạo chơi với
beaux jours du printemps, se promenait anh trong vườn dọc theo dãy cửa sổ để
avec lui dans le jardin, le long des ngỏ của phòng khách. Có một hôm, cô
fenêtres ouvertes du salon. Elle lui dit un nói với anh rằng cô đọc sách lịch sử của
jour qu'elle lisait l'histoire de d’Aubigné và Brantôme [341] . Đọc sách
d'Aubigné, et Brantôme. Singulière lạ lùng thật, Julien nghĩ; thế mà bà hầu
lecture pensa Julien; et la marquise ne lui tước không cho phép cô được đọc những
permet pas de lire les romans de Walter tiểu thuyết của Walter Scott [342] !
Scott!
Un jour elle lui raconta, avec ces veux Một hôm cô kể với anh, với đôi mắt
brillants de plaisir qui prouvent la long lanh vui thích, chứng tỏ sự thán
sincérité de l'admiration, ce trait d'une phục chân thành, câu chuyện này của
jeune femme du règne de Henri III, một người thiếu phụ dưới triều Henri
qu'elle venait de lire dans les Mémoires de III, mà cô mới đọc trong tập Hồi ký của
l'Étoile: Trouvant son mari infidèle, elle Étoile [343] : thấy chồng phụ tình, chị
le poignarda. đâm chết anh ta.
L'amour-propre de Julien était flatté. Lòng tự ái của Julien được hả hê. Một
Une personne environnée de tant de con người được chung quanh kính trọng
respects, et qui, au dire de l'académicien, biết bao, và, theo lời ông học sĩ, thao
menait toute la maison, daignait lui túng cả nhà, lại hạ cố nói chuyện với anh
parler d'un air qui pouvait presque với một vẻ có thể gần giống như tình bạn
ressembler à de l'amitié. bè thân thiết.
Je m'étais trompé, pensa bientôt Ta đã lầm, Julien nghĩ ngay; đây
Julien, ce n'est pas de la familiarité je ne không phải là sự thân mật, ta chỉ là một
suis qu'un confident de tragédie c'est le vai nghe tâm sự của bi kịch, đây là cái
besoin de parler. Je passe pour savant nhu cầu được thổ lộ. Trong gia đình này
dans cette famille. Je m'en vais lire ta được coi là uyên bác. Ta phải đọc ngay
Brantôme, d'Aubigné, l'Éstoile. Je Brantôme, d’Aubigné, Étoile mới được.
pourrai contester quelques-unes des Ta sẽ có thể phủ nhận một vài cố sự mà
anecdotes dont me parle Mlle de La Mole. cô de La Mole nói với ta. Ta muốn ra khỏi
Je veux sortir de ce rôle de confident cái vai nghe tâm sự thụ động này.
passif.
Peu à peu ses conversations avec cette Dần dần những cuộc chuyện trò của
jeune fille, d'un maintien si imposant et anh với cô con gái phong độ rất uy
en même temps si aisé, devinrent plus nghiêm và đồng thời rất ung dung nhàn
intéressantes. Il oubliait son triste rôle de nhã kia, trở nên càng ngày thú vị hơn.
plébéien révolté. Il la trouvait savante, et Anh quên vai trò đáng buồn của anh là
même raisonnable. Ses opinions dans le vai trò người bình dân công phẫn. Anh
jardin étaient bien différentes de celles thấy cô có nhiều kiến thức, và lại có lý trí
qu'elle avouait au salon. Quelquefois elle nữa. Những ý kiến của cô trong vườn
avait avec lui un enthousiasme et une thật khác hẳn với những ý kiến mà cô
franchise qui formaient un contraste thốt ra ở phòng khách. Đôi khi, với anh,
parfait avec sa manière d'être ordinaire, cô có một sự hứng khởi và một sự bộc
si altière et si froide. trực tương phản hoàn toàn với phong
cách bình nhật của cô, là rất kiêu hãnh và
rất lạ lùng.
Les guerres de La Ligue sont les temps — Những cuộc chiến tranh của Hiệp
héroïques de la France lui disait-elle un hội [344] là những thời oanh liệt của
jour, avec des yeux étincelants de génie nước Pháp, một hôm cô nói với anh, đôi
et d'enthousiasme. Alors chacun se mắt ngời ánh thiên tài và hứng khởi. Hồi
battait pour obtenir une certaine chose đó mỗi người đánh nhau là để được một
qu'il désirait, pour faire triompher son cái gì mà họ ao ước, để làm cho phe đảng
parti, et non pas pour gagner platement của họ đắc thắng, chứ không phải để
une croix, comme du temps de votre kiếm một tấm huân chương một cách
empereur. Convenez qu'il y avait moins tầm thường như thời hoàng đế của ông.
d'égoïsme et de petitesse. J'aime ce Ông phải công nhận rằng hồi đó ít có sự
siècle. ích kỷ và sự nhỏ nhen hơn. Tôi yêu thời
đại đó.
—Et Boniface de La Mole en fut le — Và Boniface de La Mole là nhân vật
héros, lui dit-il. hàng đầu của thời đại đó, anh nói với cô.
—Du moins il fut aimé comme peut- — Ít ra ông ấy được yêu một cách có
être il est doux de l'être. Quelle femme lẽ ai cũng phải lấy làm thích. Có người
actuellement vivante n'aurait horreur de đàn bà nào hiện còn sống, lại không kinh
toucher à la tête de son amant décapité? khiếp, không dám mó vào cái đầu lâu của
người tình bị trảm quyết?
Mme de La Mole appela sa fille. Bà de La Mole bỗng lên tiếng gọi con
L'hypocrisie, pour être utile, doit se gái. Sự giảo quyệt, muốn được việc, cần
cacher; et Julien, comme on voit, avait phải giấu giếm, và Julien, như ta thấy,
fait à Mlle de La Mole une demi- đã ngỏ với cô La Mole một nửa tâm sự về
confidence sur son admiration pour lòng thán phục của anh đối với
Napoléon. Napoléon.
Voilà l'immense avantage qu'ils ont Đó, cái ưu thế vô cùng lớn lao của họ
sur nous, se dit Julien, resté seul au đối với chúng ta, Julien tự nhủ khi còn
jardin. L'histoire de leurs aïeux les élève lại một mình ở trong vườn. Lịch sử của
au-dessus des sentiments vulgaires, et ils tổ tiên họ nâng cao họ lên trên những
n'ont pas toujours à songer à leur tình cảm dung tục, và họ không phải
subsistance! Quelle misère! ajoutait-il luôn luôn lo nghĩ đến đời sống! Thảm
avec amertume, je suis indigne de hại thay! Anh nói thêm một cách chua
raisonner sur ces grands intérêts. Je les chát, ta không xứng đáng lý luận về
vois mal sans doute. Ma vie n'est qu'une những lợi ích lớn lao kia. Cuộc đời của ta
suite d'hypocrisies, parce que je n'ai pas chỉ là một chuỗi những trò giảo quyệt, vì
mille francs de rente pour acheter du ta không có lấy một nghìn quan lợi tức
pain. hàng năm để mua bánh mì.
—A quoi rêvez-vous là, monsieur? lui — Ông mơ màng chuyện gì đó, ông?
dit Mathilde, qui revenait en courant. Mathilde vừa nói với anh, vừa tất tả chạy
tới.
Il y avait de l'intimité dans cette Julien tự khinh mình đã đến phát
question, et elle revenait en courant et chán. Vì tự kiêu, anh nói thẳng ý nghĩ
essoufflée pour être avec lui. Julien était của anh. Anh đỏ dừ mặt khi nói đến cái
las de se mépriser. Par orgueil, il dit nghèo của anh với một con người giàu có
franchement sa pensée. Il rougit thế kia. Anh tìm cách để biểu lộ rõ ràng,
beaucoup en parlant de sa pauvreté à une bằng giọng nói kiêu hãnh, rằng anh
personne aussi riche. Il chercha à bien không hỏi xin cái gì cả. Chưa bao giờ
exprimer par son ton fier qu'il ne Mathilde thấy anh xinh trai bằng lúc đó;
demandait rien. Jamais il n'avait semblé cô thấy ở anh một vẻ nhạy cảm và bộc
aussi joli à Mathilde; elle lui trouva une trực mà nhiều khi cô thấy mình còn
expression de sensibilité et de franchise thiếu.
qui souvent lui manquait.
A moins d'un mois de là, Julien se Sau đó không đầy một tháng, Julien
promenait pensif, dans le jardin de trần ngâm dạo bước trong vườn của dinh
l'hôtel de La Mole, mais sa figure n'avait thự de La Mole; nhưng gương mặt anh
plus la dureté et la roguerie không còn cái vẻ cứng rắn và nét kiêu
philosophique qu'y imprimait le căng triết lý mà ý nghĩ không lúc nào
sentiment continu de son infériorité. Il ngớt về sự thấp kém của mình vẫn in dấu
venait de reconduire jusqu'à la porte du trên đó. Anh vừa mới đưa tiễn cô de La
salon Mlle de La Mole, qui prétendait Mole đến tận của phòng khách, cô ta nói
s'être fait mal au pied en courant avec son thác là bị đau chân khi chạy với anh cô.
frère.
Elle s'est appuyée sur mon bras d'une Nàng đã tì vào cánh tay của ta một
façon bien singulière! se disait Julien. cách rất lạ lùng! Julien nghĩ thầm. Ta là
Suis-je un fat, ou serait-il vrai qu'elle a một anh tụ phụ chăng, hay là thật nàng
du goût pour moi? Elle m'écoute d'un air có ý thích ta? Nàng lắng nghe ta với một
si doux, même quand je lui avoue toutes vẻ rất dịu dàng, ngay cả khi ta thú thật
les souffrances de mon orgueil! Elle qui a với nàng tất cả những nỗi đau khổ của
tant de fierté avec tout le monde! On lòng kiêu ngạo của ta! Nàng, vẫn kiêu
serait bien étonné au salon, si on lui hãnh biết bao với tất cả mọi người! Ở
voyait cette physionomie. Très phòng khách người ta sẽ rất ngạc nhiên
certainement cet air doux et bon, elle ne nếu người ta trông thấy nét mặt đó của
l'a avec personne. nàng. Rất chắc chắn là cái vẻ dịu dàng và
hiền hậu đó, nàng không có đối với một
người nào khác.
Julien cherchait à ne pas s'exagérer Julien cố tìm cách để không tự khoa
cette singulière amitié. Il la comparait đại cái tình thân ái lạ lùng đó. Chính anh
lui-même à un commerce armé. Chaque ví nó như một cuộc giao tiếp võ trang.
jour en se retrouvant, avant de reprendre Mỗi ngày gặp lại nhau, trước khi lấy lại
le ton presque intime de la veille, on se cái giọng thân mật hôm trước, người ta
demandait presque: Serons-nous hầu như tự hỏi: Hôm nay chúng ta sẽ là
aujourd'hui amis ou ennemis? bạn hay thù?
Julien avait compris que se laisser Julien đã hiểu rằng để cho cô gái rất
offenser impunément une seule fois par kiêu kỳ đó xúc phạm vô tội vạ dù chỉ một
cette fille si hautaine, c'était tout perdre. lần thôi, tức là vứt đi tất cả. Nếu có phải
Si je dois me brouiller, ne vaut-il pas bất hòa với nhau, thì thà là ta đi bước
mieux que ce soit de prime abord, en trước, bằng cách bảo vệ những quyền
défendant les justes droits de mon chính đáng của lòng tự kiêu của ta, chả
orgueil, qu'en repoussant les marques de hơn là phải đánh lui những biểu hiện
mépris dont serait bientôt suivi le khinh bỉ, nó sẽ tiếp theo ngay sự lơ là của
moindre abandon de ce que je dois à ma ta dù hết sức nhỏ nhặt về bổn phận đối
dignité personnelle? nhân phẩm của ta hay sao?
Plusieurs fois, en des jours de Nhiều lần, trong những ngày buồn
mauvaise humeur Mathilde essaya de bực, Mathilde thử dùng đối với anh cái
prendre avec lui le ton d'une grande giọng một bà lớn; cô đem vào những trò
dame; elle mettait une rare finesse à ces mưu toan đó một sự tinh vi hiếm có,
tentatives, mais Julien les repoussait nhưng đều bị Julien đánh lui thẳng cánh.
rudement.
Un jour il l'interrompit brusquement: Một hôm, anh ngắt lời cô đột ngột:
—Mademoiselle de La Mole a-t-elle Cô de La Mole có cần ra lệnh gì cho
quelque ordre à donner au secrétaire de viên thư ký của cha cô không? Anh nói
son père? lui dit-il; il doit écouter ses với cô; y phải lắng nghe mệnh lệnh của
ordres et les exécuter avec respect, mais cô, và thi hành kính cẩn; nhưng ngoài ra,
du reste, il n'a pas le plus petit mot à lui y không có một lời gì để nói với cô hết.
adresser. Il n'est point payé pour lui Y được trả lương, không phải là để tỏ bày
communiquer ses pensées. với cô những ý nghĩ của y.
Cette manière d'être et les singuliers Cách xử sự đó và những ngờ vực lạ
doutes qu'avait Julien firent disparaître lùng của Julien làm tiêu tan nỗi buồn
l'ennui qu'il avait trouvé durant les chán mà anh thấy thường xuyên ở cái
premiers mois dans ce salon si phòng khách tuy rất huy hoàng kia
magnifique, mais où l'on avait peur de nhưng ở đó người ta e sợ đủ thứ, và ở đó
tout, et où il n'était convenable de nói đùa về bất cứ cái gì cũng là thất nghi.
plaisanter de rien.
Il serait plaisant qu'elle m'aimât! Nàng mà yêu ta thì cũng nực cười! Dù
Qu'elle m'aime ou non, continuait nàng yêu ta hay không, Julien nghĩ tiếp,
Julien, j'ai pour confidente intime une cũng là ta có một cô gái thông minh làm
fille d'esprit, devant laquelle je vois bạn tâm sự, trước mặt cô ta cả nhà phải
trembler toute la maison, et, plus que run sợ, và run sợ hơn cả mọi người, là hầu
tous les autres, le marquis de Croisenois. tước de Croisenois. Anh chàng thanh
Ce jeune homme si poli, si doux, si brave, niên đó, lễ độ đến thế, dịu dàng đến thế,
et qui réunit tous les avantages de dũng cảm đến thế, và gồm tất cả mọi ưu
naissance et de fortune dont un seul me thế về dòng dõi và tiền của, mà ví thử ta
mettrait le cœur si à l'aise! Il en est đây chỉ có được một trong những ưu thế
amoureux fou, c'est-à-dire autant qu'un đó, ta cũng đủ lấy làm hả hê lắm rồi! Anh
Parisien peut être amoureux, il doit chàng đó yêu nàng đến điên dại, và sắp
l'épouser. Que de lettres M. de la Mole lấy nàng. Ông de La Mole đã sai ta thảo
m'a fait écrire aux deux notaires pour không biết bao nhiêu bức thư cho hai
arranger le contrat! Et moi qui me vois, viên chưởng khế của đôi bên để thu xếp
le matin, si subalterne la plume à la bản hôn khế! Còn ta đây tự thấy mình
main, deux heures après, ici dans le thân phận rất là hạ thuộc khi quản bút
jardin, je triomphe de ce jeune homme si cầm tay, thì hai tiếng đổng hồ sau, ở đây,
aimable, car enfin, les préférences sont trong vườn, ta lại thắng chàng thanh
frappantes, directes. Peut-être aussi elle niên rất phong nhã kia, vì dẫu sao, sự
hait en lui un mari futur. Elle a assez de thiên ái thật đã rõ ràng, không úp mở.
hauteur pour cela. Et alors, les bontés Cũng có lẽ nàng thấy chàng ta là người
qu'elle a pour moi, je les obtiens à titre chồng tương lai, nên ghét chăng. Nàng
de confident subalterne! cũng khá kiêu kỳ để có thái độ đó. Và
những hậu tình của nàng đối với ta, ta
được hưởng với danh nghĩa là tâm sự
viên hạ thuộc!
Mais non, ou je suis fou, ou elle me Nhưng không, nếu không phải là ta
fait la cour plus je me montre froid et điên, thì chính là nàng ve vãn ta; ta càng
respectueux avec elle, plus elle me tỏ vẻ lạnh lùng và kính cẩn đối với nàng,
recherche. Ceci pourrait être un parti thì nàng càng theo đuổi ta. Cái này có
pris, une affectation; mais je vois ses yeux thể là một định ý, một cách giả đò;
s'animer, quand je parais à l'improviste. nhưng ta thấy mắt nàng sáng hẳn lên khi
Les femmes de Paris savent-elles feindre ta bất chợt đi đến. Đàn bà Paris có biết
à ce point? Que m'importe! j'ai giả vờ đến độ ấy không? Ta có cần gì! Cái
l'apparence pour moi jouissons des bề ngoài lợi cho ta, ta hãy vui hưởng
apparences. Mon Dieu, qu'elle est belle! những cái bề ngoài. Trời ơi, sao nàng đẹp
Que ses grands yeux bleus me plaisent, thế! Đôi mắt to xanh của nàng, sao ta ưa
vus de près, et me regardant comme ils thế, khi trông gần, và nhìn ta, mà nhìn
le font souvent! Quelle différence de ce luôn! Mùa xuân này thật khác biết mấy
printemps-ci à celui de l'année passée, so với mùa xuân năm ngoái, khi ta sống
quand je vivais malheureux et me khổ sở và phải dùng hết phách lực để
soutenant à force de caractère, au milieu chống đỡ, giữa cái bọn ba trăm tên giảo
de ces trois cents hypocrites méchants et quyệt độc ác và bẩn thỉu kia! Hồi đó ta
sales! J'étais presque aussi méchant cũng gần độc ác như họ.
qu'eux.
Dans les jours de méfiance: Cette Trong những ngày đa nghi; cô gái này
jeune fille se moque de moi, pensait đùa cợt ta, Julien nghĩ. Cô ta đồng tình
Julien. Elle est d'accord avec son frère với người anh để lỡm ta. Nhưng cô ta có
pour me mystifier. Mais elle a l'air de vẻ rất khinh sự thiếu nghị lực của người
tellement mépriser le manque d'énergie anh đó kia mà! Anh ấy dũng cảm, thế
de ce frère! Il est brave, et puis c'est tout, thôi, cô nói với ta [345] . Anh chàng
me dit-elle. Et encore, brave devant không có một ý nghĩ nào dám đi xa thị
l'épée des Espagnols. A Paris tout lui fait hiếu đương thời. Bao giờ cũng chính là
peur, il voit partout le danger du ta phải bênh vực anh chàng đó. Một cô
ridicule. Il n'a pas une pensée qui ose gái mười chín tuổi! Ở cái tuổi đó, người
s'écarter de la mode. C'est toujours moi ta có thể nào trung thành từng giây từng
qui suis obligé de prendre sa défense. phút hằng ngày với thái độ giảo quyệt
Une jeune fille de dix-neuf ans! A cet âge mà người ta đã tự đề ra không?
peut-on être fidèle à chaque instant de la
journée à l'hypocrisie qu'on s'est
prescrite?
D'un autre côté, quand Mlle de La Một mặt khác, khi cô de La Mole đăm
Mole fixe sur moi ses grands yeux bleus đăm nhìn ta bằng đôi mắt to xanh với
avec une certaine expression singulière, một cái vẻ lạ lùng, thì bao giờ bá tước
toujours le comte Norbert s'éloigne. Ceci Norbert cũng lảng đi. Cái này ta thấy
m'est suspect; ne devrait-il pas khả nghi lắm; đáng lẽ chàng ta phải bất
s'indigner de ce que sa sœur distingue bình về chuyện cô em có biệt nhỡn với
un domestique de leur maison? car j'ai một tên gia nhân của nhà họ chứ! Vì ta
entendu le duc de Chaulnes parler ainsi có nghe thấy công tước de Chaulnes nói
de moi. A ce souvenir, la colère về ta như vậy. Nhớ đến chuyện đó, lòng
remplaçait tout autre sentiment. Est-ce tức giận lấn hết mọi tình cảm khác. Hoặc
amour du vieux langage chez ce duc giả lão công tước lẩm cẩm đó sính dùng
maniaque? ngôn ngữ cổ chăng?
Eh bien, elle est jolie! continuait Thôi, hãy cứ biết là nàng xinh đẹp!
Julien avec des regards de tigre. Je Julien tiếp tục nghĩ với đôi mắt hùm
l'aurai, je m'en irai ensuite, et malheur à beo. Ta sẽ chiếm được nàng, rồi ta bỏ đi,
qui me troublera dans ma fuite! và liệu hồn kẻ nào quấy rối ta trong cuộc
chạy trốn của ta!
Cette idée devint l'unique affaire de Ý nghĩ đó trở nên mối bận tâm duy
Julien; il ne pouvait plus penser à rien nhất của Julien; anh không thể nào nghĩ
autre. Ses journées passaient comme des đến chuyện gì khác nữa. Ngày giờ của
heures. anh vùn vụt như bay.
A chaque instant, cherchant à Không phút nào ngơi, anh cố tìm cách
s'occuper de quelque affaire sérieuse, sa bận bịu về một công việc đứng đắn nào
pensée se perdait dans une rêverie đó, tư tưởng của anh buông rơi tất cả
profonde et il se réveillait un quart [346] , và một khắc đồng hồ sau, anh lại
d'heure après, le cœur palpitant tỉnh giấc, trai tim phập phồng, đầu óc
d'ambition, la tête troublée et rêvant à rối loạn, và mơ màng đến cái ý nghĩ này:
cette idée: M'aime-t-elle? Nàng có yêu ta không?

CHAPITRE XI CHƯƠNG XI

L'EMPIRE D'UNE JEUNE FILLE! UY LỰC CỦA MỘT CÔ GÁI


J'admire sa beauté, mais je crains son Ta cảm thán sắc đẹp của nàng, nhưng
esprit. ta e sợ trí sắc sảo của nàng.
MERIMÉE. MÉRIMÉE [347]

Si Julien eût employé à examiner ce Ví thử cái thời gian dùng để tự khoa
qui se passait dans le salon le temps qu'il đại sắc đẹp của Mathilde, hoặc để tức
mettait à s'exagérer la beauté de giận cái thói kiêu kỳ cổ hủ của gia đình
Mathilde, ou à se passionner contre la nàng, mà nàng quên đi vì anh, ví thử
hauteur naturelle à sa famille, qu'elle Julien dùng cái thời gian đó để xem xét
oubliait pour lui, il eût compris en quoi những điều xảy ra trong phòng khách,
consistait son empire sur tout ce qui thì anh đã hiểu cái uy lực của nàng đối
l'entourait. Dès qu'on déplaisait à Mlle de với chung quanh là thế nào. Hễ ai không
La Mole, elle savait punir par une vừa ý cô de La Mole, là cô biết cách trừng
plaisanterie si mesurée, si bien choisie, si phạt bằng một câu đùa cợt rất đắn đo,
convenable en apparence, lancée si à lựa chọn rất khéo, bề ngoài rất hợp lễ,
propos, que la blessure croissait à chaque ném ra rất đúng lúc, đến nỗi người ta
instant, plus on y réfléchissait. Peu à peu càng nghĩ đến thì vết thương càng mỗi
elle devenait atroce pour l'amour-propre lúc một tăng. Dần dần nó trở thành đau
offensé. Comme elle n'attachait aucun đớn không chịu nổi cho lòng tự ái bị xúc
prix à bien des choses qui étaient des phạm. Vì có rất nhiều cái là đối tượng
objets de désirs sérieux pour le reste de la ước ao nghiêm trọng của tất cả mọi
famille, elle paraissait toujours de sang- người khác trong gia đình, mà cô chẳng
froid à leurs yeux. coi vào đâu, nên lúc nào cô cũng có vẻ
thản nhiên đối với mắt họ.
Les salons de l'aristocratie sont Những phòng khách của quý tộc,
agréables à citer, quand on en sort, mais người ta lấy làm vui thích mà kể đến khi
voilà tout. L'insignifiance complète, les người ta ở đó ra, nhưng chỉ có thế thôi;
propos communs surtout qui vont au- sự lễ độ đơn thuần chỉ những ngày đầu
devant même de l'hypocrisie finissent là có giá trị tự bản thân. Julien cảm thấy
par impatienter à force de douceur điều đó; sau cơn mê thích đầu tiên, là sự
nauséabonde. La politesse toute seule ngạc nhiên đầu tiên. Sự lễ độ, anh nghĩ
n'est quelque chose par elle-même que bụng, chỉ là sự thiếu nỗi giận dữ mà
les premiers jours. Julien l'éprouvait; những phong cách xấu đáng lẽ phải gây
après le premier enchantement, le nên. Mathilde buồn chán luôn, có lẽ đi
premier étonnement: La politesse, se bất cứ đâu cô cũng buồn chán. Khi đó thì
disait-il, n'est que l'absence de la colère mài sắc một câu châm biếm, đối với cô là
que donneraient les mauvaises manières. một trò tiêu khiển và là một thích thú
Mathilde s'ennuyait souvent, peut-être thật sự.
se fût-elle ennuyée partout. Alors
aiguiser une épigramme était pour elle
une distraction et un vrai plaisir.
C'était peut-être pour avoir des Có lẽ chính vì cô muốn có những nạn
victimes un peu plus amusantes que ses nhân đôi chút thú vị hơn ông bà của cô,
grands-parents, que l'académicien et les hơn ông học sĩ và năm sáu viên hạ thuộc
cinq ou six autres subalternes qui leur khác vẫn chầu hầu ve vãn cô, mà cô đã
faisaient la cour, qu'elle avait donné des gây mối hy vọng cho hầu tước de
espérances au marquis de Croisenois, au Croisenois, cho bá tước Caylus và hai ba
comte de Caylus et deux ou trois autres chàng thanh niên khác con nhà quý hiển
jeunes gens de la première distinction. bậc nhất. Đối với cô, họ chỉ là những đối
Ils n'étaient pour elle que de nouveaux tượng mới của sự châm biếm.
objets d'épigramme.
Nous avouerons avec peine, car nous Chúng tôi cực lòng mà phải thú thật,
aimons Mathilde, qu'elle avait reçu des vì chúng tôi yêu cô Mathilde, rằng cô có
lettres de plusieurs d'entre eux et leur nhận được thư từ của nhiều người trong
avait quelquefois répondu. Nous nous bọn họ, và đôi khi có trả lời. Chúng tôi
hâtons d'ajouter que ce personnage fait phải vội vàng nói thêm ngay rằng nhân
exception aux mœurs du siècle. Ce n'est vật này là ngoại lệ của phong tục thời
pas en général le manque de prudence đại. Thường thường không phải là sự
que l'on peut reprocher aux élèves du thiếu cẩn trọng mà người ta có thể chê
noble couvent du Sacré-Cœur. trách các cô học trò của nhà tu kín quý
tộc của Hội Thánh Tâm.
Un jour, le marquis de Croisenois Một hôm hầu tước de Croisenois trả
rendit à Mathilde une lettre assez lời cho Mathilde một bức thư dại dột
compromettante qu'elle lui avait écrite la khác mà cô đã viết cho chàng ta hôm
veille. Il croyait par cette marque de trước. Chàng ta nghĩ rằng, bằng cái hành
haute prudence avancer beaucoup ses vi biểu lộ sự cẩn trọng cao độ đó, chàng
affaires. Mais c'était l'imprudence que ta sẽ làm cho công việc của chàng ta tiến
Mathilde aimait dans ses được nhiều lắm. Không ngờ chính
correspondances. Son plaisir était de Mathilde lại thích sự khinh suất trong
jouer son sort. Elle ne lui adressa pas la thư từ của mình. Cái vui thích của cô là
parole de six semaines. đem số phận của mình ra mà đánh liều
với may rủi. Cho nên trong sáu tuần lễ
liền cô không thèm ngỏ lời với chàng ta.
Elle s'amusait des lettres de ces jeunes Cô thấy những thư của các chàng
gens; mais, suivant elle, toutes se thanh niên kia cũng vui; nhưng, theo ý
ressemblaient. C'était toujours la passion cô, chúng nó giống nhau cả. Bao giờ
la plus profonde, la plus mélancolique. cũng là tình si mê say đắm nhất, u sầu
nhất.
—Ils sont tous le même homme — Tất cả bọn họ đều là một mẫu
parfait, prêt à partir pour la Palestine, người hoàn toàn sẵn sàng lên đường đi
disait-elle à sa cousine. Connaissez-vous Palestine [348] , cô nói với người chị em
quelque chose de plus insipide? Voilà họ. Cô có biết cái gì vô vị hơn không? Ấy
donc les lettres que je vais recevoir toute đó, những bức thư mà tôi sẽ nhận được
la vie! Ces lettres-là ne doivent changer suốt đời tôi, là như vậy đó! Những bức
que tous les vingt ans, suivant le genre thư đó, hai chục năm mới thay đổi một
d'occupation qui est à la mode. Elles lần, tùy theo cái loại công việc ưa chuộng
devaient être moins décolorées du temps của đương thời. Trong thời Đế chế, chắc
de l'Empire. Alors tous ces jeunes gens là thư từ ít nhạt nhẽo hơn! Hồi đó tất cả
du grand monde avaient vu ou fait des các thanh niên của xã hội thương lưu đã
actions qui réellement avaient de la được trông thấy hoặc làm những sự
grandeur. Le duc de N***, mon oncle, a nghiệp thực sự có tính chất lớn lao. Công
été à Wagram. tước de N, bác tôi, đã đánh trận Wagram
[349] .
—Quel esprit faut-il pour donner un — Chém một nhát gươm thì cần phải
coup de sabre? Et quand cela leur est có trí tuệ gì? Thế mà khi làm được
arrivé, ils en parlent si souvent! dit chuyện đó, là họ luôn luôn nói đến! Cô
Mlle de Sainte-Hérédité, la cousine de de Sainte-Hérédité, chị em họ của
Mathilde. Mathilde, nói.
—Eh bien! ces récits me font plaisir. — Ấy, tôi lại thích nghe kể chuyện
Être dans une véritable bataille, une đó. Được dự một trận đánh thật ra trò,
bataille de Napoléon, où l'on tuait dix một trận đánh của Napoléon trong đó
mille soldats, cela prouve du courage. người ta giết hàng vạn binh lính, cái đó
S'exposer au danger élève l'âme et la chứng tỏ lòng can đảm. Xông pha nguy
sauve de l'ennui où mes pauvres hiểm, cái đó nâng cao tâm hồn lên và cứu
adorateurs semblent plongés; et il est nó khỏi sự buồn chán, trong đó hình như
contagieux, cet ennui. Lequel d'entre eux các anh chàng khốn khổ si mê tôi đang
a l'idée de faire quelque chose bị chìm ngập; mà cái bệnh buồn chán, nó
d'extraordinaire? Ils cherchent à obtenir hay lây lắm. Có anh nào trong bọn họ có
ma main, la belle affaire! Je suis riche et ý kiến làm một sự gì phi thường? Họ cố
mon père avancera son gendre. Ah! pût- hỏi lấy tôi cho được, công việc mới to tát
il en trouver un qui fût un peu amusant! làm sao! Tôi có của, và cha tôi sẽ giúp
chàng rể tiến thân. Chà! Tôi đố ông cụ
tìm được trong bọn họ một anh chàng
nào thú vị một tí!
La manière de voir vite, nette, Cái cách nhìn sôi nổi, sắc sảo, kỳ thú
pittoresque de Mathilde gâtait son của Mathilde làm hỏng cả ngôn ngữ của
langage comme on voit. Souvent un mot cô như ta thấy. Nhiều khi một câu nói
d'elle taisait tache aux yeux de ses amis của cô làm thành một vết tì ố đối với mắt
si polis. Ils se seraient presque avoué, si các anh bạn rất lễ độ của cô. Ví thử cô
elle eût été moins à la mode, que son không được thị hiếu đương thời ưa
parler avait quelque chose d'un peu chuộng đến thế, thì bọn họ có lẽ gần như
coloré pour la délicatesse féminine. sẽ tự thú nhận rằng ngôn ngữ của cô có
một cái gì hơi mặn mà quá đối với sự
thanh nhã của phụ nữ.
Elle, de son côté, était bien injuste Về phần cô, thật quả là cô bất công
envers les jolis cavaliers qui peuplent le với những chàng kỵ sĩ [350] xinh trai tấp
bois de Boulogne. Elle voyait l'avenir nập ở rừng Boulogne. Cô nhìn tương lai
non pas avec terreur, c'eût été un không phải là với lòng khủng khiếp, nếu
sentiment vif, mais avec un dégoût bien thế thì lại là một cảm nghĩ sôi nổi,
rare à son âge. nhưng với một nỗi chán chường rất hiếm
thấy ở cái tuổi của cô.
Que pouvait-elle désirer? la fortune, la Cô còn ao ước gì nữa? Tiền của, dòng
haute naissance, l'esprit, la beauté à ce dõi cao sang, tài trí, nhan sắc theo lời
qu'on disait, et à ce qu'elle croyait, tout người ta truyền tụng, và theo như cô
avait été accumulé sur elle par les mains tưởng, tất cả đã được chồng chất lên cô
du hasard. bởi bàn tay của số phận.
Voilà quelles étaient les pensées de Đó là những ý nghĩ của người con gái
l'héritière la plus enviée du faubourg thừa kế được người ta ghen nhất vùng
Saint-Germain, quand elle commença à ngoại ô Saint-Germain, khi cô bắt đầu
trouver du plaisir à se promener avec thấy vui thích đi dạo chơi với Julien. Cô
Julien. Elle fut étonnée de son orgueil; lấy làm ngạc nhiên thấy anh kiêu ngạo;
elle admira l'adresse de ce petit cô thán phục sự khôn ngoan của anh
bourgeois. Il saura se faire évêque comme chàng tiểu thứ dân đó. Rồi anh ta sẽ làm
l'abbé Maury, se dit-elle. được đến giám mục như tu sĩ Maury
[351] cho mà xem, cô nghĩ bụng.
Bientôt cette résistance sincère et non Chả mấy chốc, thái độ thành thực chứ
jouée, avec laquelle notre héros không phải là giả vờ của anh chàng
accueillait plusieurs de ses idées l'occupa; cương lại nhiều ý kiến của cô, làm cho cô
elle y pensait; elle racontait à son amie bận tâm; cô nghĩ ngợi về cái đó; cô kể với
les moindres détails des conversations, et cô bạn từng chi tiết nhỏ của những cuộc
trouvait que jamais elle ne parvenait à en chuyện trò, và thấy rằng không bao giờ
bien rendre toute la physionomie. cô có thể diễn tả được cho đúng tất cả bộ
mặt của những cuộc nói chuyện ấy.
Une idée l'illumina tout à coup: J'ai le Bỗng một ý nghĩ làm cô bừng sáng.
bonheur d'aimer, se dit-elle un jour, avec Ta có cái hạnh phúc yêu đương, một hôm
un transport de joie incroyable. J'aime, cô nghĩ bụng, với một nỗi vui mừng
j'aime, c'est clair! A mon âge, une fille không thể tưởng được. Ta yêu, ta yêu,
jeune, belle, spirituelle, où peut-elle thật là rõ ràng! Ở vào tuổi ta, một cô gái
trouver des sensations, si ce n'est dans trẻ, đẹp, sắc sảo, có thể tìm những cảm
l'amour? J'ai beau faire, je n'aurai jamais giác ở đâu được, nếu không phải ở tình
d'amour pour Croisenois, Caylus, et tutti yêu? Ta muốn làm thế nào mặc lòng, ta
quanti. Ils sont parfaits, trop parfaits sẽ không bao giờ có thể yêu Croisenois,
peut-être, enfin, ils m'ennuient. Caylus và tutti quanti [352] . Họ là
những người hoàn toàn, có lẽ hoàn toàn
quá; nghĩa là, họ làm ta phát chán.
Elle repassa dans sa tête toutes les Cô ôn lại trong đầu óc tất cả những
descriptions de passion qu'elle avait lues đoạn mô tả tình yêu say đắm mà cô đã
dans Manon Lescaut, la Nouvelle Héloïse, đọc trong Manon Lescaut [353] , Nàng
les Lettres d'une Religieuse portugaise, etc., Héloise mới [354] , tập thư của một Nữ
etc. Il n'était question, bien entendu, que tu sĩ Bồ Đào Nha... Cố nhiên, đây chỉ là
de la grande passion; l'amour léger était chuyện tình say mê lớn; thứ tình yêu phù
indigne d'une fille de son âge et de sa phiếm không xứng đáng với một cô gái
naissance. Elle ne donnait le nom vào tuổi cô và dòng dõi như cô. Cô chỉ
d'amour qu'à ce sentiment héroïque que đem cái danh hiệu tình yêu tặng cho thứ
l'on rencontrait en France du temps de tình cảm hào hùng mà người ta thấy ở
Henri III et de Bassompierre. Cet amour- nước Pháp vào thời Henri III và
là ne cédait point bassement aux Bassompierre [355] . Thứ tình yêu đó
obstacles, mais, bien loin de là, faisait không hèn hạ chịu thua những trở ngại;
faire de grandes choses. Quel malheur nhưng, hết sức trái lại, nó khiến cho ta
pour moi qu'il n'y ait pas une cour bất hạnh. Không có một cái triều đình ra
véritable, comme celle de Catherine de trò như triều đình của Catherine de
Médicis ou de Louis XIII! Je me sens au Médicis hay của Louis XIII! Ta tự thấy
niveau de tout ce qu'il y a de plus hardi mình ở ngang tầm tất cả những cái gì
et de plus grand. gan dạ nhất và lớn lao nhất.
Que ne ferais-je pas d'un roi homme Ví thử có một ông vua dũng cảm, như
de cœur, comme Louis XIII, soupirant à Louis XIII, si mê ta, phục ở dưới chân ta,
mes pieds! Je le mènerais en Vendée, thì ta sẽ khiến ông trở thành vĩ đại biết
comme dit si souvent le baron de Tolly, chừng nào! Ta sẽ dắt ông ta đi đến
et de là il reconquerrait son royaume; Vendée [356] , như nam tước de Tolly
alors plus de charte... et Julien me vẫn thường nói luôn, và từ đó ông ta sẽ
seconderait. Que lui manque-t-il? un chinh phục lại được vương quốc của ông
nom et de la fortune. Il se ferait un nom, ta. Khi đó sẽ không có chuyện hiến
il acquerrait de la fortune. chương nữa, và Julien sẽ phụ lực cho ta.
Anh thiếu cái gì? Tiếng tăm và tiền của.
Anh sẽ làm nên tiếng tăm, anh sẽ làm
nên giàu có.
Rien ne manque à Croisenois, et il ne Croisenois thì chả thiếu cái gì, nhưng
sera toute sa vie qu'un duc à demi ultra, suốt đời chàng ta sẽ chỉ là một anh công
à demi libéral, un être indécis parlant tước nửa bảo hoàng cực đoan, nửa tự do
quand il faut agir, toujours éloigné des phái, một con người do dự bao giờ cũng
extrêmes, et par conséquent se trouvant ở xa những cái cực đoan, và do đó ở đâu
le second partout. cũng đứng hàng thứ nhì.
Quelle est la grande action qui ne soit Có hành động lớn lao nào lại không
pas un extrême au moment où on phải là một cái cực đoan lúc người ta tiến
l'entreprend? C'est quand elle est hành nó? Chỉ khi nào nó đã hoàn thành,
accomplie, qu'elle semble possible aux người ta mới thấy rằng những con người
êtres du commun. Oui, c'est l'amour avec bình thường cũng có thể làm được.
tous ses miracles qui va régner dans mon Đúng rồi, chính là tình yêu với tất cả các
cœur; je le sens au feu qui m'anime. Le phép màu của nó, sắp ngự trị trong lòng
ciel me devait cette faveur. Il n'aura pas ta; ta thấy ngọn lửa đang nung nấu ta,
en vain accumulé sur un seul être tous les thì đủ biết. Trời kia từ trước vốn nợ ta
avantages. Mon bonheur sera digne de cái đặc ân đó. Trời đã dồn vào một con
moi. Chacune de mes journées ne người duy nhất tất cả mọi ưu điểm,
ressemblera pas froidement à celle de la không phải là chuyện suông. Hạnh phúc
veille. Il y a déjà de la grandeur et de của ta sẽ xứng đáng với ta. Mỗi ngày của
l'audace à oser aimer un homme placé si ta sẽ không giống ngày hôm trước một
loin de moi par sa position sociale. cách lạnh lùng nhạt nhẽo, dám yêu một
Voyons: continuera-t-il à me mériter? A người đàn ông địa vị xã hội cách xa ta
la première faiblesse que je vois en lui, je đến thế, đã là chuyện lớn lao và táo bạo
l'abandonne. Une fille de ma naissance, rồi. Xem nào, anh có tiếp tục xứng đáng
et avec le caractère chevaleresque que l'on tình yêu của ta nữa không? Hễ ta thấy ở
veut bien m'accorder (c'était un mot de anh hơi có một chút yếu đuối nào, là ta
son père), ne doit pas se conduire comme bỏ rơi ngay. Một cô gái dòng dõi như ta,
une sotte. và có cái tính cách hiệp sĩ mà người ta
sẵn lòng thừa nhận ở ta (đó là một câu
của cha nàng) , không được xử sự như
một đứa con ngu dại.
N'est-ce pas là le rôle que je jouerais Vai trò một đứa ngu dại, há chẳng là
si j'aimais le marquis de Croisenois? vai trò mà ta sẽ đóng, nếu ta yêu hầu tước
J'aurais une nouvelle édition du bonheur de Croisenois? Ta sẽ có một bản in lại của
de mes cousines, que je méprise si hạnh phúc các cô chị em họ mà ta khinh
complètement. Je sais d'avance tout ce bỉ hết nước. Ta đã biết trước tất cả những
que me dirait le pauvre marquis, tout ce điều mà anh chàng hầu tước thảm hại sẽ
que j'aurais à lui répondre. Qu'est-ce nói với ta, tất cả những điều ta sẽ trả lời
qu'un amour qui fait bâiller? autant hắn. Một mối tình yêu làm cho người ta
vaudrait être dévote. J'aurais une ngáp ngủ, thì còn ra cái gì nữa? Thà đi
signature de contrat comme celle de la tu quách con hơn. Ta sẽ có một chữ ký
cadette de mes cousines, où les grands- vào hôn khế như chữ ký của cô em họ nhỏ
parents s'attendriraient, si pourtant ils nhất của ta, chữ ký đáng lẽ làm cho ông
n'avaient pas d'humeur à cause d'une nội phải bùi ngùi cảm động, nếu các cụ
dernière condition introduite la veille không bị buồn bực vì một điều kiện cuối
dans le contrat par le notaire de la partie cùng vừa được đưa vào hôn khế hôm
adverse. trước bởi viên chưởng khế của đối
phương.

CHAPITRE XII CHƯƠNG XII

SERAIT-CE UN DANTON? ANH SẼ LÀ MỘT DANTON


CHĂNG?
Le besoin d'anxiété, tel était le Cái nhu cầu được hồi hộp, đó là tính
caractère de la belle Marguerite de tình của bậc gia nhân Marguerite de
Valois, ma tante, qui bientôt épousa le Valois, bà cô của tôi khi đó sắp lấy vua
roi de Navarre, que nous voyons de xứ Navarre, mà ta trông thấy hiện nay trị
présent régner en France, sous le nom de vì ở nước Pháp dưới danh hiệu Henri IV.
Henry IVe. Le besoin de jouer formait Cái nhu cầu hý lộng là tất cả bí mật của
tout le secret du caractère de cette tính tình bà công chúa phong nhã đó; do
princesse aimable; de là ses brouilles et đó mà ngay từ mười sáu tuổi bà đã có
ses raccommodements avec ses frères dès những cơn giận dài và những cuộc làm
l'âge de seize ans. Or que peut jouer une lành với các anh em trai của bà. Song một
jeune fille? Ce qu'elle a de plus précieux: cô thiếu nữ có thể hý lộng cái gì? Cái quý
sa réputation, la considération de toute sa nhất của mình: Thanh danh của mình và
vie. sự trọng vọng của tất cả cuộc đời mình.
Mémoires du duc d'ANGOULÊME, fils Hồi ký của công tước
naturel de Charles IX. d’ANGOULÊME, con hoang của vua
Charles IX

Entre Julien et moi il n'y a point de Giữa Julien với ta, không có chuyện
signature de contrat, point de notaire ký hôn khế, không có viên chưởng khế;
pour la cérémonie bourgeoise; tout est tất cả đều hào hùng, tất cả đều phó mặc
héroïque, tout sera fils du hasard. A la sự tình. Chỉ trừ dòng dõi quý tộc, mà
noblesse près, qui lui manque, c'est anh thiếu, còn thì đúng là tình yêu của
l'amour de Marguerite de Valois pour le Marguerite de Valois đối với công tử La
jeune La Mole, l'homme le plus Mole, con người cao sang nhất thời đại.
distingué de son temps. Est-ce ma faute Đâu có phải lỗi tại ta, nếu các chàng
à moi, si les jeunes gens de la Cour sont thanh niên trong triều đều là những
de si grands partisans du convenable, et người nhiệt thành với chủ nghĩa thích
pâlissent à la seule idée de la moindre nghi, và chỉ nghĩ đến một chuyện cỏn
aventure un peu singulière? Un petit con nào hơi khác thường một chút là đã
voyage en Grèce ou en Afrique est, pour tái xanh cả mày mặt. Một cuộc du hành
eux, le comble de l'audace, et encore ne nhỏ sang Hy Lạp hoặc sang châu Phi
savent-ils marcher qu'en troupe. Dès [357] , đối với họ là một sự táo tợn tột
qu'ils se voient seuls, ils ont peur, non de bực, ấy là họ có thể cũng chỉ dám đi
la lance du Bédouin, mais du ridicule, et thành đoàn thành đội. Hễ thấy trơ có
cette peur les rend fous. một mình, là họ sợ, không phải là sợ
ngọn giáo của người Bédouin [358] , mà
sợ bị lố bịch, và nỗi sợ đó làm cho họ phát
điên lên.
Mon petit Julien, au contraire, n'aime Anh chàng Julien của ta, trái lại, chỉ
à agir que seul. Jamais, dans cet être thích hành động một mình. Trong con
privilégié, la moindre idée de chercher de người ưu tú đó, không bao giờ có mảy
l'appui et du secours dans les autres! il may ý nghĩ nào tìm sự nâng đỡ và giúp
méprise les autres et c'est pour cela que giập ở người khác, chính vì thế ta không
je ne le méprise pas. khinh anh.
Si, avec sa pauvreté, Julien était noble, Nếu, mặc dầu nghèo như thế, Julien
mon amour ne serait qu'une sottise lại là quý tộc, thì tình yêu của ta sẽ chỉ là
vulgaire, une mésalliance plate; je n'en một điều ngu dại tầm thường, một cuộc
voudrais pas; il n'aurait point ce qui nhân duyên chênh lệch vô vị; ta sẽ chẳng
caractérise les grandes passions: muốn thứ tình yêu đó; nó không có cái
l'immensité de la difficulté à vaincre et đặc trưng của những mối tình mê đắm
la noire incertitude de l'événement. lớn; sự mênh mông của nỗi khó khăn cần
khắc phục và sự bất trắc tối tăm của
chuyện đột biến.
Mlle de La Mole était si préoccupée de Cô de La Mole mải mê với những lý
ces beaux raisonnements, que le luận đẹp đẽ đó nên ngày hôm sau, bất
lendemain, sans s'en douter, elle vantait giác, cô ca tụng Julien với hầu tước de
Julien au marquis de Croisenois et à son Croisenois và anh cô. Cô nói hùng hồn
frère. Son éloquence alla si loin, qu'elle đến nỗi làm cho họ phải chạm nọc.
les piqua.
—Prenez bien garde à ce jeune — Cô phải coi chừng cái anh chàng
homme qui a tant d'énergie, s'écria son thanh niên đó, anh ta có rất nhiều cương
frère; si la révolution recommence, il nghị, người anh của cô kêu lên; nếu cách
nous fera tous guillotiner.
mạng tái diễn, hắn sẽ cho chúng ta lên
máy chém tất.
Elle se garda de répondre, et se hâta de Cô không trả lời, và vội đùa cợt anh
plaisanter son frère et le marquis de cô và hầu tước de Croisenois về nỗi sự
Croisenois sur la peur que leur faisait cương nghị làm cho họ sợ. Thực chất chỉ
l'énergie. Ce n'est au fond que la peur de là nỗi sợ gặp cái đột xuất, nỗi lo bị vô kế
rencontrer l'imprévu, que la crainte de khả thi trước cái đột xuất.
rester court en présence de l'imprévu...
—Toujours, toujours, messieurs, la — Bao giờ cũng thế, bao giờ cũng
peur du ridicule, monstre qui, par thế, các ngài ơi, vẫn là nỗi sợ cái lố bịch,
malheur, est mort en 1816. là con quái vật, chẳng may thay, đã chết
từ năm 1816.
—Il n'y a plus de ridicule, disait M. Không còn có sự lố bịch nữa, ông de
de La Mole, dans un pays où il y a deux La Mole vẫn nói, trong một nước có hai
partis. phe đảng.
Sa fille avait compris cette idée. Con gái ông đã hiểu cái ý đó.
—Ainsi, messieurs, disait-elle aux — Vậy là, thưa các ngài, cô nói với
ennemis de Julien, vous aurez eu bien những kẻ thù của Julien, các ngài sẽ phải
peur toute votre vie, et après on vous sợ rất nhiều trong suốt đời mình, rồi sau
dira: đó người ta mới bảo các ngài:
Ce n'était pas un loup, ce n'en était “Không phải là Chó sói, chỉ là bóng
que l'ombre. nó thôi!" [359]
Mathilde les quitta bientôt. Le mot de Mathilde rời họ ngay. Lời nói của anh
son frère lui faisait horreur; il l'inquiéta cô làm cô phát khiếp; cô băn khoăn nhiều
beaucoup; mais, dès le lendemain, elle y lắm; nhưng, ngay hôm sau, cô thấy đó là
voyait la plus belle des louanges. lời ca tụng đẹp nhất.
Dans ce siècle, où toute énergie est Trong thời đại này, tất cả mọi cương
morte, son énergie leur fait peur. Je lui nghị đã chết, sự cương nghị của anh làm
dirai le mot de mon frère, je veux voir la cho họ sợ. Ta sẽ nói cho anh biết câu nói
réponse qu'il y fera. Mais je choisirai un của ông anh của ta, ta muốn xem anh sẽ
des moments où ses yeux brillent. Alors trả lời thế nào. Nhưng ta sẽ lựa một lúc
il ne peut me mentir. nào mắt anh ngời sáng. Khi đó anh
không thể nào nói dối ta được.
Ce serait un Danton! ajouta-t-elle — Có thể anh sẽ là một Danton! Cô
après une longue et indistincte rêverie. nói thêm sau một hồi lâu mơ màng mông
Eh bien! la révolution aurait lung. Thế thì, tức là cách mạng sẽ tái
recommencé. Quels rôles joueraient alors diễn! Khi đó Croisenois và anh của ta sẽ
Croisenois et mon frère? Il est écrit đóng những vai trò gì? Số đã định trước
d'avance: La résignation sublime. Ce rồi: Vai trò danh phận cao thượng. Họ sẽ
seraient des moutons héroïques, se là những con cừu anh dũng, để mặc
laissant égorger sans mot dire. Leur seule người chọc tiết chẳng nói năng gì. Nỗi
peur en mourant serait encore d'être de sợ duy nhất của họ khi chết, vẫn còn là
mauvais goût. Mon petit Julien brûlerait sợ mất vẻ tao nhã. Anh chàng Julien của
la cervelle au jacobin qui viendrait ta thì sẽ bắn vỡ sọ tên Jacobins nào đến
l'arrêter, pour peu qu'il eût l'espérance bắt giữ anh, nếu anh hơi có một tí hy
de se sauver. Il n'a pas peur d'être de vọng trốn thoát. Anh, thì anh không sợ
mauvais goût, lui. mất vẻ tao nhã.
Ce dernier mot la rendit passive; il Câu cuối cùng đó làm cho cô trầm
réveillait de pénibles souvenirs, et lui ôta ngâm; nó đánh thức dậy những kỷ niệm
toute sa hardiesse. Ce mot lui rappelait phiền lòng, và làm cô mất hết cả dũng
les plaisanteries de MM. de Caylus, de lực. Câu đó nhắc lại cho cô những lời đùa
Croisenois, de Luz et de son frère. Ces cợt của các ông de Caylus, de Croisenois,
messieurs reprochaient unanimement à de Luz, của anh cô. Các ông đó đồng
Julien l'air prêtre: humble et hypocrite. thanh nhất trí chê trách Julien cái vẻ thầy
Mais, reprit-elle tout à coup, l'œil tu: Kính cẩn và giảo quyệt.
brillant de joie, l'amertume et la — Thì, cô bỗng nói tiếp, mắt vui
fréquence de leurs plaisanteries mừng ngời sáng, họ đùa cợt chua chát và
prouvent, en dépit d'eux, que c'est đùa cợt luôn, điều đó chứng tỏ, trái với ý
l'homme le plus distingué que nous nghĩ của họ, rằng anh là con người đặc
ayons eu cet hiver. Qu'importent ses xuất nhất mà chúng ta được gặp mùa
défauts, ses ridicules? Il a de la grandeur đông năm nay. Những khuyết điểm của
et ils en sont choqués, eux d'ailleurs si anh, những lố bịch của anh, có can gì?
bons et si indulgents. Il est sûr qu'il est Anh lớn lao, và họ lấy làm khó chịu, họ
pauvre et qu'il a étudié pour être prêtre; ngoài ra vẫn rất hiền hậu, rất khoan
eux sont chefs d'escadron, et n'ont pas eu dung. Có điều chắc chắn, là anh nghèo,
besoin d'études, c'est plus commode. và đã học hành để làm thầy tu, còn họ là
những tiểu đoàn trong kỵ binh, và không
cần phải học hành gì, thật là tiện hơn.
Malgré tous les désavantages de son Mặc dầu tất cả những nỗi bất lợi vì bộ
éternel habit noir et cette physionomie áo dài đen muôn đời của anh và cái tướng
de prêtre, qu'il lui faut bien avoir, le mạo thầy tu, mà anh thế tất phải có tội
pauvre garçon, sous peine de mourir de nghiệp, để khỏi chết đói, tài đức của anh
faim, son mérite leur fait peur, rien de vẫn làm cho họ sợ, thật rõ ràng quá. Và
plus clair. Et cette physionomie de cái tướng mạo thầy tu, hễ chỉ có ta với
prêtre, il ne l'a plus dès que nous sommes anh một mình với nhau được vài giây lát,
quelques instants seuls ensemble. Et là không thấy anh còn cái tướng mạo đó
quand ces messieurs disent un mot qu'ils nữa. Và khi các ngài kia nói được một
croient fin et imprévu, leur premier câu cho là sắc sảo và đột xuất, con mắt
regard n'est-il pas pour Julien? je l'ai fort của họ đầu tiên là nhìn Julien, chả phải
bien remarqué. Et pourtant ils savent là gì? Ta đã nhận xét thấy rõ ràng. Tuy
bien que jamais il ne leur parle, à moins vậy họ vẫn biết là không bao giờ Julien
d'être interrogé. Ce n'est qu'à moi qu'il nói với họ, trừ phi họ hỏi anh. Anh chỉ
adresse la parole, il me croit l'âme haute. bắt chuyện với ta thôi, anh nghĩ rằng ta
Il ne répond à leurs objections que juste có tầm hồn cao thượng. Đối với những
autant qu'il faut pour être poli. Il tourne lời bắt bẻ của họ, anh chỉ trả lời vừa đủ
au respect tout de suite. Avec moi, il để giữ lễ độ mà thôi. Rồi anh quay ngay
discute des heures entières, il n'est pas sang thái độ kính cẩn. Với ta, anh tranh
sûr de ses idées tant que j'y trouve la luận hàng mấy tiếng đồng hồ, anh không
moindre objection. Enfin, tout cet hiver, vững tin ở ý kiến mình, chừng nào ta còn
nous n'avons pas eu de coups de fusil, il thấy bắt bẻ được đôi chút. Rút cục cả
ne s'est agi que d'attirer l'attention par mùa đông này, chúng ta không có những
des paroles. Eh bien, mon père, homme tiếng súng nổ; chỉ là chuyên dùng lời lẽ
supérieur, et qui portera loin la fortune để thu hút sự chú ý. Ấy đấy, cha ta, vốn
de notre maison, respecte Julien. Tout le là con người ưu việt, và sẽ đưa hạnh vận
reste le hait, personne ne le méprise, que của gia đình đi xa, cha ta kính trọng
les dévotes amies de ma mère. Julien. Tất cả những người khác đều
ghét anh, nhưng không ai khinh anh, chỉ
trừ những bà bạn sùng tín của mẹ ta.
Le comte de Caylus avait ou feignait Bá tước de Caylus rất mê hay làm ra
une grande passion pour les chevaux; il bộ rất mê ngựa; chàng ta suốt đời ở trong
passait sa vie dans son écurie et souvent chuồng ngựa, và thường ăn bữa sáng
y déjeunait. Cette grande passion, jointe trong đó. Nỗi say mê lớn đó, chặp thêm
à l'habitude de ne jamais rire, lui donnait vào cái thói quen không bao giờ cười,
beaucoup de considération parmi ses làm cho chàng ta được các bạn hữu rất
amis: c'était l'aigle de ce petit cercle. trọng vọng. Đó là con phượng hoàng của
cái nhóm nhỏ đó.
Dès qu'il fut réuni le lendemain Ngày hôm sau, khi tụ tập sau lưng
derrière la bergère de Mme de La Mole, chiếc ghế bành của bà de La Mole, lúc
Julien n'étant point présent, M. de không có mặt Julien, ông de Caylus,
Caylus, soutenu par Croisenois et par được Croisenois và Norbert ủng hộ, công
Norbert, attaqua vivement la bonne kích mạnh cái cảm nghĩ tốt của Mathilde
opinion que Mathilde avait de Julien, et về Julien, và công kích chẳng nhân dịp
cela sans à-propos, et presque au premier gì cả, và hầu như ngay phút đầu tiên ông
moment où il vit Mlle de La Mole. Elle ta trông thấy cô de La Mole. Cô thoáng
comprit cette finesse d'une lieue, et en một cái đã hiểu ngay cái trò tinh khôn
fut charmée. đó, và lấy làm thú vị.

Les voilà tous ligués, se dit-elle, Thế là họ liên kết tất cả với nhau, cô
contre un homme de génie qui n'a pas nghĩ thầm, để chống với một người thiên
dix louis de rente, et qui ne peut leur tài không có lấy mười louis lợi tức hàng
répondre qu'autant qu'il est interrogé. năm và chỉ có thể trả lời họ khi nào được
Ils en ont peur sous son habit noir. Que họ hỏi đến. Họ sợ anh dưới bộ áo dài đen.
serait-ce avec des épaulettes? Nếu anh lại có những ngù vai, thì còn
đến thế nào?
Jamais elle n'avait été plus brillante. Chưa bao giờ cô sắc sảo hơn hôm đó.
Dès les premières attaques, elle couvrit Ngay từ những lời công kích đầu tiên,
de sarcasmes plaisants Caylus et ses cô đã trút như mưa lên Caylus và đồng
alliés. Quand le feu des plaisanteries de minh những lời châm chọc hài hước. Khi
ces brillants officiers fut éteint: ngọn lửa nhạo báng của các chàng sĩ
quan xuất sắc kia đã tắt ngấm:
—Que demain quelque hobereau des — Ví thử ngày mai có một vị thân hào
montagnes de la Franche-Comté, dit-elle nào đó của miền núi xứ Franche-Comté,
à M. de Caylus, s'aperçoive que Julien est cô nói với ông de Caylus, phát hiện thấy
son fils naturel, et lui donne un nom et rằng Julien là con hoang của ông ta, và
quelques milliers de francs, dans six đem lại cho anh ta một cái tên tuổi và vài
semaines il a des moustaches comme nghìn quan, thì trong sáu tuần lễ, anh ta
vous, messieurs; dans six mois il est sẽ có ria mép như các ngài thôi, các ngài
officier des housards comme vous, ạ. Và khi đó, cái lớn lao của tính khí anh
messieurs. Et alors la grandeur de son ta không còn là một sự lố bịch nữa. Ngài
caractère n'est plus un ridicule. Je vous công tước tương lai ạ, tôi trông thấy ngài
vois réduit, Monsieur le duc futur, à cette chỉ còn trơ có cái lý lẽ yếu ớt cũ rích này:
ancienne mauvaise raison: la supériorité Quý tộc triều đình vẫn ưu việt hơn quý
de la noblesse de cœur sur la noblesse de tộc tỉnh lẻ. Nhưng ngài sẽ còn cái gì nữa
province. Mais que vous resterat-il si je nếu tôi dồn ngài đến cùng đường, nếu tôi
veux vous pousser à bout, si j'ai la malice quái ác đem cho anh chàng Julien một
de donner pour père à Julien un duc người bố là quận công Tây Ban Nha, bị
espagnol, prisonnier de guerre à tù binh ở Besancon về thời Napoléon, và,
Besançon du temps de Napoléon, et qui, vì lương tâm áy náy, thừa nhận anh trong
par scrupule de conscience, le reconnaît à phút lâm chung?
son lit de mort?

Toutes ces suppositions de naissance Tất cả những giả thiết về dòng dõi
non légitime furent trouvées d'assez hoang hư đó, các ngài de Caylus và de
mauvais goût par MM. de Caylus et de Croisenois lấy làm không được tao nhã
Croisenois. Voilà tout ce qu'ils virent lắm. Đó là tất cả những điều họ trông
dans le raisonnement de Mathilde. thấy trong lý luận của Mathilde.

Quelque dominé que fût Norbert, les Mặc dầu Norbert bị cô áp đảo đến
paroles de sa sœur étaient si claires, qu'il đâu, những lời lẽ của cô có ý nghĩa rõ
prit un air grave qui allait assez mal, il ràng quá, nên chàng ta lấy một vẻ mặt
faut l'avouer, à sa physionomie souriante nghiêm nghị, phải thú thật là không phù
et bonne. Il osa dire quelques mots: hợp tí nào với nét mặt tươi cười và hiền
hậu của chàng. Chàng đánh liều nói một
vài câu.
—Êtes-vous malade, mon ami? lui — Anh khó ở hay sao thế, anh?
répondit Mathilde d'un petit air sérieux. Mathilde trả lời chàng với một vẻ
Il faut que vous soyez bien mal pour nghiêm trang. Chắc là anh phải ốm đau
répondre à des plaisanteries par de la mê mẩn lắm, mới đi trả lời những câu
morale. đùa cợt bằng luận lý đạo đức.
—De la morale, vous! est-ce que vous Anh mà nói chuyện đạo đức! Hay là
sollicitez une place de préfet? anh định xin một chân tỉnh trưởng đây
chăng?
Mathilde oublia bien vite l'air piqué Mathilde quên rất nhanh chóng vẻ tức
du comte de Caylus, l'humeur de giận của bá tước de Caylus, vẻ buồn bực
Norbert et le désespoir silencieux de M. của Norbert và vẻ đau khổ câm lặng của
de Croisenois. Elle avait à prendre un chàng de Croisenois. Cô còn đương phải
parti sur une idée fatale qui venait de quyết định một bề về một ý nghĩ tai hại
saisir son âme. vừa xâm chiếm tâm hồn cô.
Julien est assez sincère avec moi, se Julien khá thật thà đối với ta, cô nghĩ
dit-elle; à son âge, dans une fortune bụng; ở tuổi anh, thân phận thấp kém,
inférieure, malheureux comme il l'est par đau khổ như thế vì một nỗi tham vọng
une ambition étonnante, on a besoin lạ lùng, người ta cần một người bạn gái.
d'une amie. Je suis peut-être cette amie; Có thể ta là người bạn gái đó; nhưng ta
mais je ne lui vois point d'amour. Avec không thấy ở anh có chút tình yêu nào.
l'audace de son caractère, il m'eût parlé Với tính tình táo bạo của anh, nếu có
de cet amour. tình yêu thì chắc anh đã ngỏ lời với ta
rồi.
Cette incertitude, cette discussion Sự hồ nghi đó, cuộc thảo luận một
avec soi-même, qui, dès cet instant, mình đó, ngay từ giây phút này canh
occupa chacun des instants de Mathilde, cánh trong lòng Mathilde không phút
et pour laquelle, à chaque fois que Julien nào nguôi, và mỗi khi Julien nói với cô,
lui parlait, elle se trouvait de nouveaux cô lại tìm ra được những lý lẽ mới cho
arguments, chassa tout à fait ces cuộc thảo luận đó, chung quy đã làm tiêu
moments d'ennui auxquels elle était tan hoàn toàn những giây phút buồn
tellement sujette. chán mà cô thường vẫn hay bị.
Fille d'un homme d'esprit qui pouvait Là con gái một người tài trí có thể trở
devenir ministre et rendre ses bois au nên bộ trưởng, và trả lại những khu rừng
clergé, Mlle de La Mole avait été, au cây cho giới tăng lữ, cô de La Mole, hồi
couvent du Sacré-Cœur, l'objet des còn ở tu viện Thánh Tâm, đã được người
flatteries les plus excessives. Ce malheur ta nịnh nọt quá đáng. Cái tai họa đó
jamais ne se répare. On lui avait persuadé không bao giờ có thể đền bù lại được.
qu'à cause de tous ses avantages de Người ta đã thuyết phục cô rằng vì tất cả
naissance, de fortune, etc., elle devait être những ưu thế của cô về dòng dõi, về của
plus heureuse qu'une autre. C'est la cải... cô phải sung sướng hơn bất kỳ một
source de l'ennui des princes et de toutes cô nào khác. Đó là nguồn gốc nỗi buồn
leurs folies. chán của các ông hoàng và mọi sự điên rồ
của họ.
Mathilde n'avait point échappé à la Mathilde đã không thoát khỏi ảnh
funeste influence de cette idée. Quelque hưởng tai hại của ý nghĩ đó. Dù thông
esprit qu'on ait, l'on n'est pas en garde à minh tài trí đến đâu, hồi lên mười tuổi,
dix ans contre les flatteries de tout un người ta cũng không thể đề phòng được
couvent, et aussi bien fondées en những lời nịnh nọt, bề ngoài thấy rất là
apparence. có cơ sở, của cả một nhà tu kín.
Du moment qu'elle eut décidé qu'elle Từ lúc cô đã quyết tâm yêu Julien, cô
aimait Julien, elle ne s'ennuya plus. Tous không buồn chán nữa. Ngày ngày cô tự
les jours, elle se félicitait du parti qu'elle lấy hài lòng vì đã quyết định tự cho mình
avait pris de se donner une grande có một mối tình say mê lớn. Trò vui này
passion. Cet amusement a bien des cũng có nhiều nguy hiểm, cô nghĩ. Tốt
dangers, pensait-elle. Tant mieux! mille thôi! Nghìn lần tốt thôi!
fois tant mieux!
Sans grande passion, j'étais Trước đây không có tình say mê lớn,
languissante d'ennui au plus beau ta buồn chán vật vờ giữa cái thời tốt đẹp
moment de la vie, de seize ans jusqu'à nhất của đời người, từ mười sáu đến hai
vingt. J'ai déjà perdu mes plus belles mươi tuổi. Ta đã bỏ phí mất những năm
années obligée pour tout plaisir à đẹp đẽ nhất của ta; nỗi vui duy nhất của
entendre déraisonner les amies de ma ta hồi đó là bắt buộc phải nghe những lời
mère, qui, à Coblentz en 1792, n'étaient lẩm cẩm của các bà bạn của mẹ ta, bọn
pas tout à fait, dit-on, aussi sévères que họ, cái hồi ở Coblentz [360] năm 1792,
leurs paroles d'aujourd'hui. nghe nói không phải là hoàn toàn
nghiêm nghị như lời ăn tiếng nói của họ
bây giờ đâu.
C'était pendant que ces grandes Chính trong khi những nỗi hồ nghi
incertitudes agitaient Mathilde, que lớn kia làm cho Mathilde xao xuyến,
Julien ne comprenait pas ses longs Julien không hiểu ý nghĩa của những
regards qui s'arrêtaient sur lui. Il khóe mắt cô đăm đăm nhìn anh rất lâu.
trouvait bien un redoublement de Anh có nhận thấy sự lạnh lùng tăng gấp
froideur dans les manières du comte bội trong mọi ý tứ của bá tước Norbert,
Norbert, et un nouvel accès de hauteur và thái độ đột nhiên kiêu hãnh trở lại
dans celles de MM. de Caylus, de Luz et trong ý tứ của các chàng de Caylus, de
de Croisenois. Luz và de Croisenois.
Il y était accoutumé. Ce malheur lui Anh đã quen với cái trò đó rồi.
arrivait quelquefois à la suite d'une soirée Chuyện chẳng may đó đôi khi vẫn xảy
où il avait brillé plus qu'il ne convenait à đến cho anh sau một buổi tối mà anh đã
sa position. Sans l'accueil particulier que xuất sắc quá cái mức thích nghi với địa
lui faisait Mathilde, et la curiosité que vị của anh. Nếu không có sự đối đãi đặc
tout cet ensemble lui inspirait, il eût biệt mà Mathilde dành cho anh, và
évité de suivre au jardin ces brillants không có sự hiếu kỳ mà toàn bộ cái
jeunes gens à moustaches, lorsque, les quang cảnh đó gợi cho anh, thì có lẽ anh
après-dîners, ils y accompagnaient đã tránh không đi theo các chàng thanh
Mlle de La Mole. niên ria mép kia ra vườn, khi họ đi theo
cô de La Mole ra đó những buổi sau bữa
ăn chiều.
Oui, il est impossible que je me le Phải, không thể nào ta tự che giấu
dissimule, se disait Julien, Mlle de La điều đó, Julien tự nhủ, cô de La Mole
Mole me regarde d'une façon singulière. nhìn ta một cách khác thường. Nhưng,
Mais, même quand ses beaux yeux bleus ngay cả những khi đôi mắt biếc đẹp của
fixés sur moi sont ouverts avec le plus cô đăm đăm nhìn ta, được mở to với một
d'abandon, j'y lis toujours un fond vẻ hết sức buông lơi, ta vẫn đọc thấy
d'examen, de sang-froid et de trong đó một thực chất dò xét, bình thản
méchanceté. Est-ce possible que ce soit là và độc ác. Có lẽ nào tình yêu lại là như
de l'amour? Quelle différence avec les thế? Thật khác xa biết mấy những cái
regards de Mme de Rênal! nhìn của bà de Rênal!
Une après-dîner, Julien, qui avait Một buổi sau bữa ăn chiều, Julien, đã
suivi M. de La Mole dans son cabinet, đi theo ông de La Mole vào văn phòng
revenait rapidement au jardin. Comme il của ông lại nhanh chóng trở ra vườn. Khi
approchait sans précaution du groupe de anh ta đến gần nhóm của Mathilde mà
Mathilde, il surprit quelques mots không đánh tiếng, anh chợt nghe thấy
prononcés très haut. Elle tourmentait vài lời nói rất to. Cô đương làm tình làm
son frère. Julien entendit son nom tội người anh. Julien nghe thấy tên mình
prononcé distinctement deux fois. Il được nói đến rành mạch hai lần. Anh ra
parut; un silence profond s'établit tout à mặt; bỗng im phăng phắc, và người ta cố
coup, et l'on fit de vains efforts pour le gắng để phá tan cái im lặng đó mà không
faire cesser. Mllede La Mole et son frère được. Cô de La Mole và anh cô còn đương
étaient trop animés pour trouver un autre sôi nổi quá, nên không tìm ra được một
sujet de conversation. MM. de Caylus, de đầu đề chuyện trò gì khác. Các chàng de
Croisenois, de Luz et un de leurs amis Caylus, de Croisenois, de Luz và một
parurent à Julien d'un froid de glace. Il người bạn của họ, thì, Julien thấy có vẻ
s'éloigna. lạnh như băng giá. Anh bèn lảng đi.

CHAPITRE XIII CHƯƠNG XIII

UN COMPLOT MỘT VỤ ĐỒNG MƯU

Des propos décousus, des rencontres Những lời nói rời rạc, những cuộc gặp
par effet du hasard se transforment en gỡ tình cờ biến thành những bằng chứng
preuves de la dernière évidence aux yeux hết sức hiển nhiên đối với mắt con người
de l'homme à imagination s'il a quelque có trí tưởng tượng nếu y đang có một
feu dans le cœur. ngọn lửa nung nấu trong lòng.
SCHILLER. SCHILLER [361]

Le lendemain, il surprit encore Ngày hôm sau, anh lại bắt gặp
Norbert et sa sœur qui parlaient de lui. Norbert và cô em đương nói về anh, khi
A son arrivée, un silence de mort anh đến, lại im bặt như mồ ma, giống
s'établit, comme la veille. Ses soupçons như hôm trước. Nỗi ngờ vực của anh
n'eurent plus de bornes. Ces aimables không còn bờ bến nào nữa. Những chàng
jeunes gens auraient-ils entrepris de se thanh niên phong nhã này định đùa cợt
moquer de moi? Il faut avouer que cela ta chăng? Phải thú nhận rằng chuyện đó
est beaucoup plus probable, beaucoup có lẽ hơn nhiều, tự nhiên hơn nhiều, so
plus naturel qu'une prétendue passion de với giả thuyết tình yêu say đắm của cô de
Mlle de La Mole, pour un pauvre diable La Mole, đối với một anh thư ký nghèo
de secrétaire. D'abord, ces gens-là ont-ils xác. Trước hết, những con người đó có
des passions? Mystifier est leur fort. Ils những mối tình say đắm không đã? Họ
sont jaloux de ma pauvre petite chỉ lỡm người ta là giỏi thôi. Họ ghen
supériorité de paroles. Être jaloux est ghét cái thế ưu việt cỏn con tội nghiệp
encore un de leurs faibles. Tout của ta về khoa ăn nói. Ghen ghét đó lại
s'explique dans ce système. Mlle de La là một cái sở thích của họ. Tất cả mọi thứ
Mole veut me persuader qu'elle me đều rõ đầu mối trong cái hệ thống này.
Cô de La Mole muốn làm cho ta tin rằng
distingue, tout simplement pour me cô có biệt nhỡn với ta, chẳng qua là để
donner en spectacle à son prétendu. đem ta ra làm trò cho anh chồng chưa
cưới của cô đó thôi.
Ce cruel soupçon changea toute la Nỗi ngờ vực đau đớn này biến đổi tất
position morale de Julien. Cette idée cả tình huống tinh thần của Julien. Ý
trouva dans son cœur un commencement nghĩ này gặp trong lòng anh một mối
d'amour qu'elle n'eut pas de peine à tình mới chớm mà nó dập tắt chả khó
détruire. Cet amour n'était fondé que sur khăn gì. Mối tình đó chỉ xây dựng trên
la rare beauté de Mathilde, ou plutôt sur sắc đẹp hiếm có của Mathilde, hay nói
ses façons de reine et sa toilette cho đúng hơn, trên những phong cách bà
admirable. En cela Julien était encore un hoàng của cô và sự phục trang tuyệt vời
parvenu. Une jolie femme du grand của cô. Về chuyện đó, Julien hãy còn là
monde est, à ce qu'on assure, ce qui một anh mới nổi. Người ta thường nói
étonne le plus un paysan homme rằng một người đàn bà đẹp của xã hội
d'esprit, quand il arrive aux premières thượng lưu là điều làm kinh ngạc nhiều
classes de la société. Ce n'était point le nhất cho một anh nhà quê thông minh
caractère de Mathilde qui faisait rêver tài trí khi anh ta đi đến những từng lớp
Julien les jours précédents. Il avait assez cao tột bậc của xã hội. Không phải là tính
de sens pour comprendre qu'il ne tình của cô Mathilde đã làm cho Julien
connaissait point ce caractère. Tout ce mơ mộng những ngày trước đây. Anh
qu'il en voyait pouvait n'être qu'une cũng có đủ ý thức để hiểu rằng anh chả
apparence. biết gì về tính tình đó. Tất cả những cái
anh trông thấy, có thể chỉ là một cái bề
ngoài huyễn hoặc.
Par exemple, pour tout au monde, Chẳng hạn, bất cứ vì lẽ gì, Mathilde
Mathilde n'aurait pas manqué la messe không một ngày chủ nhật nào bỏ qua
un dimanche; presque tous les jours elle buổi lễ giảng; còn những ngày khác, hầu
y accompagnait sa mère. Si, dans le salon như ngày nào cô cũng theo mẹ đi lễ. Nếu
de l'hôtel de La Mole, quelque trong phòng khách của dinh thự de La
imprudent oubliait le lieu où il était et Mole, một kẻ khinh suất nào quên rằng
se permettait l'allusion la plus éloignée à mình đương ở đâu, và dám bóng gió dù
une plaisanterie contre les intérêts vrais xa xôi hết sức đến một câu đùa cợt về
ou supposés du trône ou de l'autel, những lợi ích thật sự hay giả thiết của
Mathilde devenait à l'instant d'un ngai vàng hoặc của ban thờ, là Mathilde
sérieux de glace. Son regard, qui était si ngay lập tức trở nên nghiêm nghị lạnh
piquant, reprenait toute la hauteur lùng như băng giá. Cái nhìn của cô,
impassible d'un vieux portrait de đương rất tinh quái, lại trở lại tất cả cái
famille. vẻ kiêu kỳ điềm tĩnh của một bức chân
dung cổ kính của gia đình.
Mais Julien s'était assuré qu'elle avait Nhưng Julien đã nắm vững là cô lúc
toujours dans sa chambre un ou deux des nào trong buồng riêng cũng có một vài
volumes les plus philosophiques de quyển sách triết lý nhất của Voltaire.
Voltaire. Lui-même volait souvent Chính bản thân anh cũng vẫn thường lấy
quelques tomes de la belle édition si trộm vài quyển của bộ sách in đẹp đóng
magnifiquement reliée. En écartant un bìa rất huy hoàng đó. Anh hơi nhích mỗi
peu chaque volume de son voisin, il quyển cho cách quyển bên một tí, để
cachait l'absence de celui qu'il không ai thấy chỗ khuyết của quyển sách
emportait; mais bientôt il s'aperçut anh lấy đi, nhưng ít lâu sau anh nhận
qu'une autre personne lisait Voltaire. Il thấy rằng có một người nào khác cũng
eut recours à une finesse de séminaire, il đọc Voltaire. Anh bèn dùng đến một quỷ
plaça quelques petits morceaux de crin kế của chủng viện, anh đặt vài mẩu sợi
sur les volumes qu'il supposait pouvoir cước lên trên những quyển mà anh giả
intéresser Mlle de La Mole. Ils thiết là có thể được cô de La Mole lưu ý.
disparaissaient pendant des semaines Những sợi cước đó biến mất trong mấy
entières. tuần lễ liền.

M. de La Mole, impatienté contre son Ông de La Mole, tức mình vì cái gã


libraire, qui lui envoyait tous les faux hàng sách cung cấp cho ông gửi cho ông
Mémoires, chargea Julien d'acheter toutes toàn những hồi ký giả bèn sai Julien đi
les nouveautés un peu piquantes. Mais, mua tất cả những sách mới ra mà hơi có
pour que le venin ne se répandît pas dans vẻ mặn mòi một tí. Nhưng, muốn cho
la maison, le secrétaire avait l'ordre de nọc độc không truyền lan khắp nhà, anh
déposer ces livres dans une petite thư ký được lệnh xếp các sách đó vào một
bibliothèque, placée dans la chambre cái tủ sách nhỏ đặt ngay trong buồng
même du marquis. Il eut bientôt la riêng của hầu tước. Chỉ ít lâu, anh được
certitude que, pour peu que ces livres biết chắc chắn rằng hễ những sách mới
nouveaux fussent hostiles aux intérêts du đó hơi có vẻ chống đối với lợi ích của
trône et de l'autel, ils ne tardaient pas à ngai vàng và của ban thờ, là chả mấy chốc
disparaître. Certes, ce n'était pas Norbert biến mất. Cố nhiên, không phải là
qui lisait. Norbert đọc rồi.
Julien s'exagérant cette expérience, Julien, tự khoa đại cái kinh nghiệm
croyait à Mlle de La Mole la duplicité de đó, tưởng chừng cô de La Mole có cái trí
Machiavel. Cette scélératesse prétendue trá của Machiavel. Cái quỷ quyệt giả
était un charme à ses yeux, presque thiết đó là một cái duyên đối với mắt
l'unique charme moral qu'elle eût. anh, hầu như là cái duyên tinh thần duy
L'ennui de l'hypocrisie et des propos de nhất của cô. Sự buồn chán vì những trò
vertu le jetait dans cet excès. giảo quyệt và những lời đạo đức làm anh
rơi vào chỗ thái quá đó.
Il excitait son imagination plus qu'il Anh tự kích thích trí tưởng tượng
n'était entraîné par son amour. nhiều hơn là bị lôi cuốn bởi tình yêu.
C'était après s'être perdu en rêveries Chỉ sau khi đã mơ màng say sưa về
sur l'élégance de la taille de Mlle de La dáng thanh lịch của thân hình cô de La
Mole, sur l'excellent goût de sa toilette, Mole, về trang phục ưu nhã tuyệt vời của
sur la blancheur de sa main, sur la beauté cô, về nước da trắng muốt của bàn tay cô,
de son bras, sur la disinvoltura de tous ses về vẻ đẹp của cánh tay cô, về cái vẻ
mouvements, qu'il se trouvait amoureux. disinvoltura [362] của tất cả mọi cử
Alors, pour achever le charme, il la động của cô, anh mới thấy lòng anh si
croyait une Catherine de Médicis. mê. Bây giờ, để cho sự mê ly được trọn
vẹn, anh tưởng tượng cô là một
Catherine de Médicis.
Rien n'était trop profond ou trop Chẳng có gì là thâm trầm quá hay quỷ
scélérat pour le caractère qu'il lui prêtait. quyệt quá cho cái tính tình mà anh gán
C'était l'idéal des Maslon, des Frilair et cho cô. Đó là lý tưởng những Maslon,
des Castanède par lui admirés dans sa những Frilair và những Castanède mà
jeunesse. C'était, en un mot, pour lui anh đã từng thán phục trong thời thanh
l'idéal de Paris. niên của anh. Nói tóm lại, đó là lý tưởng
của Paris đối với anh.
Y eut-il jamais rien de plus plaisant Còn có cái gì nực cười hơn là tưởng
que de supposer de la profondeur ou de rằng tính cách Paris lại có sự thâm trầm
la scélératesse au caractère parisien? hay sự quỷ quyệt?
Il est possible que ce trio se moque de Có thể là bộ ba kia chế giễu ta, Julien
moi, pensait Julien. On connaît bien peu nghĩ. Thật là người ta không biết rõ tính
son caractère, si l'on ne voit pas déjà tình của anh mấy, nếu người ta không
l'expression sombre et froide que prirent sớm trông thấy cái nét lầm lầm và lạnh
ses regards en répondant à ceux de lẽo của những khóe mắt anh khi đáp lại
Mathilde. Une ironie amère repoussa les những khóe mắt của Mathilde. Một vẻ
assurances d'amitié que Mllede La Mole mỉa mai chua chát đẩy lui những lời tỏ
étonnée osa hasarder deux ou trois fois. tình thân nghị mà cô de La Mole ngạc
nhiên dám đôi ba lần đánh liều ngỏ với
anh.
Piqué par cette bizarrerie soudaine, le Bị khích động bởi thái độ kỳ quặc đột
cœur de cette jeune fille naturellement nhiên đó, tim của cô gái kia vốn lạnh
froid, ennuyé, sensible à l'esprit devint lùng, chán chường, nhạy cảm về trí tuệ,
aussi passionné qu'il était dans sa nature trở nên say đắm hết mức độ mà bản chất
de l'être. Mais il y avait aussi beaucoup nó có thể say đắm được. Nhưng cũng có
d'orgueil dans le caractère de Mathilde, rất nhiều kiêu hãnh trong tính tình của
et la naissance d'un sentiment qui faisait Mathilde, và sự nẩy nở của một mối tình
dépendre d'un autre tout son bonheur fut làm cho tất cả hạnh phúc của cô phải lệ
accompagnée d'une sombre tristesse. thuộc vào một người khác, được kèm
theo một nỗi buồn rầu ảm đạm.
Julien avait déjà assez profité depuis Julien đã hấp thụ được rất nhiều từ
son arrivée à Paris, pour distinguer que khi đến Paris, nên có thể phân biệt rõ đó
ce n'était pas là la tristesse sèche de không phải là nỗi buồn khô khan của sự
l'ennui. Au lieu d'être avide, comme chán chường. Đáng lẽ ham thích như
autrefois, de soirées, de spectacles et de ngày trước, những buổi dạ hội, những
distractions de tous genres, elle les trò biểu diễn và những thú tiêu khiển đủ
fuyait. loại, thì bây giờ cô lại lánh xa những thứ
đó.
La musique chantée par des Français Âm nhạc do những người Pháp ca
ennuyait Mathilde à la mort, et xướng làm cho Mathilde buồn chán chết
cependant Julien qui se faisait un devoir người. Vậy mà Julien, tự đề ra cái bổn
d'assister à la sortie de l'Opéra, remarqua phận phải dự xem buổi tan hát ở rạp
qu'elle s'y faisait mener le plus souvent Opéra, lại nhận thấy rằng cô vẫn đòi
qu'elle pouvait. Il crut distinguer qu'elle được dẫn đến rạp đó luôn. Anh tưởng
avait perdu un peu de la mesure parfaite chừng nhận xét thấy cô đã hơi mất đôi
qui brillait dans toutes ses actions. Elle chút cái sự chừng mực hoàn toàn vẫn
répondait quelquefois à ses amis par des chói lọi trong tất cả mọi hành vi của cô
plaisanteries outrageantes à force de xưa nay. Đôi khi cô trả lời các bạn bằng
piquante énergie. Il lui sembla qu'elle những câu đùa cợt làm người ta bị xúc
prenait en guignon le marquis de phạm vì sức mạnh châm chọc. Anh thấy
Croisenois. Il faut que ce jeune homme hình như cô khinh nhờn hầu tước de
aime furieusement l'argent, pour ne pas Croisenois ra mặt. Anh chàng thanh niên
planter là cette fille, si riche qu'elle soit! kia phải yêu tiền tài dữ dội lắm, mới
pensait Julien. Et pour lui, indigné des không vứt bỏ cô gái này ở đó, dù cô ta
outrages faits à la dignité masculine, il giàu có đến mấy đi nữa! Julien nghĩ. Còn
redoublait de froideur envers elle. về phần anh, bất bình vì những sự xúc
Souvent il alla jusqu'aux réponses peu phạm đến thể diện của nam giới, anh
polies. càng lạnh lùng gấp bội đối với cô. Nhiều
khi anh đi đến những câu trả lời không
được lễ độ lắm.
Quelque résolu qu'il fût à ne pas être Dù anh đã nhất quyết đến mấy đi nữa
dupe des marques d'intérêt de Mathilde, không để bị lừa vì những biểu hiện lòng
elles étaient si évidentes de certains tha thiết của Mathilde, có những ngày,
jours, et Julien dont les yeux những biểu hiện đó rõ ràng quá, và
commençaient à se dessiller, la trouvait Julien, bắt đầu mở mắt ra, thấy cô đẹp vô
si jolie, qu'il en était quelquefois cùng, đến nỗi đôi khi anh phải lấy làm
embarrassé. khó nghĩ.
L'adresse et la longanimité de ces Sự khéo léo và sự nhẫn nại của những
jeunes gens du grand monde finiraient chàng thanh niên của xã hội thượng lưu
par triompher de mon peu d'expérience, kia, rồi ra không khéo sẽ thắng sự kém
se dit-il; il faut partir et mettre un terme lịch duyệt của ta mất thôi, anh tự nhủ; ta
à tout ceci. Le marquis venait de lui phải đi và chấm dứt tất cả cái chuyện
confier l'administration d'une quantité này. Ông hầu tước vừa mới giao phó cho
de petites terres et de maisons qu'il anh việc quản trị một số những khu đất
possédait dans le Bas-Languedoc. Un nhỏ và nhà của ông ở miền Languedoc.
voyage était nécessaire: M. de La Mole y Cần phải đi một chuyến. Ông de La Mole
consentit avec peine. Excepté pour les cực lòng phải đồng ý. Trừ những chuyện
matières de haute ambition, Julien était thuộc về cao vọng, Julien đã trở thành
devenu un autre lui-même. một người hoàn toàn thay thế cho ông.

Au bout du compte, ils ne m'ont Nghĩ cho cùng, họ cũng chưa lỡm
point attrapé, se disait Julien, en được ta, Julien vừa nghĩ bụng vừa sửa
préparant son départ. Que les soạn cuộc lên đường. Những trò giễu cợt
plaisanteries que Mlle de La Mole fait à của cô de La Mole đối với các anh chàng
ces messieurs soient réelles ou seulement kia, mặc dầu là thật hay chỉ cốt để làm
destinées à m'inspirer de la confiance je cho ta khỏi nghi ngờ, thì cũng đã mua
m'en suis amusé. vui cho ta rồi.
S'il n'y a pas conspiration contre le fils Nếu không có chuyện âm mưu chống
du charpentier, Mlle de La Mole est lại thằng con nhà thợ mộc, thì cô de La
inexplicable, mais elle l'est pour le Mole thật là khó hiểu, nhưng cô khó hiểu
marquis de Croisenois du moins autant đối với hầu tước de Croisenois ít ra cũng
que pour moi. Hier, par exemple, son bằng đối với ta. Hôm qua chẳng hạn, sự
humeur était bien réelle, et j'ai eu le bực mình của cô là thật sự, và ta đã được
plaisir de faire bouquer par ma faveur un cái vui, ta thì nghèo khổ và thuộc lớp thứ
jeune homme aussi noble et aussi riche dân, mà làm cho một chàng thanh niên
que je suis gueux et plébéien. Voilà le cao sang và giàu có phải nhường bước vì
plus beau de mes triomphes, il m'égaiera thấy ta được biệt đãi. Đó là cuộc đắc
dans ma chaise de poste, en courant les thắng đẹp nhất của ta; nó sẽ làm cho ta
plaines du Languedoc. vui trong xe trạm, khi rong ruổi trên cái
bình nguyên xứ Languedoc.
Il avait fait de son départ un secret, Anh đã giữ bí mật cuộc khởi hành,
mais Mathilde savait mieux que lui qu'il nhưng Mathilde còn biết rõ hơn anh rằng
allait quitter Paris le lendemain, et pour anh sắp rời Paris ngày mai, và lâu mới về.
longtemps. Elle eut recours à un mal de Cô liền thác bệnh nhức đầu dữ dội, mà
tête fou, qu'augmentait l'air étouffé du không khí ngột ngạt của phòng khách
salon. Elle se promena beaucoup dans le làm cho tăng thêm. Cô đi dạo chơi rất
jardin, et poursuivit tellement de ses nhiều ở ngoài vườn, và truy kích ráo riết,
plaisanteries mordantes Norbert le bằng những câu giễu cợt cay độc
marquis de Croisenois, Caylus, de Luz et Norbert, hầu tước de Croisenois, Caylus,
quelques autres jeunes gens qui avaient de Luz và vài chàng thanh niên khác đã
dîné à l'hôtel de La Mole, qu'elle les força ăn cơm chiều ở dinh de La Mole, đến nỗi
de partir. Elle regardait Julien d'une bắt buộc họ phải bỏ đi. Cô nhìn Julien
façon étrange. một cách lạ lùng.

Ce regard est peut-être une comédie, Cái nhìn kia có lẽ là một trò đóng
pensa Julien; mais cette respiration kịch, Julien nghĩ; nhưng còn cái hơi thở
pressée, mais tout ce trouble! Bah! se dit- hổn hển kia, nhưng còn tất cả cái vẻ rối
il, qui suis-je pour juger de toutes ces loạn kia! Chậc! Anh nghĩ bụng, ta là ai
choses? Il s'agit ici de ce qu'il y a de plus để mà phê phán tất cả những cái đó. Đây
sublime et de plus fin parmi les femmes là một con người cao siêu nhất và tế nhị
de Paris. Cette respiration pressée qui a nhất trong đám phụ nữ Paris. Cái hơi thở
été sur le point de me toucher, elle l'aura hổn hển kia, suýt nữa thì làm ta cảm
étudiée chez Léontine Fay, qu'elle aime động, có lẽ cô đã học được ở Léontine Fay
tant. [363] mà cô rất yêu thích.
Ils étaient restés seuls; la conversation Hai người còn lại một mình với nhau;
languissait évidemment. Non! Julien ne cuộc chuyện trò uể oải rõ rệt. Không!
sent rien pour moi, se disait Mathilde Julien không cảm thấy gì đối với ta,
vraiment malheureuse. Mathilde thật sự khổ nghĩ thầm.
Comme il prenait congé d'elle, elle lui Thấy anh cáo biệt, cô nắm chặt lấy
serra le bras avec force: cánh tay anh:
—Vous recevrez ce soir une lettre de — Tối nay ông sẽ nhận được một bức
moi, lui dit-elle d'une voix tellement thư của tôi, cô nói với anh bằng một
altérée, que le son n'en était pas tiếng nói lạc giọng, nghe khác hẳn đi,
reconnaissable. không nhận ra được nữa.
Cette circonstance toucha sur-le- Hiện tượng đó làm cho Julien cảm
champ Julien. động ngay lập tức.
—Mon père, continua-t-elle, a une — Cha tôi, cô nói tiếp, có một lòng
juste estime pour les services que vous lui quý mến xứng đáng đối với những việc
rendez. Il faut ne pas partir demain, ông làm giúp. Nhất thiết phải đừng đi
trouvez un prétexte. ngày mai; hãy tìm một cái cớ nào đó.
Et elle s'éloigna en courant. Và cô bỏ chạy vút đi.
Sa taille était charmante. Il était Thân hình cô thật kiều diễm. Không
impossible d'avoir un plus joli pied, elle thể nào có một bàn chân xinh đẹp hơn,
courait avec une grâce qui ravit Julien; cô chạy với một dáng uyển chuyển làm
mais devinerait-on à quoi fut sa seconde mê hồn Julien; nhưng có ai đoán được ý
pensée après qu'elle eut tout à fait nghĩ thứ hai của anh sau khi cô đã hoàn
disparu? Il fut offensé du ton impératif toàn mất hút? Anh lấy làm xúc phạm vì
avec lequel elle avait dit ce mot il faut. cái giọng ra lệnh của cô khi nói câu nhất
Louis XV aussi, au moment de mourir, thiết phải. Louis XV cũng vậy, lúc chết,
fut vivement piqué du mot il faut, đã nổi giận vì câu nhất thiết phải, do ông
maladroitement employé par son ngự y thứ nhất của ông dùng một cách
premier médecin, et Louis XV pourtant vụng về, mà Louis XV đâu có phải là một
n'était pas un parvenu. anh chàng mới nổi.
Une heure après, un laquais remit une Một giờ sau, một tên hầu trao một bức
lettre à Julien; c'était tout simplement thư cho Julien; có gì đâu, chỉ đơn giản là
une déclaration d'amour. một bức thư tỏ tình.
Il n'y a pas trop d'affectation dans le Lời văn không đến nỗi kiểu cách quá,
style, se dit Julien, cherchant par ses Julien nghĩ bụng, và anh mượn những
remarques littéraires à contenir la joie nhận xét về văn chương để nén nỗi vui
qui contractait ses joues et le forçait à rire sướng làm cho hai má anh co lại và khiến
malgré lui. anh bật cười không cưỡng được, mặc dầu
anh không muốn cười.
Enfin moi, s'écria-t-il tout à coup, la Thế là ta, anh bỗng kêu lên, vì lòng
passion étant trop forte pour être say mê mạnh quá không sao nén được, ta,
contenue, moi, pauvre paysan, j'ai donc một anh nhà quê quèn, ta được một lời
une déclaration d'amour d'une grande tỏ tình của một bậc khuê các!
dame!
Quant à moi, ce n'est pas mal, ajouta- Còn về phần ta, không đến nỗi nào,
t-il en comprimant sa joie le plus anh nói thêm và hết sức nén nỗi vui
possible. J'ai su conserver la dignité de sướng. Ta đã khéo giữ gìn được phẩm
mon caractère. Je n'ai point dit que cách của ta. Ta không hề nói rằng ta yêu.
j'aimais. Il se mit à étudier la forme des Anh bèn xem xét hình dáng chữ viết; cô
caractères, Mlle de La Mole avait une jolie de La Mole có một kiểu chữ viết nghiêng
petite écriture anglaise. Il avait besoin rất xinh. Anh cần phải có một công việc
d'une occupation physique pour se vật chất để khuây lãng một nỗi vui sướng
distraire d'une joie qui allait jusqu'au đến mê sảng.
délire.
Votre départ m'oblige à parler... Il “Cuộc ra đi của ông bắt buộc tôi phải
serait au-dessus de mes forces de ne plus nói... Không được trông thấy ông nữa,
vous voir... thật là quá sức chịu đựng của tôi.”
Une pensée vint frapper Julien Một ý nghĩ chợt làm cho Julien sửng
comme une découverte interrompre sốt như một cuộc phát minh, làm gián
l'examen qu'il faisait de la lettre de đoạn cái việc anh đương xem xét bức thư
Mathilde, et redoubler sa joie. Je của Mathilde, và tăng nỗi vui sướng của
l'emporte sur le marquis de Croisenois, anh lên gấp bội. Ta thắng hầu tước de
s'écria-t-il, moi, qui ne dis que des choses Croisenois, anh kêu lên, ta, xưa nay chỉ
sérieuses! Et lui est si joli! il a des biết nói những điều nghiêm trang! Và
moustaches, un charmant uniforme il hắn thì đẹp trai thế! Hắn có ria mép, có
trouve toujours à dire, juste au moment bộ đồng phục diễm lệ; hắn bao giờ cũng
convenable un mot spirituel et fin. nói được, đúng lúc thích đáng, một câu
dí dỏm và hóm hỉnh.
Julien eut un instant délicieux; il Julien được một giây phút khoái trá;
errait à l'aventure dans le jardin, fou de anh đi loăng quăng trong vườn, sung
bonheur. sướng điên cuồng.
Plus tard il monta à son bureau et se Sau, anh lên buồng giấy của anh và
fit annoncer chez le marquis de La Mole, cho người báo danh với hầu tước de La
qui heureusement n'était pas sorti. Il lui Mole, may thay ông ta có nhà. Anh
prouva facilement, en lui montrant chứng tỏ dễ dàng với ông, bằng cách đưa
quelques papiers marqués arrivés de ông xem vài tờ giấy có đánh dấu, gửi từ
Normandie, que le soin des procès Normandie tới, rằng việc chăm sóc
normands l'obligeait à différer son départ những vụ kiện ở Normandie bắt buộc
pour le Languedoc. anh phải hoãn cuộc khởi hành của anh đi
Languedoc.
—Je suis bien aise que vous ne partiez — Ông không đi thì tôi càng thích,
pas lui dit le marquis, quand ils eurent hầu tước nói với anh, khi hai người đã
fini de parler d'affaires, j'aime à vous nói chuyện công việc xong, tôi thích
voir. Julien sortit; ce mot le gênait. được thấy mặt ông. Julien ra về; câu nói
kia làm anh bận tâm.
Et moi je vais séduire sa fille! rendre Thế mà ta, ta quyến rũ con gái ông!
impossible peut-être ce mariage avec le Và có lẽ làm tan vỡ cuộc hôn nhân của cô
marquis de Croisenois qui fait le charme với hầu tước de Croisenois là người làm
de son avenir: s'il n'est pas duc, du moins cho tương lai của cô được vui tươi. Nếu
sa fille aura un tabouret. Julien eut l'idée ông chưa phải là công tước, thì ít ra con
de partir pour le Languedoc malgré la gái ông sẽ có một cái ghế đẩu [364] .
lettre de Mathilde, malgré l'explication Julien bỗng nảy ra ý kiến cứ đi
Languedoc mặc dầu bức thư của
donnée au marquis. Cet éclair de vertu Mathilde, mặc dầu lời giải thích với hầu
disparut bien vite. tước. Cái ánh chớp đạo đức ấy biến đi rất
nhanh chóng.
Que je suis bon, se dit-il; moi, Ta ngốc thật; anh tự nhủ; ta, con nhà
plébéien, avoir pitié d'une famille de ce dân dã, đi thương hại một cái gia đình ở
rang! Moi que le duc de Chaulnes appelle cấp bậc kia! Ta, mà công tước de
un domestique! Comment le marquis Chaulnes gọi là một kẻ gia nhân! Ông
augmente-t-il son immense fortune? En hầu tước tăng gia sản nghiệp vô tận của
vendant de la rente, quand il apprend au ông bằng cách nào? Bằng cách bán lợi tức
château qu'il y aura le lendemain hàng năm, khi ông được ở trong nội cho
apparence de coup d'État. Et moi, jeté au biết rằng ngày mai sẽ có thể có cuộc đảo
dernier rang par une providence marâtre, chính. Thế mà ta, bị một con tạo trớ trêu
moi a qui elle a donne un cœur noble et ném vào hàng ngũ cuối cùng, ta đã được
pas mille francs de rente, c'est-à-dire pas con tạo ban cho một tấm lòng cao quý
de pain, exactement parlant, pas de pain, nhưng không cho lấy một nghìn quan lợi
moi refuser un plaisir qui s'offre! Une tức hàng năm nghĩa là không có bánh ăn,
source limpide qui vient étancher ma soif nói cho thật đúng là không có bánh ăn,
dans le désert brûlant de la médiocrité ta lại từ chối một cái vui thích từ đâu dẫn
que je traverse si péniblement! Ma foi, đến! Một ngọn suối trong vắt đến giải
pas si bête chacun pour soi dans ce désert khát cho ta trong cái sa mạc nóng bỏng
d'égoïsme qu'on appelle la vie. của sự tầm thường mà ta phải đi qua một
cách cực nhọc! Nói chứ, đâu có dại thế;
ai nấy vì mình trong cái sa mạc ích kỷ
người ta gọi là cuộc đời.
Et il se rappela quelques regards Và anh nhớ lại vài khóe mắt đầy vẻ
remplis de dédain, à lui adressés par khinh khỉnh của bà de La Mole nhìn anh,
Mme de La Mole, et surtout par les dames và nhất là của các bà phu nhân bạn của
ses amies. bà ta.
Le plaisir de triompher du marquis de Cái vui thích được thắng hầu tước de
Croisenois vint achever la déroute de ce Croisenois đến hoàn thành sự tan tác của
souvenir de vertu. tấm lòng hoài niệm đạo đức kia.
Que je voudrais qu'il se fâchât! dit Ta chỉ ước gì hắn nổi nóng lên! Julien
Julien; avec quelle assurance je lui nói; bấy giờ thì ta sẽ vững dạ biết bao mà
donnerais maintenant un coup d'épée. Et cho hắn một nhát gươm. Và anh làm
il faisait le geste du coup de seconde. điệu bộ đâm một nhát gươm ở thế thứ
Avant ceci j'étais un cuistre, abusant hai [365] . Trước chuyện này, ta chỉ là
bassement d'un peu de courage. Après một anh rồ, lạm dụng một tí can đảm
cette lettre, je suis son égal. một cách thấp hèn. Sau bức thư này, ta
là kẻ ngang hàng với hắn.
Oui, se disait-il avec une volupté Phải, anh tự nhủ với một nỗi khoái lạc
infinie et en parlant lentement, nos vô biên và nói thong thả, những tài đức
mérites, au marquis et à moi, ont été của hai bên, của chàng hầu tước và của
pesés, et le pauvre charpentier du Jura ta, đã được bắc đồng cân, và anh thợ mộc
l'emporte. quèn miền Jura đắc thắng.
Bon! s'écria-t-il, voilà la signature de Tốt quá! Anh kêu lên, thế là ta đã tìm
ma réponse trouvée. N'allez pas vous ra tên ký cho bức thư trả lời của ta. Cô
figurer, mademoiselle de La Mole, que đừng có tưởng tượng, cô de La Mole ơi,
j'oublie mon état. Je vous ferai rằng tôi quên cái thân phận của tôi đâu.
comprendre et bien sentir que c'est pour Tôi sẽ làm cho cô hiểu và thấy rõ rằng
le fils d'un charpentier que vous trahissez chính vì một thằng con nhà thợ mộc mà
un descendant du fameux Guy de cô phụ một anh chàng dòng dõi của Guy
Croisenois, qui suivit saint Louis à la de Croisenois trứ danh, đã theo thánh
croisade. Louis [366] đi Thập chiến.
Julien ne pouvait contenir sa joie. Il Julien không nén nổi vui sướng. Anh
fut obligé de descendre au jardin. Sa phải đi xuống vườn. Căn buồng của anh,
chambre, où il s'était enfermé à clef, lui mà anh đã khóa trái cửa lại để yên trong
semblait trop étroite pour y respirer. đó, anh thấy chật chội quá không thở
được.
Moi, pauvre paysan du Jura, se Ta, anh nhà quê quèn miền Jura, anh
répétait-il sans cesse, moi, condamné à tự nhắc đi nhắc lại mãi, ta, số phận phải
porter toujours ce triste habit noir! đeo mãi bộ áo dài đen này! Than ôi! Ví
Hélas! vingt ans plus tôt, j'aurais porté thử là hai mươi năm về trước, chắc là đã
l'uniforme comme eux! Alors un homme mặc quân phục như họ! Hồi đó, một con
comme moi était tué, ou général à trente- người như ta, hoặc bị giết hoặc làm nên
six ans. Cette lettre, qu'il tenait serrée cấp tướng năm ba mươi sáu tuổi. Bức thư
dans sa main, lui donnait la taille et kia, mà anh nắm chặt trong tay, làm cho
l'attitude d'un héros. Maintenant, il est anh có cái dáng người và cái tư thế của
vrai, avec cet habit noir, à quarante ans, một bậc anh hùng. Bây giờ, quả đáng tội,
on a cent mille francs d'appointements et với bộ áo dài đen này, đến bốn mươi tuổi,
le cordon bleu, comme M. l'évêque de người ta có mười vạn quan lương bổng
Beauvais. và huân chương Thánh Linh Bội Tinh,
như ngài giám mục địa phận Beauvais.
Eh bien! se dit-il en riant comme Thế thì! Anh vừa tự nhủ vừa cười như
Méphistophélès, j'ai plus d'esprit qu'eux; Méphistophélès [367] , ta thông minh
je sais choisir l'uniforme de mon siècle. tài trí hơn họ; ta biết chọn bộ đồng phục
Et il sentit redoubler son ambition et son của thời đại của ta. Và anh cảm thấy tăng
attachement à l'habit ecclésiastique. Que gấp bội nỗi tham vọng của anh và sự gắn
de cardinaux nés plus bas que moi et qui bó của anh với bộ áo dài thầy tu. Có biết
ont gouverné! mon compatriote bao nhiêu hồng y giáo chủ xuất thân còn
Granvelle, par exemple. hèn mọn hơn ta và đã cầm quyền như
Granvelle [368] người đồng quận với ta,
chẳng hạn.
Peu à peu l'agitation de Julien se Dần dần sự sôi nổi của Julien dịu đi;
calma; la prudence surnagea. Il se dit, sự thận trọng nổi lên trên. Anh tự nhủ,
comme son maître Tartuffe, dont il giống như Tartufe thầy của anh, mà anh
savait le rôle par cœur: thuộc Iòng vai trò:
Je puis croire ces mots un artifice honnête. “Ta có thể cho những lời đó là một
.................................. mưu thuật khôn khéo
Je ne me firai point à des propos si doux; Ta sẽ chẳng tin những lời đường mật
đó,
Qu'un peu de ses faveurs, après quoi je soupire,Nếu không có đôi chút đặc ân của
nàng, mà ta ao ước,
Ne vienne m'assurer tout ce qu'ils m'ont pu dire.
Bảo đảm cho ta ý nghĩa của những lời
kia."
TARTUFFE, acte IV, scèneTartufe
V. [369] , hồi IV; lớp V.
Tartuffe aussi fut perdu par une Tartufe cũng thế, cũng bị một người
femme, et il en valait bien un autre... Ma đàn bà làm hại, mà so với người khác thì
réponse peut être montrée..., à quoi nous cũng chẳng anh nào hơn gì ông ta. Thư
trouvons ce remède, ajouta-t-il en trả lời của ta có thể bị đưa ra, thế thì ta
prononçant lentement, et avec l'accent đã có cách này, anh nói thêm và nói
de la férocité qui se contient, nous la thong thả rành mạch, với cái giọng của
commençons par les phrases les plus sự hung ác tự kiềm chế, ta bắt đầu thư
vives de la lettre de la sublime Mathilde. bằng những câu sôi nổi nhất trong bức
thư của nàng Mathilde trác tuyệt.
Oui, mais quatre laquais de M. de Ừ, nhưng bốn tên đầy tớ của ngài de
Croisenois se précipitent sur moi et Croisenois xông vào ta và giằng lấy
m'arrachent l'original. nguyên bản.
Non, car je suis bien armé, et j'ai Không, vì ta có võ khí hẳn hoi, và ta
l'habitude, comme on sait, de faire feu đã quen tính nổ súng vào bọn đầy tớ, như
sur les laquais. mọi người biết đấy.
Eh bien! l'un d'eux a du courage; il se Thế thì! Một đứa trong bọn chúng nó
précipite sur moi. On lui a promis cent can đảm; nó xông vào ta. Họ đã hứa cho
napoléons. Je le tue ou je le blesse, à la nó một trăm đồng Napoléon [370] . Ta
bonne heure, c'est ce qu'on demande. On bắn nó chết hoặc bị thương, tốt lắm,
me jette en prison fort légalement; je người ta chỉ mong có thế. Họ tống ta vào
parais en police correctionnelle, et l'on ngục một cách rất đúng luật; ta phải ra
m'envoie, avec toute justice et équité de tòa án hình sự, và họ giải ta, với tất cả sự
la part des juges, tenir compagnie dans công bằng và công minh của các quan
Poissy à MM. Fontan et Magallon. Là, je tòa, đi Poissy để làm bạn với các ông
couche avec quatre cents gueux pêle- Fontan và Magallon [371] . Ở đó, ta nằm
mêle... Et j'aurais quelque pitié de ces lẫn lộn với bốn trăm tên đói rách ngổn
gens-là? s'écria-t-il en se levant ngang... Thế mà ta lại còn thương hại
impétueusement. En ont-ils pour les những kẻ kia, anh kêu lên và vùng đứng
gens du tiers-état, quand ils les tiennent? dậy! Chúng có thương hại tí nào những
Ce mot fut le dernier soupir de sa con người của tầng lớp thứ dân khi lọt
reconnaissance pour M. de La Mole qui, vào tay chúng đâu! Câu nói đó là hơi thở
malgré lui, le tourmentait jusque-là. cuối cùng của lòng biết ơn của anh đối
với ông de La Mole, nó từ trước đến nay
làm cho anh dẫu sao cũng vẫn bị dằn vặt.
Doucement, messieurs les Thong thả, các ngài quý tộc, ta đã
gentilshommes, je comprends ce petit hiểu cái quỷ kế tinh vi đó rồi; tu sĩ
trait de machiavélisme, l'abbé Maslon ou Maslon hay ông Castanède ở chủng viện
M. Castanède du séminaire n'auraient cũng chỉ làm được đến thế là cùng. Các
pas mieux fait. Vous m'enlèverez la ngài sẽ cướp của ta bức thư khiêu khích,
lettre provocatrice, et je serai le second và ta sẽ là tập hai của chuyện đại tá Caron
tome du colonel Caron à Colmar. ở Colmar [372] .
Un instant, messieurs, je vais envoyer Khoan, các ngài ơi, để ta gởi lưu trữ
la lettre fatale en dépôt dans un paquet bức thư số mệnh này, trong một cái gói
bien cacheté à M. l'abbé Pirard. Celui-là niêm phong kỹ càng cho linh mục
est honnête homme, janséniste, et en Pirard. Ông này là một người chính trực,
cette qualité à l'abri des séductions du khuynh hướng Jansénistes, và do tư cách
budget. Oui, mais il ouvre les lettres..., đó mà không sợ bị quyến rũ bởi tiền tài.
c'est à Fouqué que j'enverrai celle-ci. Phải, nhưng ông ta có thói hay bóc thư
ra xem. Ta sẽ gửi bức thư này cho Fouqué
vậy.
Il faut en convenir, le regard de Julien Phải công nhận là lúc đó con mắt của
était atroce, sa physionomie hideuse; elle Julien thật dữ dội, nét mặt anh thật gớm
respirait le crime sans alliage. C'était guốc; nó đầy vẻ tội ác thuần chất. Đó là
l'homme malheureux en guerre avec con người khổ sở chiến đấu với tất cả xã
toute la société. hội.
Aux armes! s'écria Julien. Et il Cầm võ khí! Julien kêu lên. Và anh
franchit d'un saut les marches du perron nhảy thoắt một cái qua các bậc tam cấp
de l'hôtel. Il entra dans l'échoppe de của tòa dinh thự. Anh đi vào cửa hàng
l'écrivain du coin de la rue; il lui fit peur. lụp sụp của người viết mướn đầu phố;
anh làm cho hắn hoảng sợ.
—Copiez, lui dit-il en lui donnant la Chép cái này, anh nói với hắn và đưa
lettre de Mlle de La Mole. cho hắn bức thư của cô de La Mole.

Pendant que l'écrivain travaillait, il Trong khi người viết mướn làm việc,
écrivit lui-même à Fouqué; il le priait de thì anh viết thư cho Fouqué; anh yêu cầu
lui conserver un dépôt précieux. Mais, se anh ta giữ hộ anh một vật lưu trữ quý
dit-il en s'interrompant, le cabinet noir à giá. Nhưng, anh ngừng lại và nghĩ bụng,
la poste ouvrira ma lettre et vous rendra phông đen của bưu điện sẽ mở thư của ta
celle que vous cherchez...; non, và sẽ trả cho các ngài bức thư mà các ngài
messieurs. tìm kiếm. Không, các ngài ơi.
Il alla acheter une énorme bible chez Anh bèn đi mua một quyển Kinh
un libraire protestant, cacha fort Thánh to tướng ở một cửa hàng sách Tin
adroitement la lettre de Mathilde dans la lành, giấu rất khéo bức thư của Mathilde
couverture, fit emballer le tout, et son trong bìa sách, cho gói tất cả lại và cái
paquet partit par la diligence, adressé à gói của anh được gửi đi bằng xe ngựa chở
un des ouvriers de Fouqué, dont khách cho một người thợ làm công cho
personne à Paris ne savait le nom. Fouqué, mà ở Paris không ai biết tên
tuổi.
Cela fait, il rentra joyeux et leste à Xong xuôi rồi, anh vui mừng và lanh
l'hôtel de La Mole. A nous! maintenant, lẹ trở về dinh de La Mole. Bây giờ ta với
s'écria-t-il, en s'enfermant à clef dans sa nhau! Anh kêu lên, và vào buồng riêng,
chambre, et jetant son habit: khóa trái cửa lại, và trút bỏ áo dài:
«Quoi! mademoiselle, écrivait-il à “Lạ thay! Thưa cô, anh viết cho
Mathilde, c'est Mlle de La Mole qui, par Mathilde, chính cô de La Mole đã nhờ tay
les mains d'Arsène, laquais de son père, Arsène, đầy tớ của cha cô, trao cho tôi
fait remettre une lettre trop séduisante à một bức thư quá quyến rũ đối với một
un pauvre charpentier du Jura, sans anh thợ mộc quèn miền Jura, chắc hẳn là
doute pour se jouer de sa simplicité...» để lỡm cái tính tình ngây thơ chất phác
Et il transcrivait les phrases les plus của y...”. Và anh chép lại những câu rõ
claires de la lettre qu'il venait de nghĩa nhất của bức thư anh vừa nhận
recevoir. được.
La sienne eût fait honneur à la Bức thư của anh thật xứng đáng làm
prudence diplomatique de M. le vẻ vang cho sự cẩn trọng ngoại giao của
chevalier de Beauvoisis. Il n'était encore ngài hiệp sĩ de Beauvoisis. Lúc đó mới có
que dix heures; Julien, ivre de bonheur et mười giờ; say sưa vì hạnh phúc và vì cái
du sentiment de sa puissance, si nouveau ý thức về sức mạnh của mình, ý thức thật
pour un pauvre diable, entra à l'Opéra mới mẻ đối với một anh chàng nghèo
italien. Il entendit chanter son ami xác, Julien đi vào rạp Opéra của người Ý
Geronimo. Jamais la musique ne l'avait [373] . Anh được nghe ông bạn
exalté à ce point. Il était un dieu. Geronimo của anh hát. Chưa bao giờ âm
nhạc phấn kích anh đến thế. Anh là một
ông trời. *i

CHAPITRE XIV CHƯƠNG XIV

PENSÉES D'UNE JEUNE FILLE TÂM TƯ CỦA MỘT CÔ GÁI

Que de perplexités! Que de nuits Biết bao nỗi do dự phân vân! Biết bao
passées sans sommeil! Grand Dieu! vais- đêm thao thức! Trời đất ơi! Ta sẽ tự làm
je me rendre méprisable? Il me méprisera cho mình đáng khinh chăng? Chính
lui-même. Mais il part, il s'éloigne. chàng sẽ khinh ta. Nhưng chàng ra đi,
mỗi bước một xa.
ALFRED DE MUSSET. ALFRED DE MUSSET [374] .

Ce n'était point sans combats que Mathilde đã viết thư, không phải là
Mathilde avait écrit. Quel qu'eût été le không có đấu tranh. Sự thiết tha của cô
commencement de son intérêt pour với Julien, dù lúc khởi đầu là thế nào đi
Julien, bientôt il domina l'orgueil qui, nữa, chỉ ít lâu đã chế ngự được lòng kiêu
depuis qu'elle se connaissait, régnait seul hãnh vẫn giữ địa vị độc tôn trong trái
dans son cœur. Cette âme haute et froide tim cô, từ khi cô hiểu biết mình. Cái tâm
était emportée pour la première fois par hồn kiêu kỳ và lạnh lùng kia lần đầu tiên
un sentiment passionné. Mais s'il bị lôi cuốn bởi một mối tình đam mê.
dominait l'orgueil, il était encore fidèle Nhưng nếu mối tình đó chế ngự được
aux habitudes de l'orgueil. Deux mois de lòng kiêu hãnh, thì nó vẫn còn trung
combats et de sensations nouvelles thành với những thói quen của lòng kiêu
renouvelèrent, pour ainsi dire, tout son hãnh. Hai tháng trời đấu tranh và cảm
être moral. giác mới lạ có thể nói là đã đổi mới tất cả
con người tinh thần của cô.
Mathilde croyait voir le bonheur. Mathilde tưởng trông thấy hạnh
Cette vue toute-puissante sur les âmes phúc. Cái cảnh tượng hạnh phúc đó có
courageuses, liées à un esprit supérieur, uy lực tuyệt đối với những tâm hồn dũng
eut à lutter longuement contre la dignité cảm đi đôi với một trí óc ưu việt, cái cảnh
et tous les sentiments de devoirs tượng đó đã phải đấu tranh dai dẳng với
vulgaires. Un jour, elle entra chez sa lòng tự trọng và tất cả mọi ý niệm bổn
mère, dès sept heures du matin, la priant phận thông thường. Một hôm, cô vào
de lui permettre de se réfugier à buồng mẹ, lúc mới bảy giờ sáng, xin mẹ
Villequier. La marquise ne daigna pas cho phép cô được về ở ẩn cư ở Villequier.
même lui répondre, et lui conseilla Bà hầu tước không buồn trả lời nữa, và
d'aller se remettre au lit. Ce fut le dernier khuyên cô nên trở về giường ngủ lại. Đó
effort de la sagesse vulgaire et de la là sự cố gắng cuối cùng của đức hạnh
déférence aux idées reçues. thông thường và của lòng tôn trọng
những tư tưởng nền nếp thông tục.
La crainte de mal faire et de heurter Sự e sợ hành vi sai trái và sợ xung đột
les idées tenues pour sacrées par les với các quan niệm mà những hạng
Caylus, les de Luz, les Croisenois avait Caylus, de Luz, Croisenois coi là thiêng
assez peu d'empire sur son âme; de tels liêng, không có uy lực gì mấy đối với
êtres ne lui semblaient pas faits pour la tâm hồn của cô; những hạng người kia,
comprendre; elle les eût consultés s'il eût cô thấy không phải là hạng người hiểu
été question d'acheter une calèche ou une nổi cô; cô rất có thể tranh thủ ý kiến họ
terre. Sa véritable terreur était que Julien nếu là vấn đề tậu một cái xe ngựa hay
ne fût mécontent d'elle. một miếng đất. Nỗi kinh hãi thật sự của
cô, là chỉ sợ Julien không bằng lòng về
cô.
Peut-être aussi n'a-t-il que les Cũng có thể anh chỉ có những bề
apparences d'un homme supérieur? ngoài của một con người ưu việt chăng?
Elle abhorrait le manque de caractère, Cô rất ghét sự thiếu khí phách, đó là
c'était sa seule objection contre les beaux điều duy nhất cô chê những chàng thanh
jeunes gens qui l'entouraient. Plus ils niên tuấn tú xúm xít chung quanh cô.
plaisantaient avec grâce tout ce qui Họ càng giễu cợt ý nhị tất cả những cái
s'écarte de la mode, ou la suit mal, gì đi xa thời thượng, hoặc tưởng là theo
croyant la suivre, plus ils se perdaient à đúng thời thượng, mà lại theo sai, thì họ
ses yeux. càng bị cô chán ghét.
Ils étaient braves, et voilà tout. Et Họ dũng cảm, có thế thôi. Mà dũng
encore, comment braves? se disait-elle: cảm thế nào chứ? Cô nghĩ bụng: Trong
en duel. Mais le duel n'est plus qu'une quyết đấu, nhưng quyết đấu chỉ còn là
cérémonie. Tout en est su d'avance, một nghi thức mà thôi. Cái gì cũng đã
même ce que l'on doit dire en tombant. được biết trước; ngay cả những điều
Étendu sur le gazon, et la main sur le người ta phải nói khi ngã xuống. Nằm
cœur, il faut un pardon généreux pour sóng soài trên bãi cỏ, và bàn tay ấp vào
l'adversaire et un mot pour une belle trái tim, phải có một lời tha thứ hào sảng
souvent imaginaire, ou bien qui va au bal cho đối phương và một lời nhắn gửi một
le jour de votre mort, de peur d'exciter người đẹp nhiều khi tưởng tượng, hoặc
les soupçons. cô ta đi dự vũ hội cái ngày mình chết,
kẻo khiến cho thiên hạ ngờ vực.
On brave le danger à la tête d'un Người ta xông pha nguy hiểm ở hàng
escadron tout brillant d'acier, mais le đầu một tiểu đoàn ky binh sáng loáng
danger solitaire, singulier, imprévu những sắt thép, nhưng sự nguy hiểm đơn
vraiment laid? chiếc, khác thường, bất ngờ, thật sự lem
nhem, thì sao?
Hélas! se disait Mathilde, c'était à la Than ôi! Mathilde tự nhủ, chỉ có ở
cour de Henri III que l'on trouvait des triều vua Henri III người ta mới thấy
hommes grands par le caractère comme những người lớn lao về khí phách cũng
par la naissance! Ah! si Julien avait servi như về dòng dõi! Chà! Ví thử Julien đã
à Jarnac ou à Moncontour, je n'aurais được phục vụ ở Jarnac [375] hay ở
plus de doute. En ces temps de vigueur Moncontour [376] , thì ta chả phải nghi
et de force, les Français n'étaient pas des ngờ gì nữa. Trong những thời rắn rỏi và
poupées. Le jour de la bataille était mạnh mẽ đó, người Pháp không phải là
presque celui des moindres perplexités. những con búp bê. Ngày ra trận hầu như
là cái ngày ít do dự nhất.
Leur vie n'était pas emprisonnée, Đời sống của họ không bị giam hãm
comme une momie d'Égypte, sous une như một xác ướp Ai Cập, dưới một cái vỏ
enveloppe toujours commune à tous, bao giờ cũng chung cho tất cả mọi người,
toujours la même. Oui, ajoutait-elle, il y bao giờ cũng giống nhau, Phải, cô nói
avait plus de vrai courage à se retirer seul thêm, hồi đó, đi về một mình lúc mười
à onze heures du soir, en sortant de một giờ đêm, khi ở dinh Soissons của
l'hôtel de Soissons, habité par Catherine Catherine de Médicis ra, phải có nhiều
de Médicis, qu'aujourd'hui à courir à dũng cảm thật sự hơn là ngày nay khi
Alger. La vie d'un homme était une suite phải đi Alger [377] . Đời sống một con
de hasards. Maintenant la civilisation et người là một chuỗi những tình cờ. Bây
le préfet de police ont chassé le hasard, giờ văn minh đã xua đuổi [378] sự tình
plus d'imprévu. S'il paraît dans les idées, cờ, không có gì đột xuất nữa. Nếu có sự
il n'est pas assez d'épigrammes pour lui; đột xuất trong các ý kiến, thì thiên hạ
s'il paraît dans les événements, aucune xúm vào mà châm biếm; nếu có sự đột
lâcheté n'est au-dessus de notre peur. xuất trong các biến cố, thì chúng ta sợ
hãi đến mức không có sự hèn nhát nào
cao hơn được nữa.
Quelque folie que nous fasse faire la Nỗi sợ hãi có khiến chúng ta làm
peur, elle est excusée. Siècle dégénéré et những trò điên cuồng đến mấy đi nữa,
ennuyeux! Qu'aurait dit Boniface de La thì người ta cũng lượng thứ. Thời đại
Mole si, levant hors de la tombe sa tête suy mạt và chán ngắt! Ví thử Boniface de
coupée, il eût vu, en 1793, dix-sept de La Mole, ngóc lên khỏi mồ cái đầu đã
ses descendants, se laisser prendre chặt đứt của ông, được trông thấy năm
comme des moutons, pour être 1793 mười bảy đứa con cháu của ông để
guillotinés deux jours après? La mort yên cho người ta bắt như những con cừu
était certaine, mais il eût été de mauvais để hai ngày sau bị lên máy chém, thì ông
ton de se défendre et de tuer au moins un sẽ nói sao? Cái chết đã cầm chắc rồi,
jacobin ou deux. Ah! dans les temps nhưng nếu chống cự và giết chết ít ra là
héroïques de la France, au siècle de một hai tên Jacobins, thì sẽ không được
Boniface de La Mole, Julien eût été le tao nhã. Chao ôi! Nếu được sống trong
chef d'escadron et mon frère le jeune những thời anh hùng của nước Pháp, ở
prêtre, aux mœurs convenables, avec la thời đại của Boniface de La Mole, thì
sagesse dans les yeux et la raison à la chắc Julien sẽ là tiểu đoàn trưởng ky
bouche. binh, và anh của ta, sẽ là một thầy tu trẻ
tuổi, ăn ở phải chăng, mắt đầy đức hạnh
và mồm đầy lẽ phải.
Quelques mois auparavant, Mathilde Vài tháng trước đây, Mathilde không
désespérait de rencontrer un être un peu hy vọng gì gặp được một con người hơi
différent du patron commun. Elle avait khác cái mẫu chung một tí. Cô đã tìm
trouvé quelque bonheur en se permettant được đôi chút hạnh phúc khi tự cho phép
d'écrire à quelques jeunes gens de la viết thư cho vài chàng thanh niên của xã
société. Cette hardiesse si inconvenante, hội. Sự táo bạo đó rất phi lễ, rất khinh
si imprudente chez une jeune fille suất ở một trang thiếu nữ, có thể làm cho
pouvait la déshonorer aux yeux de M. de cô mất danh dự trong con mắt của chàng
Croisenois, du duc de Chaulnes son père, de Croisenois, của công tước de Chaulnes
et de tout l'hôtel de Chaulnes, qui, bố chàng, và của tất cả dinh de Chaulnes,
voyant se rompre le mariage projeté, họ thấy cuộc hôn nhân dự định bị tan vỡ,
aurait voulu savoir pourquoi. En ce họ chỉ muốn biết tại sao. Hồi đó, những
temps-là, les jours où elle avait écrit une ngày mà cô viết một trong những bức
de ces lettres, Mathilde ne pouvait thư kia, Mathilde không tài nào ngủ
dormir. Mais ces lettres n'étaient que des được. Mà những thư đó chỉ là thư phúc
réponses. đáp.
Ici elle osait dire qu'elle aimait. Elle Đằng này, cô lại dám nói là cô yêu. Cô
écrivait la première (quel mot terrible!) à viết đầu tiên (hai tiếng mới ghê sợ chứ! )
un homme placé dans les derniers rangs cho một người đàn ông vị trí ở những
de la société. hàng cuối cùng của xã hội.
Cette circonstance assurait, en cas de Cái trường hợp đó, nếu bị phát giác,
découverte, un déshonneur éternel. quyết đem lại cho cô một sự ô danh
Laquelle des femmes venant chez sa mère muôn thuở. Trong những người đàn bà
eût osé prendre son parti? Quelle phrase lui tới nhà mẹ cô, có người nào dám bênh
eût-on pu leur donner à répéter pour cô?
amortir le coup de l'affreux mépris des
salons?
Et encore parler était affreux, mais Lại thêm nỗi, nói mồm cũng đã hãi
écrire! Il est des choses qu'on n'écrit pas, hùng rồi, lại còn hạ bút viết ra nữa! Có
s'écriait Napoléon apprenant la những điều người ta không hạ bút viết
capitulation de Baylen. Et c'était Julien ra, Napoléon kêu lên khi được tin cuộc
qui lui avait conté ce mot! comme lui đầu hàng ở Baylen [379] . Mà chính là
faisant d'avance une leçon. Julien đã kể cho cô nghe câu nói đó! Như
dạy cho cô một bài học từ trước.
Mais tout cela n'était rien encore, Nhưng tất cả cái đó cũng chưa đáng
l'angoisse de Mathilde avait d'autres kể vào đâu, nỗi khắc khoải của Mathilde
causes. Oubliant l'effet horrible sur la còn có những nguyên nhân khác. Quên
société la tache ineffaçable et toute pleine cái tác dụng khinh khủng đối với xã hội,
de mépris, car elle outrageait sa caste, cái vết nhơ không sao xóa được và đầy
Mathilde allait écrire à un être d'une bien những khinh bỉ, vì cô lăng nhục giai cấp
autre nature que les Croisenois, les de của cô, Mathilde đi viết thư cho một con
Luz, les Caylus. người bản chất khác hẳn những hạng
Croisenois, de Luz, Caylus.
La profondeur, l'inconnu du caractère Dù chỉ kết với anh một mối giao thiệp
de Julien eussent effrayé, même en bình thường, thì cái thâm trầm, cái chưa
nouant avec lui une relation ordinaire. Et biết của tính tình Julien đáng lẽ cũng đủ
elle en allait faire son amant, peut-être làm cho phải kinh hãi rồi. Thế mà cô lại
son maître! sắp lấy anh làm tình nhân của cô, có lẽ là
chúa tể của cô!
Quelles ne seront pas ses prétentions, Nếu đến cái nước anh có thể làm gì ta
si jamais il peut tout sur moi? Eh bien! cũng được thì anh sẽ có những yêu sách
je me dirai comme Médée: Au milieu de đến thế nào? Thôi thì ta sẽ tự nhủ như
tant de périls, il me reste MOI. Médée [380] : Giữa bấy nhiêu nguy
hiểm, ta còn lại ta.
Julien n'avait nulle vénération pour la Julien không có một tí nào tôn kính
noblesse du sang, croyait-elle. Bien plus, sự cao quý của dòng máu, cô nghĩ. Hơn
peut-être il n'avait nul amour pour elle! nữa, có lẽ anh không có tí tình yêu nào
đối với cô!
Dans ces derniers moments de doutes Trong những giây phút cuối cùng của
affreux, se présentèrent les idées những nỗi ngờ vực hãi hùng đó, hiện lên
d'orgueil féminin. Tout doit être những ý nghĩ kiêu hãnh của phụ nữ. Tất
singulier dans le sort d'une fille comme cả mọi thứ đều phải khác thường trong
moi, s'écria Mathilde impatientée. Alors số phận một đứa con gái như ta,
l'orgueil qu'on lui avait inspiré dès le Mathilde tức mình kêu lên. Thế là lòng
berceau se trouvait un adversaire pour la kiêu hãnh mà người ta đã truyền thụ cho
vertu. Ce fut dans cet instant que le cô từ ngày trứng nước, đấu tranh với đức
départ de Julien vint tout précipiter. hạnh. Chính trong giây phút đó, cuộc
(De tels caractères sont heureusement khởi hành của Julien đến làm cho mọi sự
fort rares.) đều dồn dập gấp rút. (Những tính khí
như thế may sao rất hiếm).
Le soir, fort tard, Julien eut la malice Buổi tối, lúc đã khuya lắm, Julien quỷ
de faire descendre une malle très pesante quyệt cho khiêng xuống nhà gã canh
chez le portier; il appela pour la cổng một cái hòm rất nặng; anh gọi tên
transporter le valet de pied qui faisait la hầu cận vẫn ve vãn chị hầu phòng của cô
cour à la femme de chambre de Mlle de La de La Mole để khiêng cái hòm đó. Cái
Mole. Cette manœuvre peut n'avoir mưu mô này có thể không có kết quả gì,
aucun résultat, se dit-il, mais si elle anh nghĩ bụng, nhưng nếu nó thành
réussit, elle me croit parti. Il s'endormit công, thì cô ta tưởng là ta đã đi rồi. Anh
fort gai sur cette plaisanterie. Mathilde làm cái trò đùa cợt đó, rồi đi ngủ rất vui
ne ferma pas l'œil. vẻ. Cô Mathilde thì không sao nhắm mắt
được.
Le lendemain, de fort grand matin, Hôm sau, lúc sáng tinh mơ, Julien đi
Julien sortit de l'hôtel sans être aperçu, ra khỏi dinh không ai trông thấy, nhưng
mais il rentra avant huit heures. trở về trước tám giờ.
A peine était-il dans la bibliothèque, Anh vừa chân ướt chân ráo vào thư
que Mlle de La Mole parut sur la porte. Il viện, thì cô de La Mole hiện ra ở cửa. Anh
lui remit sa réponse. Il pensait qu'il était đưa cho cô bức thư trả lời. Anh nghĩ rằng
de son devoir de lui parler, rien n'était bổn phận anh phải nói năng với cô; kể ra
plus commode du moins, mais Mlle de La như thế là tiện nhất, nhưng cô de La
Mole ne voulut pas l'écouter et disparut. Mole không muốn nghe và biến mất,
Julien en fut charmé, il ne savait que lui Julien lấy làm thú quá vì anh chả biết nói
dire. gì với cô.
Si tout ceci n'est pas un jeu convenu Nếu tất cả chuyện này không phải là
avec le comte Norbert, il est clair que ce một trò hý lộng đã đồng ý với bá tước
sont mes regards pleins de froideur qui Norbert, thì rõ ràng là chính những cái
ont allumé l'amour baroque que cette nhìn đầy vẻ lạnh lùng của ta đã nhóm lên
fille de si haute naissance s'avise d'avoir mối tình kỳ quặc nảy ra trong cô gái
pour moi. Je serais un peu plus sot qu'il dòng dõi cao sang thế kia đối với ta. Nếu
ne convient, si jamais je me laissais ta tự để cho xuôi chiều mà thích cái con
entraîner à avoir du goût pour cette búp bê lớn vóc vàng hoe kia, thì có lẽ ta
grande poupée blonde. Ce raisonnement hơi ngu dại quá mức một tí. Lý luận đó
le laissa plus froid et plus calculant qu'il làm cho anh trở thành lạnh lùng và tính
n'avait été de sa vie. toán hơn cả từ trước đến giờ.
Dans la bataille qui se prépare, ajouta- Trong cuộc chiến đấu đương được
t-il, l'orgueil de la naissance sera comme chuẩn bị, anh nói thêm, sự kiêu hãnh về
une colline élevée, formant position dòng dõi sẽ như một quả đồi cao, hình
militaire entre elle et moi. C'est là-dessus thành vị trí quân sự giữa cô với ta. Phải
qu'il faut manœuvrer. J'ai fort mal fait bài binh bố trận trên ngọn đồi đó. Ta ở
de rester à Paris; cette remise de mon lại Paris là đại thất sách; sự hoãn khởi
départ m'avilit et m'expose, si tout ceci hành này làm ta ô nhục và bị nguy nếu
n'est qu'un jeu. Quel danger y avait-il à tất cả chuyện này chỉ là một trò hý lộng.
partir? Je me moquais d'eux, s'ils se Nếu ta đi, thì có nguy hiểm gì? Ta cười
moquent de moi. lại họ, nếu họ đùa ta.
Si son intérêt pour moi a quelque Nếu sự tha thiết của cô đối với ta có
réalité, je centuplais cet intérêt. phần nào thật sự, thì ta làm cho nó tăng
lên gấp trăm lần.
La lettre de Mlle de La Mole avait Bức thư của cô de La Mole đã cho
donné à Julien une jouissance de vanité Julien một niềm vui hiếu thắng rất sôi
si vive, que, tout en riant de ce qui lui nổi, đến nỗi vừa cười về tất cả những
arrivait, il avait oublié de songer chuyện xảy đến cho mình, anh đã quên
sérieusement à la convenance du départ. nghĩ ngợi đứng đắn về sự thích nghi của
cuộc khởi hành.
C'était une fatalité de son caractère Tính tình của anh có một điểm tai hại
d'être extrêmement sensible à ses fautes. là cực kỳ nhạy cảm về những lỗi lầm của
Il était fort contrarié de celle-ci et ne mình. Anh rất bực mình về sự đắc thắng
songeait presque plus à la victoire không ai ngờ đã xảy ra trước sự thất bại
incroyable qui avait précédé ce petit cỏn con này, thì vào khoảng chín giờ, cô
échec, lorsque, vers les neuf heures, de La Mole hiện ra ở ngưỡng cửa thư
Mlle de La Mole parut sur le seuil de la viện, ném cho anh một bức thư rồi chạy
porte de la bibliothèque, lui jeta une mất.
lettre et s'enfuit.
Il paraît que ceci va être le roman par Hình như cái chuyện này rồi sẽ thành
lettres, dit-il en relevant celle-ci. ra một bộ tiểu thuyết bằng thư từ, anh
L'ennemi fait un faux mouvement, moi vừa nói vừa nhặt bức thư kia lên. Kẻ thù
je vais faire donner la froideur et la vertu. làm động tác giả, ta sẽ khiến cho hắn
On lui demandait une réponse phải đóng trò lạnh là vùng đạo đức.
décisive avec une hauteur qui augmenta Người ta yêu cầu anh một câu trả lời
sa gaieté intérieure. Il se donna le plaisir dứt khoát, với một vẻ kiêu kỳ làm tăng
de mystifier, pendant deux pages, les thêm nỗi vui thầm của anh. Anh lấy làm
personnes qui voudraient se moquer de vui thích được đánh lừa, trong suốt hai
lui, et ce fut encore par une plaisanterie trang giấy, những kẻ định giễu cợt anh,
qu'il annonça, vers la fin de sa réponse, và cũng lại bằng một câu đùa cợt, anh
son départ décidé pour le lendemain báo tin vào đoạn cuối thư trả lời, là anh
matin. quyết định ra đi sáng hôm sau.
Cette lettre terminée: Le jardin va me Bức thư viết xong. Ta sẽ dùng khu
servir pour la remettre, pensa-t-il, et il y vườn để đưa thư cho cô ta, anh nghĩ, và
alla. Il regardait la fenêtre de la chambre anh đi ra vườn. Anh nhìn lên của sổ
de Mlle de La Mole. buồng riêng của cô de La Mole.
Elle était au premier étage, à côté de Cô ở tầng gác thứ nhất, bên cạnh
l'appartement de sa mère, mais il y avait buồng của mẹ cô, nhưng có một tầng
un grand entresol. dưới rất lớn.
Ce premier était tellement élevé, Tầng gác nhất đó cao lắm, đến nỗi khi
qu'en se promenant sous l'allée de Julien đi dạo ở dưới rặng bồ đề, tay cầm
tilleuls, sa lettre à la main, Julien ne bức thư, thì ở cửa sổ buồng cô de La Mole
pouvait être aperçu de la fenêtre de không thể nào trông thấy anh được. Vòm
Mlle de La Mole. La voûte formée par les cuốn hình thành bởi những cây bồ đề
tilleuls, fort bien taillés, interceptait la được tỉa xén rất gọn gàng, ngăn cản tầm
vue. Mais quoi! se dit Julien avec mắt. Nhưng này! Julien buồn bực nghĩ
humeur, encore une imprudence! Si l'on thầm, lại một sự khinh suất nữa! Nếu họ
a entrepris de se moquer de moi, me faire đã mưu chuyện giễu cợt ta, mà ta lại để
voir une lettre à la main, c'est servir mes cho họ trông thấy ta tay cầm một bức
ennemis. thư, thì khác nào giúp cho kẻ thù.
La chambre de Norbert était Buồng của Norbert vừa đúng dưới
précisément au-dessus de celle de sa ngay phía trên buồng cô em, và nếu
sœur, et si Julien sortait de la voûte Julien đi ra khỏi cái vòm cuốn do những
formée par les branches taillées des cành được tỉa xén của những cây bồ đề
tilleuls, le comte et ses amis pouvaient hình thành, thì bá tước và các bạn của
suivre tous ses mouvements. chàng ta có thể theo dõi nhất cử nhất
động của anh.
Mlle de La Mole parut derrière sa vitre; Cô de La Mole hiện ra đằng sau ô cửa
il montra sa lettre à demi; elle baissa la kính; anh thập thò giơ bức thư ra; cô gật
tête. Aussitôt Julien remonta chez lui en đầu, Julien liền chạy ngay lên buồng
courant, et rencontra par hasard, dans le anh, và tình cờ gặp ở cầu thang lớn cô
grand escalier, la belle Mathilde, qui Mathilde xinh đẹp, cô cầm lấy bức thư
saisit sa lettre avec une aisance parfaite et với một vẻ hoàn toàn ung dung và đôi
des yeux riants. mắt tươi cười.
Que de passion il y avait dans les yeux Có biết bao nhiêu tình nồng nhiệt
de cette pauvre Mme de Rênal, se dit trong đôi mắt của bà de Rênal tội nghiệp
Julien, quand, même après six mois de kia, Julien nghĩ thầm, khi, ngay cả sau
relations intimes, elle osait recevoir une sáu tháng giao tình mật thiết, nàng đâm
lettre de moi! De sa vie, je crois, elle ne liều nhận một bức thư của ta! Trong đời
m'a regardé avec des yeux riants. nàng, ta tưởng chưa bao giờ nàng nhìn ta
với những con mắt tươi cười thì phải.
Il ne s'exprima pas aussi nettement le Anh không tự diễn tả được rành mạch
reste de sa réponse, avait-il honte de la như thế đoạn sau của câu trả lời. Hay là
futilité des motifs? Mais aussi quelle anh xấu hổ vì những lý do đưa ra phù
différence, ajoutait sa pensée, dans phiếm quá? Nhưng thật là khác xa, anh
l'élégance de la robe du matin, dans nghĩ thêm, trong vẻ thanh lịch của bộ áo
l'élégance de la tournure! En apercevant dài buổi sáng, trong vẻ thanh lịch của
Mlle de La Mole à trente pas de distance dáng dấp! Khi trông thấy cô de La Mole
un homme de goût devinerait le rang cách ba chục bước, một người có khiếu
qu'elle occupe dans la société. Voilà ce tao nhã sẽ đoán được cấp bậc của cô trong
qu'on peut appeler un mérite explicite. xã hội. Người ta có thể gọi cái đó là một
cái phẩm giá rành mạch.
Tout en plaisantant, Julien ne Trong khi đùa cợt, Julien vẫn chưa tự
s'avouait pas encore toute sa pensée; thú nhận tất cả ý nghĩ của anh; bà de
Mme de Rênal n'avait pas de marquis de Rênal không phải hy sinh vì anh một hầu
Croisenois à lui sacrifier. Il n'avait pour tước de Croisenois. Anh chỉ có tình địch
rival que cet ignoble sous-préfet M. là cái lão quận trưởng bỉ ổi, ông Charcot,
Charcot, qui se faisait appeler de tự xưng là de Maugiron, vì dòng họ
Maugiron, parce qu'il n'y a plus de Maugiron không còn ai nữa.
Maugirons.
A cinq heures, Julien reçut une Lúc năm giờ, Julien nhận được một
troisième lettre; elle lui fut lancée de la bức thư thứ ba; thư được ném cho anh từ
porte de la bibliothèque. Mlle de La Mole ngoài cửa thư viện. Cô de La Mole lại
s'enfuit encore. Quelle manie d'écrire! se chạy trốn mất. Sao mà sính viết thư thế!
dit-il en riant, quand on peut se parler si Anh vừa nghĩ bụng vừa cười, khi người
commodément! L'ennemi veut avoir de ta có thể nói mồm với nhau tiện bao
mes lettres c'est clair, et plusieurs! Il ne nhiêu! Kẻ thù muốn có những bức thư
se hâtait point d'ouvrir celle-ci. Encore của ta, thật rõ ràng, và nhiều thư kia!
des phrases élégantes, pensait-il; mais il Anh không vội mở bức thư này. Lại là
pâlit en lisant. Il n'y avait que huit những câu thanh lịch, anh nghĩ; nhưng
lignes: khi đọc, anh biến sắc đi. Chỉ vẻn vẹn có
tám dòng.
«J'ai besoin de vous parler; il faut que “Tôi cần nói chuyện với ông, nhất
je vous parle ce soir; au moment où une thiết tôi phải nói với ông, tối hôm nay;
heure après minuit sonnera trouvez-vous lúc chuông điểm một giờ đêm, ông hãy
dans le jardin. Prenez la grande échelle ra ngoài vườn. Lấy cái thang lớn của bác
du jardinier auprès du puits, placez-la làm vườn để cạnh giếng; đặt nó kề vào
contre ma fenêtre et montez chez moi. Il cửa sổ buồng tôi và trèo lên buồng tôi.
fait clair de lune; n'importe.» Trời sáng trăng mặc kệ”.

CHAPITRE XV CHƯƠNG XV
CÓ PHẢI LÀ MỘT VỤ ĐỒNG
EST-CE UN COMPLOT? MƯU KHÔNG?

Ah! que l'intervalle est cruel entre un Chao ôi! Khoảng cách thật độc địa
grand projet conçu et son exécution! Que biết bao giữa một dự định lớn lao được
de vaines terreurs! que d'irrésolutions! Il nghĩ xong và sự thực hiện! Biết bao nỗi
s'agit de la vie. kinh sợ hão huyền! Biết bao do dự! Đây
—Il s'agit de bien plus: de l'honneur! là chuyện sống chết. Hơn thế nữa: Đây là
chuyện danh dự.
SCHILLER. SCHILLER.

Ceci devient sérieux, pensa Julien... et Chuyện này trở thành nghiêm trọng,
un peu trop clair ajouta-t-il après avoir Julien nghĩ... và hơi quá rõ ràng, anh nói
pensé. Quoi! cette belle demoiselle peut thêm sau khi suy nghĩ. Sao! Cô tiểu thư
me parler dans la bibliothèque avec une xinh đẹp kia có thể nói chuyện với ta
liberté qui, grâce à Dieu, est entière; le trong thư viện với một cái quyền tự do,
marquis, dans la peur qu'il a que je ne lui nhờ ơn Chúa, được trọn vẹn; ông hầu
montre des comptes, n'y vient jamais. tước không bao giờ vào đây, vì sợ ta trình
Quoi! M. de la Mole et le comte Norbert, bày với ông những công việc sổ sách. Sao!
les seules personnes qui entrent ici, sont Ông de La Mole và bá tước Norbert,
absents presque toute la journée; on peut những người duy nhất lui tới đây, hầu
facilement observer le moment de leur như suốt ngày đi vắng; người ta có thể
rentrée à l'hôtel, et la sublime Mathilde, dễ dàng quan sát cái lúc họ trở về dinh,
pour la main de laquelle un prince thế mà cô Mathilde trác tuyệt, giá là một
souverain ne serait pas trop noble, veut bậc vua chúa hỏi lấy cô thì cũng không
que je commette une imprudence phải là cao sang quá đáng gì, vậy mà cô
abominable! lại muốn ta làm một việc khinh suất ghê
gớm!
C'est clair, on veut me perdre ou se Thật rõ ràng, người ta muốn làm hại
moquer de moi, tout au moins. D'abord, ta hoặc ít ra là giễu cợt ta. Trước hết,
on a voulu me perdre avec mes lettres; người ta đã định hại ta bằng những bức
elles se trouvent prudentes; eh bien! il thư của ta; nhưng những thư đó lại rất
leur faut une action plus claire que le cẩn trọng khôn ngoan; thế thì người ta
jour. Ces jolis petits messieurs me cần phải có một hành động sáng tỏ hơn
croient aussi trop bête ou trop fat. ban ngày. Các ngài lau nhau kia cũng
Diable! par le plus beau clair de lune du tưởng ta ngu lắm hoặc tự phụ lắm. Gớm
monde, monter ainsi par une échelle à un chưa! Một đêm sáng trăng đẹp nhất đời,
premier étage de vingt-cinq pieds mà leo như thế bằng một cái thang lên
d'élévation! on aura le temps de me voir, tầng gác thứ nhất cao hai mươi nhăm
même des hôtels voisins. Je serai beau sur pied! Người ta có đủ thì giờ trông thấy
mon échelle! Julien monta chez lui et se ta, ngay cả từ những dinh thự lân cận.
mit à faire sa malle en sifflant. Il était Ta sẽ ngất ngưỡng trên cái thang, đẹp
résolu à partir et à ne pas même khiếp! Julien bèn lên buồng riêng và thu
répondre. xếp hòm xiểng, miệng thì huýt sáo. Anh
nhất quyết ra đi và cũng không trả lời
nữa.
Mais cette sage résolution ne lui Nhưng sự quyết định khôn ngoan đó
donnait pas la paix du cœur. Si par không làm cho anh yên lòng. Ngộ nhỡ,
hasard, se dit-il tout à coup, sa malle anh bỗng tự nhủ, sau khi đóng hòm lại,
fermée, Mathilde était de bonne foi! alors Mathilde thực tâm thì sao! Thì bấy giờ,
moi je joue, à ses yeux, le rôle d'un lâche đối với mắt cô, ta đóng vai một thằng
parfait. Je n'ai point de naissance, moi, il hèn nhát hoàn toàn. Ta, không có dòng
me faut de grandes qualités, argent dõi cao sang, ta cần phải có những đức
comptant, sans suppositions tính lớn, hiển nhiên, không giả thiết nể
complaisantes, bien prouvées par des vì gì cả, những đức tính được chứng tỏ
actions parlantes... rõ ràng bằng những hành động có ý
nghĩa.
Il fut un quart d'heure à se promener Anh suy nghĩ mất một khắc đồng hồ.
dans sa chambre. A quoi bon le nier? dit- Chối cái điều đó làm gì? Cuối cùng anh
il enfin, je serai un lâche à ses veux. Je nói; ta sẽ là một kẻ hèn nhát trong mắt
perds non seulement la personne la plus cô. Không những ta thiệt mất con người
brillante de la haute société, ainsi qu'ils xuất sắc nhất của xã hội thượng lưu, như
disaient tous au bal de M. le duc de Retz, tất cả bọn họ đều nói ở vũ hội nhà công
mais encore le divin plaisir de me voir tước de Retz, nhưng lại còn thiệt mất cái
sacrifier le marquis de Croisenois, le fils thú vui thần tiên được thấy nàng hy sinh
d'un duc, et qui sera duc lui-même. Un vì ta chàng hầu tước de Croisenois; con
jeune homme charmant qui a toutes les trai một vị công tước, và chính bản thân
qualités qui me manquent: esprit d'à- chàng sẽ là công tước. Một chàng thanh
propos, naissance, fortune... niên dễ thương, có tất cả những đức tính
Ce remords va me poursuivre toute mà ta thiếu: Trí mẫn tiệp, dòng dõi, tiền
ma vie, non pour elle, il est tant de của... Nỗi hối hận đó sẽ theo đuổi ta suốt
maîtresses! đời, không phải vì nàng, tình nhân thiếu
gì!
...Mais il n'est qu'un honneur! ... Nhưng danh dự chỉ có một [381] !
dit le vieux don Diègue, et ici Như lời ông già don Diègue đã nói, và
clairement et nettement, je recule devant ở đây, thật sáng sủa và rõ ràng, ta lùi
le premier péril qui m'est offert, car ce bước trước nỗi nguy hiểm đầu tiên ta
duel avec M. de Beauvoisis se présentait được gặp; vì cuộc quyết đấu với ông de
comme une plaisanterie. Ceci est tout Beauvoisis hồi nọ chỉ đáng coi như một
différent. Je puis être tiré au blanc par un trò đùa. Chuyện này hoàn toàn khác hẳn.
domestique, mais c'est le moindre Ta có thể bị một tên người hầu bắn một
danger, je puis être déshonoré! phát đạn, nhưng đó là cái nguy hiểm nhỏ
nhất; ta có thể bị mất danh dự.
Ceci devient sérieux, mon garçon, Chuyện này trở thành nghiêm trọng
ajouta-t-il avec une gaieté et un accent đây, con ơi, anh nói thêm với một vẻ
gascons. Il y a de l'honur. Jamais un khoái hoạt của dân Gascons và lấy giọng
pauvre diable, jeté aussi bas que moi par Gascons. Đây là chuyện danh dự. Một kẻ
le hasard, ne retrouvera une telle nghèo xác như ta, bị số phận tình cờ gieo
occasion: j'aurai des bonnes fortunes vào một địa vị thấp hèn đến thế, không
mais subalternes... bao giờ gặp lại được một cơ hội như thế
này; ta sẽ có những chuyện tốt số đào
hoa, nhưng hạ thuộc...
Il réfléchit longtemps, il se promenait Anh suy nghĩ lâu lắm, anh đi đi lại lại
à pas précipités, s'arrêtant tout court de bằng những bước chân mau, thỉnh
temps à autre. On avait déposé dans sa thoảng lại dừng phắt lại. Người ta đã bày
chambre un magnifique buste en marbre trong buồng anh một pho tượng bán
du cardinal de Richelieu qui, malgré lui, thân hồng y giáo chủ Richelieu bằng
attirait ses regards. Ce buste éclairé par cẩm thạch, nó làm cho anh phải để mắt,
sa lampe avait l'air de le regarder d'une tuy lòng không định. Pho tượng bán
façon sévère, et comme lui reprochant le thân đó có vẻ nhìn anh một cách nghiêm
manque de cette audace qui doit être si khắc, và như mắng nhiếc anh không có
naturelle au caractère français. De ton sự liều lĩnh phải là bản tính rất tự nhiên
temps, grand homme, aurais-je hésité? của người Pháp. Ở vào thời của người,
hỡi bậc vĩ nhân, thì ta có do dự không?
Au pire, se dit enfin Julien, supposons Cùng lắm, sau Julien tự nhủ, cứ ví thử
que tout ceci soit un piège, il est bien tất cả chuyện này là một cái bẫy, thì mưu
noir et bien compromettant pour une mô cũng xấu xa quá và rất hại cho thanh
jeune fille. On sait que je ne suis pas danh một cô con gái. Họ biết rằng ta
homme à me taire. Il faudra donc me không phải là một kẻ chịu im mồm. Thế
tuer. Cela était bon en 1574 du temps de thì phải giết chết ta đi. Chuyện đó vào
Boniface de La Mole, mais jamais celui năm 1574, cái thời của Boniface de La
d'aujourd'hui n'oserait. Ces gens-là ne Mole thì được đấy, nhưng de La Mole
sont plus les mêmes. Mlle de La Mole est thời này thì không đời nào dám. Những
si enviée! Quatre cents salons con người đó không còn giống trước nữa
retentiraient demain de sa honte, et avec rồi. Cô de La Mole bị biết bao người ghen
quel plaisir! ghét! Ngày mai, bốn trăm cái phòng
khách sẽ vang lên nỗi nhơ nhuốc của cô,
và thiên hạ vui thích biết bao!
Les domestiques jasent, entre eux, des Bọn đầy tớ xì xào riêng với nhau về
préférences marquées dont je suis l'objet, những sự biệt nhỡn rõ ràng mà ta là đối
je le sais, je les ai entendus... tượng, ta biết, ta có nghe thấy chúng
nói...
D'un autre côté, ses lettres!... ils Một mặt khác, những bức thư của
peuvent croire que je les ai sur moi. cô!... Họ có thể tưởng là ta vẫn giữ trong
Surpris dans sa chambre, on me les mình. Bất chợt ta trong buồng cô, họ
enlève. J'aurai affaire à deux, trois, quatre tước những thư đó của ta. Ta sẽ đối phó
hommes que sais-je? Mais ces hommes, với hai, ba, bốn người, chả biết chừng,
où les prendront-ils? où trouver des Nhưng mà những người đó, họ sẽ lấy ở
subalternes discrets à Paris? La justice đâu ra! Ở Paris, tìm đâu ra những kẻ hạ
leur fait peur... Parbleu! les Caylus, les thuộc kín đáo? Chúng sợ tòa án lắm...
Croisenois les de Luz eux-mêmes. Ce Phải rồi! Lại là chính bản thân bọn
moment, et la sotte figure que je ferai au Caylus, Croisenois, de Luz đấy thôi. Cái
milieu d'eux sera ce qui les aura séduits. lúc đó, và cái bộ mặt ngu dại của ta giữa
Gare le sort d'Abeilard, M. le secrétaire! bọn họ, sẽ là nỗi vui thú của họ. Coi
chừng số phận Abailard [382] , cậu thư
ký ơi!
Eh bien, parbleu! messieurs, vous Thế thì, phải rồi! Các ngài ơi, các ngài
porterez de mes marques, je frapperai à la sẽ mang những dấu vết của tớ, tớ sẽ đánh
figure, comme les soldats de César à vào mặt, như quân lính của César ở
Pharsale... Quant aux lettres, je puis les Pharsale [383] ... Còn những bức thư,
mettre en lieu sûr. thì ta có thể cất giấu ở nơi chắc chắn.

Julien fit des copies des deux Julien sao chép hai bức cuối cùng;
dernières, les cacha dans un volume du giấu những bản sao đó vào trong một
beau Voltaire de la bibliothèque, et porta quyển của bộ Voltaire đẹp ở thư viện, và
lui-même les originaux à la poste. thân hành đem các bản chính ra bưu
trạm.
Quand il fut de retour: Dans quelle Khi anh trở về: Ta sắp lao vào cái trò
folie je vais me jeter! se dit-il avec thật điên rồ, anh kinh ngạc và khiếp sợ
surprise et terreur. Il avait été un quart tự nhủ. Đã một khắc đồng hồ, anh không
d'heure sans regarder en face son action nhìn đương diện cái hành động của anh
de la nuit prochaine. đêm tới.
Mais, si je refuse, je me méprise moi- Nhưng nếu ta từ chối thì sau đó ta sẽ
même dans la suite! Toute la vie, cette tự khinh ta! Suốt đời, cái hành vi đó sẽ là
action sera un grand sujet de doute pour một mối ngờ vực lớn và, đối với ta, một
moi et un tel doute est le plus cuisant des sự ngờ vực như thế là một nỗi đau khổ
malheurs. Ne l'ai-je pas éprouvé pour xót xa nhất. Ta đã trải qua nỗi đau khổ
l'amant d'Amanda! Je crois que je me đó đối với gã nhân tình của Amanda đây
pardonnerais plus aisément un crime thôi! Ta nghĩ rằng ví thử là một tội ác
bien clair; une fois avoué, je cesserais d'y rành mạch thì ta sẽ có thể tha thứ cho ta
penser. dễ dàng hơn; một khi tội ác được thú
nhận, ta sẽ thôi không nghĩ đến nữa.
Quoi! un destin, incroyable à force de Sao! Chẳng lẽ ta kình địch với một
bonheur, me tire de la foule pour me người mang một cái tên tuổi đẹp nhất
mettre en rivalité avec un homme nước Pháp, mà ta lại tự mình, vui vẻ
portant un des plus beaux noms de trong lòng, tuyên bố là chịu thua kém
France, et je me serai moi-même, de sao! Xét đến cùng, không đi là hèn nhát.
gaieté de cœur, déclaré son inférieur! Au Câu đó quyết định hết thảy, Julien kêu
fond, il y a de la lâcheté à ne pas aller. Ce lên và vùng đứng dậy... Với lại, cô ta thật
mot décide tout, s'écria Julien en se là xinh đẹp.
levant... d'ailleurs elle est bien jolie!
Si ceci n'est pas une trahison, quelle Nếu chuyện này không phải là một sự
folie elle fait pour moi!... Si c'est une lừa lọc phản trắc, thì tức là cô làm một
mystification parbleu! messieurs, il ne việc điên cuồng biết mấy vì ta! Nếu là
tient qu'à moi de rendre la plaisanterie một trò đùa lớn, thì được rồi! Các ngài
sérieuse, et ainsi ferai-je. ơi, làm cho lộng giả thành chân chỉ là tùy
ở ta mà thôi, và ta sẽ làm như vậy cho mà
xem.
Mais s'ils m'attachent les bras au Nhưng ngộ nhỡ họ trói tay lại ngay
moment de l'entrée dans la chambre; ils lúc ta đột nhập vào buồng thì sao; họ có
peuvent avoir placé quelque machine thể đã chăng sẵn một cái bẫy khôn khéo
ingénieuse! nào đó!
C'est comme un duel, se dit-il en Cũng như một cuộc quyết đấu, anh
riant, il y a parade à tout, dit mon maître vừa nghĩ bụng vừa cười, đòn nào cũng có
d'armes, mais le bon Dieu, qui veut phép tránh đỡ được, thầy dạy kiếm thuật
qu'on en finisse, fait que l'un des deux của ta vẫn nói, nhưng Trời, muốn cho
oublie de parer. Du reste, voici de quoi xong chuyện đi, mới xui khiến cho một
leur répondre: il tirait ses pistolets de bên quên tránh đỡ. Ngoài ra, lại còn có
poche; et quoique l'amorce fût cách này để trả miếng họ; anh rút súng
fulminante, il la renouvela. tay bỏ túi ra; và tuy thuốc mồi vẫn tốt,
anh cũng thay mồi mới.
Il y avait encore bien des heures à Còn phải chờ bao nhiêu tiếng đồng hồ
attendre; pour faire quelque chose, Julien nữa; để tiêu thì giờ, Julien viết thư cho
écrivit à Fouqué: Fouqué:
«Mon ami, n'ouvre la lettre ci-incluse “Mày ạ, mày chỉ mở bức thư gửi kèm
qu'en cas d'accident, si tu entends dire theo đây khi nào có chuyện tai biến, khi
que quelque chose d'étrange m'est arrivé. nào mày nghe thấy nói là có chuyện gì
Alors, efface les noms propres du khác thường xảy đến cho tao. Khi đó,
manuscrit que je t'envoie et fais-en huit mày xóa những danh từ riêng trong bản
copies que tu enverras aux journaux de thảo mà tao gửi cho mày đây, và sao ra
Marseille, Bordeaux, Lyon, Bruxelles, làm tám bản, gửi cho các báo chí ở
etc.; dix jours plus tard, fais imprimer ce Marseille, Bordeaux, Lyon, Bruxelles... ;
manuscrit, envoie le premier exemplaire mười ngày sau, mày cho in bản thảo này,
à M. le marquis de La Mole, et quinze gửi bản in đầu cho ông hầu tước de La
jours après, jette les autres exemplaires Mole; và mười lăm ngày sau, đem những
de nuit dans les rues de Verrières.» bản kia gieo rắc ban đêm trong các phố ở
Verrières”.
Ce petit mémoire justificatif arrangé Bài trần tình nho nhỏ, được sắp đặt
en forme de conte, que Fouqué ne devait theo thể văn kể truyện mà Fouqué chỉ
ouvrir qu'en cas d'accident, Julien le fit được mở khi có tai biến, Julien viết một
aussi peu compromettant que possible cách hết sức ít nguy hại cho cô de La
pour Mlle de La Mole; mais enfin, il Mole, nhưng dù sao anh cũng tả rất đúng
peignait fort exactement sa position. cái tình huống của anh.
Julien achevait de fermer son paquet, Julien đương gói ghém xong xuôi cái
lorsque la cloche du dîner sonna, elle fit gói của anh thì chuông báo bữa ăn chiều
battre son cœur. Son imagination vừa điểm; tiếng chuông làm cho trái tim
préoccupée du récit qu'il venait de anh hồi hộp. Trí tưởng tượng của anh,
composer, était toute aux pressentiments mê mải về câu chuyện kể mà anh vừa mới
tragiques. Il s'était vu saisi par des biên soạn, chỉ toàn có những dự cảm bi
domestiques, garrotté, conduit dans une kịch. Anh đã thấy mình bị bọn gia nhân
cave, avec un bâillon dans la bouche. Là, tóm được, trói ghì lại, nhét giẻ vào mồm
un domestique le gardait à vue, et si và đưa vào trong một cái hầm. Ở đó, một
l'honneur de la noble famille exigeait que tên gia nhân đứng canh giữ anh, và nếu
l'aventure eût une fin tragique, il était danh tiếng của gia đình đòi hỏi phải kết
facile de tout finir avec ces poisons qui ne thúc câu chuyện một cách bi tráng, thì
laissent point de traces; alors, on disait cũng dễ thanh toán mọi sự với những thứ
qu'il était mort de maladie, et on le thuốc độc không để lại dấu vết gì; khi
transportait mort dans sa chambre. đó, người ta bảo rằng anh bị bệnh mà
chết, và người ta khiêng xác anh về
buồng của anh.
Ému de son propre conte comme un Bị xúc động vì chính câu chuyện kể
auteur dramatique Julien avait của mình, như một nhà viết kịch, Julien
réellement peur lorsqu'il entra dans la thật sự lo sợ khi bước vào buồng ăn. Anh
salle à manger. Il regardait tous ces nhìn tất cả những tên gia nhân mặc chế
domestiques en grande livrée. Il étudiait phục kia. Anh dò xét nét mặt chúng.
leur physionomie. Quels sont ceux qu'on Người ta đã lựa chọn những đứa nào đây,
a choisis pour l'expédition de cette nuit? để hành sự đêm nay? Anh tự hỏi. Trong
se disait-il. Dans cette famille, les cái gia đình này, những hồi ức triều đình
souvenirs de la cour de Henri III sont si vua Henri III còn hiển hiện trước mắt,
présents, si souvent rappelés, que, se được nhắc nhở luôn luôn, đến nỗi, nếu họ
croyant outragés, ils auront plus de cho là bị lăng nhục, họ lại càng quả quyết
décision que les autres personnages de hơn những nhân vật khác cùng cấp bậc
leur rang. Il regarda Mlle de La Mole pour với họ. Anh nhìn cô de La Mole để đọc
lire dans ses yeux les projets de sa famille; trong mắt cô những dự định của gia đình
elle était pâle, et il lui trouvait tout à fait cô; cô xanh nhợt, và hoàn toàn có một
une physionomie du Moyen Âge. Jamais tướng mạo thời trung cổ. Chưa bao giờ
il ne lui avait vu l'air si grand, elle était anh thấy cô có vẻ hào hùng đến thế, lúc
vraiment belle et imposante. Il en devint đó cô thật là đẹp và oai nghiêm. Anh gần
presque amoureux. Pallida morte futura, như si mê cô vì thế, Pallida morte futura
se dit-il (Sa pâleur annonce ses grands [384] , anh nghĩ thầm (Sắc xanh nhợt của
desseins). cô báo hiệu những dự toán lớn lao).
En vain, après dîner, il affecta de se Sau bữa ăn, anh giả tảng đi dạo rất lâu
promener longtemps dans le jardin, trong vườn, nhưng vô hiệu, cô de La
Mlle de La Mole n'y parut pas. Lui parler Mole không ra vườn; được nói chuyện với
eût, dans ce moment, délivré son cœur cô, trong lúc này, có lẽ sẽ cất được gánh
d'un grand poids. nặng cho lòng anh.
Pourquoi ne pas l'avouer? il avait Sao lại không nói thật nhỉ? Anh lo sợ.
peur. Comme il était résolu à agir, il Vì anh quả quyết hành động, nên anh tự
s'abandonnait à ce sentiment sans buông thả cho mối cảm xúc đó, không
vergogne. Pourvu qu'au moment d'agir, thẹn thùng gì. Miễn là đến giây phút
je me trouve le courage qu'il faut, se hành sự, ta có cái can đảm cần thiết, anh
disait-il, qu'importe ce que je puis sentir nghĩ bụng, thì lúc này đây ta có cảm giác
en ce moment? Il alla reconnaître la thế này hay thế nọ, có quan hệ gì? Anh
situation et le poids de l'échelle. đi xác định vị trí và sức nặng của cái
thang.
C'est un instrument, se dit-il en riant, Đó là một cái dụng cụ, anh nghĩ bụng
dont il est dans mon destin de me servir! vừa cười thầm, mà số kiếp của ta là phải
ici comme à Verrières. Quelle différence! sử dụng đến ở đây cũng như ở Verrières.
Alors, ajouta-t-il avec un soupir, je Thật khác nhau xa! Khi trước, anh thở
n'étais pas obligé de me méfier de la dài nói thêm, ta không bắt buộc đề
personne pour laquelle je m'exposais. phòng con người mà ta liều mạng vì
Quelle différence aussi dans le danger! nàng. Về nỗi nguy hiểm, cũng khác xa
biết bao!
J'eusse été tué dans les jardins de M. Ví thử ta có thể bị giết chết trong
de Rênal qu'il n'y avait point de những thửa vườn của ông de Rênal thì ta
déshonneur pour moi. Facilement on eût cũng không bị ô nhục thanh danh.
rendu ma mort inexplicable. Ici, quels Người ta có thể dễ dàng làm cho cái chết
récits abominables ne va-t-on pas faire của ta trở thành khó giải thích, ở đây,
dans les salons de l'hôtel de Chaulnes, de người ta sẽ kể chẳng thiếu gì chuyện xấu
l'hôtel de Caylus, de l'hôtel de Retz, etc., xa ghê tởm trong các phòng khách của
partout enfin. Je serai un monstre dans la dinh de Chaulnes, dinh de Caylus, dinh
postérité. de Retz... Nghĩa là khắp nơi. Ta sẽ là
một kẻ đại gian đại ác trong hậu thế.
Pendant deux ou trois ans, reprit-il en Trong hai ba năm, anh vừa nói tiếp lời
riant, et se moquant de soi. Mais cette vừa cười, và tự chế giễu mình. Nhưng ý
idée l'anéantissait. Et moi, où pourra-t- nghĩ đó làm anh rã rời cả người. Thế còn
on me justifier? En supposant que ta, người ta có thể thanh minh cho ta ở
Fouqué imprime mon pamphlet đâu được? Cứ giả sử là Fouqué in được
posthume, ce ne sera qu'une infamie de bài văn phúng thích của ta sau khi ta
plus. chết, thì cũng chỉ là thêm một sự ô nhục.
Quoi! Je suis reçu dans une maison, et Sao! Ta được tiếp đãi trong một nhà,
pour prix de l'hospitalité que j'y reçois, và để đền đáp lòng hiếu khách mà ta
des bontés dont on m'y accable, được hưởng, những hậu tình mà ở đó
j'imprime un pamphlet sur ce qui s'y người ta dành cho ta vô kể, ta đi in một
passe! j'attaque l'honneur des femmes! bài phúng thích những chuyện xảy ra
Ah, mille fois plutôt, soyons dupes! trong nhà đó! Ta đả kích danh dự của
Cette soirée fut affreuse. những người đàn bà! Ôi chao! Thà bị lừa
lọc, còn hơn gấp nghìn lần!
Buổi tối hôm đó thật là kinh khủng.

CHAPITRE XVI CHƯƠNG XVI

UNE HEURE DU MATIN MỘT GIỜ SÁNG

Ce jardin était fort grand, dessiné Khu vườn đó rất lớn, được vạch thành
depuis peu d'années avec un goût parfait. hàng lối mới mấy năm nay, với một vẻ
Mais les arbres avaient figuré dans le ưu nhã tuyệt vời. Nhưng cây cối đã già
fameux Pré-aux-Clercs, si célèbre du hơn một thế kỷ. Người ta thấy ở đó một
temps de Henry III, ils avaient plus d'un cái gì thật là thôn dã.
siècle. On y trouvait quelque chose de
champêtre.
MASSINGER MASSINGER [385]

Il allait écrire un contre-ordre à Sắp viết một bức phản lệnh cho
Fouqué lorsque onze heures sonnèrent. Il Fouqué thì chuông điểm mười một giờ.
fit jouer avec bruit la serrure de la porte Anh vặn lách cách ổ khóa cửa buồng anh,
de sa chambre, comme s'il se fût enferme ra điều anh đóng cửa ngồi yên trong
chez lui. Il alla observer à pas de loup ce buồng đây. Rồi anh rón rén đi quan sát
qui se passait dans toute la maison, mọi sự việc trong khắp nhà, nhất là ở
surtout dans les mansardes du tầng gác thứ tư [386] , nơi ở của các gia
quatrième, habitées par les domestiques. nhân. Không có chuyện gì khác thường.
Il n'y avait rien d'extraordinaire. Une des Một mụ hầu phòng của bà de La Mole
femmes de chambre de Mme de La Mole thết tiệc đêm, bọn gia nhân uống rượu
donnait soirée, les domestiques prenaient ngũ vị rất vui vẻ. Những đứa vui cười
du punch fort gaiement. Ceux qui rient như thế, Julien nghĩ, chắc không dự cuộc
ainsi, pensa Julien, ne doivent pas faire hành sự ban đêm, nếu có thì chúng phải
partie de l'expédition nocturne, ils nghiêm trầm hơn.
seraient plus sérieux.
Enfin il alla se placer dans un coin Sau cùng, anh đến nấp ở một xó tối
obscur du jardin. Si leur plan est de se trong vườn. Nếu kế hoạch của họ là giấu
cacher des domestiques de la maison, ils không cho bọn người nhà biết, thì họ cho
feront arriver par-dessus les murs du những kẻ được giao việc rình bắt ta, trèo
jardin les gens chargés de me surprendre. qua tường vào vườn.
Si M. de Croisenois porte quelque Nếu chàng de Croisenois có đôi chút
sang-froid dans tout ceci, il doit trouver bình tĩnh trong chuyện này, thì chàng ta
moins compromettant pour la jeune phải cho rằng bắt ta trước lúc ta lọt vào
personne qu'il veut épouser de me faire buồng người con gái chàng định cưới
surprendre avant le moment où je serai làm vợ, thì đỡ nguy hại cho thanh danh
entré dans sa chambre. của nàng hơn.
Il fit une reconnaissance militaire et Anh làm một cuộc nhận xét địch tình
fort exacte. Il s'agit de mon honneur, thật là quân sự và hết sức chính xác. Đây
pensa-t-il; si je tombe dans quelque là vấn đề danh dự của ta, anh nghĩ; nếu
bévue, ce ne sera pas une excuse à mes ta rơi vào một lỗi khờ khạo nào, thì
propres yeux de me dire: Je n'y avais pas không thể nào nói: Ta quên không nghĩ
songé. đến điều đó, để làm một lý lẽ thứ tội đối
với mắt ta được.
Le temps était d'une sérénité Trời hôm đó trong trẻo một cách
désespérante. Vers les onze heures la lune tuyệt vọng. Khoảng mười một giờ, trăng
s'était levée, à minuit et demi elle lên, đến mười hai giờ rưỡi, ánh trăng
éclairait en plein la façade de l'hôtel chiếu thẳng vào bề mặt tòa dinh thự
donnant sur le Jardin. trông ra vườn.
Elle est folle, se disait Julien comme Cô ta điên thật, Julien nghĩ bụng; lúc
une heure sonna, il y avait encore de la chuông điểm một giờ, hãy còn thấy sáng
lumière aux fenêtres du comte Norbert. đèn ở các cửa sổ buồng bá tước Norbert.
De sa vie Julien n'avait eu autant de peur Từ bé đến giờ, chưa bao giờ Julien lo sợ
il ne voyait que les dangers de bằng lúc đó, anh chỉ trông thấy những
l'entreprise, et n'avait aucun nguy hiểm của công cuộc mưu đồ, và
enthousiasme. không có một tí nào phấn khởi.
Il alla prendre l'immense échelle, Anh đi lấy cái thang lớn mênh mông,
attendit cinq minutes, pour laisser le chờ đợi năm phút, chần chừ để ngộ nhỡ
temps à un contre-ordre, et à une heure còn nghĩ lại chăng, và đến một giờ năm
cinq minutes posa l'échelle contre la phút, anh đặt cái thang kề vào của sổ của
fenêtre de Mathilde. Il monta doucement Mathilde. Anh thong thả leo lên, súng
le pistolet à la main, étonné de n'être pas cầm tay, ngạc nhiên thấy không bị tấn
attaqué. Comme il approchait de la công. Khi anh lên đến gần cửa sổ, thì cửa
fenêtre, elle s'ouvrit sans bruit: bỗng mở ra không có tiếng động.
—Vous voilà, monsieur, lui dit — Ông đã đến, Mathilde nói với rất
Mathilde avec beaucoup d'émotion; je nhiều xúc động; tôi theo dõi mọi cử chỉ
suis vos mouvements depuis une heure. của ông từ một tiếng đồng hồ.
Julien était fort embarrassé, il ne Julien rất lúng túng, anh không biết
savait comment se conduire, il n'avait nên xử sự thế nào, anh chẳng có một tí
pas d'amour du tout. Dans son embarras, tình yêu nào. Trong cơn lúng túng, anh
il pensa qu'il fallait oser, il essaya nghĩ cần phải đánh bạo, anh bèn thử ôm
d'embrasser Mathilde. hôn Mathilde.
—Fi donc? lui dit-elle en le — Khiếp! Cô vừa nói vừa đẩy anh ra.
repoussant.
Fort content d'être éconduit, il se hâta Bị đẩy ra, anh rất lấy làm hài lòng, anh
de jeter un coup d'œil autour de lui: la vội đảo con mắt nhìn quanh tứ phía. Ánh
lune était si brillante que les ombres trăng sáng quá, nên những bóng tối mà
qu'elle formait dans la chambre de nó hình thành trong buồng cô de La
Mlle de La Mole étaient noires. Il peut Mole rất đen. Rất có thể có những người
fort bien y avoir là des hommes cachés ẩn nấp trong đó mà ta không trông thấy,
sans que je les voie, pensa-t-il. anh nghĩ.
—Qu'avez-vous dans la poche de côté — Ông có cái gì trong túi áo bên cạnh
de votre habit? lui dit Mathilde, thế này? Mathilde hỏi anh, cô lấy làm
enchantée de trouver un sujet de sung sướng tìm được một đầu đề nói
conversation. Elle souffrait étrangement, chuyện. Cô đau khổ lạ lùng; tất cả những
tous les sentiments de retenue et de ý nghĩ e lệ rụt rè, rất tự nhiên đối với
timidité, si naturels à une fille bien née, một cô gái con nhà, đã chiếm lại uy lực,
avaient repris leur empire, et la và làm cho cô như bị cực hình.
mettaient au supplice.
—J'ai toutes sortes d'armes et de — Tôi có tất cả các thứ võ khí và súng
pistolets, répondit Julien, non moins tay, Julien trả lời, anh cũng rất lấy làm
content d'avoir quelque chose à dire. bằng lòng được có chuyện mà nói.
—Il faut abaisser l'échelle, dit — Phải rút bỏ cái thang đi, Mathilde
Mathilde. nói.
—Elle est immense, et peut casser les — Nó dài mênh mông, và có thể làm
vitres du salon en bas, ou de l'entresol. vỡ các cửa kính phòng khách ở tầng dưới,
hay các cửa kính nhà dưới cùng.
—Il ne faut pas casser les vitres, reprit — Không được đánh vỡ kính,
Mathilde essayant en vain de prendre le Mathilde tiếp lời, cô cố gắng lấy giọng
ton de la conversation ordinaire, vous nói chuyện bình thường, mà vô hiệu; tôi
pourriez, ce me semble, abaisser l'échelle thấy có lẽ ông có thể hạ cái thang xuống
au moyen d'une corde qu'on attacherait bằng một cái dây thừng mà ta đem buộc
au premier échelon. J'ai toujours une vào thang trên cùng. Tôi bao giờ cũng có
provision de cordes chez moi. một ít dây thừng trữ trong buồng tối.
Et c'est là une femme amoureuse! Một người đàn bà si tình mà như thế
pensa Julien, elle ose dire qu'elle aime! ư! Julien nghĩ, cô dám nói là cô yêu! Bấy
tant de sang-froid, tant de sagesse dans nhiêu bình tĩnh, bấy nhiêu khôn ngoan
les précautions m'indiquent assez que je trong mọi cách cẩn thận đề phòng cho ta
ne triomphe pas de M. de Croisenois thấy rõ rằng không phải là ta thắng
comme je le croyais sottement, mais que chàng de Croisenois như ta vẫn ngu dại
tout simplement je lui succède. Au fait tưởng lầm; chẳng qua chỉ là ta kế chân
que m'importe! est-ce que je l'aime? je chàng mà thôi. Kể ra thì, cần quái gì! Ta
triomphe du marquis en ce sens, qu'il có yêu cô ta không đã? Ta thắng anh
sera très fâché d'avoir un successeur, et chàng hầu tước theo cái nghĩa rằng,
plus fâché encore que ce successeur soit chàng ta sẽ rất tức giận có một người kế
moi. Avec quelle hauteur il me regardait chân, và lại càng tức giận hơn nữa vì kẻ
hier soir au café Tortoni, en affectant de kế chân đó là ta. Tối hôm qua ở tiệm cà
ne pas me reconnaître; avec quel air phê Tortoni [387] , hắn nhìn ta rất kiêu
méchant il me salua ensuite, quand il ne hãnh, làm ra bộ không nhận ra ta! sau đó
put plus s'en dispenser! hắn chào ta với một vẻ hằm hằm, khi
không thể nào không chào được!
Julien avait attaché la corde au dernier Julien đã buộc dây thừng vào bậc
échelon de l'échelle, il la descendait thang cuối cùng, anh nhẹ nhàng hạ nó
doucement, et en se penchant beaucoup xuống, và ngã mình rất nhiều ra ngoài
en dehors du balcon pour faire en sorte ban công để làm thế nào cho cái thang
qu'elle ne touchât pas les vitres. Beau khỏi đụng vào các cửa kính. Lúc này là
moment pour me tuer pensa-t-il, si dịp tốt nhất để hạ sát ta, anh nghĩ, nếu
quelqu'un est caché dans la chambre de có kẻ nào ẩn nấp trong buồng Mathilde;
Mathilde; mais un silence profond nhưng khắp nơi vẫn tiếp tục im lặng như
continuait à régner partout. tờ.
L'échelle toucha la terre, Julien Cái thang chạm mặt đất, Julien ngả
parvint à la coucher dans la plate-bande được nó nằm xuống luống hoa lá, dọc
de fleurs exotiques le long du mur. chân tường.
—Que va dire ma mère, dit Mathilde, — Mẹ tôi sẽ nói sao, Mathilde nói, khi
quand elle verra ses belles plantes tout bà trông thấy các cây hoa đẹp của bà gãy
écrasées!... Il faut jeter la corde, ajouta-t- nát cả!... Cần phải quẳng cái dây thừng
elle d'un grand sang-froid. Si on xuống, cô nói thêm với một vẻ hết sức
l'apercevait remontant au balcon, ce bình tĩnh. Nếu để người ta trông thấy cái
serait une circonstance difficile à dây thừng dong lên ban công, thì thật là
expliquer. một trường họp khó giải thích.
—Et comment moi m'en aller? dit — Thế còn tôi bằng cách nào đi ra?
Julien d'un ton plaisant, et en affectant Julien nói với một giọng đùa nghịch, và
le langage créole. (Une des femmes de bắt chước tiếng Pháp thuộc địa [388] .
chambre de la maison était née à Saint- (Chả là có một chị hầu phòng của gia
Domingue.) đình đẻ ở Saint-Domingue).
—Vous, vous en aller par la porte, dit — Ông ấy à, ông đi ra bằng lối cửa,
Mathilde ravie de cette idée. Mathilde nói, cô rất lấy làm thú vị vì ý
đùa nghịch đó.
Ah! que cet homme est digne de tout Chà, con người này thật xứng đáng
mon amour! pensa-t-elle. với tình yêu của ta biết bao nhiêu! Cô
nghĩ.
Julien venait de laisser tomber la Julien vừa buông cho cái dây thừng
corde dans le jardin; Mathilde lui serra le rơi xuống vườn, Mathilde bèn nắm lấy
bras. Il crut être saisi par un ennemi, et cánh tay anh. Anh lại tưởng bị một kẻ
se retourna vivement en tirant un thù tóm được, vừa quay phắt ngay lại,
poignard. Elle avait cru entendre ouvrir vừa rút một con dao găm ra. Thì ra cô có
une fenêtre. Ils restèrent immobiles et nghe thấy như có người mở một cái cửa
sans respirer. La lune les éclairait en sổ. Cả hai đứng yên lặng và nín thở. Ánh
plein. Le bruit ne se renouvelant pas, il trăng chiếu thẳng vào họ. Không thấy
n'y eut plus d'inquiétude.
tiếng động tái phát, nên họ không sợ
nữa.
Alors l'embarras recommença, il était Bấy giờ sự lúng túng lại bắt đầu trở
grand des deux parts. Julien s'assura que lại, cả hai bên đều lúng túng hết sức.
la porte était fermée avec tous ses Julien bèn đi xem xét cửa ra vào xem có
verrous; il pensait bien à regarder sous le cài then kỹ lưỡng không cho được yên
lit, mais n'osait pas; on avait pu y placer tâm; anh cũng nghĩ đến chuyện nhòm
un ou deux laquais. Enfin il craignit un dưới gầm giường nhưng không dám; có
reproche futur de sa prudence et regarda. thể là người ta bố trí ở dưới đó một hai
tên đầy tớ. Sau cùng, anh sợ sau này lòng
cẩn trọng của anh sẽ trách mắng anh, nên
anh cứ nhòm.
Mathilde était tombée dans toutes les Mathilde thì bị sa vào tất cả những
angoisses de la timidité la plus extrême. nỗi khắc khoải của sự rụt rè cực độ. Cô
Elle avait horreur de sa position. nghĩ đến tình huống của cô mà rùng rợn.
—Qu'avez-vous fait de mes lettres? — Những bức thư của tôi, ông đem
dit-elle enfin. làm gì rồi? Cuối cùng cô hỏi.
Quelle bonne occasion de déconcerter Thật là một cơ hội tốt biết mấy để làm
ces messieurs s'ils sont aux écoutes, et sững sờ các ngài kia nếu họ đang rình
d'éviter la bataille! pensa Julien. nghe, và để tránh khỏi cuộc đánh nhau!
Julien nghĩ.
—La première est cachée dans une — Bức thứ nhất được giấu vào trong
grosse bible protestante que la diligence một quyển Kinh Thánh to của đạo Tin
d'hier soir emporte bien loin d'ici. lành, mà chuyến xe chở hành khách tối
qua đã đem đi xa hẳn nơi đây rồi.
Il parlait fort distinctement en Anh nói rất rành mạch khi đi vào các
entrant dans ces détails, et de façon à être chi tiết đó, và một cách để cho được lọt
entendu des personnes qui pouvaient être vào tai những người có thể đương ẩn nấp
cachées dans deux grandes armoires trong hai cái tủ lớn bằng gỗ đào hoa tâm
d'acajou qu'il n'avait pas osé visiter. mà anh đã không đám xem xét.
—Les deux autres sont à la poste, et — Còn hai bức kia thì gửi bưu trạm,
suivent la même route que la première. và cũng đi theo một đường với bức thứ
nhất.
—Eh, grand Dieu! pourquoi toutes — Trời đất ơi! Tất cả những sự đề
ces précautions? dit Mathilde étonnée. phòng đó, là để làm gì? Mathilde ngạc
nhiên hỏi.
A propos de quoi est-ce que je Vì lẽ gì mà ta lại phải nói dối nhỉ?
mentirais? pensa Julien, et il lui avoua Julien nghĩ bụng, và thú thật với cô tất
tous ses soupçons. cả những nỗi ngờ vực của anh.
—Voilà donc la cause de la froideur de — Thì ra đó là nguyên nhân cái giọng
tes lettres! s'écria Mathilde avec l'accent lạnh lùng trong các bức thư của anh!
de la folie plus que de la tendresse. Mathilde kêu lên với giọng điên cuồng
nhiều hơn là âu yếm.
Julien ne remarqua pas cette nuance. Julien không để ý đến sự khác biệt tế
Ce tutoiement lui fit perdre la tête, ou nhị ấy. Cách xưng hô bằng anh đó bỗng
du moins ses soupçons s'évanouirent, il làm anh mê mẩn, hay ít ra là những nỗi
se trouva élevé à ses propres yeux, il osa ngờ vực của anh bỗng tiêu tan; anh dám
serrer dans ses bras cette fille si belle, et liều ôm chầm lấy cô gái rất xinh đẹp kia,
qui lui inspirait tant de respect. Il ne fut mà từ trước anh vẫn kính trọng biết bao.
repoussé qu'à demi. Anh chỉ hơi bị đẩy ra một tí.
Il eut recours à sa mémoire, comme Anh vận dụng trí nhớ, cũng giống
jadis à Besançon auprès d'Amanda Binet, như xưa kia ở Besancon đối với Amanda
et récita plusieurs des plus belles phrases Binet, và đọc thuộc lòng rất nhiều những
de la Nouvelle Héloïse. câu văn hay của bộ tiểu thuyết Nàng
Héloise mới.
—Tu as un cœur d'homme, lui — Anh thật là có một lòng dũng cảm
répondit-on sans trop écouter ses phrases; đáng mặt đàn ông, nàng trả lời anh mà
j'ai voulu éprouver ta bravoure, je không để ý nghe những câu văn của anh
l'avoue. Tes premiers soupçons et ta lắm; em có ý định thử thách sự can đảm
résolution te montrent plus intrépide của anh, xin thú thật. Nhưng mối ngờ
encore que je ne croyais. vực đầu tiên của anh và sự quả cảm của
anh tỏ rõ anh còn can đảm hơn là em vẫn
tưởng.
Mathilde faisait effort pour le tutoyer, Mathilde cố gắng để xưng hô với anh
elle était évidemment plus attentive à bằng anh với em, và rõ ràng là cô chú ý
cette étrange façon de parler qu'au fond đến cách ăn nói khác thường đó nhiều
des choses qu'elle disait. Ce tutoiement hơn là đến nội dung những điều cô nói.
dépouillé du ton de la tendresse, au bout Sự xưng hô bằng anh em đó, không có
d'un moment ne fit aucun plaisir à giọng âu yếm, nên không làm cho Julien
Julien; il s'étonnait de l'absence du vui thích tí nào, anh lấy làm ngạc nhiên
bonheur; enfin, pour le sentir, il eut thấy không có tí gì là sung sướng; sau
recours à sa raison. Il se voyait estimé par cùng, muốn cảm thấy sung sướng, anh
cette jeune fille si fière, et qui n'accordait phải vận dụng đến lý trí. Anh thấy anh
jamais de louanges sans restriction; avec được quý mến bởi cô con gái rất kiêu
ce raisonnement il parvint à un bonheur hãnh kia, xưa nay không bao giờ khen
d'amour-propre. ngợi ai mà không có dè dặt; lý luận như
thế, anh đạt tới một niềm sung sướng
của tự ái.
Ce n'était pas, il est vrai, cette volupté Thật quả không phải là cái thứ khoái
de l'âme qu'il avait trouvée quelquefois lạc của tâm hồn mà xưa kia anh đã từng
auprès de Mme de Rênal. Quelle đôi khi cảm thấy với bà de Rênal. Trong
différence, grand Dieu! Il n'y avait rien những cảm nghĩ lúc đầu này, tuyệt nhiên
de tendre dans ses sentiments de ce không có tí gì là âu yếm. Đây là niềm
premier moment. C'était le plus vif sung sướng hết sức sôi nổi của lòng tham
bonheur d'ambition, et Julien était vọng, mà Julien trước hết là tham vọng.
surtout ambitieux. Il parla de nouveau Anh lại nói đến những người mà anh ngờ
des gens par lui soupçonnés, et des vực, và những mưu chước phòng bị mà
précautions qu'il avait inventées. En anh đã bày đặt ra. Trong khi nói, anh
parlant, il songeait aux moyens de nghĩ đến các cách lợi dụng sự đắc thắng
profiter de sa victoire. của anh.
Mathilde encore fort embarrassée, et Mathilde vẫn còn rất lúng túng, và
qui avait l'air atterrée de sa démarche, tuồng như khiếp đảm vì hành vi của
parut enchantée de trouver un sujet de mình, có vẻ sung sướng tìm được một
conversation. On parla des moyens de se đầu đề nói chuyện. Họ nói đến những
revoir. Julien jouit délicieusement de cách gặp lại nhau. Julien lấy làm khoái
l'esprit et de la bravoure dont il fit trá về cái tài trí và cái dũng cảm mà anh
preuve de nouveau pendant cette lại được dịp tỏ rõ trong cuộc bàn bạc đó.
discussion. On avait affaire à des gens Họ cần phải đối phó với những người rất
très clairvoyants, le petit Tanbeau était tinh ý, thằng nhãi Tanbeau thì chắc chắn
certainement un espion, mais Mathilde là một tên do thám rồi, nhưng Mathilde
et lui n'étaient pas non plus sans adresse. và anh cũng chẳng phải tay vụng dại gì.
Quoi de plus facile que de se Còn gì dễ dàng hơn là gặp nhau trong
rencontrer dans la bibliothèque, pour thư viện, để ước hẹn mọi thứ?
convenir de tout?
—Je puis paraître, sans exciter de — Ta có thể có mặt, mà không làm
soupçons, dans toutes les parties de cho ai ngờ vực, trong tất cả các bộ phận
l'hôtel, ajoutait Julien, et presque jusque của dinh thự, Julien nói thêm, và hầu
dans la chambre de Mme de La Mole. Il như cả đến buồng riêng của bà de La
fallait absolument la traverser pour Mole cũng vậy. Nhất thiết là phải qua
arriver à celle de sa fille. Si Mathilde buồng của bà để tới buồng con gái bà.
trouvait mieux qu'il arrivât toujours par Nếu Mathilde cho rằng cứ để anh tới
une échelle c'était avec un cœur ivre de bằng một cái thang là hơn, thì anh sẽ say
joie qu'il s'exposerait à ce faible danger. sưa vui sướng mà xông pha cái nguy
hiểm nhỏ bé đó.
En l'écoutant parler, Mathilde était Khi nghe anh nói, Mathilde lấy làm
choquée de cet air de triomphe. Il est chướng vì cái vẻ dương dương đắc ý của
donc mon maître! se dit-elle. Déjà elle anh. Vậy anh là chúa tể của ta rồi! Cô tự
était en proie au remords. Sa raison avait nhủ. Cô đã bắt đầu hối hận. Lý trí của cô
horreur de l'insigne folie qu'elle venait lấy làm rùng rợn vì cái việc điên cuồng
de commettre. Si elle l'eût pu, elle eût vô song cô vừa mới làm. Nếu cô có phép
anéanti elle et Julien. Quand, par gì thì có thể cô thủ tiêu cả cô lẫn Julien.
instants la force de sa volonté faisait taire Khi chốc chốc sức mạnh của ý chí át
les remords, des sentiments de timidité giọng được mọi nỗi hối hận, thì những ý
et de pudeur souffrante la rendaient fort nghĩ e lệ rụt rè và sượng sùng hổ thẹn
malheureuse. Elle n'avait nullement làm cho cô hết sức đau khổ. Trước đó, cô
prévu l'état affreux où elle se trouvait. chưa hề ngờ tới cái tình trạng kinh
khủng của cô hiện nay.
Il faut cependant que je lui parle, se Nhưng ta cần phải nói chuyện với anh
dit-elle à la fin cela est dans les ấy chứ, cuối cùng cô tự nhủ, cái đó là
convenances, on parle à son amant. Et trong nghi thức, phải nói chuyện với
alors, pour accomplir un devoir et avec tình nhân của mình chứ. Thế là, để làm
une tendresse qui était bien plus dans les tròn một bổn phận, và với một vẻ âu yếm
paroles dont elle se servait que dans le ở trong lời lẽ nhiều hơn là ở âm thanh
son de sa voix, elle raconta les diverses của tiếng nói, cô bèn kể lại mọi điều cô
résolutions qu'elle avait prises à son đã quyết định đối với anh trong những
égard pendant ces derniers jours. ngày gần đây.
Elle avait décidé que, s'il osait arriver Cô đã quyết định rằng nếu anh dám
chez elle avec le secours de l'échelle du đi tới buồng cô bằng cái thang của bác
jardinier, ainsi qu'il lui était prescrit, elle làm vườn, đúng như lời cô dặn bảo, thì
serait toute à lui. Mais jamais l'on ne dit cô sẽ hết lòng yêu anh. Nhưng chưa bao
d'un ton plus froid et plus poli des choses giờ người ta nói những điều âu yếm đến
aussi tendres. Jusque-là ce rendez-vous thế, bằng một giọng lạnh lùng và lễ độ
était glacé. C'était à faire prendre hơn thế. Cho đến lúc đó, cuộc hội ngộ
l'amour en haine. Quelle leçon de morale thật là lạnh ngắt. Thật đáng làm cho
pour une jeune imprudente! Vaut-il la người ta phải thù ghét tình yêu. Thật là
peine de perdre son avenir pour un tel một bài học luân lý đạo đức thấm thía
moment? cho một cô gái trẻ dại dột! Có bõ bèn gì
mà vứt bỏ tương lai vì một giây phút
như thế này?
Après de longues incertitudes, qui Sau những hồi lâu do dự phân vân, đối
eussent pu paraître à un observateur với một người quan sát hời hợt thì có thể
superficiel l'effet de la haine la plus cho đó là hiệu quả của mối hận thù quả
décidée, tant les sentiments qu'une quyết nhất, vì những tư tưởng mà bổn
femme se doit à elle-même avaient de phận một người phụ nữ phải có đối với
peine à céder à une volonté aussi ferme, bản thân khó lòng mà nhượng bộ dù là
Mathilde finit par être pour lui une đối với một ý chí cương quyết đến thế, -
maîtresse aimable. Mathilde cuối cùng đối với anh, thành
một bạn chăn gối dễ thương.
A la vérité, ces transports étaient un Sự thực, những sự nồng nàn kia cũng
peu voulus. L'amour passionné était bien hơi chủ định một chút. Tình yêu cuồng
plutôt un modèle qu'on imitait qu'une nhiệt vẫn còn là một cái mẫu người ta rập
réalité. theo, đúng hơn là một sự có thực.
Mlle de La Mole croyait remplir un Cô de La Mole cho rằng mình làm
devoir envers elle-même et envers son trọn một bổn phận đối với mình và đối
amant. Le pauvre garçon, se disait-elle, a với tình nhân. Anh chàng tội nghiệp, cô
été d'une bravoure achevée, il doit être tự nhủ, đã mười phần dũng cảm, anh
heureux, ou bien c'est moi qui manque phải được sung sướng, nếu không thì là
de caractère. Mais elle eût voulu racheter ta thiếu khí phách. Nhưng cái điều tất
au prix d'une éternité de malheur la yếu ác nghiệt mà cô gặp phải đó, nếu có
nécessité cruelle où elle se trouvait. thể chuộc bằng muôn đời đau khổ, cô
cũng sẵn lòng chuộc lại.
Malgré la violence affreuse qu'elle Mặc dầu phải tự ép lòng một cách
s'imposait, elle fut parfaitement kinh khủng, cô vẫn hoàn toàn làm chủ
maîtresse de ses paroles. những lời lẽ của cô.
Aucun regret, aucun reproche ne Không có một niềm hối tiếc, một lời
vinrent gâter cette nuit qui sembla trách móc nào đến làm mất vui cái đêm
singulière plutôt qu'heureuse à Julien. này, mà Julien thấy là lạ lùng thì đúng
Quelle différence, grand Dieu! avec son hơn là sung sướng. Trời đất ơi! Thật là
dernier séjour de vingt-quatre heures à khác xa với cái buổi dừng chân hai mươi
Verrières! Ces belles façons de Paris ont bốn tiếng đồng hồ ở Verrières mới đây!
trouvé le secret de tout gâter, même Những phong cách ưu nhã của Paris đã
l'amour, se disait-il dans son injustice tìm được cái bí quyết làm mất vui tất cả
extrême. mọi thứ, kể cả tình yêu, anh tự nhủ trong
niềm bất công cực độ của anh.
Il se livrait à ces réflexions debout Anh triền miên với những mối suy
dans une des grandes armoires d'acajou nghĩ đó trong khi đứng trong một cái tủ
où on l'avait fait entrer aux premiers lớn bằng gỗ đào hoa tâm mà nàng đã
bruits entendus dans l'appartement nhốt anh vào khi nghe thấy những tiếng
voisin, qui était celui de Mme de La Mole. động đầu tiên ở căn phòng bên, tức là
Mathilde suivit sa mère à la messe, les phòng của bà de La Mole.
femmes quittèrent l'appartement, et Mathilde theo mẹ đi lễ; các mụ hầu
Julien s'échappa avant qu'elles ne chẳng mấy chốc cũng rời khỏi căn
revinssent terminer leurs travaux. phòng, và Julien trốn thoát dễ dàng
trước khi họ trở lại làm nốt công việc của
họ.
Il monta à cheval et alla au pas Anh lên ngựa và tìm đến những nơi
rechercher les endroits les plus solitaires vắng vẻ nhất trong một khu rừng phụ
du bois de Meudon. Il était bien plus cận Paris. Anh ngạc nhiên hơn là sung
étonné qu'heureux. Le bonheur qui, de sướng. Niềm hạnh phúc, nó thỉnh
temps à autre, venait occuper son âme, thoảng lại đến chiếm tâm hồn anh, cũng
était comme celui d'un jeune sous- giống như hạnh phúc của một anh chàng
lieutenant qui, à la suite de quelque thiếu úy trẻ tuổi, sau một chiến tích lạ
action étonnante, aurait été nommé lùng, vừa mới được đại tướng tư lệnh
colonel d'emblée par le général en chef; phong cho một bước làm đại tá; anh tự
il se sentait porté à une immense thấy mình được đưa lên một đỉnh cao
hauteur. Tout ce qui était au-dessus de chót vót. Tất cả những cái gì hôm trước
lui la veille, était à ses côtés maintenant đây còn ở trên anh, bây giờ là ở bên cạnh
ou bien au-dessous. Peu à peu le bonheur hoặc còn ở dưới anh rất xa. Dần dần,
de Julien augmenta à mesure qu'il Julien càng đi xa, niềm hạnh phúc của
s'éloignait. anh càng tăng.
S'il n'y avait rien de tendre dans son Nếu trong tâm hồn anh không có tí gì
âme, c'est que, quelque étrange que ce là tình âu yếm thì chính là vì, mặc dầu
mot puisse paraître, Mathilde, dans toute cái danh từ này có vẻ kỳ dị đến đâu đi
sa conduite avec lui, avait accompli un nữa, Mathilde, trong tất cả cách xử sự với
devoir. Il n'y eut rien d'imprévu pour elle anh, đã làm trọn một bổn phận. Trong
dans tous les événements de cette nuit tất cả các sự việc xẩy ra đêm đó, đối với
que le malheur et la honte qu'elle avait cô chả có gì là bất ngờ, chỉ trừ nỗi đau
khổ và hổ thẹn mà cô đã cảm thấy, đáng
trouvés au lieu de ces transports divins lẽ là niềm hoan lạc đầy đủ mà các tiểu
dont parlent les romans. thuyết vẫn nói đến xưa nay.
Me serais-je trompée, n'aurais-je pas Ta đã lầm chăng, ta không yêu chàng
d'amour pour lui? se dit-elle. chăng? Cô tự hỏi.

CHAPITRE XVII CHƯƠNG XVII

UNE VIEILLE ÉPÉE MỘT THANH KIẾM CỔ

I now mean to be serious;—it is time, I now mean to be serious; – it is time,


Since laughter now-a-days is deem'd too Since laughter now-a- days is deem’d too
serious A jest at vice by virtue's called a serious A jest at vice by virtue’s called a
crime. crime.
Don Juan, C. XIII. DON JUAN, C. XIII [389]

Elle ne parut point au dîner. Le soir Sau bữa ăn chiều, không thấy mặt
elle vint un instant au salon, mais ne nàng. Buổi tối nàng đến phòng khách
regarda pas Julien. Cette conduite lui một lát, nhưng không nhìn Julien, cách
parut étrange; mais, pensa-t-il, je dois xử sự đó anh thấy lạ lùng, nhưng anh
me l'avouer, je ne connais les usages de la nghĩ, ta không hiểu rõ thói tục của bọn
bonne compagnie que par les actions de họ; nàng sẽ cho ta một lý do vững vàng
la vie de tous les jours que j'ai vu faire nào đó để giải thích tất cả chuyện này.
cent fois, elle me donnera quelque bonne Tuy nhiên, bị một sự tò mò cực độ kích
raison pour tout ceci. Toutefois, agité par động, anh xem xét nét mặt của Mathilde;
la plus extrême curiosité, il étudiait anh không thể tự giấu mình rằng nàng
l'expression des traits de Mathilde, il ne có vẻ khô khan và ác. Rõ ràng không phải
put pas se dissimuler qu'elle avait l'air là cùng một người đàn bà đó, đêm trước
sec et méchant. Évidemment ce n'était đây, đã có hoặc giả vờ những nỗi sung
pas la même femme qui, la nuit sướng nồng nàn quá đáng không có thể
précédente, avait ou feignait des tin là thật được.
transports de bonheur trop excessifs pour
être vrais.
Le lendemain, le surlendemain même Hôm sau, hôm sau nữa, vẫn cái vẻ
froideur de sa part; elle ne le regardait lạnh lùng như thế về phía nàng; nàng
point, elle ne s'apercevait pas de son không nhìn anh, không thấy là có anh
existence. Julien, dévoré par la plus vive trên đời. Julien bị nỗi lo âu mãnh liệt
inquiétude, était à mille lieues des nhất vò xé, tuyệt nhiên không còn những
sentiments de triomphe qui l'avaient ý nghĩ đắc thắng, là ý nghĩ duy nhất của
seuls animé le premier jour. Serait-ce, par anh hôm đầu. Hay là, ngẫu nhiên người
hasard, se dit-il, un retour à la vertu? ta trở về với đức hạnh đây? Anh tự hỏi.
Nhưng cái danh từ đó có vẻ thường dân
Mais ce mot était bien bourgeois pour quá, không thích hợp với nàng Mathilde
l'altière Mathilde. kiêu kỳ.
Dans les positions ordinaires de la vie Trong những tình huống bình
elle ne croit guère à la religion, pensait thường của cuộc sống, nàng chả tin gì
Julien, elle l'aime comme utile aux tôn giáo mấy, Julien nghĩ, nàng yêu
intérêts de sa caste. thích tôn giáo vì nó rất có ích cho những
lợi ích của giai cấp nàng.
Mais par simple délicatesse féminine Nhưng, chỉ vì tính cao nhã thôi, nàng
ne peut-elle pas se reprocher vivement la cũng có thể tự chê trách nặng nề cái lỗi
faute irréparable qu'elle a commise? đã phạm chứ? Julien tin rằng mình là
Julien croyait être son premier amant. người yêu đầu tiên của nàng.
Mais, se disait-il dans d'autres Nhưng, trong những lúc khác anh lại
instants, il faut avouer qu'il n'y a rien de nghĩ bụng, phải thú thật rằng không có
naïf, de simple, de tendre dans toute sa tí gì là ngây thơ, là chất phác, là âu yếm
manière d'être; jamais je ne l'ai vue plus trong tất cả phong cách của nàng; chưa
semblable à une reine qui vient de bao giờ ta thấy nàng kiêu kỳ hơn. Hay
descendre de son trône. Me mépriserait- nàng khinh ta chăng? Kể ra, nàng tự chê
elle? Il serait digne d'elle de se reprocher trách cái việc đã làm vì ta, thì cũng là
ce qu'elle a fait pour moi, à cause xứng đáng với nàng thôi, chỉ vì dòng dõi
seulement de la bassesse de ma naissance. của ta thấp hèn.

Pendant que Julien, rempli de ses Trong khi Julien, đầu óc đầy những
préjugés puisés dans les livres et dans les thành kiến rút ở các sách vở và các kỷ
souvenirs de Verrières, poursuivait la niệm Verrières, đương theo đuổi cái ảo
chimère d'une maîtresse tendre et qui ne mộng có một nàng nhân tình đằm thắm
songe plus à sa propre existence du và quên cả đời sống của mình từ sau khi
moment qu'elle a fait le bonheur de son đã cho tình lang được sung sướng, trong
amant, la vanité de Mathilde était khi ấy thì tính tự kiêu của Mathilde lại
furieuse contre lui. tức giận anh vô cùng.
Comme elle ne s'ennuyait plus depuis Vì từ hai tháng nay cô không buồn
deux mois, elle ne craignait plus l'ennui; chán nữa, nên bây giờ cô không sợ nỗi
ainsi, sans pouvoir s'en douter le moins buồn chán; như vậy là không hề ngờ một
du monde, Julien avait perdu son plus tí nào, Julien đã mất cái ưu thế lớn nhất
grand avantage. của anh.
Je me suis donc donné un maître! se Ta đã tự chuốc lấy một vị chúa tể! Cô
disait Mlle de La Mole en se promenant de La Mole tự nhủ, cô đương bị một nỗi
agitée dans sa chambre. Il est rempli u sầu ảm đạm nhất giày vò. Chàng đầy
d'honneur, à la bonne heure; mais si je lòng danh dự, cái đó đã đành; nhưng nếu
pousse à bout sa vanité, il se vengera en ta dồn cái tự kiêu của chàng đến cùng,
faisant connaître la nature de nos chàng sẽ báo thù bằng cách đem nói toạc
relations. Tel est le malheur de notre mối giao tình của hai đứa cho mọi người
siècle, les plus étranges égarements biết. Mathilde chưa có người yêu bao
même ne guérissent pas de l'ennui. giờ, và trong cái trường hợp này của cuộc
Julien était le premier amour de đời, thường nó đem lại đôi chút ảo tưởng
Mathilde, et, dans cette circonstance de yêu đương cho cả những tâm hồn khô
la vie qui donne quelques illusions khan nhất, cô lại bị giày vò bởi những
tendres même aux âmes les plus sèches, suy nghĩ chua chát nhất.
elle était en proie aux réflexions les plus
amères.
Il a sur moi un empire immense, Chàng có một uy lực lớn vô cùng đối
puisqu'il règne par la terreur et peut me với ta, vì chàng ngự trị bằng khủng bố
punir d'une peine atroce, si je le pousse à và có thể trừng trị ta bằng một hình phạt
bout. Cette seule idée suffisait pour ghê gớm, nếu ta dồn chàng đến cùng.
porter Mathilde à l'outrage, car le Chỉ riêng ý nghĩ đó cũng đủ để xui giục
courage était la première qualité de son cô de La Mole lăng nhục anh. Tính quả
caractère. Rien ne pouvait lui donner cảm là đức tính thứ nhất của tính tình
quelque agitation et la guérir d'un fond cô. Không có gì có thể làm cho cô bị đôi
d'ennui sans cesse renaissant que l'idée chút xao xuyến và chữa cho cô khỏi cái
qu'elle jouait à croix ou pile son existence bệnh buồn chán căn bản nó luôn luôn tái
entière. phát, bằng cái ý nghĩ rằng cô đang đem
cả cuộc đời của mình ra mà đánh sấp
ngửa.
Le troisième jour, comme Mlle de La Sang ngày thứ ba, cô de La Mole vẫn
Mole s'obstinait à ne pas le regarder, cố tình không nhìn anh, nên sau bữa ăn
Julien la suivit après dîner, et chiều Julien đi theo cô sang buồng chơi
évidemment malgré elle dans la salle de bi-a, và rõ ràng là trái với ý muốn của cô.
billard.
—Eh bien, monsieur, vous croyez — Thế nào, ông, vậy ra ông tưởng là
donc avoir acquis des droits bien đã chiếm được những uy quyền rất lớn
puissants sur moi, lui dit-elle avec une đối với tôi đó sao, cô hỏi anh với một vẻ
colère à peine retenue, puisque en tức giận hầu như không thèm nén đi
opposition à ma volonté bien clairement nữa, vì trái với ý muốn rất minh bạch của
déclarée, vous prétendez me parler?... tôi, ông cứ đòi nói chuyện với tôi. Chưa
Savez-vous que personne au monde n'a có một người nào ở đời này dám liều đến
jamais tant osé? như thế, ông có biết không?
Rien ne fut plaisant comme le Không có gì tức cười bằng cuộc đối
dialogue de ces deux jeunes amants, sans thoại của cặp tình nhân đó; họ không
s'en douter ils étaient animés l'un contre ngờ nhưng, người nọ đối với người kia,
l'autre des sentiments de la haine la plus họ đều có những mối căm thù hết sức
vive. Comme aucun des deux n'avait le mãnh liệt. Vì cả hai người đều không có
caractère endurant que d'ailleurs ils tính nhẫn nại, và ngoài ra họ lại có những
avaient des habitudes de bonne thói quen xã giao lịch sự, nên họ đi ngay
compagnie, ils en furent bientôt à se đến chỗ tuyên bố rành mạch với nhau là
déclarer nettement qu'ils se brouillaient sẽ giận nhau mãi mãi.
à jamais.
—Je vous jure un éternel secret, dit — Tôi xin thề với cô là sẽ giữ kín
Julien, j'ajouterais même que jamais je chuyện đến muôn đời, Julien nói, nếu
ne vous adresserai la parole, si votre thanh danh của cô không đến nỗi bị tổn
réputation ne pouvait souffrir de ce thương vì sự thay đổi quá lộ liễu đó, thì
changement trop marqué. tôi còn muốn nói thêm là tôi sẽ không
Il salua avec un parfait respect et bao giờ hỏi chuyện cô. Anh chào kính
partit. cẩn và bỏ đi.
Il accomplissait sans trop de peine ce Anh làm trọn, không khó nhọc gì
qu'il croyait un devoir, il était bien loin mấy, cái điều mà anh cho là một bổn
de se croire fort amoureux de Mlle de La phận; anh tuyệt nhiên không cho là mình
Mole. Sans doute il ne l'aimait pas trois si mê cô de La Mole lắm. Cố nhiên, ba
jours auparavant, quand on l'avait caché hôm trước khi cô giấu anh vào trong cái
dans la grande armoire d'acajou. Mais tủ lớn bằng gỗ đào hoa tầm anh chẳng
tout changea rapidement dans son âme, yêu gì cô. Nhưng mọi chuyện đổi thay
du moment qu'il se vit à jamais brouillé nhanh chóng trong tâm hồn anh; từ lúc
avec elle. anh thấy vĩnh viễn giận nhau với cô.
Sa mémoire cruelle se mit à lui Trí nhớ độc ác của anh liền vạch lại
retracer les moindres circonstances de cho anh từng chi tiết nhỏ của cái đêm nọ,
cette nuit qui, dans la réalité, l'avait mà trong thực sự anh đã hết sức lạnh
laissé si froid. lùng.
Dès la seconde nuit qui suivit la Ngay cái đêm sau cuộc tuyên bố giận
déclaration de brouille éternelle, Julien nhau vĩnh viễn, Julien tưởng chừng phát
faillit devenir fou en étant obligé de điên khi anh bắt buộc phải tự thú thật là
s'avouer qu'il avait de l'amour pour anh yêu cô de La Mole.
Mlle de La Mole.
Des combats affreux suivirent cette Sau cuộc phát hiện đó, là những cuộc
découverte: tous ses sentiments étaient đấu tranh kinh khủng; tất cả mọi cảm
bouleversés. nghĩ của anh đều bị đảo lộn.
Huit jours après, au lieu d'être fier Hai ngày sau, đáng lẽ lên mặt kiêu
avec M. de Croisenois, il l'aurait presque hãnh với chàng de Croisenois, thì chỉ
embrassé en fondant en larmes. thiếu chút nữa là anh đã ôm hôn chàng
ta mà nước mắt chứa chan.
L'habitude du malheur lui donna une Vì đau khổ đã quen nên anh thoáng
lueur de bon sens, il se décida à partir có một ánh sáng lương tri, anh bèn quyết
pour le Languedoc, fit sa malle et alla à định khởi hành đi Languedoc, thu xếp
la poste. hành lý và đi ra bưu trạm.
Il se sentit défaillir quand, arrivé au Anh thấy bủn rủn cả người khi, đến
bureau des malles-poste, on lui apprit phòng xe trạm, được người ta cho biết
que, par un hasard singulier, il y avait rằng, do một sự tình cờ lạ lùng, có một
une place dès le lendemain dans la malle chỗ ngày mai trong xe trạm đi Toulouse
de Toulouse. Il l'arrêta et revint à l'hôtel [390] . Anh giữ chỗ đó và trở về dinh de
de La Mole, annoncer son départ au La Mole, báo tin cuộc khởi hành của anh
marquis. cho ông hầu tước.
M. de La Mole était sorti. Plus mort Ông de La Mole không có nhà. Sống
que vif, Julien alla l'attendre dans la dở chết dở, Julien đến thư viện để đợi
bibliothèque. Que devint-il en y ông. Gặp cô de La Mole ở đó, anh lại càng
trouvant Mlle de La Mole? thiểu não.
En le voyant paraître, elle prit un air Trông thấy mặt anh, cô bèn lấy vẻ mặt
de méchanceté auquel il lui fut ác cảm, mà anh không thể nào hiểu lầm
impossible de se méprendre. được.
Emporté par son malheur, égaré par la Bị nỗi đau khổ lôi cuốn, bị nỗi bất ngờ
surprise, Julien eut la faiblesse de lui làm cho hoảng loạn, Julien đâm ra mềm
dire, du ton le plus tendre et qui venait yếu hỏi cô, bằng một giọng hết súc âu
de l'âme: yếm và xuất phát từ tâm hồn. Như vậy,
là cô không yêu tôi nữa?
—Ainsi, vous ne m'aimez plus? — Tôi rùng rợn vì đã tự trao thân cho
—J'ai horreur de m'être livrée au một kẻ vu vơ, Mathilde vừa nói vừa khóc
premier venu, dit Mathilde, en pleurant vì căm hờn đối với bản thân.
de rage contre elle-même.
—Au premier venu! s'écria Julien, et il — Cho một kẻ vu vơ. Julien kêu lên,
s'élança sur une vieille épée du Moyen và anh nhảy xổ đến một thanh gươm cũ
Âge, qui était conservée dans la từ thời trung cổ được tàng trữ ở trong
bibliothèque comme une curiosité. thư viện như một dị vật.
Sa douleur, qu'il croyait extrême au Nỗi đau đớn của anh, mà anh tưởng
moment où il avait adressé la parole à đã tới tột cùng khi anh đã trót hỏi
Mlle de La Mole, venait d'être centuplée chuyện cô de La Mole, lại vừa mới được
par les larmes de honte qu'il lui voyait tăng lên gấp trăm lần vì những giọt lệ
répandre. Il eût été le plus heureux des xấu hổ mà anh trông thấy ròng ròng trên
hommes de pouvoir la tuer. mắt cô. Nếu có thể giết được cô, thì anh
sẽ là người sung sướng nhất đời.
Au moment où il venait de tirer Lúc anh vừa mới rút thanh gươm, hơi
l'épée, avec quelque peine, de son khó khăn, ra khỏi cái vỏ cổ kính, thì
fourreau antique, Mathilde, heureuse Mathilde, sung sướng vì một cảm giác
d'une sensation si nouvelle, s'avança mới lạ như vậy, liền ngạo nghễ tiến lại
fièrement vers lui; ses larmes s'étaient anh; nước mắt cô đã cạn hẳn.
taries.
L'idée du marquis de La Mole, son Chợt Julien nghĩ ngay đến ông hầu
bienfaiteur, se présenta vivement à tước de La Mole, ân nhân của anh. Chẳng
Julien. Je tuerais sa fille! se dit-il, quelle lẽ ta lại giết con gái của ông! Anh tự nhủ,
horreur! Il fit un mouvement pour jeter bỉ ổi quá! Anh làm một động tác để vứt
l'épée. Certainement, pensa-t-il, elle va thanh gươm đi. Chắc chắn anh nghĩ, cô
éclater de rire à la vue de ce mouvement sẽ bật cười khi trông thấy cái điệu bộ ca
de mélodrame: il dut à cette idée le kịch này; nhờ ý nghĩ đó, anh trở lại hoàn
retour de tout son sang-froid. Il regarda toàn bình tĩnh. Anh ngắm nhìn lưỡi
la lame de la vieille épée curieusement et gươm cổ một cách hiếu kỳ và như thể
comme s'il y eût cherché quelque tache tìm trên đó xem có vết gỉ nào không, rồi
de rouille, puis il la remit dans le anh lại tra gươm vào vỏ, và hết sức điềm
fourreau, et avec la plus grande tĩnh lại đặt nó lên cái đinh bằng đồng mạ
tranquillité la replaça au clou de bronze vàng vẫn dùng để gác nó.
doré qui la soutenait.
Tout ce mouvement, fort lent sur la Tất cả động tác đó, hết sức chậm chạp
fin, dura bien une minute, Mlle de La về đoạn cuối, lâu cũng đến một phút
Mole le regardait étonnée: J'ai donc été đồng hồ; cô de La Mole ngạc nhiên nhìn
sur le point d'être tuée par mon amant! anh. Vậy ra, ta suýt nữa thì bị tình nhân
se disait-elle. của ta giết chết! Cô nghĩ bụng.
Cette idée la transportait dans les plus Ý nghĩ đó đưa cô về những thời đẹp
belles années du siècle de Charles IX et nhất của thế kỷ Charles IX và Henri III.
de Henri III.
Elle était immobile, debout devant Cô đứng yên trước mặt Julien, anh
Julien qui venait de replacer l'épée, elle vừa đặt lại thanh gươm xong, cô nhìn
le regardait avec des yeux d'où la haine anh với đôi mắt trong đó không có hận
s'était envolée. Il faut convenir qu'elle thù nữa. Phải công nhận rằng lúc đó, cô
était bien séduisante en ce moment, rất quyến rũ, chắc chắn chưa bao giờ có
certainement jamais femme n'avait người đàn bà nào ít giống một con búp
moins ressemblé à une poupée parisienne bê Paris bằng cô (danh từ đó là sự ác cảm
(Ce mot était la grande objection de lớn nhất của Julien đối với phụ nữ của
Julien contre les femmes de ce pays). cái đất kinh thành này).
Je vais retomber dans quelque Ta lại sắp rơi trở lại vào một nỗi mềm
faiblesse pour lui pensa Mathilde; c'est yếu đối với anh ta mất, Mathilde nghĩ;
bien pour le coup qu'il se croirait mon rồi thể nào anh ta cũng sẽ tự cho là chúa
seigneur et maître, après une rechute, et tể của ta, sau một sa ngã trở lại, và vừa
au moment précis où je viens de lui đúng cái lúc ta vừa mới nói năng với anh
parler si ferme. Elle s'enfuit. ta một cách rất cương nghị. Cô bèn bỏ
chạy.
Mon Dieu! qu'elle est belle! dit Julien Trời ơi! Nàng đẹp quá! Julien nói khi
en la voyant courir: voilà cet être qui se trông thấy cô chạy; đó là con người đã
précipitait dans mes bras avec tant de nhảy xổ vào lòng ta với biết bao cuồng
fureur il n'y a pas quinze jours... et ces nhiệt, cách đây chưa được tám ngày... Và
instants ne reviendront jamais! et c'est những giây phút đó sẽ không bao giờ trở
par ma faute! et au moment d'une action lại! Và chính bởi lỗi ta! Và đương giữa
si extraordinaire, si intéressante pour một hành động rất dị thường, Tất thú vị
moi, je n'y étais pas sensible!... Il faut cho ta, ta lại không cảm thấy gì! Phải thú
avouer que je suis né avec un caractère thật rằng ta bẩm sinh có một tính tình
bien plat et bien malheureux. thật là vô duyên và thật là khốn khổ.
Le marquis parut; Julien se hâta de lui Ông hầu tước bước vào; Julien vội báo
annoncer son départ. cho ông biết cuộc khởi hành của anh.
—Pour où? dit M. de La Mole. — Đi đâu? Ông de La Mole hỏi.
—Pour le Languedoc. — Đi Languedoc.
—Non pas, s'il vous plaît, vous êtes — Không, ông ơi, ông là phải dành
réservé à de plus hautes destinées, si vous cho những sự nghiệp cao cả hơn, nếu ông
partez ce sera pour le Nord... même, en đi, là phải đi về phương Bắc. Không
termes militaires, je vous consigne à những thế, nói theo tiếng quân sự, tôi ra
l'hôtel. Vous m'obligerez de n'être lệnh ông không được ra khỏi dinh đấy.
jamais plus de deux ou trois heures Xin ông làm ơn đừng bao giờ vắng mặt
absent, je puis avoir besoin de vous d'un quá hai ba tiếng đồng hồ, có thể bất chợt
moment à l'autre. tôi cần đến ông.
Julien salua et se retira sans mot dire, Julien chào, và rút lui không nói nửa
laissant le marquis fort étonné, il était lời, để ông hầu tước ở lại, hết sức ngạc
hors d'état de parler, il s'enferma dans sa nhiên; anh không còn sức để nói năng,
chambre. Là, il put s'exagérer en liberté anh cố thủ trong phòng riêng, ở đó, anh
toute l'atrocité de son sort. được tự do thổi phồng tất cả sự cay đắng
của số phận mình.
Ainsi, pensait-il, je ne puis pas même Thế là, anh nghĩ, ta muốn lánh xa
m'éloigner! Dieu sait combien de jours le cũng không được nữa! Có trời biết ông
marquis va me retenir à Paris; grand hầu tước sẽ giữ chân ta ở Paris bao nhiêu
Dieu! que vais-je devenir? et pas un ami ngày. Trời đất ơi! Rồi ta ra làm sao đây?
que je puisse consulter: l'abbé Pirard ne Và không có lấy một người bạn thân để
me laisserait pas finir la première phrase, có thể hỏi ý kiến; linh mục Pirard thì sẽ
le comte Altamira me proposerait, pour không để ta nói hết một câu đầu tiên, còn
me distraire, de m'affilier à quelque bá tước Altamira thì sẽ đề nghị ta tham
conspiration. gia một cuộc mưu loạn nào đó.
Et cependant je suis fou, je le sens; je Mà ta thì phát điên rồi, ta cảm thấy
suis fou! thế; ta phát điên rồi!
Qui pourra me guider, que vais-je Ai sẽ có thể hướng dẫn cho ta được
devenir? đây, ta sẽ ra làm sao đây?
CHAPITRE XVIII CHƯƠNG XVIII

MOMENTS CRUELS NHỮNG GIÂY PHÚT CAY ĐỘC

Et elle me l'avoue! Elle détaille Và nàng thú thật với ta! Nàng kể tách
jusqu'aux moindres circonstances! Son bạch từng chi tiết nhỏ. Con mắt rất đẹp
œil si beau fixé sur le mien peint l'amour của nàng nhìn đăm đăm vào mắt ta, biếu
qu'elle sent pour un autre! lộ tình yêu của nàng đối với một kẻ khác!
SCHILLER SCHILLER.

Mademoiselle de la Mole ravie ne Cô de La Mole vui sướng, chỉ nghĩ đến


songeait qu'au bonheur d'avoir été sur le cái hạnh phúc đã suýt bị giết chết. Đến
point d'être tuée. Elle allait jusqu'à se nỗi cô tự nhủ: Chàng xứng đáng là chúa
dire: il est digne d'être mon maître, tể của ta, vì chàng đã suýt giết ta. Phải
puisqu'il a été sur le point de me tuer. chung đúc biết bao nhiêu thanh niên
Combien faudrait-il fondre ensemble de tuấn tú của xã hội để đi tới một mối tình
beaux jeunes gens de la société pour nồng nhiệt đến như vậy?
arriver à un tel mouvement de passion?
Il faut avouer qu'il était bien joli au Phải thú nhận rằng chàng đẹp thật,
moment où il est monté sur la chaise, cái lúc chàng trèo lên mặt ghế dựa, để
pour replacer l'épée précisément dans la đặt lại thanh gươm, đúng vào cái vị thế
position pittoresque que le tapissier kỳ thú mà người trang trí nhà cửa đã tìm
décorateur lui a donnée! Après tout, je được cho thanh gươm đó! Xét cho cùng,
n'ai pas été si folle de l'aimer! ta đã yêu chàng, thật chẳng phải là điên
rồ gì mấy.
Dans cet instant, s'il se fût présenté Trong giây phút này, ví thử gặp được
quelque moyen honnête de renouer, elle cách nào khả quan để nối lại mối tơ tình,
l'eût saisi avec plaisir. Julien enfermé à thì chắc là cô sẽ vui thích mà nắm lấy,
double tour dans sa chambre, était en Julien thì, khóa trái cửa hai vòng mà cố
proie au plus violent désespoir. Dans ses thủ trong buồng riêng, đương bị nỗi đau
idées folles, il pensait à se jeter à ses đớn kịch liệt nhất dày vò. Trong những
pieds. Si au lieu de se tenir dans un lieu ý nghĩ điên cuồng, anh nghĩ đến chuyện
écarté, il eût erré au jardin et dans l'hôtel đến quỳ phục dưới chân cô. Đáng lẽ ẩn
de manière à se tenir à portée des mình ở một nơi biệt tích, ví thử anh đi
occasions, il eût peut-être, en un seul lang thang ngoài vườn và trong tòa dinh
instant, changé en bonheur le plus vif son thự, để có thể đón lấy những cơ hội tốt,
affreux malheur. thì có lẽ chỉ trong một giây phút anh đã
biến được nỗi đau khổ kinh người của
anh thành một niềm hạnh phúc nồng
thắm nhất.
Mais l'adresse dont nous lui Nhưng sự khôn ngoan mà chúng ta
reprochons l'absence aurait exclu le trách anh không có, thật ra nếu có thì nó
mouvement sublime de saisir l'épée qui, đã loại trừ cái động tác tuyệt vời với
dans ce moment, le rendait si joli aux thanh gươm nọ, lúc đó động tác kia làm
yeux de Mlle de La Mole. Ce caprice, cho anh rất đẹp trong con mắt cô de La
favorable à Julien dura toute la journée; Mole. Sự cao hứng đó, có lợi cho Julien,
Mathilde se faisait une image charmante bền lâu được suốt ngày hôm ấy; Mathilde
des courts instants pendant lesquels elle tự tạo ra một hình ảnh mê ly về những
l'avait aimé, elle les regrettait. giây phút ngắn ngủi mà cô đã yêu anh,
cô tiếc những giây phút đó.
Au fait, se disait-elle, ma passion pour Kể ra, cô nghĩ bụng, mối tình say đắm
ce pauvre garçon n'a duré à ses yeux que của ta đối với anh chàng tội nghiệp kia,
depuis une heure après minuit, quand je đối với mắt anh ta chỉ bắt đầu từ một giờ
l'ai vu arriver par son échelle avec tous đêm, khi ta trông thấy anh ta leo thang
ses pistolets dans la poche de côté de son đi tới với tất cả các súng tay, trong túi áo
habit, jusqu'à neuf heures du matin. bên cạnh, cho đến tám giờ sáng. Một
C'est un quart d'heure après, en khắc đồng hồ sau, khi nghe lễ giảng ở
entendant la messe à Sainte-Valère, que nhà thờ Nữ thánh Valère, ta mới bắt đầu
j'ai commencé à penser qu'il allait se nghĩ rằng anh ta sắp tự cho là chúa tể của
croire mon maître, et qu'il pourrait bien ta, và rất có thể anh ta sẽ tìm cách bắt ta
essayer de me faire obéir au nom de la phải vâng lời, nhân danh sự khủng bố.
terreur.
Après dîner, Mlle de La Mole, loin de Sau bữa cơm chiều, cô de La Mole,
fuir Julien, lui parla et l'engagea en không lảng tránh anh, mà lại nói chuyện
quelque sorte à la suivre au jardin; il với anh và như là nhủ anh theo cô ra
obéit. Cette épreuve lui manquait. vườn; anh tuân theo. Cô đương còn thiếu
Mathilde cédait, sans trop s'en douter, à cuộc thử thách đó, Mathilde bất giác
l'amour qu'elle reprenait pour lui. Elle xuôi chiều theo mối tình yêu đương
trouvait un plaisir extrême à se promener nhóm lại trong lòng cô đối với anh. Cô
à ses côtés; c'était avec curiosité qu'elle cảm thấy cực kỳ vui thích đi dạo chơi bên
regardait ces mains qui, le matin, avaient cạnh anh, cô mải mê nhìn hai bàn tay
saisi l'épée pour la tuer. anh, hồi sáng đã cầm lấy thanh gươm để
giết cô.
Cependant, après tout ce qui s'était Sau một hành vi như vậy, sau tất cả
passé, il ne pouvait plus être question de những sự việc đã xảy ra, không thể nào
leur ancienne conversation. còn nói đến câu chuyện họ nói với nhau
lúc trước được nữa.
Peu à peu, Mathilde se mit à lui parler Dần dần Mathilde tỉ tê giãi tỏ với anh
avec confidence intime de l'état de son nỗi lòng riêng kín của cô. Cô cảm thấy
cœur. Elle trouvait une singulière một nỗi khoái trá lạ lùng trong các loại
volupté dans ce genre de conversation, chuyện trò đó; rồi lân la cô kể với anh
elle en vint à lui raconter longuement les những cơn háo hức thoảng qua của cô
mouvements d'enthousiasme passager này trước đối với chàng de Croisenois,
qu'elle avait éprouvés jadis pour M. de chàng de Caylus...
Croisenois, ensuite pour M. de Caylus...
—Quoi! pour M. de Caylus aussi! — Sao! Cả với chàng de Caylus nữa!
s'écria Julien; et toute l'amère jalousie Julien kêu lên; và tất cả nỗi lòng ghen
d'un amant délaissé éclatait dans ce mot. tuông cay đắng của một gã tình nhân bị
Mathilde en jugea ainsi, et n'en fut point ruồng bỏ nổ bùng trong câu đó.
offensée. Mathilde phán đoán như vậy, và không
lấy thế làm phật ý.
Elle continua à torturer Julien, en lui Cô tiếp tục làm tình làm tội Julien
détaillant ses sentiments d'autrefois de la bằng cách tỉa tót cho anh nghe những
façon la plus pittoresque, et avec l'accent mối cảm tình ngày trước của cô một cách
de la plus intime vérité. Il voyait qu'elle hết sức đậm đà ý vị và với giọng thổ lộ
peignait ce qu'elle avait sous les yeux. Il chân tình riêng kín nhất. Anh thấy là cô
avait la douleur de remarquer qu'en đương mô tả những cái hiện đương trông
parlant, elle faisait des découvertes dans thấy trước mắt. Anh đau đớn nhận xét
son propre cœur. thấy rằng trong khi nói, cô lại phát hiện
thêm được nhiều điều trong lòng cô.
Le malheur de la jalousie ne peut aller Nỗi khổ ghen tuông đến thế là hết
plus loin. nước.
Soupçonner qu'un rival est aimé est Ngờ vực rằng một kẻ tình địch được
déjà bien cruel mais se voir avouer en yêu đương, đã là đau xót lắm rồi, nhưng
détail l'amour qu'il inspire par là femme thấy người mà mình yêu quý thú thật chi
qu'on adore est peut-être le comble des tiết với mình mối tình mà kẻ kia gây
douleurs. nên, thì hẳn là một nỗi đau đớn cùng
cực.
O combien étaient punis, en cet Ôi, những ý nghĩ kiêu ngạo trước kia
instant, les mouvements d'orgueil qui đã khiến Julien tự cho mình là hơn bọn
avaient porté Julien à se préférer aux Caylus, bọn Croisenois, lúc này đây, thật
Caylus, aux Croisenois! Avec quel là bị trừng phạt cay đắng! Anh thổi
malheur intime et senti, il s'exagérait phồng những ưu thế nhỏ bé nhất của họ
leurs plus petits avantages! Avec quelle lên với một nỗi đau khổ thấm thía và xót
bonne foi ardente il se méprisait lui- xa biết bao! Anh tự khinh bỉ mình với
même! một lòng chân thành nồng nhiệt biết
bao!
Mathilde lui semblait un être au- Anh thấy Mathilde thật đáng tôn thờ,
dessus du divin; toute parole est faible bất cứ lời lẽ nào cũng không đủ sức để
pour exprimer l'excès de son admiration. diễn tả lòng cảm thán quá độ của anh.
En se promenant à côté d'elle, il regardait Trong khi dạo bước bên cạnh cô, anh
à la dérobée ses mains, ses bras, sa taille nhìn trộm đôi bàn tay cô, cánh tay cô,
de reine. Il était sur le point de tomber à thần hồn tiêu tán vì tình yêu và đau khổ,
ses pieds, anéanti d'amour et de malheur, và kêu lên: Xin hãy thương tình!
et en criant: Pitié!
Et cette personne si belle, si Và con người tuyệt đẹp này, con
supérieure à tout, qui une fois m'a aimé, người ưu việt hơn tất cả mọi thứ này, con
c'est M. de Caylus qu'elle aimera sans người đã có một lần yêu ta, chắc hẳn
doute bientôt.
chẳng bao lâu nữa sẽ yêu chàng de Caylus
mất thôi!
Julien ne pouvait douter de la Julien không thể nào nghi ngờ sự
sincérité de Mlle de La Mole l'accent de la thành thực của cô de La Mole; trong tất
vérité était trop évident dans tout ce cả những điều cô nói, có giọng chân thật
qu'elle disait. Pour que rien absolument rõ ràng quá. Để cho nỗi khổ của anh
ne manquât à son malheur, il y eut des tuyệt đối không còn thiếu nước gì, có
moments où, à force de s'occuper des những lúc Mathilde mải mê với những
sentiments qu'elle avait éprouvés une cảm tình đã một lần có đối với chàng de
fois pour M. de Caylus, Mathilde en vint Caylus đến nỗi cô nói về chàng ta y như
à parler de lui comme si elle l'aimait thể cô hiện đương yêu chàng ta vậy. Chắc
actuellement. Certainement il y avait de chắn trong giọng nói của cô có tình yêu,
l'amour dans son accent, Julien le voyait Julien thấy rõ lắm.
nettement.
L'intérieur de sa poitrine eût été Ví thử trong lồng ngực anh tràn trề
inondé de plomb fondu qu'il eût moins những chì nung chảy, thì anh cũng
souffert. Comment, arrivé à cet excès de không đau đớn bằng. Tới mức đau khổ
malheur, le pauvre garçon eût-il pu quá chừng như vậy, anh chàng tội nghiệp
deviner que c'était parce qu'elle parlait à làm thế nào có thể đoán biết được rằng
lui, que Mlle de La Mole trouvait tant de chính vì nói chuyện với anh, nên cô de La
plaisir à repenser aux velléités d'amour Mole cảm thấy vui thích đến thế khi
qu'elle avait éprouvées jadis pour M. de nghĩ lại những mối tình manh nha ngày
Caylus ou M. de Croisenois? xưa của cô đối với chàng de Caylus hoặc
chàng de Luz?
Rien ne saurait exprimer les tortures Không có gì diễn tả nổi những nỗi
de Julien. Il écoutait les confidences khắc khoải của Julien. Anh lắng nghe
détaillées de l'amour éprouvé pour những lời tâm sự tỉa tót về mối tình yêu
d'autres, dans cette même allée de những kẻ khác, cũng trên cái lối đi trồng
tilleuls où, si peu de jours auparavant, il cây bồ đề mà mới cách đây ít ngày, anh
attendait qu'une heure sonnât pour chờ đợi chuông điểm một giờ để vào
pénétrer dans sa chambre. Un être buồng riêng của cô. Một con người trần
humain ne peut soutenir le malheur à un gian không thể nào chịu đựng đau khổ
plus haut degré. đến một mức độ cao hơn thế nữa.
Ce genre d'intimité cruelle dura huit Cái kiểu thân mật cay độc đó kéo dài
grands jours. Mathilde tantôt semblait tám ngày liền. Khi mà Mathilde có vẻ
rechercher, tantôt ne fuyait pas les tìm kiếm, khi thì không trốn tránh
occasions de lui parler; et le sujet de những dịp nói chuyện với anh; và chủ đề
conversation, auquel ils semblaient tous câu chuyện, mà cả hai người đều có vẻ
deux revenir avec une sorte de volupté thích trở lại với một thứ khoái trá độc
cruelle, c'était le récit des sentiments địa, chính là kể lại những tình cảm ngay
qu'elle avait éprouvés pour d'autres: elle trước của cô với những kẻ khác. Cô kể
lui racontait les lettres qu'elle avait cho anh nghe những bức thư cô đã viết,
écrites, elle lui en rappelait jusqu'aux cô nhắc lại cho anh đến cả lời văn, cố đọc
paroles, elle lui récitait des phrases thuộc lòng cho anh nghe cả từng câu trọn
entières. Les derniers jours, elle semblait vẹn. Những ngày cuối cùng, cô có vẻ
contempler Julien avec une sorte de joie ngắm nghía Julien với một thứ vui
maligne. Ses douleurs étaient une vive sướng ranh mãnh. Những nỗi đau đớn
jouissance pour elle; elle y voyait la của anh là một niềm khoái lạc nồng nàn
faiblesse de son tyran, elle pouvait donc cho cô.
se permettre de l'aimer.
On voit que Julien n'avait aucune Người ta thấy rõ là Julien chẳng có
expérience de la vie, il n'avait pas même một tí kinh nghiệm nào về cuộc đời, cả
lu de romans; s'il eût été un peu moins đến tiểu thuyết anh cũng chẳng hề đọc;
gauche et qu'il eût dit avec quelque ví thử anh ít vụng về hơn một chút và
sang-froid à cette jeune fille, par lui si nói, một cách tương đối bình tĩnh với cô
adorée et qui lui faisait des confidences si con gái kia mà anh hết sức tôn thờ và tỏ
étranges: bày với anh những lời tâm sự hết sức lạ
lùng:
—Convenez que quoique je ne vaille Cô hãy công nhận rằng mặc dầu tôi
pas tous ces messieurs, c'est pourtant moi không bằng tất cả những anh chàng kia,
que vous aimez... nhưng chính tôi là người cô yêu, thì có
Peut-être eût-elle été heureuse d'être lẽ cô đã sung sướng vì được đoán trúng
devinée; du moins le succès eût-il gan ruột; hay ít ra thì sự thành công cũng
dépendu entièrement de la grâce avec chỉ hoàn toàn tùy thuộc vào cái cách tao
laquelle Julien eût exprimé cette idée, et nhã mà Julien diễn tả ý nghĩ kia và vào
du moment qu'il eût choisi. Dans tous cái lúc anh khéo chọn. Dẫu sao thì cũng
les cas, il sortait bien, et avec avantage là anh ra khỏi, và có lợi thế, một tình
pour lui, d'une situation qui allait huống đang sắp trở thành nhàm đối với
devenir monotone aux yeux de Mathilde. mắt Mathilde.

—Et vous ne m'aimez plus, moi qui — Và cô không yêu tôi nữa, tôi là kẻ
vous adore! lui dit un jour, après une tôn thờ cô! Một hôm Julien, mê mẩn vì
longue promenade, Julien éperdu tình yêu và đau khổ, nói với cô như vậy.
d'amour et de malheur.
Cette sottise était à peu près la plus Cái lỗi ngu dại đó hầu như là cái lỗi
grande qu'il pût commettre. ngu dại lớn nhất mà anh có thể mắc phải.
Ce mot détruisit en un clin d'œil tout Câu nói đó phá tan trong nháy mắt tất
le plaisir que Mlle de La Mole trouvait à cả nỗi vui thích của cô de La Mole muốn
lui parler de l'état de son cœur. Elle bày tỏ nỗi lòng với anh. Cô bắt đầu lấy
commençait à s'étonner qu'après ce qui làm ngạc nhiên rằng, sau những việc đã
s'était passé il ne s'offensât pas de ses xảy ra, anh không mếch lòng về những
récits; elle allait jusqu'à s'imaginer, au chuyện kể của cô, thậm chí cô tưởng
moment où il lui tint ce sot propos, que tượng rằng, lúc anh nói với cô cái câu
peut-être il ne l'aimait plus. La fierté a ngu dại kia, có lẽ anh không yêu cô nữa.
sans doute éteint son amour, se disait- Lòng kiêu hãnh chắc đã dập tắt tình yêu
elle. Il n'est pas homme à se voir của anh, cô nghĩ bụng. Anh không phải
impunément préférer des êtres comme là hạng người đành chịu để cho người ta
Caylus, de Luz Croisenois, qu'il avoue lui thích hơn mình những kẻ như Caylus, de
être tellement supérieurs. Non je ne le Luyx, Croisenois, những kẻ mà anh thú
verrai plus à mes pieds! thật là hơn anh nhiều lắm. Không, ta sẽ
không được thấy anh quỳ ở dưới chân ta
nữa!
Les jours précédents, dans la naïveté Những ngày hôm trước, trong nỗi
de son malheur Julien lui faisait un éloge đau khổ ngây thơ, Julien thường hay ca
passionné des brillantes qualités de ces tụng thật thà với cô những đức tính xuất
messieurs; il allait jusqu'à les exagérer. sắc của các chàng kia; có khi anh còn nói
Cette nuance n'avait point échappé à ngoa ngoắt thêm lên. Cái tế nhị đó
Mlle de La Mole, elle en était étonnée. không qua được mắt cô de La Mole, cô
L'âme frénétique de Julien, en louant un lấy làm ngạc nhiên, nhưng không đoán
rival qu'il croyait aimé, sympathisait được nguyên nhân. Khi Julien ca tụng
avec son bonheur. một kẻ tình địch mà anh cho là được yêu,
thì tâm hồn cuồng nhiệt của anh lại cảm
thông với hạnh phúc của hắn.
Son mot si franc, mais si stupide, vint Câu anh thốt ra rất thật thà, nhưng rất
tout changer en un instant; Mathilde, ngu độn, đến biến đổi tất cả tình thế
sûre d'être aimée, le méprisa trong chốc lát; Mathilde, yên trí là được
parfaitement. anh yêu, nên hoàn toàn khinh anh.

Elle se promenait avec lui au moment Lúc anh thốt ra câu nói vụng dại đó
de ce propos maladroit; elle le quitta, et thì Mathilde đương đi dạo với anh; cô
son dernier regard exprimait le plus bèn rời bỏ anh, và cái nhìn cuối cùng của
affreux mépris. Rentrée au salon, de cô tỏ lộ một sự khinh bỉ ghê gớm hết sức.
toute la soirée elle ne le regarda plus. Le Trở vào phòng khách, suốt buổi tối hôm
lendemain ce mépris occupait tout son đó cô không thèm nhìn anh nữa. Hôm
cœur; il n'était plus question du sau, nỗi khinh bỉ đó xâm chiếm tất cả trái
mouvement qui, pendant huit jours, lui tim cô; không còn nói gì đến chuyện mối
avait fait trouver tant de plaisir à traiter tình đã làm cho cô, trong tám ngày liền,
Julien comme l'ami le plus intime, sa vue cảm thấy biết bao vui thích được đối đãi
lui était désagréable. La sensation de với Julien như người bạn thân thiết nhất.
Mathilde alla bientôt jusqu'au dégoût; Bây giờ trông thấy mặt anh là cô khó
rien ne saurait exprimer l'excès du chịu. Cái cảm giác của Mathilde đi đến
mépris qu'elle éprouvait en le chỗ ghê tởm; không có cái gì diễn tả nỗi
rencontrant sous ses yeux. lòng khinh bỉ vô hạn của cô khi mắt cô
trông thấy anh.
Julien n'avait rien compris à tout ce Julien trước đó vẫn không hiểu tí gì
qui s'était passé dans le cœur de về những điều đã xảy ra, từ tám ngày
Mathilde, mais sa vanité clairvoyante nay, trong lòng Mathilde, nhưng bây giờ
discerna le mépris. Il eut le bon sens de thì anh trông thấy rõ lòng khinh bỉ. Anh
ne paraître devant elle que le plus có điều sáng ý là chỉ dàn mặt cô ít hết
rarement possible, et jamais ne la sức, và không bao giờ anh nhìn cô.
regarda.
Mais ce ne fut pas sans une peine Nhưng anh nhịn gặp mặt cô như vậy,
mortelle qu'il se priva en quelque sorte không phải là không đau lòng đến chết
de sa présence. Il crut sentir que son đi được. Anh thấy hình như nỗi đau khổ
malheur s'en augmentait encore. Le của anh càng tăng lên vì thế. Sự can đảm
courage d'un cœur d'homme ne peut của một trái tim con người không thể đi
aller plus loin, se disait-il. Il passait sa vie xa hơn được nữa, anh nghĩ bụng. Anh
à une petite fenêtre dans les combles de suốt ngày ngồi bên một cái cửa sổ nhỏ
l'hôtel; la persienne en était fermée avec trên tầng gác sát mái của dinh thự; cánh
soin, et de là du moins il pouvait chớp khép cẩn thận, và từ nơi đó ít ra anh
apercevoir Mlle de La Mole dans les có thể trông thấy cô de La Mole khi cô ra
instants où elle paraissait au jardin. vườn.
Que devenait-il quand, après dîner, il Khi sau bữa cơm chiều anh trông thấy
la voyait se promener avec M. de Caylus, cô đi dạo với chàng de Caylus, chàng de
M. de Luz ou tel autre pour qui elle lui Luz hoặc một chàng nào khác, mà cô đã
avait avoué quelque velléité d'amour từng thú thật với anh là xưa kia cô đã
autrefois éprouvée? thoáng có ý muốn yêu, thì tâm trạng anh
thật là thiểu não!
Julien n'avait pas l'idée d'une telle Julien không tưởng tượng nổi một
intensité de malheur; il était sur le point nỗi đau khổ mãnh liệt đến như vậy; anh
de jeter des cris, cette âme si fermé était chỉ muốn gào thét lên; cái tâm hồn rất
enfin bouleversée de fond en comble. cương nghị đó rút cục bị đảo lộn hoàn
toàn.
Toute pensée étrangère à Mlle de La Bất cứ ý nghĩ nào không dính dáng
Mole lui était devenue odieuse; il était đến cô de La Mole, anh đều thấy đáng
incapable d'écrire les lettres les plus thù ghét; anh không viết nổi những bức
simples. thư đơn giản nhất.
—Vous êtes fou, lui dit un matin le — Ông điên rồi, ông hầu tước bảo
marquis. anh.
Julien, tremblant d'être deviné, parla Julien, lo sợ bị đoán trúng, nói rằng
de maladie et parvint à se faire croire. yếu mệt và cũng được ông tin là thật.
Heureusement pour lui, M. de La Mole May cho anh, trong bữa cơm chiều, ông
le plaisanta à dîner sur son prochain hầu tước nói đùa anh về chuyến đi sắp tới
voyage: Mathilde comprit qu'il pouvait của anh. Mathilde hiểu rằng chuyến đi
être fort long. Il y avait déjà plusieurs nay có thể rất dài lâu. Đã nhiều ngày rồi,
jours que Julien la fuyait, et les jeunes Julien lánh mặt cô, và những chàng
gens si brillants qui avaient tout ce qui thanh niên rất sắc sảo và có tất cả những
manquait à cet être si pâle et si sombre cái gì mà con người rất xanh xao, rất ư
autrefois aimé d'elle, n'avaient plus le trầm kia không có, con người mà cô đã
pouvoir de la tirer de sa rêverie. yêu trước kia, những chàng thanh niên
đó không tài nào rút cô ra khỏi cơn mơ
màng của cô được nữa.
Une fille ordinaire, se disait-elle, eût Một cô gái tầm thường, cô tự nghĩ, sẽ
cherché l'homme qu'elle préfère parmi đi tìm người đàn ông mà cô ta muốn lựa
ces jeunes gens qui attirent tous les chọn, trong đám những chàng thanh
regards dans un salon; mais un des niên kia được tất cả mọi con mắt chú ý
caractères du génie est de ne pas traîner trong một phòng khách; nhưng một đặc
sa pensée dans l'ornière tracée par le tính của thiên tài là không kéo lê tư
vulgaire. tưởng của mình trong vết xe đã vạch sẵn
của kẻ dung tục.
Compagne d'un homme tel que Làm bạn với một người đàn ông như
Julien, auquel il ne manque que de la Julien, chỉ thiếu có tiền của, mà ta có, ta
fortune que j'ai, j'exciterai sẽ luôn luôn kích thích sự chú ý của thiên
continuellement l'attention, je ne hạ, ta sẽ không bị cái nỗi không ai để ý
passerai point inaperçue dans la vie. Bien trong cuộc đời. Không đến nỗi phải luôn
loin de redouter sans cesse une révolution luôn lo sợ một cuộc cách mạng như các
comme mes cousines, qui, de peur du cô chị em họ của ta, họ sợ chúng dân đến
peuple, n'osent pas gronder un postillon nỗi không dám mắng một gã đánh xe
qui les mène mal, je serai sûre de jouer ngựa khi hắn đánh xe láo lếu, trái lại ta
un rôle et un grand rôle, car l'homme que chắc chắn sẽ được đóng một vai trò, và
j'ai choisi a du caractère et une ambition một vai trò lớn lao, vì người đàn ông mà
sans bornes. Que lui manque-t-il? des ta đã lựa chọn có khí phách và một lòng
amis, de l'argent? je lui donne tout cela. tham vọng không bờ bến. Anh còn thiếu
Mais sa pensée traitait un peu Julien en cái gì? Bạn bè, tiền bạc? Ta sẽ cung cấp
être inférieur dont on fait la fortune cho anh. Nhưng tư tưởng của cô có phần
quand et comment on veut et de l'amour đối xử với Julien như một kẻ dưới, muốn
duquel on ne se permet pas même de làm cho yêu mình lúc nào là tùy mình.
douter.

CHAPITRE XIX CHƯƠNG XIX

L'OPÉRA BOUFFE CA VŨ NHẠC HÀI KỊCH


O how this spring of love resembleth O how this spring of love resembleth
The uncertain glory of an April day; The uncertain glory of an April day,
Which now shows all the beauty of the Which now shows all the beauty of the
sun And by and by a cloud takes all sun, And by and by a cloud takes all
away! away.
SHAKESPEARE. SHAKESPEARE [391]

Occupée de l'avenir et du rôle Cô nghĩ về tương lai và vai trò đặt biệt
singulier qu'elle espérait, Mathilde en mà cô hy vọng. Mathilde chả mấy chốc
vint bientôt jusqu'à regretter les đâm ra hối tiếc những cuộc bàn cãi khô
discussions sèches et métaphysiques khan và siêu hình mà cô thường hay có
quelle avait jadis avec Julien. Fatiguée de với Julien. Mệt mỏi vì những tư tưởng
si hautes pensées, quelquefois aussi elle quá cao xa, đôi khi cô cũng lại tiếc những
regrettait les moments de bonheur giây phút hạnh phúc mà cô đã được
qu'elle avait trouvés auprès de lui, ces hưởng bên anh; những kỷ niệm này
derniers souvenirs ne paraissaient point không khỏi làm cho cô có những nỗi hối
sans remords, elle en était accablée dans hận, nhiều lúc đè nặng trĩu lên tâm hồn
de certains moments. cô.
Mais si l'on a une faiblesse, se disait- Nhưng nếu người ta có một lần trót
elle, il est digne d'une fille telle que moi dại, cô nghĩ bụng, thì một đứa con gái
de n'oublier ses devoirs que pour un như ta chỉ nên quên các bổn phận của
homme de mérite; on ne dira point que mình vì một người đàn ông có tài đức thì
ce sont ses jolies moustaches ni sa grâce à mới đáng; người ta sẽ không bảo rằng ta
monter à cheval qui m'ont séduite, mais bị quyến rũ vì bộ ria mép xinh đẹp của
ses profondes discussions sur l'avenir qui anh, hoặc vì cái tư thế ưu nhã của anh khi
attend la France, ses idées sur la cưỡi ngựa, nhưng chính vì những cuộc
ressemblance que les événements qui bàn luận sâu sắc của anh về cái tương lai
vont fondre sur nous peuvent avoir avec đương chờ đợi nước Pháp, vì những ý
la révolution de 1688 en Angleterre. J'ai nghĩ của anh về những biến cố sắp ào ạt
été séduite, répondait-elle à ses remords, kéo tới chúng ta, có thể giống như cuộc
je suis une faible femme, mais du moins cách mạng 1688 ở nước Anh. Ta đã bị
je n'ai pas été égarée comme une poupée mềm lòng, cô trả lời những hối hận của
par les avantages extérieurs. cô, ta là một người phụ nữ yếu ớt, nhưng
ít ra ta không bị lầm lạc như một con
búp bê vì những cái ưu thế bề ngoài.
S'il y a une révolution, pourquoi Nếu có một cuộc cách mạng, thì có lẽ
Julien Sorel ne jouerait-il pas le rôle de nào Julien Sorel lại không đóng vai trò
Roland, et moi celui de Mme Roland? của Roland [392] , và ta vai trò của bà
j'aime mieux ce rôle que celui de Mme de Roland? Ta thích cái vai trò đó hơn vai
Staël: l'immoralité de la conduite sera un trò bà de Stael. Trong thời đại chúng ta,
obstacle dans notre siècle. Certainement hạnh kiểm vô đạo đức sẽ là một trở ngại.
on ne me reprochera pas une seconde Chắc chắn người ta sẽ không chê trách
faiblesse j'en mourrais de honte. được ta một sự trót dại lần thứ hai; vì nếu
thế thì ta xấu hổ chết mất.
Les rêveries de Mathilde n'étaient pas Những mơ màng của Mathilde không
toutes aussi graves, il faut l'avouer, que phải tất cả đều nghiêm trầm, phải thú
les pensées que nous venons de transcrire. thật điều đó, như những ý nghĩ mà
chúng tôi vừa ghi lại trên đây.
Elle regardait Julien à la dérobée, elle Cô nhìn Julien, cô thấy các cử chỉ của
trouvait une grâce charmante à ses anh mỗi mỗi đều có một vẻ ưu nhã mê
moindres actions. ly.

Sans doute, se disait-elle, je suis Chắc hẳn, cô nghĩ bụng, ta đã phá tan
parvenue à détruire chez lui jusqu'à la được ở anh không còn một tí ý nghĩ nào
plus petite idée qu'il a des droits. rằng anh có những quyền hành này nọ.
L'air de malheur et de passion Vả chăng cái vẻ mặt đau khổ và si mê
profonde avec lequel le pauvre garçon cực độ khi anh chàng tội nghiệp, cách
m'a dit ce mot d'amour naïf, au jardin, il đây tám ngày, nói với ta cái lời yêu
y a huit jours, le prouve de reste, il faut đương kia, cũng đủ chứng tỏ điều đó;
convenir que j'ai été bien extraordinaire phải công nhận rằng ta cũng thật kỳ dị
de me fâcher d'un mot où brillaient tant mà đi giận dỗi về một câu nói trong đó
de respect, tant de passion. Ne suis-je pas sáng ngời biết bao nỗi kính cẩn, biết bao
sa femme? Son mot était naturel, et, il tình nồng nhiệt. Ta chẳng phải là vợ anh
faut l'avouer, il était bien aimable. Julien sao? Câu nói kia rất là tự nhiên, và phải
m'aimait encore après des conversations thú thật, anh rất là dễ thương. Julien vẫn
éternelles, dans lesquelles je ne lui avais còn yêu ta sau những câu chuyện trò lải
parlé et avec bien de la cruauté j'en nhải. Trong đó ta chỉ toàn kể với anh, và
conviens, que des velléités d'amour que rất độc ác, phải công nhận điều đó,
l'ennui de la vie que je mène m'avait những rắp tâm yêu đương mà sự buồn
inspirées pour ces jeunes gens de la chán trong cuộc sống của ta đã gợi lên
société desquels il est si jaloux. Ah! s'il cho ta đối với các chàng thanh niên kia,
savait combien ils sont peu dangereux mà anh rất ghen tức thấy ta đánh bạn với
pour lui! combien auprès de lui ils me họ. Chà! Nếu anh biết rằng họ ít nguy
semblent étiolés et pâles copies les uns hiểm cho ta biết chừng nào! Rằng bên
des autres. cạnh anh, ta thấy họ quắt queo chừng
nào, và toàn chỉ rập theo nhau cả.
En faisant ces réflexions, Mathilde, Trong khi suy nghĩ như vậy, Maitnde
pour se donner une contenance aux yeux vạch vớ vẩn những nét bút chì trên một
de sa mère qui la regardait, traçait au tờ giấy của cuốn anbom của cô. Một cái
hasard des traits de crayon sur une feuille hình mặt người nhìn nghiêng mà cô vừa
de son album. Un des profils qu'elle vẽ xong, làm cô ngạc nhiên, vui thích:
venait d'achever l'étonna, la ravit: il Nó giống Julien một cách lạ thường. Đó
ressemblait à Julien d'une façon là tiếng nói của Trời! Đó thật là một
frappante. C'est la voix du ciel! voilà un phép lạ của tình yêu, cô sung sướng kêu
des miracles de l'amour, s'écria-t-elle lên: Ta vẽ chân dung của anh mà không
avec transport: sans m'en douter, je fais ngờ.
son portrait.
Elle s'enfuit dans sa chambre, s'y Cô chạy trốn vào buồng riêng, cố thủ
enferma, prit des couleurs, s'appliqua trong đó, chăm chú rất nhiều, cố gắng
beaucoup, chercha sérieusement à faire le nghiêm túc để vẽ chân dung Julien,
portrait de Julien, mais elle ne put nhưng không sao thành công được, cái
réussir; le profil tracé au hasard se trouva hình mặt nhìn nghiêng phác họa tình cờ
toujours le plus ressemblant; Mathilde vẫn giống hơn cả; Mathilde lấy làm hoan
en fut enchantée, elle y vit une preuve hỉ, cô thấy đó là một bằng chứng hiển
évidente de grande passion. nhiên của tình yêu mãnh hệt.
Elle ne quitta son album que fort tard, Mãi rất khuya cô mới rời quyển
quand la marquise la fit appeler pour anbom, khi bà hầu tước cho gọi cô để đi
aller à l'Opéra italien. Elle n'eut qu'une xem rạp Ca vũ nhạc kịch Ý. Cô chỉ có
idée, chercher Julien des yeux pour le một ý nghĩ là đưa mắt tìm Julien để xin
faire engager par sa mère a les mẹ rủ anh cùng đi.
accompagner.
Il ne parut point, ces dames n'eurent Không thấy anh đến; các bà này chỉ có
que des êtres vulgaires dans leur loge. những kẻ tầm thường trong biệt phòng
Pendant tout le premier acte de l'opéra, của các bà. Trong suốt hồi đầu của vở
Mathilde rêva à l'homme qu'elle aimait nhạc kịch, Mathilde mơ tưởng đến người
avec les transports de la passion la plus mà cô yêu với mối tình si mê hết sức
vive; mais au second acte, une maxime cuồng nhiệt; nhưng đến hồi thứ hai, một
d'amour chantée, il faut l'avouer, sur une bài cách ngôn về tình yêu hát theo một
mélodie digne de Cimarosa, pénétra son ca điệu quả thật là xứng đáng với
cœur. L'héroïne de l'opéra disait: Il faut Cimarosa [393] , thấm thía vào lòng cô.
me punir de l'excès d'adoration que je Vai đào chính của vở nhạc kịch nói rằng:
sens pour lui, c'est trop l'aimer! Phải trừng phạt ta về tình yêu quá độ của
ta đối với chàng, ta yêu chàng quá đỗi!

Du moment qu'elle eut entendu cette Từ lúc cô được nghe điệu tình ca tuyệt
cantilène sublime, tout ce qui existait au vời kia, tất cả mọi thứ ở đời đều biến mất
monde disparut pour Mathilde. On lui đối với cô. Người ta hỏi cô; cô không trả
parlait, elle ne répondait pas; sa mère la lời; mẹ cô quở mắng, cô phải cố sức lắm
grondait, à peine pouvait-elle prendre mới đưa mắt nhìn bà được. Sự ngây ngất
sur elle de la regarder. Son extase arriva à của cô đi tới một tình trạng phấn khích
un état d'exaltation et de passion và si mê có thể so sánh với những tâm
comparable aux mouvements les plus trào mãnh liệt nhất của Julien từ mấy
violents que, depuis quelques jours, ngày gần đây đối với cô. Điệu tình ca,
Julien avait éprouvés pour elle. La đầy một giọng du dương thần thánh mà
cantilène, pleine d'une grâce divine, sur người ta đã dùng để hát bài cách ngôn,
laquelle était chantée la maxime qui lui hình như được áp dụng vào tình huống
semblait faire une application si cô một cách rõ rệt, xâm chiếm hoàn toàn
frappante à sa position, occupait tous les tâm trí cô tất cả những lúc mà cô không
instants où elle ne songeait pas mơ tưởng trực tiếp đến Julien. Nhờ ở
directement à Julien. Grâce à son amour lòng yêu âm nhạc, tối hôm đó tâm trạng
pour la musique, elle fut ce soir-là cô giống như tâm trạng thường xuyên
comme Mme de Rênal était toujours en của bà de Rênal khi bà nghĩ đến Julien.
pensant à Julien. L'amour de tête a plus Tình yêu trí óc hẳn là có nhiều trí tuệ
d'esprit sans doute que l'amour vrai, hơn tình yêu thật, nhưng nó chỉ có
mais il n'a que des instants những cơn hứng khởi chốc lát. Nó tự
d'enthousiasme; il se connaît trop, il se hiểu rõ quá; nó luôn luôn tự phê phán;
juge sans cesse; loin d'égarer la pensée il không hề làm cho tư tưởng bị lầm lạc,
n'est bâti qu'à force de pensées. trái lại nó chỉ được xây đắp bằng công
sức của tư tưởng.
De retour à la maison, quoi que pût Khi trở về nhà, mặc cho bà de La Mole
dire Mme de La Mole, Mathilde prétendit muốn nói gì, Mathilde kêu là bị sốt, và
avoir la fièvre et passa une partie de la thức rất khuya để đánh lại bài tình ca đó
nuit à répéter cette cantilène sur son trên cây dương cầm của cô. Cô hát lời ca
piano. Elle chantait les paroles de l'air của điệu hát trứ danh đã làm cho cô mê
célèbre qui l'avait charmée: thích:
Devo punirmi devo punirmi, ” Devo punirmi, devo punirmi
Se troppo amai Se troppo amai, ect" [394] .
etc.
Le résultat de cette nuit de folie fut Kết quả của cái đêm si cuồng đó, là cô
qu'elle crut être parvenue à triompher de tưởng chừng như đã thắng được tình yêu
son amour. (Cette page nuira de plus của mình. Trang sách này sẽ làm hại
d'une façon au malheureux auteur. Les nhiều bề cho tác giả khốn khổ. Những
âmes glacées l'accuseront d'indécence. Il tâm hồn lạnh lẽo sẽ buộc tội tác giả là bất
ne fait point l'injure aux jeunes nhã. Tác giả không hề xúc phạm các cô
personnes qui brillent dans les salons de thiếu nữ lộng lẫy trong những phòng
Paris, de supposer qu'une seule d'entre khách của Paris, mà đi giả thiết rằng có
elles soit susceptible des mouvements de một người nào đó, dù chỉ là một người
folie qui dégradent le caractère de thôi, trong bọn các cô, lại có thể có
Mathilde. Ce personnage est tout à fait những cơn si cuồng làm cho tính cách
d'imagination, et même imaginé bien en của Mathilde bị mất phẩm giá. Nhân vật
dehors des habitudes sociales qui, parmi này hoàn toàn là hư cấu và lại còn hư cấu
tous les siècles, assureront un rang si rất xa những tập quán xã hội sẽ đảm bảo
distingué à la civilisation du XIXe siècle. cho nền văn minh của thế kỷ XIX một
địa vị rất cao sang trong tất cả các thời
đại.
Ce n'est point la prudence qui Các cô thiếu nữ đã tô điểm cho những
manque aux jeunes filles qui ont fait cuộc vũ hội của mùa đông này, không
l'ornement des bals de cet hiver. phải là thiếu cẩn trọng.
Je ne pense pas non plus que l'on Tôi cũng không nghĩ rằng người ta có
puisse les accuser de trop mépriser une thể buộc tội các cô là quá coi khinh một
brillante fortune, des chevaux, de belles nền giàu sang rực rỡ, những ngựa nghẽo,
terres et tout ce qui assure une position những đất đai đẹp mắt và tất cả những
agréable dans le monde. Loin de ne voir gì đảm bảo một vị thế dễ chịu trong xã
que de l'ennui dans tous ces avantages, hội thượng lưu. Trong tất cả những ưu
ils sont en général l'objet des désirs les thế đó, không phải là các cô chỉ trông
plus constants, et, s'il y a passion dans les thấy có sự buồn chán, trái lại những ưu
cours, elle est pour eux. thế đó thường thường vẫn là đối tượng
của những nỗi ao ước rất bền bỉ kiên trì,
và nếu trong mọi trái tim có mối tình mê
đắm nào, thì chỉ là mê đắm những cái đó.
Ce n'est point l'amour non plus qui se Cũng không phải là tình yêu gánh cái
charge de la fortune des jeunes gens việc mưu giàu sang cho những chàng
doués de quelque talent comme Julien, thanh niên có đôi chút tài năng như
ils s'attachent d'une étreinte invincible à Julien; họ tự gắn bó bằng một mối ràng
une coterie, et quand la coterie fait buộc không gì gỡ nổi, với một phe phái,
fortune, toutes les bonnes choses de la và khi phe phái làm nên sự nghiệp, thì
société pleuvent sur eux. Malheur à tất cả các thứ tốt đẹp của xã hội trút lên
l'homme d'étude qui n'est d'aucune họ như mưa. Vô phúc cho người học giả
coterie, on lui reprochera jusqu'à de không ở trong phe phái nào, người ta sẽ
petits succès fort incertains, et la haute chê trách hắn cho đến cả những sự đắc ý
vertu triomphera en le volant. nhỏ bé rất bấp bênh, và đạo đức cao cả sẽ
lên mặt đắc thắng bằng cách ăn cắp của
hắn.
Hé, monsieur, un roman est un miroir Kìa, thưa ngài, một cuốn tiểu thuyết
qui se promène sur une grande route. là một tấm gương kéo dài đi dạo trên
Tantôt il reflète à vos yeux l'azur des mặt con đường cái lớn mà. Nó phản ánh
cieux, tantôt la fange des bourbiers de la vào mắt ngài khi thì màu xanh thẳm của
route. Et l'homme qui porte le miroir bầu trời, khi thì chất bùn nhơ của những
dans sa hotte sera par vous accusé d'être vũng lầy trên đường cái. Và con người
immoral! Son miroir montre la fange, et mang tấm gương đó trong cái gùi đeo
vous accusez le miroir! Accusez bien lưng của y, sẽ bị ngài buộc tội là phản
plutôt le grand chemin où est le đạo đức! Tấm gương của y trình bày bùn
bourbier, et plus encore l'inspecteur des nhơ, ngài lại buộc tội cái gương! Hãy
routes qui laisse l'eau croupir et le buộc tội con đường cái lớn trên đó có
bourbier se former. vũng bùn thì đúng hơn, và hơn nữa hãy
buộc tội viên thanh tra lục lộ đã để cho
nước đọng bùn lầy thành vũng.
Maintenant qu'il est bien convenu Bây giờ đã đồng ý với nhau dứt khoát
que le caractère de Mathilde est là tính cách của Mathilde không thể nào
impossible dans notre siècle non moins có trong thời đại chúng ta, thời đại vừa
prudent que vertueux, je crains moins cẩn trọng vừa đạo đức chẳng kém gì
d'irriter en continuant le récit des folies nhau, tôi đỡ lo sẽ gây phẫn nộ khi tiếp
de cette aimable fille.) tục kể chuyện những nỗi điên cuồng của
cô gái dễ thương kia.
Pendant toute la journée du Suốt ngày hôm sau cô chỉ rình những
lendemain, elle épia les occasions de dịp để được biết chắc chắn là đã thắng
s'assurer de son triomphe sur sa folle được mối tình si mê điên cuồng. Mục
passion. Son grand but fut de déplaire en đích lớn của cô là trong bất cứ chuyện gì
tout à Julien; mais aucun de ses cũng làm cho Julien trái ý; nhưng không
mouvements ne lui échappa. có một cử chỉ nhỏ của anh lọt khỏi mắt
cô.
Julien était trop malheureux et Julien còn đương đau khổ quá và nhất
surtout trop agité pour deviner une là xao xuyến quá nên không đoán được
manœuvre de passion aussi compliquée, một thế trận của tình yêu rắc rối như thế,
encore moins put-il voir tout ce qu'elle anh lại càng không thể trông thấy thế
avait de favorable pour lui: il en fut la trận đó có lợi cho anh những gì: anh chỉ
victime; jamais peut-être son malheur là nạn nhân của nó; có lẽ chưa bao giờ
n'avait été aussi excessif. Ses actions anh đau khổ quá chừng đến thế. Những
étaient tellement peu sous la direction de hành động của anh ít được đầu óc của
son esprit, que si quelque philosophe anh hướng dẫn, đến nỗi nếu có một nhà
chagrin lui eût dit: triết lý bi quan nào bảo anh
Songez à profiter rapidement des “Hãy nghĩ đến chuyện lợi dụng nhanh
dispositions qui vont vous être chóng những tâm hướng sắp có lợi cho
favorables, dans ce genre d'amour de tête, anh; trong cái loại tình yêu đầu óc, mà ở
que l'on voit à Paris, la même manière Paris người ta thường thấy đó, cùng một
d'être ne peut durer plus de deux jours, thái độ không thể nào kéo dài quá hai
il ne l'eût pas compris. Mais quelque ngày” , thì anh cũng không hiểu. Nhưng
exalté qu'il fût, Julien avait de l'honneur. dù bị phấn khích đến đâu, Julien cũng
Son premier devoir était la discrétion; il vẫn có danh dự. Bổn phận thứ nhất của
le comprit. Demander conseil, raconter anh là kín đáo. Anh hiểu điều đó. Được
son supplice au premier venu eût été un hỏi ý kiến, được kể lể nỗi cực hình của
bonheur comparable à celui du mình với bất kỳ một vẻ vu vơ nào, sẽ là
malheureux qui, traversant un désert một hạnh phúc có thể so sánh với hạnh
enflammé, reçoit du ciel une gorgée phúc của một kẻ khốn khổ đương đi
d'eau glacée. Il connut le péril, il craignit xuyên qua một sa mạc nóng bỏng mà
de répondre par un torrent de larmes à được trời ban cho một giọt nước mát
l'indiscret qui l'interrogerait; il lạnh. Anh biết nỗi nguy, anh sợ phải trả
s'enferma chez lui. lời bằng một dòng suối lệ cho kẻ nào tò
mò hỏi chuyện anh; anh bèn cố thủ trong
buồng riêng.
Il vit Mathilde se promener Anh trông thấy Mathilde đi dạo rất
longtemps au jardin; quand enfin elle lâu ở ngoài vườn; mãi về sau, khi cô đã
l'eut quitté, il y descendit; il s'approcha rời khỏi vườn, anh mới xuống; anh lại
d'un rosier où elle avait pris une fleur. gần một cây hồng mà lúc nãy cô đã ngắt
một bông hoa.
La nuit était sombre, il put se livrer à Đêm rất tối trời, anh có thể tha hồ đau
tout son malheur sans craindre d'être vu. khổ không sợ ai trông thấy. Anh thấy rõ
Il était évident pour lui que Mlle de La rằng là cô de La Mole yêu một trong
Mole aimait un de ces jeunes officiers những anh chàng sĩ quan trẻ tuổi mà cô
avec qui elle venait de parler si gaiement. vừa mới nói chuyện rất vui vẻ với họ. Cô
Elle l'avait aimé lui, mais elle avait đã có yêu anh nhưng cô đã biết là anh tài
connu son peu de mérite. sơ đức mọn.
Et en effet, j'en ai bien peu! se disait Quả đáng tội, tài đức ta chẳng có bao
Julien avec pleine conviction; je suis au lăm! Julien nghĩ bụng với một niềm tin
total un être bien plat, bien vulgaire, hoàn toàn; tổng cộng lại, ta là một con
bien ennuyeux pour les autres, bien người rất vô duyên, rất tầm thường, rất
insupportable à moi-même. Il était buồn chán đối với người khác, rất khó
mortellement dégoûté de toutes ses chịu đối với chính mình. Anh chán ngán
bonnes qualités, de toutes les choses qu'il đến chết người về tất cả những đức tính
avait aimées avec enthousiasme; et dans tốt của anh, về tất cả những điều mà anh
cet état d'imagination renversée, il đã phấn khởi yêu thích. Và trong tình
entreprenait de juger la vie avec son trạng tưởng tượng đảo ngược đó, anh giở
imagination. Cette erreur est d'un trò phán đoán cuộc đời với trí tưởng
homme supérieur. tượng của anh. Nỗi lầm đó là của một
con người siêu đẳng.
Plusieurs fois l'idée du suicide s'offrit Nhiều lần ý nghĩ tự tử đến với anh;
à lui, cette image état pleine de charmes hình tượng đó đầy mê ly, khác nào một
c'était comme un repos délicieux, c'était sự yên nghỉ khoái trá; khác nào cốc nước
le verre d'eau glacée offert au misérable
qui, dans le désert, meurt de soif et de mát lạnh đưa đến cho người khốn khổ
chaleur. đang chết khát chết nóng giữa sa mạc.
Ma mort augmentera le mépris qu'elle Cái chết của ta sẽ tăng thêm lòng
a pour moi! s'écria-t-il. Quel souvenir je khinh bỉ của nàng đối với ta! Anh kêu
laisserai! lên. Ta sẽ để lại một kỷ niệm đáng buồn
biết mấy!
Tombé dans ce dernier abîme du Rơi vào cái vực thẳm cuối cùng đó của
malheur, un être humain n'a de ressource nỗi đau khổ, một con người không còn
que le courage. Julien n'eut pas assez de phương kế gì khác hơn là sự can đảm.
génie pour se dire: Il faut oser; mais Julien không có đủ thiên tư để tự nhủ:
comme le soir, il regardait la fenêtre de Phải dám liều; nhưng khi anh nhìn cửa
la chambre de Mathilde, il vit à travers sổ buồng Mathilde, qua khe cánh chớp
les persiennes qu'elle éteignait sa anh thấy cô tắt đèn đi, anh tự hình dung
lumière: il se figurait cette chambre gian buồng diễm lệ kia mà anh đã được
charmante qu'il avait vue, hélas! une fois trông thấy, than ôi, một lần trong đời.
en sa vie. Son imagination n'allait pas Trí tưởng tượng của anh không đi xa hơn
plus loin. nữa.
Une heure sonna; entendre le son de la Một giờ điểm, nghe thấy tiếng
cloche et se dire: Je vais monter avec chuông và tự nhủ: Để ta lấy thang leo
l'échelle, ne fut qu'un instant. lên, chỉ là việc thoáng trong một lát.
Ce fut l'éclair du génie, les bonnes Thế là thiên tài lóe ánh chớp, các lý lẽ
raisons arrivèrent en foule. Puis-je être tốt kéo đến tới tấp. Ta có thể nào đau khổ
plus malheureux! se disait-il. Il courut à hơn không! Anh nghĩ bụng. Anh chạy lại
l'échelle, le jardinier l'avait enchaînée. A cái thang, bác làm vườn đã cột nó lại
l'aide du chien d'un de ses petits bằng dây xích. Nhờ cái cò súng của một
pistolets, qu'il brisa, Julien animé dans trong những khẩu súng tay nhỏ của anh,
ce moment d'une force surhumaine, mà anh bẻ gãy ra, Julien lúc đó có một
tordit un des chaînons de la chaîne qui sức mạnh phi thường, vặn quằn một mắt
retenait l'échelle; il en fut maître en peu xích của cái dây xích buộc thang; chỉ vài
de minutes, et la plaça contre la fenêtre phút, anh đã làm chủ được cái thang, và
de Mathilde. đặt nó kề vào cửa sổ của Mathilde.
Elle va se fâcher, m'accabler de Nàng sẽ giận dữ, sẽ khinh bỉ ta hết
mépris, qu'importe? Je lui donne un nước, nhưng cần gì! Ta hôn nàng một
baiser, un dernier baiser, je monte chez cái, một cái hôn cuối cùng, ta lên buồng
moi et je me tue...; mes lèvres toucheront ta, và ta tự tử; môi ta sẽ được ấp má nàng
sa joue avant que de mourir! trước khi chết!

Il volait en montant l'échelle, il frappe Anh lên thang như bay, anh gõ vào
à la persienne; après quelques instants cánh chớp. Sau vài giây lát Mathilde
Mathilde l'entend, elle veut ouvrir la nghe thấy, cô muốn mở cánh chớp thì bị
persienne, l'échelle s'y oppose: Julien se cái thang chặn lại; Julien bíu chặt lấy cái
cramponne au crochet de fer destiné à móc bằng sắt dùng để giữ cho cánh chớp
tenir la persienne ouverte, et, au risque khỏi khép lại, và đánh liều có thể rơi
de se précipiter mille fois, donne une xuống nghìn lần, anh lắc mạnh cái thang
violente secousse à l'échelle et la déplace và nhích được nó ra một tí. Mathilde mở
un peu. Mathilde peut ouvrir la được cánh chớp.
persienne.
Il se jette dans la chambre plus mort Anh nhảy bổ vào trong buồng, sống
que vif: dở chết dở:
—C'est donc toi! dit-elle en se — Anh đấy à! Cô vừa nói vừa ôm
précipitant dans ses bras. chầm lấy anh.
Qui pourra décrire l'excès du bonheur Ai có thể tả được hạnh phúc tràn trề
de Julien? celui de Mathilde fut presque của Julien? Hạnh phúc của Mathilde
égal. cũng gần bằng như thế.
Elle lui parlait contre elle-même, elle Cô nói với anh những lời tự buộc tội
se dénonçait à lui. mình, cô tự tố cáo với anh.
—Punis-moi de mon orgueil atroce, — Anh hãy trừng phạt em về tội kiêu
lui disait-elle, en le serrant dans ses bras hãnh khinh người của em, cô vừa nói với
de façon à l'étouffer; tu es mon maître, je anh, vừa ôm ghì lấy anh đến làm anh
suis ton esclave, il faut que je te demande nghẹt thở, anh là chúa tể của em, em là
pardon à genoux d'avoir voulu me nô lệ của anh, cần thiết em phải quỳ
révolter. xuống xin lỗi anh vì em đã muốn nổi
loạn.
Elle quittait ses bras pour tomber à ses Cô rời khỏi tay anh và quỳ xuống chân
pieds. anh.
—Oui, tu es mon maître, lui disait- Vâng anh là chúa của em, cô lại nói
elle encore, ivre de bonheur et d'amour; với anh, say sưa hạnh phúc và tình yêu;
règne à jamais sur moi, punis sévèrement anh hãy thống trị em vĩnh viễn, hãy
ton esclave quand elle voudra se révolter. nghiêm trị kẻ nô lệ của anh khi nào nó
nổi loạn.
Dans un autre moment, elle s'arrache Trong một lúc khác, cô lại bứt ra khỏi
de ses bras allume la bougie, et Julien a tay anh, thắp ngọn nến, và Julien khó
toutes les peines du mondé à l'empêcher khăn hết sức mới ngăn cản được cô cắt cả
de se couper tout un côté de ses cheveux. một bên tóc.
—Je veux me rappeler, lui dit-elle, — Em muốn nhớ, cô nói, rằng em là
que je suis ta servante: si jamais un nô tỳ của anh. Nếu có bao giờ một sự
exécrable orgueil vient m'égarer, kiêu căng khả ố đến làm cho em lầm lạc,
montre-moi ces cheveux et dis: Il n'est thì anh sẽ đưa món tóc này của em ra và
plus question d'amour, il ne s'agit pas de bảo: Không phải là vấn đề tình yêu nữa,
l'émotion que votre âme peut éprouver không phải là chuyện mối xúc động mà
en ce moment, vous avez juré d'obéir, tâm hồn cô có thể có trong lúc này, cô đã
obéissez sur l'honneur. thề vâng lệnh, cô hãy vâng lệnh trên
danh dự.
Mais il est plus sage de supprimer la Nhưng thôi đừng mô tả nỗi thác loạn
description d'un tel degré d'égarement et và niềm phước lạc đến mức độ kia, thì
de félicité. phải hơn.
La vertu de Julien fut égale à son Julien sung sướng bao nhiêu thì cũng
bonheur. ngoan nết bấy nhiêu;
—Il faut que je descende par l'échelle, cần thiết tôi phải trở xuống bằng cái
dit-il à Mathilde, quand il vit l'aube du thang, anh nói với Mathilde khi trông
jour paraître sur les cheminées lointaines thấy rạng ánh bình minh trên những ống
du côté de l'orient, au-delà des jardins. khói xa xa về phía đông, bên kia các thửa
Le sacrifice que je m'impose est digne de vườn. Sự hy sinh mà tôi tự ép, là xứng
vous, je me prive de quelques heures du đáng với cô, tôi chịu thiệt vài giờ đồng
plus étonnant bonheur qu'une âme hồ của tôi cho thanh danh của cô. Nếu
humaine puisse goûter, c'est un sacrifice biết rõ lòng tôi, chắc cô hiểu tôi phải ép
que je fais à votre réputation: si vous lòng đến thế nào. Cô có sẽ mãi mãi đối
connaissez mon cœur, vous comprenez la với tôi, như hiện lúc này không? Nhưng
violence que je me fais. Serez-vous danh dự đã lên tiếng, thế là đủ. Xin nói
toujours pour moi ce que vous êtes en ce để cô biết rằng, sau cuộc đi lại lần đầu
moment? mais l'honneur parle, il suffit. của chúng ta; tất cả mọi nỗi ngờ vực
Apprenez que, lors de notre première không phải là chỉ hướng về phía những
entrevue, tous les soupçons n'ont pas été kẻ trộm cắp. Ông de La Mole đã đặt một
dirigés contre les voleurs. M. de La Mole vòng canh ở trong vườn. Chàng de
a fait établir une garde dans le jardin. M. Croisenois thì đầy những thám tử quanh
de Croisenois est environné d'espions, on mình, người ta biết đêm đêm chàng ta
sait ce qu'il fait chaque nuit... làm những gì...

—Le pauvre garçon, s'écria Mathilde Đến ý nghĩ đó, Mathilde cười phá lên
et elle rit aux éclats. Sa mère et une [395] . Mẹ cô và một mụ hầu bị thức
femme de service furent éveillées; tout à tỉnh; bỗng nghe thấy tiếng hỏi cô qua
coup on lui adressa la parole à travers la cánh cửa. Julien nhìn cô, cô tái mặt đi,
porte. Julien la regarda, elle pâlit en gắt mụ hầu phòng và lơ đi không nói gì
grondant la femme de chambre et ne với mẹ.
daigna pas adresser la parole à sa mère.
—Mais si elles ont l'idée d'ouvrir la — Nhưng nếu họ nảy ra ý nghĩ mở
fenêtre, elles voient l'échelle! lui dit cửa sổ thì họ trông thấy cái thang mất!
Julien. Julien nói với cô.
Il la serra encore une fois dans ses bras, Anh lại ôm ghì cô một lần nữa trong
se jeta sur l'échelle et se laissa glisser tay, rồi nhảy lên cái thang và tụt xuống
plutôt qu'il ne descendit; en un moment thì đúng hơn là bước xuống; chỉ chốc lát,
il fut à terre. anh đã tới đất.
Trois secondes après, l'échelle était Ba giây đồng hồ sau, cái thang đã
sous l'allée de tilleuls, et l'honneur de được đặt dưới rặng bồ đề, và danh dự của
Mathilde sauvé. Julien, revenu à lui, se Mathilde được vô sự. Julien được tỉnh trí
trouva tout en sang et presque nu, il lại, thấy mình đầm đìa những máu và
s'était blessé en se laissant glisser sans hầu như mình trần; anh đã bị thương khi
précaution. tụt xuống không cẩn thận.
L'excès du bonheur lui avait rendu Niềm hạnh phúc chứa chan đã trả lại
toute l'énergie de son caractère: vingt cho anh tất cả sức cương cường của tính
hommes se fussent présentés, que les khí. Ví thử có hai chục người kéo đến,
attaquer seul, en cet instant, n'eût été thì một mình anh tấn công họ, trong lần
qu'un plaisir de plus. Heureusement sa này, chỉ là một nỗi vui thích thêm mà
vertu militaire ne fut pas mise à thôi. May sao, đức dụng võ của anh
l'épreuve: il coucha l'échelle à sa place không bị thử thách. Anh đặt nằm cái
ordinaire; il replaça la chaîne qui la thang vào chỗ thường lệ của nó; anh
retenait: il n'oublia point de revenir không quên xóa dấu vết mà cái thang đã
effacer l'empreinte que l'échelle avait để lại trong luống hoa dưới cửa sổ của
laissée dans la plate-bande de fleurs Mathilde.
exotiques sous la fenêtre de Mathilde.
Comme, dans l'obscurité, il Khi trong bóng tối anh sờ tay lên đất
promenait sa main sur la terre molle pour mềm để xem dấu vết đã xóa hết chưa, anh
s'assurer que l'empreinte était thấy có một cái gì rơi xuống tay anh, đó
entièrement effacée, il sentit tomber là cả một bên mái tóc của Mathilde, mà
quelque chose sur ses mains, c'était tout cô đã cắt và ném xuống cho anh.
un côté des cheveux de Mathilde qu'elle
avait coupé et qu'elle lui jetait.
Elle était à sa fenêtre. Cô đương đứng ở cửa sổ.
—Voilà ce que t'envoie ta servante, — Kẻ nô tì của anh gởi cái đó cho anh,
lui dit-elle assez haut, c'est le signe d'une cô nói với anh khá to, đó là biểu hiện của
obéissance éternelle. Je renonce à một sự vâng lời muôn thuở. Em từ bỏ
l'exercice de ma raison, sois mon maître. không sử dụng lý trí của em nữa, anh hãy
là chúa của em.
Julien vaincu fut sur le point d'aller Julien, xiêu lòng, đã toan đi lấy lại cái
reprendre l'échelle et de remonter chez thang và lại trèo lên buồng cô. Nhưng
elle. Enfin la raison fut la plus forte. rồi lý trí lại thắng.
Rentrer du jardin dans l'hôtel n'était Từ vườn trở vào trong dinh không
pas chose facile. Il réussit à forcer la porte phải là chuyện dễ dàng. Anh cố nậy được
d'une cave; parvenu dans la maison, il fut cửa một cái hầm chứa rượu; vào đến
obligé d'enfoncer le plus silencieusement trong nhà rồi, anh bắt buộc phải hết sức
possible la porte de sa chambre. Dans son êm nhẹ phá cửa buồng của anh. Trong
trouble il avait laissé, dans la petite cơn rối loạn anh đã bỏ lại, trong gian
chambre qu'il venait d'abandonner si buồng nhỏ mà anh vừa mới rời bỏ rất vội
rapidement, jusqu'à la clef qui était dans vàng, cả đến cái chìa khóa ở trong túi áo
la poche de son habit. Pourvu pensa-t-il, của anh. Miễn là, anh nghĩ, nàng nhớ cất
qu'elle songe à cacher toute cette giấu tất cả cái xác trần tục trút lại đó!
dépouillé mortelle!

Enfin, la fatigue l'emporta sur le Sau cùng, sự mệt mỏi thắng nỗi sung
bonheur, et, comme le soleil se levait, il sướng, và khi mặt trời mọc, thì anh ngủ
tomba dans un profond sommeil. thiếp đi.
La cloche du déjeuner eut grand'peine Chuông gọi ăn sáng khó khăn lắm
à l'éveiller, il parut à la salle à manger. mới đánh thức được anh dậy, anh xuống
Bientôt après Mathilde y entra. L'orgueil buồng ăn. Ít lâu sau, Mathilde bước vào.
de Julien eut un moment bien heureux Lòng tự kiêu của Julien được một giây
en voyant l'amour qui éclatait dans les lát thật sung sướng khi trông thấy tình
yeux de cette personne si belle et yêu bộc lộ trong đôi mắt của con người
environnée de tant d'hommages; mais tuyệt đẹp và được bao kẻ xúm xít dâng
bientôt sa prudence eut lieu d'être lời tán tụng kia; nhưng lòng cẩn trọng
effrayée. của anh lại bị ngay một phen hoảng sợ.
Sous prétexte du peu de temps qu'elle Lấy cớ rằng có ít thì giờ để chải chuốt
avait eu pour soigner sa coiffure, đầu tóc, Mathilde đã chải đầu một cách
Mathilde avait arrangé ses cheveux de để cho Julien có thể thoạt nhìn đã thấy
façon à ce que Julien pût apercevoir du ngay cô đã hy sinh vì anh đến chừng nào,
premier coup d'œil toute l'étendue du khi cắt món tóc kia đêm trước. Nếu một
sacrifice qu'elle avait fait pour lui en les khuôn mặt đẹp thế kia mà có thể bị cái
coupant la nuit précédente. Si une aussi gì làm cho hư hại nổi, thì tức là Mathilde
belle figure avait pu être gâtée par đã thành công; cả một bên mái tóc đẹp,
quelque chose, Mathilde y serait màu vàng xám, bị cắt cách da đầu có một
parvenue; tout un côté de ses beaux nửa đốt ngón tay [396] .
cheveux, d'un blond cendré, était coupé
inégalement à un demi-pouce de la tête.
A déjeuner, toute la manière d'être de Trong bữa ăn sáng, tất cả mọi cử chỉ
Mathilde répondit à cette première của Mathilde đều phù hợp với sự khinh
imprudence. On eût dit qu'elle prenait à suất đầu tiên đó. Tưởng chừng như cô cố
tâche de faire savoir à tout le monde la tình làm cho mọi người biết mối tình si
folle passion qu'elle avait pour Julien. điên cuồng của cô đối với Julien. May
Heureusement, ce jour-là, M. de La Mole sao, hôm đó, ông de La Mole và bà hầu
et la marquise étaient fort occupés d'une tước rất bận về một đợt tặng thưởng
promotion de cordons bleus, qui allait huân chương Thánh Linh Bội Tinh sắp
avoir lieu, et dans laquelle M. de tới, trong đợt này ông de Chaulnes
Chaulnes n'était pas compris. Vers la fin không có tên trong danh sách. Vào
du repas, il arriva à Mathilde, qui parlait khoảng cuối bữa ăn, có lần Mathilde, khi
à Julien, de l'appeler mon maître. Il nói với Julien, gọi anh là chúa. Anh đỏ
rougit jusqu'au blanc des yeux. dừ cả mặt.
Soit hasard ou fait exprès de la part de Vì sự tình cờ hay vì sự cố ý của bà de
lle
M de La Mole, Mathilde ne fut pas un La Mole chả biết, mà ngày hôm đó không
instant seule ce jour-là. Le soir, en phút nào Mathilde được một mình. Tuy
passant de la salle à manger au salon, elle vậy, buổi tối, khi đi từ buồng ăn sang
trouva pourtant le moment de dire à buồng khách, cô cũng tranh thủ nói được
Julien: với Julien:
—Tous mes projets sont renversés. — Chuyện này thì anh có cho là tôi
Croirez-vous que ce soit un prétexte de mượn cớ hay không? Mẹ tôi vừa mới
ma part? maman vient de décider qu'une quyết định là một mụ hầu của bà sẽ ngủ
de ses femmes s'établira la nuit dans mon đêm trong buồng tôi.
appartement.
Cette journée passa comme un éclair, Ngày hôm đó qua đi như một ánh
Julien était au comble du bonheur. Dès chớp. Julien thì sung sướng đến cùng
sept heures du matin, le lendemain, il cực. Ngay từ bảy giờ sáng hôm sau, anh
était installé dans la bibliothèque; il đã vào ngồi trong thư viện; anh hy vọng
espérait que Mlle de La Mole daignerait y rằng cô de La Mole sẽ hạ cố đến đó. Anh
paraître, il lui avait écrit une lettre đã viết cho cô một bức thư dài vô tận.
infinie.
Il ne la vit que bien des heures après, Mãi bao nhiêu tiếng đồng hồ sau, anh
au déjeuner. Elle était ce jour-là coiffée mới trông thấy cô, ở bữa cơm sáng. Hôm
avec le plus grand soin; un art đó, cô chải đầu rất cẩn thận, một nghệ
merveilleux s'était chargé de cacher la thuật kỳ diệu đã ra công che giấu chỗ tóc
place des cheveux coupés. Elle regarda bị cắt. Cô nhìn Julien một hai lần, nhưng
une ou deux fois Julien, mais avec des với con mắt lễ độ và bình tĩnh, không có
yeux polis et calmes, il n'était plus chuyện gọi anh là chúa nữa.
question de l'appeler mon maître.
L'étonnement de Julien l'empêchait Sự ngạc nhiên của Julien làm anh tức
de respirer... Mathilde se reprochait thở... Mathilde tự trách hầu hết những
presque tout ce qu'elle avait fait pour lui. việc đã làm vì anh. Suy nghĩ thật chín,
En y pensant mûrement, elle avait cô đã quyết định rằng đó là một con
décidé que c'était un être, si ce n'est tout người, nếu không đến nỗi tầm thường
à fait commun, du moins ne sortant pas hẳn, thì ít ra cũng không xuất chúng đến
assez de la ligne pour mériter toutes les nỗi xứng đáng với tất cả những hành
étranges folies qu'elle avait osées pour động điên rồ lạ lùng mà cô đã dám liều
lui. Au total, elle ne songeait guère à vì anh. Nói tóm lại, cô không nghĩ gì
l'amour; ce jour-là, elle était lasse mấy đến tình yêu; ngày hôm đó, cô chán
d'aimer. chuyện yêu đương.
Pour Julien, les mouvements de son Còn Julien, thì các mối xúc động của
cœur furent ceux d'un enfant de seize lòng anh là một đứa trẻ mười sáu tuổi.
ans. Le doute affreux, l'étonnement le Nỗi ngờ vực khủng khiếp, nỗi ngạc
désespoir l'occupèrent tour à tour nhiên, nỗi thất vọng lần lượt xâm chiếm
pendant ce déjeuner qui lui sembla d'une anh trong bữa ăn sáng, mà anh tưởng
éternelle durée. chừng nó kéo dài vô tận.
Dès qu'il put décemment se lever de Khi anh có thể đứng dậy khỏi bàn ăn
table il se précipita plutôt qu'il ne courut một cách phải phép, anh bổ nhào ngay
à l'écurie, sella lui-même son cheval et chứ không phải là chạy đến chuồng
partit au galop; il craignait de se ngựa, tự tay đóng yên cương lấy, và
déshonorer par quelque faiblesse. Il faut phóng đi như bay; anh sợ bị một sự mềm
que je tue mon cœur à force de fatigue yếu nào đó làm cho mất danh diện. Ta
physique, se disait-il en galopant dans les cần phải giết chết lòng ta bằng cách làm
bois de Meudon. Qu'ai-je fait, qu'ai-je cho thể xác mệt dừ, anh nghĩ bụng trong
dit pour mériter une telle disgrâce? khi phóng nước đại trong những cánh
rừng ở Meudon [397] . Ta đã làm gì, đã
nói gì để xứng đáng một sự nhạt tình
như thế?
Il faut ne rien faire, ne rien dire Ngày hôm nay cần phải không làm gì,
aujourd'hui, pensa-t-il en rentrant à không nói gì, anh nghĩ khi trở về dinh,
l'hôtel, être mort au physique comme je phải chết về thể xác cũng như ta đã chết
về tinh thần, Julien không còn sống nữa,
le suis au moral. Julien ne vit plus, c'est ấy là cái xác chết của anh nó còn đương
son cadavre qui s'agite encore. cựa quậy đó thôi.

CHAPITRE XX CHƯƠNG XX

LE VASE DU JAPON CÁI LỌ NHẬT BẢN

Son cœur ne comprend pas d'abord Lúc đầu, lòng anh không hiểu tất cả
tout l'excès de son malheur: il est plus nỗi đau khổ quá mức của anh: Anh rối
troublé qu'ému. Mais à mesure que la loạn nhiều hơn là xúc động. Nhưng dần
raison revient, il sent la profondeur de dần lý trí trở lại, và anh cảm thấy mức độ
son infortune. Tous les plaisirs de la vie sâu sắc của nỗi bất hạnh của anh. Đối với
se trouvent anéantis pour lui, il ne peut anh, tất cả mọi sinh thú bỗng tiêu tan,
sentir que les vives pointes du désespoir anh chỉ có thể cảm thấy những mũi nhọn
qui le déchire. Mais à quoi bon parler de của nỗi thất vọng xé lòng anh. Nhưng
douleur physique? Quelle douleur, sentie nói đến đau đớn thể chất làm gì? Có sự
par le corps seulement, est comparable à đau đớn nào riêng của cơ thể mà so sánh
celle-ci? được với nỗi đau này?
JEAN-PAUL. JEAN-PAUL [398] .

On sonnait le dîner, Julien n'eut que Chuông gọi bữa ăn chiều, Julien chỉ
le temps de s'habiller, il trouva au salon có đủ thì giờ mặc quần áo, xuống đến
Mathilde, qui faisait des instances à son phòng khách, anh thấy Mathilde đương
frère et à M. de Croisenois, pour les nài nỉ người anh ruột và chàng de
engager à ne pas aller passer la soirée à Croisenois, để khuyên họ buổi tối đừng
Suresnes, chez Mme la maréchale de đến chơi nhà bà thống chế de Fervaques,
Fervaques. ở Suresnes [399] .
Il eût été difficile d'être plus Cô đối với hai chàng đó thật là yểu
séduisante et plus aimable pour eux. diệu, dễ thương, khó lòng có thể nào hơn
Après dîner parurent MM. de Luz, de được. Sau bữa ăn, các chàng de Luz, de
Caylus et plusieurs de leurs amis. On eût Caylus và nhiều bạn hữu của họ kéo đến.
dit que Mlle de La Mole avait repris avec Hình như cô de La Mole đã trở lại tôn
le culte de l'amitié fraternelle, celui des thờ tình bạn hữu anh em, và tôn thờ
convenances les plus exactes. Quoique le những nghi lễ xã giao hết sức đúng phép,
temps fût charmant ce soir-là, elle insista Mặc dầu tối hôm đó đẹp trời, nhưng cô
pour ne pas aller au jardin elle voulut que vẫn khẩn khoản để mọi người đừng ra
l'on ne s'éloignât pas de la bergère où vườn chơi; cô muốn mọi người đừng đi
Mme de La Mole était placée. Le canapé xa chiếc ghế bành mà bà de La Mole
bleu fut le centre du groupe, comme en đương ngồi. Chiếc tràng kỷ xanh là
hiver. trung tâm của nhóm, cũng như về mùa
đông.
Mathilde avait de l'humeur contre le Mathilde hôm đó ghét cái vườn, hay
jardin, ou du moins il lui semblait ít ra cũng thấy nó hoàn toàn đáng chán:
parfaitement ennuyeux: il était lié au Nó gắn liền với kỷ niệm Julien.
souvenir de Julien.
Le malheur diminue l'esprit. Notre Đau khổ sinh ra quẫn trí. Anh chàng
héros eut la gaucherie de s'arrêter auprès của chúng ta bị cái nỗi vụng dại là đến
de cette petite chaise de paille, qui jadis dừng chân bên cạnh chiếc ghế nhỏ đệm
avait été témoin de triomphes si rơm, trước kia đã từng chứng kiến
brillants. Aujourd'hui personne ne lui những cuộc đắc thắng rất rực rỡ. Hôm
adressa la parole; sa présence était comme nay chẳng ai nói năng gì với anh; sự có
inaperçue et pire encore. Ceux des amis mặt của anh hình như không ai để ý và
de Mlle de La Mole, qui étaient placés còn tệ hơn thế nữa. Những chàng bạn
près de lui à l'extrémité du canapé, của cô de La Mole ngồi gần anh ở phía
affectaient en quelque sorte de lui đầu tràng kỷ như làm ra bộ quay lưng lại
tourner le dos, du moins il en eut l'idée. anh, ít ra là anh nghĩ vậy.
C'est une disgrâce de cour, pensa-t-il. Thật là một sự thất sủng của chốn
Il voulut étudier un instant les gens qui triều đình, anh nghĩ. Anh muốn quan sát
prétendaient l'accabler de leur dédain. một lúc những kẻ tưởng đem thái độ
khinh khỉnh để làm nhục được anh.
L'oncle de M. de Luz avait une grande Ông bác của chàng de Luz có một
charge auprès du roi, d'où il résultait que chức vụ lớn bên cạnh nhà vua, do đó
ce bel officier plaçait au commencement chàng sĩ quan đẹp trai kia mở đầu chuyện
de sa conversation, avec chaque trò, với mỗi người đối thoại chợt đi đến,
interlocuteur qui survenait, cette bằng câu chuyện đặc biệt có ý vị đậm đà
particularité piquante: son oncle s'était này: Bác của chúng ta đã lên đường từ
mis en route à sept heures pour Saint- bảy giờ để đi Saint-Cloud [400] , và định
Cloud, et le soir il comptait y coucher. ngủ đêm lại đó. Chi tiết này được đưa
Ce détail était amené avec toute vào câu chuyện với tất cả vẻ ngoài của sự
l'apparence de la bonhomie, mais hồn nhiên, nhưng chả lần nào bị bỏ sót.
toujours il arrivait.
En observant M. de Croisenois avec Khi quan sát chàng de Croisenois với
l'œil sévère du malheur, Julien remarqua con mắt nghiêm khắc của kẻ đau khổ,
l'extrême influence que cet aimable et Julien nhận thấy chàng thanh niên dễ
bon jeune homme supposait aux causes thương và hiền hậu đó tin rằng những
occultes. C'était au point qu'il s'attristait nguyên nhân huyền bí có một ảnh hưởng
et prenait de l'humeur, s'il voyait cực lớn, đến nỗi chàng buồn rầu và bực
attribuer un événement un peu mình, nếu thấy ai đem một biến cố hơi
important à une cause simple et toute quan trọng một chút, gắn cho nó một
naturelle. Il y a là un commencement de nguyên nhân đơn giản và hoàn toàn tự
folie, se dit Julien. Ce caractère a un nhiên. Cũng có hơi điên đấy, Julien nghĩ
rapport frappant avec celui de l'empereur bụng. Cái tính cách đó giống hệt tính
Alexandre, tel que me l'a décrit le prince cách của hoàng đế Alexandre [401] , theo
Korasoff. Durant la première année de như hoàng thân Korasoff đã mô tả cho ta.
son séjour à Paris, le pauvre Julien Trong năm đầu tiên ở Paris, anh chàng
sortant du séminaire, ébloui par les Julien tội nghiệp vừa mới ở chủng viện
grâces pour lui si nouvelles de tous ces ra, bị chói mắt vì những vẻ ưu nhã rất
aimables jeunes gens, n'avait pu que les mới mẻ đối với anh của tất cả nhưng
admirer. Leur véritable caractère chàng thanh niên dễ thương kia, chỉ có
commençait seulement à se dessiner à ses thể thán phục họ mà thôi. Tính cách
yeux. thực của họ bây giờ mới bắt đầu rõ nét
đối với mắt anh.

Je joue ici un rôle indigne, pensa-t-il Ta đang đóng ở đây vai trò khả bỉ, anh
tout à coup. Il s'agissait de quitter sa chợt nghĩ. Vấn đề là rời khỏi cái ghế nhỏ
petite chaise de paille d'une façon qui ne đệm rơm một cách đừng vụng về quá.
fût pas trop gauche. Il voulut inventer, il Anh muốn có sáng tạo, anh đòi hỏi một
demandait quelque chose de nouveau à cái gì mới mẻ ở một trí óc còn hoàn toàn
une imagination tout occupée ailleurs. Il bận về chuyện khác. Cần phải vận dụng
fallait avoir recours à la mémoire, la đến trí nhớ, trí nhớ của anh, phải thú
sienne était, il faut l'avouer, peu riche en thật là không giàu gì lắm về những
ressources de ce genre; le pauvre garçon phương kế về loại đó; anh chàng tội
avait encore bien peu d'usage, aussi fut- nghiệp còn nghèo nàn kinh nghiệm về lề
il d'une gaucherie parfaite et remarquée lối xã giao, cho nên khi đứng lên để rời
de tous lorsqu'il se leva pour quitter le khỏi phòng khách, thì anh vụng về hoàn
salon. Le malheur était trop évident dans toàn và ai cũng để ý. Sự đau khổ rõ ràng
toute sa manière d'être. Il jouait depuis quá trong tất cả mọi cử chỉ của anh. Từ
trois quarts d'heure le rôle d'un ba khắc đồng hồ anh đóng vai trò một kẻ
importun subalterne auquel on ne se hạ thuộc vướng bận, mà người ta không
donne pas la peine de cacher ce qu'on thèm giấu giếm với hắn ý nghĩ của người
pense de lui. ta về hắn.
Les observations critiques qu'il venait Những nhận xét phê phán mới rồi của
de faire sur ses rivaux, l'empêchèrent anh về các tình địch của anh, dẫu sao
toutefois de prendre son malheur trop au cũng ngăn cản anh quá bi kịch hóa nỗi
tragique; il avait, pour soutenir sa fierté, đau khổ của anh; để giữ vững sự kiêu
le souvenir de ce qui s'était passé l'avant- hãnh của mình, anh có cái kỷ niệm
veille. Quels que soient leurs mille những chuyện xảy ra cách đây hai hôm.
avantages sur moi, pensait-il en entrant Dù bọn họ có những ưu thế hơn ta đến
seul au jardin, Mathilde n'a été pour đâu đi nữa, anh nghĩ khi một mình ra
aucun d'eux ce que, deux fois dans ma vườn, thì Mathilde cũng chưa hề đối đãi
vie, elle a daigné être pour moi. với một kẻ nào trong bọn họ, như nàng
đã hạ cố đối đãi với ta hai lần trong đời
ta.
Sa sagesse n'alla pas plus loin. Il ne Sự sáng suốt của anh không đi xa hơn
comprenait nullement le caractère de la nữa. Anh không hiểu tí gì vì tính cách
personne singulière que le hasard venait của con người lạ lùng mà sự tình cờ vừa
de rendre maîtresse absolue de tout son mới làm cho trở thành có toàn quyền
bonheur. định đoạt tất cả hạnh phúc của anh.
Il s'en tint, la journée suivante, à tuer Ngày hôm sau anh dành chỉ có cách
de fatigue lui et son cheval. Il n'essaya phóng ngựa, cho cả người lẫn ngựa mệt
plus de s'approcher, le soir, du canapé dừ tưởng chết. Buổi tối, anh không lân
bleu, auquel Mathilde restait fidèle. Il la đến gần chiếc tràng kỷ xanh nữa,
remarqua que le comte Norbert ne Mathilde thì vẫn trung thành với chiếc
daignait pas même le regarder en le ghế đó. Anh nhận thấy rằng bá tước
rencontrant dans la maison. Il doit se Norbert không thèm nhìn anh khi gặp
faire une étrange violence, pensa-t-il, lui anh trong nhà. Chắc là chàng ta phải ép
naturellement si poli. lòng ghê gớm lắm, anh nghĩ, vì chàng ta
vốn là người rất lễ độ xưa nay.
Pour Julien, le sommeil eût été le Đối với Julien, nếu ngủ được thì thật
bonheur. En dépit de la fatigue physique, là hạnh phúc. Mặc dầu thể xác mệt mỏi,
des souvenirs trop séduisants những kỷ niệm quá quyến rũ bắt đầu
commençaient à envahir toute son xâm chiếm tất cả đầu óc anh. Anh không
imagination. Il n'eut pas le génie de voir có cái trí minh mẫn để trông thấy rằng
que, par ses grandes courses à cheval dans những cuộc phóng ngựa tít mù của anh
les bois des environs de Paris, n'agissant trong những khu rừng ở quanh Paris chỉ
que sur lui-même et nullement sur le có tác dụng đến bản thân anh thôi, chứ
cœur ou sur l'esprit de Mathilde, il không tác dụng tí nào đến trái tim hoặc
laissait au hasard la disposition de son trí óc của Mathilde. Anh để mặc cho sự
sort. tình cờ có cái quyền định đoạt số phận
của anh.
Il lui semblait qu'une chose Anh thấy hình như có một điều sẽ làm
apporterait à sa douleur un soulagement cho sự đau đớn của anh được vô cùng
infini: ce serait de parler à Mathilde. giảm nhẹ, tức là nói chuyện với
Mais cependant qu'oserait-il lui dire? Mathilde. Thế nhưng anh sẽ dám nói gì
với nàng?
C'est à quoi, un matin, à sept heures, Một buổi sáng, lúc bảy giờ, anh đương
il rêvait profondément, lorsque tout à miên man mơ tưởng đến điều đó, bỗng
coup il la vit entrer dans la bibliothèque. trông thấy cô bước vào thư viện.
—Je sais, monsieur, que vous désirez — Thưa ông, tôi biết rằng ông muốn
me parler. nói chuyện với tôi.
—Grand Dieu! qui vous l'a dit? — Trời đất ơi! Ai bảo với cô như vậy?
—Je le sais, que vous importe? Si vous — Tôi biết, ông cần gì phải hỏi? Nếu
manquez d'honneur, vous pouvez me ông là người không có danh dự, thì ông
perdre, ou du moins le tenter; mais ce có thể hại tôi, hay ít ra là toan chuyện
danger, que je ne crois pas réel, ne làm hại tôi; nhưng nỗi nguy đó, mà tôi
m'empêchera certainement pas d'être không tin là có thực, chắc chắn sẽ không
sincère. Je ne vous aime plus, monsieur, ngăn cản tôi thành thật. Tôi không yêu
mon imagination folle m'a trompée... ông nữa, ông ạ, trí tưởng tượng điên rồ
của tôi đã huyền hoặc tôi.
A ce coup terrible, éperdu d'amour et Bị cái đòn kinh khủng đó, điên dại vì
de malheur, Julien essaya de se justifier. tình yêu và đau khổ, Julien tìm cách
Rien de plus absurde. Se justifie-t-on de phân trần. Còn gì vô lý bằng không được
déplaire? Mais la raison n'avait plus yêu, mà phân trần cái nỗi gì? Nhưng lý
aucun empire sur ses démarches. Un trí không còn một tí uy lực gì đến những
instinct aveugle le poussait à retarder la hành động của anh nữa. Một bản năng
décision de son sort. Il lui semblait que mù quáng thúc đẩy anh cố trì hoãn sự
tant qu'il parlait, tout n'était pas fini. quyết định số phận của anh. Anh thấy
Mathilde n'écoutait pas ses paroles, leur hình như mồm anh còn nói, thì chưa
son l'irritait, elle ne concevait pas qu'il phải là tuyệt vô hy vọng. Mathilde
eût l'audace de l'interrompre. không để tai nghe những lời lẽ của anh,
âm thanh của nó làm cho cô tức giận, cô
không quan niệm được rằng anh lại cả
gan dám ngắt lời cô.
Les remords de la vertu et ceux de Sáng hôm đó, những hối hận của đức
l'orgueil la rendaient, ce matin-là, hạnh và những hối hận của lòng kiêu
également malheureuse. Elle était en ngạo đều làm cô đau khổ bằng nhau. Cô
quelque sorte anéantie par l'affreuse idée như bị tê tái về cái ý nghĩ khủng khiếp
d'avoir donné des droits sur elle à un là đã cho một anh thầy tu bé mọn, con
petit abbé fils d'un paysan. C'est à peu nhà quê mùa, có những quyền hành đối
près, se disait-elle dans les moments où với cô. Cũng chả khác nào, cô tự nhủ
elle s'exagérait son malheur, comme si trong những lúc tự khoa đại nỗi đau khổ
j'avais à me reprocher une faiblesse pour của mình lên, như ta đã trót dại với một
un des laquais. tên đày tớ, và nay phải hối hận về chuyện
đó.
Dans les caractères hardis et fiers, il Trong những tính khí quả cảm và
n'y a qu'un pas de la colère contre soi- kiêu hãnh, chỉ có một bước từ sự giận dữ
même à l'emportement contre les autres; bản thân đến sự đến sự tức giận người
les transports de fureur sont dans ce cas khác. Những cơn cuồng nộ khí đó là một
un plaisir vif. thích thú mãnh liệt.
En un instant, Mlle de La Mole arriva Chỉ trong chốt lát, cô de La Mole đã
au point d'accabler Julien des marques de đi tới chỗ vùi dập Julien bằng những
mépris les plus excessives. Elle avait biểu hiện hết sức quá đáng của lòng
infiniment d'esprit, et cet esprit khinh bỉ. Cô rất mực thông minh và cái
triomphait dans l'art de torturer les thông minh đó đắc thắng trong nghệ
amours-propres et de leur infliger des thuật hành hạ những lòng tự ái và gây
blessures cruelles. cho nó những vết thương độc địa.
Pour la première fois de sa vie, Julien Lần đầu tiên trong đời, Julien thấy
se trouvait soumis à l'action d'un esprit mình chịu sự tác động của một trí óc ưu
supérieur animé contre lui de la haine la việt nung nấu một mối hằn thù hết sức
plus violente. Loin de songer le moins du mãnh liệt đối với mình. Không hề nghĩ
monde à se défendre en cet instant, son tí nào đến tự bảo vệ trong lúc đó, anh lại
imagination mobile en vint à se mépriser đâm ra tự khinh bỉ mình. Khi nghe thấy
soi-même. En s'entendant accabler de bị vùi dập bởi những biểu hiện của lòng
marques de mépris si cruelles, et khinh rất cay độc, và đã được tính toán
calculées avec tant d'esprit pour détruire rất tinh vi để phá tan tất cả mọi ý tự cao
toute bonne opinion qu'il pouvait avoir tự đại của mình, anh thấy hình như
de soi, il lui semblait que Mathilde avait Mathilde nói đúng, và còn chưa nói hết
raison, et qu'elle n'en disait pas assez. lời là khác.
Pour elle, elle trouvait un plaisir Về phần cô, thì cô cảm thấy một nỗi
d'orgueil délicieux à punir ainsi elle et vui rất sướng khoái của lòng kiêu ngạo
lui de l'adoration quelle avait sentie khi được trừng phạt như vậy cả cô lẫn
quelques jours auparavant. anh về mối tình yêu quý tôn thờ của cô
mấy hôm trước đây.
Elle n'avait pas besoin d'inventer et de Cô không cần phải sáng tạo và nghĩ
penser pour la première fois les choses lần đầu tiên những điều cay độc mà cô
cruelles qu'elle lui adressait avec tant de nói với anh một cách vui lòng như thế.
complaisance. Elle ne faisait que répéter Cô chỉ việc nhắc lại những điều mà từ
ce que depuis huit jours, disait dans son tám hôm nay viên trạng sư của phe đối
cœur l'avocat du parti contraire à kháng với tình yêu vẫn nói trong lòng cô.
l'amour.
Chaque mot centuplait l'affreux Mỗi lời của cô lại làm tăng lên gấp
malheur de Julien. Il voulut fuir, Mlle de trăm lần nỗi đau khổ khủng khiếp của
La Mole le retint par le bras avec autorité. Julien. Anh định bỏ chạy, thì cô de La
Mole nắm lấy cánh tay anh để giữ anh lại
một cách hách địch.
—Daignez remarquer, lui dit-il, que — Xin cô để ý cho, anh nói với cô,
vous parlez très haut, on vous entendra rằng cô nói rất to, ở buồng bên người ta
de la pièce voisine. có thể nghe thấy tiếng cô.
—Qu'importe! reprit fièrement — Có hề gì! Cô de La Mole tiếp lời
lle
M de La Mole, qui osera dire qu'on một cách kiêu hãnh, ai dám nói với tôi là
m'entend? Je veux guérir à jamais votre có nghe thấy tiếng tôi? Tôi muốn làm
petit amour-propre des idées qu'il a pu se cho lòng tự ái cỏn con của ông vĩnh viễn
figurer sur mon compte. chừa khỏi những ý nghĩ mà nó đã có thể
tự hình dung về tôi.
Lorsque Julien put sortir de la Khi Julien ra thoát được khỏi thư
bibliothèque, il était tellement étonné, viện, thì anh rất đỗi ngạc nhiên đến nỗi
qu'il en sentait moins son malheur. Eh ít cảm thấy đau khổ hơn trước. Thế là,
bien! elle ne m'aime plus, se répétait-il nàng không yêu ta nữa, anh tự nhắc đi
en se parlant tout haut comme pour nhắc lại rất to để tự mách bảo cho mình
s'apprendre sa position. Il paraît qu'elle biết tình huống của mình. Hình như
m'a aimé huit ou dix jours, et moi je nàng đã yêu ta trong tám hay mười ngày,
l'aimerai toute la vie. còn ta, ta sẽ yêu nàng trọn đời ta.
Est-il bien possible, elle n'était rien! Có lẽ nào nhỉ, trước đây nàng chả là
rien pour mon cœur, il y a si peu de jours! cái gì! Chả là cái gì đối với lòng ta, chỉ
mới cách đây ít bữa!
Les jouissances d'orgueil inondaient le Những khoái cảm kiêu ngạo tràn
cœur de Mathilde; elle avait donc pu ngập lòng Mathilde, vậy ra cô đã dứt
rompre à tout jamais! Triompher si tình được vĩnh viễn! Chiến thắng triệt để
complètement d'un penchant si puissant đến thế một mối tình thiên ái mãnh liệt
la rendrait parfaitement heureuse. Ainsi, đến thế, làm cho nàng hoàn toàn sung
ce petit monsieur comprendra, et une sướng. Như vậy, là anh chàng sẽ hiểu, và
fois pour toutes, qu'il n'a et n'aura jamais một lần cho dứt khoát, rằng anh không
aucun empire sur moi. Elle était si có và sẽ không bao giờ có một tí uy lực
heureuse que réellement elle n'avait plus nào đối với ta. Cô sung sướng đến nỗi
d'amour en ce moment. thật sự lúc đó cô không còn tình yêu nữa.
Après une scène aussi atroce, aussi Sau một cảnh đau đớn như thế, nhục
humiliante, chez un être moins nhã như thế, ví thử ở một người ít cuồng
passionné que Julien, l'amour fût devenu nhiệt hơn Julien, thì tình yêu sẽ trở
impossible. Sans s'écarter un seul instant thành không thể nào có được nữa. Không
de ce qu'elle se devait à elle-même một phút nào đi trệch bổn phận đối với
Mlle de La Mole lui avait adressé de ces bản thân, cô de La Mole đã nói với anh
choses désagréables, tellement bien những điều khó chịu, được tính toán kỹ
calculées, qu'elles peuvent paraître une đến nỗi có thể người ta cho đó là một sự
vérité, même quand on s'en souvient de thật, ngay cả khi người ta bình tâm nhớ
sang-froid. lại.
La conclusion que Julien tira dans le Cái kết luận mà trong giây phút đầu
premier moment d'une scène si tiên Julien rút ra từ cái tình cảnh lạ lùng
étonnante, fut que Mathilde avait un đó, là Mathilde có một lòng kiêu ngạo vô
orgueil infini. Il croyait fermement que biên. Anh tin chắc rằng giữa hai người
tout était fini à tout jamais entre eux, et thế là tuyệt tình vĩnh viễn, vậy mà hôm
cependant le lendemain, au déjeuner, il sau, trong bữa cơm sáng, anh lại ngượng
fut gauche et timide devant elle. C'était nghịu và rụt rè trước mặt cô. Đó là một
un défaut qu'on n'avait pu lui reprocher khuyết điểm mà từ trước đến nay không
jusque-là. Dans les petites comme dans ai có thể trách anh được. Xưa nay, trong
les grandes choses, il savait nettement ce những chuyện nhỏ cũng như những
qu'il devait et voulait faire, et l'exécutait. chuyện lớn, anh vẫn biết rõ ràng anh phải
làm gì và muốn làm gì, và anh thực hiện.
Ce jour-là, après le déjeuner, comme Hôm đó, sau bữa sáng, bà de La Mole
me
M de La Mole lui demandait une nhờ anh lấy cho bà một quyển sách phiến
brochure séditieuse et pourtant assez loạn và tuy vậy rất hiếm, mà hồi sáng ông
rare, que le matin son curé lui avait linh mục của bà đã bí mật đem đến cho
apportée en secret, Julien, en la prenant bà; khi lấy quyển đó ở trên một cái bàn
sur une console, fit tomber un vieux vase chân quý, Julien đánh rơi một cái lọ cổ
de porcelaine bleue, laid au possible. bằng sứ men xanh lam, xấu hết sức.
Mme de La Mole se leva en jetant un cri Bà de La Mole vừa đứng dậy vừa kêu
de détresse, et vint considérer de près les thét lên một tiếng khổ sở và đến nhìn tận
ruines de son vase chéri. C'était du vieux nơi những mảnh tan tành của cái lọ yêu
Japon, disait-elle il me venait de ma quý của bà. Đây là đồ cổ Nhật Bản, bà
grand'tante abbesse de Chelles; c'était un nói, của bà trẻ tôi là tu viện trưởng tu
présent des Hollandais au duc d'Orléans viện Chelles cho tôi ngày trước; nó là
régent qui l'avait donné à sa fille... một tặng phẩm của người Hà Lan tặng
quận công nhiếp chính d’Orléans, rồi
ngài lại đem cho con gái của ngài...
Mathilde avait suivi le mouvement de Mathilde đã theo dõi cử chỉ của mẹ,
sa mère, ravie de voir brisé ce vase bleu trong lòng khoan khoái thấy vỡ cái lọ
qui lui semblait horriblement laid. men xanh đó, mà cô cho là xấu một cách
Julien était silencieux et point trop khủng khiếp, Julien im lặng và không
troublé; il vit Mlle de La Mole tout près bối rối gì lắm; anh thấy cô de La Mole ở
de lui. gần sát bên anh.
—Ce vase, lui dit-il, est à jamais — Cái lọ này, anh nói với cô, bị tan
détruit, ainsi en est-il d'un sentiment qui vỡ vĩnh viễn rồi, cũng giống như một
fut autrefois le maître de mon cœur; je mối tình cảm trước kia đã làm chủ trái
vous prie d'agréer mes excuses de toutes tim của tôi; tôi xin có nhận những lời tạ
les folies qu'il m'a fait faire; et il sortit. lỗi của tôi về tất cả những chuyện điên
cuồng mà nó đã xui tôi làm; và anh đi ra.
—On dirait en vérité, dit Mme de La — Nói chứ mà, bà de La Mole nói khi
Mole, comme il s'en allait, que ce M. thấy anh đi ra, có vẻ như cái ông Sorel
Sorel est fier et content de ce qu'il vient này lấy làm hãnh diện và hài lòng về cái
de faire. việc ông ta vừa làm.
Ce mot tomba directement sur le Câu nói đó xói thẳng vào trái tim
cœur de Mathilde. Il est vrai, se dit-elle, Mathilde. Thật quả, cô nghĩ bụng, mẹ ta
ma mère a deviné juste, tel est le đã đoán trúng, tâm tư của anh ta đúng là
sentiment qui l'anime. Alors seulement như vậy. Đến lúc đó mới hết nỗi vui
cessa la joie de la scène qu'elle lui avait sướng về chuyện cô đã sinh sự với anh
faite la veille. Eh bien, tout est fini, se hôm qua. Thôi, thế là hết, cô tự nhủ với
dit-elle avec un calme apparent, il me một vẻ bình tĩnh bề mặt; ta còn lại được
reste un grand exemple, cette erreur est một bài học lớn, cái lầm kia thật là
affreuse humiliante! elle me vaudra la khủng khiếp, nhục nhã! Nó sẽ làm cho
sagesse pour tout le reste de la vie. ta cạch đến già.
Que n'ai-je dit vrai? pensait Julien, Tại sao sự thật lại không đúng như lời
pourquoi l'amour que j'avais pour cette ta nói nhỉ? Julien nghĩ, tại sao tình yêu
folle me tourmente-t-il encore? của ta trước kia đối với cái con điên rồ ấy,
nay vẫn còn làm ta đau khổ?
Cet amour, loin de s'éteindre comme Tình yêu đó, không những không bị
il l'espérait, fit des progrès rapides. Elle dập tắt như anh hy vọng, lại còn bùng
est folle il est vrai, se disait-il en est-elle lên rất nhanh chóng. Nàng điên rồ, đúng
moins adorable? est-il possible d'être rồi, anh tự nhủ, nhưng có vì thế mà nàng
plus jolie? Tout ce que la civilisation la bớt đáng yêu quý không? Có thể nào
plus élégante peut présenter de vifs xinh đẹp hơn được không? Tất cả những
plaisirs, n'était-il pas réuni comme à lạc thú nồng nàn mà một nền văn minh
l'envi chez Mlle de La Mole? Ces thanh lịch nhất có thể cung hiến được,
souvenirs de bonheur passé s'emparaient há chẳng đua nhau mà tập trung ở cô de
de Julien, et détruisaient rapidement La Mole? Những kỷ niệm hạnh phúc vừa
tout l'ouvrage de la raison. qua đó xâm chiếm Julien, và phá tan
nhanh chóng tất cả công trình của lý trí.
La raison lutte en vain contre les Lý trí đấu tranh vô hiệu chống các kỷ
souvenirs de ce genre; ses essais sévères niệm về loại đó; những cố gắng nghiêm
ne font qu'en augmenter le charme. khắc của lý trí chỉ làm tăng thêm cái thú
Vingt-quatre heures après la rupture mê ly của những kỷ niệm kia thôi.
du vase de vieux Japon, Julien était Hai mươi bốn giờ sau sự đổ vỡ của cái
décidément l'un des hommes les plus lọ cổ Nhật Bản, Julien nhất định là một
malheureux. trong những người đau khổ nhất.

CHAPITRE XXI CHƯƠNG XXI

LA NOTE SECRÈTE BỨC MẬT THƯ


Car tout ce que je raconte, je l'ai vu; Vì tất cả những điều tôi kể lại, tôi đã
et si j'ai pu me tromper en le voyant, bien có trông thấy; và tôi có thể lầm khi trông
certainement je ne vous trompe point en thấy những điều đó, nhưng chắc chắn là
vous le disant. tôi không lừa dối ông khi nói lại với ông.

Lettre à l'Auteur. Thư gửi Tác giả.

Le marquis le fit appeler; M. de La Ông hầu tước cho gọi anh; ông de La
Mole semblait rajeuni, son œil était Mole có vẻ trẻ lại, con mắt sáng ngời.
brillant.
—Parlons un peu de votre mémoire, — Ta thử nói chuyện một tí về trí nhớ
dit-il à Julien, on dit qu'elle est của ông nào, ông nói với Julien, nghe nói
prodigieuse! Pourriez-vous apprendre trí nhớ của ông thật là kỳ diệu! Ông có
par cœur quatre pages et aller les réciter thể học thuộc lòng bốn trang và đi sang
à Londres? mais sans changer un mot!... đọc ở Luân Đôn được không? Mà không
đổi thay một chữ nào!
Le marquis chiffonnait avec humeur Ông hầu tước vò nhàu trong tay tờ
la Quotidienne du jour, et cherchait en Nhật báo ra ngày hôm đó, có vẻ buồn bực
vain à dissimuler un air fort sérieux et và cố giấu mà không được một vẻ mặt rất
que Julien ne lui avait jamais vu, même nghiêm trang mà Julien chưa hề thấy ở
lorsqu'il était question du procès Frilair. ông bao giờ, ngay cả những khi nói đến
vụ kiện Frilair.
Julien avait déjà assez d'usage pour Julien đã khá thông thạo lề thói để
sentir qu'il devait paraître tout à fait cảm thấy rằng anh phải làm ra mặt hoàn
dupe du ton léger qu'on lui montrait. toàn mắc lừa vì cái giọng phù phiếm mà
người ta tỏ ra với anh.
—Ce numéro de la Quotidienne n'est — Số nhật báo này có vẻ không lấy gì
peut-être pas fort amusant; mais, si làm vui lắm; nhưng, nếu ngài hầu tước
Monsieur le marquis le permet, demain
matin j'aurai l'honneur de le lui réciter cho phép, sáng mai tôi sẽ có vinh dự đọc
tout entier. thuộc lòng cả số báo để hầu ngài.
—Quoi! même les annonces? — Thế nào! Cả những quảng cáo?
—Fort exactement, et sans qu'il y — Vâng, đúng thế, và không sót một
manque un mot. chữ.
—M'en donnez-vous votre parole? — Ông có cam đoan được với tôi
reprit le marquis avec une gravité không? Ông hầu tước tiếp lời với một vẻ
soudaine. nghiêm trang đột ngột.
—Oui, monsieur, la crainte d'y — Thưa ngài, được, chỉ duy có nỗi sợ
manquer pourrait seule troubler ma sai lời cam kết là có thể làm loạn trí nhớ
mémoire. của tôi thôi.
—C'est que j'ai oublié de vous faire — Là vì hôm qua tôi đã quên không
cette question hier: je ne vous demande hỏi ông câu đó, tôi không bắt ông phải
pas votre serment de ne jamais répéter ce thề không bao giờ được nhắc lại những
que vous allez entendre; je vous connais điều ông sắp được nghe; tôi hiểu rõ ông
trop pour vous faire cette injure. J'ai quá nên không làm cái điều phạm danh
répondu de vous, je vais vous mener dans dự của ông như vậy. Tôi đã bảo đảm về
un salon où se réuniront douze ông, tôi sắp dẫn ông đến một phòng
personnes; vous tiendrez note de ce que khách, ở đó sẽ có mười hai người tụ họp;
chacun dira. ông sẽ ghi tất cả những lời nói của mỗi
người.
Ne soyez pas inquiet, ce ne sera point Ông đừng lo, đây sẽ không phải là
une conversation confuse, chacun parlera một cuộc chuyên trò xô bồ, mỗi người sẽ
à son tour, je ne veux pas dire avec ordre, nói lần lượt, tôi không có ý bảo là theo
ajouta le marquis en reprenant l'air fin et thứ tự, ông hầu tước nói thêm và lấy lại
léger qui lui était si naturel. Pendant que nét mặt tinh quái và phù phiếm vốn dĩ
nous parlerons, vous écrirez une của ông. Trong khi chúng tôi nói, thì
vingtaine de pages; vous reviendrez ici ông sẽ viết hai chục trang. Ông sẽ trở về
avec moi, nous réduirons ces vingt pages đây với tôi, chúng ta sẽ rút hai chục trang
à quatre. Ce sont ces quatre pages que đó thành bốn trang, sáng mai, ông sẽ đọc
vous me réciterez demain matin, au lieu thuộc lòng bốn trang đó cho tôi nghe,
de tout le numéro de la Quotidienne. Vous chứ không phải là cả số Nhật báo. Sau đó
partirez aussitôt après, il faudra courir la ông sẽ khởi hành ngay; cần thiết phải đi
poste comme un jeune homme qui xe trạm như thể một chàng thanh niên đi
voyage pour ses plaisirs. Votre but sera du lịch vì vui thích riêng. Mục đích của
de n'être remarqué de personne. Vous ông sẽ là không bị ai để ý. Ông sẽ đi tới
arriverez auprès d'un grand personnage. gặp một nhân vật quyền cao chức trọng,
Là, il vous faudra plus d'adresse. Il s'agit ở đó ông cần phải khôn khéo hơn. Vấn
de tromper tout ce qui l'entoure; car đề là phải đánh lừa tất cả những kẻ xung
parmi ses secrétaires, parmi ses quanh nhân vật đó; vì trong bọn thư ký,
domestiques, il y a des gens vendus à nos trong bọn gia nhân của ông ta, có những
ennemis, et qui guettent nos agents au kẻ đã bị những kẻ thù của chúng ta mua
passage pour les intercepter. chuộc, và họ đón đường những phái viên
của chúng ta để chặn lấy.
Vous aurez une lettre de Ông sẽ có một bức thư giới thiệu
recommandation insignifiante. không có nghĩa lý gì.
Au moment où Son Excellence vous Khi Cụ Lớn nhìn ông, ông sẽ rút cái
regardera, vous tirerez ma montre que đồng hồ quả quít của tôi ra, cái đồng hồ
voici et que je vous prête pour le voyage. ấy đây, tôi cho ông mượn để đi đường.
Prenez-la sur vous, c'est toujours autant Ông hãy cầm lấy và đeo vào, ít ra cũng là
de fait donnez-moi la vôtre. xong được một chuyện, ông đưa đồng hồ
của ông cho tôi.
Le duc lui-même daignera écrire sous Chính ngài quận công sẽ sẵn lòng viết
votre dictée les quatre pages que vous theo ông đọc bốn trang giấy mà ông đã
aurez apprises par cœur. học thuộc lòng.
Cela fait, mais non plus tôt, Xong việc đó rồi, chứ không được
remarquez bien, vous pourrez, si Son sớm hơn, ông nên để ý cho cẩn thận, nếu
Excellence vous interroge, raconter la Cụ Lớn hỏi, ông có thể kể lại cho ngài
séance à laquelle vous allez assister. nghe phiên họp mà ông sắp được dự đây.
Ce qui vous empêchera de vous Cái điều đó sẽ làm cho ông không bị
ennuyer le long du voyage, c'est qu'entre buồn chán dọc đường, tức là từ Paris đến
Paris et la résidence du ministre, il y a dinh ngài đại thần có những kẻ chả đòi
des gens qui ne demanderaient pas mieux hỏi gì hơn là được bắn một phát súng vào
que de tirer un coup de fusil à M. l'abbé ông tu sĩ Sorel. Khi đó thì sứ mạng của
Sorel. Alors sa mission est finie et je vois ông sẽ chấm dứt và tôi trông thấy một sự
un grand retard; car, mon cher, comment chậm trễ lớn; vì, ông bạn thân mến ạ,
saurons-nous votre mort? votre zèle ne làm sao chúng tôi biết được tin ông chết?
peut pas aller jusqu'à nous en faire part. Ông mẫn cán đến mấy cũng không thể
nào cáo phó với chúng tôi được.
Courez sur-le-champ acheter un Ông hãy chạy ngay đi mua một bộ y
habillement complet reprit le marquis phục đầy đủ, ông hầu tước tiếp lời với
d'un air sérieux. Mettez-vous à la mode một vẻ nghiêm trang. Ông hãy ăn mặc
d'il y a deux ans. Il faut ce soir que vous theo thời trang hai năm trước đây. Tối
ayez l'air peu soigné. En voyage, au hôm nay ông cần phải có vẻ ăn mặc hơi
contraire, vous serez comme à l'ordinaire. chếch mác. Trái lại, trong khi đi đường,
Cela vous surprend, votre méfiance ông sẽ ăn mặc như bình thường. Ông lấy
devine? Oui, mon ami, un des vénérables làm ngạc nhiên, tính đa nghi của ông
personnages que vous allez entendre đoán ra rồi chứ? Phải, ông bạn ạ, một
opiner est fort capable d'envoyer des trong những quý vị mà ông sẽ nghe phát
renseignements, au moyen desquels on biểu, rất có thể gửi đi những tin tức, nhờ
pourra bien vous donner au moins de đó người ta rất có thể cho ông uống ít ra
l'opium, le soir, dans quelque bonne là thuốc phiện, buổi tối, trong một quán
auberge où vous aurez demandé à souper. ăn tử tế nào đó mà ông sẽ đến hỏi ăn tối.
—Il vaut mieux, dit Julien faire — Nên đi thêm ba mươi dặm nữa,
trente lieues de plus et ne pas prendre la Julien nói, và đừng đi đường thẳng tuột.
route directe. Il s'agit de Rome, je Đây là đi La Mã, thì phải...
suppose...
Le marquis prit un air de hauteur et Ông hầu tước biến ngay nét mặt ra vẻ
de mécontentement que Julien ne lui bề trên và không bằng lòng, mà Julien
avait pas vu à ce point depuis Bray-le- chưa hề thấy ở ông từ hồi Bray-thượng.
Haut.
—C'est ce que vous saurez, monsieur, — Rồi ông sẽ được biết, thưa ông, khi
quand je jugerai à propos de vous le dire. nào tôi xét là đến lúc nên nói với ông. Tôi
Je n'aime pas les questions. không thích những câu hỏi.
—Ceci n'en était pas une reprit Julien Đây không phải là một câu hỏi, Julien
avec effusion; je vous le jure, monsieur, tiếp lời rối rít: Thưa ngài, tôi xin thề với
je pensais tout haut, je cherchais dans ngài, đó là tôi lẩm bẩm một mình, tôi
mon esprit la route la plus sûre. tìm trong đầu óc xem con đường nào
chắc chắn nhất.
—Oui, il paraît que votre esprit était — Phải, đầu óc của ông có vẻ đi xa
bien loin. N'oubliez jamais qu'un quá. Không bao giờ nên quên rằng một
ambassadeur, et de votre âge encore, ne người đại sứ, lại ở vào tuổi của ông nữa,
doit pas avoir l'air de forcer la confiance. không nên có cái vẻ cương ép sự tín
nhiệm.
Julien fut très mortifié, il avait tort. Julien rất sượng sùng, anh thấy mình
Son amour-propre cherchait une excuse trái rồi. Lòng tự ái của anh cố tìm một
et ne la trouvait pas. câu chống chế mà không tìm ra.
—Comprenez donc, ajouta M. de La — Vậy ông nên hiểu rằng, ông de La
Mole que toujours on en appelle à son Mole nói thêm, bao giờ người ta cũng
cœur quand on a fait quelque sottise. trông cậy ở lòng dũng cảm, khi người ta
đã làm một việc dại dột.
Une heure après, Julien était dans Một giờ sau, Julien đã ở tiền sảnh của
l'antichambre du marquis avec une nhà ông hầu tước, với một dáng dấp hạ
tournure subalterne, des habits antiques, thuộc, quần áo cổ lỗ, cà vạt trắng lem
une cravate d'un blanc douteux, et nhem và một cái gì đó có vẻ anh đồ hủ
quelque chose de cuistre dans toute trong tất cả bề ngoài.
l'apparence.
En le voyant, le marquis éclata de rire, Trông thấy anh, ông hầu tước phá lên
et alors seulement la justification de cười, và đến lúc đó Julien mới được hoàn
Julien fut complète. toàn lượng thứ.
Si ce jeune homme me trahit, se disait Nếu anh chàng trẻ tuổi này phản bội
M. de La Mole, à qui se fier? et cependant ta, ông de La Mole nghĩ bụng, thì còn
quand on agit, il faut se fier à quelqu'un. biết tin cậy vào ai? Thế mà khi hành
động thì phải tin cậy ở một người nào
chứ.
Mon fils et ses brillants amis de même Thằng con của ta và những bạn hữu
acabit ont du cœur, de la fidélité pour sắc sảo của nó cùng một cỡ với nó, đều
cent mille; s'il fallait se battre, ils dũng cảm trung thành gấp vạn người
périraient sur les marches du trône, ils khác; nếu cần phải đánh nhau, chúng có
savent tout... excepté ce dont on a besoin thể sẵn lòng bỏ mạng trên bệ của ngai
dans le moment. Du diable si je vois un vàng, chúng biết đủ mọi điều, chỉ trừ cái
d'entre eux qui puisse apprendre par điều người ta đang cần đến trong lúc
cœur quatre pages et faire cent lieues này. Ta chẳng thấy đứa quái nào trong
sans être dépisté. Norbert saurait se faire bọn chúng có thể học thuộc lòng bốn
tuer comme ses aïeux, c'est aussi le trang giấy và đi một trăm dặm mà không
mérite d'un conscrit... bị lộ hình tích. Norbert thì có thể biết
liều chết như các bậc tổ tiên của nó đây,
đó cũng là cái đức của một kẻ tại ngũ...
Le marquis tomba dans une rêverie Ông hầu tước trôi vào một cuộc mơ
profonde: Et encore se faire tuer, dit-il màng miên man, mà liều chết, ông thở
avec un soupir, peut-être ce Sorel le dài nói, thì có lẽ anh chàng Sorel nay
saurait-il aussi bien que lui... cũng có thể liều được chẳng kém gì nó...
—Montons en voiture, dit le marquis, — Ta lên xe đi, ông hầu tước nói như
comme pour chasser une idée importune. để xua đuổi một ý tưởng vướng bận.
—Monsieur, dit Julien, pendant — Thưa ngài, Julien nói, trong khi họ
qu'on arrangeait cet habit, j'ai appris par sửa sang bộ áo này cho tôi, tôi đã học
cœur la première page de thuộc lòng trang đầu của số Nhật báo
la Quotidienne d'aujourd'hui. hôm nay.
Le marquis prit le journal, Julien Ông hầu tước cầm lấy tờ báo, Julien
récita sans se tromper d'un seul mot. đọc không sai một chữ. Được lắm, ông
Bon, dit le marquis, fort diplomate ce hầu tước nói, tối hôm đó ông rất mưu
soir-là; pendant ce temps, ce jeune mẹo khôn ngoan; trong thời gian này,
homme ne remarque pas les rues par anh chàng không để ý những phố mà
lesquelles nous passons. chúng ta đi qua.
Ils arrivèrent dans un grand salon Hai người tới một phòng khách lớn
d'assez triste apparence, en partie boisé et bề ngoài trông rất buồn, nửa phần lát gỗ,
en partie tendu de velours vert. Au nửa phần căng nhung màu xanh lá cây.
milieu du salon, un laquais renfrogné Ở giữa phòng khách, một tên hầu quạu
achevait d'établir une grande table à cọ đương sắp đặt xong một chiếc bàn ăn
manger, qu'il changea plus tard en table lớn, về sau hắn biến thành bàn làm việc
de travail, au moyen d'un immense tapis bằng cách giải lên trên một tấm nỉ màu
vert tout taché d'encre, dépouille de xanh lá cây đầy những vết mực, tàn tích
quelque ministère. văn phòng của một bộ nào đó.
Le maître de la maison était un Chủ nhân ông là một người to béo,
homme énorme, dont le nom ne fut point không thấy gọi đến tên tuổi; Julien thấy
prononcé; Julien lui trouva la ông ta có cái tướng mạo và sự hoạt bát
physionomie et l'éloquence d'un homme của một người mới ăn uống no nê.
qui digère.
Sur un signe du marquis, Julien était Theo ông hầu tước ra hiệu, Julien đã
resté au bas bout de la table. Pour se ngồi ở cuối bàn. Muốn có một thái độ
donner une contenance, il se mit à tailler bình thản, anh cặm cụi vót những ngòi
des plumes. Il compta du coin de l'œil bút lông ngỗng. Anh liếc mắt đếm được
sept interlocuteurs, mais Julien ne les bảy người đàm thoại, nhưng Julien chỉ
apercevait que par le dos. Deux lui trông thấy sau lưng họ. Anh thấy có hai
parurent adresser la parole à M. de La người hình như nói chuyện với ông de La
Mole sur le ton de l'égalité; les autres Mole bằng một giọng ngang hàng còn
semblaient plus ou moins respectueux. những người khác ít nhiều đều có vẻ
kính cẩn.
Un nouveau personnage entra sans Thêm một nhân vật mới nữa bước
être annoncé. Ceci est singulier, pensa vào, mà không thấy báo danh. Lạ thật,
Julien, on n'annonce point dans ce salon. Julien nghĩ, ở phòng khách này không có
Est-ce que cette précaution serait prise en lệ báo danh. Hay là vì ta mà người ta đề
mon honneur? Tout le monde se leva phòng như vậy? Tất cả mọi người đứng
pour recevoir le nouveau venu. Il portait dậy để đón người mới đến. Ông ta cũng
la même décoration extrêmement đeo tấm huân chương cực kỳ sang trọng
distinguée que trois autres des personnes như ba người khác đã ngồi ở phòng
qui étaient déjà dans le salon. On parlait khách. Họ nói chuyện rất nhỏ. Muốn
assez bas. Pour juger le nouveau venu, phán đoán người mới đến, Julien chỉ còn
Julien en fut réduit à ce que pouvaient cách quan sát nét mặt và dáng dấp của
lui apprendre ses traits et sa tournure. Il ông ta. Ông ta lùn và béo, sắc mặt hồng
était court et épais, haut en couleur, l'œil hào, mắt sáng và không biểu lộ gì khác
brillant et sans expression autre qu'une hơn là một vẻ dữ tợn của lợn lòi.
méchanceté de sanglier.
L'attention de Julien fut vivement Gần như liền ngay sau đó, có một
distraite par l'arrivée presque immédiate người hoàn toàn khác hẳn bước vào, làm
d'un être tout différent. C'était un grand cho sự chú ý của Julien bị phân tán
homme très maigre et qui portait trois mạnh. Đó là một người cao lớn, rất gầy
ou quatre gilets. Son œil était caressant, và mặc đến ba bốn chiếc gilê. Con mắt
son geste poli. mơn man, cử chỉ lễ độ.
C'est toute la physionomie du vieil Thật đúng là cái tướng mạo của cụ
évêque de Besançon, pensa Julien. Cet giám mục địa phận Besancon, Julien
homme appartenait évidemment à nghĩ. Cái người này rõ ràng là người
l'Église, il n'annonçait pas plus de trong Giáo hội, trông chỉ từ năm mươi
cinquante à cinquante-cinq ans, on ne đến năm mươi nhăm tuổi là cùng, có một
pouvait pas avoir l'air plus paterne. vẻ hiền từ nhân đức không ai có thể hơn
được.
Le jeune évêque d'Agde parut, il eut Vị giám mục trẻ tuổi địa phận Agde
l'air fort étonné quand, faisant la revue đến, ông ta có một vẻ rất ngạc nhiên, khi
des présents, ses yeux arrivèrent à Julien. điểm qua một lượt các người có mặt, mắt
Il ne lui avait pas adressé la parole depuis ông ta nhìn đến Julien. Từ cuộc khánh lễ
la cérémonie de Bray-le-Haut. Son ở Bray-thượng, ông ta chưa có dịp nói
regard surpris embarrassa et irrita Julien. với anh lần nào. Cái nhìn ngạc nhiên của
Quoi donc! se disait celui-ci connaître un ông ta làm cho Julien lúng túng và tức
homme me tournera-t-il toujours à mình. Không hay! Anh tự nghĩ bụng, cứ
malheur? Tous ces grands seigneurs que được biết một người là bao giờ cũng
je n'ai jamais vus ne m'intimident thành tai hại cho ta sao? Tất cả những vị
nullement, et le regard de ce jeune đại lãnh chúa kia, mà ta chưa hề gặp bao
évêque me glace! Il faut convenir que je giờ, cũng chẳng hề làm ta mất tinh thần,
thế mà cái nhìn của ông giám mục trẻ
suis un être bien singulier et bien tuổi này làm ta lạnh giá cả người. Phải
malheureux. công nhận rằng ta là một con người thật
lạ lùng và thật khổ sở.
Un petit homme extrêmement noir Ngay sau đó, một người bé nhỏ tóc
entra bientôt avec fracas, et se mit à đen lay láy bước vào rầm rì, và nói bô bô
parler dès la porte, il avait le teint jaune ngay từ ngoài cửa; ông ta có nước da
et l'air un peu fou. Dès l'arrivée de ce vàng ệch và vẻ người hơi điên. Ngay từ
parleur impitoyable, des groupes se lúc con người lắm mồm lắm miệng đó
formèrent, apparemment pour éviter tới, mọi người tụ họp lại thành từng
l'ennui de l'écouter. nhóm, rõ ràng là để khỏi phải chán tai
nghe ông ta.
En s'éloignant de la cheminée, on se Rời xa chỗ lò sưởi, họ nhích lại gần
rapprochait du bas bout de la table, cuối bàn, chỗ Julien ngồi. Sự bình thản
occupé par Julien.. Sa contenance của anh trở nên mỗi lúc một lúng túng
devenait de plus en plus embarrassée, car thêm, vì thật ra, muốn cố gắng đến thế
enfin, quelque effort qu'il fît, il ne nào, anh cũng không thể không nghe
pouvait pas ne pas entendre, et quelque thấy, và mặc dầu ít kinh nghiệm đến
peu d'expérience qu'il eût, il comprenait đâu, anh cũng hiểu tất cả tầm quan trọng
toute l'importance des choses dont on của những điều họ nói không che đậy tí
parlait sans aucun déguisement; et nào; và những nhân vật cao cấp mà rõ
combien les hauts personnages qu'il avait ràng là anh đương trông thấy trước mắt,
apparemment sous les yeux devaient chắc là phải hết sức thiết tha muốn
tenir à ce qu'elles restassent secrètes! những điều đó được giữ bí mật.

Déjà, le plus lentement possible. Chậm chạp hết sức, mà Julien cũng đã
Julien avait taillé une vingtaine de vót được hai chục ngòi bút; sắp đến lúc
plumes; cette ressource allait lui không dùng phương kế đó được nữa rồi.
manquer. Il cherchait en vain un ordre Anh cố tìm trong mắt ông de La Mole
dans les yeux de M. de La Mole; le xem có một mệnh lệnh gì không, mà chả
marquis l'avait oublié. thấy gì: ông hầu tước đã quên phứt anh
đi.
Ce que je fais est ridicule, se disait Cái việc ta làm đây thật tức cười;
Julien en taillant ses plumes; mais des Julien tự nhủ trong khi vót ngòi bút;
gens à physionomie aussi médiocre, et những con người có tướng mạo tầm
chargés par d'autres ou par eux-mêmes thường thế kia, và được người khác hay
d'aussi grands intérêts, doivent être fort chính bản thân họ giao phó cho họ
susceptibles. Mon malheureux regard a những trách nhiệm trọng đại như thế,
quelque chose d'interrogatif et de peu hẳn là họ rất dễ chạnh lòng. Cái nhìn
respectueux, qui sans doute les piquerait. khốn khổ của ta có một cái gì ra vẻ dò
Si je baisse décidément les yeux, j'aurai hỏi và thiếu kính cẩn chắc là sẽ làm cho
l'air de faire collection de leurs paroles. họ tức giận. Nếu ta nhất định cụp mắt
xuống, thì ta có vẻ sưu tập những lời nói
của họ.
Son embarras était extrême, il Nỗi lúng túng của anh thật là cùng
entendait de singulières choses. cực, anh nghe thấy những điều lạ lùng.

CHAPITRE XXII CHƯƠNG XXII

LA DISCUSSION CUỘC BÀN CÃI

La république!—Pour un, Chế độ cộng hòa ngày nay, nếu có một


aujourd'hui, qui sacrifierait tout au bien người sẵn lòng hy sinh tất cả cho lợi ích
public, il en est des milliers et des công cộng, thì lại có đến hàng nghìn,
millions qui ne connaissent que leurs hàng triệu kẻ chỉ biết có hưởng thụ và
jouissances, leur vanité. On est phù hoa. Ở Paris, người ta được trọng
considéré, à Paris, à cause de sa voiture et vọng vì cỗ xe ngựa chứ không phải vì đạo
non à cause de sa vertu. đức.
NAPOLÉON, Mémorial. NAPOLÉON, Hồi ký.

Le laquais entra précipitamment en Tên lính hầu chạy vội vào và nói:
disant:
—Monsieur le duc de ***: Ngài quận công
—Taisez-vous, vous n'êtes qu'un sot, — Im mồm, anh chỉ là một thằng
dit le duc en entrant. ngu, ông quận công vừa đi vào vừa nói.
Il dit si bien ce mot, et avec tant de Ông ta nói câu đó rất gọn gàng, rất
majesté, que malgré lui, Julien pensa que oai nghiêm, đến nỗi Julien bất giác nghĩ
savoir se fâcher contre un laquais était rằng biết nổi giận với một tên lính hầu
toute la science de ce grand personnage. là tất cả cái khoa học của vị đại thần đó.
Julien leva les yeux et les baissa aussitôt. Julien ngước mắt lên và lại cụp ngay
Il avait si bien deviné la portée du nouvel xuống. Anh đã đoán rất đúng cái tầm
arrivant, qu'il trembla que son regard ne quan trọng của người mới đến này, nên
fût une indiscrétion. anh lo sợ rằng cái nhìn của anh là một sự
thiếu ý tứ.
Ce duc était un homme de cinquante Ông quận công này là một người năm
ans, mis comme un dandy, et marchant mươi tuổi, ăn mặc như một phong lưu
par ressorts. Il avait la tête étroite, avec công tử, và bước đi run rẩy. Cái đầu thì
un grand nez, et un visage busqué et tout choắt, cái mũi thì to, và cái mặt thì
en avant; il eût été difficile d'avoir l'air khum khum và nhô cả ra đằng trước; khó
plus noble et plus insignifiant. Son lòng mà có được cái vẻ mặt quý tộc hơn
arrivée détermina l'ouverture de la và vô vị hơn. Ông ta đến, là khai mạc
séance. phiên họp.

Julien fut vivement interrompu dans Julien đương nhận xét về tướng mạo
ses observations physiognomoniques par thì bị đột nhiên ngắt quãng bởi tiếng nói
la voix de M. de La Mole. của ông de La Mole.
—Je vous présente M. l'abbé Sorel, — Tôi xin giới thiệu với các ngài ông
disait le marquis; il est doué d'une tu sĩ Sorel, hầu tước nói; ông ấy có một
mémoire étonnante; il n'y a qu'une heure trí nhớ lạ lùng; chỉ cách đây một tiếng
que je lui ai parlé de la mission dont il đồng hồ, tôi nói với ông ấy về cái sứ
pouvait être honoré, et, afin de donner mạng mà ông có thể được hân hạnh giao
une preuve de sa mémoire, il a appris par phó, và để chứng tỏ trí nhớ của ông, ông
cœur la première page de la Quotidienne. đã học thuộc lòng trang đầu của tờ Nhật
báo.
—Ah! les nouvelles étrangères de ce À! Những tin nước ngoài của cái nhà
pauvre N..., dit le maître de la maison. anh N... , ông chủ nhà nói.
Il prit le journal avec empressement, Ông ta vội cầm lấy tờ báo, và nhìn
et regardant Julien d'un air plaisant, à Julien với một vẻ mặt tức cười, cố làm ra
force de chercher à être important: oai vệ:
—Parlez, monsieur, lui dit-il. Ông đọc đi, ông ta nói.
Le silence était profond, tous les yeux Mọi người im phăng phắc, tất cả mọi
fixés sur Julien; il récita si bien qu'au con mắt đều đổ dồn vào Julien; anh đọc
bout de vingt lignes: thuộc trọn đến nỗi mới được hai mươi
dòng, ông quận công đã nói:
—Il suffit, dit le duc. Thôi đủ rồi.
Le petit homme au regard de sanglier Con người bé nhỏ có cái nhìn của lợn
s'assit. Il était le président, car à peine en lòi ngồi xuống. Ông ta làm chủ tọa, vì
place, il montra à Julien une table de jeu, vừa mới ngồi xuống đã chỉ cho Julien
et lui fit signe de l'apporter auprès de lui. một cái bàn đánh bài, và ra hiệu cho anh
Julien s'y établit avec ce qu'il faut pour khiêng lại gần ông, Julien đến ngồi vào
écrire. Il compta douze personnes assises bàn đó với tất cả các thứ cần dùng để
autour du tapis vert. viết. Anh đếm được tất cả mười hai
người ngồi chung quanh tấm thảm xanh.
—Monsieur Sorel, dit le duc, retirez- — Ông Sorel, ông quận công bảo, ông
vous dans la pièce voisine, on vous fera hãy lui sang buồng bên, chúng tôi sẽ cho
appeler. gọi ông.
Le maître de la maison prit l'air fort Ông chủ nhà ra vẻ rất lo lắng.
inquiet:
—Les volets ne sont pas fermés, dit-il Các cánh cửa sổ đều chưa đóng, ông ta
à demi bas à son voisin. nói hơi khe khẽ với ông bèn cạnh.
—Il est inutile de regarder par la - Không nên nhìn qua cửa sổ đấy, ông
fenêtre, cria-t-il sottement à Julien. Me ta kêu to với Julien một cách ngu dại. -
voici fourré dans une conspiration tout Bây giờ là ta bị nhét vào một cuộc âm
au moins, pensa celui-ci. Heureusement, mưu phiến loạn đây chứ chẳng chơi, anh
elle n'est pas de celles qui conduisent en nghĩ. May mà cuộc âm mưu này không
place de Grève. Quand il y aurait du thuộc vào cái loại đưa đến quảng trường
danger, je dois cela et plus encore au Bãi Sỏi. Ví thử có gặp nguy hiểm thì đối
marquis. với ông hầu tước ta cũng có bổn phận
phải làm việc này và còn hơn thế nữa.
Heureux s'il m'était donné de réparer Ta sẽ sung sướng biết bao nếu được
tout le chagrin que mes folies peuvent lui đền chuộc tất cả nỗi phiền muộn mà
causer un jour! những sự điên cuồng của ta có thể một
ngày kia gây cho ông!
Tout en pensant à ses folies et à son Vừa nghĩ đến những sự điên cuồng và
malheur, il regardait les lieux de façon à nỗi đau khổ của mình anh vừa nhìn xem
ne jamais les oublier. Il se souvint alors mọi nơi chốn thật kỹ để không bao giờ
seulement qu'il n'avait point entendu le quên được. Bây giờ anh mới chợt nhớ ra
marquis dire au laquais le nom de la rue, là hồi nãy không nghe mấy ông hầu tuớc
et le marquis avait fait prendre un fiacre, nói tên phố cho tên lính hầu, và ông ta
ce qui ne lui arrivait jamais. đã bảo thuê xe ngựa chở khách, là điều
xưa nay chưa thấy ông làm bao giờ.
Longtemps Julien fut laissé à ses Người ta để mặc Julien một mình suy
réflexions. Il était dans un salon tendu en nghĩ rất lâu. Lúc đó anh ở trong một
velours rouge avec de larges galons d'or. phòng khách căng bằng nhung đỏ với
Il y avait sur la console un grand crucifix những nẹp kim tuyến rộng bản. Trên cái
en ivoire, et sur la cheminée, le livre du bệ chân quỳ có một cây thánh giá lớn
Pape, de M. de Maistre, doré sur bằng ngà, và trên lò sưởi, quyển Nói về
tranches, et magnifiquement relié. Giáo hoàng, của ông de Maistre, mép
Julien l'ouvrit pour ne pas avoir l'air sách mạ vàng và đóng bìa rất lộng lẫy.
d'écouter. De moment en moment on Julien mở quyển đó ra để khỏi có vẻ lắng
parlait très haut dans la pièce voisine. nghe. Chốc chốc lại thấy ở buồng bên
Enfin, la porte s'ouvrit, on l'appela. người ta nói rất to mãi về sau, cửa mở ra,
người ta gọi anh.
—Songez, messieurs, disait le — Thưa các ngài, ông chủ tọa nói, xin
président, que de ce moment nous chúng ngài chớ cho rằng từ lúc này
parlons devant le duc de ***. Monsieur, chúng ta nói năng trước mặt quận công
dit-il en montrant Julien, est un jeune de G. Ông đây, ông ta vừa nói vừa chỉ
lévite, dévoué à notre sainte cause, et qui Julien, là một nhà tu sĩ trẻ tuổi, dốc lòng
redira facilement, à l'aide de sa mémoire với công cuộc thiêng liêng của chúng ta
étonnante, jusqu'à nos moindres và sẽ nói lại dễ dàng, nhờ ở trí nhớ kỳ dị
discours. của ông, tất cả những lời phát biểu của
chúng ta một cách hết sức cặn kẽ.
La parole est à monsieur, dit-il en Xin mời ngài nói, ông ta vừa nói vừa
indiquant le personnage à l'air paterne, chỉ nhân vật có vẻ mặt hiền từ, và mặc ba
et qui portait trois ou quatre gilets. bốn chiếc gilê.
Julien trouva qu'il eût été plus naturel Julien thấy rằng giá gọi tên cái ông
de nommer le Monsieur aux gilets. Il prit mặc nhiều gilê ấy lên thì có lẽ tự nhiên
du papier et écrivit beaucoup. hơn. Anh lấy giấy ra và viết lia lịa.
(Ici l'auteur eût voulu placer une page (Đến đây tác giả có ý định để một
de points. Cela aura mauvaise grâce, dit trang toàn chấm chấm. Cái đó xem
l'éditeur, et pour un écrit aussi frivole, chừng vô duyên lắm, nhà xuất bản nói,
manquer de grâce, c'est mourir. mà đối với một tác phẩm phù phiếm như
thế này, vô duyên là chết.
—La politique, reprend l'auteur, est — Chính trị, tác giả tiếp lời, là một
une pierre attachée au cou de la hòn đá buộc vào cổ văn chương, và chưa
littérature, et qui, en moins de six mois, đầy sáu tháng, nó lôi văn chương chìm
la submerge. La politique au milieu des nghỉm. Chính trị giữa những trò thú vị
intérêts d'imagination, c'est un coup de hư cấu, là một phát súng tay giữa một
pistolet au milieu d'un concert. Ce bruit cuộc hòa nhạc. Tiếng nổ inh tai mà
est déchirant sans être énergique. Il ne không mãnh liệt. Nó không hòa hợp với
s'accorde avec le son d'aucun instrument. âm thanh của một cây đàn nào. Cái chính
Cette politique va offenser mortellement trị đó sẽ làm cho nửa số các bạn đọc bị
une moitié de lecteurs et ennuyer l'autre xúc phạm sâu cay, và làm chán tai nửa số
qui l'a trouvée bien autrement spéciale et kia, họ đã được thấy cái chính trị đó đặc
énergique dans le journal du matin... biệt hơn nhiều và mãnh liệt hơn nhiều,
trên tờ báo buổi sáng...
—Si vos personnages ne parlent pas — Nếu các nhân vật của ông không
politique reprend l'éditeur, ce ne sont nói chuyện chính trị, nhà xuất bản tiếp
plus les Français de 1830, et votre livre lời, thì họ không phải là người Pháp
n'est plus un miroir, comme vous en avez 1830 nữa, và quyển sách của ông không
la prétention...) phải một tấm gương nữa, như ông vẫn
bảo... ).
Le procès-verbal de Julien avait vingt- Biên bản của Julien dài hai mươi sáu
six pages; voici un extrait bien pâle, car trang; đây là một bản trích lục rất mờ
il a fallu, comme toujours supprimer les nhạt; vì đã phải, bao giờ chả thế, cắt bỏ
ridicules dont l'excès eût semblé odieux những chỗ tức cười quá đáng có thể bị
où peu vraisemblable. (Voir la Gazette des người ta coi là đáng ghét hoặc không có
Tribunaux.) vẻ thật mấy (Xem tờ Tin tức các Tòa án).
L'homme aux gilets et à l'air paterne Người mặc nhiều gilê và vẻ mặt hiền
(c'était un évêque peut-être) souriait từ (có lẽ là một ông giám mục) , mỉm
souvent, et alors ses yeux, entourés de cười luôn, và khi đó mắt ông, có những
paupières flottantes, prenaient un mí mắt phập phồng, sáng ngời lên một
brillant singulier et une expression cách lạ lùng và có một vẻ ít do dự hơn
moins indécise que de coutume. Ce lúc thường. Nhân vật đó mà người ta
personnage, que l'on faisait parler le mới nói đầu tiên trước mặt quận công
premier devant le duc (mais quel duc? se (nhưng quận công nào thế? Julien tự hỏi)
disait Julien), apparemment pour rõ ràng là để trình bày các ý kiến và làm
exposer les opinions et faire les fonctions các nhiệm vụ đại lý tố tụng. Julien thấy
d'avocat général, parut à Julien tomber có vẻ do dự và thiếu những kết luận dứt
dans l'incertitude et l'absence de khoát mà người ta thường trách các ông
conclusions décidées que l'on reproche pháp quan đó. Đến nỗi ông quận công
souvent à ces magistrats. Dans le courant cũng đã có lần phải trách ông ta điều đó,
de la discussion, le duc alla même jusqu'à trong cuộc bàn cãi.
le lui reprocher.
Après plusieurs phrases de morale et Sau rất nhiều câu lý luận đạo đức và
d'indulgente philosophie, l'homme aux triết lý khoan dung, người mặc gilê nói:
gilets dit:
—La noble Angleterre, guidée par un — Nước Anh cao quý, được hướng
grand homme, l'immortel Pitt, a dẫn bởi một bậc vĩ nhân, ông Pitt [402]
dépensé quarante milliards de francs bất diệt, đã chi tiêu bốn mươi tỉ quan để
pour contrarier la révolution. Si cette làm ngáng trở cuộc cách mạng. Nếu hội
assemblée me permet d'aborder avec nghị cho phép tôi được đề cập thẳng thắn
quelque franchise une idée triste, đôi chút một ý kiến đáng buồn, nước
l'Angleterre ne comprit pas assez qu'avec Anh không hiểu rõ mấy rằng với một
un homme tel que Bonaparte, quand người như Bonaparte, nhất là khi người
surtout on n'avait à lui opposer qu'une ta chỉ có một mớ những ý định tốt để
collection de bonnes intentions, il n'y đưa ra chống lại ông ta, thì chỉ có những
avait de décisif que les moyens phương tiện cá nhân là có tác dụng quyết
personnels... định...
—Ah! encore l'éloge de l'assassinat! — Ô! Lại ca tụng tội sát nhân! Ông
dit le maître de la maison d'un air chủ nhà nói có vẻ lo ngại.
inquiet.
—Faites-nous grâce de vos homélies — Xin ngài miễn cho chúng tôi
sentimentales, s'écria avec humeur le những lời huấn dụ tình cảm của ngài,
président, son œil de sanglier brilla d'un ông chủ tọa bực mình kêu lên; con mắt
éclat féroce. Continuez, dit-il à l'homme lợn lòi của ông sáng quắc lên dữ tợn. Xin
aux gilets. Les joues et le front du ông tiếp tục, ông ta nói với người mặc
président devinrent pourpres. gilê. Đôi gò má và vầng trán của ông chủ
tọa đỏ tía lên.
—La noble Angleterre, reprit le — Nước Anh cao quý, báo cáo viên
rapporteur, est écrasée aujourd'hui; car tiếp lời, bây giờ bị đè bẹp, vì mỗi người
chaque Anglais, avant de payer son pain, nước Anh, trước khi trả tiền bánh mì,
est obligé de payer l'intérêt des quarante còn bắt buộc phải trả tiền lãi của cái món
milliards de francs qui furent employés bốn chục tỉ quan đã được dùng để chống
contre les jacobins. Elle n'a plus de Pitt... lại bọn Jacobins. Nước Anh không còn
ông Pitt nữa...
—Elle a le duc de Wellington, dit un — Nhưng có quận công de
personnage militaire qui prit l'air fort Wellington [403] , một nhân vật võ
important. quan nói, ra vẻ oai vệ lắm.
—De grâce, silence, messieurs, s'écria — Xin các ngài làm ơn im lặng cho,
le président; si nous disputons encore, il ông chủ tọa kêu lên; nếu chúng ta còn cãi
aura été inutile de faire entrer M. Sorel. lộn, thì đưa ông Sorel vào đây chả hóa ra
vô ích sao.
—On sait que monsieur a beaucoup — Ai chả biết Ngài có rất nhiều ý
d'idées, dit le duc d'un air piqué, en kiến, ông quận công có vẻ tức giận vừa
regardant l'interrupteur, ancien général nói vừa nhìn người ngắt lời, vốn là cựu
de Napoléon. tướng lĩnh của Napoléon.
Julien vit que ce mot faisait allusion à Julien thấy rằng câu nói đó ám chỉ
quelque chose de personnel et de fort một chuyện gì cá nhân và rất xúc phạm
offensant. Tout le monde sourit; le đây. Mọi người mỉm cười, ông tướng
général transfuge parut outré de colère. lĩnh đào ngũ có vẻ phẫn nộ lắm.
—Il n'y a plus de Pitt, messieurs, — Không còn ông Pitt nữa, thưa các
reprit le rapporteur, de l'air découragé Ngài, báo cáo viên nói tiếp với vẻ chán
d'un homme qui désespère de faire nản của một người không có hy vọng gì
entendre raison à ceux qui l'écoutent. Y đem lẽ phải thuyết phục được những
eût-il un nouveau Pitt en Angleterre, on người nghe. Dù cho có một ông Pitt mới
ne mystifie pas deux fois une nation par nữa ở nước Anh, thì người ta cũng không
les mêmes moyens... lừa bịp được một dân tộc hai lần bằng
cùng những phương tiện cũ.
—C'est pourquoi un général — Bởi thế cho nên ở nước Pháp từ nay
vainqueur, un Bonaparte est désormais về sau không thể không có một ông
impossible en France, s'écria tướng thắng trận, một Bonaparte nữa,
l'interrupteur militaire. nhà quân sự ngắt lời kêu lên.
Pour cette fois, ni le président ni le Lần này thì cả ông chủ tọa lẫn ngài
duc n'osèrent se fâcher, quoique Julien quận công không ai dám nổi giận, mặc
crût lire dans leurs yeux qu'ils en avaient dầu Julien đọc trong con mắt họ thấy
bonne envie. Ils baissèrent les yeux, et le hình như họ cũng rất muốn nổi giận. Họ
duc se contenta de soupirer de façon à cụp mắt xuống, và ngài quận công chỉ
être entendu de tous. đành thở dài sườn sượt cho mọi người
đều nghe thấy.
Mais le rapporteur avait pris de Nhưng báo cáo viên đã đâm ra bực
l'humeur. mình.
—On est pressé de me voir finir, dit- — Người ta nóng ruột muốn tôi kết
il avec feu, et en laissant tout à fait de thúc, ông ta nói với vẻ nồng nhiệt và
côté cette politesse souriante et ce hoàn toàn gạt bỏ sang một bên cái vẻ lễ
langage plein de mesure que Julien độ tươi cười và cái ngôn ngữ đầy vẻ ôn
croyait l'expression de son caractère, on hòa chừng mực mà Julien vẫn tưởng là
est pressé de me voir finir, on ne me tient sự biểu lộ tính tình của ông. Người ta
nul compte des efforts que je fais pour nóng ruột muốn tôi kết thúc; người ta
n'offenser les oreilles de personne, de không đếm xỉa tí nào cho tôi về những
quelque longueur qu'elles puissent être. cố gắng của tôi để không làm chướng tai
Eh bien, messieurs, je serai bref. một người nào, dù những cái tai đó dài
đến mấy đi nữa. Vâng thì, thưa các Ngài,
xin ngắn gọn.
Et je vous dirai en paroles bien Và tôi xin nói với các ngài bằng
vulgaires: l'Angleterre n'a plus un sou au những lời lẽ rất dung tục: Nước Anh
service de la bonne cause. Pitt lui-même không còn một xu nào nữa để phục vụ
reviendrait, qu'avec tout son génie il ne cho chính nghĩa. Dù cho ông Pitt có trở
parviendrait pas à mystifier les petits lại chăng nữa, với tất cả thiên tài của
propriétaires anglais car ils savent que la ông, ông cũng không thể nào lừa bịp
brève campagne de Waterloo leur à những tiểu nghiệp chủ Anh được, vì họ
coûté, à elle seule, un milliard de francs. biết rằng chiến dịch Waterloo [404]
Puisque l'on veut des phrases nettes ngắn ngủi đã tốn kém cho họ, riêng nó
ajouta le rapporteur en s'animant de plus thôi, một tỉ quan. Người ta đã muốn
en plus, je vous dirai: Aidez-vous vous- những câu rành mạch, báo cáo viên nói
mêmes, car l'Angleterre n'a pas une thêm và mỗi lúc một nổi nóng hơn, thì
guinée à votre service, et quand tôi xin nói với các ngài: Hãy tự giúp lấy
l'Angleterre ne paye pas, l'Autriche, la mình [405] , vì nước Anh không còn
Russie, la Prusse, qui n'ont que du một guinée [406] nào để hầu các ngài
courage et pas d'argent, ne peuvent faire nữa, và khi nước Anh không bỏ tiền ra,
contre la France plus d'une campagne ou thì nước Áo, nước Nga, nước Phổ, dũng
deux. cảm thì có mà tiền thì không, không thể
nào đánh nước Pháp quá một hoặc hai
chiến dịch được.
L'on peut espérer que les jeunes Người ta có thể hy vọng rằng binh sĩ
soldats rassemblés par le jacobinisme trẻ tuổi mà chủ nghĩa Jacobins tập hợp
seront battus à la première campagne, à được, sẽ bị đánh bại ngay trong chiến
la seconde peut-être; mais à la troisième, dịch thứ nhất, hoặc thứ hai không
dussé-je passer pour un révolutionnaire à chừng; nhưng đến chiến dịch thứ ba, dù
vos yeux prévenus, à la troisième vous tôi có bị con mắt thành kiến của các ngài
aurez les soldats de 1794, qui n'étaient coi là một kẻ cách mạng, đến chiến dịch
plus les paysans enrégimentés de 1792. thứ ba, các ngài sẽ có những người lính
của 1794, họ không phải là những nông
dân nhập ngũ năm 1792 nữa rồi.
Ici l'interruption partit de trois ou Đến đây, ba bốn chỗ cùng nổi lên ngắt
quatre points à la fois. lời.
—Monsieur, dit le président à Julien, — Ông ạ, ông chủ tọa nói với Julien,
allez mettre au net dans la pièce voisine ông hãy sang buồng bên để sửa sang đoạn
le commencement de procès-verbal que đầu của biên bản mà ông đã viết, Julien
vous avez écrit. Julien sortit à son grand đi ra, trong lòng rất tiếc. Báo cáo viên
regret. Le rapporteur venait d'aborder vừa mới đề cập đến những khả năng vẫn
des probabilités qui faisaient le sujet de làm chủ đề cho những cuộc suy nghĩ
ses méditations habituelles. thường quen của anh.
Ils ont peur que je ne me moque Họ sợ ta cười họ, anh nghĩ. Khi người
d'eux, pensa-t-il. Quand on le rappela, ta gọi anh trở lại, thì ông de La Mole
M. de La Mole disait, avec un sérieux qui, đương nói, với một vẻ nghiêm nghị, đối
pour Julien qui le connaissait, semblait với Julien đã biết rõ ông, thì thấy là rất
bien plaisant: tức cười:
—... Oui, messieurs, c'est surtout de — ... Vâng, thưa các ngài, chính là nói
ce malheureux peuple qu'on peut dire: về cái dân tộc khốn khổ này mà người ta
Sera-t-il dieu, table ou cuvette? có thể bảo rằng: Nó sẽ là ông trời, cái bàn
hay cái chậu?
Il sera dieu! s'écrie le fabuliste. C'est à Nó sẽ là ông trời! Nhà ngụ ngôn kêu
vous, messieurs que semble appartenir ce lên. Thưa các ngài, lời nói rất cao quý và
mot si noble et si profond. Agissez par rất sâu sắc đó hình như phải là lời nói của
vous-mêmes et la noble France reparaîtra các ngài mới đúng. Các ngài hãy tự lực
telle à peu près que nos aïeux l'avaient hành động, và nước Pháp cao quý sẽ tái
faite et que nos regards l'ont encore vue hiện gần giống như tổ tiên chúng ta đã
avant la mort de Louis XVI. sinh thành ra nó, và như mắt chúng ta
còn được trông thấy nó trước khi Louis
XVI chết.
L'Angleterre, ses nobles lords du Nước Anh, ít ra là những huân tước
moins, exècre autant que nous l'ignoble cao quý của nước Anh, cũng thù ghét
jacobinisme: sans l'or anglais, l'Autriche, ngang với chúng ta chủ nghĩa Jacobins
la Russie, la Prusse ne peuvent livrer que đê tiện. Không có vàng của nước Anh,
deux ou trois batailles. Cela suffira-t-il thì nước Áo, nước Nga, nước Phổ chỉ có
pour amener une heureuse occupation, thể đánh được đôi ba trận. Như thế có đủ
comme celle que M. de Richelieu để đem lại một cuộc chiếm đóng may
gaspilla si bêtement en 1817? Je ne le mắn như cuộc chiếm đóng mà Ngài de
crois pas. Richelieu đã bỏ phí một cách rất ngu dại
năm 1817? [407] Tôi không tin.
Ici il y eut interruption, mais étouffée Đến đây có cuộc ngắt lời, nhưng bị
par les chut de tout le monde. Elle bóp nghẹt bởi những tiếng suỵt của toàn
partait encore de l'ancien général thể hội nghị. Sự ngắt lời lại là do viên
impérial, qui désirait le cordon bleu, et cựu tướng lĩnh của thời đế chế, ông ta
voulait marquer parmi les rédacteurs de vẫn ao ước được tấm huân chương Thánh
la note secrète. Linh Bội Tinh, và muốn nổi trội trong
bọn những người khởi thảo bức mật thư.
—Je ne le crois pas, reprit M. de La — Tôi không tin, ông de La Mole tiếp
Mole après le tumulte. lời sau cơn ồn ào.
Il insista sur le Je, avec une insolence Ông nhấn mạnh vào tiếng Tôi, với
qui charma Julien. Voilà du bien joué, se một giọng ngạo mạn mà Julien lấy làm
disait-il, tout en faisant voler sa plume thú. Thật là chơi được, anh vừa nghĩ
presque aussi vite que la parole du bụng vừa múa bút nhanh gần bằng lời
marquis. Avec un mot bien dit, M. de La nói của ông hầu tước. Bằng một lời nói
Mole anéantit les vingt campagnes de ce hay, ông de La Mole làm tiêu tan cả hai
transfuge. chục chiến dịch của con người đào ngũ
kia.
—Ce n'est pas à l'étranger tout seul, Không phải chỉ đơn thuần nhờ nước
continua le marquis du ton le plus ngoài, ông hầu tước nói tiếp bằng một
mesuré, que nous pouvons devoir une giọng hết sức đắn đo chừng mực, mà
nouvelle occupation militaire. Toute chúng ta có thể có được một cuộc chiếm
cette jeunesse, qui fait des articles đóng quân sự mới. Tất cả cái đám thanh
incendiaires dans le Globe, vous donnera niên viết những bài nẩy lửa trong báo
trois ou quatre mille jeunes capitaines, Hoàn cầu kia, sẽ cho các ngài ba bốn
parmi lesquels peut se trouver un Kléber, nghìn đại úy trẻ tuổi, trong đó có thể có
un Hoche, un Jourdan, un Pichegru, một Kléber, một Hoche, một Jourdan,
mais moins bien intentionné. một Pichegru [408] , nhưng ít thiện ý
hơn.
—Nous n'avons pas su lui faire de la — Chúng ta đã không biết làm hiển
gloire, dit le président, il fallait le danh ông ta, ông chủ tọa nói, đáng lẽ
maintenir immortel. phải giữ cho ông ta phương danh bất
diệt.
—Il faut enfin qu'il y ait en France Vậy cần thiết ở nước Pháp phải có hai
deux partis, reprit M. de La Mole, mais đảng, ông de La Mole tiếp lời, nhưng hai
deux partis, non pas seulement de nom, đảng, không phải chỉ là trên danh nghĩa,
deux partis bien nets bien tranchés. mà hai đảng thật rõ rệt, thật dứt khoát.
Sachons qui il faut écraser. D'un côté les Ta phải biết ta cần đè bẹp ai. Một phía là
journalistes, les électeurs l'opinion en un những nhà báo, những cử tri, nói tóm lại
mot, la jeunesse et tout ce qui l'admire. là dư luận, thanh niên và tất cả những
Pendant qu'elle s'étourdit du bruit de ses người thán phục nó. Trong khi nó mê
vaines paroles, nous, nous avons mẩn vì tiếng lào xào của những lời lẽ hão
l'avantage certain de consommer le huyền của nó, thì chúng ta, chúng ta có
budget. ưu thế chắc chắn là tiêu thụ ngân sách.
Ici encore l'interruption. Đến đây lại bị ngắt lời.
—Vous, monsieur, dit M. de La Mole — Ngài, ông de La Mole nói với
à l'interrupteur avec une hauteur et une người ngắt lời bằng một vẻ bề trên và
aisance admirables, vous ne consommez một vẻ ung dung tuyệt vời, thì ngài
pas, si le mot vous choque, vous dévorez không tiêu thụ, nếu danh từ đó ngài lấy
quarante mille francs portés au budget de làm chướng, nhưng ngài nuốt chửng bốn
l'État, et quatre-vingt mille que vous vạn quan ghi ở ngân sách và tám vạn
recevez de la liste civile. quan mà ngài tiếp nhận của ngân sách
riêng của Nhà Vua [409] .
Eh bien, monsieur, puisque vous m'y — Vâng, thưa Ngài, ngài đã bắt buộc,
forcez, je vous prends hardiment pour thì tôi xin mạnh bạo lấy ngài ra làm ví
exemple. Comme vos nobles aïeux qui dụ. Đáng lẽ giống như các bậc tổ tiên cao
suivirent saint Louis à la croisade, vous quý của ngài khi xưa đi theo thánh Louis
devriez pour ces cent vingt mille francs, trong thập tự chiến, ngài nhận mươi hai
nous montrer au moins un régiment, une vạn quan đó thì phải cho chúng tôi được
compagnie, que dis-je! une demi- xem ít ra là một trung đoàn, một đại đội,
compagnie, ne fût-elle que de cinquante chả gì cũng một nửa đại đội, dù chỉ gồm
hommes prêts à combattre, et dévoués à có năm chục người sẵn sàng chiến đấu,
la bonne cause, à la vie et à la mort. Vous và một sống một chết, tận trung với
n'avez que des laquais qui, en cas de chính nghĩa. Ngài chỉ có những tên lính
révolte, vous feraient peur à vous-même. hầu, nếu có loạn thì chính ngài phải sợ
chúng.
Le trône, l'autel, la noblesse peuvent Ngai vàng, bàn thờ, quý tộc, có thể
périr demain, messieurs, tant que vous mai đây bị tiêu ma, thưa các ngài, nếu
n'aurez pas créé dans chaque các ngài còn chưa tạo ra được ở mỗi tỉnh
département une force de cinq cents một lực lượng năm trăm người tận tụy;
hommes dévoués; mais je dis dévoués, non nhưng tôi nói tận tụy, không những là
seulement avec toute la bravoure với sự dũng cảm của người Pháp, mà cả
française, mais aussi avec la constance với sự kiên trinh của người Tây Ban Nha.
espagnole.
La moitié de cette troupe devra se Một nửa của đội quân đó sẽ phải gồm
composer de nos enfants, de nos neveux con cái chúng ta, cháu chúng ta, nghĩa là
de vrais gentilshommes enfin. Chacun những con nhà quý tộc chân chính. Mỗi
d'eux aura à ses côtés, non pas un petit người đó sẽ có ở bên cạnh, không phải là
bourgeois bavard, prêt à arborer la một chú trưởng giả ba hoa, sẵn sàng
cocarde tricolore si 1815 se présente de trưng đeo mão chương tam tài nếu 1815
nouveau mais un bon paysan simple et lại tái hiện, nhưng một người nông dân
franc comme Cathelineau; notre thật thà chất phác và thẳng thắn như
gentilhomme l'aura endoctriné, ce sera Cathelineau [410] ; chàng quý tộc của ta
son frère de lait s'il se peut. Que chacun sẽ thuyết phục y, sẽ coi y là như huynh
de nous sacrifie le cinquième de son như đệ [411] nếu có thể được. Mỗi người
revenu pour former cette petite troupe chúng ta hãy hy sinh phần năm lợi tức
dévouée de cinq cents hommes par của mình để thành lập cho mỗi tỉnh cái
département. Alors vous pourrez đội quân bé nhỏ năm trăm người tận tụy.
compter sur une occupation étrangère. Khi đó thì các ngài sẽ có thể trông mong
Jamais le soldat étranger ne pénétrera được ở một cuộc chiếm đóng của quân
jusqu'à Dijon seulement, s'il n'est sûr de nước ngoài. Không bao giờ người lính
trouver cinq cents soldats amis dans nước ngoài vào sâu đến Dijon thôi, nếu
chaque département. hắn không chắc chắn được thấy trong
mỗi tỉnh có năm trăm người lính bạn.

Les rois étrangers ne vous écouteront Các vua nước ngoài sẽ chỉ lắng nghe
que quand vous leur annoncerez vingt các ngài khi các ngài báo tin với họ rằng
mille gentilshommes prêts à saisir les có hai vạn người quý tộc sẵn sàng cầm võ
armes pour leur ouvrir les portes de la khí để mở cho họ các cửa ngõ của nước
France. Ce service est pénible, direz- Pháp. Các ngài sẽ bảo công việc đó nặng
vous, messieurs, notre tête est à ce prix. nề quá ư; thưa các ngài, ta giữ vững được
Entre la liberté de la presse et notre cái đầu của ta, là bằng giá đó. Giữa sự tự
existence comme gentilshommes il y a do báo chí và sự tồn tại của chúng ta ở tư
guerre à mort. Devenez des cách quý tộc, có cuộc chiến tranh một
manufacturiers, des paysans, ou prenez mất một còn. Một là các ngài hãy trở
votre fusil. Soyez timides si vous voulez, thành nhà công nghệ, nhà nông, hai là
mais ne soyez pas stupides; ouvrez les hãy cầm lấy súng. Các ngài muốn nhút
yeux. nhát rụt rè thì cứ việc, nhưng đừng nên
ngớ ngẩn; hãy mở mắt ra.
Formez vos bataillons, vous dirai-je avec Hãy thành lập đội ngũ [412] , tôi sẽ
la chanson des jacobins; alors il se mượn bài hát của bọn Jacobins để nói với
trouvera quelque noble GUSTAVE- các ngài như vậy; bấy giờ sẽ có một vị
ADOLPHE, qui, touché du péril Gustave-Adolphe [413] cao quý, động
imminent du principe monarchique, tâm vì cái nguy diệt vong sớm tối của
s'élancera à trois cents lieues de son pays, nguyên lý quân quyền, vùng ra đi ba
et fera pour vous ce que Gustave fit pour trăm dặm xa cách nước mình, và làm cho
les princes protestants. Voulez-vous các ngài cái việc mà Gustave đã làm ngày
continuer à parler sans agir? Dans xưa cho các vua chúa theo đạo Tin Lành.
cinquante ans il n'y aura plus en Europe Các ngài định cứ tiếp tục nói mà không
que des présidents de république, et pas hành động ư? Trong năm mươi năm nữa,
un roi. Et avec ces trois lettres R, O, I ở Âu châu sẽ chỉ có những Tổng thống
s'en vont les prêtres et les cộng hòa và không còn một ông vua nào
gentilshommes. Je ne vois plus que des nữa. Và cùng với ba chữ V, U, A đó, các
candidats faisant la cour à des majorités giáo sĩ và các nhà quý tộc cũng đi mất.
crottées. Tôi chỉ còn thấy những ứng cử viên
phỉnh nịnh, những đa số lem luốc.
Vous avez beau dire que la France n'a Tha hồ cho các ngài nói rằng lúc này
pas en ce moment un général accrédité, nước Pháp không có lấy một viên tướng
connu et aimé de tous, que l'armée n'est lĩnh được mọi người tín nhiệm, biết
organisée que dans l'intérêt du trône et tiếng và yêu mến, rằng quân đội chỉ được
de l'autel, qu'on lui a ôté tous les vieux tổ chức vì lợi ích của ngai vàng và của
troupiers, tandis que chacun des ban thờ, rằng người ta đã tước mất của
régiments prussiens et autrichiens nó tất cả chiến sĩ lão luyện, trong khi mỗi
compte cinquante sous-officiers qui ont một trung đoàn Phổ và Áo có đến năm
vu le feu. chục hạ sĩ quan đã dày dạn khói lửa.

Deux cent mille jeunes gens Hai chục vạn thanh niên thuộc từng
appartenant à la petite bourgeoisie sont lớp tiểu tư sản đương yêu thích chiến
amoureux de la guerre... tranh...
—Trêve de vérités désagréables, dit — Xin miễn nói những sự thật chối
d'un ton suffisant un grave personnage, tai, một nhân vật nghiêm nghị nói bằng
apparemment fort avant dans les dignités một giọng tự đắc, nhân vật này rõ ràng
ecclésiastiques, car M. de La Mole sourit là rất cao cấp trong hàng chức sắc của
agréablement au lieu de se fâcher, ce qui giáo hội, vì ông de La Mole mỉm cười nhã
fut un grand signe pour Julien. nhặn chứ không nổi giận, đối với Julien
đó là một biểu hiện quan trọng.
Trêve de vérités désagréables, Xin miễn nói những sự thật chối tai,
résumons-nous, messieurs: l'homme à thưa các ngài, chúng ta hãy tóm tắt lại:
qui il est question de couper une jambe Con người có một ống chân bị sâu quảng
gangrenée serait mal venu de dire à son sắp phải cưa, mà nói với với nhà giải
chirurgien: cette jambe malade est fort phẫu rằng: Ống chân bệnh tật này rất
saine. Passez-moi l'expression, lành mạnh, thì không ai nghe được. Xin
messieurs, le noble duc de *** est notre các ngài hãy cho phép tôi nói như thế
chirurgien... này, quận công de G cao quý, là nhà giải
phẫu của chúng ta [414] .
Voilà enfin le grand mot prononcé, Thế là cái lời trọng yếu đã được thốt
pensa Julien, c'est vers le... que je ra, Julien nghĩ; đêm nay ta sẽ phi ngựa
galoperai cette nuit. về phía M.
CHAPITRE XXIII CHƯƠNG XXIII

LE CLERGÉ, LES BOIS, LA TĂNG LỮ, RỪNG CÂY, TỰ DO


LIBERTÉ
La première loi de tout être, c'est de se Cái quy luật đầu tiên của mọi sinh vật,
conserver, c'est de vivre. Vous semez de là tự tồn, là sống. Anh gieo rắc hạt độc
la ciguë et prétendez voir mûrir des épis! dược mà anh lại đòi trông thấy những
MACHIAVEL. bông lúa chín vàng!
MACHIAVEL

Le grave personnage continuait; on Nhân vật nghiêm nghị tiếp tục nói;
voyait qu'il savait; il exposait avec une người ta thấy rằng ông ta hiểu biết; ông
éloquence douce et modérée, qui plut ta trình bày với một sự hùng biện ngọt
infiniment à Julien, ces grandes vérités: ngào và ôn hòa, mà Julien lấy làm thích
vô cùng, những chân lý to tát sau đây:
1º L'Angleterre n'a pas une guinée à 1. Nước Anh không có một guinée
notre service; l'économie et Hume y sont nào để phục vụ chúng ta; ở bên ấy, kinh
à la mode. Les Saints même ne nous tế và ông Hume [415] đương được thiên
donneront pas d'argent, et M. Brougham hạ ưa thích, cả đến các Thánh cũng sẽ
se moquera de nous. không cho tiền chúng ta, và ông
Brougham [416] sẽ cười chúng ta.
2º Impossible d'obtenir plus de deux 2. Không thể nào xin được quá hai
campagnes des rois de l'Europe, sans l'or chiến dịch của các vua chúa ở Âu châu,
anglais; et deux campagnes ne suffiront nếu không có vàng của nước Anh; và hai
pas contre la petite bourgeoisie. chiến dịch thì sẽ không đủ để chống lại
giai cấp tiểu tư sản.
3º Nécessité de former un parti armé 3. Cần thiết phải thành lập một đảng
en France, sans quoi le principe võ trang ở nước Pháp, nếu không thì
monarchique d'Europe ne hasardera pas nguyên lý quân quyền ở Âu châu sẽ
même ces deux campagnes. không liều cả đến hai chiến dịch kia nữa.
—Le quatrième point que j'ose vous Điểm thứ tư mà tôi dám đề nghị với
proposer comme évident est celui-ci: các ngài như chuyện hiển nhiên, tức là:
Impossibilité de former un parti armé en Không thể nào thành lập một đảng võ
France sans le clergé. Je vous le dis trang ở Pháp nếu không có tăng lữ. Tôi
hardiment, parce que je vais vous le mạnh bạo nói với các ngài điều đó, bởi
prouver, messieurs. Il faut tout donner au vì, thưa các ngài, tôi sẽ chứng tỏ ngay
clergé. đây với các nghị viên. Phải cho tăng lữ
tất cả.
1º Parce que s'occupant de son affaire 1. Bởi vì ngày đêm chăm lo công việc
nuit et jour, et guidé par des hommes de của mình, và được hướng dẫn bởi những
haute capacité établis loin des orages à người tài cao học rộng an cư xa mọi
trois cents lieues de vos frontières... giông tố những ba trăm dặm cách biên
giới của các ngài...
—Ah! Rome, Rome! s'écria le maître — À! La Mã! La Mã! Ông chủ nhà kêu
de la maison... lên...
—Oui, monsieur, Rome! reprit le — Vâng, thưa ngài, La Mã! Ông hồng
cardinal avec fierté. Quelles que soient y giáo chủ tiếp lời một cách hãnh diện.
les plaisanteries plus ou moins Mặc dầu những câu đùa cợt khôn khéo
ingénieuses qui furent à la mode quand hoặc nhiều hoặc ít, được thịnh hành cái
vous étiez jeune, je dirai hautement, en hồi ngài còn ít tuổi, tôi sẽ cao giọng nói,
1830, que le clergé, guidé par Rome, giữa năm 1830, rằng duy chỉ có tăng lữ,
parle seul au petit peuple. được La Mã hướng dẫn, là có tiếng nói
với đám lê dân.
Cinquante mille prêtres répètent les Năm vạn giáo sĩ cùng nhắc lại những
mêmes paroles au jour indiqué par les lời như nhau, cái ngày được chỉ định bởi
chefs, et le peuple, qui, après tout, các thủ lĩnh, và chúng dân, dẫu sao cũng
fournit les soldats, sera plus touché de la là kẻ cung cấp quân lính, sẽ cảm động vì
voix de ses prêtres que de tous les petits tiếng nói của các giáo sĩ của họ nhiều hơn
vers du monde... là vì tất cả những câu thơ lắt nhắt của thế
(Cette personnalité excita des gian... (Nhân vật này kích động nên
murmures.) những tiếng lào xào).
—Le clergé a un génie supérieur au Tăng lữ có một thiên tài cao hơn các
vôtre, reprit le cardinal en haussant la ngài, ông hồng y giáo chủ cao giọng tiếp
voix; tous les pas que vous avez faits vers lời; tất cả những bước mà các ngài đã tiến
ce point capital, avoir en France un parti được tới các điểm chủ yếu đó, có một
armé, ont été faits par nous. Ici parurent đảng võ trang ở nước Pháp, đều là những
des faits... Qui a envoyé quatre-vingt bước tiến của chúng tôi. Ở đây nổi lên
mille fusils en Vendée?... etc., etc. những sự kiện... Ai đã gửi tám vạn súng
trường đến Vendée?...
Tant que le clergé n'a pas ses bois, il Tăng lữ mà còn chưa được trả lại
ne tient rien. A la première guerre, le những khu rừng của mình, là không nắm
ministre des finances écrit à ses agents được gì hết. Ở cuộc chiến tranh thứ nhất,
qu'il n'y a plus d'argent que pour les ông bộ trưởng tài chính viết cho các cán
curés. Au fond, la France ne croit pas, et sự của ông rằng chỉ còn tiền nong cho các
elle aime la guerre. Qui que ce soit qui la linh mục mà thôi. Thực sự, nước Pháp
lui donne, il sera doublement populaire, không tin, và nước Pháp thích chiến
car faire la guerre, c'est affamer les tranh. Bất cứ kẻ nào đem lại được chiến
Jésuites, pour parler comme le vulgaire, tranh cho nước Pháp, thì kẻ đó cũng
faire la guerre, c'est délivrer ces monstres được nhân dân yêu thích về hai mặt, vì
d'orgueil, les Français, de la menace de chiến tranh, tức là làm đói bọn Jésuites,
l'intervention étrangère. nói theo giọng dung tục; chiến tranh, tức
là giải thoát những con người kiêu ngạo
quái gở kia, tức là người Pháp, khỏi sự
đe dọa của cuộc can thiệp ngoại lai.
Le cardinal était écouté avec faveur... Ông hồng y giáo chủ được mọi người
lắng nghe với thiện cảm...
—Il faudrait, dit-il, que M. de Nerval Có lẽ, ông nói, ông de Nerval cần phải
quittât le ministère, son nom irrite từ chức, tên tuổi của ông gây phẫn nộ vô
inutilement. ích.
A ce mot, tout le monde se leva et Nghe thấy câu đó, mọi người cùng
parla à la fois. On va me renvoyer encore, đứng lên và cùng nói nhao nhao cả lên.
pensa Julien, mais le sage président lui- Họ lại sắp đuổi ta nữa đây, Julien nghĩ;
même avait oublié la présence et nhưng chính ông chủ tọa cẩn thận cũng
l'existence de Julien. đã quên phứt sự có mặt của Julien và
quên cả rằng có một anh Julien nữa.
Tous les yeux cherchaient un homme Tất cả mọi con mắt đều tìm kiếm một
que Julien reconnut. C'était M. de con người mà Julien nhận mặt được. Đó
Nerval, le premier ministre qu'il avait là ông de Nerval, thủ tướng, mà anh đã
aperçu au bal de M. le duc de Retz. thoáng gặp ở vũ hội của ngài quận công
de Retz.
Le désordre fut à son comble, comme Sự lộn xộn đến cực độ, như lời các báo
disent les journaux en parlant de la chí khi nói về Nghị viện. Sau một khắc
chambre. Au bout d'un gros quart đồng hồ dài dặc, sự im lặng dần dần được
d'heure, le silence se rétablit un peu. tái lập.
Alors M. de Nerval se leva, et, prenant Bấy giờ, ông de Nerval đứng lên, và
le ton d'un apôtre: lấy giọng một bậc tông đồ:
—Je ne vous affirmerai point, dit-il — Tôi sẽ không khẳng định với các
d'une voix singulière, que je ne tiens pas ngài, ông ta nói bằng một giọng lạ lùng,
au ministère. rằng tôi không thiết tha gì chức thủ
tướng.
Il m'est démontré, messieurs, que Thưa các Ngài, tôi đã được chứng giải
mon nom double les forces des jacobins rằng tên tuổi của tôi làm tăng gấp đôi
en décidant contre nous beaucoup de lực lượng của bọn Jacobins vì nó làm cho
modérés. Je me retirerais donc nhiều người rất ôn hòa quyết định chống
volontiers; mais les voies du Seigneur lại chúng ta. Vậy tôi rất sẵn lòng rút lui;
sont visibles à un petit nombre; mais song lẽ những con đường của Chúa, có
ajouta-t-il en regardant fixement le một số ít người trông thấy; song lẽ, ông
cardinal, j'ai une mission; le ciel m'a dit: nói thêm và nhìn trừng trừng vào ông
Tu porteras ta tête sur un échafaud, ou tu hồng y giáo chủ, tôi có một sứ mạng; trời
rétabliras la monarchie en France, et đã bảo tôi: Người sẽ đem đầu của người
réduiras les Chambres à ce qu'était le lên đoạn đầu đài, hoặc người sẽ tái lập
parlement sous Louis XV, et cela, nền quân chủ ở nước Pháp, và làm cho
messieurs, je le ferai. hai Nghị viện chỉ còn như Nghị viện
dưới thời vua Louis XV, và cái đó, thưa
các ngài, tôi sẽ làm bằng được.
Il se tut, se rassit, et il y eut un grand Ông không nói nữa, ngồi xuống, và
silence. trong phòng im phăng phắc.
Voilà un bon acteur, pensa Julien. Il Thật là tay đóng kịch giỏi, Julien
se trompait toujours comme à nghĩ. Anh lầm, cũng vẫn như thường lệ,
l'ordinaire, en supposant trop d'esprit vì giả thiết quá nhiều trí thông minh ở
aux gens. Animé par les débats d'une người khác. Được cuộc tranh cãi của một
soirée aussi vive, et surtout par la buổi tối náo nhiệt như thế, và nhất là
sincérité de la discussion dans ce moment được sự thành thục của cuộc bàn cãi làm
M. de Nerval croyait à sa mission. Avec cho hăng hái, trong lúc đó ông de Nerval
un grand courage, cet homme n'avait pas tin ở sứ mạng của mình [417] . Có can
de sens. đảm lớn, nhưng con người đó không có
trí sáng suốt.
Minuit sonna pendant le silence qui Chuông điểm mười hai giờ đêm, giữa
suivit le beau mot je le ferai. Julien trouva cái im lặng tiếp theo câu nói đẹp, tôi sẽ
que le son de la pendule avait quelque làm bằng được, Julien thấy tiếng chuông
chose d'imposant et de funèbre. Il était đồng hồ có cái gì uy nghiêm và thảm
ému. đạm. Anh xúc động.
La discussion reprit bientôt avec une Cuộc tranh luận lại tiếp tục ngay với
énergie croissante, et surtout une một sức mãnh liệt càng tăng, và nhất là
incroyable naïveté. Ces gens-ci me feront một sự ngây thơ không thể tưởng được.
empoisonner, pensait Julien dans de Những kẻ này sẽ cho đầu độc ta đây.
certains moments. Comment dit-on de Julien có những lúc nghĩ như vậy. Sao
telles choses devant un plébéien? người ta lại có thể nói những điều như
vậy trước mặt một kẻ thứ dân được nhỉ?
Deux heures sonnaient que l'on Chuông điểm hai giờ mà người ta vẫn
parlait encore. Le maître de la maison còn nói. Ông chủ nhà ngủ đã từ lâu; ông
dormait depuis longtemps; M. de La de Mole bắt buộc phải gọi chuông để bảo
Mole fut obligé de sonner pour faire thay nến. Ông de Nerval, thủ tướng thì
renouveler les bougies. M. de Nerval, le đã ra về từ lúc một giờ ba khắc, nhưng
ministre, était sorti à une heure trois sau khi đã quan sát luôn nét mặt của
quarts, non sans avoir souvent étudié la Julien trong một tấm gương ở bên cạnh
figure de Julien dans une glace que le ông ta. Ông ta ra về, có vẻ làm cho mọi
ministre avait à ses côtés. Son départ người được thoải mái.
avait paru mettre à l'aise tout le monde.
Pendant qu'on renouvelait les Trong khi người ta thay nến,
bougies:
—Dieu sait ce que cet homme va dire - có trời biết con người đó sẽ đi nói
au roi! dit tout bas à son voisin l'homme những gì với nhà vua! Người mặc gilê
aux gilets. Il peut nous donner bien des nói nhỏ với người bên cạnh, ông ta có thể
ridicules et gâter notre avenir. gán cho chúng ta nhiều trò lố bịch, và
làm hỏng tương lai của chúng ta.
Il faut convenir qu'il y a chez lui Phải công nhận rằng ông ta dám đến
suffisance bien rare et même effronterie à đây, thật là tự phụ hiếm có, và trơ trẽn
se présenter ici. Il y paraissait avant nữa. Ông ta đến đây trước khi đến bộ;
d'arriver au ministère, mais le nhưng chức vụ thủ tướng thay đổi hết
portefeuille change tout, noie tous les thảy, đánh chìm tất cả mọi lợi ích của
intérêts d'un homme, il eût dû le sentir. một con người, chắc ông ta cũng đã cảm
thấy điều đó.
A peine le ministre sorti, le général de Ông thủ tướng vừa ra khỏi, thì ông
Bonaparte avait fermé les yeux. En ce tướng lĩnh của Bonaparte cũng đã nhắm
moment, il parla de sa santé, de ses mắt lại rồi. Trong lúc này ông nói về sức
blessures, consulta sa montre et s'en alla. khỏe của ông, những vết thương của
ông, ông xem đồng hồ bỏ túi của ông và
ra về.
—Je parierais, dit l'homme aux gilets, — Tôi sẵn lòng đánh cuộc, người mặc
que le général court après le ministre; il gilê nói, rằng ông tướng lĩnh chạy theo
va s'excuser de s'être trouvé ici, et ông thủ tướng. Ông ta sẽ xin lỗi đã có
prétendre qu'il nous mène. mặt ở đây, và khoe là chính ông ta dắt
mũi chúng ta đấy.
Quand les domestiques à demi Khi bọn người nhà buồn ngủ rũ đã
endormis eurent terminé le thay xong các ngọn nến:
renouvellement des bougies:
—Délibérons enfin, messieurs, dit le — Bây giờ chúng ta hãy bàn bạc với
président, n'essayons plus de nous nhau, thưa các Ngài, ông chủ tọa hỏi,
persuader les uns les autres. Songeons à chúng ta đừng tìm cách thuyết phục lẫn
la teneur de la note qui, dans quarante- nhau nữa. Chúng ta hãy nghĩ đến nội
huit heures, sera sous les yeux de nos dung bức thư trong bốn mươi tám tiếng
amis du dehors. On a parlé des ministres. đồng hồ nữa sẽ đem trình dưới mắt các
Nous pouvons le dire maintenant que M. bạn bên ngoài của chúng ta. Người ta đã
de Nerval nous a quittés, que nous nói đến các bộ trưởng. Bây giờ ông de
importent les ministres? nous les ferons Nerval đã rời khỏi đây rồi, chúng ta có
vouloir. thể nói điều này, chúng ta cần gì các ông
bộ trưởng? Chúng ta sẽ làm cho các ông
ấy quyết ý.
Le cardinal approuva par un sourire Ông hồng y giáo chủ tán thành bằng
fin. nụ cười tế nhị.
—Rien de plus facile, ce me semble, — Tôi thấy rằng không có gì dễ hơn
que de résumer notre position, dit le là tóm tắt cái tình thế của chúng ta, ông
jeune évêque d'Agde, avec le feu giám mục trẻ tuổi địa phận Agde nói về
concentré et contraint du fanatisme le sự nồng nhiệt tập trung và gò ép của
plus exalté. Jusque-là il avait gardé le lòng cuồng tín sôi nổi nhất. Từ trước đến
silence son œil, que Julien avait observé, đó, ông ta vẫn im lặng; con mắt của ông
d'abord doux et calme s'était enflammé ta, mà Julien đã quan sát, lúc đầu dịu
après la première heure de discussion. dàng và bình tĩnh, sau một giờ đầu của
Maintenant son âme débordait comme la cuộc bàn cãi, đã bừng bừng nảy lửa. Bây
lave du Vésuve. giờ tâm hồn của ông ta tràn trề như núi
lửa Vésuve [418] .
—De 1806 à 1814, l'Angleterre n'a — Từ 1806 đến 1814, nước Anh chỉ
eu qu'un tort, dit-il, c'est de ne pas agir có một điều sai lầm, ông ta nói, là không
directement et personnellement sur tác động một cách trực tiếp và cá nhân
Napoléon. Dès que cet homme eut fait đến Napoléon. Khi con người đó đã làm
des ducs et des chambellans dès qu'il eut ra những quận công và những quan nội
rétabli le trône, la mission que Dieu lui thần, khi ông ta đã tái lập ngai vàng, thì
avait confiée était finie; il n'était plus sứ mạng mà Chúa đã giao phó cho ông ta
bon qu'à immoler. Les saintes Écritures chấm hết; ông ta chỉ còn đáng đem ra hy
nous enseignent en plus d'un endroit la sinh thôi. Các thánh thư đều dạy bảo
manière d'en finir avec les tyrans. (Ici il chúng ta, ở nhiều đoạn, cách thanh toán
y eut plusieurs citations latines.) những kẻ độc tài bạo chúa (Đến đây, có
viện dẫn nhiều câu La Tinh. )
Aujourd'hui, messieurs, ce n'est plus Thưa các Ngài, bây giờ thì không
un homme qu'il faut immoler, c'est phải là phải hy sinh một người nữa, mà
Paris. Toute la France copie Paris. A quoi là hy sinh cả Paris. Tất cả nước Pháp rập
bon armer vos cinq cents hommes par theo Paris. Các ngài võ trang năm trăm
département? Entreprise hasardeuse et người trong mỗi tỉnh để làm gì? Công
qui n'en finira pas. A quoi bon mêler la cuộc rất phiêu lưu và không bao giờ
France à la chose qui est personnelle à xong. Việc gì lại đánh lẫn lộn nước Pháp
Paris? Paris seul avec ses journaux et ses vào cái chuyện chỉ riêng của Paris. Riêng
salons a fait le mal, que la nouvelle Paris với các báo chí và các phòng khách
Babylone périsse. của nó đã làm nên tội, ta hãy tiêu diệt cái
kinh thành Babylone [419] mới đó đi.
Entre l'autel et Paris, il faut en finir. Giữa ban thờ và Paris, phải thanh toán
Cette catastrophe est même dans les đi. Sự đổ vỡ đó, cũng là ở trong những
intérêts mondains du trône. Pourquoi lợi ích thế gian của ngai vàng. Tại sao
Paris n'a-t-il pas osé souffler sous Paris đã không dám thở, dưới
Bonaparte? Demandez-le au canon de Bonaparte? Các ngài cứ hỏi khẩu đại bác
Saint-Roch... ở Saint-Roch [420] thì biết...
Ce ne fut qu'à trois heures du matin Mãi đến ba giờ sáng Julien mới ra về
que Julien sortit avec M. de La Mole. cùng với ông de La Mole.
Le marquis était honteux et fatigué. Ông hầu tước ngượng ngùng và mệt
Pour la première fois, en parlant à Julien, mỏi. Lần đầu tiên, nói với Julien, trong
il y eut de la prière dans son accent. Il lui giọng nói của ông có ý khẩn cầu. Ông
demandait sa parole de ne jamais révéler xin anh cam đoan là không bao giờ phát
les excès de zèle, ce fut son mot, dont le giác những sự quá sốt sắng, đó là lời ông
hasard venait de le rendre témoin. nói, mà sự tình cờ vừa mới khiến anh
được chứng kiến.
—N'en parlez à notre ami de Ông chỉ nên nói về những chuyện đó
l'étranger que s'il insiste sérieusement với ông bạn ngoại quốc của chúng ta khi
pour connaître nos jeunes fous. Que leur nào ông ta thật lòng khẩn khoản để được
importe que l'état soit renversé? ils hiểu biết những con người điên cuồng
seront cardinaux, et se réfugieront à trẻ tuổi của chúng ta thôi. Đối với họ, thì
Rome. Nous, dans nos châteaux, nous Nhà nước bị lật đổ, họ có cần gì? Họ sẽ
serons massacrés par les paysans. làm hồng y giáo chủ và sẽ ẩn náu ở La
Mã. Còn chúng tôi, trong những lâu đài
của mình, chúng tôi sẽ bị bọn nông dân
tàn sát.
La note secrète que le marquis rédigea Bức mật thư ông hầu tước biên soạn
d'après le grand procès-verbal de vingt- theo cái biên bản lớn hai mươi sáu trang
six pages, écrit par Julien, ne fut prête mà Julien đã viết, mãi đến bốn giờ ba
qu'à quatre heures trois quarts. khắc mới xong.
—Je suis fatigué à la mort, dit le — Tôi mệt đến chết người, ông hầu
marquis, et on le voit bien à cette note tước nói, cứ xem bức thư này, đoạn cuối
qui manque de netteté vers la fin, j'en không được rõ ràng lắm, thì đủ biết; tôi
suis plus mécontent que d'aucune chose bất mãn về bức thư này hơn là về bất cứ
que j'aie faite en ma vie. Tenez, mon ami, cái gì tôi đã làm trong đời tôi từ trước
ajouta-t-il, allez vous reposer quelques đến nay. Thôi này ông bạn, ông ta nói
heures, et de peur qu'on ne vous enlève, thêm, ông hãy đi nghỉ ngơi vài tiếng
moi je vais vous enfermer à clef dans đồng hồ, và sợ họ đến bắt cóc ông đi mất,
votre chambre. để tôi khóa trái cửa buồng ông lại.
Le lendemain, le marquis conduisit Hôm sau, ông hầu tước dẫn Julien đến
Julien à un château isolé assez éloigné de một tòa lâu đài hẻo lánh khá xa Paris. Ở
Paris. Là se trouvèrent des hôtes đó thấy có những người khách kỳ dị, mà
singuliers, que Julien jugea être prêtres. Julien đoán là những giáo sĩ. Người ta
On lui remit un passeport qui portait un giao cho anh một tấm hộ chiếu mang
nom suppose, mais Indiquait enfin le một tên giả, nhưng ghi rõ mục đích thật
véritable but du voyage qu'il avait của cuộc du hành mà anh vẫn làm ra bộ
toujours feint d'ignorer. Il monta seul chưa biết. Anh một mình lên một chiếc
dans une calèche. xe song mã.
Le marquis n'avait aucune inquiétude Ông hầu tước không lo ngại tí gì về
sur sa mémoire Julien lui avait récité trí nhớ của anh. Julien đã đọc thuộc lòng
plusieurs fois la note secrète, mais il với ông nhiều lần bức mật thư, nhưng rất
craignait tort qu'il ne fût intercepté. lo anh bị chặn giữa đường.
—Surtout n'ayez l'air que d'un fat qui — Nhất là ông chỉ nên làm ra vẻ một
voyage pour tuer le temps, lui dit-il avec con người đàng điếm đi du lịch để giết
amitié, au moment où il quittait le salon. thì giờ, ông nói với anh với giọng thân
Il y avait peut-être plus d'un faux frère tình lúc ông rời khỏi phòng khách. Có
dans notre assemblée d'hier soir. thể trong cuộc hội họp tối qua của chúng
ta, có nhiều kẻ giả danh đồng chí.
Le voyage fut rapide et fort triste. A Cuộc du hành vội vã và rất buồn.
peine Julien avait-il été hors de la vue du Julien vừa đi khỏi tầm mắt ông hầu tước,
marquis qu'il avait oublié et la note là anh đã quên phứt cả bức mật thư lẫn
secrète et la mission, pour ne songer sứ mạng để chỉ còn tơ tưởng đến những
qu'aux mépris de Mathilde. nỗi khinh bỉ của Mathilde.
Dans un village à quelques lieues au- Trong một xóm làng ở vài dặm quá
delà de Metz, le maître de poste vint lui thành Metz [421] , người cai trạm đến
dire qu'il n'y avait pas de chevaux. Il nói với anh rằng không có ngựa. Lúc đó
était dix heures du soir; Julien, fort đã mười giờ đêm; Julien, rất bực mình,
contrarié, demanda à souper. Il se gọi ăn bữa tối. Anh đi đi lại lại trước cửa
promena devant la porte, et và dần dà, như người vô tình, đi tạt vào
insensiblement, sans qu'il y parût, passa
dans la cour des écuries. Il n'y vit pas de sân chuồng ngựa. Anh không thấy có
chevaux. ngựa nghẽo gì cả.
L'air de cet homme était pourtant Nhưng cái vẻ của thằng cha kia thật
singulier, se disait Julien; son œil quả là khác thường, Julien nghĩ bụng;
grossier m'examinait. con mắt thao láo của nó cứ dò xét mình
mãi.
Il commençait, comme on voit, à ne Như ta thấy, anh bắt đầu không tin
pas croire exactement tout ce qu'on lui lắm tất cả những diều người ta nói với
disait. Il songeait à s'échapper après anh. Anh nghĩ đến chuyện tháo thân sau
souper, et pour apprendre toujours bữa ăn tối, và để chẳng gì cũng biết thêm
quelque chose sur le pays, il quitta sa đôi chút về địa phương, anh rời khỏi
chambre pour aller se chauffer au feu de buồng để xuống sưởi ấm dưới bếp. Anh
la cuisine. Quelle ne fut pas sa joie d'y vui mừng biết bao khi được gặp ở đó
trouver il signor Geronimo, le célèbre ngài Geronimo, nhà ca sĩ trứ danh!
chanteur!
Établi dans un fauteuil qu'il avait fait Ngồi chễm chệ trong một chiếc ghế
apporter près du feu, le Napolitain bành mà anh ta đã cho đem đến gần lửa,
gémissait tout haut, et parlait plus, à lui con người của thành Naples rên rỉ lên
tout seul, que les vingt paysans tiếng và một mình anh ta nói nhiều hơn
allemands qui l'entouraient ébahis. cả hai chục người nông dân đứng vây
quanh anh, nét mặt cứ nghệt ra.
—Ces gens-ci me ruinent, cria-t-il à — Những người ở đây làm tai họa cho
Julien, j'ai promis de chanter demain à tôi, anh ta kêu to lên với Julien, tôi đã
Mayence. Sept princes souverains, sont hứa là ngày mai sẽ hát ở Mayence [422]
accourus pour m'entendre. Mais allons . Bảy vị vua chúa đã kéo đến để nghe tôi.
prendre l'air, ajouta-t-il d'un air Nhưng ta hãy ra hóng gió một lát, anh
significatif. ta nói thêm với một vẻ ý tứ.
Quand il fut à cent pas sur la route, et Khi anh ta đã đi cách xa được trăm
hors de la possibilité d'être entendu: bước trên đường cái, và ngoài tầm có thể
bị nghe lọt:
—Savez-vous de quoi il retourne? dit- — Ông có biết chuyện gì không? Anh
il à Julien; ce maître de poste est un ta nói với Julien; lão cai trạm này là một
fripon. Tout en me promenant, j'ai thằng nhãi con hai mươi xu, nó đã nói
donné vingt sous à un petit polisson qui hết với tôi. Có đến hơn mười hai con
m'a tout dit. Il y a plus de douze chevaux ngựa trong một chuồng ngựa ở đầu làng
dans une écurie à l'autre extrémité du đằng kia. Họ định hãm một cái thư tín
village. On veut retarder quelque gì đây.
courrier.
—Vraiment? dit Julien d'un air — Thật à? Julien nói với một vẻ ngây
innocent. thơ.
Ce n'était pas le tout que de découvrir Khám phá ra sự gian lận cũng chưa
la fraude, il fallait partir: c'est à quoi phải là hết chuyện, còn phải ra đi nữa.
Geronimo et son ami ne purent réussir. Geronimo và anh bạn không làm thế nào
đi được.
—Attendons le jour, dit enfin le Ta hãy chờ đợi đến sáng ngày, sau
chanteur, on se méfie de nous. C'est cùng chàng ca sĩ nói, họ nghi chúng ta
peut-être à vous ou à moi qu'on en veut. đấy. Không chừng họ có ác ý gì với ông
Demain matin nous commandons un hoặc với tôi đấy. Sáng mai chúng ta gọi
bon déjeuner; pendant qu'on le prépare một bữa ăn sáng thật ngon lành; trong
nous allons nous promener, nous nous khi họ sửa soạn, chúng ta đi dạo chơi,
échappons, nous louons des chevaux et chúng ta tháo thân, chúng ta thuê ngựa
gagnons la poste prochaine. và phóng đến trạm sau.
—Et vos effets? dit Julien, qui pensait — Thế còn hành lý của ông? Julien
que peut-être Geronimo lui-même nói và nghĩ bụng rằng không chừng
pouvait être envoyé pour l'intercepter. chính tên Geronimo này cũng có thể
Il fallut souper et se coucher. Julien được sai phái để đi chặn anh. Phải ăn tối
était encore dans le premier sommeil, và đi nằm. Julien mới chợp mắt thì bỗng
quand il fut réveillé en sursaut par la voix giật mình tỉnh giấc vì tiếng nói của hai
de deux personnes qui parlaient dans sa người, họ nói chuyện với nhau trong
chambre, sans trop se gêner. buồng anh, chẳng cần giữ ý tứ gì.
Il reconnut le maître de poste, armé Anh nhận ra được lão cai trạm tay cầm
d'une lanterne sourde. La lumière était một cái đèn ló. Ánh sáng được chiếu về
dirigée vers le coffre de la calèche, que phía cái hòm xe ngựa mà Julien đã cho
Julien avait fait monter dans sa chambre. đem vào buồng anh, Bên cạnh viên cai
A côté du maître de poste était un trạm là một người đàn ông đương điềm
homme qui fouillait tranquillement dans nhiên lục soát cái hòm đã mở. Julien chỉ
le coffre ouvert. Julien ne distinguait que nhận rõ hai cánh tay áo của y, đen xì và
les manches de son habit, qui étaient rất bó.
noires et fort serrées.
C'est une soutane, se dit-il, et il saisit Đó là một cái áo thầy tu, anh nghĩ
doucement de petits pistolets qu'il avait bụng, và anh se sẽ nắm lấy những khẩu
placés sous son oreiller. súng tay nhỏ mà anh đã đút dưới gối.
—Ne craignez pas qu'il se réveille, — Đừng lo hắn thức dậy, ông linh
monsieur le curé, disait le maître de mục ạ, lão cai trạm nói. Rượu vang rót
poste. Le vin qu'on leur a servi était de cho họ chính là cái rượu mà ông đã pha
celui que vous avez préparé vous-même. chế đấy.
—Je ne trouve aucune trace de — Tôi không tìm thấy một tí dấu vết
papiers, répondait le curé. Beaucoup de giấy tờ gì. Ông linh mục trả lời. Chỉ
linge, d'essences, de pommades, de nhiều quần áo lót mình, nước hoa, những
futilités, c'est un jeune homme du siècle, sáp thơm, những trò phù phiếm. Đây là
occupé de ses plaisirs. L'émissaire sera một anh chàng thanh niên của thời đại,
plutôt l'autre, qui affecte de parler avec lo chuyện vui chơi. Kẻ đi sứ có lẽ là tên
un accent italien. kia thì đúng hơn, hắn giả vờ nói giọng Ý
đấy mà.
Ces gens se rapprochèrent de Julien Những người đó lại gần Julien để lục
pour fouiller dans les poches de son habit soát trong các túi của chiếc áo dài đi
de voyage. Il était bien tenté de les tuer đường của anh. Anh rất ngứa ngáy muốn
comme voleurs. Rien de moins giết chết chúng như những tên kẻ trộm.
dangereux pour les suites. Il en eut bonne Hậu quả chả có gì nguy cả. Anh rất
envie... Je ne serais qu'un sot se dit-il, je muốn... Ta sẽ chỉ là một thằng ngu dại,
compromettrais ma mission. >, Son anh tự nhủ, ta sẽ làm hỏng cả sứ mạng.
habit fouillé:
—Ce n'est pas là un diplomate, dit le Đây không phải là một nhà ngoại
prêtre: il s'éloigna et fit bien. giao, ông giáo sĩ nói sau khi đã lục soát
chiếc áo dài của anh, rồi ông ta rời đi và
thế là khôn hồn!
S'il me touche dans mon lit, malheur — Nếu hắn sờ đến giường của ta, thì
à lui! se disait Julien; il peut fort bien hắn bỏ mạng! Julien nghĩ bụng; rất có
venir me poignarder, et c'est ce que je ne thể là hắn muốn đâm chết ta, và cái đó
souffrirai pas. thì không đời nào ta chịu.
Le curé tourna la tête, Julien ouvrait Ông linh mục quay đầu lại, Julien hơi
les yeux à demi; quel ne fut pas son hé lim dim con mắt; anh ngạc nhiên biết
étonnement! c'était l'abbé Castanède! En bao! chính là linh mục Castanède! Thì ra,
effet, quoique les deux personnes mặc dầu hai người kia định nói rất nhỏ,
voulussent parler assez bas, il lui avait ngay từ lúc đầu anh thấy hình như nhận
semblé, dès l'abord, reconnaître une des được tiếng của một trong hai người có vẻ
voix. Julien fut saisi d'une envie quen, Julien bỗng cảm thấy vô cùng
démesurée de purger la terre d'un de ses thèm muốn được tẩy trừ trái đất khỏi
plus lâches coquins... một thằng đểu giả hèn nhát vào bậc nhất.
Mais ma mission! se dit-il. — Nhưng còn sứ mạng của ta! Anh
Le curé et son acolyte sortirent. Un tự nhủ, ông linh mục và tên đồng lõa
quart d'heure après, Julien fit semblant cùng đi ra. Một khắc đồng hồ sau, Julien
de s'éveiller. Il appela et réveilla toute la giả vờ thức giấc. Anh gọi và đánh thức
maison. cả nhà dậy.
—Je suis empoisonné, s'écriait-il, je — Tôi bị đầu độc, anh kêu lên, tôi đau
souffre horriblement! Il voulait un kinh khủng! Anh muốn mượn cớ để đi
prétexte pour aller au secours de sang cứu Geronimo. Anh thấy anh ta gần
Geronimo. Il le trouva à demi asphyxié bị ngạt thở vì chất laudanum [423] pha
par le laudanum contenu dans le vin. trong rượu vang.
Julien craignant quelque plaisanterie Số là Julien vẫn lo một trò đùa kiểu
de ce genre, avait soupé avec du chocolat đó, nên đã ăn bữa tối với sôcôla đem từ
apporté de Paris. Il ne put venir à bout Paris theo. Anh không tài nào đánh thức
de réveiller assez Geronimo pour le Geronimo cho khá hồi tỉnh để bảo anh ta
décider à partir. ra đi.
—On me donnerait tout le royaume — Dù cho tôi cả vương quốc Naples,
de Naples disait le chanteur, que je ne chàng ca sĩ nói, thì lúc này tôi cũng
renoncerais pas en ce moment à la không từ bỏ cái khoái được ngủ.
volupté de dormir.
—Mais les sept princes souverains! — Thế còn bảy vị vua chúa?
—Qu'ils attendent. — Họ chờ thôi.
Julien partit seul et arriva sans autre Julien ra đi một mình và tới được gần
incident auprès du grand personnage. Il vị đại thần không xảy ra chuyện gì khác
perdit toute une matinée à solliciter en nữa. Anh mất cả một buổi sáng để xin
vain une audience. Par bonheur vers les một cuộc yết kiến mà không được. May
quatre heures, le duc voulut prendre l'air. sao, vào quãng bốn giờ, ngài quận công
Julien le vit sortir à pied, il n'hésita pas muốn đi hóng mát. Julien trông thấy
à l'approcher et à lui demander l'aumône. ngài đi bộ ra, anh chẳng ngần ngại lại
Arrivé à deux pas du grand personnage, gần ngài và xin bố thí. Đến cách vị đại
il tira la montre du marquis de La Mole, thần hai bước, anh rút chiếc đồng hồ quả
et la montra avec affectation. quít của hầu tước de La Mole ra, và đưa
ra một cách phô trương.
—Suivez-moi de loin, lui dit-on sans le - Hãy đi theo tôi từ xa, ngài nói với
regarder. anh mà không nhìn anh.
A un quart de lieue de là le duc entra Đi khỏi đấy một phần tư dặm đường,
brusquement dans un petit Café-hauss. ngài quận công bỗng đột nhiên vào một
Ce fut dans une chambre de cette Café-hauss [424] nhỏ. Trong một căn
auberge du dernier ordre que Julien eut buồng của cái quán trọ hạng bét đó,
l'honneur de réciter au duc ses quatre Julien được vinh dự đọc thuộc lòng cho
pages. Quand il eut fini: ngài quận công nghe bốn trang của anh.
—Recommencez et allez plus Khi anh đã đọc xong, vị hoàng thân ghi
lentement, lui dit-on. chép.
Le prince prit des notes.
—Gagnez à pied la poste voisine. Hãy đi bộ đến trạm gần nhất. Bỏ lại
Abandonnez ici vos effets et votre calèche. đây các hành lý vào xe song mã. Hãy đi
Allez à Strasbourg comme vous pourrez et le Strasbourg [425] bằng cách nào tùy ý, và
vingt-deux du mois (on était au ngày hăm hai tháng này (hôm đó là
dix) trouvez-vous à midi et demi dans ce même mùng mười) hãy có mặt hồi mười hai giờ
Café-hauss N'en sortez que dans une demi- rưỡi trưa cũng ở tiệm Café-hauss này.
heure. Silence! Nửa giờ nữa hãy ra khỏi đây. Im lặng!
Telles furent les seules paroles que Trước sau, Julien chỉ được nghe có
Julien entendit. Elles suffirent pour le ngần ấy lời. Nó cũng đủ để làm cho anh
pénétrer de la plus haute admiration. thấm thía một nỗi cảm thán cao độ. Như
C'est ainsi, pensa-t-il, qu'on traite les thế, anh nghĩ, mới là giải quyết công
affaires, que dirait ce grand homme việc! Nhà chính khách lớn này sẽ nghĩ
d'État, s'il entendait les bavards sao, nếu ông được nghe những kẻ ba hoa
passionnés d'il y a trois jours? cuồng nhiệt ba hôm trước đây?
Julien en mit deux à gagner Julien mất hai ngày để đi tới
Strasbourg, il lui semblait qu'il n'avait Strasbourg, anh thấy hình như anh chả
rien à y faire. Il prit un grand détour. Si có công việc gì ở đó. Anh bèn đi một
ce diable d'abbé Castanède m'a reconnu, đường vòng lớn. Nếu cái thằng linh mục
il n'est pas homme à perdre facilement Castanède chết tiệt kia mà nhận được ta
ma trace. Et quel plaisir pour lui de se hôm nọ, thì nó không phải là người dễ
moquer de moi, et de faire échouer ma dàng mất hút ta đâu nhé. Và nó sẽ vui
mission! thích biết bao nếu được cười ta, và làm
cho sứ mạng của ta thất bại!
L'abbé Castanède, chef de la police de May sao linh mục Castanède, thủ lĩnh
la congrégation, sur toute la frontière du mật thám của thánh hội, trên suốt dọc
nord, ne l'avait heureusement pas biên thùy phía Bắc, đã không nhận ra
reconnu. Et les jésuites de Strasbourg, anh. Và những người Jésuites ở
quoique très zélés, ne songèrent Strasbourg, mặc dầu rất sốt sắng, không
nullement à observer Julien, qui, avec sa hề nghĩ tí nào đến sự theo dõi Julien, anh
croix et sa redingote bleue, avait l'air chàng với tấm huân chương và bộ áo
d'un jeune militaire fort occupé de sa redingote màu xanh của anh, có vẻ một
personne. quân nhân trẻ tuổi hết sức chăm lo chải
chuốt.

CHAPITRE XXIV CHƯƠNG XXIV

STRASBOURG STRASBOURG
Fascination! tu as de l'amour toute son Mê hoặc! Mi có, của tình yêu, tất cả
énergie, toute sa puissance d'éprouver le cường lực, tất cả mãnh lực của nó để cảm
malheur. Ses plaisirs enchanteurs, ses thấy nỗi niềm đau khổ. Duy có những
douces jouissances sont seuls au-delà de khoái cảm mê ly, những lạc thú ngọt
ta sphère. Je ne pouvais pas dire en la ngào của nó là bề ngoài phạm vi của mi
voyant dormir: elle est toute à moi, avec thôi. Khi trông thấy nàng ngủ, ta đã
sa beauté d'ange et ses douces faiblesses! không nói được rằng: Nàng hoàn toàn
La voilà livrée à ma puissance, telle que thuộc về ta, với sắc đẹp thiên thần và
le ciel la fit dans sa miséricorde pour những mềm yếu đằm thắm của nàng!
enchanter un cœur d'homme. Nàng đấy kia, phó mặc cho quyền lực
của ta, y nhiên như trời đã tạo ra nàng
trong niềm nhân đức của người để làm
mê ly một tấm lòng nam tử.
Ode de SCHILLER Nhạc thi của SCHILLER.

Forcé de passer huit jours à Bắt buộc phải ở Strasbourg tám ngày,
Strasbourg, Julien cherchait à se distraire Julien tìm cách tiêu khiển bằng những ý
par des idées de gloire militaire et de nghĩ về vinh quang quân sự và tận tụy
dévouement à la patrie. Était-il donc với tổ quốc. Vậy anh có si tình không?
amoureux? il n'en savait rien, il trouvait Anh cũng chẳng biết nữa, anh chỉ thấy
seulement dans son âme bourrelée trong tâm hồn bị hành hạ cực khổ của
Mathilde maîtresse absolue de son anh, nàng Mathilde làm chủ tuyệt đối
bonheur comme de son imagination. Il hạnh phúc của anh cũng như tâm trí của
avait besoin de toute l'énergie de son anh. Anh cần tất cả sức cương cường của
caractère pour se maintenir au-dessus du tính khí để giữ cho mình khỏi sa vào sự
désespoir. Penser à ce qui n'avait pas thất vọng. Nghĩ đến cái gì không có liên
quelque rapport à Mlle de La Mole était quan đôi chút đến nàng de La Mole là
hors de sa puissance. L'ambition, les một điều ngoài năng lực của anh. Xưa
simples succès de vanité le distrayaient kia lòng tham vọng, và chỉ những đắc
autrefois des sentiments que Mme de thắng của lòng hiếu danh thôi cũng đủ
Rênal lui avait inspirés. Mathilde avait làm anh khuây lãng mối tình mà bà de
tout absorbé, il la trouvait partout dans Rênal đã gây cho anh. Nhưng Mathilde
l'avenir. đã thu hút hết thảy; anh thấy nàng khắp
phía trong tương lai.
De toutes parts, dans cet avenir, Khắp phía, trong cái tương lai đó,
Julien voyait le manque de succès. Cet Julien trông thấy không có sự đắc thắng.
être que l'on a vu à Verrières si rempli de Con người mà trước kia người ta đã
présomption, si orgueilleux, était tombé trông thấy ở Verrières rất đầy lòng tự
dans un excès de modestie ridicule. phụ, rất tự kiêu, nay đã rơi vào một nỗi
tự khiêm quá đáng rất tức cười.
Trois jours auparavant il eût tué avec Ba hôm trước anh có thể đã vui thích
plaisir l'abbé Castanède, et si, à mà giết chết linh mục Castanède, vậy mà
Strasbourg, un enfant se fût pris de ở Strasbourg, nếu có một đứa trẻ con nào
querelle avec lui, il eût donné raison à sinh sự gây gổ với anh, thì anh sẽ cho là
l'enfant. En repensant aux adversaires, nó phải. Khi nghĩ lại những đối thủ,
aux ennemis qu'il avait rencontrés dans những kẻ thù mà anh đã gặp trong đời,
sa vie, il trouvait toujours que lui, Julien, bao giờ anh cũng thấy rằng anh, Julien,
avait eu tort. đã sai trái.
C'est qu'il avait maintenant pour Là vì bây giờ anh đã có một kẻ thù ráo
implacable ennemie cette imagination riết, là cái trí tưởng tượng mãnh liệt kia,
puissante, autrefois sans cesse employée à ngày xưa luôn luôn được dùng để miêu
lui peindre dans l'avenir des succès si họa cho anh, trong tương lai, những đắc
brillants. thắng rất rực rỡ.
La solitude absolue de la vie de Sự cô đơn tuyệt đối của cuộc đời du
voyageur augmentait l'empire de cette lịch làm tăng thêm uy lực của cái trí
noire imagination. Quel trésor n'eût pas tưởng tượng đen tối đó. Giá có một
été un ami! Mais, se disait Julien, est-il người bạn thì quý báu biết chừng nào!
donc un cœur qui batte pour moi? Et Nhưng Julien nghĩ bụng, có một trái
quand j'aurais un ami, l'honneur ne me tim nào đập rộn ràng vì ta không? Mà dù
commande-t-il pas un silence éternel? có một người bạn đi nữa, thì danh dự
cũng bắt buộc ta phải vĩnh viễn im hơi
lặng tiếng kia mà!
Il se promenait à cheval tristement Anh cưỡi ngựa đi dạo chơi buồn bã
dans les environs de Kehl; c'est un bourg, trong vùng lân cận của thị trấn Kehl. Đó
sur le bord du Rhin, immortalisé par là một thị trấn ở trên bờ sông Rhin, được
Desaix et Gouvion Saint-Cyr. Un paysan lưu danh muôn thuở nhờ Desaix và
allemand lui montrait les petits Gouvion Saint-Cyr [426] . Một người
ruisseaux, les chemins, les îlots du Rhin, nông dân Đức chỉ cho anh những dòng
auxquels le courage de ces grands suối nhỏ, những con đường, những bãi
généraux a fait un nom. Julien, nổi trên sông Rhin, mà sự anh dũng của
conduisant son cheval de la main gauche các tướng lĩnh vĩ đại kia đã làm cho hiển
tenait déployée de la droite la superbe danh. Julien tay trái cầm cương ngựa, tay
carte qui orne les Mémoires du maréchal phải cầm mở rộng tấm địa đồ lớn trang
Saint-Cyr. Une exclamation de gaieté lui trí cho tập hồi ký của thống chế Saint-
fit lever la tête. Cyr [427] . Một tiếng kêu vui vẻ làm anh
ngẩng đầu lên.
C'était le prince Korasoff cet ami de Thì ra là hoàng thân Korasoff, người
Londres, qui lui avait dévoilé quelques bạn ở Luân Đôn mấy tháng trước đây đã
mois auparavant les premières règles de chỉ bảo cho anh những quy tắc thứ nhất
la haute fatuité. Fidèle à ce grand art, của thượng lưu sĩ diện. Trung thành với
Korasoff arrivé de la veille à Strasbourg, cái nghệ thuật lớn đó, Korasoff, mới đến
depuis une heure à Kehl et qui de la vie Strasbourg từ hôm qua, đến Kehl được
n'avait lu une ligne sur le siège de 1796, một tiếng đồng hồ, và từ bé chưa hề đọc
se mit à tout expliquer à Julien. Le một dòng nào về cuộc vây hãm năm
paysan allemand le regardait étonné, car 1796, lên giọng giải thích mọi thứ cho
il savait assez de français pour distinguer Julien. Bác nông dân Đức cứ trố mắt
les énormes bévues dans lesquelles nhìn chàng ta; vì bác cũng biết khá tiếng
tombait le prince. Julien était à mille Pháp để nhận thấy những sai lầm to
lieues des idées du paysan, il regardait tướng của vị hoàng thân. Julien tuyệt
avec étonnement ce beau jeune homme, nhiên không có những ý nghĩ của bác
il admirait sa grâce à monter à cheval. nông dân, anh lấy làm kinh dị nhìn
chàng thanh niên đẹp trai kia, anh thán
phục dáng cưỡi ngựa ưu nhã của chàng
ta.
L'heureux caractère! se disait-il. Con người diễm phúc thay! Anh nghĩ
Comme son pantalon va bien, avec quelle bụng. Cái quần của chàng ta xinh quá;
élégance sont coupés ses cheveux! Hélas! tóc cắt thanh lịch quá! Ôi! Ví thử ta được
si j'eusse été ainsi, peut-être qu'après như thế này, thì có lẽ sau khi đã yêu ta
m'avoir aimé trois jours, elle ne m'eût ba ngày, nàng đã không thù ghét ta như
pas pris en aversion. thế kia.
Quand le prince eut fini son siège de Khi hoàng thân đã kể xong chuyện
Kehl: vây hãm thành Kehl:
—Vous avez la mine d'un trappiste, - Ông có cái bộ mặt của một thầy tu
dit-il à Julien, vous outrez le principe de đồng khổ hạnh, chàng nói với Julien,
la gravité que je vous ai donné à Londres. ông đi quá cái nguyên tắc nghiêm trầm
L'air triste ne peut être de bon ton, c'est mà tôi đã truyền thụ cho ông ở Luân
l'air ennuyé qu'il faut. Si vous êtes triste, Đôn. Vẻ mặt buồn rầu không thể nào ưu
c'est donc quelque chose qui vous nhã được; cần phải có cái vẻ buồn chán
manque, quelque chose qui ne vous a pas thì hơn. Nếu ông buồn rầu, tức là ông
réussi. còn có cái gì thiếu thốn, cái gì không
được đắc ý.
C'est montrer soi inférieur. Êtes-vous Tức là tỏ ra mình thấp kém. Trái lại,
ennuyé, au contraire, c'est ce qui a essayé nếu ông buồn chán, thì cái gì đã cố gắng
vainement de vous plaire qui est làm vui lòng mà không được, chính nó
inférieur. Comprenez donc, mon cher, mới là thấp kém. Ông bạn thân mến ơi,
combien la méprise est grave.
nên hiểu rằng sự lầm lẫn rất nghiêm
trọng đấy.
Julien jeta un écu au paysan qui les Julien, ném một đồng écu cho bác
écoutait bouche béante. nông dân, đương há hốc mồm mà nghe
chuyện hai người.
—Bien! dit le prince, il y a de la grâce, — Được đấy, hoàng thân nói, có vẻ ưu
un noble dédain! fort bien! et il mit son nhã đấy, có một vẻ khinh người rất sang
cheval au galop. Julien le suivit, rempli trọng đấy! Được lắm! Và chàng ta thúc
d'une admiration stupide. ngựa cho phi nước đại. Julien phóng
theo, đầy một lòng thán phục ngẩn ngơ.
Ah! si j'eusse été ainsi, elle ne m'eût Chà! Nếu ta được như thế, nàng đã
pas préféré Croisenois! Plus sa raison không coi Croisenois hơn ta! Lý trí của
était choquée des ridicules du prince, anh càng lấy làm chuộng về những cái lố
plus il se méprisait de ne pas les admirer, bịch của hoàng thân, thì anh càng tự
et s'estimait malheureux de ne pas les khinh không biết thán phục những cái
avoir. Le dégoût de soi-même ne peut đó, và tự lấy làm đau khổ vì không có
aller plus loin. những cái đó. Không thể nào tự chán
mình hơn thế nữa.
Le prince le trouvait décidément Hoàng thân thấy anh cứ buồn rầu. Ô
triste: hay, ông bạn thân mến ơi, chàng nói với
—Ah! çà, mon cher, lui dit-il en anh khi trở về Strasbourg, ông mất tất cả
rentrant à Strasbourg vous êtes de tiền bạc rồi chăng, hay là ông say mê một
mauvaise compagnie, avez-vous perdu cô bé đào hát nào đó chăng?
tout votre argent, ou seriez-vous
amoureux de quelque petite actrice?
Les Russes copient les mœurs Người Nga bắt chước những lối sống
françaises, mais toujours à cinquante ans của người Pháp, nhưng bao giờ cũng
de distance. Ils en sont maintenant au cách xa năm chục năm. Hiện nay họ con
siècle de Louis XV. đương ở vào thời đại Louis XV.
Ces plaisanteries sur l'amour mirent Những câu đùa cợt về tình yêu đó làm
des larmes dans les yeux de Julien: cho Julien ứa nước mắt. Tại sao ta lại
Pourquoi ne consulterais-je pas cet không hỏi ý kiến con người rất có nhã ý
homme si aimable? se dit-il tout à coup. này nhỉ? Anh bỗng tự nhủ.
—Eh bien oui, mon cher, dit-il au — Thì vâng, ông bạn quý ạ, anh nói
prince, vous me voyez à Strasbourg fort với hoàng thân. Ông đương thấy tôi ở
amoureux et même délaissé. Une femme Strasbourg, si mê lăn lóc và bị hắt hủi
charmante, qui habite une ville voisine, nữa là khác. Một nàng rất xinh đẹp, ở
m'a planté là après trois jours de passion, một thành phố gần đây, sau ba ngày yêu
et ce changement me tue. nhau nồng nàn, đã bỏ rơi tôi, và sự thay
đổi đó giết tôi.
Il peignit au prince, sous des noms Anh mô tả cho hoàng thân, dưới
supposés, les actions et le caractère de những tên giả, các hành vi và tính khí
Mathilde. của Mathilde.
—N'achevez pas, dit Korasoff: pour — Thôi đừng nói hết, Korasoff nói.
vous donner confiance en votre médecin, Muốn cho ông tin ở thầy thuốc, để tôi
je vais terminer la confidence. Le mari de nói nốt câu chuyện tâm sự đó nhé. Người
cette jeune femme jouit d'une fortune chồng của nàng thiếu phụ này có một tài
énorme, ou bien plutôt elle appartient, sản kếch sù, hay là, nói đúng hơn, nàng
elle à la plus haute noblesse du pays. Il thuộc hàng quý tộc cao sang nhất địa
faut qu'elle soit fière de quelque chose. phương. Nàng phải là kiêu hãnh về một
cái gì đó.
Julien fit un signe de tête, il n'avait Julien gật đầu, anh không còn can
plus le courage de parler. đảm để nói nữa.
—Fort bien, dit le prince, voici trois — Được lắm, hoàng thân nói, đây là
drogues assez amères que vous allez ba thang thuốc khá đắng, mà ông sẽ
prendre sans délai: uống ngay không trì hoãn:
1º Voir tous les jours Mme..., comment 1. Hằng ngày gặp mặt bà... ông gọi bà
l'appelez-vous? ấy là bà gì nhỉ?
—Mme de Dubois. — Bà de Dubois [428] .
—Quel nom! dit le prince en éclatant — Tên với tuổi! Hoàng thân nói và
de rire; mais pardon, il est sublime pour phá lên cười; à, xin lỗi, đối với ông cái
vous. Il s'agit de voir chaque jour Mme de tên đó là tuyệt vời. Cần phải gặp mặt
Dubois, n'allez pas surtout paraître à ses hàng ngày bà de Dubois; nhất là trước
yeux froid et piqué rappelez-vous le mắt bà ta, đừng làm ra vẻ lạnh lùng và
grand principe de votre siècle: soyez le giận dỗi; ông hãy nhớ cái nguyên tắc lớn
contraire de ce à quoi l'on s'attend. của thời đại của ông: Hãy trái ngược với
Montrez-vous précisément tel que vous cái điều mà người ta chờ đợi. Ông hãy tỏ
étiez huit jours avant d'être honoré de ses ra đúng như tám ngày trước khi được
bontés. vinh dự hưởng những ân huệ của nàng.
—Ah! j'étais tranquille alors, s'écria — Chà! Lúc đó thì tôi đương điềm
Julien avec désespoir, je croyais la tĩnh, Julien kêu lên với bao nỗi đau lòng,
prendre en pitié... tôi lại có ý thương hại nàng...
—Le papillon se brûle à la chandelle, — Con bướm tự thiêu trong ngọn
continua le prince, comparaison vieille nến, hoàng thân nói tiếp, sự ví von cũ
comme le monde. rích.
2º Vous la verrez tous les jours. 2. Ông sẽ gặp mặt nàng hàng ngày.
3º Vous ferez la cour à une femme de 3. Ông sẽ tán tỉnh một người đàn bà
sa société mais sans vous donner les trong đám giao du của nàng, nhưng
apparences de la passion, entendez-vous? đừng làm ra vẻ say mê, nghe chưa? Tôi
Je ne vous le cache pas, votre rôle est không giấu gì ông, vai trò của ông khó
difficile; vous jouez la comédie, et si l'on khăn đấy; ông đóng kịch, mà nếu người
devine que vous la jouez, vous êtes perdu. ta đoán biết rằng ông đóng kịch thì hỏng
—Elle a tant d'esprit et moi si peu! Je mất.
suis perdu, dit Julien tristement. — Nàng rất nhiều tài trí linh lợi, mà
tôi lại rất ít! Tôi hỏng mất rồi, Julien nói
buồn bã.
—Non, vous êtes seulement plus — Không, có điều là ông si mê hơn là
amoureux que je ne le croyais. Mme de tôi tưởng. Bà de Dubois hết sức chăm lo
Dubois est profondément occupée d'elle- cho bản thân, cũng như tất cả những
même, comme toutes les femmes qui ont người đàn bà đã được trời cho hoặc sang
reçu du ciel ou trop de noblesse ou trop quá hoặc giàu quá. Nàng tự ngắm nghía
d'argent. Elle se regarde au lieu de vous chứ không nhìn ông, vậy nàng không
regarder, donc elle ne vous connaît pas. biết ông. Trong hai ba lần tình yêu kịch
Pendant les deux ou trois accès d'amour phát mà nàng tự ban cho nàng để làm ơn
qu'elle s'est donnés en votre faveur, à cho ông, vì tưởng tượng mạnh, nàng
grand effort d'imagination, elle voyait en thấy ở nơi ông người anh hùng mà nàng
vous le héros qu'elle avait rêvé, et non pas vẫn mơ tưởng, chứ không phải con người
ce que vous êtes réellement. thực sự của ông.
Mais que diable, ce sont là les Khổ quá, đó là những điều sơ đẳng,
éléments, mon cher Sorel, êtes-vous tout ông bạn Sorel ơi, ông có phải hoàn toàn
à fait un écolier?... là một cậu học trò không?
Parbleu! entrons dans ce magasin, Thôi được! Ta hãy đi vào cửa hàng
voilà un col noir charmant, on le dirait này; kìa, một cái cổ áo đen rất đẹp, tưởng
fait par John Anderson, de Burlington- chừng như được chế tạo bởi John
street; faites-moi le plaisir de le prendre, Anderson ở phố Burlington [429] vậy;
et de jeter bien loin cette ignoble corde ông hãy làm ơn mua đi hộ tôi và quẳng
noire que vous avez au cou. thật xa cái dây đen ngòm thảm hại mà
ông đeo ở cổ kia đi.
Ah! çà, continua le prince en sortant Ối chào, hoàng thân nói tiếp khi đi ra
de la boutique du premier passementier khỏi cửa hàng bán cavát và dây tua sang
de Strasbourg, quelle est la société de nhất Strasbourg, giới xã giao của bà de
Mme de Dubois? grand Dieu! quel nom! Dubois là những ai? Trời đất ơi! Tên với
Ne vous fâchez pas, mon cher Sorel, c'est tuổi! Đừng giận, ông bạn Sorel ạ, tôi cố
plus fort que moi... A qui ferez-vous la nén không được... Ông sẽ tán tỉnh ai
cour? nào?
—A une prude par excellence, fille — Một cô nàng rất mực đoan trang,
d'un marchand de bas immensément con gái một ông buôn bán bít tất giàu vô
riche. Elle a les plus beaux yeux du kể. Cô có đôi mắt đẹp nhất trần đời và
monde et qui me plaisent infiniment, tôi thích vô cùng; chắc là cô đứng hàng
elle tient sans doute le premier rang dans đầu ở địa phương; nhưng giữa tất cả
le pays; mais au milieu de toutes ses những vinh quang đó, cô thẹn thùng đến
grandeurs, elle rougit au point de se ngơ ngẩn nếu có ai nói đến những
déconcerter si quelqu'un vient à parler de chuyện mua bán và cửa hàng của họ. Thế
commerce et de boutique. Et par mà khốn nỗi, ông bố cô lại là một nhà
malheur, son père était l'un des buôn có tiếng bậc nhất Strasbourg.
marchands les plus connus de
Strasbourg.
—Ainsi si l'on parle d'industrie, dit le — Như vậy, nếu nói đến kỹ nghệ,
prince en riant vous êtes sûr que votre hoàng thân vừa nói vừa cười, ông cứ chắc
belle songe à elle et non pas à vous. Ce rằng cô nàng của ông nghĩ đến cô ấy chứ
ridicule est divin et fort utile, il vous không nghĩ gì đến ông. Cái chuyện nực
empêchera d'avoir le moindre moment cười đó thật tuyệt diệu và rất có ích, nó
de folie auprès de ces beaux yeux. Le sẽ ngăn cản ông không có một giây phút
succès est certain. nhỏ điên cuồng bên cạnh đôi mắt đẹp của
cô nàng. Thành công chắc chắn.
Julien songeait à Mme la maréchale de Julien nghĩ đến bà thống chế de
Fervaques qui venait beaucoup à l'hôtel Fervaques rất hay đến dinh de La Mole.
de La Mole. C'était une belle étrangère Đó là một phụ nữ ngoại quốc xinh đẹp,
qui avait épousé le maréchal un an avant lấy ông thống chế một năm trước khi
sa mort. Toute sa vie semblait n'avoir ông chết. Tất cả cuộc đời của bà ta hình
d'autre objet que de faire oublier qu'elle như không có mục tiêu gì khác hơn làm
était fille d'un industriel, et, pour être cho người ta quên rằng bà là con gái một
quelque chose à Paris, elle s'était mise à nhà kỹ nghệ, và để được có một cái cớ gì
la tête de la vertu. đó ở Paris, bà mới giương cao ngọn cờ
đức hạnh.
Julien admirait sincèrement le prince; Julien thán phục hoàng thân một cách
que n'eût-il pas donné pour avoir ses chân thành. Anh chỉ ước mong có được
ridicules! La conversation entre les deux những cái lố bịch của chàng ta! Cuộc
amis fut infinie; Korasoff était ravi: chuyện trò giữa hai người bạn liên miên
jamais un Français ne l'avait écouté aussi không dứt! Korasoff rất khoái. Chưa bao
longtemps. Ainsi, j'en suis enfin venu, se giờ chàng ta được một người Pháp lắng
disait le prince charmé à me faire écouter nghe chuyện của chàng lâu đến thế. Như
en donnant des leçons à mes maîtres! vậy là ta đã tiến đến chỗ, vị hoàng thân
lấy làm thú vị tự nhủ, dạy lại các ông
thầy của ta, mà được họ lắng tai nghe!
—Nous sommes bien d'accord, — Chúng ta hoàn toàn đồng ý đấy
répétait-il à Julien pour la dixième fois, nhé, chàng nhắc lại với Julien đến lần
pas l'ombre de passion quand vous thứ mười, không được tỏ vẻ tí gì là say
parlerez à la jeune beauté, fille du mê khi ông nói chuyện với giai nhân, ái
marchand de bas de Strasbourg, en nữ của ông hàng bít tất ở Strasbourg,
présence de Mme de Dubois. Au trước mặt de Dubois. Trái lại, say mê
contraire, passion brûlante en écrivant. nồng cháy viết thư. Đọc một bức thư
Lire une lettre d'amour bien écrite est le tình viết hay là nỗi vui thích tuyệt trần
souverain plaisir pour une prude; c'est un đối với một ả đoan trang; đó là giây phút
moment de relâche. Elle ne joue pas la nghỉ ngơi giãn gân giãn cốt. Cô ả không
comédie, elle ose écouter son cœur donc đóng kịch, cô dám lắng nghe lòng; vậy
deux lettres par jour. mỗi ngày hai bức thư.
—Jamais, jamais! dit Julien — Chịu thôi, chịu thôi! Julien chán
découragé; je me ferais plutôt piler dans nản nói; tôi thà bị bỏ vào cối giã bét ra
un mortier que de composer trois cũng chịu vậy, chứ không tài nào chắp
phrases; je suis un cadavre, mon cher, chỉnh được lấy ba câu; tôi là một xác chết
n'espérez plus rien de moi. Laissez-moi ông bạn ạ, đừng nên chờ mong gì ở tôi
mourir au bord de la route. nữa. Cứ để mặc tôi chết ở bên đường.
—Et qui vous parle de composer des — Thì có ai bảo ông phải chắp chỉnh
phrases? J'ai dans mon nécessaire six câu cú gì đâu?
volumes de lettres d'amour manuscrites. Tôi có sẵn trong tráp sáu tập những
Il y en a pour tous les caractères de thư tình viết tay. Có đủ cho tất cả các loại
femme, j'en ai pour la plus haute vertu. tính cách phụ nữ, có cả cho loại đức hạnh
Est-ce que Kalisky n'a pas fait la cour à cao cả nhất. Chàng Kalisky há chẳng đã
Richemond-la-Terrasse, vous savez, à tán tỉnh ở Vườn cao Richemond [430] ,
trois lieues de Londres, à la plus jolie ông biết đấy chứ, ở cách Luân Đôn ba
quakeresse de toute l'Angleterre? dặm, có nàng tu sĩ giáo phái Quaker
[431] đẹp nhất toàn cõi nước Anh đó
sao?
Julien était moins malheureux quand Khi Julien chia tay ông bạn hồi hai
il quitta son ami à deux heures du matin. giờ sáng, anh đỡ đau khổ hơn trước.
Le lendemain le prince fit appeler un Hôm sau, vị hoàng thân cho gọi một
copiste, et, deux jours après, Julien eut tay chép thuê và hai ngày sau đó Julien
cinquante-trois lettres d'amour bien có năm mươi ba bức thư tình đánh số cẩn
numérotées, destinées à la vertu la plus thận, ứng dụng cho loại đức hạnh cao
sublime et la plus triste. siêu nhất và u sầu nhất.
—Il n'y en a pas cinquante-quatre, dit — Không có đến năm mươi tư bức,
le prince, parce que Kalisky se fit hoàng thân nói, vì Kalisky bị khước từ;
éconduire; mais que vous importe d'être nhưng bị cô con gái ông hàng bít tất hắt
maltraité par la fille du marchand de bas, hủi thì ông cần gì, vì ông chỉ muốn tác
puisque vous ne voulez agir que sur le động đến trái tim bà de Dubois thôi mà.
cœur de Mme de Dubois?
Tous les jours on montait à cheval: le Ngày nào hai người cũng đi ngựa, vị
prince était fou de Julien, ne sachant hoàng thân rất say mê Julien. Không biết
comment lui témoigner son amitié làm cách nào tỏ với anh mối tình thân ái
soudaine, il finit par lui offrir la main đột ngột, sau cùng chàng ta hứa gả cho
d'une de ses cousines, riche héritière de anh một cô em họ của chàng, thừa kế gia
Moscou. tài lớn ở Moscou;
—Et une fois marié, ajouta-t-il, mon và một khi lấy nhau rồi, chàng nói
influence et la croix que vous avez là vous thêm, nhờ thế lực của tôi và tấm huân
font colonel en deux ans. chương mà ông đeo kia, chỉ trong hai
năm ông sẽ làm đến đại tá.
—Mais cette croix n'est pas donnée — Nhưng cái huân chương này
par Napoléon, il s'en faut bien. không phải do Napoléon tặng thưởng,
trái hẳn lại là khác.
—Qu'importe, dit le prince, ne l'a-t- — Cần gì, hoàng thân nói, ông ấy
il pas inventée? Elle est encore de bien sáng lập ra nó [432] là gì? Nó vẫn đứng
loin la première en Europe. hàng đầu ở Âu châu, tất cả các huân
chương khác rất xa.
Julien fut sur le point d'accepter; mais Julien đã toan nhận; nhưng bổn phận
son devoir le rappelait auprès du grand của anh kêu gọi anh trở lại với vị đại thần
personnage, en quittant Korasoff, il của anh; khi chia tay Korasoff, anh hứa
promit d'écrire. Il reçut la réponse à la sẽ viết thư. Anh nhận được lời phúc đáp
note secrète qu'il avait apportée, et bức mật thư mà anh đã đem đến, và anh
courut vers Paris; mais à peine eut-il été chạy mau về Paris. Nhưng mới hai ngày
seul deux jours de suite, que quitter la liền, một mình một bóng, anh thấy rằng
France et Mathilde lui parut un supplice xa nước Pháp và Mathilde là một cực
pire que la mort. Je n'épouserai pas les hình khổ hơn cái chết. Ta sẽ không cưới
millions que m'offre Korasoff, se dit-il, món tiền ức triệu mà Korasoff hiến ta,
mais je suivrai ses conseils. anh tự nhủ, nhưng ta sẽ làm theo lời
khuyên của chàng ta.
Après tout, l'art de séduire est son Xét cho cùng, nghệ thuật quyến rũ
métier, il ne songe qu'à cette seule affaire vốn là nghề riêng của chàng ta; chàng ta
depuis plus de quinze ans, car il en a chỉ nghĩ đến công việc duy nhất đó từ
trente. On ne peut pas dire qu'il manque mười lăm năm trời nay, vì hiện giờ chàng
d'esprit; il est fin et cauteleux; ta ba mươi tuổi. Không thể nói rằng
l'enthousiasme, la poésie sont une chàng thiếu tài trí; chàng vốn tính khôn
impossibilité dans ce caractère: c'est un và mưu trí; cao hứng và thơ mộng là
procureur; raison de plus pour qu'il ne se không thể có ở trong tính cách của
trompe pas. chàng. Chàng là một tay đại lý; lại càng
là một lý do để chàng không bị lầm.
Il le faut, je vais faire la cour à Mme de Cần thiết, ta phải tán tỉnh bà de
Fervaques. Fervaques.
Elle m'ennuiera bien peut-être un Có lẽ bà ấy sẽ làm ta phát chán đôi
peu, mais je regarderai ces yeux si beaux, chút; nhưng ta sẽ nhìn vào đôi mắt rất
et qui ressemblent tellement à ceux qui đẹp của bà, nó giống hệt đôi mắt đã yêu
m'ont le plus aimé au monde. ta nhất đời.
Elle est étrangère; c'est un caractère Bà ta là một người ngoại quốc; đó là
nouveau à observer. một tính cách mới lạ để quan sát.
Je suis fou, je me noie, je dois suivre Ta điên cuồng, ta chết đuối, ta phải
les conseils d'un ami et ne pas m'en croire làm theo những lời khuyên của một
moi-même. người bạn và không được tự ý hành
động.

CHAPITRE XXV CHƯƠNG XXV

LE MINISTÈRE DE LA VERTU BỘ ĐỨC HẠNH

Mais si je prends de ce plaisir avec tant Nhưng nếu tôi hưởng đôi phần thú
de prudence et de circonspection, ce ne vui đó mà phải khôn ngoan cẩn thận đến
sera plus un plaisir pour moi. thế, thì không còn là một thú vui đối với
tôi nữa.
LOPE DE VEGA. LOPE DE VEGA [433]
A peine de retour à Paris, et au sortir Vừa chân ướt chân ráo về đến Paris, và
du cabinet du marquis de La Mole, qui ở văn phòng hầu tước de La Mole đi ra, -
parut fort déconcerté des dépêches qu'on hầu tước có vẻ rất ngạc nhiên về những
lui présentait, notre héros courut chez le thư tín đệ trình ông, - anh chàng của
comte Altamira. A l'avantage d'être chúng ta chạy ngay đến nhà bá tước
condamné à mort, ce bel étranger Altamira. Đã có ưu thế là bị kết án tử
réunissait beaucoup de gravité et le hình, con người ngoại quốc mỹ mạo đó
bonheur d'être dévot; ces deux mérites, lại cộng thêm vào đấy rất nhiều vẻ
et, plus que tout, la haute naissance du nghiêm trầm và cái hạnh phúc là người
comte, convenaient tout à fait à Mme de sùng tín; hai cái đức đó, và, hơn tất cả,
Fervaques, qui le voyait beaucoup. cái dòng dõi cao quý của bá tước, hoàn
toàn thích hợp với bà de Fervaques, bà ta
tiếp kiến ông luôn.
Julien lui avoua gravement qu'il en Julien thú thật với ông một cách
était fort amoureux. nghiêm trọng là anh si mê bà ta lắm.
—C'est la vertu la plus pure et la plus — Bà ta là người có đức hạnh thuần
haute, répondit Altamira, seulement un khiết nhất và cao cả nhất, Altamira trả
peu jésuitique et emphatique. Il est des lời, có điều hơi Jésuites và khoa trương.
jours où je comprends chacun des mots Có lắm hôm tôi hiểu nghĩa mỗi tiếng bà
dont elle se sert, mais je ne comprends dùng, nhưng không hiểu ý cả toàn câu.
pas la phrase tout entière. Elle me donne Bà thường cho tôi có ý nghĩ rằng tôi
souvent l'idée que je ne sais pas le không thạo tiếng Pháp như người ta
français aussi bien qu'on le dit. Cette thường bảo. Ông được quen biết bà thì
connaissance fera prononcer votre nom, tên tuổi ông sẽ được người ta nói đến; bà
elle vous donnera du poids dans le sẽ làm cho ông có thế trong xã hội
monde. Mais allons chez Bustos, dit le thượng lưu. Nhưng ta hãy đến nhà
comte Altamira, qui était un esprit Bustos đã, bá tước Altamira vốn là người
d'ordre; il a fait la cour à Mme la có đầu óc thứ tự phân minh, nhủ anh như
maréchale. vậy; ông ta trước đây đã từng ve vãn bà
thống chế.
Don Diego Bustos se fit longtemps Don Diego Bustos nghe trình bày
expliquer l'affaire, sans rien dire, comme công việc rất lâu, không nói gì, như một
un avocat dans son cabinet. Il avait une ông trạng sư trong văn phòng. Ông ta có
grosse figure de moine avec des một cái mặt to phèn phẹt của thầy tu, với
moustaches noires, et une gravité sans bộ ria mép đen và một vẻ nghiêm trang
pareille; du reste, bon carbonaro. đặc biệt; ngoài ra ông là một tay hoạt
động chính trị bí mật [434] có tài.
—Je comprends, dit-il enfin à Julien. — Tôi hiểu rồi, sau cùng ông ta nói
La maréchale de Fervaques a-t-elle eu des với Julien. Bà thống chế de Fervaques đã
amants, n'en a-t-elle pas eu? Avez-vous có nhiều nhân tình, hay chưa có? Và ông
ainsi quelque espoir de réussir? voilà la có đôi chút hy vọng nào thành công hay
question. C'est vous dire que, pour ma không? Vấn đề là như vậy. Nghĩa là, về
part, j'ai échoué. Maintenant que je ne phần tôi, tôi đã thất bại. Bây giờ tôi
suis plus piqué, je me fais ce không còn tức giận nữa, tôi tự nhủ như
raisonnement: souvent elle a de thế này: Bà ta thường hay bẳn tính, và
l'humeur, et, comme je vous le raconterai như tôi sắp kể với ông ngay bây giờ đây,
bientôt, elle n'est pas mal vindicative. bà ta cũng hay thù oán gớm lên ấy.

Je ne lui trouve pas ce tempérament Tôi không thấy ở bà ta cái tính khí
bilieux qui est celui du génie, et jette sur hay nổi nóng, nó là tính khí của thiên tài,
toutes les actions comme un vernis de và nó như phủ lên tất cả mọi hành vi một
passion. C'est au contraire à la façon lớp sơn dầu cuồng nhiệt. Trái lại, bà nhờ
d'être flegmatique et tranquille des ở cái tính khí lãnh tĩnh và điềm nhiên
Hollandais qu'elle doit sa rare beauté et của người Hà Lan mà có được cái vẻ đẹp
ses couleurs si fraîches. hiếm có và những sắc màu tươi thắm.
Julien s'impatientait de la lenteur et Julien sốt ruột về cái tác phong đậm
du flegme inébranlable de l'Espagnol; de đà và cái vẻ lãnh lĩnh kiên cố của người
temps en temps, malgré lui, quelques Tây Ban Nha đó; thỉnh thoảng bất giác
monosyllabes lui échappaient. anh buột ra vài tiếng ậm à.
—Voulez-vous m'écouter? lui dit — Ông có muốn nghe tôi không?
gravement don Diego Bustos. Don Diego Bustos nói một cách nghiêm
nghị:
—Pardonnez à la furia francese; je suis — Xin ông tha lỗi cho cái furia
tout oreilles, dit Julien. francese [435] ; tôi xin hết sức lắng tai
nghe, Julien nói.
—La maréchale de Fervaques est donc — Vậy, bà thống chế de Fervaques rất
fort adonnée à la haine; elle poursuit hay thù oán; bà truy kích không chút
impitoyablement des gens qu'elle n'a thương tình những kẻ bà chưa thấy mặt
jamais vus, des avocats, de pauvres bao giờ, những trạng sư, những nhà văn
diables d'hommes de lettres qui ont fait nghèo xác đã làm những bài vè như Collé
des chansons comme Collé. Vous savez? [436] , ông biết đấy chứ?
J'ai la marotte “Tôi chót máu mê
D'aimer Marote. Yêu cô Marote..."
etc.
Et Julien dut essuyer la citation tout Và Julien phải chịu tội nghe đọc cả
entière. L'Espagnol était bien aise de bài từ đầu đến cuối. Người Tây Ban Nha
chanter en français. đó rất lấy làm thú vị được hát bằng tiếng
Pháp.
Cette divine chanson ne fut jamais Bài hát thần tiên đó chưa bao giờ làm
écoutée avec plus d'impatience. Quand cho người nghe phải sốt ruột đến thế.
elle fut finie: Khi hát xong bài. Bà thống chế, don
—La maréchale, dit don Diego Diego Bustos nói, - đã làm tác giả bài hát
Bustos, a fait destituer l'auteur de cette sau đây bị mất chức:
chanson:
Un jour l'amour au cabaret... ” Một hôm chàng nhân tình ở tửu
quán..."
Julien frémit qu'il ne voulût la Julien chỉ lo ông ta lại định hát bài
chanter. Il se contenta de l'analyser. đó. Nhưng ông chỉ phân tích thôi. Thực
Réellement elle était impie et peu sự là bài hát đó phản tôn giáo và kém
décente. thanh nhã.
—Quand la maréchale se prit de Khi bà thống chế nổi giận vì bài hát
colère contre cette chanson, dit Don đó, don Diego nói, tôi có nói với bà ấy
Diego, je lui fis observer qu'une femme rằng một người đàn bà ở phẩm cấp của
de son rang ne devait point lire toutes les bà không nên đọc tất cả những cái trò
sottises qu'on publie. Quelques progrès lảm nhảm người ta in ra. Dù cho sự kính
que fassent la piété et la gravité, il y aura tín và sự trang nghiêm đã được tiến bộ
toujours en France une littérature de đến mấy đi nữa, thì bao giờ ở nước Pháp
cabaret. cũng vẫn còn một thứ văn học hàng cơm
quán rượu.
Quand Mme de Fervaques eut fait ôter Khi bà de Fervaques đã làm cho tác
à l'auteur, pauvre diable en demi-solde, giả, là một anh chàng nghèo xác ăn lương
une place de dix-huit cents francs: Prenez quân nhân giải ngũ [437] , bị mất việc
garde, lui dis-je, vous avez attaqué ce làm một nghìn tám trăm quan. Bà nên
rimailleur avec vos armes, il peut vous coi chừng, tôi bảo bà ấy, bà đã tấn công
répondre avec ses rimes: il fera une anh chàng chắp chỉnh vần thơ đó bằng
chanson sur la vertu. Les salons dorés những võ khí của bà, thì hắn cũng có thể
seront pour vous; les gens qui aiment à trả miếng lại bà bằng những vần thơ của
rire répéteront ses épigrammes. Savez- hắn. Hắn sẽ làm một bài vè về đức hạnh.
vous, monsieur, ce que la maréchale me Các phòng khách vàng son sẽ đứng về
répondit? phía bà; song những kẻ thích cười sẽ
truyền tụng các bài thơ ca châm biếm của
hắn. Ông ơi, ông có biết bà thống chế trả
lời tôi thế nào không?
—Pour l'intérêt du Seigneur, tout - Tất cả Paris sẽ thấy tôi sẵn lòng vì
Paris me verrait marcher au martyre; ce lợi ích của Chúa mà tiến bước vào vòng
serait un spectacle nouveau en France. Le tuẫn giáo; đó sẽ là một cảnh tượng mới
peuple apprendrait à respecter la qualité. mẻ với nước Pháp. Nó sẽ dạy cho chúng
Ce serait le plus beau jour de ma vie. dân biết tôn trọng phẩm cách. Ngày đó
Jamais ses yeux ne furent plus beaux. sẽ là ngày đẹp nhất của đời tôi. Chưa bao
giờ đôi mắt của bà đẹp bằng lúc đó.
—Et elle les a superbes, s'écria Julien. — Mà đôi mắt của bà ta vốn đã đẹp
tuyệt trần, Julien kêu lên.
—Je vois que vous êtes amoureux... — Tôi thấy rõ là ông si mê rồi... Vậy,
Donc, reprit gravement don Diego don Diego Bustos tiếp lời một cách trang
Bustos, elle n'a pas la constitution nghiêm, bà ta không có cái bản tính
bilieuse qui porte à la vengeance. Si elle nóng nảy xui khiến người ta báo thù.
aime à nuire pourtant, c'est qu'elle est Nếu bà ta, mặc dù vậy, vẫn thích làm hại
malheureuse, je soupçonne là malheur kẻ khác, thì chính là vì đau khổ, tôi ngờ
intérieur. Ne serait-ce point une prude rằng bà có một nỗi đau khổ thầm kín.
lasse de son métier? Hoặc giả đây là một tiết phụ đã chán
nghề rồi chăng?
L'Espagnol le regarda en silence Người Tây Ban Nha im lặng nhìn anh
pendant une grande minute. cả một phút đồng hồ.
—Voilà toute la question, ajouta-t-il — Tất cả vấn đề là đó, ông ta nói
gravement, et c'est de là que vous pouvez thêm một cách trang nghiêm, và cũng do
tirer quelque espoir. J'y ai beaucoup đó mà ông có thể có được đôi chút hy
réfléchi pendant les deux ans que je me vọng. Tôi đã nghĩ rất nhiều về điều đó
suis porté son très humble serviteur. trong hai năm trời mà tôi đóng vai kẻ
Tout votre avenir, monsieur qui êtes chầu hầu rất kính cẩn của bà. Ông đã si
amoureux, dépend de ce grand problème: tình, thì tất cả tương lai của ông tùy
Est-ce une prude lasse de son métier, et thuộc ở vấn đề lớn này. Bà ta phải chăng
méchante parce qu'elle est malheureuse? là một tiết phụ chán nghề, và độc ác vì
đau khổ?
—Ou bien, dit Altamira sortant enfin — Hay là, Altamira từ trước đến đó
de son profond silence, serait-ce ce que je vẫn im lìm, cuối cùng lên tiếng, phải
t'ai dit vingt fois? tout simplement de la chăng như tôi đã nói với anh hàng trăm
vanité française; c'est le souvenir de son lần? Chẳng qua là thói sĩ diện của người
père, le fameux marchand de draps, qui Pháp? Chính là lòng tưởng nhớ ông bố
fait le malheur de ce caractère đẻ, là một tay buôn len dạ trứ danh, nó
naturellement morne et sec. Il n'y aurait làm khổ con người bản tính vốn âu sầu
qu'un bonheur pour elle, celui d'habiter và khô khan ấy. Có lẽ đối với bà ta, chỉ
Tolède, et d'être tourmentée par un có một điều hạnh phúc, là được ở thành
confesseur qui chaque jour lui montrerait Tolède [438] và hằng ngày bị ông linh
l'enfer tout ouvert. mục nghe tội làm cho đau khổ bằng cách
vạch cho bà ta trông thấy hỏa ngục sẵn
sàng ngỏ cửa.
Comme Julien sortait: Khi Julien ra về.
—Altamira m'apprend que vous êtes Altamira cho tôi biết rằng ông đứng
des nôtres, lui dit Don Diego, toujours về phe chúng tôi, don Diego nói với anh,
plus grave. Un jour vous nous aiderez à nét mặt mỗi lúc một nghiêm trầm hơn.
reconquérir notre liberté, ainsi veux-je Một ngày kia, ông sẽ giúp chúng tôi
vous aider dans ce petit amusement. Il chinh phục lại quyền tự do của chúng
est bon que vous connaissiez le style de la tôi, vì thế cho nên tôi muốn giúp ông
maréchale; voici quatre lettres de sa trong cái trò vui nho nhỏ này. Ông cũng
main. nên biết giọng văn của bà thống chế; đây
là bốn bức thư do tay bà viết.
—Je vais les copier, s'écria Julien, et — Để tôi chép lại, Julien kêu lên, rồi
vous les rapporter. sẽ đem trả ông.
—Et jamais personne ne saura par — Và không bao giờ ông nói hở một
vous un mot de ce que nous avons dit? câu nào cho ai biết những điều chúng ta
đã nói với nhau chứ?
—Jamais, sur l'honneur! s'écria — Không bao giờ, xin thề trên danh
Julien. dự! Julien kêu lên.
—Ainsi Dieu vous soit en aide! ajouta — Vậy cầu Chúa phù hộ ông! Người
l'Espagnol, et il reconduisit Tây Ban Nha nói thêm; và ông ta im lặng
silencieusement, jusque sur l'escalier, đưa tiễn Altamira và Julien ra tận cầu
Altamira et Julien. thang.
Cette scène égaya un peu notre héros, Cuộc chuyện trò này làm cho anh
il fut sur le point de sourire. Et voilà le chàng của chúng ta vui vẻ được đôi phần;
dévot Altamira, se disait-il, qui m'aide anh chỉ chực mỉm cười. Thế là Altamira
dans une entreprise d'adultère! con người ngoan đạo, anh nghĩ thầm,
giúp ta trong một cuộc mưu chuyện
ngoại tình.
Pendant toute la grave conversation Trong suốt cuộc nói chuyện trang
de don Diego Bustos, Julien avait été nghiêm của don Diego Bustos, Julien
attentif aux heures sonnées par l'horloge vẫn chú ý nghe chuông điểm từng giờ ở
de l'hôtel d'Aligre. đồng hồ của dinh d’Aligre.
Celle du dîner approchait, il allait Sắp đến lúc chuông điểm bữa ăn
donc revoir Mathilde! Il rentra, et chiều, vậy anh sắp gặp lại Mathilde! Anh
s'habilla avec beaucoup de soin. bèn trở về buồng và ăn mặc rất tươm tất.
Première sottise, se dit-il en Lỗi ngu dại thứ nhất, anh tự nghĩ
descendant l'escalier; il faut suivre à la bụng trong khi xuống thang; phải theo
lettre l'ordonnance du prince. đúng lời dặn của hoàng thân chứ.
Il remonta chez lui, et prit un costume Anh lại trở lên buồng, và thay một bộ
de voyage on ne peut pas plus simple. quần áo du lịch hết sức đơn giản.
Maintenant, pensa-t-il, il s'agit des Bây giờ, anh nghĩ, đến vấn đề khóe
regards. Il n'était que cinq heures et mắt. Lúc đó, mới năm giờ rưỡi, đến sáu
demie, et l'on dînait à six. Il eut l'idée de giờ mới bắt đầu ăn. Anh nảy ra ý kiến
descendre au salon, qu'il trouva solitaire. xuống phòng khách, anh thấy phòng
A la vue du canapé bleu, il se précipita à khách vắng vẻ không có ai. Trông thấy
genoux et baisa l'endroit où Mathilde tấm tràng kỷ màu xanh, anh xúc động ứa
appuyait son bras, il répandit des larmes, nước mắt; rồi hai gò má anh trở thành
ses joues devinrent brûlantes. Il faut user nóng bỏng. Phải triệt cái trò xúc cảm
cette sensibilité sotte, se dit-il avec ngu dại này đi mới được, anh tức giận tự
colère; elle me trahirait. Il prit un journal nhủ; nó sẽ làm mình bị lộ chân tình mất.
pour avoir une contenance, et passa trois Anh bèn cầm lấy một tờ báo để có vẻ trấn
ou quatre fois du salon au jardin. tĩnh, và từ phòng khách anh bước ra
vườn đến ba bốn bận.
Ce ne fut qu'en tremblant et bien Anh dám ngước mắt nhìn lên tận của
caché par un grand chêne, qu'il osa lever sổ của cô de La Mole, nhưng run rẩy và
les yeux jusqu'à la fenêtre de Mlle de La nấp kín sau một cây sồi lớn. Cửa sổ đóng
Mole. Elle était hermétiquement fermée, kín mít; anh chỉ chực ngã xỉu xuống và
il fut sur le point de tomber et resta đứng tựa hồi lâu vào gốc cây sồi; sau đó,
longtemps appuyé contre le chêne; bước chân lảo đảo, anh đi thăm lại chiếc
ensuite, d'un pas chancelant, il alla revoir thang của bác làm vườn.
l'échelle du jardinier.
Le chaînon, jadis forcé par lui en des Cái mắt xích trước kia anh đã bẻ gãy
circonstances hélas! si différentes, n'avait trong những trường hợp, than ôi, khác
point été raccommodé. Emporté par un xa biết mấy, vẫn chưa được nối lại. Bị
mouvement de folie, Julien le pressa một cơn xúc động điên cuồng lôi cuốn,
contre ses lèvres. Julien ấp chặt cái mắt xích đó vào môi
hôn.
Après avoir erré longtemps du salon Sau khi đã đi vơ vẩn hồi lâu từ phòng
au jardin, Julien se trouva horriblement khách ra vườn, Julien thấy mệt mỏi kinh
fatigué; ce fut un premier succès qu'il người; đó là một sự thành công đầu tiên,
sentit vivement. Mes regards seront mà anh cảm thấy mãnh liệt. Đôi mắt của
éteints et ne me trahiront pas! Peu à peu ta sẽ đờ đẫn và sẽ không làm lộ chân tình
les convives arrivèrent au salon, jamais la của ta! Dần dần khách ăn kéo đến phòng
porte ne s'ouvrit sans jeter un trouble khách; mỗi lần cửa mở ra là trong lòng
mortel dans le cœur de Julien. Julien xúc động tưởng chết.

On se mit à table. Enfin parut Mlle de Mọi người vào bàn ăn. Mãi sau cô de
La Mole, toujours fidèle à son habitude La Mole mới đến, cô vẫn trung thành với
de se faire attendre. Elle rougit beaucoup cái thói quen để mọi người phải chờ đợi
en voyant Julien; on ne lui avait pas dit mình. Khi trông thấy Julien, cô đỏ bừng
son arrivée. D'après la recommandation mặt, cô không nghe thấy nói là anh đã
du prince Korasoff, Julien regarda ses về. Theo lời dặn dò của hoàng thân
mains, elles tremblaient. Troublé lui- Korasoff, Julien nhìn hai bàn tay của cô;
même au-delà de toute expression par thấy run rẩy. Chính bản thân anh cũng
cette découverte, il fut assez heureux bị sự phát hiện đó làm cho xúc động
pour ne paraître que fatigué. không sao tả xiết, nhưng may sao anh chỉ
hiện ra vẻ mệt mỏi thôi.
M. de La Mole fit son éloge. La Ông de La Mole ca tụng anh. Một lát
marquise lui adressa la parole un instant sau, bà hầu tước hỏi chuyện anh, và khen
après, et lui fit compliment sur son air de anh về cái vẻ mệt mỏi của anh. Luôn luôn
fatigue. Julien se disait à chaque instant: Julien tự nhủ: Ta không nên nhìn cô de
Je ne dois pas trop regarder Mlle de La La Mole nhiều quá, nhưng con mắt của
Mole, mais mes regards non plus ne ta cũng không nên tránh cô. Phải tỏ ra
doivent point la fuir. Il faut paraître ce cái vẻ đúng như trạng thái thực sự của ta
que j'étais réellement huit jours avant tám hôm trước nỗi đau khổ của ta. Anh
mon malheur... Il eut lieu d'être satisfait được mãn nguyện vì sự thành công, và
du succès et resta au salon. Attentif pour ngồi lại phòng khách. Lần đầu tiên có ý
la première fois envers la maîtresse de la tứ đối với bà chủ nhà, anh cố gắng hết
maison, il fit tous ses efforts pour faire sức để làm cho những người hầu chuyện
parler les hommes de sa société et bà lên tiếng nói năng và để giữ cho cuộc
maintenir la conversation vivante. chuyện trò được linh hoạt.
Sa politesse fut récompensée, sur les Sự lễ độ của anh được đền bù, hồi tám
huit heures, on annonça Mme la giờ, nghe thấy báo danh bà thống chế de
maréchale de Fervaques. Julien s'échappa Fervaques. Julien rút lui và ít lâu sau trở
et reparut bientôt, vêtu avec le plus lại ngay, ăn mặc cực kỳ chải chuốt. Bà de
grand soin. Mme de La Mole lui sut un gré La Mole vô cùng cảm ơn anh về cái cử chỉ
infini de cette marque de respect, et tôn kính đó, và muốn tỏ cho anh biết bà
voulut lui témoigner sa satisfaction, en được hài lòng, bà nói chuyện với bà de
parlant de son voyage à Mme de Fervaques về cuộc du hành của anh.
Fervaques. Julien s'établit auprès de la Julien đến ngồi bên cạnh bà thống chế,
maréchale, de façon à ce que ses yeux ne lựa thế cho Mathilde không trông thấy
fussent pas aperçus de Mathilde. Placé anh. Ngồi như vậy, theo đúng tất cả mọi
ainsi, suivant toutes les règles de l'art, quy tắc nghệ thuật, bà de Fervaques đối
Mme de Fervaques fut pour lui l'objet de với anh thành ra đối tượng của một sự
l'admiration la plus ébahie. C'est par une cảm thán hết sức ngẩn ngơ thơ thẩn.
tirade sur ce sentiment que commençait Chính cái thứ tình cảm đó đã làm chủ đề
la première des cinquante-trois lettres cho một đoạn văn lưu thủy mở đầu bức
dont le prince Korasoff lui avait fait thư thứ nhất trong năm mươi ba bức mà
cadeau. hoàng thân Korasoff đã tặng anh.
La maréchale annonça qu'elle allait à Bà thống chế cho biết là bà đi xem rạp
l'Opéra-Buffa. Julien y courut; il trouva Opéra-Buffa [439] . Julien bèn chạy
le chevalier de Beauvoisis, qui l'emmena ngay đến rạp đó; ở đây anh gặp hiệp sĩ de
dans une loge de messieurs les Beauvoisis, chàng ta kéo anh vào một
gentilshommes de la chambre, justement ngăn biệt phòng của những chàng quý
à côté de la loge de Mme de Fervaques. tộc thị yến cho nhà vua, vừa đúng ở bên
Julien la regarda constamment. Il faut, se cạnh biệt phòng của bà de Fervaques.
dit-il en rentrant à l'hôtel, que je tienne Julien nhìn bà ta không lúc nào rời con
un journal de siège; autrement mắt. Nhất thiết, anh nghĩ bụng, khi trở
j'oublierais mes attaques. Il se força à về dinh, ta phải viết một bản nhật ký bao
écrire deux ou trois pages sur ce sujet vây, kẻo ta sẽ quên mất những trận tấn
ennuyeux, et parvint ainsi, chose công của ta. Anh cố ép mình viết đôi ba
admirable, à ne presque pas penser à trang về cái chủ đề chán ngắt đó, và như
Mlle de La Mole. vậy anh đạt được kết quả, thật tuyệt
diệu, là hầu như không nghĩ gì đến cô de
La Mole nữa.
Mathilde l'avait presque oublié Mathilde hầu như cũng đã quên anh
pendant son voyage. Ce n'est après tout trong thời gian anh đi xa vắng. Xét cho
qu'un être commun, pensait-elle son cùng, anh ta chỉ là một con người tầm
nom me rappellera toujours la plus thường, cô nghĩ, tên tuổi của anh sẽ luôn
grande tache de ma vie. Il faut revenir de luôn nhắc nhở cho ta sự lỗi lầm lớn nhất
bonne foi aux idées vulgaires de sagesse của đời ta. Phải thành thực trở về với
et d'honneur; une femme a tout à perdre những tư tưởng dung tục về đức hạnh và
en les oubliant. Elle se montra disposée à danh tiết; đàn bà con gái mà quên những
permettre enfin la conclusion de tư tưởng đó, là tai hại đủ điều. Cô tỏ ra
l'arrangement avec le marquis de ý đã thuận tình để cho người ta kết thúc
Croisenois, prépare depuis si longtemps. việc đính ước với chàng hầu tước de
Il était fou de joie; on l'eût bien étonné Croisenois chuẩn bị đã từ bao lâu nay.
en lui disant qu'il y avait de la Chàng ta sung sướng điên người; giá có
résignation au fond de cette manière de ai bảo cho chàng biết rằng sự xuôi lòng
sentir de Mathilde, qui le rendait si fier. của Mathilde làm cho chàng rất hãnh
diện đó, thực chất là có sự ẩn nhẫn bên
trong, thì chắc hẳn chàng sẽ ngạc nhiên
hết sức.
Toutes les idées de Mlle de La Mole Tất cả mọi ý nghĩ của cô de La Mole
changèrent en voyant Julien. Au vrai, bỗng biến đổi khi trông thấy Julien.
c'est là mon mari, se dit-elle; si je reviens Thật ra thì đó là chồng ta, cô tự nhủ; nếu
de bonne foi aux idées de sagesse, c'est ta thành thực trở về với những tư tưởng
évidemment lui que je dois épouser. đức hạnh, thì người mà ta phải lấy, rõ
ràng là anh ấy thôi.
Elle s'attendait à des importunités, à Cô vẫn dự liệu sẽ có những chuyện
des airs de malheur de la part de Julien; quấy rầy, những vẻ mặt đau khổ về phía
elle préparait ses réponses: car sans doute, Julien; cô chuẩn bị sẵn những câu đối
au sortir du dîner, il essaierait de lui đáp, vì chắc chắn ở bữa ăn ra, anh sẽ tìm
adresser quelques mots. Loin de là, il cách để nói với cô vài câu. Trái hẳn lại, ở
resta ferme au salon, ses regards ne se phòng khách, anh rất kiên quyết, cả đến
tournèrent pas même vers le jardin. Dieu mắt anh cũng không quay nhìn ra phía
sait avec quelle peine! Il vaut mieux avoir vườn nữa, nhưng Trời biết là anh khổ
tout de suite cette explication, se dit tâm đến chừng nào! Thà nói trắng ngay
Mlle de La Mole; elle alla seule au jardin, tức khắc với nhau cái chuyện này còn
Julien n'y parut pas. Mathilde vint se hơn, cô de La Mole nghĩ; cô ra vườn một
promener près des portes-fenêtres du mình. Julien không ra. Mathilde đến dạo
salon; elle le vit fort occupé à décrire à bước gần những cửa bức màn của phòng
Mme de Fervaques les vieux châteaux en khách; cô trông thấy anh rất mải mê tả
ruine qui couronnent les coteaux des cảnh cho bà de Fervaques những tòa lâu
bords du Rhin et leur donnent tant de đài cổ điêu tàn trên các ngọn đồi ở hai
physionomie. Il commençait à ne pas mal bên bờ sông Rhin làm cho những ngọn
se tirer de la phrase sentimentale et đồi đó có biết bao vẻ đặc sắc. Anh đã bắt
pittoresque qu'on appelle esprit dans đầu biết sử dụng khá thành thạo những
certains salons. lời lẽ tình tứ và dí dỏm mà ở một vài
phòng khách người ta gọi là tài trí linh
lợi.
Le prince Korasoff eût été bien fier, Nếu hoàng thân Korasoff có mặt ở
s'il se fût trouvé à Paris: cette soirée était Paris, thì chắc ông ta phải rất lấy làm tự
exactement ce qu'il avait prédit. hào. Buổi tối hôm đó thật đúng như lời
ông ta đã dự đoán.
Il eût approuvé la conduite que tint Chắc ông ta phải tán thành cách xử sự
Julien les jours suivants. của Julien trong những ngày hôm sau.
Une intrigue parmi les membres du Một cuộc âm mưu vận động giữa
gouvernement occulte allait disposer de những thành viên của chính quyền bí ẩn
quelques cordons bleus; Mme la [440] sắp được định đoạt vài tấm huân
maréchale de Fervaques exigeait que son chương Thánh Linh Bội Tinh; bà thống
grand oncle fût chevalier de l'ordre. Le chế de Fervaques đòi cho ông trẻ của bà
marquis de La Mole avait la même phải được phong tặng, ông hầu tước de
prétention pour son beau-père; ils La Mole cũng có kỳ vọng như thế cho
réunirent leurs efforts, et la maréchale nhạc phụ của ông; họ chung lưng đấu sức
vint presque tous les jours à l'hôtel de La cùng nhau, và bà thống chế hầu như
Mole. Ce fut d'elle que Julien apprit que không ngày nào không đến dinh de La
le marquis allait être ministre: il offrait à Mole. Chính do bà ta mà Julien được biết
la Camarilla un plan fort ingénieux pour rằng ông hầu tước sắp được làm bộ
anéantir la Charte, sans commotion, en trưởng. Ông ta hiến cho Camarilla [441]
trois ans. một kế hoạch rất tài tình để thủ tiêu
Hiến chương [442] , rất êm đẹp, trong
vòng ba năm.
Julien pouvait espérer un évêché, si Julien có thể hy vọng một chức giám
M. de La Mole arrivait au ministère; mục, nếu ông de La Mole lên làm bộ
mais, à ses yeux, tous ces grands intérêts trưởng; nhưng trong mắt anh, tất cả
s'étaient comme recouverts d'un voile. những chuyện danh lợi to tát đó như bị
Son imagination ne les apercevait plus có một tấm màn che phủ lên. Trí óc của
que vaguement et pour ainsi dire dans le anh chỉ còn thoáng trông thấy những cái
lointain. L'affreux malheur qui en faisait đó rất lơ mơ và như ở tận xa xăm. Nỗi
un maniaque lui montrait tous les đau khổ kinh khủng nó làm cho anh trở
intérêts de la vie dans sa manière d'être thành một kẻ gàn dở, khiến anh chỉ thấy
avec Mlle de La Mole. Il calculait qu'après mọi hứng thú của cuộc sống trong cách
cinq ou six ans de soins, il parviendrait à thức xử sự của anh đối với cô de La Mole
s'en faire aimer de nouveau. thôi. Anh tính toán rằng sau năm sáu
năm công phu, anh sẽ làm được cho cô
phải yêu lại anh.
Cette tête si froide était, comme on Cái đầu óc rất lạnh lùng đó, như ta
voit, tombée à l'état de déraison complet. thấy, đã sa vào tình trạng hoàn toàn mất
De toutes les qualités qui l'avaient lý trí. Trong tất cả các đức tính xưa kia
distingué autrefois il ne lui restait qu'un đã làm cho anh nổi bật hơn người, nay
peu de fermeté. Matériellement fidèle au chỉ còn lại một chút cương nghị. Trung
plan de conduite dicté par le prince thành một cách rất cụ thể với kế hoạch
Korasoff, chaque soir il se plaçait assez xử sự mà hoàng thân Korasoff đã vạch ra
près du fauteuil de Mme de Fervaques, cho anh, tối nào anh cũng đến ngồi khá
mais il lui était impossible de trouver un gần chiếc ghế bành của bà de Fervaques,
mot à dire. nhưng anh không tài nào nghĩ ra được
một câu nào để nói.

L'effort qu'il s'imposait pour paraître Sự cố gắng mà anh tự đề ra cho mình


guéri aux yeux de Mathilde absorbait để làm ra vẻ đã khỏi bệnh đối với mắt của
toutes les forces de son âme, il restait Mathilde thu hút tất cả sức lực tâm hồn
auprès de la maréchale comme un être à anh, anh ngồi cạnh bà thống chế như
peine animé; ses yeux même, ainsi que một cái xác không hồn; cả đến đôi mắt
dans l'extrême souffrance physique, của anh cũng đã mất hết cá tính anh,
avaient perdu tout leur feu. khác nào như trong cơn đau đớn cực độ
của thể chất.
Comme la manière de voir de Mme de Cách nhìn nhận của bà de La Mole xưa
La Mole n'était jamais qu'une contre- nay bao giờ cũng chỉ là xác minh những
épreuve des opinions de ce mari qui ý kiến của đức ông chồng sắp làm cho bà
pouvait la faire duchesse, depuis thành một công tước phu nhân, cho nên
quelques jours elle portait aux nues le từ mấy hôm nay, bà đề cao công trạng
mérite de Julien. của Julien lên tận mây xanh.

CHAPITRE XXVI CHƯƠNG XXVI

L'AMOUR MORAL TÌNH YÊU TINH THẦN


There also was of course in Adeline There also was of course in Adeline
That calm patrician polish in the That calm patrician polish in the
address, Which ne'er can pass the address,
equinoctial line Of any thing which Which ne’er can pass the equinoctial
Nature would express: Just as a line
Mandarin finds nothing fine, At least his Of any thing which Nature would
manner suffers not to guess That any express:
thing he views can greatly please. Just as a Mandarin finds nothing fine,
At least his manner suffers not to
guess
That any thing he views can greatly
please.
Don Juan. C. XIII, stanza 84. DON JUAN, C. XIII, stanza 84
[443]

Il y a un peu de folie dans la manière Trong cách nhìn nhận của tất cả cái
de voir de toute cette famille, pensait la gia đình này, có đôi phần điên rồ, bà
maréchale; ils sont engoués de leur jeune thống chế nghĩ bụng; họ say mê cái anh
abbé, qui ne sait qu'écouter, avec d'assez chàng thầy tu trẻ tuổi của họ, anh chàng
beaux yeux, il est vrai. chỉ biết ngồi nghe với đôi mắt, nói đáng
tội, cũng khá đẹp.

Julien, de son côté, trouvait dans les Về phần Julien, anh thấy trong những
façons de la maréchale un exemple à peu cung cách của bà thống chế một điển
près parfait de ce calme patricien qui hình gần hoàn hảo của cái thứ bình tĩnh
respire une politesse exacte et encore plus quý tộc toát ra một vẻ lễ độ đúng mức,
l'impossibilité d'aucune vive émotion. hơn nữa là sự tuyệt đối không thể có một
L'imprévu dans les mouvements, le xúc động gì mạnh mẽ. Đối với bà de
manque d'empire sur soi-même, eût Fervaques, thì sự đột xuất trong các cử
scandalisé Mme de Fervaques presque động, sự thiếu tự chủ, sẽ làm cho bà
autant que l'absence de majesté envers les chướng mắt chẳng khác gì sự không oai
inférieurs. Le moindre signe de nghiêm đối với kẻ dưới. Chỉ hơi có một
sensibilité eût été à ses yeux comme une tí dấu hiệu nào của sự xúc cảm, đối với
sorte d'ivresse morale dont il faut rougir, mắt bà, cũng sẽ là một thứ say sưa tinh
et qui nuit fort à ce qu'une personne d'un thần đáng xấu hổ, và rất có hại cho bổn
rang élevé se doit à soi-même. Son grand phận một con người cao sang đối với bản
bonheur était de parler de la dernière thân mình. Niềm hạnh phúc lớn nhất
chasse du roi, son livre favori les Mémoires của bà là được nói về cuộc đi săn mới đây
du duc de Saint-Simon, surtout pour la của nhà vua, quyển sách thích nhất của
partie généalogique. bà là quyển Hồi ký của công tước de
Saint-Simon [444] nhất là phần nói về
thế phổ.
Julien savait la place qui, d'après la Theo cách sắp đặt đèn đuốc, Julien
disposition des lumières, convenait au biết rõ cái vị trí thích hợp với loại sắc đẹp
genre de beauté de Mme de Fervaques. Il của bà de Fervaques. Anh đến ngồi sẵn
s'y trouvait d'avance, mais avait grand đấy từ trước, nhưng rất lưu ý quay cái
soin de tourner sa chaise de façon à ne pas ghế tựa thế nào cho không trông thấy
apercevoir Mathilde. Étonnée de cette Mathilde. Ngạc nhiên thấy anh kiên
constance à se cacher d'elle un jour elle quyết lẩn mặt cô, một hôm cô rời bỏ tấm
quitta le canapé bleu et vint travailler tràng kỷ màu xanh và đến ngồi khâu vá
auprès d'une petite table voisine du bên một chiếc bàn nhỏ ở cạnh chiếc ghế
fauteuil de la maréchale. Julien la voyait bành của bà thống chế. Julien trông thấy
d'assez près par-dessous le chapeau de mặt cô khá gần, qua mé dưới chiếc mũ
Mme de Fervaques. Ces yeux, qui của bà de Fervaques. Đôi mắt kia nó định
disposaient de son sort, l'effrayèrent đoạt số phận của anh, lúc đầu anh khiếp
d'abord, aperçus de si près, ensuite le sợ, nhưng sau đó bứt anh mạnh mẽ ra
jetèrent violemment hors de son apathie khỏi trạng thái lỳ lầm thường lệ của anh,
habituelle, il parla et fort bien. anh cất tiếng nói năng và nói rất hay.

Il adressait la parole à la maréchale, Anh bắt chuyện với bà thống chế,


mais son but unique était d'agir sur nhưng mục đích duy nhất của anh là tác
l'âme de Mathilde. Il s'anima de telle động đến tâm hồn Mathilde. Anh bồng
sorte que Mme de Fervaques arriva à ne bột đến nỗi bà de Fervaques không còn
plus comprendre ce qu'il disait. hiểu anh nói gì nữa.
C'était un premier mérite. Si Julien Đó là một thành tích đầu tiên. Ví thử
eût eu l'idée de le compléter par quelques Julien không biết bổ sung cho nó bằng
phrases de mysticité allemande, de haute một vài câu có tính chất huyền bí của
religiosité et de jésuitisme, la maréchale người Đức, có tính chất tôn giáo cao siêu
l'eût rangé d'emblée parmi les hommes và tính chất Jésuites chủ nghĩa, thì bà
supérieurs appelés à régénérer le siècle. thống chế đã liệt anh vào hạng những
con người ưu việt có sứ mạng cải tạo thời
đại.
Puisqu'il est d'assez mauvais goût, se Anh ta đã thiếu ưu nhã, cô de La Mole
disait Mlle de La Mole, pour parler aussi tự nhủ, đến nỗi nói lâu như thế và nồng
longtemps et avec tant de feu à Mme de nhiệt đến thế với bà de Fervaques, thì ta
Fervaques, je ne l'écouterai plus. Pendant không để tai nghe nữa. Trong suốt cả
toute la fin de cette soirée, elle tint phần cuối buổi tối hôm đó, cô giữ đúng
parole, quoique avec peine. lời nguyên, tuy có khó khăn.
A minuit, lorsqu'elle prit le bougeoir Đến nửa đêm, khi cô cầm cây đèn nến
de sa mère pour l'accompagner à sa của mẹ để đưa mẹ về buồng riêng, bà de
chambre, Mme de La Mole s'arrêta sur La Mole dừng chân ở cầu thang để ca
l'escalier pour faire un éloge complet de tụng Julien từ đầu đến gót. Mathilde
Julien. Mathilde acheva de prendre de cuối cùng đâm ra bực mình; cô không
l'humeur, elle ne pouvait trouver le sao ngủ được. Một ý nghĩ làm cô nguôi
sommeil Une idée la calma: ce que je lòng: cái thứ mà ta khinh bỉ, hãy còn có
méprise peut encore faire un homme de thể làm một người có tài đức lớn đối với
grand mérite aux yeux de la maréchale. mắt của bà thống chế.

Pour Julien, il avait agi, il était moins Về phần Julien, anh đã hành động nên
malheureux; ses yeux tombèrent par anh bớt đau khổ; mắt anh tình cờ nhìn
hasard sur le portefeuille en cuir de cái cặp bằng da thuộc Nga La Tư trong
Russie, où le prince Korasoff avait đó hoàng thân Korasoff đã đựng năm
enfermé les cinquante-trois lettres mươi ba bức thư tình mà ông ta biếu
d'amour dont il lui avait fait cadeau. anh. Julien trông thấy ở dưới bức thư
Julien vit en note, au bas de la première đầu có ghi chú: Gửi bức thư số một tám
lettre: On envoie le nº 1 huit jours après la ngày sau cuộc hội kiến lần đầu.
première vue.
Je suis en retard! s'écria Julien, car il Ta chậm mất rồi! Julien kêu lên, vì ta
y a bien longtemps que je vois Mme de gặp mặt bà de Fervaques đã lâu rồi. Anh
Fervaques. Il se mit aussitôt à transcrire bèn chép ngay bức thư tình thứ nhất kia;
cette première lettre d'amour c'était une đó là một bài huấn dụ đầy những câu văn
homélie remplie de phrases sur la vertu về đạo đức và buồn chán chết người; may
et ennuyeuse à périr; Julien eut le sao Julien chép đến trang thứ hai đã thiu
bonheur de s'endormir à la seconde page. thiu ngủ rồi.
Quelques heures après, le grand soleil Vài tiếng đồng hồ sau, mặt trời đã lên
le surprit appuyé sur sa table. Un des cao chiếu vào anh đương gục đầu trên
moments les plus pénibles de sa vie était bàn. Một trong những giây phút nặng nề
celui où, chaque matin, en s'éveillant, il nhất của đời anh là cái lúc mỗi buổi sáng
s'apprenait son malheur. Ce jour-là, il thức dậy, anh nhận thấy nỗi đau khổ của
acheva la copie de sa lettre presque en anh. Ngày hôm đó, anh chép một bức
riant. Est-il possible, se disait-il, qu'il se thư, gần như vừa chép vừa cười. Có lẽ
soit trouvé un jeune homme pour écrire nào, anh nghĩ bụng, lại có một chàng
ainsi! Il compta plusieurs phrases de neuf thanh niên nào viết lách như thế này!
lignes. Au bas de l'original, il aperçut Anh đếm được rất nhiều câu văn dài chín
une note au crayon: dòng, ở cuối nguyên bản, anh thấy có lời
ghi chú bằng bút chì:
On porte ces lettres soi-même: à cheval, — Thân hành mang bức thư này đi:
cravate notre, redingote bleue. On remet la Cưỡi ngựa, cavát đen, áo redingote xanh.
lettre au portier d'un air contrit; profonde Trao thư cho người canh cổng với một vẻ
mélancolie dans le regard. Si l'on aperçoit mặt phiền muộn, vẻ ưu sầu thê thiết
quelque femme de chambre, essuyer ses yeux trong con mắt nhìn. Nếu thấy một chị
furtivement. Adresser la parole à la femme de hầu phòng nào đó, thì gạt trộm nước
chambre. mắt. Bắt chuyện với chị hầu phòng.
Tout cela fut exécuté fidèlement. Tất cả những việc đó được thi hành
đúng răm rắp.
Ce que je fais est bien hardi, pensa Cái việc ta làm thật là táo bạo, Julien
Julien en sortant de l'hôtel de Fervaques, nghĩ bụng khi ở dinh de Fervaques đi ra,
mais tant pis pour Korasoff. Oser écrire à nhưng mặc kệ Korasoff chứ. Dám viết
une vertu si célèbre! Je vais en être traité thư cho một người đức hạnh lừng danh
avec le dernier mépris, et rien ne đến thế. Ta sẽ bị đối xử với một lòng
m'amusera davantage. C'est, au fond, la khinh bỉ cùng cực, và chả có gì làm cho
seule comédie à laquelle je puisse être ta thích thú bằng. Kể ra, đó là cái trò hài
sensible. Oui couvrir de ridicule cet être kịch duy nhất mà ta còn có thể cảm được.
si odieux, que j'appelle moi, m'amusera. Phải, làm cho con người rất khả ố, mà ta
Si je m'en croyais, je commettrais gọi là ta ấy, bị lố bịch tức cười, ta sẽ lấy
quelque crime pour me distraire. thế làm thích thú. Nói thực tình, ta sẵn
lòng làm một tội ác nào đó để tiêu sầu
khiển muộn.
Depuis un mois, le plus beau moment Từ một tháng nay, giây phút đẹp nhất
de la vie de Julien était celui où il của đời sống Julien là cái lúc anh dắt
remettait son cheval à l'écurie. Korasoff ngựa trở về chuồng. Korasoff đã rành
avait expressément défendu de regarder, mạch cấm anh nhìn, bất cứ vì lý do gì,
sous quelque prétexte que ce fût, la người tình nhân đã rời bỏ anh. Nhưng
maîtresse qui l'avait quitté. Mais le pas bước chân của con ngựa mà cô biết rất rõ,
de ce cheval qu'elle connaissait si bien, la cái cách Julien gõ roi ngựa vào cửa
manière avec laquelle Julien frappait de chuồng để gọi người mở cửa, đôi khi thu
sa cravache à la porte de l'écurie pour hút Mathilde đến đằng sau tấm màn cửa
appeler un homme attiraient quelquefois sổ. Tấm vải sô mỏng tang nên Julien
Mathilde derrière le rideau de sa fenêtre. trông thấu qua được. Khi nhìn bằng một
La mousseline était si légère que Julien cách riêng dưới vành mũ, anh trông thấy
voyait au travers. En regardant d'une thân hình Mathilde nhưng không thấy
certaine façon sous le bord de son mắt. Vậy, anh tự nhủ, nàng không thể
chapeau, il apercevait la taille de trông thấy mắt ta, và như thế không gọi
Mathilde sans voir ses yeux. Par là nhìn nàng được.
conséquent, se disait-il, elle ne peut voir
les miens, et ce n'est point là la regarder.

Le soir, Mme de Fervaques fut pour lui Buổi tối, bà de Fervaques đối đãi với
exactement comme si elle n'eût pas reçu anh y như thể bà chưa nhận được bài đại
la dissertation philosophique, mystique luận triết lý, huyền bí và tôn giáo mà
et religieuse que, le matin, il avait remise buổi sáng anh đã trao cho người canh cửa
à son portier avec tant de mélancolie. La của bà, với bao vẻ u sầu. Hôm trước, sự
veille, le hasard avait révélé à Julien le tình cờ đã phát hiện cho Julien cái
moyen d'être éloquent; il s'arrangea de phương sách để ăn nói được hùng hồn;
façon à voir les yeux de Mathilde. Elle, anh bèn thu xếp để trông thấy mắt của
de son côté, un instant après l'arrivée de Mathilde. Về phía cô, thì một lát sau khi
la maréchale, quitta le canapé bleu: bà thống chế tới, cô rời bỏ tấm tràng kỷ
c'était déserter sa société habituelle. M. xanh. Như vậy là cô lìa bỏ đám bạn hữu
de Croisenois parut consterné de ce thường ngày của cô. Chàng de Croisenois
nouveau caprice; sa douleur évidente ôta có vẻ sửng sốt vì cái trò trái nết mới đó;
à Julien ce que son malheur avait de plus vẻ đau đớn rõ ràng của chàng ta cất hộ
atroce. cho Julien cái phần cơ cực nhất của nỗi
đau khổ của anh.
Cet imprévu dans sa vie le fit parler Chuyện bất ngờ đó trong đời sống của
comme un ange; et comme l'amour- anh làm cho anh nói năng hoạt bát phi
propre se glisse même dans les cours qui thường; và vì tính tự ái thường len lỏi
servent de temple à la vertu la plus vào cả những trái tim được dùng làm nơi
auguste Mme de La Mole a raison, se dit thờ phụng nền đức hạnh tôn nghiêm
la maréchale en remontant en voiture, ce nhất, cho nên bà thống chế nghĩ thầm
jeune prêtre a de la distinction. Il faut khi bước lên xe ra về: Bà de La Mole nói
que, les premiers jours, ma présence l'ait đúng đấy, anh chàng thầy tu trẻ này thật
intimidé. Dans le fait, tout ce que l'on là có quý cách. Chắc hẳn là những ngày
rencontre dans cette maison est bien đầu, sự có mặt của ta đã làm cho anh
léger; je n'y vois que des vertus aidées par chàng rụt rè nhút nhát. Thực tế, tất cả
la vieillesse, et qui avaient grand besoin những cái người ta gặp ở cái nhà này thật
des glaces de l'âge. Ce jeune homme aura là phù phiếm; ta chỉ trông thấy ở đấy
su voir la différence, il écrit bien mais je những đức hạnh được tuổi già giúp sức,
crains fort que cette demande de và rất cần có những lạnh lẽo băng giá của
l'éclairer de mes conseils, qu'il me fait tuổi già nua. Anh chàng trẻ kia chắc là
dans sa lettre, ne soit au fond qu'un biết phân biệt chứ; anh ta viết hay,
sentiment qui s'ignore soi-même. nhưng ta rất e rằng lời anh ta viết trong
thư yêu cầu ta chỉ giáo cho, thực chất là
một mối tình còn chưa tự nhận thức.
Toutefois, que de conversions ont Tuy vậy, có biết bao chuyện trở lại đạo
ainsi commencé! Ce qui me fait bien [445] đã bắt đầu giống như thế! Cái điều
augurer de celle-ci, c'est la différence de nó làm cho ta tin được ở sự thành công
son style avec celui des jeunes gens dont của chuyện trở lại đạo này, chính là sự
j'ai eu l'occasion de voir les lettres. Il est khác biệt giữa giọng văn của anh ta và
impossible de ne pas reconnaître de giọng văn của những anh chàng thanh
l'onction, un sérieux profond et niên mà ta đã có dịp xem thư. Không thể
beaucoup de conviction dans la prose de nào không nhận thấy cái giọng cảm động
ce jeune lévite, il aura la doute vertu de thấm thía, một vẻ vô cùng trang nghiêm
Massillon. và rất nhiều tin tưởng trong lời văn của
anh chàng tu sĩ nhập môn này; anh ta sẽ
có cái đạo hạnh dịu dàng của Massillon
[446] .
CHAPITRE XXVII CHƯƠNG XXVII

LES PLUS BELLES PLACES DE NHỮNG CHỨC VỊ TỐT ĐẸP


L'ÉGLISE NHẤT TRONG GIÁO HỘI

Des services! des talents! du mérite! Có công trạng! Có tài năng! Có thành
bah! soyez d'une coterie. tích. Ôi chao! Chẳng bằng có vây cánh.
TÉLÉMAQUE. TÉLÉMAQUE [447]

Ainsi l'idée d'évêché était pour la Như vậy là cái ý nghĩ về chức giám
première fois mêlée avec celle de Julien mục lần đầu tiên được xen lẫn với ý nghĩ
dans la tête d'une femme qui, tôt ou tard, về Julien trong đầu óc một người đàn bà
devait distribuer les plus belles places de sớm muộn sẽ nắm cái quyền phân phối
l'Église de France. Cet avantage n'eût các chức vị tốt đẹp nhất trong Giáo hội
guère touché Julien; en cet instant, sa nước Pháp. Cái ưu thế đó, ví thử Julien
pensée ne s'élevait à rien d'étranger à son được biết, anh cũng chẳng lấy làm động
malheur actuel: tout le redoublait, par tâm; trong lúc này, tư tưởng của anh
exemple, la vue de sa chambre lui était không vươn lên tới cái gì khác lạ với nỗi
devenue insupportable. Le soir, quand il đau khổ hiện tại của anh. Tất cả mọi thứ
rentrait avec sa bougie, chaque meuble, đều làm tăng nỗi đau khổ đó lên gấp bội.
chaque petit ornement lui semblait Chẳng hạn, cứ trông thấy căn buồng của
prendre une voix pour lui annoncer anh là anh đã không chịu nổi. Buổi tối,
aigrement quelque nouveau détail de son khi anh cầm nến trở về buồng, mỗi đồ
malheur. đạc, mỗi vật trang trí nhỏ bé, anh cũng
đều thấy như lên tiếng để báo cho anh
biết một cách chua chát một chi tiết mới
của nỗi đau khổ của anh.
Ce jour-là, j'ai un travail forcé, se dit- Ngày hôm nay, ta làm một công việc
il en rentrant et avec une vivacité que, bắt buộc, anh nghĩ bụng khi trở về
depuis longtemps, il ne connaissait plus: buồng và với một nỗi tức giận đã từ lâu
espérons que la seconde lettre sera aussi anh không có nữa: Mong rằng bức thư
ennuyeuse que la première. thứ hai sẽ buồn chán cũng bằng bức thứ
nhất.
Elle l'était davantage. Ce qu'il copiait Nó còn buồn chán hơn nữa. Những
lui semblait si absurde, qu'il en vint à cái mà anh chép, anh thấy nó vô nghĩa lý
transcrire ligne par ligne, sans songer au quá, đến nỗi anh cứ sao hết dòng nọ đến
sens. dòng kia, mà không nghĩ gì đến ý nghĩa.
C'est encore plus emphatique, se Lại còn kiểu sức hơn, anh nghĩ bụng,
disait-il, que les pièces officielles du những công văn của hòa ước Munster
traité de Münster, que mon professeur de [448] , mà ông thầy dạy sách lược của ta
diplomatie me faisait copier à Londres. bắt ta chép lại ở Luân Đôn.
Il se souvint seulement alors des Bấy giờ anh mới chợt nhớ đến những
lettres de Mme de Fervaques dont il avait bức thư của bà de Fervaques mà anh đã
oublié de rendre les originaux au grave quên không trả lại nguyên bản cho người
Espagnol don Diego Bustos. Il les Tây Ban Nha nghiêm trầm Don Diego
chercha; elles étaient réellement presque Bustos. Anh tìm những bức thư đó; quả
aussi amphigouriques que celles du jeune thực là nó cũng tối tăm khó hiểu gần
seigneur russe. Le vague était complet. bằng những bức thư của vị lãnh chúa
Cela voulait tout dire et ne rien dire. Nga trẻ tuổi. Sự lờ mờ thật là trọn vẹn.
C'est la harpe éolienne du style, pensa Hình như có đủ các nghĩa và chẳng có
Julien. Au milieu des plus hautes pensées nghĩa gì. Đó là cây phong huyền cầm
sur le néant, sur la mort, sur l'infini, etc., [449] của phép hành văn, Julien nghĩ.
je ne vois de réel qu'une peur abominable Giữa những tư tưởng cao siêu nhất về cái
du ridicule. hư không, về cái chết, về cái vô cùng... ,
ta chỉ trông thấy thực sự có mỗi một nỗi
sợ ghê gớm bị lố bịch tức cười.
Le monologue que nous venons Câu độc thoại mà chúng tôi vừa tóm
d'abréger fut répété pendant quinze jours tắt trên đây, được lặp đi lặp lại trong
de suite. S'endormir en transcrivant une mười lăm ngày liền. Thiu thiu ngủ trong
sorte de commentaire de l'Apocalypse, le khi sao chép một thứ bình luận về thiên
lendemain aller porter une lettre d'un air Mặc thị [450] , ngày hôm sau đi đưa một
mélancolique, remettre le cheval à bức thư với một vẻ u sầu, dắt ngựa trở về
l'écurie avec l'espérance d'apercevoir la chuồng với hy vọng được thoáng trông
robe de Mathilde, travailler, le soir thấy tà áo dài của Mathilde, làm việc,
paraître à l'Opéra quand Mme de buổi tối xuất hiện ở rạp Opéra khi nào bà
Fervaques ne venait pas à l'hôtel de La de Fervaques không đến dinh de La
Mole, tels étaient les événements Mole, đó là tất cả những sự việc đơn điệu
monotones de la vie de Julien. Elle avait của đời sống Julien. Đời sống đó có hứng
plus d'intérêt quand Mme de Fervaques thú hơn, khi nào bà de Fervaques đến nhà
venait chez la marquise; alors il pouvait bà hầu tước; khi đó, anh có thể hé trông
entrevoir les yeux de Mathilde sous une thấy đôi mắt của Mathilde dưới một vạt
aile du chapeau de la maréchale, et il mũ của bà thống chế, và anh ăn nói hoạt
était éloquent. Ses phrases pittoresques bát. Những câu dí dỏm và tình tứ của
et sentimentales commençaient à anh bắt đầu có một văn thế vừa nổi lại
prendre une tournure plus frappante à la vừa ưu nhã hơn trước.
fois et plus élégante.

Il sentait bien que ce qu'il disait était Anh cảm thấy rõ là những điều anh
absurde aux yeux de Mathilde, mais il nói đều vô nghĩa lý đối với mắt
voulait la frapper par l'élégance de la Mathilde, nhưng anh muốn làm cô phải
diction. Plus ce que je dis est faux, plus chú ý vì cách phát âm ưu nhã. Những
je dois lui plaire, pensait Julien, et alors, điều ta nói chẳng sai ngoa, chắc hẳn ta lại
avec une hardiesse abominable, il càng làm cho nàng được vừa lòng, Julien
exagérait certains aspects de la nature. Il nghĩ bụng. Và thế là, với một sự táo bạo
s'aperçut bien vite que, pour ne pas ghê gớm, anh làm ngoa ngoắt thêm một
paraître vulgaire aux yeux de la vài dáng vẻ của thiên nhiên. Anh nhận
maréchale il fallait surtout se bien garder thấy rất nhanh chóng rằng, muốn không
des idées simples et raisonnables. Il ra vẻ tầm thường trong con mắt của bà
continuait ainsi, ou abrégeait ses thống chế thì cần nhất là phải tránh
amplifications suivant qu'il voyait le những ý nghĩ đơn giản và hợp lý. Anh cứ
succès ou l'indifférence dans les yeux des tiếp tục như vậy, hoặc rút ngắn những sự
deux grandes dames auxquelles il fallait khoa đại của anh tùy theo anh thấy sự
plaire. hoan nghênh hay sự lãnh đạm trong con
mắt của hai vị nương tử đại quý mà anh
cần phải lấy lòng.
Au total, sa vie était moins affreuse Nói tổng cộng lại, đời sống của anh
que lorsque ses journées se passaient dans đỡ khủng khiếp hơn là khi ngày nọ qua
l'inaction. ngày kia anh nhàn cư bất động.
Mais, se disait-il un soir, me voici Thế là bây giờ, một buổi tối anh tự
transcrivant la quinzième de ces nhủ, ta đã sao chép đến bài thứ mười lăm
abominables dissertations; les quatorze trong những bài đại luận gớm ghiếc kia;
premières ont été fidèlement remises au mười bốn bài đầu đã được trao đúng răm
suisse de la maréchale. Je vais avoir rắp cho gã canh cổng nhà bà thống chế.
l'honneur de remplir toutes les cases de Ta sắp được vinh dự làm đầy chật tất cả
son bureau. Et cependant elle me traite các ngăn bàn giấy của bà ta. Vậy mà bà
exactement comme si je n'écrivais pas! đối đãi với ta vẫn đúng như là ta chẳng
Quelle peut être la fin de tout ceci? Ma hề viết lách gì! Tất cả chuyện này rồi kết
constance l'ennuierait-elle autant que cục ra sao nhỉ? Sự kiên trì của ta rồi có sẽ
moi? Il faut convenir que ce Russe, ami làm cho bà ta phát chán cũng như ta
de Korasoff et amoureux de la belle không? Phải công nhận rằng cái anh
quakeresse de Richemond, fut en son chàng người Nga nọ, bạn của Korasoff và
temps un homme terrible; on n'est pas si mê cô nữ tu sĩ xinh đẹp của giáo phái
plus assommant. Quaker ở Richmond, lúc đương thời quả
là một con người dễ sợ; làm người ta phát
chán đến thế là cùng.
Comme tous les êtres médiocres que Cũng giống như tất cả những kẻ tầm
le hasard met en présence des manœuvres thường mà tình cờ được xem những cuộc
d'un grand général, Julien ne comprenait bài binh bố trận của một vị danh tướng,
rien à l'attaque exécutée par le jeune Julien chả hiểu tí gì về cuộc tấn công của
Russe sur le cœur de la sévère Anglaise. anh chàng thanh niên người Nga vào trái
Les quarante premières lettres n'étaient tim vị giai nhân người Anh. Bốn chục
destinées qu'à se faire pardonner la bức thư đầu chỉ là để xin tha thứ cái lỗi
hardiesse d'écrire. Il fallait faire dám táo bạo viết thư. Cần phải làm cho
contracter à cette douce personne, qui con người dịu dàng kia, có lẽ đương
peut-être s'ennuyait infiniment, buồn chán vô cùng, tập nhiễm thói quen
l'habitude de recevoir des lettres peut- chấp nhận những bức thư, có lẽ đỡ nhạt
être un peu moins insipides que sa vie de nhẽo hơn một chút so với đời sống hàng
tous les jours. ngày của nàng.
Un matin, on remit une lettre à Một buổi sáng, người ta đưa cho
Julien; il reconnut les armes de Mme de Julien một phong thư; anh nhận ra huy
Fervaques, et brisa le cachet avec un hiệu của bà de Fervaques, và bóc thư với
empressement qui lui eût semblé bien một vẻ vội vàng hăm hở, giá là mấy hôm
impossible quelques jours auparavant: ce trước đây thì có lẽ không thể có được.
n'était qu'une invitation à dîner. Thì ra chỉ là một thiếp mời dự tiệc.
Il courut aux instructions du prince Anh vội tìm đến cẩm nang của hoàng
Korasoff. Malheureusement, le jeune thân Korasoff. Khốn thay anh chàng
Russe avait voulu être léger comme người Nga lại muốn bay bướm như
Dorat, là où il eût fallu être simple et Dorat [451] ở chỗ đáng lẽ phải giản dị
intelligible; Julien ne put deviner la và dễ hiểu; Julien không sao đoán trước
position morale qu'il devait occuper au được vị thế tinh thần của mình trong bữa
dîner de la maréchale. tiệc sắp tới ở nhà bà thống chế.
Le salon était de la plus haute Phòng khách huy hoàng cực độ, chói
magnificence, doré comme la galerie de lọi vàng son cũng như hành lang Diane
Diane aux Tuileries, avec des tableaux à ở điện Tuileries với những tranh sơn dầu
l'huile au lambris. Il y avait des taches trên những tấm gỗ lát vách. Trong
claires dans ces tableaux. Julien apprit những bức tranh đó, có những vết nhạt
plus tard que les sujets avaient semblé màu. Sau này, Julien được biết rằng các
peu décents à la maîtresse du logis, qui đề tài bị bà chủ nhà thấy có vẻ khiếm
avait fait corriger les tableaux. Siècle nhã, nên bà đã cho sửa lại các bức tranh
moral! pensa-t-il. đó. Thời đại đạo đức! Anh nghĩ thầm.
Dans ce salon, il remarqua trois des Trong phòng khách này, anh nhận
personnages qui avaient assisté à la thấy có ba nhân vật đã dự cuộc khởi thảo
rédaction de la note secrète. L'un d'eux, bức mật thư. Một trong ba nhân vật đó,
Mgr l'évoque de ***, oncle de la đức giám mục địa phận S, chú của bà
maréchale, avait la feuille des bénéfices thống chế, có phiếu bổ nhiệm các giáo
et, disait-on, ne savait rien refuser à sa chức ăn lộc, và nghe nói, không nỡ từ
nièce. Quel pas immense j'ai fait se dit chối cháu gái một điều gì xưa nay. Ta đã
Julien en souriant avec mélancolie, et tiến được một bước dài vô cùng, Julien
combien il m'est indifférent! Me voici nghĩ thầm và mỉm cười buồn bã, nhưng
dînant avec le fameux évêque de ***. ta cũng thờ ơ với nó vô cùng! Thế là bây
giờ ta được dự tiệc cùng bàn với đức
giám mục trứ danh địa phận S.
Le dîner fut médiocre et la Bữa ăn tầm thường và cuộc chuyện trò
conversation impatientante. C'est la thật sốt ruột. Đó là mục lục của một
table d'un mauvais livre, pensait Julien. quyển sách tồi, Julien nghĩ. Tất cả các
Tous les plus grands sujets des pensées chủ đề lớn nhất của tư tưởng loài người
des hommes y sont fièrement abordés. đều được đề cập ở đó một cách hãnh diện.
Écoute-t-on trois minutes, on se Lắng nghe được ba phút, người ta phải
demande ce qui l'emporte, de l'emphase tự hỏi cái nào hơn cái nào, giữa cái giọng
du parleur ou de son abominable khoa trương của người nói và cái dốt ghê
ignorance. gớm của y.
Le lecteur a sans doute oublié ce petit Bạn đọc chắc hẳn đã quên cái anh văn
homme de lettres, nommé Tanbeau, sĩ bé con, tên là Tanbeau, cháu ông học
neveu de l'académicien et futur sĩ và giáo sư tương lai, anh ta có vẻ như
professeur, qui, par ses basses calomnies, được phụ trách đầu độc phòng khách của
semblait chargé d'empoisonner le salon dinh de La Mole bằng những vu cáo hèn
de l'hôtel de La Mole. hạ.
Ce fut par ce petit homme que Julien Chính do anh chàng nhãi nhép đó mà
eut la première idée qu'il se pourrait bien Julien nảy ra ý nghĩ thứ nhất, rằng rất có
que Mme de Fervaques, tout en ne thể bà de Fervaques, tuy không trả lời các
répondant pas à ses lettres, vit avec bức thư của anh, nhưng có lòng khoan
indulgence le sentiment qui les dictait. dung với mối tình cảm đã xui viết nên
L'âme noire de M. Tanbeau était déchirée những bức thư đó. Tâm hồn đen tối của
en pensant aux succès de Julien, mais Tanbeau bị vò xé khi nghĩ đến những
comme d'un autre côté, un homme de thành công của Julien; nhưng một mặt
mérite, pas plus qu'un sot ne peut être en khác, vì lẽ một người có tài đức, cũng
deux endroits à la fois, si Sorel devient như một thằng ngu, không thể nào cùng
l'amant de la sublime maréchale se disait một lúc ở được hai nơi, nếu Sorel trở
le futur professeur, elle le placera dans thành tình nhân của bà thống chế cao
l'Église de quelque manière avantageuse, siêu, anh chàng giáo sư tương lai tự nhủ,
et j'en serai délivré à l'hôtel de La Mole. thì bà sẽ kiếm cho hắn một chức vị béo
bở trong Giáo hội, và ta sẽ giũ thoát được
hắn ở dinh de La Mole.
M. l'abbé Pirard adressa aussi à Julien Linh mục Pirard cũng lên lớp Julien
de longs sermons sur ses succès à l'hôtel hàng tràng dài về những thành công của
de Fervaques. Il y avait jalousie de anh ở dinh de Fervaques. Có sự ghen
secte entre l'austère janséniste et le salon ghét phe phái giữa nhà Jansénistes và
jésuitique, régénérateur et monarchique phòng khách Jésuites, tái tạo và quân chủ
de la vertueuse maréchale. của bà thống chế đức hạnh.

CHAPITRE XXVIII CHƯƠNG XXVIII

MANON LESCAUT MANON LESCAUT

Or, une fois qu'il fut bien convaincu Thế là, một khi anh ta tin chắc là ông
de la sottise et ânerie du prieur, il tu viện trưởng ngu dại và xuẩn ngốc, thì
réussissait assez ordinairement en thường thường anh ta thành công bằng
appelant noir ce qui était blanc, et blanc cách gọi cái trắng là đen và cái đen là
ce qui était noir. trắng.
LICHTENBERG. LICHTEMBERG [452]

Les instructions russes prescrivaient Những lời dặn dò của anh chàng
impérieusement de ne jamais contredire người Nga cấm ngặt không bao giờ được
de vive voix la personne à qui on écrivait. cất lời nói trái với ý kiến của người mà
On ne devait s'écarter sous aucun mình gửi thư. Không được đi sai trệch,
prétexte, du rôle de l'admiration la plus bất cứ vì một lý do gì, cái vai trò cảm
extatique; les lettres partaient toujours thán hết sức mê mẩn; các bức thư bao giờ
de cette supposition. cũng xuất phát từ điều giả thiết đó.
Un soir, à l'Opéra, dans la loge de Một buổi tối, ở rạp Opéra, trong biệt
me
M de Fervaques Julien portait aux nues phòng của bà de Fervaques, Julien cục
le ballet de Manon Lescaut. Sa seule raison lực tán dương vũ khúc Manon Lescaut
pour parler ainsi, c'est qu'il le trouvait [453] . Lý do duy nhất để anh phát biểu
insignifiant. như vậy, chỉ là vì anh thấy nó vô vị.
La maréchale dit que ce ballet était Bà thống chế nói rằng vũ khúc đó thật
bien inférieur au roman de l'abbé còn kém xa cuốn tiểu thuyết của linh
Prévost. mục Prévost.
Comment! pensa Julien étonné et Ủa! Julien nghĩ bụng lấy làm ngạc
amusé, une personne d'une si haute vertu nhiên và thú vị, một con người đức hạnh
vanter un roman! Mme de Fervaques cao cả đến như thế mà đi ca tụng một
faisait profession, deux ou trois fois la cuốn tiểu thuyết! Bà de Fervaques xưa
semaine, du mépris le plus complet pour nay vẫn biểu lộ, mỗi tuần lễ vài ba lần,
les écrivains qui, au moyen de ces plats lòng khinh bỉ hết nước đối với những
ouvrages, cherchent à corrompre une nhà văn dùng những tác phẩm tồi tàn đó
jeunesse qui n'est, hélas! que trop để làm hư hỏng một thế hệ thanh niên,
disposée aux erreurs des sens. than ôi, vốn rất sẵn sàng để bị thác loạn
vì dục tình.

Dans ce genre immoral et Trong cái thể loại thương luân bại lý
dangereux, Manon Lescaut continua la và nguy hiểm đó, thì Manon Lescaut, bà
maréchale, occupe, dit-on, un des thống chế nói tiếp, nghe đâu chiếm một
premiers rangs. Les faiblesses et les vị trí hàng đầu. Những sa ngã và những
angoisses méritées d'un cœur bien nỗi bi ai xứng đáng với một trái tim rất
criminel y sont, dit-on, dépeintes avec có tội, nghe đâu được mô tả trong đó với
une vérité qui a de la profondeur, ce qui một vẻ chân thực có phần sâu sắc; điều
n'empêche pas votre Bonaparte de đó không ngăn cản Bonaparte của ông
prononcer à Sainte-Hélène que c'est un phát biểu ở Sainte-Hélène rằng đó là một
roman écrit pour des laquais. cuốn tiểu thuyết viết cho bọn tôi đòi.
Ce mot rendit toute son activité à Lời nói đó làm cho tâm hồn Julien trở
l'âme de Julien. On a voulu me perdre lại mười phần linh hoạt. Người ta đã lợi
auprès de la maréchale; on lui a dit mon dụng làm hại ta bên cạnh bà thống chế
enthousiasme pour Napoléon. Ce fait l'a đây; người ta đã nói với bà mối nhiệt tình
assez piquée pour qu'elle cède à la của ta đối với Napoléon. Sự việc đó đã
tentation de me le faire sentir. Cette làm cho bà tức giận đến nỗi bà không
découverte l'amusa toute la soirée, et le nén nổi cái ý muốn làm cho ta cảm thấy
rendit amusant. Comme il prenait congé sự tức giận đó. Điều phát hiện này làm
de la maréchale sous le vestibule de cho anh thú vị suốt buổi tối và khiến anh
l'Opéra: trở thành thú vị. Khi anh cáo biệt bà
thống chế dưới hành lang rạp Opéra:
—Souvenez-vous, monsieur, lui dit- “Ông ạ, bà nói với anh, ông nên nhớ
elle, qu'il ne faut pas aimer Bonaparte rằng khi yêu tôi thì không được yêu
quand on m'aime; on peut tout au plus Bonaparte; cùng lắm, chỉ có thể nhận
l'accepter comme une nécessité imposée ông ta như một chuyện số kiếp do Trời
par la Providence. Du reste, cet homme bắt ta phải chịu đựng thôi. Với lại, con
n'avait pas l'âme assez flexible pour người đó không có một tâm hồn khá
sentir les chefs-d'œuvre des arts. mềm dẻo để thưởng thức những kiệt tác
của nghệ thuật”.
Quand on m'aime! se répétait Julien, Khi yêu tôi! Julien tự nhắc thầm; câu
cela ne veut rien dire, ou veut tout dire. đó chả có ý nghĩa gì, hay là có tất cả mọi
Voilà des secrets de langage qui ý nghĩa. Đây thật là những bí quyết về
manquent à nos pauvres provinciaux. Et ngôn ngữ mà bà con tỉnh lẻ tội nghiệp
il songea beaucoup à Mme de Rênal, en của chúng ta không có. Và anh nghĩ rất
copiant une lettre immense destinée à la nhiều đến bà de Rênal, trong khi chép
maréchale. một bức thư đại cà sa để gửi cho bà thống
chế.
—Comment se fait-il, lui dit-elle le — Thế nào mà, ngày hôm sau bà nói
lendemain d'un air d'indifférence qu'il với anh với một vẻ thản nhiên mà anh
trouva mal joué, que vous me parliez thấy là đóng kịch vụng về, ông lại nói với
de Londres et de Richemond dans une tôi những Luân Đôn với Richmond
lettre que vous avez écrite hier soir, à ce trong bức thư ông mới viết tối hôm nay,
qu'il semble, au sortir de l'Opéra? khi ở Opéra ra về thì phải?
Julien fut très embarrassé, il avait Julien rất lúng túng; thì ra anh đã sao
copié ligne par ligne, sans songer à ce chép hết dòng ấy đến dòng khác, không
qu'il écrivait, et apparemment avait để ý gì đến những cái anh viết, và rõ ràng
oublié de substituer aux là anh đã quên không thay những tiếng
mots Londres et Richemond, qui se Luân Đôn và Richmond trong nguyên
trouvaient dans l'original, ceux văn, bằng Paris và Saint-Cloud. Anh mở
de Paris et Saint-Cloud. Il commença đầu vài ba câu, nhưng không tài nào nói
deux ou trois phrases, mais sans hết câu được; anh tự cảm thấy chỉ chực
possibilité de les achever il se sentait sur bật lên cười sặc sụa. Mãi sau, tìm lời lựa
le point de céder au rire fou. Enfin en tiếng, anh đạt được cái ý này: Bị phấn
cherchant ses mots il parvint à cette idée: khích bởi cuộc thảo luận về những lợi ích
Exalté par la discussion des plus cao siêu nhất, to tát nhất của tâm hồn con
sublimes, des plus grands intérêts de người, có lẽ tâm hồn tôi, khi viết thư cho
l'âme humaine, la mienne, en vous bà đã bị một chút lơ đãng chăng.
écrivant, a pu avoir une distraction.

Je produis une impression se dit-il Ta gây được một ấn tượng, anh tự


donc je puis m'épargner l'ennui du reste nhủ, vậy ta có thể tránh được nỗi buồn
de la soirée. Il sortit en courant de l'hôtel chán từ lúc này cho đến hết buổi. Ở dinh
de Fervaques. Le soir, en revoyant de Fervaques ra về, anh đi vội vàng như
l'original de la lettre par lui copiée la chạy. Buổi tối, khi xem lại nguyên bản
veille, il arriva bien vite à l'endroit fatal bức thư chép hôm qua, anh đi mau đến
où le jeune Russe parlait de Londres et de quãng tai hại mà anh chàng người Nga
nói đến Luân Đôn và Richmond. Julien
Richemond. Julien fut bien étonné de rất ngạc nhiên thấy bức thư đó có giọng
trouver cette lettre presque tendre. gần như thắm thiết.

C'était le contraste de l'apparente Chính sự tương phản giữa vẻ ngoài


légèreté de ses propos, avec la profondeur phù phiếm của những lời nói chuyện của
sublime et presque apocalyptique de ses anh, với sự sâu sắc cao siêu và gần như bí
lettres qui l'avait fait distinguer. La hiểm của những bức thư của anh, đã làm
longueur des phrases plaisait surtout à la anh nổi bật. Nhất là bà thống chế lấy làm
maréchale; ce n'est pas là ce style thích những câu văn dài lê thê của anh;
sautillant mis à la mode par Voltaire, cet nó không phải là cái thứ văn nhí nhắt mà
homme immoral! Quoique notre héros Voltaire, con người rất vô đạo kia, đã làm
fît tout au monde pour bannir toute cho thịnh hành. Mặc dầu anh chàng của
espèce de bon sens de sa conversation, chúng ta làm đủ mọi cách để loại trừ tất
elle avait encore une couleur cả cái gì là có ý nghĩa trong câu chuyện
antimonarchique et impie qui trò của anh, nhưng nó vẫn còn một màu
me
n'échappait pas à M de Fervaques. sắc phản quân chủ và phản tôn giáo
Environnée de personnages éminemment không lọt khỏi mắt bà de Fervaques.
moraux, mais qui souvent n'avaient pas Chung quanh bà toàn là những nhân vật
une idée par soirée cette dame était cực kỳ đạo đức, nhưng thường khi cả
profondément frappée de tout ce qui một buổi tối không có được một ý kiến
ressemblait à une nouveauté, mais en nào [454] , cho nên hễ có cái gì giống
même temps, elle croyait se devoir à elle- như một điều mới mẻ, là bà phu nhân
même d'en être offensée. Elle appelait ce này hết sức chú ý ngay; nhưng đồng thời
défaut, garder l'empreinte de la légèreté du bà cho rằng bổn phận của bà đối với
siècle... mình, là phải lấy điều đó làm bất bình.
Bà gọi cái khuyết điểm ấy, là mang dấu
vết phù phiếm của thời đại.
Mais de tels salons ne sont bons à voir Những loại phòng khách như thế, chỉ
que quand on sollicite. Tout l'ennui de khi nào người ta có chuyện phải khẩn cầu
cette vie sans intérêt que menait Julien thì mới nên đến. Tất cả sự buồn chán của
est sans doute partagé par le lecteur. Ce đời sống không hứng thú đó của Julien,
sont là les landes de notre voyage. chắc hẳn bạn đọc cũng chia sẻ. Đó là
những cánh đồng hoang trong cuộc du
hành của chúng ta.
Pendant tout le temps usurpé dans la Trong suốt thời gian bị chiếm đoạt
vie de Julien par l'épisode Fervaques, trong đời sống của Julien bởi giai đoạn
Mlle de La Mole avait besoin de prendre Fervaques, cô de La Mole cần phải trông
sur elle pour ne pas songer à lui. Son âme ở chính mình để đừng nghĩ đến anh nữa.
était en proie à de violents combats: Tâm hồn cô bị giày vò bởi những cuộc
quelquefois elle se flattait de mépriser ce đấu tranh mãnh liệt; đôi khi cô tự hào là
jeune homme si triste; mais, malgré elle, khinh bỉ anh chàng thanh niên rất buồn
sa conversation la captivait. Ce qui đó; nhưng mặc dầu không muốn, cô vẫn
l'étonnait surtout, c'était sa fausseté thích nghe chuyện trò của anh. Điều làm
parfaite, il ne disait pas un mot à la cô ngạc nhiên nhất, là sự giả dối hoàn
maréchale qui ne fût un mensonge, ou du toàn của anh; anh không nói với bà thống
moins un déguisement abominable de sa chế một câu nào mà không phải là một
façon de penser, que Mathilde lời man trá, hay ít ra là một sự che giấu
connaissait si parfaitement sur presque rất khả ố những ý nghĩ của anh, mà
tous les sujets. Ce machiavélisme la Mathilde biết rõ về hầu hết các chủ đề.
frappait. Quelle profondeur! se disait- Sự trí trá đó làm cô chú ý! Thật là thâm
elle; quelle différence avec les nigauds thúy! Cô nghĩ bụng. Thật là khác xa với
emphatiques ou les fripons communs, những anh ngốc nghếch khoa trương hay
tels que M. Tanbeau, qui tiennent le những kẻ gian giảo tầm thường, như anh
même langage! chàng Tanbeau, họ ăn nói cùng một
giọng như nhau.

Toutefois, Julien avait des journées Tuy vậy, Julien có những ngày kinh
affreuses. C'était pour accomplir le plus khủng. Hằng ngày anh đến phòng khách
pénible des devoirs qu'il paraissait của bà thống chế là để làm trọn một cái
chaque jour dans le salon de la maréchale. bổn phận nặng nề hết sức. Những cố
Ses efforts pour jouer un rôle achevaient gắng của anh để đóng một vai trò, cuối
d'ôter toute force à son âme. Souvent, la cùng làm cho tâm hồn anh kiệt sức.
nuit, en traversant la cour immense de Thường khi ban đêm đi xuyên qua cái
l'hôtel de Fervaques ce n'était qu'à force sân mênh mông của dinh de Fervaques,
de caractère et de raisonnement qu'il anh phải tận dụng khí phách và lý luận
parvenait à se maintenir un peu au- mới tự duy trì được ở trên sự thất vọng
dessus du désespoir. một tí.
J'ai vaincu le désespoir au séminaire, Ta đã thắng sự thất vọng ở chủng
se disait-il: pourtant quelle affreuse viện, anh nghĩ bụng. Ấy là hồi đó ta có
perspective j'avais alors! Je faisais ou je một viễn tượng kinh khủng biết bao! Ta
manquais ma fortune, dans l'un comme làm nên sự nghiệp hay ta thất bại, đằng
dans l'autre cas, je me voyais obligé de nào ta cũng thấy mình bắt buộc phải
passer toute ma vie en société intime avec sống suốt cả cuộc đời làm bạn mật thiết
ce qu'il y a sous le ciel de plus méprisable với những kẻ đáng khinh bỉ nhất và ghê
et de plus dégoûtant. Le printemps tởm nhất dưới gầm trời. Mùa xuân sau,
suivant onze petits mois après chỉ vẻn vẹn có mười một tháng sau thôi,
seulement, j'étais le plus heureux peut- ta là người có lẽ sung sướng nhất trong
être des jeunes gens de mon âge. lứa thanh niên cùng tuổi với ta.

Mais bien souvent, tous ces beaux Nhưng rất nhiều khi tất cả những lý
raisonnements étaient sans effet contre luận tốt đẹp đó không có hiệu lực gì đối
l'affreuse réalité. Chaque jour il voyait với thực tế kinh khủng. Mỗi ngày, anh
Mathilde au déjeuner et à dîner. D'après gặp mặt Mathilde ở bữa ăn sáng và bữa
les lettres nombreuses que lui dictait M. ăn chiều. Theo những bức thư nhiều vô
de La Mole, il la savait à la veille kể mà ông de La Mole đọc cho anh viết,
d'épouser M. de Croisenois. Déjà cet anh biết cô sắp lấy chàng de Croisenois
aimable jeune homme paraissait deux đến nơi. Chàng thanh niên đáng yêu đó
fois par jour à l'hôtel de La Mole: l'œil đã mỗi ngày hai lần đến dinh de La Mole
jaloux d'un amant délaissé ne perdait pas rồi. Không có một hành vi nào của chàng
une seule de ses démarches. lọt khỏi con mắt ghen tuông của một gã
tình nhân bị ruồng bỏ.
Quand il avait cru voir que Mlle de La Khi anh đã tưởng trông thấy cô de La
Mole traitait bien son prétendu, en Mole ưu đãi anh chàng vị hôn phu của
rentrant chez lui, Julien ne pouvait cô, thì trở về buồng riêng, Julien không
s'empêcher de regarder ses pistolets avec thể nào không nhìn những khẩu súng tay
amour. của mình một cách âu yếm.
Ah! que je serais plus sage, se disait- Chà! Ta sẽ làm như thế này thì khôn
il, de démarquer mon linge, et d'aller ngoan hơn nhiều, anh nghĩ bụng. Tẩy
dans quelque forêt solitaire, à vingt xóa ký hiệu ở quần áo lót mình và đi vào
lieues de Paris, finir cette exécrable vie! một khu rừng vắng vẻ nào đó, cách Paris
Inconnu dans le pays, ma mort serait hai mươi dặm đường, kết liễu cuộc đời
cachée pendant quinze jours, et qui đáng ghét này đi! Lạ mặt ở địa phương,
songerait à moi après quinze jours! >. cái chết của ta sẽ được giấu kín trong
mười ngày, và sau mười lăm ngày thì còn
ai nghĩ đến ta nữa!
Ce raisonnement était fort sage. Mais Lý luận như vậy thật là khôn ngoan.
le lendemain, le bras de Mathilde, Nhưng ngày hôm sau, chỉ cái cánh tay
entrevu entre la manche de sa robe et son của Mathilde, trông hé thấy giữa cửa tay
gant, suffisait pour plonger notre jeune áo dài và chiếc găng, đã đủ để dìm sâu
philosophe dans des souvenirs cruels, et anh chàng triết lý trẻ tuổi nhà ta vào
qui cependant l'attachaient à la vie. Eh những kỷ niệm cay độc, nhưng ràng
bien! se disait-il alors, je suivrai jusqu'au buộc anh với cuộc sống. Thế thì! Lúc đó
bout cette politique russe. Comment cela anh tự nhủ, ta sẽ theo cho đến cùng cái
finira-t-il? chính sách của người Nga kia. Rồi chung
cục sẽ ra sao nhỉ?
A l'égard de la maréchale, certes, après Đối với bà thống chế, cố nhiên, sau
avoir transcrit ces cinquante-trois lettres, khi đã sao năm mươi ba bức thư nọ, ta sẽ
je n'en écrirai pas d'autres. không viết thêm bức nào nữa.
A l'égard de Mathilde, ces six Đối với Mathilde, sáu tuần lễ đóng
semaines de comédie si pénible, ou ne kịch rất khổ tâm này, hoặc không thay
changeront rien à sa colère, ou đổi tí nào nỗi tức giận của nàng hoặc sẽ
m'obtiendront un instant de đem lại cho ta một giây lát dàn hòa. Trời
réconciliation. Grand Dieu! j'en đất ơi! Ta sẽ sung sướng đến chết mất!
mourrais de bonheur! Et il ne pouvait Và anh không thể nào nghĩ nốt ý được.
achever sa pensée.
Quand, après une longue rêverie, il Sau một hồi lâu mơ mộng, khi anh đã
parvenait à reprendre son raisonnement: nối tiếp được cuộc lý luận của anh. Vậy,
Donc, se disait-il, j'obtiendrais un jour anh nghĩ bụng, ta sẽ được một ngày hạnh
de bonheur, après quoi phúc, sau đó lại bắt đầu lại những nỗi cay
recommenceraient ses rigueurs fondées, nghiệt của nàng, mà cơ sở, than ôi, là đức
hélas! sur le peu de pouvoir que j'ai de lui bạc của ta không cảm nổi lòng nàng, và
plaire et il ne me resterait plus aucune ta sẽ không còn một phương kế nào nữa,
ressource, je serais ruiné, perdu à ta sẽ tan tành sự nghiệp, sẽ bại vong vĩnh
jamais... viễn...
Quelle garantie peut-elle me donner Tính khí nàng như vậy, thì nàng có
avec son caractère? Hélas! mon peu de thể cho ta được cái bảo đảm gì? Than ôi!
mérite répond à tout. Je manquerai Tài hèn đức mọn của ta là đầu mối của
d'élégance dans mes manières, ma façon tất cả mọi sự. Ta sẽ thiếu thanh lịch
de parler sera lourde et monotone. Grand trong phong cách, lời ăn tiếng nói của ta
Dieu! Pourquoi suis-je moi? sẽ nặng nề và đơn điệu. Trời đất ơi! Tại
sao ta lại là ta?

CHAPITRE XXIX CHƯƠNG XXIX

L'ENNUI BUỒN CHÁN

Se sacrifier à ses passions, passe: mais Hy sinh cho những đam mê của mình,
à des passions qu'on n'a pas! O triste dix- cũng được đi; nhưng cho những đam mê
neuvième siècle! mà mình không có! Ôi, thế kỷ XIX đáng
buồn thay!
GIRODET. GIRODET [455]

Après avoir lu sans plaisir d'abord les Sau khi đã đọc, lúc đầu chẳng có hứng
longues lettres de Julien, Mme de thú gì, những bức thư dài đặc của Julien,
Fervaques commençait à en être occupée; bà de Fervaques bắt đầu bận tâm về nó;
mais une chose la désolait: quel nhưng có một điều làm cho bà ngán
dommage que M. Sorel ne soit pas ngẩm: Tiếc thay chàng Sorel lại không
décidément prêtre! On pourrait phải dứt khoát là thầy tu! Ví thử là thầy
l'admettre à une sorte d'intimité; avec tu, thì ta có thể thừa tiếp chàng ta một
cette croix et cet habit presque cách tương đối thân mật; với tấm huân
bourgeois, on est exposé à des questions chương kia và bộ quần áo hầu như là của
cruelles, et que répondre? Elle n'achevait thường dân kia, ta dễ bị những câu hỏi
pas sa pensée: quelque amie maligne độc địa, và biết trả lời thế nào? Bà không
peut supposer et même répandre que nghĩ nốt ý; một bà bạn tai ác nào đó có
c'est un petit cousin subalterne, parent thể giả thiết và đi rêu rao nữa cũng nên,
de mon père, quelque marchand décoré rằng đó là một cậu em họ thân danh thấp
par la garde nationale. kém, có thân thuộc với cha ta, một anh
lái buôn nào đó được đoàn Dân vệ tặng
thưởng huân chương đấy thôi.
Jusqu'au moment où elle avait vu Từ trước cho đến khi gặp gỡ Julien,
Julien, le plus grand plaisir de Mme de nỗi vui thích nhất của bà de Fervaques là
Fervaques avait été d'écrire le mot được viết mấy chữ bà thống chế bên cạnh
maréchale à côté de son nom. Ensuite une tên của mình, về sau, một thứ hợm hĩnh
vanité de parvenue, maladive et qui của người mới nổi, hợm hĩnh bệnh tật và
s'offensait de tout, combattit un hơi một tí cũng bị xúc phạm, đã phải
commencement d'intérêt. phấn đấu chống lại một mối thiết tha
chớm nở.
Il me serait si facile, se disait la Nếu ta muốn, bà thống chế nghĩ
maréchale, d'en faire un grand vicaire bụng, cất nhắc cho chàng ta làm phó
dans quelque diocèse voisin de Paris! giám mục trong một địa phận nào đó ở
Mais M. Sorel tout court, et encore petit vùng lân cận Paris thì cũng rất dễ thôi!
secrétaire de M. de La Mole! c'est Nhưng ông Sorel cụt lủn, mà lại là cậu
désolant. thư ký bé mọn của ông de La Mole nữa!
Thật là ngán quá.
Pour la première fois, cette âme qui Lần đầu tiên, cái tâm hồn e sợ đủ điều
craignait tant, était émue d'un intérêt ấy, bị xúc động vì một mối thiết tha xa
étranger à ses prétentions de rang et de lạ với những hoài vọng của bà về cấp bậc
supériorité sociale. Son vieux portier và địa vị xã hội cao sang. Lão già canh
remarqua que lorsqu'il apportait une cổng của bà nhận xét rằng khi lão đem
lettre de ce beau jeune homme qui avait lại cho bà một bức thư của anh chàng
l'air si triste, il était sûr de voir thanh niên đẹp trai, có vẻ mặt rất buồn
disparaître l'air distrait et mécontent que rầu kia, thì lão chắc chắn được thấy tiêu
la maréchale avait toujours soin de tan cái vẻ mặt lơ đãng và thất ý mà bà
prendre à l'arrivée d'un de ses gens. thống chế bao giờ cũng vẫn chăm lo biểu
lộ mỗi khi có một kẻ gia nhân của bà tới
gần bà.
L'ennui d'une façon de vivre toute Nỗi buồn chán của một lối sống chỉ
ambitieuse d'effet sur le public, sans toàn những tham vọng gây ấn tượng cho
qu'il y eût au fond du cœur jouissance công chúng, mà trong thâm tâm không
réelle pour ce genre de succès, était có nỗi vui thực sự về cái loại thành công
devenu si intolérable depuis qu'on đó, đã trở thành không sao chịu nổi từ
pensait à Julien, que pour que les femmes khi bà tơ tưởng đến Julien. Thậm chí
de chambre ne fussent pas maltraitées de muốn cho các chị hầu phòng khỏi bị
toute une journée, il suffisait que, ngược đãi suốt cả một ngày, thì chỉ cần
pendant la soirée de la veille, on eût passé buổi tối hôm trước bà đã được chuyện
une heure avec ce jeune homme vãn một tiếng đồng hồ với chàng thanh
singulier. Son crédit naissant résista à des niên lạ lùng kia. Thanh danh mới mẻ của
lettres anonymes, fort bien faites. En vain bà chống lại được những bức thư nặc
le petit Tanbeau fournit à MM. de Luz, danh, viết rất khéo. Cậu bé Tanbeau
de Croisenois, de Caylus deux ou trois cung cấp cho các chàng de Luz, de
calomnies fort adroites, et que ces Croisenois, de Caylus vài ba chuyện vu
messieurs prirent plaisir à répandre sans cáo rất khôn khéo, và những chàng này
trop se rendre compte de la vérité des lấy làm thú vị đem đi gieo rắc, mà không
accusations. La maréchale, dont l'esprit thèm xác minh những lời buộc tội kia có
n'était pas fait pour résister à ces moyens đúng sự thật hay không, tất cả chuyện đó
vulgaires, racontait ses doutes à đều vô hiệu. Bà thống chế, mà trí óc
Mathilde, et toujours était consolée. không quen chống lại những cách thức
tầm thường đó, đem những nỗi ngờ vực
của mình kể cho Mathilde, và bao giờ
cũng được nguôi lòng.
Un jour, après avoir demandé trois Một hôm, sau khi đã hỏi đến ba lần
fois s'il y avait des lettres, Mme de xem có thư từ gì không, bà de Fervaques
Fervaques se décida subitement à đột nhiên quyết định trả lời Julien. Đó
répondre à Julien. Ce fut une victoire de là một cuộc chiến thắng của sự buồn
l'ennui. A la seconde lettre, la maréchale chán. Đến bức thư thứ hai, bà thống chế
fut presque arrêtée par l'inconvenance gần như bị ngừng lại vì thấy tay mình
d'écrire de sa main une adresse aussi viết ra một cái địa chỉ tầm thường đến
vulgaire: A M. Sorel, chez M. le marquis de thế, Gửi ông Sorel, ở nhà ông hầu tước
La Mole. de La Mole, thật là bất tiện quá.
—Il faut, dit-elle le soir à Julien d'un Nhất thiết, buổi tối bà nói với Julien
air fort sec, que vous m'apportiez des với một vẻ rất cộc cằn, ông phải đem lại
enveloppes sur lesquelles il y aura votre cho tôi những tấm phong bì có đề sẵn địa
adresse. chỉ của ông.
Me voilà constitué amant valet de Thế là ta được phong chức tình nhân
chambre, pensa Julien, et il s'inclina en hầu cận, Julien nghĩ bụng [456] , và anh
prenant plaisir à se grimer comme vừa nghiêng mình làm lễ, vừa vui đùa tự
Arsène, le vieux valet de chambre du vẽ mặt giống như Arsène, lão hầu cận của
marquis. ông hầu tước.
Le même soir, il apporta des Ngay tối hôm đó, anh đem phong bì
enveloppes, et le lendemain, de fort lại, và ngày hôm sau, ngay từ sáng sớm,
bonne heure, il eut une troisième lettre: anh nhận được bức thư thứ ba, anh đọc
il en lut cinq ou six lignes au năm sáu dòng đầu, và đôi ba dòng cuối.
commencement, et deux ou trois vers la Bức thư dài bốn trang đặc một thứ chữ
fin. Elle avait quatre pages d'une petite viết nhỏ rất xít.
écriture fort serrée.
Peu à peu on prit la douce habitude Dần dần bà nhiễm cái thói quen êm ái
d'écrire presque tous les jours. Julien viết thư gần như hằng ngày, Julien trả
répondait par des copies fidèles des lời bằng những bản sao chép trung thành
lettres russes, et tel est l'avantage du những bức thư của người Nga, và, đây là
style emphatique: Mme de Fervaques cái lợi của lối văn kiểu sức khoa trương:
n'était point étonnée du peu de rapport Bà de Fervaques không ngạc nhiên tí nào
des réponses avec ses lettres. về sự ít có liên quan giữa thư phúc đáp
với thư của bà.
Quelle n'eût pas été l'irritation de son Lòng tự kiêu của bà không biết sẽ tức
orgueil, si le petit Tanbeau, qui s'était giận đến thế nào, nếu cậu bé Tanbeau,
constitué espion volontaire des vốn tự nguyện làm kẻ do thám mọi hành
démarches de Julien, eût pu lui vi của Julien, mách được với bà rằng tất
apprendre que toutes ses lettres non cả những thư của bà, không được bóc ra,
décachetées étaient jetées au hasard dans bị vứt bừa vào trong ngăn kéo của Julien.
le tiroir de Julien.
Un matin, le portier lui apportait Một buổi sáng người canh cổng đem
dans la bibliothèque une lettre de la vào thư viện cho anh một bức thư của bà
maréchale, Mathilde rencontra cet thống chế. Mathilde gặp hắn, trông thấy
homme, vit la lettre et l'adresse de bức thư và địa chỉ do tay Julien viết. Cô
l'écriture de Julien. Elle entra dans la vào thư viện khi người canh cổng đi ra;
bibliothèque comme le portier en sortait, bức thư vẫn còn ở trên mép bàn; Julien
la lettre était encore sur le bord de la mải viết lách, chưa bỏ vào ngăn kéo.
table; Julien, fort occupé à écrire, ne
l'avait pas placée dans son tiroir.
—Voilà ce que je ne puis souffrir, — Chuyện này là tôi không thể chịu
s'écria Mathilde en s'emparant de la nổi, Mathilde vừa kêu lên vừa đoạt lấy
lettre; vous m'oubliez tout à fait, moi qui bức thư, tôi là vợ ông, mà ông quên hẳn
suis votre épouse. Votre conduite est tôi đi. Cách ăn ở của ông thật là xấu xa,
affreuse, Monsieur. ông có biết không?
A ces mots, son orgueil, étonné de Nói đến đấy, lòng tự kiêu của cô, ngạc
l'effroyable inconvenance de sa nhiên về hành vi trái nghi lễ kinh khủng
démarche, la suffoqua; elle fondit en của mình, làm cho cô nghẹn ngào; cô
larmes, et bientôt parut à Julien hors chứa chan nước mắt và chỉ phút chốc
d'état de respirer. Julien thấy hình như cô tắt thở.
Surpris, confondu, Julien ne Sững sờ, bối rối, Julien không thấy rõ
distinguait pas bien tout ce que cette lắm cảnh tượng đó có cái gì là tuyệt vời
scène avait d'admirable et d'heureux và sung sướng cho anh. Anh đỡ Mathilde
pour lui. Il aida Mathilde à s'asseoir; elle ngồi xuống; cô hầu ngả người vào lòng
s'abandonnait presque dans ses bras. anh.
Le premier instant où il s'aperçut de Giây phút đầu tiên mà anh nhận thấy
ce mouvement fut de joie extrême. Le động tác đó, là một nỗi vui sướng tuyệt
second fut une pensée pour Korasoff: je trần. Giây phút thứ hai là một ý nghĩ đến
puis tout perdre par un seul mot. Korasoff: Ta chỉ nói nửa lời là có thể
hỏng cả.
Ses bras se raidirent, tant l'effort Hai cánh tay anh cứng lại, vì sự cố
imposé par la politique était pénible. Je gắng do sách lược đề ra quá nặng nề. Ta
ne dois pas même me permettre de cũng không được phép ấp chặt vào lòng
presser contre mon cœur ce corps souple ta tấm thân mềm mại và kiều diễm này,
et charmant, ou elle me méprise et me sợ rồi nàng lại khinh bỉ và ngược đãi ta.
maltraite. Quel affreux caractère! Tính nết đâu mà khủng khiếp!
Et en maudissant le caractère de Và trong khi nguyền rủa cái tính nết
Mathilde, il l'en aimait cent fois plus; il của Mathilde, anh lại càng yêu cô gấp
lui semblait avoir dans ses bras une reine. trăm lần; anh tưởng chừng đương ôm
trong đôi cánh tay anh một bà hoàng
hậu.
L'impassible froideur de Julien Vẻ lạnh lùng trơ trơ của Julien làm
redoubla le malheur d'orgueil qui tăng lên gấp bội nỗi đau khổ vì kiêu ngạo
déchirait l'âme de Mlle de La Mole. Elle vò xé tâm hồn cô de La Mole. Lúc đó
était loin d'avoir le sang-froid nécessaire tuyệt nhiên cô không có sự lãnh tĩnh cần
pour chercher à deviner dans ses yeux ce thiết để cố đoán trong mắt anh niềm cảm
qu'il sentait pour elle en cet instant. Elle nghĩ của anh về cô trong lúc này. Cô
ne put se résoudre à le regarder; elle không dám nhìn anh; cô sợ gặp phải nét
tremblait de rencontrer l'expression du mặt khinh bỉ.
mépris.
Assise sur le divan de la bibliothèque Ngồi trên tấm đi văng của thư viện,
immobile et la tête tournée du côté yên lặng và đầu quay về phía đối lập với
opposé à Julien, elle était en proie aux Julien, cô bị giày vò bởi những nỗi đau
plus vives douleurs que l'orgueil et đớn ác liệt nhất mà lòng kiêu và tình yêu
l'amour puissent faire éprouver à une có thể làm cho một tâm hồn con người
âme humaine. Dans quelle atroce cảm thấy. Cô vừa mới sa vào một hành
démarche elle venait de tomber! động bỉ ổi biết chừng nào.
Il m'était réservé, malheureuse que je Khốn nạn thân ta! Ta đã phải chịu cái
suis! de voir repousser les avances les plus số phận trông thấy những sự tỏ tình lộ
indécentes! et repoussées par qui? liễu nhất của ta bị hắt hủi! Và hắt hủi bởi
ajoutait l'orgueil fou de douleur, ai? Lòng kiêu ngạo đau đớn đến điên
repoussées par un domestique de mon cuồng của cô nói thêm, hắt hủi bởi một
père. tên gia nhân của cha ta.
—C'est ce que je ne souffrirai pas, dit- — Cái đó tôi sẽ không đời nào chịu,
elle à haute voix. cô nói to lên.
Et, se levant avec fureur, elle ouvrit le Và, điên cuồng vùng đứng dậy, cô mở
tiroir de la table de Julien placée à deux ngăn kéo bàn của Julien ở cách hai bước
pas devant elle. Elle resta comme glacée trước mặt cô. Cô như lạnh toát người vì
d'horreur en y voyant huit ou dix lettres khủng khiếp, khi trông thấy trong đó
non ouvertes, semblables en tout à celle chín mười bức thư chưa bóc, giống hệt
que le portier venait de monter. Sur bức thư mà bác canh cổng vừa mới đem
toutes les adresses, elle reconnaissait lên. Trên tất cả các địa chỉ, cô đều nhận
l'écriture de Julien, plus ou moins ra nét chữ của Julien, có biến dạng ít
contrefaite. nhiều.
—Ainsi, s'écria-t-elle hors d'elle- — Thì ra, cô điên người kêu lên,
même, non seulement vous êtes bien avec không những là ông giao hảo với bà ấy,
elle, mais encore vous la méprisez. Vous, mà ông lại còn khinh bà ấy nữa. Ông,
un homme de rien, mépriser Mme la một con người hạ tiện, dám khinh bà
maréchale de Fervaques! thống chế de Fervaques!
Ah! pardon, mon ami, ajouta-t-elle en Ồ! Xin lỗi anh, cô nói thêm và quỳ
se jetant à ses genoux, méprise-moi si tu sụp xuống chân anh, anh hãy khinh bỉ
veux, mais aime-moi, je ne puis plus em nếu anh muốn, nhưng hãy yêu em,
vivre privée de ton amour. Et elle tomba thiếu tình yêu của anh thì em không thể
tout à fait évanouie. nào sống được nữa. Và cô ngã lăn ra bất
La voilà donc, cette orgueilleuse, à tỉnh nhân sự.
mes pieds! se dit Julien. Thế là đây, con người kiêu ngạo kia, ở
dưới chân ta! Julien tự nhủ.
CHAPITRE XXX CHƯƠNG XXX

UNE LOGE AUX BOUFFES MỘT BIỆT PHÒNG Ở RẠP CA VŨ


NHẠC HÀI KỊCH
As the blackest sky Foretells the As the blackest sky
heaviest tempest Foretells the heaviest tempest.
.
Don Juan, C. I, st. 75. DON JUAN, C. I, st. 73[457]

Au milieu de tous ces grands Giữa tất cả những động tác to tát đó,
mouvements, Julien était plus étonné Julien ngạc nhiên nhiều hơn là sung
qu'heureux. Les injures de Mathilde lui sướng. Những lời lăng mạ của Mathilde
montraient combien la politique russe tỏ cho anh rằng sách lược của người Nga
était sage. Peu parler peu agir, voilà mon là khôn ngoan biết mấy. Nói ít, làm ít,
unique moyen de salut. đó là phương kế cứu vãn duy nhất của ta.
Il releva Mathilde, et sans mot dire la Anh đỡ Mathilde dậy và không nói
replaça sur le divan. Peu à peu les larmes nửa lời, đặt cô ngồi lại trên tấm đi văng.
la gagnèrent. Dần dần nước mắt của cô ròng ròng chảy.
Pour se donner une contenance, elle Để tự trấn tĩnh, cô cầm lấy những bức
prit dans ses mains les lettres de Mme de thư của bà de Fervaques, cô từ từ bóc
Fervaques; elle les décachetait những bức thư ấy ra. Cô có một động tác
lentement. Elle eut un mouvement cáu kỉnh rõ rệt khi cô nhận ra nét chữ của
nerveux bien marqué, quand elle bà thống chế. Cô lần giở những trang
reconnut l'écriture de la maréchale. Elle thư mà không đọc; phần nhiều những
tournait sans les lire les feuilles de ces bức thư đó dài đến sáu trang.
lettres; la plupart avaient six pages.
—Répondez-moi, du moins, dit enfin — Ít ra, ông hãy trả lời tôi, cuối cùng
Mathilde du ton de voix le plus Mathilde nói với một giọng hết sức khẩn
suppliant, mais sans oser regarder Julien. cầu, nhưng không dám nhìn Julien. Ông
Vous savez bien que j'ai de l'orgueil; c'est biết rõ là tôi có lòng tự kiêu; đó là nỗi
le malheur de ma position et même de bất hạnh của địa vị tôi và cũng là của tính
mon caractère, je l'avouerai; Mme de khí tôi nữa, xin thú thực; vậy bà de
Fervaques m'a donc enlevé votre cœur... Fervaques đã cướp của tôi trái tim ông...
A-t-elle fait pour vous tous les sacrifices Bà ta có làm cho ông tất cả những hy
où ce fatal amour m'a entraînée? sinh, mà mối tình tai hại kia đã lôi cuốn
tôi vào hay không!
Un morne silence fut toute la réponse Julien chỉ đáp lại bằng một sự im lặng
de Julien. De quel droit pensait-il, me u trầm. Nàng có quyền gì, Julien nghĩ
demande-t-elle une indiscrétion indigne bụng, mà đòi hỏi ta một việc tiết lộ
d'un honnête homme? không xứng đáng với một người cao
nhã?
Mathilde essaya de lire les lettres; ses Mathilde cố đọc những bức thư; đôi
yeux remplis de larmes lui en ôtaient la mắt đầy lệ của cô làm cho cô không tài
possibilité. nào đọc được.
Depuis un mois elle était Từ một tháng nay cô đau khổ, nhưng
malheureuse, mais cette âme hautaine cái tâm hồn kiêu kỳ đó không hề tự thú
était loin de s'avouer ses sentiments. Le những cảm nghĩ của mình. Duy có sự
hasard tout seul avait amené cette tình cờ đã đưa đến sự bùng nổ kia. Một
explosion. Un instant la jalousie et chốc lát lòng ghen và tình yêu đã thắng
l'amour l'avaient emporté sur l'orgueil. lòng kiêu ngạo. Cô được đặt ngồi trên đi
Elle était placée sur le divan et fort près văng rất gần bên anh. Anh trông thấy
de Julien. Il voyait ses cheveux et son cou mái tóc và cái cổ ngọc ngà của cô; có một
d'albâtre, un moment il oublia tout ce lúc, anh quên tất cả mọi sự giữ giàng;
qu'il se devait; il passa le bras autour de anh đưa cánh tay ôm ngang mình cô, và
sa taille, et la serra presque contre sa gần như xiết chặt cô vào ngực anh.
poitrine.
Elle tourna la tête vers lui lentement: Cô từ từ ngoảnh đầu lại phía anh; anh
il fut étonné de l'extrême douleur qui kinh ngạc thấy nỗi đau đớn cực độ trong
était dans ses yeux, c'était à ne pas đôi mắt cô, đến nỗi không nhận được cái
reconnaître leur physionomie habituelle. thần thái thường ngày của nó nữa.
Julien sentit ses forces l'abandonner, Julien cảm thấy rời rã cả người, vì
tant était mortellement pénible l'acte de hành vi gan góc anh tự đề cho mình thật
courage qu'il s'imposait. là nặng nề chết người.
Ces yeux n'exprimeront bientôt que le Đôi mắt kia chả mấy chốc sẽ chỉ còn
plus froid dédain, se dit Julien, si je me biểu lộ một nỗi khinh khỉnh lạnh lùng
laisse entraîner au bonheur de l'aimer. hết sức, Julien tự nhủ, nếu ta tự để lôi
Cependant, d'une voix éteinte et avec des cuốn vào hạnh phúc yêu nàng. Nhưng,
paroles qu'elle avait à peine la force với một giọng thều thào và những lời mà
d'achever, elle lui répétait, en ce moment cô không còn đủ sức để nói cho hết, lúc
l'assurance de tous ses regrets pour des này cô nhắc đi nhắc lại với anh lời cam
démarches que trop d'orgueil avait pu quyết tất cả những nỗi hối tiếc của cô về
conseil. những hành vi mà lòng quá tự kiêu đã
xui cô làm nên.
—J'ai aussi de l'orgueil, lui dit Julien — Tôi cũng có lòng tự kiêu, Julien
d'une voix à peine formée, et ses traits nói với cô bằng một giọng không ra hơi,
peignaient le point extrême de và nét mặt anh bộc lộ một tình trạng mệt
l'abattement physique. lả cùng cực về thể chất.
Mathilde se retourna vivement vers Mathilde quay phắt lại phía anh.
lui. Entendre sa voix était un bonheur à Được nghe thấy tiếng nói của anh là một
l'espérance duquel elle avait presque niềm hạnh phúc mà cô đã hầu như không
renoncé. En ce moment elle ne se còn dám hy vọng nữa. Trong lúc này, cô
souvenait de sa hauteur que pour la có nhớ đến sự kiêu hãnh của mình là chỉ
maudire, elle eût voulu trouver des để nguyền rủa nó, cô chỉ ước gì tìm được
démarches insolites, incroyables, pour những cử chỉ mới lạ không ai ngờ được,
lui prouver jusqu'à quel point elle để chứng tỏ với anh rằng cô yêu quý anh
l'adorait et se détestait elle-même. và tự ghét mình đến chừng nào.
—C'est probablement à cause de cet — Có lẽ chính vì lòng tự kiêu đó,
orgueil, continua Julien, que vous Julien nói tiếp, mà đã có một lúc cô có
m'avez distingué un instant; c'est biệt nhỡn đối với tôi; và chắc chắn là vì
certainement à cause de cette fermeté sự cương nghị gan góc và thích hợp với
courageuse et qui convient à un homme, một người đàn ông, mà trong lúc này cô
que vous m'estimez en ce moment. Je quý mến tôi. Có thể là tôi có tình với bà
puis avoir de l'amour pour la maréchale... thống chế.

Mathilde tressaillit; ses yeux prirent Mathilde giật bắn mình; mắt cô biến
une expression étrange. Elle allait sang một vẻ lạ lùng. Cô sắp được nghe
entendre prononcer son arrêt. Ce đọc bản án quyết của cô. Sự xúc động đó
mouvement n'échappa point à Julien; il không lọt khỏi mắt Julien; anh cảm thấy
sentit faiblir son courage. lòng gan góc của anh nao núng.
Ah! se disait-il en écoutant le son des Chà! Anh nghĩ thầm trong lúc tai anh
vaines paroles que prononçait sa bouche, nghe âm thanh của những lời hão huyền
comme il eût fait un bruit étranger; si je mà miệng anh nói ra, khác nào như nghe
pouvais couvrir de baisers ces joues si một tiếng động xa lạ từ đầu; ước gì ta có
pâles, et que tu ne le sentisses pas! thể hôn chi chít lên đôi má rất xanh xao
kia, mà em không biết, thì hay quá!
—Je puis avoir de l'amour pour la — Có thể là tôi có tình với bà thống
maréchale, continuait-il... et sa voix chế, anh nói tiếp... , và giọng nói của anh
s'affaiblissait toujours; mais cứ mỗi lúc một yếu dần, nhưng điều chắc
certainement, je n'ai de son intérêt pour chắn là tôi không được một bằng chứng
moi aucune preuve décisive... gì rõ rệt về mối cảm tình của bà đối với
tôi...
Mathilde le regarda; il soutint ce Mathilde nhìn anh. Anh trân trân
regard, du moins il espéra que sa nhìn lại, ít ra anh hy vọng rằng nét mặt
physionomie ne l'avait pas trahi. Il se mình đã không làm lộ chân tướng của
sentait pénétré d'amour jusque dans les mình. Anh cảm thấy tình yêu thấm thía
replis les plus intimes de son cœur. đến tận những kẽ ngách sâu kín nhất của
Jamais il ne l'avait adorée à ce point, il lòng anh. Chưa bao giờ anh yêu quý nàng
était presque aussi fou que Mathilde. Si đến độ ấy, lúc đó anh điên cuồng cũng
elle se fût trouvé assez de sang-froid et de gần bằng Mathilde. Nếu nàng có đủ bình
courage pour manœuvrer, il fût tombé à tĩnh và gan góc để bài binh bố trận, thì
ses pieds, en abjurant toute vaine anh đã gục xuống chân nàng, và từ bỏ
comédie. Il eut assez de force pour hết mọi trò đóng kịch hão huyền. Anh
pouvoir continuer à parler. Ah! Korasoff, còn đủ lực để có thể cứ tiếp tục nói. Chà!
s'écria-t-il intérieurement, que n'êtes- Korasoff, anh kêu thầm trong bụng, ước
vous ici! quel besoin j'aurais d'un mot gì có anh ở đây! Tôi rất cần được có một
pour diriger ma conduite! Pendant ce lời chỉ đạo! Trong lúc đó, tiếng anh nói:
temps sa voix disait:
—A défaut de tout autre sentiment la — Không có tình cảm nào khác, thì
reconnaissance suffirait pour m'attacher chỉ riêng lòng biết ơn cũng đủ để ràng
à la maréchale; elle m'a montré de buộc tôi với bà thống chế; bà đã tỏ ra
l'indulgence, elle m'a consolé quand on khoan hậu đối với tôi, bà đã an ủi tôi khi
me méprisait... Je puis ne pas avoir une người ta khinh bỉ tôi. Có thể là tôi không
foi illimitée en de certaines apparences có một lòng tin vô hạn ở một vài vẻ
extrêmement flatteuses sans doute, mais ngoài, cố nhiên, rất đẹp lòng, nhưng
peut-être aussi bien peu durables. cũng có lẽ, chả lâu bền gì lắm.
—Ah! grand Dieu! s'écria Mathilde. — Ồ! Trời đất ơi! Mathilde kêu lên.
—Eh bien! quelle garantie me — Thế thì, cô sẽ cho tôi cái gì làm bảo
donnerez-vous? reprit Julien avec un chứng? Julien tiếp lời với một giọng
accent vif et ferme, et qui semblait nóng nẩy và cương quyết và hình như giũ
abandonner pour un instant les formes bỏ trong chốc lát những thể thức cẩn
prudentes de la diplomatie. Quelle trọng của sách lược. Bảo chứng nào, thần
garantie, quel dieu me répondra que la linh nào sẽ bảo đảm cho tôi rằng cái vị
position que vous semblez disposée à me thế mà lúc này đây cô có vẻ sẵn lòng trả
rendre en cet instant vivra plus de deux lại cho tôi, sẽ thọ được hơn hai ngày.
jours?
—L'excès de mon amour et de mon — Tình yêu quá đỗi của tôi và nỗi đau
malheur si vous ne m'aimez plus, lui dit- khổ quá đỗi của tôi nếu ông không yêu
elle en lui prenant les mains et se tôi nữa, cô vừa nói vừa cầm lấy hai bàn
tournant vers lui. tay anh và quay lại phía anh.
Le mouvement violent qu'elle venait Cử động quá mạnh của cô vừa rồi đã
de faire avait un peu déplacé sa pèlerine; hơi làm xô lệch tấm áo quàng của cô.
Julien apercevait ses épaules charmantes. Julien trông thấy đôi vai kiều diễm của
Ses cheveux un peu dérangés lui cô. Mái tóc hơi bị chếch mác làm anh sực
rappelèrent un souvenir délicieux... nhớ một kỷ niệm khoái trá.
Il allait céder. Un mot imprudent, se Anh sắp nhượng bộ. Chỉ một lời bất
dit-il, et je fais recommencer cette cẩn, anh nghĩ bụng, là ta làm cho tái diễn
longue suite de journées passées dans le cái chuỗi ngày dài dặc sống trong đau
désespoir. Mme de Rênal trouvait des khổ nọ. Bà de Rênal xưa kia tìm ra được
raisons pour faire ce que son cœur lui những lý lẽ để làm mọi điều theo lệnh
dictait: cette jeune fille du grand monde của trái tim. Cô con gái thượng lưu này
ne laisse son cœur s'émouvoir que chỉ để cho trái tim xúc động khi cô đã tự
lorsqu'elle s'est prouvé par bonnes chứng tỏ bằng lý lẽ vững chắc rằng nó
raisons qu'il doit être ému. cần phải xúc động.
Il vit cette vérité en un clin d'œil et, Anh trông thấy sự thực đó trong một
en un clin d'œil aussi, retrouva du chớp mắt, và cũng trong một chớp mắt,
courage. anh lấy lại được lòng gan góc.
Il retira ses mains que Mathilde Anh rút đôi bàn tay của anh mà
pressait dans les siennes et, avec un Mathilde đương ấp chặt trong hai tay cô,
respect marqué, s'éloigna un peu d'elle. và nhích ra xa cô một tí với một vẻ kính
Un courage d'homme ne peut aller plus cẩn rõ rệt. Gan người đàn ông cũng chỉ
loin. Il s'occupa ensuite à réunir toutes đến thế là cùng. Sau, anh lo việc nhặt
les lettres de Mme de Fervaques qui nhạnh tất cả các bức thư của bà de
étaient éparses sur le divan, et ce fut avec Fervaques tung tóe trên đi văng, và anh
l'apparence d'une politesse extrême et si nói thêm với một vẻ lễ phép cực độ và rất
cruelle en ce moment qu'il ajouta: cay độc trong lúc này:
—Mademoiselle de La Mole daignera — Xin tiểu thư de La Mole hạ cố cho
me permettre de réfléchir sur tout ceci. phép tôi được suy nghĩ về tất cả chuyện
này.
Il s'éloigna rapidement et quitta la Anh dời chân rất nhanh và rời khỏi
bibliothèque; elle l'entendit refermer thư viện; cô nghe thấy anh khép lại lần
successivement toutes les portes. lượt tất cả các cửa.
Le monstre n'est point troublé, se dit- Cơn quái ác đã không bị rối loạn, cô
elle. nghĩ bụng.
Mais que dis-je, monstre! il est sage, Nhưng tại sao ta lại bảo là quái ác!
prudent, bon; c'est moi qui ai plus de Chàng thật là hiền minh, cẩn trọng,
torts qu'on ne pourrait imaginer. trung hậu; chính ta mới là kẻ có nhiều
lỗi lầm quá sức tưởng tượng.
Cette manière de voir dura. Mathilde Cách nhìn nhận đó được bền lâu.
fut presque heureuse ce jour-là, car elle Ngày hôm đó, Mathilde gần như sung
fut toute à l'amour; on eût dit que jamais sướng, vì cô chuyên chú yêu đương như
cette âme n'avait été agitée par l'orgueil, tưởng cái tâm hồn đó chưa hề bao giờ bị
et quel orgueil! kích động bởi lòng tự kiêu, mà tự kiêu
ghê gớm nữa!
Elle tressaillit d'horreur quand, le soir Cô giật mình rùng rợn, khi buổi tối ở
au salon, un laquais annonça Mme de phòng khách, một tên hầu báo danh bà
Fervaques, la voix de cet homme lui de Fervaques. Giọng nói của tên hầu đó,
parut sinistre. Elle ne put soutenir la vue cô thấy có vẻ thảm đạm. Trông thấy mặt
de la maréchale et s'éloigna bien vite. bà thống chế, cô không chịu nổi và vội
Julien, peu enorgueilli de sa pénible vàng lảng xa. Julien, không được kiêu
victoire, avait craint ses propres regards, hãnh mấy về cuộc chiến thắng nhọc
et n'avait pas dîné à l'hôtel de La Mole. nhằn, đã lo sợ cho những khóe mắt của
chính mình, và đã không ăn bữa chiều ở
dinh de La Mole.
Son amour et son bonheur Càng xa dần giây phút đấu tranh, tình
augmentaient rapidement à mesure qu'il yêu và hạnh phúc càng tăng lên nhanh
s'éloignait du moment de la bataille; il chóng; anh đã đi đến chỗ tự trách mình.
en était déjà à se blâmer. Comment ai-je Sao ta lại có thể cưỡng lại nàng như vậy,
pu lui résister! se disait-il, si elle allait ne anh nghĩ bụng; ngộ nhỡ nàng không yêu
plus m'aimer! un moment peut changer ta nữa thì sao! Một khoảnh khắc có thể
cette âme altière, et il faut convenir que thay đổi cái tâm hồn kiêu hãnh đó, và
je l'ai traitée d'une façon affreuse. phải công nhận rằng ta đã đối xử với
nàng một cách khả ố.
Le soir, il sentit bien qu'il fallait Buổi tối, anh cũng thấy rõ rằng nhất
absolument paraître aux Bouffes, dans la thiết phải có mặt ở rạp Ca vũ nhạc Hài
loge de Mme de Fervaques. Elle l'avait kịch trong biệt phòng của bà de
expressément invité: Mathilde ne Fervaques. Bà đã mời anh hẳn hoi.
manquerait pas de savoir sa présence ou Mathilde thế nào rồi cũng biết sự có mặt
son absence impolie. Malgré l'évidence của anh hoặc sự vắng mặt thất lễ của anh.
de ce raisonnement, il n'eut pas la force, Mặc dầu lý luận rành mạch rõ ràng như
au commencement de la soirée, de se vậy, anh không có đủ sức, lúc đầu buổi,
plonger dans la société. En parlant, il để dấn mình vào đám xã giao. Anh sợ khi
allait perdre la moitié de son bonheur. nói năng sẽ tiêu tan mất một nửa phần
hạnh phúc của anh.
Dix heures sonnèrent: il fallut Chuông điểm mười giờ: Nhất thiết
absolument se montrer. phải ra mặt.
Par bonheur, il trouva la loge de la May sao anh thấy biệt phòng của bà
maréchale remplie de femmes et fut thống chế đầy những đàn bà và anh bị
relégué près de la porte, et tout à fait dồn về phía gần cửa vào, và hoàn toàn bị
caché par les chapeaux. Cette position lui mũ của các bà che khuất. Cái vị trí đó
sauva un ridicule; les accents divins du cứu anh khỏi bị một trò cười; những
désespoir de Caroline dans le Matrimonio giọng thần tiên cứu nỗi đau khổ Caroline
segreto le firent fondre en larmes. Mme de trong vở Matrimonio Segreto làm cho
Fervaques vit ces larmes, elles faisaient anh nước mắt ròng ròng. Bà de Fervaques
un tel contraste avec la mâle fermeté de trông thấy những dòng nước mắt đó; nó
sa physionomie habituelle, que cette âme tương phản với vẻ cương nghị rắn rỏi của
de grande dame, dès longtemps saturée nét mặt thường ngày của anh, đến nỗi cái
de tout ce que la fierté de parvenue a de tâm hồn bà lớn kia, từ lâu nay đầy ắp
plus corrodant, en fut touchée. Le peu những cái gì là khô khan nhất của sự
qui restait chez elle d'un cœur de femme kiêu hãnh của kẻ mới nổi, nay cũng bị
la porta à parler. Elle voulut jouir du son xúc động. Một chút tàn dư của trái tim
de sa voix en ce moment. phụ nữ còn lại ở bà, xui bà lên tiếng. Bà
muốn thưởng thức âm thanh tiếng nói
của bà lúc đó.
—Avez-vous vu les dames de La Mole, — Ông có trông thấy mẹ con bà de La
lui dit-elle, elles sont aux troisièmes. A Mole không, bà hỏi anh, họ ở tầng thứ
l'instant, Julien se pencha dans la salle en ba ấy. Ngay lập tức, Julien ngả mình ra
s'appuyant assez impoliment sur le phía khán giả, và tì tay vào phía trước
devant de la loge: il vit Mathilde; ses biệt phòng một cách khá thiếu lễ độ.
yeux étaient brillants de larmes. Anh trông thấy Mathilde; mắt nàng long
lanh đầy lệ.
Et cependant ce n'est pas leur jour Mà hôm nay không phải là ngày đi
d'opéra, pensa Julien, quel xem Opéra của họ, Julien nghĩ bụng; sốt
empressement! sắng quá!
Mathilde avait décidé sa mère à venir Mathilde đã quyết định bà mẹ đi xem
aux Bouffes, malgré l'inconvenance du rạp Hài kịch, mặc cho sự kém thể thống
rang de la loge qu'une complaisante de la của hàng biệt phòng mà một bà khách xu
maison s'était empressée de leur offrir. phụ của gia đình đã nhanh nhảu cung
Elle voulait voir si Julien passerait cette hiến cho họ [458] . Cô muốn xem Julien
soirée avec la maréchale.
có đi xem tối hôm đó với bà thống chế
hay không.

CHAPITRE XXXI CHƯƠNG XXXI

LUI FAIRE PEUR LÀM CHO NÀNG SỢ


Voilà donc le beau miracle de votre Vậy đó là cái phép màu đẹp đẽ của nền
civilisation! De l'amour vous avez fait văn minh của các ông! Các ông biến tình
une affaire ordinaire. yêu thành một việc thường.

BARNAVE. BARNAVE

Julien courut dans la loge de Mme de Julien chạy sang biệt phòng của bà de
La Mole. Ses regards rencontrèrent La Mole. Trước hết mắt anh gặp đôi mắt
d'abord les yeux en larmes de Mathilde; đẫm lệ của Mathilde; nàng khóc chẳng
elle pleurait sans nulle retenue, il n'y giữ gìn tí nào, ở đó chỉ toàn những nhân
avait là que des personnages subalternes, vật hạ thuộc, bà bạn cho mượn biệt
l'amie qui avait prêté la loge et des phòng và những người đàn ông quen
hommes de sa connaissance. Mathilde thuộc của bà ta. Mathilde để tay lên bàn
posa sa main sur celle de Julien; elle avait tay Julien; nàng như không còn biết e sợ
comme oublié toute crainte de sa mère. gì mẹ nữa. Hầu như bị nghẹn ngào vì
Presque étouffée par ses larmes, elle ne nước mắt, nàng chỉ nói với anh có mỗi
lui dit que ce seul mot: câu này:
—Des garanties! Những bảo chứng!
Au moins, que je ne lui parle pas, se Miễn là ta chớ có nói gì với nàng,
disait Julien fort ému lui-même, et se Julien tự nhủ, chính anh cũng rất xúc
cachant tant bien que mal les yeux avec động, và cố lấy tay che mắt, lấy cớ là vì
la main, sous prétexte du lustre qui chùm đèn treo làm chói mắt hàng biệt
éblouit le troisième rang de loges. Si je phòng thứ ba. Nếu ta nói, nàng không
parle, elle ne peut plus douter de l'excès thể nào còn ngờ vực sự xúc động quá
de mon émotion, le son de ma voix me chừng của ta nữa, âm thanh tiếng nói của
trahira, tout peut être perdu encore. ta sẽ làm cho ta bị lộ chân tình, còn có
thể hỏng cả mọi việc.
Ses combats étaient bien plus pénibles Những cuộc đấu tranh của anh còn
que le matin, son âme avait eu le temps nhọc nhằn hơn buổi sáng vì tâm hồn anh
de s'émouvoir. Il craignait de voir đã có thì giờ để bị xúc động, Anh sợ thấy
Mathilde se piquer de vanité. Ivre Mathilde lên mặt lên mày. Say sưa tình
d'amour et de volupté, il prit sur lui de yêu và khoái lạc, anh vận dụng hết sức
ne pas lui parler. bình sinh để không nói chuyện với nàng.
C'est, selon moi, l'un des plus beaux Theo ý tôi, đó là một trong những nét
traits de son caractère, un être capable đẹp nhất của tính khí anh; một con
d'un tel effort sur lui-même peut aller người có thể gắng sức tự chế ngự đến
loin, si fata sinant.
mức đó được, thì có thể đi xa lắm, si fata
sinant [459] .
Mlle de La Mole insista pour ramener Nàng de La Mole khẩn khoản để đưa
Julien à l'hôtel. Heureusement il Julien trở về dinh. May trời mưa to.
pleuvait beaucoup. Mais la marquise le Nhưng bà hầu tước xếp đặt anh ngồi đối
fit placer vis-à-vis d'elle, lui parla diện với bà, bà nói chuyện với anh không
constamment et empêcha qu'il ne pût ngớt và làm cho anh không thể nói được
dire un mot à sa fille. On eût pensé que một câu nào với con gái bà. Tưởng chừng
la marquise soignait le bonheur de như bà hầu tước chăm lo cho hạnh phúc
Julien; ne craignant plus de tout perdre của Julien; không còn sợ phải làm hỏng
par l'excès de son émotion, il s'y livrait tất cả mọi việc vì sự xúc động quá chừng
avec folie. của mình, anh tha hồ mà xúc động thả
sức.
Oserai-je dire qu'en rentrant dans sa Chả biết tôi có nên nói rằng khi trở về
chambre, Julien se jeta à genoux et buồng riêng, Julien quỳ xuống và hôn
couvrit de baisers les lettres d'amour chi chít lên những bức thư tình mà
données par le prince Korasoff? hoàng thân Korasoff đã cho anh?

O grand homme! que ne te dois-je Hỡi con người vĩ đại! Ta ơn nhờ ngươi
pas? s'écria-t-il dans sa folie. biết bao nhiêu mà kể! Anh kêu lên trong
cơn điên cuồng.
Peu à peu quelque sang-froid lui Dần dần anh trở lại bình tĩnh đôi
revint. Il se compara à un général qui chút. Anh tự ví mình với một vị tướng
vient de gagner à demi une grande lĩnh vừa mới thắng được nửa phần một
bataille. L'avantage est certain, immense, trận đánh lớn. Ưu thế đã chắc chắn, to
se dit-il; mais que se passera-t-il demain? lớn vô cùng, anh tự nhủ; nhưng ngày mai
Un instant peut tout perdre. rồi sẽ ra sao? Chỉ một khoảnh khắc, có
thể mọi chuyện đều hỏng cả.
Il ouvrit d'un mouvement passionné Anh nồng nhiệt mở cuốn Hồi ký đọc
les Mémoires dictés à Sainte-Hélène par cho viết ở Sainte-Hélène của Napoléon,
Napoléon, et pendant deux longues và suốt hai tiếng đồng hồ liền anh cố ép
heures se força à les lire, ses yeux seuls mình đọc cuốn đó; chỉ có con mắt anh
lisaient n'importe, il s'y forçait. Pendant đọc thôi, nhưng mặc, anh cứ cố ép mình
cette singulière lecture sa tête et son đọc. Trong cuộc đọc sách lạ lùng đó, đầu
cœur montés au niveau de tout ce qu'il y óc và trái tim anh, được nâng lên ngang
à de plus grand, travaillaient à son insu. tầm với tất cả những cái gì vĩ đại nhất,
Ce cœur est bien différent de celui de tác động mà anh không biết. Trái tim
Mme de Rênal, se disait-il, mais il n'allait nàng thật khác xa với trái tim bà de
pas plus loin. Rênal, anh nghĩ bụng, nhưng anh không
đi xa hơn nữa.
LUI FAIRE PEUR s'écria-t-il tout à ” Làm cho nàng sợ", anh bỗng kêu lên
coup en jetant le livre au loin. L'ennemi và quẳng xa cuốn sách. Kẻ thù sẽ chỉ chịu
ne m'obéira qu'autant que je lui ferai phép ta chừng nào ta làm cho nó sợ, bấy
peur, alors il n'osera me mépriser. giờ nó sẽ không còn dám khinh ta nữa.
Il se promenait dans sa petite chambre Anh đi đi lại lại trong gian buồng
ivre de joie. A la vérité, ce bonheur était nhỏ, vui sướng đến say sưa. Thật ra, nỗi
plus d'orgueil que d'amour. sung sướng đó là vì lòng kiêu nhiều hơn
là vì tình yêu.
Lui faire peur! se répétait-il fièrement, Làm cho nàng sợ! Anh tự nhắc lại một
et il avait raison d'être fier. Même dans cách kiêu hãnh và anh kiêu hãnh là có lý.
ses moments les plus heureux, Mme de Ngay cả trong những giây phút sung
Rênal doutait toujours que mon amour sướng nhất, bà de Rênal bao giờ cũng
fût égal au sien. Ici, c'est un démon que vẫn ngờ vực tình yêu của ta không bằng
je subjugue, donc il faut subjuguer. được tình yêu của bà. Đây, là một con
quỷ mà ta đương trấn áp, vậy cần phải
trấn áp.
Il savait bien que le lendemain dès Anh biết rõ là hôm sau ngay từ tám
huit heures du matin, Mathilde serait à giờ sáng, Mathilde sẽ có mặt ở thư viện
la bibliothèque; il n'y parut qu'à neuf rồi; mãi đến chín giờ anh mới đến, nồng
heures, brûlant d'amour, mais sa tête cháy tình yêu, nhưng đầu óc anh chế ngự
dominait son cœur. Une seule minute trái tim anh. Có lẽ không có một chút
peut-être ne se passa pas sans qu'il ne se nào trôi qua mà anh không tự nhắc nhủ:
répétât: la tenir toujours occupée de ce Phải làm cho nàng lúc nào cũng bận lòng
grand doute, m'aime-t-il? Sa brillante về nỗi ngờ vực lớn này: Chàng có yêu ta
position, les flatteries de tout ce qui lui không? Địa vị cao sang của nàng, những
parle la portent un peu trop à se rassurer. lời nịnh nọt của tất cả những kẻ nói năng
với nàng, làm cho nàng hơi quá ngả về
phía vững tâm đấy.
Il la trouva pâle, calme, assise sur le Anh thấy nàng xanh nhợt, bình tĩnh,
divan, mais hors d'état apparemment de ngồi trên đi văng nhưng rõ ràng là không
faire un seul mouvement. Elle lui tendit có sức để làm một cử động nhỏ nào.
la main: Nàng chìa bàn tay cho anh:
—Ami, je t'ai offensé, il est vrai; tu — Anh ạ, em đã xúc phạm anh, quả
peux être fâché contre moi. như vậy; anh có thể giận em chứ?...
Julien ne s'attendait pas à ce ton si Julien không ngờ đến cái giọng giản
simple. Il fut sur le point de se trahir. dị như thế. Suýt nữa thì anh lộ chân tình.
—Vous voulez des garanties, mon — Anh ạ, anh muốn có những bảo
ami, ajouta-t-elle après un silence qu'elle chứng, nàng nói thêm sau một lát im
avait espéré voir rompre; il est juste. lặng mà nàng đã hy vọng được thấy anh
Enlevez-moi, partons pour Londres... Je phá vỡ; thế là đúng. Anh hãy đem em đi,
serai perdue à jamais, déshonorée... chúng ta đi Luân Đôn... Em sẽ vĩnh viễn
bị ô danh, bị nhơ nhuốc...
Elle eut le courage de retirer sa main Nàng cố can đảm rút bàn tay nàng
à Julien pour s'en couvrir les yeux. Tous khỏi tay Julien, để bưng lấy mặt. Tất cả
les sentiments de retenue et de vertu mọi ý nghĩ e lệ và đức hạnh đã trở về
féminine étaient rentrés dans cette âme... trong cái tâm hồn đó.
—Eh bien! déshonorez-moi, dit-elle Vậy đấy! Anh hãy làm cho em nhơ
enfin avec un soupir; c'est une garantie. nhuốc đi, cuối cùng nàng thở dài nói, đó
là một bảo chứng.
Hier j'ai été heureux, parce que j'ai eu Hôm qua ta sung sướng, vì ta đã có
le courage d'être sévère avec moi-même, can đảm nghiêm khắc với bản thân,
pensa Julien. Après un petit moment de Julien nghĩ bụng. Sau một giây lát im
silence, il eut assez d'empire sur son cœur lặng ngắn, anh có đủ sức chế ngự được
pour dire d'un ton glacial: trái tim anh để nói bằng một giọng lạnh
lẽo:
—Une fois en route pour Londres, une — Một khi đã lên đường đi Luân
fois déshonorée, pour me servir de vos Đôn, một khi đã bị nhơ nhuốc, đó là tôi
expressions, qui me répond que vous mượn những lời lẽ của cô, ai bảo đảm cho
m'aimerez? que ma présence dans la tôi rằng cô sẽ yêu tôi? Rằng cô sẽ không
chaise de poste ne vous semblera point thấy sự có mặt của tôi trong xe trạm là
importune? Je ne suis pas un monstre, phiền cho cô? Tôi không phải là một con
vous avoir perdue dans l'opinion ne sera quái ác, cái việc làm ô nhục cô trong dư
pour moi qu'un malheur de plus. Ce n'est luận, sẽ chỉ là một nỗi đau khổ thêm cho
pas votre position avec le monde qui fait tôi mà thôi. Cái trở ngại, không phải là
obstacle, c'est par malheur votre địa vị của cô trong xã hội, khốn thay
caractère. Pouvez-vous vous répondre à chính là tính khí của cô. Cô có thể tự bảo
vous-même que vous m'aimerez huit đảm với mình rằng cô sẽ yêu tôi được
jours? tám ngày không?

Ah! qu'elle m'aime huit jours, huit (Chà! Nàng cứ yêu ta lấy tám ngày,
jours seulement, se disait tout bas Julien, chỉ tám ngày thôi, Julien nghĩ thầm, là
et j'en mourrai de bonheur. Que đủ cho ta sung sướng đến chết được. Ta
m'importe l'avenir, que m'importe la cần gì tương lai, ta cần gì đời sống? Và
vie? et ce bonheur divin peut commencer cái hạnh phúc thần tiên kia có thể bắt
en cet instant si je veux, il ne dépend que đầu ngay từ lúc này nếu ta muốn, chỉ còn
de moi! tùy ở ta thôi! )
Mathilde le vit pensif. Mathilde thấy anh nghĩ ngợi.
—Je suis donc tout à fait indigne de — Vậy ra em hoàn toàn không xứng
vous, dit-elle en lui prenant la main. đáng với anh, nàng vừa nói vừa cầm lấy
bàn tay anh.
Julien l'embrassa, mais à l'instant la Julien ôm hôn nàng, nhưng ngay lúc
main de fer du devoir saisit son cœur. Si đó, bàn tay sắt của bổn phận nắm lấy trái
elle voit combien je l'adore, je la perds. tim anh. Nếu nàng thấy ta yêu nàng biết
Et, avant de quitter ses bras, il avait bao, thì ta mất nàng. Và, trước khi rời
repris toute la dignité qui convient à un khỏi cánh tay nàng, anh đã lấy lại tất cả
homme. vẻ tự trọng thích đáng với một người đàn
ông.
Ce jour-là et les suivants, il sut cacher Ngày hôm đó và những hôm sau đó,
l'excès de sa félicité; il y eut des moments anh khéo che giấu nỗi hoan lạc chứa chan
của mình, có những lúc anh nhịn đến cả
où il se refusait jusqu'au plaisir de la cái vui thích được ôm chặt nàng vào lòng
serrer dans ses bras. anh.
Dans d'autres instants, le délire du Trong những lúc khác, cơn mê cuồng
bonheur l'emportait sur tous les conseils hạnh phúc thắng tất cả mọi lời khuyên
de la prudence. nhủ của sự cẩn trọng.
C'était auprès d'un berceau de Anh vẫn hay đến nấp bên cạnh một
chèvrefeuilles disposé pour cacher bụi kim ngân hoa dùng để giấu cái
l'échelle, dans le jardin, qu'il avait thang, trong vườn, để nhìn từ xa cánh
coutume d'aller se placer pour regarder cửa chớp của Mathilde và khóc than cái
de loin la persienne de Mathilde, et nỗi thay lòng đổi dạ của nàng. Một gốc
pleurer son inconstance. Un fort grand sồi đại thụ mọc ngay gần đấy, và thân cây
chêne était tout près, et le tronc de cet đó che cho anh thoát khỏi con mắt những
arbre l'empêchait d'être vu des kẻ tò mò.
indiscrets.
Passant avec Mathilde dans ce même Khi anh cùng đi với Mathilde qua cái
lieu qui lui rappelait si vivement l'excès nơi nhắc nhở cho anh một cách mãnh liệt
de son malheur, le contraste du désespoir nỗi đau khổ quá mức của anh, sự tương
passé et de la félicité présente fut trop phản giữa nỗi đau đớn đã qua với niềm
fort pour son caractère; des larmes phúc lạc hiện tại tác động quá mạnh đối
inondèrent ses yeux, et, portant à ses với tính khí của anh; mắt anh chan chứa
lèvres la main de son amie: lệ, và đưa lên môi bàn tay của người yêu:

—Ici, je vivais en pensant à vous; ici, - Ở đây, tôi đã từng sống và nghĩ đến
je regardais cette persienne, j'attendais cô; ở đây, tôi đã nhìn lên cánh cửa chớp
des heures entières le moment fortuné où kia, tôi đã chờ đợi hết giờ này qua giờ
je verrais cette main l'ouvrir... khác cái giây phút sung sướng được
trông thấy bàn tay này mở cánh cửa kia.
Sa faiblesse fut complète. Il lui Anh hoàn toàn mềm yếu. Anh mô tả
peignit, avec ces couleurs vraies qu'on cho nàng với những màu sắc chân thực,
n'invente point, l'excès de son désespoir không ai bịa đặt nổi, nỗi đau khổ quá
d'alors. De courtes interjections mức của anh hồi đó. Thỉnh thoảng, có
témoignaient de son bonheur actuel qui những tiếng kêu than ngắn chứng tỏ
avait fait cesser cette peine atroce... niềm hạnh phúc hiện tại của anh, nó đã
chấm dứt nỗi khổ cực ghê gớm kia.
Que fais-je, grand Dieu! se dit Julien Ta làm gì thế này? Trời đất ơi! Julien
revenant à lui tout à coup. Je me perds. tự nhủ khi chợt tỉnh ngộ. Ta làm hại ta
rồi.
Dans l'excès de son alarme, il crut déjà Trong cơn hoảng sợ quá đỗi, anh đã
voir moins d'amour dans les yeux de tưởng trông thấy tình yêu giảm sút
Mlle de La Mole. C'était une illusion, trong đôi mắt cô de La Mole. Đó chỉ là
mais la figure de Julien changea một ảo tưởng, nhưng vẻ mặt của Julien
rapidement et se couvrit d'une pâleur biến đổi nhanh chóng và tái mét hẳn đi.
mortelle. Ses yeux s'éteignirent un Mắt anh đờ đẫn một lát, và cái nét biểu
instant, et l'expression d'une hauteur lộ một lòng kiêu ngạo không khỏi có
non exempte de méchanceté succéda phần độc ác, thay thế ngay cho nét biểu
bientôt à celle de l'amour le plus vrai et lộ mối tình yêu hết sức chân thật và hết
le plus abandonné. sức buông thả.
—Qu'avez-vous donc mon ami? lui — Anh làm sao thế, anh? Mathilde
dit Mathilde avec tendresse et hỏi anh với giọng âu yếm và lo ngại.
inquiétude.
—Je mens, dit Julien avec humeur, et — Tôi nói dối đấy, Julien nói một
je mens à vous. Je me le reproche, et cách bực tức, và tôi nói dối với cô đấy.
cependant Dieu sait que je vous estime Tôi tự trách tôi điều đó, nhưng Trời biết
assez pour ne pas mentir. Vous m'aimez, lòng tôi quý mến cô khá nhiều để không
vous m'êtes dévouée, et je n'ai pas besoin đến nỗi phải nói dối. Cô yêu tôi, cô dốc
de faire des phrases pour vous plaire. lòng với tôi, và tôi không cần phải dùng
những câu văn hoa để được cảm tình của
cô.
—Grand Dieu! ce sont des phrases — Trời đất ơi! Tất cả những điều mê
que tout ce que vous me dites de hồn anh nói với em cứ hai phút đồng hồ,
ravissant depuis dix minutes? là những câu văn hoa ư?
—Et je me les reproche vivement, — Và tôi tự trách điều đó một cách
chère amie. Je les ai composées autrefois thậm tệ, cô bạn yêu quý ạ. Tôi đã soạn ra
pour une femme qui m'aimait et những câu đó ngày trước cho một người
m'ennuyait... C'est le défaut de mon đàn bà có tình với tôi, và làm tôi buồn
caractère, je me dénonce moi-même à chán. Đó là cái khuyết điểm của tính khí
vous, pardonnez-moi. tôi, tôi xin tự tố cáo với cô, cô tha lỗi cho.
Des larmes amères inondaient les Những dòng lệ chua xót chảy đầm đìa
joues de Mathilde. trên đôi gò má của Mathilde.
—Dès que par quelque nuance qui — Khi nào, do một ý tứ cỏn con nào
m'a choqué, j'ai un moment de rêverie đó làm cho tôi bị phật ý, tôi có một giây
forcée, continuait Julien, mon exécrable phút mơ màng bắt buộc, Julien nói tiếp,
mémoire, que je maudis en ce moment, thì trí nhớ đáng ghét của tôi, mà lúc này
m'offre une ressource et j'en abuse. tôi đương nguyền rủa, cung cấp cho tôi
một phương kế, và tôi lạm dụng ngay.
—Je viens donc de tomber à mon insu — Vậy ra em không biết đã sa vào
dans quelque action qui vous aura déplu, một hành động nào đó, đến nỗi làm
dit Mathilde avec une naïveté mếch lòng anh sao? Mathilde nói với một
charmante. vẻ ngây thơ đáng yêu.
—Un jour, je m'en souviens, passant — Một hôm, tôi còn nhớ, đi qua gần
près de ces chèvrefeuilles, vous avez bụi hoa kim ngân này, cô đã ngắt một
cueilli une fleur, M. de Luz vous l'a prise, bông, ông de Luz đã đoạt lấy bông hoa
et vous la lui avez laissée. J'étais à deux đó, và cô để yên cho ông ta giữ nó. Lúc
pas. đó tôi đứng cách có hai bước.
—M. de Luz? c'est impossible, reprit — Ông de Luz? Không có lẽ.
Mathilde, avec la hauteur qui lui était si Mathilde tiếp lời với vẻ cao ngạo vốn dĩ
naturelle: je n'ai point ces façons. của cô; em không hề có những cái thói
đó.
—J'en suis sûr, répliqua vivement — Tôi biết chắc chắn mà, Julien đáp
Julien. một cách hăng hái.
—Eh bien! il est vrai, mon ami, dit — Vâng thì! Đúng đấy, anh ạ,
Mathilde en baissant les yeux tristement. Mathilde vừa nói vùa cụp mắt xuống
Elle savait positivement que, depuis một cách buồn rầu. Cô biết chắc chắn là
bien des mois, elle n'avait pas permis une từ bao nhiêu tháng trời nay cô không hề
telle action à M. de Luz. cho phép ông de Luz có một hành động
như thế!
Julien la regarda avec une tendresse Julien nhìn cô với một vẻ âu yếm
inexprimable: Non, se dit-il, elle ne không sao tả xiết. Không, anh tự nhủ,
m'aime pas moins. nàng yêu ta không giảm sút tí nào.
Elle lui reprocha le soir, en riant, son Buổi tối, cô vừa cười vừa chê anh cái
goût pour Mme de Fervaques: lỗi thích bà de Fervaques.
—Un bourgeois aimer une parvenue! Một anh tư tưởng giả yêu một chị mới
Les cours de cette espèce sont peut-être nổi! Những trái tim vào loại đó có lẽ là
les seuls que mon Julien ne puisse rendre những trái tim duy nhất mà chàng Julien
fous. Elle avait fait de vous un vrai của em không làm cho điên cuồng được.
dandy, disait-elle en jouant avec ses Bà ta đã làm cho anh trở thành một
cheveux. chàng phong lưu công tử chính cống, cô
vừa nói vừa đùa tóc anh.
Dans le temps qu'il se croyait méprisé Trong thời gian anh tưởng bị
de Mathilde, Julien était devenu l'un des Mathilde khinh bỉ, Julien đã trở thành
hommes les mieux mis de Paris. Mais một trong những người đàn ông ăn mặc
encore avait-il un avantage sur les gens diện nhất Paris. Nhưng anh vẫn có một
de cette espèce; une fois sa toilette ưu thế hơn những hạng người đó; một
arrangée, il n'y songeait plus. khi ăn mặc chỉnh tề rồi, anh không lưu
Une chose piquait Mathilde, Julien tâm gì đến quần áo nữa.
continuait à copier les lettres russes, et à Một điều làm cho Mathilde tức giận,
les envoyer à la maréchale. là Julien vẫn cứ tiếp tục chép những bức
thư của anh chàng người Nga và gửi cho
bà thống chế.

CHAPITRE XXXII CHƯƠNG XXXII

LE TIGRE CON HỔ
Hélas! pourquoi ces choses et non pas Than ôi! Sao lại thế này mà lại không
d'autres? thế khác?
BEAUMARCHAIS. BEAUMARCHAIS [460]

Un voyageur anglais raconte Một người du lịch người Anh kể lại


l'intimité où il vivait avec un tigre; il chuyện ông đã sống thân mật với một
con hổ; ông ta đã nuôi nó lớn và vuốt ve
n'avait élevé et le caressait, mais toujours nó, nhưng luôn luôn vẫn giữ trên bàn
sur sa table tenait un pistolet armé. một khẩu súng tay lên đạn sẵn.
Julien ne s'abandonnait à l'excès de Julien chỉ tự buông thả cho niềm
son bonheur que dans les instants où hạnh phúc tràn trề của anh trong những
Mathilde ne pouvait en lire l'expression lúc Mathilde không thể đọc thấy hạnh
dans ses yeux. Il s'acquittait avec phúc đó biểu lộ trong mắt anh. Anh làm
exactitude du devoir de lui dire de temps đúng răm rắp cái bổn phận phải thỉnh
à autre quelque mot dur. thoảng nói với cô một lời sẵng.
Quand la douceur de Mathilde, qu'il Khi nào sự dịu dàng của Mathilde, mà
observait avec étonnement, et l'excès de anh ngạc nhiên quan sát, và sự tận tụy
son dévouement étaient sur le point de quá mức của cô sắp làm cho anh không
lui ôter tout empire sur lui-même, il còn tự chủ được nữa, thì anh can đảm rứt
avait le courage de la quitter bỏ đi đột ngột.
brusquement.
Pour la première fois Mathilde aima. Lần đầu tiên Mathilde yêu.
La vie, qui toujours pour elle s'était Cuộc sống, từ trước đến nay đối với cô
traînée à pas de tortue, volait vẫn lê đi chậm chạp như rùa, bây giờ cất
maintenant. cánh bay.
Comme il fallait cependant que Nhưng vì lòng kiêu ngạo thế nào rồi
l'orgueil se fît jour de quelque façon, elle cũng lộ ra bằng cách nào đó nên cô muốn
voulait s'exposer avec témérité à tous les táo bạo dấn thân vào tất cả mọi nỗi nguy
dangers que son amour pouvait lui faire hiểm mà tình yêu của cô có thể làm cho
courir. cô gặp phải.
C'était Julien qui avait de la Chính Julien mới là người cẩn trọng;
prudence, et c'était seulement quand il và chỉ khi nào có vấn đề nguy hiểm, cô
était question de danger qu'elle ne cédait mới không chiều theo ý muốn của anh;
pas à sa volonté; mais soumise et presque nhưng phục tùng và hầu như khuất thân
humble avec lui, elle n'en montrait que đối với anh, cô lại càng tỏ vẻ kiêu ngạo
plus de hauteur envers tout ce qui dans đối với tất cả mọi người trong nhà lại gần
la maison l'approchait, parents ou valets. cô, dù là thân thích hay nô tỳ.
Le soir au salon, au milieu de soixante Buổi tối ở phòng khách, giữa đám sáu
personnes, elle appelait Julien pour lui chục con người, cô gọi Julien để nói
parler en particulier et longtemps. chuyện riêng với anh và nói rất lâu.
Le petit Tanbeau s'établissant un jour Cu cậu Tanbeau một hôm đến ngồi
à côté d'eux, elle le pria d'aller lui cạnh họ, cô yêu cầu hắn vào thư viện lấy
chercher dans la bibliothèque le volume cho cô quyển sách của Smollett [461]
de Smollett où se trouve la révolution de trong đó có nói đến cuộc cách mạng
1682; et comme il hésitait: 1688 [462] ; và khi thấy hắn trù trừ:
—Que rien ne vous presse, ajouta-t- — Ông cứ việc thong thả mà, cô nói
elle avec une expression d'insultante thêm với một vẻ hách dịch như chửi vào
hauteur qui fut un baume pour l'âme de mặt hắn, làm cho Julien mát lòng mát
Julien. dạ.
—Avez-vous remarqué le regard de ce — Cô có để ý cái nhìn của thằng nhãi
petit monstre? lui dit-il. gian ác đó không? Anh nói với cô.
—Son oncle a dix ou douze ans de — Bác của hắn đã có mươi mười hai
service dans ce salon, sans quoi je le ferais năm công lao trong phòng khách này,
chasser à l'instant. nếu không thì em cho tống cổ hắn đi
ngay lập tức.
Sa conduite envers MM. de Cách đối xử của cô với các chàng de
Croisenois, de Luz, etc., parfaitement Croisenois, de Luz... hoàn toàn lễ độ về
polie pour la forme, n'était guère moins hình thức nhưng thực chất cũng có vẻ
provocante au fond. Mathilde se khiêu khích không kém gì mấy.
reprochait vivement toutes les Mathilde tự trách thậm tệ tất cả những
confidences faites jadis à Julien, et lời tâm sự đã giãi bày ngày xưa với
d'autant plus qu'elle n'osait lui avouer Julien, và nhất là cô lại không dám nói
qu'elle avait exagéré les marques thật với anh là cô đã nói ngoa ngoắt thêm
d'intérêt presque tout à fait innocentes những biểu hiện cảm tình gần như hoàn
dont ces messieurs avaient été l'objet. toàn vô tội mà các chàng kia đã là đối
tượng.
Malgré les plus belles résolutions, sa Mặc dầu những quyết tâm tốt đẹp
fierté de femme l'empêchait tous les nhất, lòng tự trọng của phụ nữ hàng
jours de dire à Julien: ngày vẫn ngăn cản cô nói với Julien:
—C'est parce que je parlais à vous que Chính vì em nói với anh mà em thấy
je trouvais du plaisir à décrire la faiblesse vui thích được mô tả sự mềm yếu của em
que j'avais de ne pas retirer ma main, đã không rút tay về, khi ông de
lorsque M. de Croisenois posant la sienne Croisenois để tay lên một cái mặt bàn đá
sur une table de marbre, venait à hoa, hơi lướt chạm vào tay em.
l'effleurer un peu.
Aujourd'hui, à peine un de ces Ngày nay, hễ có một trong những
messieurs lui parlait-il quelques instants, chàng đó hơi nói chuyện với cô vài giây
qu'elle se trouvait avoir une question à phút, là cô có ngay một câu để hỏi Julien
faire à Julien, et c'était un prétexte pour và đó là một cái cớ để giữ anh lại bên cô.
le retenir auprès d'elle.
Elle se trouva enceinte et l'apprit avec Cô thấy mình có mang và vui mừng
joie à Julien. báo tin đó với Julien.
—Maintenant douterez-vous de moi? — Bây giờ anh còn ngờ vực em nữa
N'est-ce pas une garantie? Je suis votre không? Đó chả phải là một bảo chứng
épouse à jamais. hay sao? Em vĩnh viễn là vợ của anh rồi.
Cette annonce frappa Julien d'un Lời báo tin đó làm cho Julien choáng
étonnement profond. Il fut sur le point váng cả người. Anh gần như quên cả cái
d'oublier le principe de sa conduite. nguyên tắc xử sự của anh. Làm sao có thể
Comment être volontairement froid et cố ý lạnh lùng và xúc phạm đối với cô gái
offensant envers cette pauvre jeune fille tội nghiệp kia, đã vứt bỏ thân danh vì ta?
qui se perd pour moi? Avait-elle l'air un Hễ cô hơi có vẻ khó ở, ngay cả những
peu souffrant, même les jours où la ngày mà sự khôn ngoan lên tiếng dữ dội,
sagesse faisait entendre sa voix terrible, il anh cũng không còn đủ can đảm để nói
ne se trouvait plus le courage de lui với cô một trong những lời ác độc rất cần
adresser un de ces mots cruels si
indispensables selon son expérience, à la thiết, theo kinh nghiệm của anh, cho sự
durée de leur amour. lâu bền của tình yêu giữa hai người.
—Je veux écrire à mon père, lui dit un — Em muốn viết cho cha em, một
jour Mathilde; c'est plus qu'un père pour hôm Mathilde nói với anh; ông cụ đối với
moi, c'est un ami: comme tel, je em còn hơn là một người cha; đó là một
trouverais indigne de vous et de moi de người bạn; như vậy, em thấy rằng tìm
chercher à le tromper, ne fût-ce qu'un cách lừa dối ông cụ, dù chỉ một chốc lát
instant. thôi, cũng là không xứng đáng với anh
và em.
—Grand Dieu! qu'allez-vous faire? — Trời đất ơi! Em định làm gì thế?
dit Julien effrayé. Julien hoảng sợ nói.
—Mon devoir, répondit-elle avec des — Làm bổn phận của em, cô trả lời
yeux brillants de joie. với đôi mắt long lanh vui sướng.
Elle se trouvait plus magnanime que Cô tự thấy mình cao cả hơn người yêu.
son amant.
—Mais il me chassera avec ignominie! — Thế thì ông cụ sẽ đuổi anh đi một
cách nhục nhã!
—C'est son droit, il faut le respecter. — Đó là quyền của ông cụ, ta phải tôn
Je vous donnerai le bras et nous sortirons trọng. Em sẽ đưa tay cho anh khoác và
par la porte cochère, en plein midi. chúng ta sẽ đi ra bằng cổng chính, đúng
giữa lúc mặt trời đứng bóng.
Julien étonné la pria de différer d'une Julien sửng sốt yêu cầu cô hoãn lại
semaine. một tuần lễ.
—Je ne puis, répondit-elle l'honneur — Không thể được, cô trả lời, danh
parle, j'ai vu le devoir, il faut le suivre, et dự lên tiếng, em đã trông thấy bổn phận,
à l'instant. phải theo, và ngay lập tức.
—Eh bien! je vous ordonne de — Thế thì, anh ra lệnh cho em phải
différer, dit enfin Julien. Votre honneur hoãn lại, cuối cùng Julien nói. Danh dự
est à couvert, je suis votre époux. Notre của em được vô can, anh là chồng em.
état à tous les deux va être changé par Thân phận của cả hai chúng ta sắp biến
cette démarche capitale. Je suis aussi đổi, do cái hành vi chủ yếu đó. Anh cũng
dans mon droit. C'est aujourd'hui mardi; có quyền của anh. Hôm nay là thứ ba;
mardi prochain c'est le jour du duc de thứ ba sau, là ngày của quận công de
Retz, le soir, quand M. de La Mole Retz; buổi tối, khi ông de La Mole trở về,
rentrera, le portier lui remettra la lettre người giữ cổng sẽ đưa cho ông bức thư
fatale... Il ne pense qu'à vous faire quyết liệt. Ông chỉ nghĩ đến chuyện làm
duchesse, j'en suis certain, jugez de son cho em thành một bà công tước, điều đó
malheur! anh biết chắc chắn, em thử nghĩ xem ông
cụ sẽ đau khổ như thế nào?
—Voulez-vous dire: jugez de sa — Anh định nói: Nghĩ xem ông cụ sẽ
vengeance? báo thù như thế nào?
—Je puis avoir pitié de mon — Có thể là anh thương tình người ân
bienfaiteur, être navré de lui nuire; mais nhân của anh, và đau lòng vì chuyện làm
je ne crains et ne craindrai jamais hại cho người; nhưng anh không sợ và sẽ
personne. không bao giờ sợ ai.
Mathilde se soumit. Depuis qu'elle Mathilde phục tòng. Từ lúc cô đã báo
avait annoncé son nouvel état à Julien, cho Julien biết tình trạng mới của cô,
c'était la première fois qu'il lui parlait đây là lần đầu tiên anh nói với cô bằng
avec autorité; jamais il ne l'avait tant một giọng uy quyền; chưa bao giờ anh
aimée. C'était avec bonheur que la partie yêu cô đến như vậy. Cái phần âu yếm của
tendre de son âme saisissait le prétexte de tâm hồn anh lấy làm may mắn được nắm
l'état où se trouvait Mathilde pour se lấy cái cớ vì tình trạng hiện nay của
dispenser de lui adresser des mots cruels. Mathilde để miễn nói với cô những lời ác
L'aveu à M. de La Mole l'agita độc. Sự thú thật với ông de La Mole làm
profondément. Allait-il être séparé de anh vô cùng xao xuyến. Anh có bị chia
Mathilde? et avec quelque douleur lìa với Mathilde không? Và dù cô đau
qu'elle le vît partir, un mois après son đớn đến mấy, khi trông thấy anh ra đi,
départ, songerait-elle à lui? một tháng sau khi anh đã đi rồi, cô có
còn nghĩ đến anh nữa không.
Il avait une horreur presque égale des Anh có một nỗi rùng rợn cũng bằng
justes reproches que le marquis pouvait như thế, về những lời trách mắng rất
lui adresser. đúng lẽ mà ông hầu tước có thể nói với
anh.
Le soir, il avoua à Mathilde ce second Buổi tối, anh thú thật với Mathilde
sujet de chagrin, et ensuite, égaré par son mối lo buồn thứ hai đó, và rồi sau bị tình
amour, il fit l'aveu du premier. yêu làm cho thác loạn, anh cũng thú thật
luôn cả mối lo buồn thứ nhất.
Elle changea de couleur. Cô biến sắc.
—Réellement, lui dit-elle, six mois — Có thực, cô nói với anh, sáu tháng
passés loin de moi seraient un malheur sống xa em sẽ là một nỗi đau khổ đối với
pour vous! anh không?
—Immense, le seul au monde que je — Đau khổ vô hạn, nỗi đau khổ duy
voie avec terreur. nhất ở đời mà anh lấy làm khủng khiếp.
Mathilde fut bien heureuse. Julien Mathilde vô cùng sung sướng. Julien
avait suivi son rôle avec tant đã làm theo đúng vai trò của anh một
d'application, qu'il était parvenu à lui cách cần cù đến nỗi anh đã làm được cho
faire penser qu'elle était celle des deux cô có ý nghĩ rằng, trong hai người, cô là
qui avait le plus d'amour. người có nhiều tình cảm hơn cả.
Le mardi fatal arriva bien vite. A Ngày thứ ba oan nghiệt đã đến. Lúc
minuit, en rentrant, le marquis trouva nửa đêm, khi trở về nhà, ông hầu tước
une lettre avec l'adresse qu'il fallait pour thấy một bức thư có đề địa chỉ một cách
qu'il l'ouvrît lui-même, et seulement để chính tay ông bóc thư, và chỉ khi nào
quand il serait sans témoins. không có mặt người khác.
«Mon père, “Thưa Cha,
»Tous les liens sociaux sont rompus Tất cả mọi quan hệ xã hội đã bị dứt
entre nous, il ne reste plus que ceux de la bỏ giữa cha với con, chỉ còn những quan
nature. Après mon mari, vous êtes et hệ thiên nhiên. Sau người chồng của con
serez toujours l'être qui me sera le plus thì cha là và sẽ mãi mãi là người yêu quý
cher. Mes yeux se remplissent de larmes, nhất của con. Mắt con đầy lệ, con nghĩ
je songe à la peine que je vous cause; mais đến nỗi khổ lòng mà con gây cho cha,
pour que ma honte ne soit pas publique, nhưng để cho sự hổ thẹn của con không
pour vous laisser le temps de délibérer et đến nỗi vỡ lở, để cha có thì giờ suy tính
d'agir, je n'ai pu différer plus longtemps và hành động, con không dám trì hoãn
l'aveu que je vous dois. Si votre amitié, lâu hơn nữa lời thú thật mà con có bổn
que je sais être extrême pour moi, veut phận phải nói với cha. Nếu tình yêu
m'accorder une petite pension, j'irai thương của cha, mà con biết là cực độ đối
m'établir où vous voudrez, en Suisse par với con, sẵn lòng ban cho con một món
exemple, avec mon mari. Son nom est tiền tuất dưỡng nhỏ, thì con sẽ thiên cư
tellement obscur, que personne ne đi bất cứ nơi nào mà cha muốn, sang
reconnaîtra votre fille dans Mme Sorel, Thụy Sĩ chẳng hạn, với chồng con. Tên
belle-fille d'un charpentier de Verrières. tuổi của anh rất lu mờ, nên sẽ không ai
nhận ra bà Sorel con dâu một bác thợ
mộc ở Verrières, lại là con gái của cha.

Voilà ce nom qui m''a fait tant de Đó là cái tên mà con đã rất nhọc lòng
peine à écrire. Je redoute pour Julien phải viết ra. Con sợ cho Julien nỗi giận
votre colère, si juste en apparence. Je ne dữ của cha, xét bề ngoài thì rất đúng lẽ.
serai pas duchesse, mon père; mais je le Con sẽ không được là bà công tước, thưa
savais en l'aimant car c'est moi qui l'ai cha; con vẫn biết thế khi yêu anh, ơn nhờ
aimé la première, c'est moi qui l'ai cha, con có một tâm hồn khá cao thượng
séduit. Je tiens de vous et de nos aïeux để không thèm lưu ý đến những cái tầm
une âme trop élevée pour arrêter mon thường hay con cho là tầm thường. Chủ
attention à ce qui est ou me semble ý là để làm vui lòng cha, con đã nghĩ đến
vulgaire. C'est en vain que, dans le ông de Croisenois, nhưng vô hiệu. Tại
dessein de vous plaire, j'ai songé à M. de sao cha lại đem tài đức chân chính mà đặt
Croisenois. Pourquoi aviez-vous placé le trước mắt con? Chính cha đã bảo con như
vrai mérite sous mes yeux? vous me thế khi con ở Hyères trở về: Anh chàng
l'avez dit vous-même à mon retour Sorel này là con người duy nhất làm cho
d'Hyères: ce jeune Sorel est le seul être ta vui thích; anh chàng tội nghiệp cũng
qui m'amuse; le pauvre garçon est aussi đau khổ bằng con, nếu có thể nào đau
affligé que moi, s'il est possible, de la khổ bằng con được, về nỗi khổ tâm mà
peine que vous fait cette lettre. Je ne puis bức thư này đem lại cho cha. Con không
empêcher que vous ne soyez irrité comme thể ngăn cản cha tức giận với cương vị
père; mais aimez-moi toujours comme một người cha; nhưng cha hãy thương
ami. yêu con với cương vị một người bạn.

»Julien me respectait. S'il me parlait Julien vốn kính trọng con. Nếu có đôi
quelquefois, c'était uniquement à cause khi anh nói chuyện với con, thì hoàn toàn
de sa profonde reconnaissance pour vous: chỉ vì lòng biết ơn sâu sắc của anh đối với
car la hauteur naturelle de son caractère cha. Vì sự cao ngạo vốn dĩ của tính khí
le porte à ne jamais répondre anh khiến anh, nếu có bao giờ thưa gửi
qu'officiellement à tout ce qui est với những kẻ địa vị cao sang hơn mình
tellement au-dessus de lui. Il a un nhiều quá đến thế, thì chỉ là để đáp lời
sentiment vif et inné de la différence des một cách chính thức. Anh có ý thức
positions sociales. C'est moi, je l'avoue, mãnh liệt và bẩm sinh về sự sai biệt của
en rougissant, à mon meilleur ami, et các địa vị xã hội. Chính con, con hổ thẹn
jamais un tel aveu ne sera fait à un autre, mà thú thực với người bạn tốt nhất của
c'est moi qui un jour au jardin lui ai serré con, và không bao giờ con sẽ thú thực
le bras. điều đó với một người nào khác, chính
con một hôm ở ngoài vườn đã xiết chặt
cánh tay anh.

»Après vingt-quatre heures, pourquoi Sau hai mươi bốn tiếng đồng hồ, có lý
seriez-vous irrité contre lui? Ma faute est gì cha lại tức giận anh? Điều lỗi của con
irréparable. Si vous l'exigez, c'est par moi không gì cứu vãn được. Nếu cha bắt
que passeront les assurances de son buộc, thì những lời đoan kết tấm lòng
profond respect et de son désespoir de kính trọng sâu sắc và nỗi đau khổ của anh
vous déplaire. Vous ne le verrez jamais, vì đã làm mất lòng cha, sẽ do nơi con mà
mais J'irai le rejoindre où il voudra. C'est đề đạt lên cha. Cha sẽ không trông thấy
son droit, c'est mon devoir, il est le père mặt anh; nhưng con sẽ tìm đến với anh
de mon enfant. Si votre bonté veut bien bất cứ ở nơi nào anh muốn. Đó là quyền
nous accorder six mille francs pour vivre, của anh, đó là bổn phận của con, anh là
je les recevrai avec reconnaissance: sinon cha đứa con của con. Nếu cha rộng lòng
Julien compte s'établir à Besançon où il ban cho con sáu nghìn quan để sống, con
commencera le métier de maître de latin sẽ hàm ơn tiếp nhận; nếu không, Julien
et de littérature. De quelque bas degré định cư trú ở Besancon, ở đó anh sẽ bắt
qu'il parte, j'ai la certitude qu'il đầu làm nghề dạy La tinh và văn học. Dù
s'élèvera. Avec lui, je ne crains pas anh xuất thân từ một cấp bậc thấp kém
l'obscurité. S'il y a révolution, je suis sûre đến đâu, con chắc chắn anh sẽ vươn lên
pour lui d'un premier rôle. Pourriez-vous cao. Với anh, con không sợ thân danh
en dire autant d'aucun de ceux qui ont hèn mọn. Nếu có cách mạng, con chắc
demandé ma main? Ils ont de belles anh sẽ giữ một vai trò hàng đầu. Cha có
terres! Je ne puis trouver dans cette seule thế nào nói được như vậy về bất cứ ai
circonstance une raison pour admirer. trong những người dạm hỏi con không?
Mon Julien atteindrait une haute Họ có những đất đai đẹp mắt! Con
position même sous le régime actuel, s'il không thể nào tìm thấy trong cái điểm
avait un million et la protection de mon duy nhất đó, một lý lẽ để thán phục.
père...» Chàng Julien của con sẽ đạt tới một địa
vị cao sang, ngay cả dưới chế độ hiện
hành, nếu anh có được một triệu và sự đỡ
đầu của cha...”.
Mathilde, qui savait que le marquis Mathilde, vốn biết ông hầu tước là
était un homme tout de premier một con người nóng như lửa, đã viết tám
mouvement, avait écrit huit pages. trang giấy.
Que faire? se disait Julien, en se — Làm thế nào bây giờ? Julien tự hỏi
promenant à minuit dans le jardin trong khi ông de La Mole đọc bức thư
pendant que M. de La Mole lisait cette kia; đâu là: 1-bổn phận của ta, 2-lợi ích
lettre, où est 1º mon devoir, 2º mon của ta? Những điều ta chịu ơn ông thì
intérêt? Ce que je lui dois est immense: không lấy gì đo được. Không có ông, thì
j'eusse été sans lui un coquin subalterne, ta sẽ là một thằng vô lại hạ thuộc, mà
et pas assez coquin pour n'être point haï không đủ mức vô lại để khỏi bị những
et persécuté par les autres. Il m'a fait un kẻ khác thù ghét và ngược đãi. Ông đã
homme du monde. Mes làm cho ta trở thành một con người
coquineries nécessaires seront 1º plus thượng lưu xã hội. Những hành vi vô lại
rares, 2º moins ignobles. Cela est plus cần thiết của ta sẽ: 1-thưa thớt hơn, 2-ít
que s'il m'eût donné un million. Je lui đê tiện hơn. Cái đó còn giá trị hơn là nếu
dois cette croix et l'apparence de services ông đã cho ta một triệu. Ta ơn nhờ ông
diplomatiques qui me tirent du pair. mà có tấm huân chương này và có vẻ bề
ngoài của những công trạng ngoại giao
làm cho ta lạc quần xuất chúng.
S'il tenait la plume pour prescrire ma Nếu ông cầm bút để vạch cho ta cách
conduite, qu'est-ce qu'il écrirait?... xử sự, thì ông sẽ viết những gì?...
Julien fut brusquement interrompu Julien bỗng bị ngắt quãng bởi người
par le vieux valet de chambre de M. de lão bộc của ông de La Mole.
La Mole.
—Le marquis vous demande à — Ngài hầu tước cho đòi ông lên
l'instant, vêtu ou non vêtu. ngay, dù quần áo chỉnh tề hay không.
Le valet ajouta à voix basse, en Người lão bộc hạ giọng nói thêm khi
marchant à côté de Julien: cùng đi bên cạnh Julien:
—M. le marquis est hors de lui, Ngài đương cơn cuồng nộ, ông hãy
prenez garde à vous. coi chừng.

CHAPITRE XXXIII CHƯƠNG XXXIII

L'ENFER DE LA FAIBLESSE ĐỊA NGỤC CỦA SỰ MỀM YẾU

En taillant ce diamant un lapidaire Khi đẽo chuốt viên kim cương này,
malhabile lui a ôté quelques-unes de ses một người thợ đẽo ngọc vụng về đã làm
plus vives étincelles. Au Moyen Âge, que mất của nó một vài tia lửa sáng nhất. Ở
dis-je? encore sous Richelieu, le Français thời trung cổ, nói gì thời trung cổ, ngay
avait la force de vouloir. cả dưới thời Richelieu nữa, người Pháp
còn có sức quyết chí.
MIRABEAU. MIRABEAU
Julien trouva le marquis furieux: pour Julien thấy ông hầu tước đương cơn
la première fois de sa vie, peut-être, ce thịnh nộ. Lần đầu tiên trong đời, có lẽ,
seigneur fut de mauvais ton; il accabla vị lãnh chúa đó kém vẻ tao nhã; ông trút
Julien de toutes les injures qui lui vào đầu Julien tất cả những câu chửi rủa
vinrent à la bouche. Notre héros fut bén miệng ông. Anh chàng của chúng ta
étonné, impatienté, mais sa sửng sốt, nóng ruột, nhưng lòng biết ơn
reconnaissance n'en fut point ébranlée. của anh không vì thế mà bị lay chuyển.
Que de beaux projets depuis longtemps Biết bao dự định tốt đẹp, từ bao lâu nay
chéris au fond de sa pensée le pauvre ấp ủ trong đáy tâm khảm, con người tội
homme voit crouler en un instant! Mais nghiệp đó thấy phút chốc tan tành!
je lui dois de lui répondre, mon silence Nhưng ta có bổn phận đối với ông là
augmenterait sa colère. La réponse fut phải trả lời ông, nếu ta im lặng thì chỉ
fournie par le rôle de Tartuffe. làm ông tức giận thêm. Câu trả lời được
cung cấp bởi vai trò Tartufe:
—Je ne suis pas un ange... Je vous ai — Tôi không phải là một đấng thiên
bien servi, vous m'avez payé avec thần... Tôi đã có công lao với ông, ông đã
générosité... J'étais reconnaissant, mais đền ơn tôi hậu hĩ... Tôi vẫn biết ơn,
j'ai vingt-deux ans... Dans cette maison, nhưng tôi hăm hai tuổi... Trong nhà này,
ma pensée n'était comprise que de vous tâm tư của tôi chỉ có ông hiểu và con
et de cette personne aimable... người đáng yêu kia...
—Monstre! s'écria le marquis. — Đồ bất nhân vô đạo! Ông hầu tước
Aimable! aimable! Le jour où vous l'avez kêu lên. Đáng yêu! Đáng yêu! Cái ngày
trouvée aimable, vous deviez fuir. anh trông thấy nó đáng yêu, thì anh phải
xa lánh đi chứ.
—Je l'ai tenté; alors, je vous demandai — Tôi đã tìm cách xa lánh. Hồi đó,
de partir pour le Languedoc. tôi có xin ông cho đi Languedoc.
Las de se promener avec fureur, le Đi đi lại lại điên cuồng đã mệt, ông
marquis, dompté par la douleur, se jeta hầu tước, quỵ vì đau đớn, ngồi phịch
dans un fauteuil; Julien l'entendit se dire xuống một chiếc ghế bành; Julien nghe
à demi-voix: Ce n'est point là un thấy ông lẩm bẩm một mình: Đây không
méchant homme. phải là một con người xấu bụng.
—Non, je ne le suis pas pour vous, — Không, tôi không xấu bụng đối
s'écria Julien en tombant à ses genoux. với ông, Julien vừa kêu lên vừa quỳ
Mais il eut une honte extrême de ce xuống chân ông. Nhưng anh lấy làm vô
mouvement et se releva bien vite. cùng hổ thẹn về cử chỉ đó, và vội đứng
ngay dậy.
Le marquis était réellement égaré. A Ông hầu tước thực sự thác loạn.
la vue de ce mouvement, il recommença Trông thấy cử chỉ kia, ông lại chửi bới
à l'accabler d'injures atroces et dignes anh tới tấp, bằng những lời thậm tệ và
d'un cocher de fiacre. La nouveauté de ces xứng đáng với một tên đánh xe ngựa chở
jurons était peut-être une distraction. khách. Sự mới mẻ của những câu chửi
rủa đó có lẽ là một trò khuây lãng.
—Quoi! ma fille s'appellera — Thế nào! Con gái của ta sẽ gọi là
me
M Sorel! quoi! ma fille ne sera pas bà Sorel! Thế nào! Con của ta sẽ không
duchesse! Toutes les fois que ces deux được làm bà công tước! Mỗi khi hai ý
idées se présentaient aussi nettement, M. nghĩ đó hiện lên rõ ràng rành mạch như
de La Mole était torturé et les thế, là ông de La Mole bị đau đớn cực
mouvements de son âme n'étaient plus hình và những tâm trào của ông không
volontaires. Julien craignit d'être battu. còn do ý chí nữa. Julien chỉ sợ bị ông
đánh.
Dans les intervalles lucides, et lorsque Trong những khoảng cách sáng suốt,
le marquis commençait à s'accoutumer à và khi ông hầu tước đã bắt đầu quen với
son malheur, il adressait à Julien des nỗi đau khổ của ông rồi, ông trách mắng
reproches assez raisonnables: Julien bằng những lời khá phải chăng.
—Il fallait fuir, monsieur, lui disait- — Đáng lẽ phải xa lánh chứ, ông!
il... Votre devoir était de fuir... Vous êtes Ông nói với anh... Bổn phận của ông là
le dernier des hommes... phải xa lánh... Ông là con người tồi tệ
nhất hạng...
Julien s'approcha de la table et écrivit: Julien lại gần cái bàn và viết:
«Depuis longtemps ta vie m'est “Đã từ lâu cuộc sống đối với tôi trở
insupportable, j'y mets un terme. Je prie nên không chịu nổi, nay tôi chấm dứt nó.
monsieur le marquis d'agréer, avec Tôi xin ngài hầu tước chấp nhận, với sự
l'expression d'une reconnaissance sans bornes, biểu là một tấm lòng biết ơn vô tận
mes excuses de l'embarras que ma mort dans những lời xin lỗi của tôi về nỗi phiền
son hôtel peut causer.» nhiễu mà cái chết của tôi trong dinh thự
của ngài có thể gây nên.”
—Que monsieur le marquis daigne — Xin ngài hầu tước hạ cố đọc qua tờ
parcourir ce papier... Tuez-moi, dit giấy này. Ngài giết tôi đi, Julien nói,
Julien, ou faites-moi tuer par votre valet hoặc sai tên hầu cận của ngài giết tôi đi.
de chambre. Il est une heure du matin, je Bây giờ là một giờ sáng, tôi ra đi dạo ở
vais me promener au jardin vers le mur ngoài vườn, về phía bức tường nẻo cuối
du fond. vườn.
—Allez à tous les diables, lui cria le — Ông bước ngay đi cho rảnh mắt,
marquis comme il s'en allait. ông hầu tước quát lên với anh khi anh
quay gót trở ra.
Je comprends, pensa Julien; il ne — Ta hiểu rồi, Julien nghĩ; ông sẽ lấy
serait pas fâché de me voir épargner la làm vừa ý nếu thấy ta tránh cho tên hầu
façon de ma mort à son valet de cận của ông phải nghĩ cách giết ta. Ông
chambre... Qu'il me tue, à la bonne heure cứ giết ta đi, càng tốt, đó là một sự vui
c'est une satisfaction que je lui offre... lòng mà ta hiến cho ông. Nhưng, trời ơi,
Mais, parbleu, j'aime la vie... Je me dois ta yêu cuộc đời... Ta còn phải sống vì đứa
à mon fils. con của ta.
Cette idée qui, pour la première fois, Cái tư tưởng đó, lần đầu tiên hiện lên
paraissait aussi nettement à son rõ nét như vậy trong trí óc của anh, hoàn
imagination, l'occupa tout entier après toàn xâm chiếm anh sau những phút đầu
les premières minutes de promenade tiên dạo bước dành cho cái ý nghĩ về
données au sentiment du danger. nguy hiểm.
Cet intérêt si nouveau en fit un être Mối quan tâm rất mới mẻ đó làm cho
prudent. Il me faut des conseils pour me anh thành một con người cẩn trọng, ta
conduire avec cet homme fougueux... Il cần được có những lời chỉ giáo để biết
n'a aucune raison, il est capable de tout. cách đối xử với con người hăng tiết kia.
Ông ta chẳng còn mảy may lý trí, ông ta
có thể làm đủ mọi thứ.
Fouqué est trop éloigné, d'ailleurs il Fouqué thì ở xa quá, với lại hắn sẽ
ne comprendrait pas les sentiments d'un không hiểu nổi những tình cảm của một
cœur tel que celui du marquis. trái tim như trái tim ông hầu tước.
Le comte Altamira... Suis-je sûr d'un Bá tước Altamira. Ta có tin chắc được
silence éternel? Il ne faut pas que ma ở một sự im lặng vĩnh viễn không?
demande de conseils soit une action et Không nên để cho sự thỉnh giáo của ta
complique ma position. Hélas! il ne me thành một hành động, và làm rắc rối
reste que le sombre abbé Pirard... Son thêm tình huống của ta. Than ôi! Ta chỉ
esprit est rétréci par le jansénisme... Un còn có ông linh mục Pirard lầm lì. Đầu
coquin de jésuite connaîtrait le monde, óc của ông bị chủ nghĩa Janséniste làm
et serait mieux mon fait... M. Pirard est cho hẹp hòi. Một tên Jésuites vô lại sẽ
capable de me battre, au seul énoncé du hiểu đời hơn, và sẽ đáp ứng đúng nhu cầu
crime. của ta hơn. Cứ nghe thấy nói lên tội ác
này là ông Pirard có thể đánh ta rồi.
Le génie de Tartuffe vint au secours de Tài trí của Tartufe đến cứu Julien: Ờ
Julien: Eh bien j'irai me confesser à lui. nhỉ, ta sẽ đi xưng tội với ông ta. Đó là
Telle fut la dernière résolution qu'il prit quyết tâm cuối cùng của anh ở trong
au jardin, après s'être prononcé deux vườn, sau khi đã đi dạo suốt hai tiếng
grandes heures. Il ne pensait plus qu'il đồng hồ. Anh không còn nghĩ đến
pouvait être surpris par un coup de fusil; chuyện có thể bị một phát súng bất ngờ
le sommeil le gagnait. nữa, anh buồn ngủ díp mắt lại rồi.
Le lendemain, de très grand matin, Hôm sau, từ sáng sớm tinh mơ, Julien
Julien était à plusieurs lieues de Paris, đã ở xa Paris bao nhiêu dặm đường, gõ
frappant à la porte du sévère janséniste. cửa nhà ông Janséniste nghiêm khắc.
Il trouva, à son grand étonnement, qu'il Anh lấy làm lạ thấy ông ta không đến nỗi
n'était point trop surpris de sa ngạc nhiên lắm về lời tâm sự của anh.
confidence.
—J'ai peut-être des reproches à me — Có lẽ ta phải tự trách ta. Ông linh
faire, se disait l'abbé plus soucieux mục băn khoăn nhiều hơn là tức giận tự
qu'irrité. J'avais cru deviner cet amour... nhủ như vậy. Hình như ta cũng đã có
Mon amitié pour vous, petit malheureux, đoán được mối tình này. Khốn nạn con
m'a empêché d'avertir le père... ơi, tình yêu thương của ta đối với con đã
ngăn cản ta báo trước cho ông bố.
—Que va-t-il faire? lui dit vivement — Ông ta sẽ làm gì bây giờ? Julien
Julien. vội hỏi.
(Il aimait l'abbé en ce moment, et une (Lúc này, anh yêu ông linh mục, và
scène lui eût été fort pénible.) nếu xảy ra chuyện gay gắt thì anh sẽ rất
buồn lòng. )
—Je vois trois partis, continua Julien: Con trông thấy có ba đường lối, Julien
1º M. de La Mole peut me faire donner la nói tiếp: 1-Ông de La Mole có thể cho
mort, et il raconta la lettre de suicide người giết con; và anh kể lại bức thư
qu'il avait laissée au marquis. 2º Me faire tuyệt mệnh mà anh đã để lại cho ông hầu
tirer au blanc par le comte Norbert, qui tước; 2-Sai bá tước Norbert bắn con một
me demanderait un duel. phát súng, chàng ta sẽ đòi con phải quyết
đấu.
—Vous accepteriez? dit l'abbé — Anh sẽ nhận lời à? Ông linh mục
furieux, et se levant. nổi giận và đứng dậy nói.
—Vous ne me laissez pas achever. — Cha không để con nói nốt. Chắc
Certainement je ne tirerai jamais sur le chắn là không bao giờ con lại bắn vào
fils de mon bienfaiteur. người con của ân nhân con.
3º Il peut m'éloigner. S'il me dit: 3-Ông ta có thể bắt con đi xa. Nếu
Allez à Edimbourg, à New York, ông bảo con: Anh hãy đi Édimbourg
j'obéirai. Alors on peut cacher la position [463] , đi New York [464] , con sẽ tuân
de Mlle de La Mole; mais je ne souffrirai lệnh. Như vậy ngườị ta có thể che giấu
point qu'on supprime mon fils. cái tình huống của cô de La Mole, nhưng
con không chịu để cho người ta thủ tiêu
đứa con của con.
—Ce sera là, n'en doutez point, la — Anh nên tin chắc, đó sẽ là ý nghĩ
première idée de cet homme corrompu... đầu tiên của con người bại hoại đó...
A Paris, Mathilde était au désespoir. Ở Paris, Mathilde vô cùng đau khổ.
Elle avait vu son père vers les sept heures. Cô đã gặp mặt cha cô vào hồi bảy giờ.
Il lui avait montré la lettre de Julien, elle Ông đã đưa cho cô xem bức thư của
tremblait qu'il n'eût trouvé noble de Julien, cô chỉ lo sợ rằng anh thấy dứt bỏ
mettre fin à sa vie: Et sans ma cuộc đời là cao thượng, mà không có sự
permission? se disait-elle avec une đồng ý của ta, cô nghĩ bụng với một nỗi
douleur qui était de la colère. phẫn nộ biến thành đau đớn.
—S'il est mort, je mourrai, dit-elle à — Nếu anh ấy chết, con cũng chết
son père. C'est vous qui serez cause de sa theo, cô nói với cha. Chính cha sẽ là
mort... Vous vous en réjouirez peut- nguyên nhân cái chết của anh ấy... Có lẽ
être... Mais je le jure à ses mânes, d'abord cha lấy thế làm vui thích... Nhưng con
je prendrai le deuil, et serai xin thề với hương hồn của anh, trước hết
publiquement Mme veuve Sorel; j'enverrai con sẽ để tang, và sẽ công khai là bà quả
mes billets de faire-part, comptez là- phụ Sorel, con sẽ gửi cáo phó đứng tên
dessus... Vous ne me trouverez ni con, xin cha cứ tin cho như vậy... Cha sẽ
pusillanime ni lâche. thấy con không nhát, không hèn.
Son amour allait jusqu'à la folie. A son Tình yêu của cô đi đến điên cuồng.
tour, M. de La Mole fut interdit. Đến lượt ông de La Mole sững sờ đờ đẫn.
Il commença à voir les événements Ông bắt đầu nhìn sự việc với đôi chút
avec quelque raison. Au déjeuner, lý trí. Bữa ăn sáng, Mathilde không ra
Mathilde ne parut point. Le marquis fut mặt. Ông hầu tước được nhẹ nhõm hẳn
délivré d'un poids immense et surtout người, và nhất là được xứng ý khi thấy
rằng cô chưa nói gì với mẹ.
flatté, quand il s'aperçut qu'elle n'avait
rien dit à sa mère.
Vers les midi Julien arriva. On Vào buổi trưa Julia đến nơi. Người ta
entendit le pas du cheval retentir dans la nghe tiếng chân ngựa vang lên ngoài sân.
cour. Julien descendit. Mathilde le fit Julien xuống ngựa. Mathilde cho gọi
appeler, et se jeta dans ses bras presque à anh, và ôm chầm lấy anh, gần như trước
la vue de sa femme de chambre. Julien ne mặt chị hầu phòng của cô. Julien không
fut pas très reconnaissant de ce transport, lấy làm ơn lắm về sự nồng nàn đó; anh
il sortait fort diplomate et fort vừa ra khỏi một cuộc hội ý rất lâu với
calculateur de sa longue conférence avec linh mục Pirard, đầu óc rất mưu thuật và
l'abbé Pirard. Son imagination était rất tính toán. Trí tưởng tượng của anh bị
éteinte par le calcul des possibles. dập tắt bởi sự tính toán những khả năng.
Mathilde, les larmes aux yeux, lui apprit Mathilde, rưng rưng nước mắt, cho anh
qu'elle avait vu sa lettre de suicide. biết là cô đã trông thấy bức thư tuyệt
mệnh của anh.
—Mon père peut se raviser; faites-moi — Cha em có thể thay đổi ý kiến; anh
le plaisir de partir à l'instant même pour hãy làm vui lòng em mà đi ngay
Villequier. Remontez à cheval, sortez de Villequier. Anh hãy lên ngựa lại đi, ra
l'hôtel avant qu'on ne se lève de table. khỏi dinh trước khi mọi người ăn xong.
Comme Julien ne quittait point l'air Thấy Julien không rời bỏ vẻ mặt ngơ
étonné et froid elle eut un accès de ngác và lạnh lùng, cô khóc một trận dữ
larmes. dội.
—Laisse-moi conduire nos affaires, — Anh hãy để em thu xếp công việc
s'écria-t-elle avec transport, et en le của chúng ta, cô kêu lên nồng nàn và ôm
serrant dans ses bras. Tu sais bien que ce chặt lấy anh. Anh biết rõ là không phải
n'est pas volontairement que je me sépare em chủ tâm muốn xa cách anh. Anh hãy
de toi. Ecris sous le couvert de ma femme viết cho em qua chị hầu phòng của em,
de chambre, que l'adresse soit d'une địa chỉ nhờ một người khác viết hộ, em
main étrangère, moi je t'écrirai des thì em sẽ viết cho anh hàng cuốn sách.
volumes. Adieu! fuis. Vĩnh biệt! Chạy mau đi.
Ce dernier mot blessa Julien, il obéit Câu cuối cùng xúc phạm Julien,
cependant. Il est fatal, pensait-il, que, nhưng anh cũng tuân lời. Thật là số trời
même dans leurs meilleurs moments, ces đã định, anh nghĩ thầm, rằng ngay trong
gens-là trouvent le secret de me choquer. những lúc tử tế nhất của họ, những hạng
người gần đó vẫn tìm được cách làm cho
ta bị phật ý.
Mathilde résista avec fermeté à tous Mathilde cương quyết cưỡng lại tất cả
les projets prudents de son père. Elle ne những dự định cẩn trọng của cha cô. Cô
voulut jamais établir la négociation sur nhất quyết không chịu thương thuyết
d'autres bases que celles-ci: Elle serait trên những cơ sở nào khác hơn là: Cô sẽ
Mme Sorel, et vivrait pauvrement avec là bà Sorel, và sẽ sống nghèo nàn với
son mari en Suisse, ou chez son père à chồng ở Thụy Sĩ, hoặc ở nhà cha cô ở
Paris. Elle repoussait bien loin la Paris. Cô gạt phăng lời đề nghị đi đẻ giấu
giếm.
proposition d'un accouchement
clandestin.
—Alors commencerait pour moi la - Nếu vậy thì đối với con sẽ bắt đầu
possibilité de la calomnie et du cái khả năng bị vu khống và bị ô danh.
déshonneur. Deux mois après le mariage, Hai tháng sau khi cưới, con sẽ đi du lịch
j'irai voyager avec mon mari, et il nous với chồng con, và chúng con sẽ dễ dàng
sera facile de supposer que mon fils est né giả thiết rằng đứa con của con đẻ vào một
à une époque convenable. thời kỳ thích đáng.
D'abord accueillie par des transports Lúc đầu bị đón tiếp bằng những cơn
de colère, cette fermeté finit par donner thịnh nộ, thái độ cương quyết đó cuối
des doutes au marquis. cùng làm cho ông hầu tước có những mối
hồ nghi do dự.
Dans un moment d'attendrissement: Trong một giây phút xiêu lòng:
—Tiens! dit-il à sa fille voilà une Thôi này! Ông nói với con gái, đây là
inscription de dix mille livres de rente, một phiếu đăng ký cho một vạn livre lợi
envoie-la à ton Julien, et qu'il me mette tức hàng năm, mày gửi cho thằng Julien
bien vite dans l'impossibilité de la của mày và bảo nó mau chóng làm thế
reprendre. nào cho tao không thể đòi lại được...
Pour obéir à Mathilde, dont il Để vâng lời Mathilde, mà anh biết rõ
connaissait l'amour pour le tính thích được hạ lệnh, Julien đã đi
commandement Julien avait fait được bốn chục dặm đường vô ích. Anh ở
quarante lieues inutiles: il était à Villequier thanh toán sổ sách với bọn tá
Villequier, réglant les comptes des điền; cái ân huệ kia của ông hầu tước là
fermiers; ce bienfait du marquis fut cái dịp cho anh trở về. Anh đến xin trú
l'occasion de son retour. Il alla demander chân ở nhà linh mục Pirard, ông này,
asile à l'abbé Pirard, qui, pendant son trong khi anh đi vắng, đã trở thành
absence, était devenu l'allié le plus utile người đồng minh có ích nhất của
de Mathilde. Toutes les fois qu'il était Mathilde. Mỗi lần được ông hầu tước hỏi
interrogé par le marquis, il lui prouvait ý kiến, ông lại chứng minh cho ông ta
que tout autre parti que le mariage rằng bất cứ lối giải quyết nào khác với
public serait un crime aux yeux de Dieu. hôn lễ công khai sẽ là một trọng tội trước
mắt Chúa.
—Et par bonheur, ajoutait l'abbé, la — Và may sao, ông linh mục nói, sự
sagesse du monde est ici d'accord avec la khôn ngoan sáng suốt của thế gian ở đây
religion. Pourrait-on compter un lại phù hợp với tôn giáo. Với tính khí
instant, avec le caractère fougueux de hăng hái của cô de La Mole, ta có thể một
Mlle de La Mole, sur le secret qu'elle ne se giây phút nào trông cậy được ở điều bí
serait pas imposé à elle-même? Si l'on mật mà cô vốn không tự đề ra cho mình
n'admet pas la marche franche d'un là phải giữ kín? Nếu ta không chấp nhận
mariage public la société s'occupera sự tiến hành thẳng thắn một cuộc hôn lễ
beaucoup plus longtemps de cette công khai, thì thiên hạ còn để tâm rất lâu
mésalliance étrange. Il faut tout dire en hơn nữa về cuộc lứa duyên chênh lệch lạ
une fois, sans apparence ni réalité du lùng này. Cần phải nói trắng tất cả ngay
moindre mystère.
một lần, không úp mở giấu giếm một tí
gì.
—Il est vrai, dit le marquis pensif. — Quả như vậy, ông hầu tước trầm
Dans ce système, parler de ce mariage ngâm nói. Trong cái phương thức này,
après trois jours, devient un rabâchage sau ba ngày mà còn nói đến cuộc hôn
d'homme qui n'a pas d'idées. Il faudrait nhân đó nữa thì thành ra cái trò lải nhải
profiter de quelque grande mesure anti- của con người đầu óc rỗng tuếch. Có lẽ
jacobine du gouvernement et se glisser rồi thiên hạ sẽ phải lợi dụng lúc nào
incognito à la suite. chính phủ ban hành một biện pháp lớn
chống bọn Jacobins, để thừa cơ len ngầm
vào sau này thôi.
Deux ou trois amis de M. de La Mole Có vài ba người bạn thân của ông de
pensaient comme l'abbé Pirard. Le grand La Mole cũng nghĩ giống như linh mục
obstacle, à leurs yeux, était le caractère Pirard. Trở ngại lớn, đối với mắt họ, là
décidé de Mathilde. Mais après tant de tính khí cương quyết của Mathilde.
beaux raisonnements, l'âme du marquis Nhưng, sau ngần ấy lý luận tốt dẹp, tâm
ne pouvait s'accoutumer à renoncer à hồn ông hầu tước vẫn chưa đành từ bỏ hy
l'espoir du tabouret pour sa fille. vọng cái ghế đẩu cho con gái ông.

Sa mémoire et son imagination Ký ức và trí tưởng tượng của ông chứa


étaient nourries des roueries et des đầy những trò quỷ quyệt trí trá đủ loại,
faussetés de tous genres qui étaient còn có thể thi thố được trong thời trẻ
encore possibles dans sa jeunesse. Céder à tuổi của ông. Phải chiều theo sự tất yếu
la nécessité, avoir peur de la loi lui phải sợ luật pháp, ông cho là một điều vô
semblait chose absurde et déshonorante lý và sỉ nhục đối với một con người ở cấp
pour un homme de son rang. Il payait bậc ông. Bây giờ ông phải trả giá đắt
cher maintenant ces rêveries những mơ tưởng mê ly mà ông tự cho
enchanteresses qu'il se permettait depuis phép từ mười năm nay về tương lai của
dix ans sur l'avenir de cette fille chérie. đứa con gái yêu quý kia.

Qui l'eût pu prévoir? se disait-il. Une Có ai ngờ? Ông nghĩ bụng. Một đứa
fille d'un caractère si altier, d'un génie si con gái tính khí cao ngạo đến thế, tài trí
élevé, plus fière que moi du nom qu'elle lỗi lạc đến thế, kiêu hãnh còn hơn cả ta
porte! dont la main m'était demandée về dòng dõi của nó, mà tất cả những
d'avance par tout ce qu'il y a de plus vương tôn công tử hiển hách nhất nước
illustre en France! Pháp đã rắp ranh rấm hỏi từ trước.
Il faut renoncer à toute prudence. Ce Khôn ngoan đến mấy cũng vứt đi.
siècle est fait pour tout confondre! nous Thời đại này, rồi tất cả mọi thứ sẽ trở
marchons vers le chaos. thành bát nháo cả! Chúng ta đang tiến
bước đến cái hỗn độn.
CHAPITRE XXXIV CHƯƠNG XXXIV

UN HOMME D'ESPRIT MỘT CON NGƯỜI CƠ TRÍ


Le préfet cheminant sur son cheval se Ông tỉnh trưởng, nhẩn nha trên mình
disait: Pourquoi ne serais-je pas ministre, ngựa, bụng bảo dạ: Rồi đây, có lẽ nào ta
président du conseil, duc? Voici lại không làm bộ trưởng, thứ trưởng,
comment je ferais la guerre... Par ce quận công? Đây này, ta sẽ đánh trận như
moyen je jetterais les novateurs dans les thế này... Bằng cách này, ta sẽ tống lao
fers... những kẻ cách tân...
LE GLOBE LE GLOBE [465]

Aucun argument ne vaut pour Không có một lý luận nào phá nổi uy
détruire l'empire de dix années de lực của mười năm mơ tưởng thú vị. Ông
rêveries agréables. Le marquis ne hầu tước cho rằng giận dữ là vô lý, nhưng
trouvait pas raisonnable de se fâcher, ông không đành lòng tha thứ. Giá mà cái
mais ne pouvait se résoudre à pardonner. thằng Julien kia có thể chết vì tai nạn,
Si ce Julien pouvait mourir par accident! đôi khi ông nghĩ bụng... Trí tưởng
se disait-il quelquefois. C'est ainsi que tượng buồn bã của ông cứ theo đuổi
cette imagination attristée trouvait những ảo vọng cực kỳ vô lý như vậy, và
quelque soulagement à poursuivre les cũng được dịu bớt đôi phần. Những ảo
chimères les plus absurdes. Elles vọng đó làm tê liệt ảnh hưởng của những
paralysaient l'influence des sages lý luận sáng suốt của linh mục Pirard.
raisonnements de l'abbé Pirard. Un mois Một tháng trôi qua như vậy mà cuộc
se passa ainsi sans que le négociation fît thương lượng không tiến được một bước
un pas. nào.
Dans cette affaire de famille, comme Trong cái công việc gia đình này,
dans celles de la politique, le marquis cũng như trong các việc chính trị, ông
avait des aperçus brillants dont il hầu tước có những phát kiến sắc sảo làm
s'enthousiasmait pendant trois jours. cho ông hứng khởi được ba ngày. Khi đó
Alors, un plan de conduite ne lui plaisait một kế hoạch xử sự không được vừa ý
pas parce qu'il était étayé par de bons ông, chỉ vì nó được xây dựng trên những
raisonnements; mais les raisonnements lý luận chặt chẽ, mà những lý luận chỉ
ne trouvaient grâce à ses yeux qu'autant được ông ưng ý khi nào nó ủng hộ cho
qu'ils appuyaient son plan favori. kế hoạch ưa thích của ông. Trong ba
Pendant trois jours, il travaillait avec ngày, ông cố gắng với tất cả sự hăng say
toute l'ardeur et l'enthousiasme d'un và hứng khởi của một nhà thi sĩ để đưa
poète, à amener les choses à une certaine mọi sự việc đến một tình thế nào đó; rồi
position; le lendemain, il n'y songeait ngày hôm sau, ông không nghĩ gì đến
plus. chuyện đó nữa.
D'abord Julien fut déconcerté des Lúc đầu Julien ngạc nhiên về những
lenteurs du marquis; mais, après sự chậm chạp của ông hầu tước; nhưng
quelques semaines, il commença à sau vài tuần lễ, anh bắt đầu đoán được
rằng ông de La Mole, trong công việc
deviner que M. de La Mole n'avait, dans này, không có một kế hoạch nào dứt
cette affaire, aucun plan arrêté. khoát.
Mme de La Mole et toute la maison Bà de La Mole và tất cả nhà đều tưởng
croyaient que Julien voyageait en Julien đi xuống tỉnh lẻ vì công việc quản
province pour l'administration des trị những đất đai của ông; anh ẩn náu ở
terres, il était caché au presbytère de nhà xứ của linh mục Pirard, và gặp gỡ
l'abbé Pirard, et voyait Mathilde presque Mathilde hầu như hằng ngày. Sáng nào
tous les jours; elle, chaque matin, allait cô cũng đến với cha cô một tiếng đồng
passer une heure avec son père, mais hồ, nhưng đôi khi suốt tuần này sang
quelquefois ils étaient des semaines tuần lễ khác, cả hai cha con đều không
entières sans parler de l'affaire qui nói gì đến cái công việc chiếm tất cả tâm
occupait toutes leurs pensées. tư của họ.
—Je ne veux pas savoir où est cet — Ta không muốn biết cái thằng ấy
homme, lui dit un jour le marquis; bây giờ ở đâu, một hôm ông hầu tước nói
envoyez-lui cette lettre. Mathilde lut: với cô; con hãy gửi cho nó bức thư này.
Mathilde đọc thấy:
«Les terres de Languedoc rendent “Các đất đai ở Languedoc có lợi tức
20.600 fr. Je donne 10.600 fr. à ma fille, 20.600 quan. Tôi cho con gái tôi 10.600
et 10.000 fr. à M. Julien Sorel. Je donne quan, và cho ông Julien Sorel 10.000
les terres mêmes, bien entendu. Dites au quan. Tôi cho cả đất, cố nhiên. Hãy bảo
notaire de dresser deux actes de donation viên chưởng khế lập hai văn khế cho của
séparés, et de me les apporter demain; riêng biệt, và bảo y ngày mai đem lại cho
après quoi, plus de relations entre nous. tôi; sau đó, giữa chúng ta sẽ cắt đứt quan
Ah! Monsieur, devais-je m'attendre à hệ. Chà! Tôi có ngờ đâu cơ sự thế này, hở
tout ceci? ông?
»Le marquis de LA MOLE.» Hầu tước de La Mole”
—Je vous remercie beaucoup, dit — Đa tạ ơn cha, Mathilde vui vẻ nói.
Mathilde gaiement. Nous allons nous Chúng con sẽ an cư ở lâu đài Aiguillon,
fixer au château d'Aiguillon, entre Agen giữa Agen và Marmande [466] . Nghe
et Marmande. On dit que c'est un pays nói miền đó phong cảnh đẹp chẳng kém
aussi beau que l'Italie. gì nước Ý.
Cette donation surprit extrêmement Việc cho của đó làm Julien hết sức
Julien. Il n'était plus l'homme sévère et ngạc nhiên. Anh không còn là con người
froid que nous avons connu. La destinée nghiêm khắc và lạnh lùng mà chúng ta
de son fils absorbait d'avance toutes ses đã được biết. Vận mệnh đứa con đã thu
pensées. Cette fortune imprévue et assez hút trước hết cả tâm tư của anh. Món tài
considérable pour un homme si pauvre sản bất ngờ và khá lớn đối với anh vốn
en fit un ambitieux. Il se voyait, à sa nghèo như thế, làm cho anh sinh lòng
femme ou à lui 36.000 livres de rente. tham vọng. Anh đã trông thấy 36.000
Pour Mathilde, tous ses sentiments livre lợi tức hàng năm, cho vợ hoặc cho
étaient absorbés dans son adoration pour mình, còn Mathilde, thì tất cả mọi tâm
son mari, car c'est ainsi que son orgueil tư của cô đều bị thu hút vào mối tình yêu
appelait toujours Julien. Sa grande, son quý chồng, vì lòng kiêu hãnh của cô vẫn
unique ambition était de faire gọi Julien như vậy. Tham vọng lớn và
reconnaître son mariage. Elle passait sa độc nhất của cô là làm thế nào cho cuộc
vie à s'exagérer la haute prudence qu'elle hôn nhân của cô được thừa nhận. Cô chỉ
avait montrée en liant son sort à celui ngày đêm tự khoa đại sự khôn ngoan
d'un homme supérieur. Le mérite tuyệt vời mà cô đã tỏ ra khi đem số kiếp
personnel était à la mode dans sa tête. của mình ràng buộc với số kiếp của con
người ưu việt. Tài đức cá nhân là món ưa
chuộng trong đầu óc cô.
L'absence presque continue, la Sự vắng mặt hầu như thường xuyên,
multiplicité des affaires, le peu de temps số công việc bề bộn, thì giờ ít ỏi để tự
que l'on avait pour parler d'amour, tình, đến hoàn thành cái hiệu quả tốt của
vinrent compléter le bon effet de la sage sách lược khôn ngoan mà xưa kia Julien
politique autrefois inventée par Julien. đã có sáng kiến.
Mathilde finit par s'impatienter de Mathilde đâm ra bồn chồn vì ít được
voir si peu l'homme qu'elle était giáp mặt con người mà cô đã thành ra
parvenue à aimer réellement. yêu thực sự.
Dans un moment d'humeur, elle Trong một lúc buồn bực cô viết cho
écrivit à son père, et commença sa lettre cha, và mở đầu bức thư như Othello
comme Othello: [467] .
Que j'aie préféré Julien aux agréments “Con đã ưng Julien hơn những sinh
que la société offrait à la fille de M. le thú mà xã hội cung hiến cho con gái ông
marquis de La Mole, mon choix le prouve hầu tước de La Mole, sự lựa chọn của con
assez. Ces plaisirs de considération et de chứng tỏ khá rõ điều đó. Những thích
petite vanité sont nuls pour moi. Voici thú của danh vọng và hư vinh nhỏ nhặt,
bientôt six semaines que je vis séparée de đối với con, chẳng có giá trị gì. Nay đã
mon mari. C'est assez pour vous sắp được sáu tuần lễ con sống xa chồng.
témoigner mon respect. Avant jeudi Như thế cũng đủ để tỏ với cha lòng kính
prochain, je quitterai la maison trọng của con. Trước ngày thứ năm tới,
paternelle. Vos bienfaits nous ont con sẽ từ biệt mái nhà cha mẹ. Những ân
enrichis. Personne ne connaît mon secret, huệ của cha đã làm cho chúng con được
que le respectable abbé Pirard. J'irai chez sung túc. Không ai biết chuyện riêng của
lui, il nous mariera, et une heure après la con, ngoài ông linh mục Pirard đáng tôn
cérémonie, nous serons en route pour le kính. Con sẽ đến nhà ông; ông sẽ làm
Languedoc, et ne reparaîtrons jamais à phép cưới cho chúng con và một tiếng
Paris que d'après vos ordres. Mais ce qui đồng hồ sau hôn lễ, chúng con sẽ lên
me perce le cœur, c'est que tout ceci va đường đi Languedoc, và chỉ khi nào được
faire anecdote piquante contre moi, lệnh của cha, chúng con mới lại xuất hiện
contre vous. Les épigrammes d'un public ở Paris. Nhưng cái điều làm cho con đau
sot ne peuvent-elles pas obliger notre lòng đứt ruột, là tất cả chuyện này rồi sẽ
excellent Norbert à chercher querelle à thành câu chuyện kể châm chọc nhằm
Julien? vào con, nhằm vào cha. Những lời châm
biếm của một thứ công chúng ngu xuẩn
có thể làm cho anh Norbert rất tốt của
chúng ta bắt buộc phải sinh chuyện với
Julien chăng?
Dans cette circonstance, je le connais, Trong trường hợp đó, con đã biết tính
je n'aurais aucun empire sur lui. Nous chồng con, con sẽ chẳng khuyên can nổi
trouverions dans son âme du plébéien anh. Chúng ta sẽ thấy trong tâm hồn anh
révolté. Je vous en conjure à genoux, ô cái khí phách của kẻ bình dân phẫn nộ.
mon père! venez assister à mon mariage, Con xin quỳ gối khẩn cầu cha, thưa cha!
dans l'église de M. Pirard, jeudi Xin cha hãy đến dự hôn lễ của con, trong
prochain. Le piquant de l'anecdote nhà thờ của ông Pirard ngày thứ năm tới.
maligne sera adouci, et la vie de votre fils Mũi nhọn châm biếm của chuyện kể sói
unique, celle de mon mari seront móc sẽ nhụt đi, và tính mạng của con trai
assurées, etc., etc. duy nhất của cha, tính mạng của chồng
con sẽ được đảm bảo”...
L'âme du marquis fut jetée par cette Tâm hồn ông hầu tước bị bức thư kia
lettre dans un étrange embarras. Il fallait dồn vào một tình trạng bối rối lạ lùng.
donc à la fin prendre un parti. Toutes les Thế là cuối cùng phải quyết một bề. Tất
petites habitudes, tous les amis vulgaires cả những thói quen lặt vặt, tất cả những
avaient perdu leur influence. bạn hữu tầm thường đã mất hết ảnh
hưởng.
Dans cette étrange circonstance, les Trong cái trường hợp phi thường này,
grands traits du caractère, imprimés par những nét lớn của tính khí, được in sâu
les événements de la jeunesse, reprirent bởi những biến cố hồi thanh niên, lại
tout leur empire. Les malheurs de phục hồi tất cả uy lực. Những gian khổ
l'émigration en avaient fait un homme à của bước lưu vong đã làm cho ông thành
imagination. Après avoir joui pendant một con người có trí óc. Sau khi đã an
deux ans d'une fortune immense et de hưởng trong hai năm trời một nền phú
toutes les distinctions de la cour, 1790 hậu vô biên và mọi vinh sủng của triều
l'avait jeté dans les affreuses misères des đình, năm 1790 đã ném ông vào những
émigrés. Cette dure école avait changé nỗi cơ cực khủng khiếp của bước lưu
une âme de vingt-deux ans. Au fond, il vong. Cái trường đào luyện gian khổ ấy
était campé au milieu de ses richesses đã biến đổi một tâm hồn hăm hai tuổi.
actuelles, plus qu'il n'en était dominé. Thực chất, ông đương ngự giữa những
Mais cette même imagination qui avait tài sản hiện tại của ông nhiều hơn là bị
préservé son âme de la gangrène de l'or, ngợp vì nó. Nhưng cũng chính cái trí óc
l'avait jeté en proie à une folle passion đã tránh cho tâm hồn ông khỏi bị cái ung
pour voir sa tille décorée d'un beau titre. độc của hoàng kim đã xô ông tới chỗ bị
giày vò bởi một dục vọng cuồng nhiệt
muốn thấy con gái ông được vinh phong
một tước hiệu huy hoàng.
Pendant les six semaines qui venaient Trong sáu tuần lễ vừa trôi qua, có lúc
de s'écouler, tantôt poussé par un caprice, bị thúc đẩy bởi một cơn cao hứng, ông
le marquis avait voulu enrichir Julien, la hầu tước đã muốn làm cho Julien giàu
pauvreté lui semblait ignoble, có, sự nghèo túng ông cho là đê tiện, là
déshonorante pour lui M. de La Mole, sỉ nhục đối với ông, ông de La Mole, là
impossible chez l'époux de sa fille; il bất khả đối với người chồng của con gái
jetait l'argent. Le lendemain, son ông, ông ném tiền đi. Ngày hôm sau, trí
imagination prenant un autre cours, il óc ông đổi chiều xoay hướng, ông tưởng
lui semblait que Julien allait entendre le chừng như Julien sẽ hiểu cái ý nghĩa
langage muet de cette générosité ngầm của cử chỉ hào phóng đó, thay tên
d'argent, changer de nom, s'exiler en đổi họ đi biệt xứ sang Mỹ, viết thư về cho
Amérique, écrire à Mathilde qu'il était Mathilde rằng nên coi như anh đã chết.
mort pour elle... M. de La Mole supposait Ông de La Mole giả thiết như bức thư đó
cette lettre écrite, il suivait son effet sur đã viết rồi, ông theo dõi hiệu lực của nó
le caractère de sa fille... đối với tính khí của con gái ông...

Le jour où il fut tiré de ces songes si Cái hôm ông được kéo ra khỏi những
jeunes par la lettre réelle de Mathilde mơ tưởng quá trẻ trung đó, bởi bức thư
après avoir pensé longtemps à tuer Julien hiện thực của Mathilde, sau khi đã nghĩ
ou à le faire disparaître, il rêvait à lui rất lâu đến chuyện giết Julien hoặc làm
bâtir une brillante fortune. Il lui faisait cho anh biến đi, ông lại mơ tưởng xây
prendre le nom d'une de ses terres, et dựng cho anh một sản nghiệp lộng lẫy.
pourquoi ne lui ferait-il pas passer sa Ông cho anh lấy danh hiệu của một
pairie? M. le duc de Chaulnes, son beau- trong những đất đai của ông [468] ; và
père, lui avait parlé plusieurs fois, depuis tại sao ông lại không đưa anh vào nguyên
que son fils unique avait été tué en lão nghị viện nhỉ? Quận công de
Espagne, du désir de transmettre son Chaulnes nhạc phụ của ông, có nói với
titre à Norbert... ông nhiều lần, từ khi con trai duy nhất
của cụ bị tử trận ở Tây Ban Nha, về ý
muốn truyền tước hiệu của cụ cho
Norbert.
L'on ne peut refuser à Julien une Người ta không thể phủ nhận ở Julien
singulière aptitude aux affaires, de la một năng khiếu đặc biệt về công việc,
hardiesse, peut-être même du brillant se tính can đảm, có lẽ cả sự sắc sảo nữa, ông
disait le marquis... mais au fond de ce hầu tước tự nhủ... Nhưng trong thực
caractère, je trouve quelque chose chất của tính cách đó, ta thấy có một cái
d'effrayant. C'est l'impression qu'il gì đáng khiếp sợ. Đấy là ấn tượng hắn
produit sur tout le monde. Donc il y a là gây cho tất cả mọi người, vậy tất phải có
quelque chose de réel (plus ce point réel cái gì là có thực trong cái đó (điểm có
était difficile à saisir, plus il effrayait thực đó càng khó nắm được, thì lại càng
l'âme imaginative du vieux marquis). làm cho tâm hồn hay tưởng tượng của
ông hầu tước khiếp sợ).

Ma fille me le disait fort adroitement Hôm nọ; con gái ta có nói với ta rất
l'autre jour (dans une lettre supprimée): khéo (trong một bức thư không dẫn
Julien ne s'est affilié à aucun salon, à trong sách này) : “Julien không hề gia
aucune coterie. Il ne s'est ménagé aucun nhập tổ chức của một phòng khách nào,
appui contre moi, pas la plus petite của một phe cánh nào.” Hắn không
ressource si je l'abandonne... Mais est-ce chuẩn bị sẵn một chỗ dựa nào để chống
là ignorance de l'état actuel de la lại ta, không có lấy một phương kế cỏn
société?... Deux ou trois fois je lui ai dit: con nào nếu ta bỏ rơi hắn... Nhưng đó có
Il n'y a de candidature réelle et phải là hắn không hiểu biết tình trạng
profitable, que celle des salons... hiện nay của xã hội không? Ta đã bảo hắn
đôi ba lần: Chỉ có sự đề bạt của các phòng
khách là thiết thực và bổ ích.

Non, il n'a pas le génie adroit et Không, hắn có cái tài khôn khéo và
cauteleux d'un procureur qui ne perd ni tinh ranh của một viên đại lý không bỏ
une minute ni une opportunité... Ce mất một phút nào, một cơ hội thuận tiện
n'est point un caractère à la Louis XI. nào... Đó không phải một tính cách kiểu
D'un autre côté, je lui vois les maximes Louis XI [469] . Một mặt khác, ta thấy
les plus antigénéreuses... Je m'y perds... hắn có những châm ngôn hết sức là phần
Se répéterait-il ces maximes, pour servir hào hiệp. Ta không còn hiểu gì nữa...
de digue à ses passions? Hay là hắn tự nhắc nhở những châm
ngôn đó, để làm con đê ngăn chặn bớt
những dục vọng của hắn?
Du reste, une chose surnage: il est Ngoài ra, có một điều nổi bật: Hắn
impatient du mépris, je le tiens par là. không chịu đựng nổi sự khinh bỉ, ta nắm
được hắn ở chỗ đó.
Il n'a pas la religion de la haute Hắn không tôn thờ dòng dõi cao sang,
naissance, il est vrai, il ne nous respecte quả vậy, hắn không tôn kính chúng ta từ
pas d'instinct... C'est un tort, mais enfin, bản năng. Thế là sai; nhưng kể ra, thì
l'âme d'un séminariste devrait n'être tâm hồn một anh sinh đồ chủng viện
impatiente que du manque de jouissance đáng lẽ chỉ nên không chịu đựng nổi sự
et d'argent. Lui, bien différent, ne peut thiếu hưởng lạc và thiếu tiền thôi mới
supporter le mépris à aucun prix. phải. Hắn thì khác hẳn, hắn không thể
chịu đựng sự khinh bỉ, với bất cứ giá
nào.
Pressé par la lettre de sa fille, M. de La Bị bức thư của con gái dồn ép, ông de
Mole vit la nécessité de se décider: Enfin, La Mole thấy sự cần thiết phải quyết
voici la grande question: l'audace de định dứt khoát: - Rốt cục, vấn đề lớn là
Julien est-elle allée jusqu'à entreprendre thế này: Julien có táo bạo đến mức mưu
de faire la cour à ma fille, parce qu'il sait đồ tán tỉnh con gái ta, vì hắn biết rằng ta
que je l'aime avant tout, et que j'ai cent thương yêu con bé trước hết mọi thứ, và
mille écus de rente? ta có mười vạn écu tiền lợi tức hàng
năm?
Mathilde proteste du contraire... Non, Còn Mathilde thì đoan quyết là trái
mon Julien, voilà un point sur lequel je lại... Không, cậu Julien của tôi ơi, đó là
ne veux pas me laisser faire illusion. một điểm tôi không muốn để cho ai
huyễn hoặc.
Y a-t-il eu amour véritable, imprévu? Có tình yêu chân chính, bất ngờ
ou bien désir vulgaire de s'élever à une không? Hay chỉ là lòng mong muốn tầm
belle position? Mathilde est clairvoyante, thường được vươn lên một địa vị tốt đẹp?
elle a senti d'abord que ce soupçon peut Mathilde nó sáng suốt, nó cảm thấy ngay
le perdre auprès de moi, de là cet aveu: từ đầu rằng mối ngờ vực đó có thể là
c'est elle qui s'est avisée de l'aimer la nguy hại cho thằng kia trong con mắt
première... của ta, cho nên nó thú nhận: Chính nó đã
tự ý yêu thằng kia trước...
Une fille d'un caractère si altier se Một đứa con gái tính khí cao ngạo đến
serait oubliée jusqu'à faire des avances thế có lẽ nào lại quên mình đến nỗi có
matérielles!... Lui serrer le bras au jardin, những lối tỏ tình cụ thể!... Xiết chặt
un soir, quelle horreur! comme si elle cánh tay của hắn ở ngoài vườn, một buổi
n'avait pas eu cent moyens moins tối, ghê gớm chưa! Làm ra khổ nó không
indécents de lui faire connaître qu'elle le có sẵn trăm nghìn cách không đến nỗi
distinguait. thô lỗ như thế, để tỏ cho hắn biết là nó
có biệt nhỡn với hắn.
Qui s'excuse s'accuse; je me défie de Xin thứ tội, là tự buộc tội; ta nghi con
Mathilde... Ce jour-là, les raisonnements Mathilde lắm... Ngày hôm đó, những lý
du marquis étaient plus concluants qu'à luận của ông hầu tước dứt khoát hơn mọi
l'ordinaire. Cependant l'habitude khi. Tuy vậy thói quen vẫn thắng, ông
l'emporta il résolut de gagner du temps quyết định tranh thủ thời gian và viết
et d'écrire à sa fille. Car on s'écrivait d'un cho con gái, vì họ vẫn viết thư cho nhau
côté de l'hôtel à l'autre; M. de La Mole từ phía bên này sang phía bên kia của
n'osait discuter avec Mathilde et lui tenir dinh thự. Ông de La Mole không dám
tête. Il avait peur de tout finir par une thảo luận với Mathilde và đương đầu với
concession subite. cô. Ông sợ phải chấm dứt mọi chuyện
bằng một sự nhượng bộ đột ngột.
LETTRE Thư.

«Gardez-vous de faire de nouvelles “Con chớ nên làm thêm những trò
folies voici un brevet de lieutenant de điên rồ mới nữa; đây là một văn bằng
hussards, pour M. le chevalier Julien trung úy khinh kỵ binh cho chàng hiệp
Sorel de La Vernaye. Vous voyez ce que sĩ Julien Sorel de La Vernaye. Con thấy
je fais pour lui. Ne me contrariez pas, ne những việc ta làm cho hắn đấy. Đừng
m'interrogez pas. Qu'il parte dans vingt- làm trái ý ta, đừng hỏi vặn ta. Hắn phải
quatre heures, pour se faire recevoir à đi ngay trong hai mươi bốn tiếng đồng
Strasbourg, où est son régiment. Voici hồ, để tựu ngũ ở Strasbourg, trung đoàn
un mandat sur mon banquier; qu'on của hắn đóng ở đó. Đây là một ngân
m'obéisse.» phiếu lĩnh ở ngân hàng của ta. Hãy tuân
lệnh ta”.
L'amour et la joie de Mathilde Tình yêu và nỗi vui sướng của
n'eurent plus de bornes; elle voulut Mathilde không còn bờ bến nào nữa; cô
profiter de la victoire, et répondit à muốn lợi dụng chiến thắng, và trả lời
l'instant: ngay lập tức:
«M. de La Vernaye serait à vos pieds, “Chàng de La Vernaye đáng lẽ đã quỳ
éperdu de reconnaissance, s'il savait tout xuống chân cha, say sưa vì lòng biết ơn,
ce que vous daignez faire pour lui. Mais nếu chàng được biết tất cả những điều
au milieu de cette générosité, mon père cha rủ lòng làm cho chàng. Nhưng, giữa
m'a oubliée, l'honneur de votre fille est sự hào hiệp đó, cha đã quên con; danh dự
en danger. Une indiscrétion peut faire của con gái cha đương bị nguy khốn.
une tache éternelle et que vingt mille Một sự tiết lộ có thể làm nên một vết ô
écus de rente ne répareraient pas. Je nhục muôn đời, dù hai vạn écu lợi tức
n'enverrai le brevet à M. de La Vernaye hàng năm cũng không sao cứu vãn được.
que si vous me donnez votre parole que, Con sẽ chỉ gửi tấm văn bằng cho chàng
dans le courant du mois prochain, mon de La Vernaye nếu cha hứa với con rằng,
mariage sera célébré en public, à nội trong tháng sau, hôn lễ của con sẽ
Villequier. Bientôt après cette époque, được cử hành công khai, ở Villequier.
que je vous supplie de ne pas outrepasser, Ít lâu sau thời kỳ đó, mà con khẩn
votre fille ne pourra paraître en public thiết xin cha chớ vượt qua; con gái của
qu'avec le nom de Mme de La Vernaye. cha sẽ chỉ có thể ra mắt công chúng với
Que je vous remercie, cher papa, de danh nghĩa là bà de La Vernaye. Con cảm
m'avoir sauvée de ce nom de Sorel, etc., ơn cha vô cùng, thưa cha yêu quý, đã cứu
etc.» con thoát khỏi cái tên là Sorel”.
Le réponse fut imprévue. Lời phúc đáp thật bất ngờ.
«Obéissez, ou je me rétracte de tout. “Hãy vâng lệnh, kẻo ta thu hồi tất cả
Tremblez, jeune imprudente. Je ne sais mọi quyết định. Hãy liệu thần hồn, hỡi
pas encore ce que c'est que votre Julien, con trẻ dại dột. Ta chưa biết rõ Julien của
et vous-même vous le savez moins que con là thế nào, và chính con cũng còn
moi. Qu'il parte pour Strasbourg, et biết ít hơn ta. Hắn hãy đi Strasbourg
songe à marcher droit. Je ferai connaître ngay đi cho thẳng đường. Ta sẽ cho biết
mes volontés d'ici à quinze jours.» mọi quyết ý của ta trong vòng mười lăm
ngày”.
Cette réponse si ferme étonna Lời phúc đáp cương quyết như vậy
Mathilde. Je ne connais pas Julien; ce mot làm cho Mathilde ngạc nhiên. Ta không
la jeta dans une rêverie, qui bientôt finit biết rõ Julien; câu đó khiến cô mơ màng,
par les suppositions les plus và một lát sau đâm ra giả thiết những
enchanteresses; mais elle les croyait la chuyện hết sức mê ly; nhưng cô lại lấy
vérité. L'esprit de mon Julien n'a pas những chuyện đó làm sự thật. Đầu óc
revêtu le petit uniforme mesquin des chàng Julien của ta không hề khoác bộ
salons, et mon père ne croit pas à sa áo đồng phục nhỏ bé ti tiện của các
supériorité, précisément à cause de ce qui phòng khách và cha ta không tin ở sự ưu
la prouve... việt của chàng, chính vì những cái chứng
tỏ sự ưu việt đó...
Toutefois, si je n'obéis pas à cette Tuy vậy, nếu ta không tuân theo cái
velléité de caractère, je vois la possibilité tính khí muốn ra vẻ cương quyết đó, thì
d'une scène publique; un éclat abaisse ma ta thấy có thể xảy ra chuyện rầm rĩ công
position dans le monde, et peut me khai; một chuyện vỡ lở xảy ra sẽ hạ thấp
rendre moins aimable aux yeux de Julien. uy thế của ta trong xã hội, và có thể làm
Après l'éclat... pauvreté pour dix ans; et cho Julien thấy ta bớt đáng yêu hơn
la folie de choisir un mari à cause de son trước. Sau chuyện vỡ lở... là cảnh nghèo
mérite ne peut se sauver du ridicule que túng trong mười năm; và sự điên rồ đi
par la plus brillante opulence. Si je vis kén chọn một người chồng vì tài đức, chỉ
loin de mon père, à son âge, il peut có thể thoát khỏi bị chê cười bằng một
m'oublier... Norbert épousera une cảnh giàu có hết sức lộng lẫy. Nếu ta
femme aimable adroite: le vieux Louis sống xa cha ta, tuổi tác như vậy, ông cụ
XIV fut séduit par la duchesse de có thể quên ta... Norbert sẽ lấy một
Bourgogne... người vợ dễ thương, khéo léo. Xưa kia,
vua Louis XIV về già bị quyến rũ bởi bà
quận công de Bourgogne đấy thôi...
Elle se décida à obéir, mais se garda de Cô quyết ý vâng lời, nhưng tránh
communiquer la lettre de son père à không đưa thư của cha cho Julien xem;
Julien, ce caractère farouche eût pu être con người tính khí dữ dội đó rất có thể
porté à quelque folie. bị xô đẩy tới một hành động điên rồ.
Le soir, lorsqu'elle apprit à Julien Buổi tối, khi cô cho Julien biết tin anh
qu'il était lieutenant de hussards, sa joie được phong chức trung úy khinh kỵ
fut sans bornes. On peut se la figurer par binh, anh vui mừng vô hạn. Ta có thể
l'ambition de toute sa vie, et par la hình dung nỗi vui mừng đó, theo cái
passion qu'il avait maintenant pour son tham vọng của suốt cuộc đời anh, và theo
fils. Le changement de nom le frappait mối tình nồng nhiệt của anh bây giờ đối
d'étonnement. với đứa con của anh. Sự thay đổi danh
hiệu làm anh rất ngạc nhiên.
Après tout, pensait-il, mon roman est Dẫu sao anh nghĩ bụng, thì cuốn tiểu
fini, et à moi seul tout le mérite. J'ai su thuyết của ta cũng đã kết thúc, và tất cả
me faire aimer de ce monstre d'orgueil, đều do tài sức một mình ta. Ta đã khéo
ajoutait-il en regardant Mathilde; son làm cho con người cực kỳ kiêu ngạo kia
père ne peut vivre sans elle, et elle sans phải yêu ta, anh nghĩ thêm và nhìn
moi. Mathilde; cha nàng không thể sống
không có nàng, và nàng không thể sống
không có ta.

CHAPITRE XXXV CHƯƠNG XXXV

UN ORAGE MỘT CƠN GIÔNG TỐ


Mon Dieu, donnez-moi la Lạy Chúa tôi, hãy cho tôi cuộc sống
médiocrité! tầm thuờng

MIRABEAU. MIRABEAU

Son âme était absorbée, il ne Tâm hồn anh đương mải mê suy nghĩ,
répondait qu'à demi à la vive tendresse anh chỉ đáp lại nửa vời mối tình đằm
qu'elle lui témoignait. Il restait thắm nồng nàn mà cô tỏ lộ với anh. Anh
silencieux et sombre. Jamais il n'avait im lặng và lầm lỳ. Chưa bao giờ
paru si grand, si adorable aux yeux de Mathilde thấy anh lớn lao như thế, đáng
Mathilde. Elle redoutait quelque yêu quý như thế. Cô lo sợ lại có một khía
subtilité de son orgueil qui viendrait cạnh tế nhị nào đó của lòng tự kiêu của
déranger toute la position. anh đến làm rối bét tất cả tình thế chăng.

Presque tous les matins, elle voyait Hầu như sáng nào cô cũng thấy linh
l'abbé Pirard arriver à l'hôtel. Par lui, mục Pirard đến dinh. Hoặc giả nhờ ông
Julien ne pouvait-il pas avoir pénétré mà Julien đã được biết tí nào về những
quelque chose des intentions de son père? dự định của cha cô không? Hoặc giả ông
Le marquis lui-même, dans un moment hầu tước, trong một lúc cao hứng, đã viết
de caprice, ne pouvait-il pas lui avoir thư cho anh chăng? Sau một niềm hạnh
écrit? Après un aussi grand bonheur phúc lớn đến như thế, vì lẽ gì mà Julien
comment expliquer l'air sévère de lại có cái vẻ nghiêm khắc kia? Cô không
Julien? Elle n'osa l'interroger. dám hỏi anh.

Elle n'osa! elle, Mathilde! Il y eut, dès Cô không dám, cô Mathilde! Ngay từ
ce moment, dans son sentiment pour lúc đó, trong mối tâm tình của cô đối với
Julien, du vague, de l'imprévu, presque Julien, có một cái gì lơ mơ, đột xuất, hầu
de la terreur. Cette âme sèche sentit de la như khiếp sợ. Cái tâm hồn khô khan đó
passion tout ce qui en est possible dans cảm thấy mối tình say đắm nồng nàn ở
un être élevé au milieu de cet excès de mức độ có thể có được trong một con
civilisation que Paris admire. người sinh trưởng giữa cái nền văn minh
rất mực mà Paris phải thán phục kia.
Le lendemain de grand matin, Julien Sáng sớm hôm sau, Julien đã ở nhà xứ
était au presbytère de l'abbé Pirard. Des của linh mục Pirard. Những ngựa trạm
chevaux de poste arrivaient dans la cour đi vào trong sân với một cỗ xe tồi tàn,
avec une chaise délabrée, louée à la poste thuê ở trạm gần đó.
voisine.
—Un tel équipage n'est plus de — Xe với ngựa như thế là không
saison, lui dit le sévère abbé d'un air thích hợp nữa rồi, ông linh mục nghiêm
rechigné. Voici vingt mille francs, dont khắc bảo anh, với một vẻ càu nhàu. Đây
M. de La Mole vous fait cadeau; il vous là hai vạn quan mà ông de La Mole biếu
engage à les dépenser dans l'année, mais anh; ông nhủ anh nên tiêu hết số tiền đó
en tâchant de vous donner le moins de nội trong năm nay, nhưng phải cố gắng
ridicules possibles. (Dans une somme để càng ít có chuyện lố bịch càng hay.
aussi forte, jetée à un jeune homme, le (Trong một món tiền lớn như thế, ném
prêtre ne voyait qu'une occasion de cho một anh chàng thanh niên, ông thầy
pécher.) tu chỉ trông thấy một dịp tội lỗi).

Le marquis ajoute: M. Julien de La Ông hầu tước nói thêm: Cứ bảo là ông
Vernaye aura reçu cet argent de son père, Julien de La Vernaye đã nhận được món
qu'il est inutile de désigner autrement. tiền đó của ông thân sinh, mà tên tuổi cứ
M. de La Vernaye jugera peut-être nên gọi như thế thôi, không cần rắc rối
convenable de faire un cadeau à M. Sorel, gì nữa [470] . Ông de La Vernaye có lẽ
charpentier à Verrières, qui soigna son sẽ xét là nên tặng một món quà cho ông
enfance... Je pourrai me charger de cette Sorel, thợ mộc ở Verrières, đã chăm sóc
partie de la commission, ajouta l'abbé; ông hồi nhỏ. Ta có thể phụ trách cái phần
j'ai enfin déterminé M. de La Mole à này của công việc giao phó, ông linh mục
transiger avec cet abbé de Frilair, si nói thêm; cuối cùng, ta đã quyết định
jésuite. Son crédit est décidément trop được ông de La Mole nhân nhượng với
fort pour le nôtre. La reconnaissance các nhà ông tu sĩ de Frilair, con người rất
implicite de votre haute naissance par cet là Jésuites kia. Uy tín của ông ta quả là
homme qui gouverne Besançon, sera une lấn quá, chúng ta không địch được. Sự
des conditions tacites de l'arrangement. thừa nhận mặc nhiên dòng dõi cao quý
của anh bởi con người thống trị
Besancon đó, sẽ là một trong những điều
kiện hiểu ngầm của cuộc điều đình.
Julien ne fut plus maître de son Julien không làm chủ được nỗi vui
transport, il embrassa l'abbé, il se voyait sướng của mình, anh ôm hôn ông linh
reconnu. mục, anh thấy anh đã được thừa nhận.
—Fi donc! dit M. Pirard en le — Gớm chết! Ông Pirard vừa nói vừa
repoussant, que veut dire cette vanité đẩy anh ra; cái trò phù hoa thế tục đó là
mondaine?... Quant à Sorel et à ses fils, nghĩa lý gì vậy? Còn về ông Sorel và các
je leur offrirai, en mon nom, une pension con trai của ông, ta sẽ biếu, nhân danh cá
annuelle, de cinq cents francs, qui leur nhân ta, một món tiền tuất dưỡng đồng
sera payée à chacun, tant que je serai niên là năm trăm quan, tiền sẽ trả riêng
content d'eux. cho từng người, chừng nào mà ta được
hài lòng về họ.
Julien était déjà froid et hautain. Il Julien đã làm mặt lạnh lùng và kiêu
remercia, mais en termes très vagues et hãnh. Anh cảm ơn, nhưng bằng những
n'engageant à rien. Serait-il bien lời lẽ rất lơ mơ và không ràng buộc gì.
possible, se disait-il que je fusse le fils Có lẽ nào chăng, anh tự hỏi, ta lại là con
naturel de quelque grand seigneur exilé hoang của một vị đại lãnh chúa bị biếm
dans nos montagnes par le terrible trích trong miền rừng núi của chúng ta,
Napoléon? A chaque instant, cette idée bởi Napoléon uy vũ? Dần dần cái ý nghĩ
lui semblait moins improbable... Ma đó anh càng thấy đáng tin. Tấm lòng thù
haine pour mon père serait une preuve... ghét của ta đối với bố có lẽ là một bằng
Je ne serais plus un monstre! chứng chăng? Ta sẽ không phải là một
đứa con bất hiếu bất mục nữa chăng!
Peu de jours après ce monologue, le Ít ngày sau cuộc độc thoại đó, trung
quinzième régiment de hussards, l'un đoàn kỵ binh thứ mười lăm, một trong
des plus brillants de l'armée, était en những trung đoàn xuất sắc nhất của quân
bataille sur la place d'armes de đội, dàn trận thế trên thao trường của
Strasbourg. M. le chevalier de La Vernaye Strasbourg. Chàng hiệp sĩ de La Vernaye
montait le plus beau cheval de l'Alsace, cưỡi một con ngựa đẹp nhất xứ Alsace,
qui lui avait coûté six mille francs. Il chàng đã mua đến sáu nghìn quan.
était reçu lieutenant, sans avoir jamais Chàng được nhận làm trung úy, mà chưa
été sous-lieutenant que sur les contrôles hề bao giờ làm thiếu úy, trừ phi là trên
d'un régiment dont jamais il n'avait ouï danh bạ của một trung đoàn mà chưa bao
parler. giờ chàng nghe thấy nói đến.
Son air impassible, ses yeux sévères et Vẻ mặt sắt đá, đôi mắt nghiêm nghị
presque méchants, sa pâleur, son và gần như dữ tợn, nước da mai mái, sự
inaltérable sang-froid commencèrent sa trầm tĩnh vững vàng của anh bắt đầu làm
réputation dès le premier jour. Peu après, anh nổi tiếng ngay từ hôm đầu. Ít lâu
sa politesse parfaite et pleine de mesure, sau, sự nhã nhặn hoàn toàn và đúng mức
son adresse au pistolet et aux armes, qu'il của anh, tài nghệ cao cường của anh sử
fit connaître sans trop d'affectation, dụng súng tay và các võ khí, mà anh cho
éloignèrent l'idée de plaisanter à haute mọi người biết nhưng không có vẻ gì là
voix sur son compte. Après cinq ou six cố ý khoe khoang lắm, làm cho không ai
jours d'hésitation, l'opinion publique du dám nghĩ đến chuyện nói to đùa cợt về
régiment se déclara en sa faveur. Il y a anh. Sau năm sáu ngày do dự, dư luận
tout dans ce jeune homme, disaient les công chúng ở trung đoàn ra mặt có cảm
vieux officiers goguenards, excepté de la tình với anh. Trong anh chàng thanh
jeunesse. niên này có đủ tất cả mọi đức tính,
những ông sĩ quan già hay giễu cợt nói,
chỉ trừ thanh niên tính.
De Strasbourg, Julien écrivit à M. Từ Strasbourg, Julien viết cho ông
Chélan, l'ancien curé de Verrières, qui Chélan, cựu linh mục ở Verrières, hiện
touchait maintenant aux bornes de nay già nua đã đến cõi:
l'extrême vieillesse.
«Vous aurez appris avec une joie, dont “Có lẽ cha đã được biết tin, với một
je ne doute pas les événements qui ont nỗi vui mừng mà con tin chắc, những
porté ma famille à m'enrichir. Voici cinq biến cố đã khiến gia đình con làm cho
cents francs que je vous prie de distribuer con trở nên giàu có. Đây là năm trăm
sans bruit, ni mention aucune de mon quan mà con xin cha phân phát lặng lẽ,
nom, aux malheureux, pauvres không nói tí gì đến tên con, cho những
maintenant comme je le fus autrefois, et người nghèo khổ hiện nay cũng như con
que sans doute vous secourez comme đã nghèo khổ xưa kia, và chắc hẳn cha
autrefois vous m'avez secouru.» vẫn cứu giúp cũng như xưa kia cha đã
cứu giúp con”.
Julien était ivre d'ambition et non pas Julien say sưa vì tham vọng chứ
de vanité toutefois il donnait une grande không phải vì hư vinh; tuy nhiên, anh
part de son attention à l'apparence cũng dành một phần chú ý lớn cho cái
extérieure. Ses chevaux, ses uniformes, mẽ bề ngoài. Những con ngựa của anh,
les livrées de ses gens étaient tenus avec những bộ quân phục của anh, những chế
une correction qui aurait fait honneur à phục của kẻ hầu người hạ, đều được trau
la ponctualité d'un grand seigneur chuốt với một sự chỉnh tề đáng làm vẻ
anglais. A peine lieutenant, par faveur et vang cho cái đức tính khuôn khổ mực
depuis deux jours, il calculait déjà que, thước của một vị đại lãnh chúa nước
pour commander en chef à trente ans, au Anh. Vừa được phong trung úy, do đặc
plus tard, comme tous les grands ân và mới được hai ngày, anh đã tính
généraux il fallait à vingt-trois être plus toán rằng muốn được làm chỉ huy trưởng
que lieutenant. Il né pensait qu'à la năm ba mươi tuổi, là chậm nhất, như tất
gloire et à son fils. cả các bậc danh tướng, thì năm hai mươi
ba tuổi phải làm hơn chức trung úy rồi
mới được. Anh chỉ nghĩ đến vinh quang
và đến đứa con của anh.
Ce fut au milieu des transports de Chính giữa những cơn tham vọng hết
l'ambition la plus effrénée qu'il fut sức buông thả phóng nhiệm, anh chợt
surpris par un jeune valet de pied de thấy một tên hầu trẻ tuổi của dinh de La
l'hôtel de La Mole, qui arrivait en Mole, đưa thư tới.
courrier.
«Tout est perdu, lui écrivait “Hỏng tất cả rồi, Mathilde viết cho
Mathilde, accourez le plus vite possible, anh; anh về ngay, mau chóng chừng nào
sacrifiez tout, désertez s'il le faut. A hay chừng nấy, hy sinh tất, đào ngũ nếu
peine arrivé, attendez-moi dans un fiacre, cần. Về đến nơi, anh đợi em trong một
près la petite porte du jardin, au nº... de chiếc xe ngựa chở khách, gần cái cổng
la rue... J'irai vous parler, peut-être con ngoài vườn, ở số... phố... Em sẽ đến
pourrai-je vous introduire dans le jardin. nói chuyện với anh, có lẽ em sẽ có thể đưa
Tout est perdu, et je le crains, sans anh vào trong vườn. Hỏng tất cả rồi, và
ressource; comptez sur moi, vous me không còn phương cứu vãn nữa, em lo
trouverez dévouée et ferme dans như vậy, anh hãy trông cậy ở em, anh sẽ
l'adversité. Je vous aime.» thấy em dốc lòng và vững trí trong cơn
hoạn nạn. Em yêu anh”.
En quelques minutes, Julien obtint Trong vài phút, Julien xin được phép
une permission du colonel, et partit de ông đại tá và phóng ngựa đi Strasbourg;
Strasbourg à franc étrier; mais l'affreuse nhưng nỗi lo âu kinh khủng đang giày
inquiétude qui le dévorait ne lui permit vò anh, không cho phép anh tiếp tục đi
pas de continuer cette façon de voyager ngựa như vậy sau khi đã qua Metz. Anh
au-delà de Metz. Il se jeta dans une chaise nhảy lên một cái xe trạm; và nhanh
de poste; et ce fut avec une rapidité không tưởng nổi, anh đi tới nơi đã dặn,
presque incroyable qu'il arriva au lieu gần cái cổng con vào vườn của dinh de La
indiqué, près la petite porte du jardin de Mole. Cánh cổng mở ra, và liền ngay lúc
l'hôtel de La Mole. Cette porte s'ouvrit, đó, Mathilde, quên tất cả mọi điều danh
et à l'instant Mathilde, oubliant tout diện, ôm chầm lấy anh. May lúc đó mới
respect humain, se précipita dans ses năm giờ sáng và phố xá còn vắng tanh.
bras. Heureusement il n'était que cinq
heures du matin, et la rue était encore
déserte.
—Tout est perdu; mon père, — Hỏng tất cả rồi; cha em, sợ em
craignant mes larmes, est parti dans la khóc lóc, đã ra đi đêm hôm thứ năm. Đi
nuit de jeudi. Pour où? personne ne le đâu? Không ai biết cả. Đây là thư của
sait. Voici sa lettre, lisez. Et elle monta ông cụ, anh đọc đi. Và cô trèo lên chiếc
dans le fiacre avec Julien. xe ngựa chở khách cùng với Julien.
«Je pouvais tout pardonner, excepté le “Ta có thể tha thứ tất cả, trừ cái dự
projet de vous séduire parce que vous êtes định quyến rũ con vì con giàu có. Đó,
riche. Voilà, malheureuse fille, l'affreuse khốn nạn cho con, đó là sự thật xấu xa
vérité. Je vous donne ma parole ghê gớm. Ta nguyện lời danh dự với con
d'honneur que je ne consentirai jamais à là không đời nào ta đồng ý một cuộc hôn
un mariage avec cet homme. nhân với con người đó.
Je lui assure dix mille livres de rente Ta bảo đảm cho hắn một vạn livre lợi
s'il veut vivre au loin, hors des frontières tức hàng năm nếu hắn nguyện đi xa biệt
de France, ou mieux encore en Amérique. xứ, ra khỏi biên giới nước Pháp, hay tốt
Lisez la lettre que je reçois en réponse aux hơn nữa, sang Mỹ. Con hãy đọc bức thư
renseignements que j'avais demandés. mà ta nhận được, trả lời cuộc dò hỏi tin
L'impudent m'avait engagé lui-même à tức của ta. Chính kẻ vô sỉ kia đã khuyên
écrire à Mme de Rênal. Jamais je ne lirai ta viết thư cho bà de Rênal. Sẽ không bao
une ligne de vous relative à cet homme. giờ ta đọc một dòng nào của con nói về
Je prends en horreur Paris et vous. Je con người đó. Ta ghê sợ cả Paris lẫn con.
vous engage à recouvrir du plus grand Ta khuyên con nên giữ hết sức bí mật
secret ce qui doit arriver. Renoncez những chuyện sẽ xảy ra. Con sẽ từ bỏ
franchement à un homme vil, et vous thẳng cánh một con người đê mạt, và con
retrouverez un père.» sẽ thấy lại được một người cha.”
—Où est la lettre de Mme de Rênal? — Thư của bà de Rênal đâu? Julien
dit froidement Julien. lạnh lùng hỏi.
—La voici. Je n'ai voulu te la montrer — Đây. Em đã có ý chỉ đưa cho anh
qu'après que tu aurais été préparé. sau khi anh đã được chuẩn bị.
LETTRE Thư.

«Ce que je dois à la cause sacrée de la “Bổn phận của tôi đối với công cuộc
religion et de la morale m'oblige, thiêng liêng bảo vệ tôn giáo và đạo đức,
monsieur, à la démarche pénible que je bắt buộc tôi, thưa ngài, phải tìm đến
viens accomplir auprès de vous; une règle ngài để làm một công việc khổ tâm; một
qui ne peut faillir m'ordonne de nuire en phép tắc, không thể nào sai xuyển được,
ce moment à mon prochain, mais afin ra lệnh cho tôi phải làm hại một người
d'éviter un plus grand scandale. La khác trong lúc này, nhưng để tránh một
douleur que j'éprouve doit être chuyện xấu xa khác lớn hơn. Nỗi đau đớn
surmontée par le sentiment du devoir. Il của tôi phải được khắc phục bởi ý thức
n'est que trop vrai, monsieur, la conduite về bổn phận. Thật đúng quá, thưa ngài,
de la personne au sujet de laquelle vous hành vi của con người mà ngài hỏi tôi
me demandez toute la vérité, a pu cho ngài biết tất cả sự thật, có thể ngài
sembler inexplicable ou même honnête. đã thấy khó hiểu, hoặc thậm chí như
On a pu croire convenable de cacher ou lương thiện nữa. Người ta có thể cho
de déguiser une partie de la réalité, la rằng nên giấu giếm hoặc ngụy trang một
prudence le voulait aussi bien que la phần sự thật, sự cẩn trọng cũng như tôn
religion. Mais cette conduite que vous giáo đòi hỏi như vậy. Nhưng hành vi kia,
désirez connaître, a été dans le fait mà ngài muốn biết rõ, thực sự đã cực kỳ
extrêmement condamnable et plus que je đáng tội, và hơn là sức tôi có thể nói cho
ne puis le dire. xiết được.
Pauvre et avide, c'est à l'aide de Nghèo và ham hố, chính nhờ sự giảo
l'hypocrisie la plus consommée, et par la quyệt hết sức tinh vi, và do cuộc quyến
séduction d'une femme faible et rũ một người đàn bà yếu đuối và đau
malheureuse, que cet homme a cherché à khổ, mà con người đó đã tìm cách tạo cho
se faire un état et à devenir quelque mình một địa vị và trở nên này nọ. Một
chose. C'est une partie de mon pénible phần của bổn phận nặng nề của tôi là nói
devoir d'ajouter que je suis obligée de thêm rằng tôi bắt buộc phải tin là ông
croire que M. J... n'a aucun principe de J... không có một nguyên tắc tôn giáo
religion. En conscience, je suis contrainte nào. Theo lương tâm chân chính, tôi
de penser qu'un de ses moyens pour buộc lòng phải nghĩ rằng một trong
réussir dans une maison est de chercher à những cách của ông ta để thành công
séduire la femme qui a le principal trong một gia đình, là tìm cách quyến rũ
crédit. Couvert par une apparence de người phụ nữ có uy tín chính. Được che
désintéressement et par des phrases de đậy bằng một vẻ ngoài không cầu lợi và
roman, son grand et unique objet est de bằng những câu văn tiểu thuyết, mục
parvenir à disposer du maître de la tiêu lớn và duy nhất của ông ta là đạt tới
maison et de sa fortune. Il laisse après lui chỗ sử dụng được ông chủ nhà và tài sản
le malheur et des regrets éternels», etc., của ông. Ông ta để lại sau lưng ông ta
etc., etc.» nỗi đau khổ và những mối hận nghìn
thu, và vân vân...

Cette lettre, extrêmement longue et à Bức thư đó, hết sức dài và phần nửa bị
demi effacée par des larmes était bien de xóa nhòa bởi nước mắt, đúng là do tay bà
la main de Mme de Rênal elle était même de Rênal viết; lại là viết nắn nót hơn
écrite avec plus de soin qu'à l'ordinaire. thường lệ nữa.
—Je ne puis blâmer M. de La Mole, — Anh không thể chê trách ngài de
dit Julien après l'avoir finie; il est juste La Mole được, Julien nói sau khi đã đọc
et prudent. Quel père voudrait donner sa xong bức thư, ngài xử sự đúng lý và cẩn
fille chérie à un tel homme! Adieu! trọng. Có người cha nào mà lại muốn
đem con gái yêu gả cho con người như
vậy! Vĩnh biệt.
Julien sauta à bas du fiacre et courut à Julien nhảy xuống xe, và chạy đến cái
sa chaise de poste arrêtée au bout de la xe trạm của anh đỗ ở đầu phố. Mathilde,
rue. Mathilde, qu'il semblait avoir mà hình như anh đã quên phứt, đi vài
oubliée, fit quelques pas pour le suivre; bước để theo anh; nhưng con mắt của
mais les regards des marchands qui những người bán hàng đương tiến ra cửa
s'avançaient sur la porte de leurs hàng, và họ có biết mặt cô, khiến cô phải
boutiques, et desquels elle était connue, vội vã quay trở vào trong vườn.
la forcèrent à rentrer précipitamment au
jardin.
Julien était parti pour Verrières. Dans Julien đã lên đường đi Verrières.
cette route rapide, il ne put écrire à Trong cuộc hành trình gấp rút đó, anh
Mathilde comme il en avait le projet, sa không viết được cho Mathilde như anh
main ne formait sur le papier que des đã dự định, tay anh chỉ vạch lên giấy
traits illisibles. được những nét không thành chữ.
Il arriva à Verrières un dimanche Anh tới Verrières một buổi sáng chủ
matin. Il entra chez l'armurier du pays nhật. Anh vào nhà hàng bán võ khí của
qui l'accabla de compliments sur sa địa phương, chủ hàng tíu tít chúc tụng
récente fortune. C'était la nouvelle du anh về sự giàu sang mới của anh. Đó là
pays. cái tin tức mới mẻ của địa phương.
Julien eut beaucoup de peine à lui Julien rất khó khăn mới làm cho ông
faire comprendre qu'il voulait une paire ta hiểu rằng anh muốn mua một cặp
de pistolets. L'armurier sur sa demande súng tay. Người bán võ khí, theo lời yêu
chargea les pistolets. cầu của anh, nạp đạn vào những khẩu
súng.
Les trois coups sonnaient; c'est un Chuông điểm ba tiếng; đó là một hiệu
signal bien connu dans les villages de lệnh rất quen thuộc trong các xóm làng
France, et qui, après les diverses ở nước Pháp, sau các thứ chuông gióng
sonneries de la matinée, annonce le buổi sáng, nó báo cuộc lễ giảng bắt đầu
commencement immédiat de la messe. ngay lúc đó.
Julien entra dans l'église neuve de Julien đi vào ngôi nhà thờ mới của
Verrières. Toutes les fenêtres hautes de Verrières. Tất cả các cửa sổ cao của tòa
l'édifice étaient voilées avec des rideaux nhà đều được che bằng những tấm màn
cramoisis. Julien se trouva à quelques pas mầu huyết dụ. Julien đứng cách vài bước
derrière le banc de Mme de Rênal. Il lui đằng sau chiếc ghế của bà de Rênal. Anh
sembla qu'elle priait avec ferveur. La vue thấy hình như bà đang nhiệt tâm cầu
de cette femme qui l'avait tant aimé fit nguyện. Trông thấy người đàn bà trước
trembler le bras de Julien d'une telle đây đã yêu anh biết bao, cánh tay Julien
façon, qu'il ne put d'abord exécuter son bỗng run lên đến nỗi lúc đầu anh không
dessein. Je ne le puis, se disait-il à lui- sao thi hành được ý đồ của anh. Ta không
même; physiquement, je ne le puis. thể nào làm được, anh tự nhủ thầm; về
thể chất mà nói, ta không thể nào làm
được.
En ce moment, le jeune clerc qui Trong lúc đó, chú bé giúp lễ lắc
servait la messe sonna pour l'élévation. chuông báo lễ dâng mình thánh. Bà de
Mme de Rênal baissa la tête qui un instant Rênal cúi đầu xuống; trong giây lát đầu
se trouva presque entièrement cachée par của bà bị những nếp khăn quàng che lấp
les plis de son châle. Julien ne la gần hết. Julien không còn nhận rõ bà
reconnaissait plus aussi bien; il tira sur như trước nữa; anh bắn vào bà một phát
elle un coup de pistolet et la manqua; il súng và bắn hụt; anh bắn một phát thứ
tira un second coup, elle tomba. hai, bà ngã gục xuống.

CHAPITRE XXXVI CHƯƠNG XXXVI

DÉTAILS TRISTES NHỮNG CHI TIẾT ĐÁNG


BUỒN
Ne vous attendez point de ma part à Đừng nên chờ đợi ở tôi sự mềm yếu.
de la faiblesse. Je me suis vengé. J'ai Tôi đã báo thù cho tôi rồi. Tôi đã đáng
mérité la mort et me voici. Priez pour tội chết, và tôi đây. Hãy cầu nguyện cho
mon âme. linh hồn tôi.
SCHILLER SCHILLER

Julien resta immobile, il ne voyait Julien đứng yên lặng, anh không
plus. Quand il revint un peu à lui, il trông thấy gì nữa. Khi anh hơi định thần
aperçut tous les fidèles qui s'enfuyaient lại, anh thấy tất cả các tín đồ chạy trốn ra
de l'église; le prêtre avait quitté l'autel. khỏi nhà thờ, thầy giảng đã rời khỏi lễ
Julien se mit à suivre d'un pas assez lent đàn. Julien bèn lững thững đi theo vài
quelques femmes qui s'en allaient en người đàn bà vừa chạy đi vừa kêu gào.
criant. Une femme, qui voulait fuir plus Một người đàn bà muốn chạy mau hơn
vite que les autres, le poussa rudement, il những người khác, xô phải anh rất mạnh,
tomba. Ses pieds s'étaient embarrassés anh ngã. Hai chân anh vướng vào một
dans une chaise renversée par la foule; en chiếc ghế dựa bị đám đông xô đổ lăn
se relevant, il se sentit le cou serré; c'était kềnh; khi nhổm dậy, anh thấy cổ anh bị
un gendarme en grande tenue qui bóp chặt, đó là một viên tuần cảnh mặc
l'arrêtait. Machinalement Julien voulut đại lễ phục đến bắt anh. Theo phản xạ,
avoir recours à ses petits pistolets; mais Julien định sử dụng những khẩu súng
un second gendarme s'emparait de ses nhỏ của anh, nhưng một viên tuần cảnh
bras. thứ hai nắm lấy hai cánh tay anh.

Il fut conduit à la prison. On entra Anh bị đưa vào đề lao. Người ta vào
dans une chambre, on lui mit les fers aux một gian buồng, người ta cùm hai tay
mains, on le laissa seul, la porte se ferma anh lại, người ta để anh ở đó một mình;
sur lui à double tour; tout cela fut cánh cửa đóng lại, khóa hai vòng; tất cả
exécuté très vite, et il y fut insensible. những cái đó được làm rất nhanh và anh
không cảm biết gì hết.
Ma foi, tout est fini, dit-il tout haut — Thôi, thế là hết; anh nói to khi hồi
en revenant à lui... Oui, dans quinze tỉnh lại... Phải rồi, mười lăm ngày nữa,
jours la guillotine... ou se tuer d'ici là. là máy chém... hoặc tự sát trong khoảng
thời gian đó.
Son raisonnement n'allait pas plus Cuộc lý luận của anh không đi xa hơn
loin il se sentait la tête comme si elle eût nữa; anh cảm thấy đầu óc như bị bóp
été serrée avec violence. Il regarda pour chặp một cách dữ dội. Anh nhìn xem có
voir si quelqu'un le tenait. Après ai nắm lấy anh không. Sau vài giây lát,
quelques instants, il s'endormit anh ngủ thiếp đi.
profondément.
Mme de Rênal n'était pas blessée Bà de Rênal không bị tử thương. Viên
mortellement. La première balle avait đạn thứ nhất đã xuyên thủng chiếc mũ
percé son chapeau; comme elle se của bà, khi bà quay đầu lại, thì phát súng
retournait le second coup était parti. La thứ hai vừa nổ. Viên đạn này trúng vào
balle l'avait frappée à l'épaule et, chose vai bà, và thật lạ lùng, nó bị cái xương
étonnante, avait été renvoyée par l'os de vai, mà nó bắn gẫy, hắt nó sang một cái
l'épaule, que pourtant elle cassa, contre cột kiểu gothique, làm vỡ ra một mảnh
un pilier gothique, dont elle détacha un đá lớn.
énorme éclat de pierre.
Quand, après un pansement long et Sau một cuộc băng bó lâu dài và đau
douloureux, le chirurgien, homme grave, đớn, khi nhà phẫu thuật, một con người
dit à Mme de Rênal: je réponds de votre nghiêm trang, nói với bà de Rênal: Tôi
vie comme de la mienne, elle fut xin bảo đảm tính mạng của bà y như tính
profondément affligée. mạng của tôi, thì bà lấy làm khổ sở vô
cùng.
Depuis longtemps, elle désirait Đã từ lâu, bà vẫn thành thực mong
sincèrement la mort. La lettre qui lui được chết. Bức thư do ông linh mục
avait été imposée par son confesseur nghe tội hiện nay của bà bắt bà phải viết,
actuel, et qu'elle avait écrite à M. de La và bà đã viết cho ông de La Mole, đã đánh
Mole, avait donné le dernier coup à cet một đòn tối hậu vào con người bị suy
être affaibli par un malheur trop nhược bởi một nỗi đau khổ liên miên
constant. Ce malheur était l'absence de không dứt. Nỗi đau khổ đó là sự vắng
Julien; elle l'appelait, elle, le remords. Le mặt Julien; bà, thì bà gọi nó là sự hối
directeur, jeune ecclésiastique vertueux hận. Linh mục giáo đạo, một thầy tu trẻ
et fervent, nouvellement arrivé de Dijon, tuổi đạo đức và nhiệt tín, vừa mới ở
ne s'y trompait pas. Dijon tới, không bị lầm về điều đó.
Mourir ainsi, mais non de ma main, ce Chết như thế này, mà không phải do
n'est point un péché, pensait Mme de bàn tay của ta, thì không phải là một tội
Rênal. Dieu me pardonnera peut-être de lỗi, bà de Rênal nghĩ bụng. Có lẽ Chúa
me réjouir de ma mort. Elle n'osait sẽ tha cho ta cái tội lấy chết làm vui. Bà
ajouter: Et mourir de la main de Julien, không dám nghĩ thêm: Và chết bởi tay
c'est le comble des félicités. của Julien, là hạnh phúc tuyệt vời.
A peine fut-elle débarrassée de la Vừa thoát khỏi sự có mặt của nhà
présence du chirurgien et de tous les phẫu thuật và của tất cả các bạn hữu
amis accourus en foule, qu'elle fit appeler đông đảo kéo đến, bà liền cho gọi Élisa,
Élisa sa femme de chambre. chị hầu phòng của bà.
—Le geôlier, lui dit-elle en rougissant — Viên giám ngục, bà đỏ bừng mặt
beaucoup, est un homme cruel. Sans nói với chị, là một con người độc ác.
doute il va le maltraiter, croyant en cela Chắc hẳn y sẽ hành hạ ông ta, tưởng như
faire une chose agréable pour moi... Cette thế là làm vui lòng tôi. Ý nghĩ đó, tôi
idée m'est insupportable. Ne pourriez- không sao chịu nổi. Chị chịu khó đi, làm
vous pas aller comme de vous-même như tự ý chị, đem cho viên giám ngục cái
remettre au geôlier ce petit paquet qui gói con này, trong có vài đồng Louis nhé?
contient quelques louis? Vous lui direz Chị sẽ bảo y rằng tôn giáo không cho
que la religion ne permet pas qu'il le phép y ngược đãi ông ta. Cần nhất y
maltraite... Il faut surtout qu'il n'aille không được đi nói với ai về món tiền gửi
pas parler de cet envoi d'argent. biếu này.
C'est à la circonstance dont nous Chính nhờ cái chuyện vừa nói đó, mà
venons de parler que Julien dut Julien được viên giám ngục ở Verrières
l'humanité du geôlier de Verrières; đối xử nhân đạo. Viên giám ngục đó, vẫn
c'était toujours ce M. Noiroud, là cái nhà ông Noiroud, con người tuân
ministériel parfait, auquel nous avons vu thủ lệnh trên nghiêm cấm, mà chúng ta
la présence de M. Appert faire une si đã được thấy thất đảm kinh hồn vì sự vào
belle peur. thăm ông Appert dạo nọ.
Un juge parut dans la prison. Một viên dự thẩm vào trong nhà giam
—J'ai donné la mort avec [471] . - Tôi đã phạm tội cố sát, Julien
préméditation, lui dit Julien; j'ai acheté nói với ông ta; tôi đã mua súng và bảo
et fait charger les pistolets chez un tel, nạp đạn sẵn ở nhà ông mỗ, người bán võ
l'armurier. L'article 1342 du code pénal khí. Điều 1342 của Hình luật nói rõ
est clair, je mérite la mort et je l'attends. ràng, tôi đáng tội chết, và tôi chờ đợi tử
hình.
Le petit esprit du juge ne comprenant Viện dự thẩm ngạc nhiên vì cách trả
pas cette franchise, il multipliait les lời đó, muốn đặt thật nhiều câu hỏi
questions pour faire en sorte que l'accusé [472] để làm thế nào cho Julien phải tự
se coupât dans ses réponses. mâu thuẫn trong các câu trả lời.
—Mais ne voyez-vous pas, lui dit — Thế ông không thấy rằng, Julien
Julien en souriant, que je me fais aussi mỉm cười nói với viên đó, tôi đã tự nhận
coupable que vous pouvez le désirer? tội hết cái mức ông có thể mong muốn
Allez, monsieur, vous ne manquerez pas hay sao? Thôi đi đi, ông ơi, ông sẽ không
la proie que vous poursuivez. Vous aurez hụt mất cái mồi mà ông theo đuổi đâu.
le plaisir de condamner. Épargnez-moi Ông sẽ được cái thú kết tội. Xin ông
votre présence. miễn cho tôi khỏi phải trông thấy mặt
ông.
Il me reste un ennuyeux devoir à Ta còn một bổn phận chán ngắt phải
remplir, pensa Julien, il faut écrire à làm, Julien nghĩ thầm, phải viết thư cho
Mlle de La Mole. cô de La Mole. Anh viết:
«Je me suis vengé, lui disait-il. “Anh đã báo thù. Khốn thay, tên tuổi
Malheureusement, mon nom paraîtra anh sẽ bị đăng trên báo chí, và anh không
dans les journaux, et je ne puis được thoát ly cõi đời này một cách thầm
m'échapper de ce monde incognito. Je kín. Hai tháng nữa, anh sẽ chết. Cuộc
vous en demande pardon. Je mourrai báo thù thật là khủng khiếp, cũng như
dans deux mois. La vengeance a été nỗi đau đớn phải xa cách em. Từ lúc này,
atroce, comme la douleur d'être séparé de anh tự cấm không được viết và nói đến
vous. De ce moment, je m'interdis tên em. Đừng bao giờ nói đến anh, ngay
d'écrire et de prononcer votre nom. Ne cả với đứa con của anh: Sự im lặng là cách
parlez jamais de moi, même à mon fils: duy nhất để tôn trọng anh. Đối với người
le silence est la seule façon de m'honorer. đời, anh sẽ là một kẻ sát nhân tầm
Pour le commun des hommes, je serai un thường. Cho phép anh nói thật trong
assassin vulgaire... Permettez-moi la giây phút tối hậu này: Em sẽ quên anh.
vérité en ce moment suprême: vous Cái chuyện tai họa lớn này, mà anh
m'oublierez. Cette grande catastrophe khuyên em đừng bao giờ hé răng với một
dont je vous conseille de ne jamais ouvrir người nào ở trên đời, sẽ làm cạn nguồn,
la bouche à être vivant, aura épuisé pour trong rất nhiều năm, tất cả cái gì anh
plusieurs années tout ce que je voyais de thấy là lãng mạn và quá phiêu lưu trong
romanesque et de trop aventureux dans tính tình của em.
votre caractère.
Vous étiez faite pour vivre avec les Em vốn sinh ra để sống với những
héros du moyen âge; montrez en cette nhân vật anh hùng của thời trung cổ; em
occurrence leur ferme caractère. Que ce hãy tỏ ra cái khí phách cương cường của
qui doit se passer soit accompli en secret những nhân vật đó. Cái việc phải xảy ra,
et sans vous compromettre. Vous hãy giữ gìn kín đáo và đừng để di hại đến
prendrez un faux nom, et n'aurez pas de thanh danh của em. Em sẽ đội một cái
confident. Sil vous faut absolument le tên giả, và đừng tâm sự với một người
secours d'un ami, je vous lègue l'abbé nào. Nếu nhất thiết em cần phải có một
Pirard. người bạn để giúp đỡ em, thì anh di tặng
em linh mục Pirard.
»Ne parlez à nul autre, surtout pas de Ngoài ra đừng nói với một ai khác,
gens de votre classe: les de Luz, les nhất là những con người của giai cấp em:
Caylus. Những hạng de Luz, Caylus.
»Un an après ma mort, épousez M. de Một năm sau khi anh chết, em hãy lấy
Croisenois, je vous en prie, je vous ông de Croisenois; anh yêu cầu em, anh
l'ordonne comme votre époux. Ne hạ lệnh cho em với tư cách là chồng em.
m'écrivez point, je ne répondrais pas. Đừng có viết cho anh, anh sẽ không trả
Bien moins méchant que Iago, à ce qu'il lời đâu. Độc ác còn kém xa Iago, hình
me semble, je vais dire comme lui: From như thế thì phải, anh sẽ nói như hắn:
this time forth I never will speak word. From this time forth I never will speak
word [473] .
»On ne me verra ni parler ni écrire; Từ nay sẽ không ai thấy anh nói gì,
vous aurez eu mes dernières paroles viết gì; gửi em đây, là những lời cuối
comme mes dernières adorations. cùng của anh cũng như những nỗi niềm
yêu đương cuối cùng của anh.
«J. S.» J. S”
Ce fut après avoir fait partir cette Sau khi đã gửi bức thư đó đi rồi,
lettre que, pour la première fois Julien, Julien, hơi tỉnh trí, lần đầu tiên cảm thấy
un peu revenu à lui, fut très malheureux. rất mực đau khổ. Những ước mong của
Chacune des espérances de l'ambition lòng tham vọng phải lần lượt rứt khỏi
dut être arrachée successivement de son trái tim anh bằng câu nói to tát này: Ta
cœur par ce grand mot: Je mourrai, il sẽ chết. Cái chết, tự bản thân nó, đối với
faut mourir. La mort en elle-même mắt anh không lấy gì làm khủng khiếp.
n'était pas horrible à ses yeux. Toute sa Tất cả cuộc đời của anh từ trước đến nay
vie n'avait été qu'une longue préparation chỉ là một cuộc chuẩn bị lâu dài cho tai
au malheur, et il n'avait eu garde họa, và anh chẳng bao giờ quên cái tai
d'oublier celui qui passe pour le plus họa thường được coi là lớn hơn tất cả.
grand de tous.
Quoi donc! se disait-il, si dans Ô hay! Anh nghĩ bụng, nếu trong sáu
soixante jours je devais me battre en duel mươi ngày nữa ta phải quyết đấu với một
avec un homme très fort sur les armes, người sử dụng võ khí rất giỏi, có dễ ta lại
est-ce que j'aurais la faiblesse d'y penser hèn yếu mà cứ luôn luôn nghĩ đến điều
sans cesse, et la terreur dans l'âme? đó, và thất đảm kinh hồn hay sao?
Il passa plus d'une heure à chercher à Anh dành hơn một tiếng đồng hồ để
se bien connaître sous ce rapport. tìm hiểu rõ mình về điểm đó.
Quand il eut vu clair dans son âme, et Khi anh đã trông rõ tâm hồn của anh
que la vérité parut devant ses yeux aussi rồi, và sự thật hiện lên trước mắt anh rõ
nettement qu'un des piliers de sa prison, ràng cũng như một trong những cái cột
il pensa au remords. của nhà giam, anh nghĩ đến sự hối hận!
Pourquoi en aurais-je? J'ai été offensé Việc gì mà ta phải hối hận nhỉ? Ta đã
d'une manière atroce; j'ai tué, je mérite bị xúc phạm một cách tàn khốc; ta đã
la mort, mais voilà tout. Je meurs après giết, ta đáng chết, có thế thôi. Ta chết
avoir soldé mon compte envers sau khi đã thanh khoản với người đời. Ta
l'humanité. Je ne laisse aucune không để lại một bổn phận nào chưa làm
obligation non remplie, je ne dois rien à trọn, ta không nợ ai cái gì cả; cái chết của
personne; ma mort n'a rien de honteux ta chả có gì nhục nhã ngoài cái dụng cụ.
que l'instrument: cela seul, il est vrai, Riêng cái đó thôi, kể ra cũng thừa đủ để
suffit richement pour ma honte aux yeux làm ta phải nhục nhã đối với mắt bọn
des bourgeois de Verrières, mais sous le trưởng giả ở Verrières; nhưng lấy trí mà
rapport intellectuel, quoi de plus xét, chả có gì đáng coi thường hơn! Ta
méprisable! Il me reste un moyen d'être còn một cách để được trọng vọng đối với
considérable à leurs yeux: c'est de jeter au mắt họ, ấy là ném những đồng tiền vàng
peuple des pièces d'or en allant au cho dân chúng khi đi thụ hình. Lưu danh
supplice. Ma mémoire, liée à l'idée de của ta, gắn liền với ý niệm hoàng kim, sẽ
l'or, sera resplendissante pour eux. chói lọi đối với họ.

Après ce raisonnement, qui au bout Cái lý luận đó, chỉ một phút sau, anh
d'une minute lui sembla évident: Je n'ai thấy là hiển nhiên. Sau đó: Ta chả còn
plus rien à faire sur la terre, se dit Julien, công việc gì trên trái đất nữa, Julien tự
et il s'endormit profondément. nhủ, và anh ngủ rất say.
Vers les neuf heures du soir, le geôlier Vào quãng chín giờ tối, viên giám
le réveilla en lui apportant à souper. ngục mang bữa ăn tối lại cho anh và đánh
thức anh dậy.
—Que dit-on dans Verrières? — Ở Verrières, người ta đồn thế nào?
—Monsieur Julien, le serment que j'ai — Ông Julien ạ, tôi đã có lời thề trước
prêté devant le crucifix, à la cour royale, thánh giá ở triều đình nhà vua, cái hôm
le jour que je fus installé dans ma place, tôi được đặt vào chức vị này, lời thề đó
m'oblige au silence. bắt buộc tôi phải im lặng.
Il se taisait, mais restait. La vue de Hắn im, nhưng vẫn đứng đây. Trông
cette hypocrisie vulgaire amusa Julien. Il thấy cái trò giảo quyệt tầm thường đó,
faut, pensa-t-il, que je lui fasse attendre Julien lấy làm thú vị. Ta cần phải, anh
longtemps les cinq francs qu'il désire nghĩ, để cho hắn chờ thật lâu đồng tiền
pour me vendre sa conscience. năm quan mà hắn mong ước để bán
lương tâm của hắn cho ta.
Quand le geôlier vit le repas finir sans Khi viên giám ngục thấy bữa ăn đã
tentative de séduction: xong mà Julien không có vẻ gì là muốn
dụ dỗ hắn:
—L'amitié que j'ai pour vous, — Ông Julien ạ, hắn nói một vẻ giả
monsieur Julien, dit-il d'un air faux et dối và ngọt ngào, mối cảm tình của tôi
doux, m'oblige à parler, quoiqu'on dise đối với ông bắt buộc tôi phải nói; mặc
que c'est contre l'intérêt de la justice, dầu người ta bảo là trái với lợi ích của
parce que cela peut vous servir à arranger công lý, như vậy có thể giúp ông sắp xếp
votre défense... Monsieur Julien, qui est cuộc bào chữa. Ông Julien ạ, ông là
bon garçon, sera bien content si je lui người tốt bụng, chắc ông sẽ rất hài lòng
apprends que Mme de Rênal va mieux. nếu tôi báo tin ông biết là bà de Rênal đã
gần khỏi.
—Quoi! elle n'est pas morte? s'écria — Ủa! Bà ấy không chết à? Julien kêu
Julien en se levant de table hors de lui. lên như điên dại.
—Quoi! vous ne saviez rien! dit le — Ủa! Ra ông chưa biết gì! Viên
geôlier d'un air stupide qui bientôt giám ngục nói với một vẻ ngây độn biến
devint de la cupidité heureuse. Il sera ngay thành vẻ sung sướng của lòng
bien juste que monsieur donne quelque tham. Kể ra thì ông cũng nên cho ông
chose au chirurgien qui, d'après la loi et bác sĩ giải phẫu ít nhiều, vì theo pháp
justice, ne devait pas parler. Mais pour luật và công lý, đáng lẽ ông ta không
faire plaisir à monsieur, je suis allé chez được nói. Nhưng để làm vui lòng ông,
lui, et il m'a tout conté... tôi có đến nhà ông ta, và ông ta đã kể cho
tôi nghe tất cả.
—Enfin, la blessure n'est pas — Nghĩa là, vết thương không chết
mortelle, lui dit Julien impatienté en người, Julien sốt ruột nói với hắn, anh
s'avançant vers lui, tu m'en réponds sur lấy cái mạng của anh để cam đoan với tôi
ta vie? chứ?
Le geôlier, géant de six pieds de haut Viên giám ngục, người cao lớn đến
eut peur et se retira vers la porte. Julien sáu pied, hoảng sợ và rút lui ra phía cửa.
vit qu'il prenait une mauvaise route pour Julien thấy rằng mình muốn biết sự thực
arriver à la vérité, il se rassit et jeta un mà làm thế là vụng, anh bèn ngồi xuống
napoléon à M. Noiroud. và ném một đồng Napoléon cho ông
Noiroud.
A mesure que le récit de cet homme Câu chuyện kể lể của người đó chứng
prouvait à Julien que la blessure de thực cho Julien rằng vết thương của bà
Mme de Rênal n'était pas mortelle, il se de Rênal không chết người, anh nghe kể
sentait gagné par les larmes. mà dần dần ứa nước mắt.
—Sortez! lui dit-il brusquement. - Đi ra! Bỗng anh nói một cách cộc
cằn.
Le geôlier obéit. A peine la porte fut- Viên giám ngục tuân lệnh. Cửa vừa
elle fermée: Grand Dieu! elle n'est pas khép lại xong, Julien liền kêu lên. - Trời
morte! s'écria Julien, et il tomba à đất ơi! Nàng không chết! Và anh quỳ gục
genoux, pleurant à chaudes larmes. xuống, nước mắt như mưa.
Dans ce moment suprême, il était Trong giây phút trọng đại đó, anh tin
croyant. Qu'importent les hypocrisies ở Chúa. Các trò giảo quyệt của bọn thầy
des prêtres? peuvent-elles ôter quelque tu có nghĩa lý gì? Nó có thể nào làm cho
chose à la vérité et à la sublimité de l'idée sự thật và sự cao siêu của ý niệm Chúa bị
de Dieu? sứt mẻ tí nào không?
Seulement alors, Julien commença à Mãi đến lúc đó, Julien mới bắt đầu hối
se repentir du crime commis. Par une hận về tội ác đã phạm. Do một sự ngẫu
coïncidence qui lui évita le désespoir, en hợp, nó tránh cho anh khỏi nỗi đau khổ,
cet instant seulement, venait de cesser cũng mãi đến lúc đó mới vừa chấm dứt
l'état d'irritation physique et de demi- tình trạng bứt rứt về thể chất và hầu như
folie où il était plongé depuis son départ điên loạn về tâm thần của anh từ lúc anh
de Paris pour Verrières. rời Paris đi Verrières.
Ses larmes avaient une source Nước mắt của anh có một nguồn hào
généreuse, il n'avait aucun doute sur la sảng, anh không nghi ngờ tí nào về sự
condamnation qui l'attendait. kết tội đương chờ đợi anh.
Ainsi elle vivra! se disait-il... Elle Như vậy là nàng sẽ sống!... Anh tự
vivra pour me pardonner et pour nhủ... Nàng sẽ sống để tha thứ cho ta và
m'aimer... để yêu ta...
Le lendemain matin fort tard, quand Sáng hôm sau, rất muộn, khi viên
le geôlier le réveilla: giám ngục đánh thức anh:
—Il faut que vous ayez un fameux — Chắc ông đói lắm rồi thì phải, ông
cœur, monsieur Julien, lui dit cet Julien ạ, viên đó nói với anh. Tôi đã đến
homme. Deux fois je suis venu et j'ai fait đây hai lần và không muốn đánh thức
conscience de vous réveiller. Voici deux ông. Đây là hai chai rượu vang thượng
bouteilles d'excellent vin que vous hảo hạng mà ông linh mục của chúng
envoie M. Maslon notre curé. tôi, ông Maslon, gửi biếu ông.
—Comment? ce coquin est encore ici? — Thế nào? Cái thằng đểu ấy hãy còn
dit Julien. ở đấy à? Julien nói.
—Oui, monsieur, répondit le geôlier — Thưa ông, vâng, viên giám ngục
en baissant la voix, mais ne parlez pas si nói thấp giọng, nhưng ông đừng nói nói
haut, cela pourrait vous compromettre. to thế, có thể hại cho ông đấy.
Julien rit de bon cœur. Julien cười ha hả.
—Au point où j'en suis, mon ami, — Ông bạn ơi, tôi đã đến nước này,
vous seul pourriez me nuire si vous thì chỉ có một mình ông có thể làm hại
cessiez d'être doux et humain... Vous tôi nếu ông không hiền từ và nhân đức
serez bien payé, dit Julien en nữa. Ông sẽ được đền bù hậu hĩ, Julien
s'interrompant et reprenant l'air nói và dừng lời, lấy vẻ mặt kẻ cả, vẻ mặt
impérieux. Cet air fut justifié à l'instant đó được chứng minh ngay bằng một
par le don d'une pièce de monnaie. đồng tiền bỏ ra đãi hắn.

M. Noiroud raconta de nouveau et Ông Noiroud lại kể rất tỉ mỉ chi tiết


dans les plus grands détails tout ce qu'il tất cả những gì ông ta đã được nghe về
avait appris sur Mme de Rênal, mais il ne bà de Rênal, nhưng không đả động đến
parla point de la visite de Mlle Élisa. chuyện cô Élisa vào thăm.
Cet homme était bas et soumis autant Ông ta lúc đó hết sức là thấp hèn và
que possible. Une idée traversa la tête de phục tòng. Bỗng một ý kiến rọi qua đầu
Julien: Cette espèce de géant difforme óc Julien: Cái tên khổng lồ hình thù cổ
peut gagner trois ou quatre cents francs, quái này có thể kiếm được ba bốn trăm
car sa prison n'est guère fréquentée; je quan gì đó, vì nhà tù của hắn không
puis lui assurer dix mille francs, s'il veut đông khách lắm; ta có thể bảo đảm cho
se sauver en Suisse avec moi... La hắn một vạn quan, nếu hắn sẵn lòng trốn
difficulté sera de le persuader de ma sang Thụy Sĩ với ta. Cái khó là làm thế
bonne foi. L'idée du long colloque à avoir nào cho hắn tin ở sự thành thực của ta.
avec un être aussi vil inspira du dégoût à Cái ý nghĩ phải thương lượng dài dòng
Julien, il pensa à autre chose. với một con người ti tiện như thế làm
cho Julien phát tởm, anh liền nghĩ sang
chuyện khác.
Le soir, il n'était plus temps. Une Buổi tối, không kịp nữa rồi. Một chiếc
chaise de poste vint le prendre à minuit. xe trạm đến đón anh lúc mười hai giờ
Il fut très content des gendarmes, ses đêm. Anh rất lấy làm hài lòng về những
compagnons de voyage. Le matin, viên cảnh binh, bạn đồng hành với anh.
lorsqu'il arriva à la prison de Besançon, Buổi sáng, khi đến nhà tù ở Besancon,
on eut la bonté de le loger dans l'étage người ta có nhã ý cho anh ở tầng gác
supérieur d'un donjon gothique. Il jugea thượng của một chòi vọng lâu kiểu
l'architecture du commencement du gothique. Anh phán đoán kiểu kiến trúc
XIXe siècle; il en admira la grâce et le là của đầu thế kỷ XIV; anh thán phục vẻ
légèreté piquante. Par un étroit thanh thoát và nhẹ nhàng thú vị của nó.
intervalle entre deux murs au-delà d'une Do một khoảng cách hẹp giữa hai bức
cour profonde, il avait une échappée de tường bên kia một cái sân sâu rộng, anh
vue superbe. được nghé nhìn thăm thẳm một phong
cảnh tuyệt đẹp.
Le lendemain, il y eut un Ngày hôm sau có một cuộc thẩm vấn,
interrogatoire, après quoi, pendant sau đó, người ta để cho anh được yên,
plusieurs jours, on le laissa tranquille. trong rất nhiều ngày. Tâm hồn anh bình
Son âme était calme. Il ne trouvait rien tĩnh. Anh thấy công việc này của anh
que de simple dans son affaire: J'ai voulu hoàn toàn đơn giản: Ta đã cố ý giết
tuer, je dois être tué. người, ta phải bị giết.
Sa pensée ne s'arrêta pas davantage à Tư tưởng của anh cũng chẳng dừng
ce raisonnement. Le jugement, l'ennui de lâu gì ở cái lý luận đó. Cuộc xử án, nỗi
paraître en public la défense il buồn chán phải ra mặt công chúng, cuộc
considérait tout cela comme de légers bào chữa, anh coi tất cả những cái đó như
embarras, des cérémonies ennuyeuses những trò phiền nhiễu nhỏ nhặt, những
auxquelles il serait temps de songer le nghi thức chán ngắt, đến ngày hôm đó sẽ
jour même. Le moment de la mort ne nghĩ đến cũng vừa. Anh cũng chẳng
l'arrêtait guère plus: J'y songerai après le nghĩ gì nhiều hơn đến cái lúc chết. Sau
jugement. La vie n'était point ennuyeuse cuộc xử án, ta sẽ nghĩ đến chuyện đó.
pour lui, il considérait toutes choses sous Cuộc sống đối với anh không buồn tẻ,
un nouvel aspect, il n'avait plus anh nhìn tất cả mọi sự mọi vật dưới một
d'ambition. Il pensait rarement à Mlle de hình trạng mới mẻ. Anh không còn tham
La Mole. vọng nữa. Anh nghĩ rất ít đến cô de La
Mole.
Ses remords l'occupaient beaucoup et Những nỗi hối hận làm bận trí óc anh
lui présentaient souvent l'image de nhiều, và thường hay trình bày cho anh
Mme de Rênal, surtout pendant le silence hình ảnh bà de Rênal, nhất là trong cảnh
des nuits troublé seulement, dans ce im lặng của những đêm khuya, chỉ bị
donjon élevé, par le chant de l'orfraie! quấy rối, trong chòi vọng lâu cao đó, bởi
tiếng kêu của loài cú vọ [474] .
Il remerciait le ciel de ne l'avoir pas Anh cảm ơn trời về nỗi đã không làm
blessée à mort. Chose étonnante! se cho nàng bị tử thương. Lạ lùng thay!
disait-il, je croyais que par sa lettre à M. Anh nghĩ thầm, ta cứ tưởng rằng, do bức
de La Mole elle avait détruit à jamais thư gửi ông de La Mole, nàng đã phá hoại
mon bonheur à venir et moins de quinze vĩnh viễn hạnh phúc tương lai của ta, thế
jours après la date de cette lettre, je ne mà, chưa đến mười lăm ngày sau cái hôm
songe plus à tout ce qui m'occupait gửi bức thư ấy, ta đã không còn nghĩ gì
alors... Deux ou trois mille livres de rente nữa đến tất cả những chuyện ta quan tâm
pour vivre tranquille dans un pays de lúc đó... Hai hoặc ba nghìn livre lợi tức
montagnes comme Vergy... J'étais hàng năm để sống yên ổn trong một
heureux alors... Je ne connaissais pas mon miền rừng núi như Vergy. Lúc đó ta thật
bonheur! là sung sướng... Mà ta không biết là ta
sung sướng!
Dans d'autres instants, il se levait en Có những lúc khác, anh đương ngồi
sursaut de sa chaise. Si j'avais blessé à trên ghế tựa bỗng đứng phắt lên. Nếu ta
mort Mme de Rênal, je me serais tué... J'ai đã làm tử thương bà de Rênal, thì chắc
besoin de cette certitude pour ne pas me là ta đã tự sát rồi... Ta cần phải tin chắc
faire horreur à moi-même. chắn điều đó để không ghê tởm chính
mình.
Me tuer! voilà la grande question, se Tự sát! Vấn đề trọng đại là đó, anh
disait-il. Ces juges si formalistes, si nghĩ bụng. Những viên thẩm phán kia,
acharnés après le pauvre accusé, qui rất mực thể thức, rất mực ráo riết theo
feraient pendre le meilleur citoyen pour đuổi bị cáo tội nghiệp, họ sẵn lòng cho
accrocher la croix... Je me soustrairais à treo cổ người công dân lương hảo nhất,
leur empire, à leurs injures en mauvais để mưu cầu một tấm huân chương. Ta sẽ
français, que le journal du département thoát khỏi uy lực của họ, thoát khỏi
va appeler de l'éloquence... những lời lăng mạ bất thành cú của họ,
mà tờ báo của địa phương sẽ mệnh danh
là hùng biện.
Je puis vivre encore cinq ou six Ta có thể còn sống trên dưới năm sáu
semaines, plus ou moins... Me tuer! ma tuần lễ nữa... Tự sát! Nói chứ, không,
foi non, se dit-il après quelques jours, anh tự nhủ vài hôm sau, Napoléon đã
Napoléon a vécu... sống.
D'ailleurs, la vie m'est agréable; ce Vả chăng, ta thấy đời sống dễ chịu;
séjour est tranquille; je n'y ai point cuộc sống ở đây yên ổn; không có những
d'ennuyeux, ajouta-t-il en riant, et il se kẻ đến quấy rầy, anh vừa nói thêm vừa
mit à faire la note des livres qu'il voulait cười, và anh bèn ghi những sách mà anh
faire venir de Paris. định cho gửi từ Paris về.
CHAPITRE XXXVII CHƯƠNG XXXVII

UN DONJON MỘT CHÒI VỌNG LÂU


Le tombeau d'un ami. Mồ một người bạn.
STERNE. STERNE [475]

Il entendit un grand bruit dans le Nghe thấy có tiếng ồn ào ở ngoài hành


corridor; ce n'était pas l'heure où l'on lang; không phải giờ người ta lên chỗ
montait dans sa prison; l'orfraie s'envola giam anh, con cú vọ vừa kêu vừa bay vụt
en criant, la porte s'ouvrit, et le vénérable lên, cửa mở ra, và cụ linh mục Chélan già
curé Chélan tout tremblant et la canne à lụ khụ, run rẩy và tay chống gậy, ôm
la main, se jeta dans ses bras. chầm lấy anh.
—Ah! grand Dieu! est-il possible, — Chà! Lạy Chúa tôi! Có lẽ nào, con...
mon enfant... Monstre! devrais-je dire. Đồ ác quái! Đáng lẽ ta phải nói thế.
Et le bon vieillard ne put ajouter une Và ông già hiền hậu không nói thêm
parole. Julien craignit qu'il ne tombât. Il được một lời nào. Julien chỉ sợ ông cụ
fut obligé de le conduire à une chaise. La ngã. Anh phải dắt cụ ngồi vào một chiếc
main du temps s'était appesantie sur cet ghế tựa. Bàn tay của thời gian đã đè nặng
homme autrefois si énergique. Il ne parut nề lên trên con người đó, xưa kia cương
plus à Julien que l'ombre de lui-même. cường là thế. Julien thấy ông chỉ còn là
cái bóng của ông cụ ngày xưa.
Quand il eut repris haleine: Khi cụ đã lấy lại được hơi thở:
—Avant-hier seulement, je reçois - Mãi hôm kia đây thôi, ta mới nhận
votre lettre de Strasbourg, avec vos cinq được thư của con gửi từ Strasbourg, với
cents francs pour les pauvres de số tiền năm trăm quan cho người nghèo
Verrières, on me l'a apportée dans la ở Verrières; người ta đem cái thư đó đến
montagne, à Liveru où je suis retiré chez cho ta vào tận trong núi ở Liveru, ta ẩn
mon neveu Jean. Hier, J'apprends la dật trong đó, ở nhà thằng Jean cháu ta.
catastrophe... O ciel! est-il possible! Hôm qua, ta được nghe tin tai họa... Trời
ơi! Có lẽ nào!
Et le vieillard ne pleurait plus, il avait Và ông cụ không khóc nữa, ông có vẻ
l'air privé d'idée, et ajouta lẫn trí, và nói thêm như cái máy:
machinalement:
—Vous aurez besoin de vos cinq cents Anh sẽ cần dùng đến số tiền năm trăm
francs, je vous les rapporte. quan của anh, ta mang trả lại cho anh.
—J'ai besoin de vous voir, mon père, — Thưa cha, con cần gặp mặt cha!
s'écria Julien attendri. J'ai de l'argent de Julien cảm động kêu lên. Tiền thì con
reste. còn dư dật.
Mais il ne put plus obtenir de réponse Nhưng anh không làm sao được một
sensée. De temps à autre, M. Chélan câu trả lời minh mẫn nữa. Chốc chốc,
versait quelques larmes qui descendaient ông cụ Chélan lại rỏ vài giọt nước mắt
silencieusement le long de sa joue; puis lặng lẽ chảy ròng ròng trên má; rồi ông
il regardait Julien, et était comme cụ nhìn Julien, và hình như ngơ ngác
étourdi de le voir lui prendre les mains et thấy anh cầm lấy hai bàn tay cụ và đưa
les porter à ses lèvres. Cette physionomie lên môi. Nét mặt xưa kia linh hoạt là thế,
si vive autrefois, et qui peignait avec tant và thể hiện những tâm tình hết sức cao
d'énergie les plus nobles sentiments, ne quý với bao sức cương cường, bây giờ
sortait plus de l'air apathique. Une không ra khỏi cái vẻ đờ đẫn ngẩn ngơ. Ít
espèce de paysan vint bientôt chercher le lâu sau, một anh chàng kiểu nông dân
vieillard. đến tìm ông cụ.
—Il ne faut pas le fatiguer et le faire - Không nên làm cho cụ mệt, anh ta
trop parler, dit-il à Julien, qui comprit nói với Julien, anh hiểu ngay đó là người
que c'était le neveu. cháu của cụ.
Cette apparition laissa Julien plongé Cuộc hiện hình ngắn ngủi đó để lại
dans un malheur cruel et qui éloignait les Julien chìm sâu trong một nỗi đau khổ
larmes. Tout lui paraissait triste et sans cay độc, nó làm cho anh không khóc
consolation; il sentait son cœur glacé được nữa. Anh thấy tất cả mọi thứ đều
dans sa poitrine. buồn bã và không niềm an ủi; anh cảm
thấy trái tim lạnh giá trong ngục.
Cet instant fut le plus cruel qu'il eût Giây phút đó là giây phút cay độc
éprouvé depuis le crime. Il venait de voir nhất của anh từ lúc phạm tội. Anh vừa
la mort, et dans toute sa laideur. Toutes được trông thấy cái chết, và trong tất cả
les illusions de grandeur d'âme et de sự gớm guốc của nó. Tất cả mọi ảo tưởng
générosité s'étaient dissipées comme un về sự cao cả của tâm hồn và sự hào sảng
nuage devant la tempête. đều tan biến như một áng phù vân trước
cơn giông tố.
Cette affreuse situation dura plusieurs Tình cảnh rùng rợn đó kéo dài bao
heures. Après l'empoisonnement moral, nhiêu tiếng đồng hồ. Sau sự đầu độc tinh
il faut des remèdes physiques et du vin thần, cần phải có những phương thuốc
de Champagne. Julien se fût estimé un thể chất và rượu champagne. Julien cho
lâche d'y avoir recours. Vers la fin d'une rằng phải cần đến những phương thuốc
journée horrible, passée tout entière à se đó là hèn nhát. Vào lúc cuối một ngày
promener dans son étroit donjon: Que je kinh khủng, suốt ngày đi đi lại lại trong
suis fou! s'écria-t-il. C'est dans le cas où cái chòi nhỏ hẹp: Ta điên rồ thật! Anh
je devrais mourir comme un autre, que la kêu lên. Trong trường hợp ta phải chết
vue de ce pauvre vieillard aurait dû me như mọi người thì cái cảnh tượng ông
jeter dans cette affreuse tristesse; mais già khốn khổ kia mới đáng làm cho ta
une mort rapide et à la fleur des ans me buồn ghê gớm như thế này; nhưng một
met précisément à l'abri de cette triste cái chết nhanh chóng và đương tuổi hoa
décrépitude. niên, chính là nó tránh cho ta khỏi bị cái
cảnh tàn tạ đáng buồn kia.
Quelques raisonnements qu'il se fît, Muốn lý luận đến thế nào mặc ý,
Julien se trouva attendri comme un être Julien cũng cảm thấy mềm lòng như một
pusillanime, et par conséquent kẻ nhát gan, và do đó bị cuộc thăm viếng
malheureux de cette visite. kia làm cho đau khổ.
Il n'y avait plus rien de rude et de Không còn gì là cứng cỏi và lớn lao
grandiose en lui, plus de vertu romaine; trong anh nữa, không còn gì là khí tiết
la mort lui apparaissait à une plus grande La Mã nữa; cái chết hiện lên với anh ở
hauteur, et comme chose moins facile. một đỉnh cao hơn trước, và như một
chuyện không dễ dàng như trước.
Ce sera là mon thermomètre, se dit-il. Đó sẽ là cái hàn thử biểu của ta; anh
Ce soir, je suis à dix degrés au-dessous du tự nhủ. Tối nay ta ở mười độ dưới sự can
courage qui me conduit de niveau à la đảm đưa ta ngang tầm đến máy chém.
guillotine. Ce matin, je l'avais ce Sáng nay, ta có cái can đảm đó. Với lại,
courage. Au reste, qu'importe? pourvu cần quái gì! Miễn là nó trở lại với ta, lúc
qu'il me revienne au moment nécessaire. cần thiết. Cái ý nghĩ về hàn thử biểu đó
Cette idée de thermomètre l'amusa, et khiến anh vui thích, và cuối cùng làm
enfin parvint à le distraire. khuây khỏa được lòng anh.
Le lendemain à son réveil, il eut honte Hôm sau khi thức dậy, anh lấy làm hổ
de la journée de la veille. Mon bonheur, thẹn về cái ngày hôm trước. Hạnh phúc
ma tranquillité sont enjeu. Il résolut của ta, sự yên ổn của ta bị đe dọa. Anh
presque d'écrire à M. le procureur gần như quyết định viết cho ông chưởng
général, pour demander que personne ne lý để yêu cầu không cho một ai vào thăm
fût admis auprès de lui. Et Fouqué? anh. Thế còn Fouqué? Anh nghĩ. Nếu
pensa-t-il. S'il peut prendre sur lui de hắn cố gắng đến được Besancon, thì hắn
venir à Besançon, quelle ne serait pas sa sẽ đau đớn đến thế nào!
douleur!
Il y avait deux mois peut-être qu'il Có lẽ đến hai tháng nay anh không
n'avait songé à Fouqué. J'étais un grand nghĩ đến Fouqué. Hồi ở Strasbourg, ta là
sot à Strasbourg, ma pensée n'allait pas một thằng tối ngu muội, tư tưởng của ta
au-delà du collet de mon habit. Le không đi quá cái cổ áo của ta. Nhớ đến
souvenir de Fouqué l'occupa beaucoup et Fouqué, anh rất băn khoăn và bùi ngùi
le laissa plus attendri. Il se promenait hơn trước. Anh đi đi lại lại, trong lòng
avec agitation. Me voici décidément de xao xuyến. Dứt khoát là ta đương ở hai
vingt degrés au-dessous du niveau de la mươi độ dưới tầm cái chết. Nếu sự mềm
mort... Si cette faiblesse augmente, il yếu này tăng lên, thì thà ta tự sát còn
vaudra mieux me tuer. Quelle joie pour hơn. Bọn linh mục Maslon và bọn
les abbés Maslon et les Valenod, si je Valenod sẽ vui mừng biết mấy, nếu ta
meurs comme un cuistre! chết như một anh đồ hủ!
Fouqué arriva, cet homme simple et Fouqué chợt đến, con người chất phác
bon était éperdu de douleur. Son unique và đôn hậu đó đau đớn như điên dại. Ý
idée, s'il en avait, était de vendre tout son nghĩ duy nhất của anh ta, nếu anh ta còn
bien pour séduire le geôlier et faire có nổi một ý nghĩ, là bán hết tài sản để
sauver Julien. Il lui parla longuement de đút lót viên giám ngục và nhờ hắn giúp
l'évasion de M. de Lavalette. cho Julien trốn thoát. Anh nói với Julien
rất lâu về sự vượt ngục của ông de
Lavalette [476] .
—Tu me fais peine, lui dit Julien; M. — Cậu làm mình buồn lòng, Julien
de Lavalette était innocent, moi je suis nói; ông de Lavalette là người bị oan,
coupable. Sans le vouloir, tu me fais mình là kẻ có tội. Cậu không định tâm,
songer à la différence... nhưng làm mình nghĩ đến sự sai biệt...
Mais, est-il vrai? Quoi! tu vendrais — Nhưng, có thật không? Sao! Cậu sẽ
tout ton bien? dit Julien redevenant tout bán tất cả tài sản ư? Julien nói, anh bỗng
à coup observateur et méfiant. trở lại thái độ quan sát và nghi ngờ.
Fouqué ravi de voir enfin son ami Fouqué, lấy làm thích khi thấy anh
répondre à son idée dominante, lui bạn trả lời vào cái ý nghĩ chủ chốt của
détaille longuement et à cent francs près, mình, bèn tách bạch dài dòng với anh và
ce qu'il tirerait de chacune de ses tính sát đến từng trăm quan, số tiền anh
propriétés. ta sẽ bán mỗi cơ ngơi của anh ta.
Quel effort sublime chez un Ở một nhà nghiệp chủ thôn quê, thật
propriétaire de province! pensa Julien. là một sự cố gắng cao siêu! Julien nghĩ.
Que d'économies, que de petites demi- Vì ta mà hắn hy sinh biết bao công dành
lésineries qui me faisaient tant rougir dụm, biết bao công dè sẻn làm cho ta đã
lorsque je les lui voyais faire il sacrifie phát ngượng khi trông thấy hắn ky ca ky
pour moi! Un de ces beaux jeunes gens cóp! Trong số những chàng thanh niên
que j'ai vus à l'hôtel de La Mole, et qui tuấn tú ta gặp ở dinh de La Mole, và đọc
lisent René, n'aurait aucun de ces truyện René [477] , thì chẳng có ai làm
ridicules; mais excepté ceux qui sont fort những trò tức cười đó; nhưng ngoại trừ
jeunes et encore enrichis par héritage, et những anh chàng còn rất non trẻ, thêm
qui ignorent la valeur de l'argent, quel nữa lại được hưởng gia tài lớn, và không
est celui de ces beaux Parisiens qui serait biết giá trị đồng tiền, thì có anh chàng
capable d'un tel sacrifice? trai tuấn tú nào của Paris dám làm một
việc hy sinh như thế?
Toutes les fautes de français, tous les Tất cả những lỗi về câu cú, tất cả
gestes communs de Fouqué disparurent, những cử chỉ dung tục của Fouqué bỗng
il se jeta dans ses bras. Jamais la province, biến mất, anh ôm chầm lấy anh ta. So
comparée à Paris, n'a reçu un plus bel sánh với Paris, chưa bao giờ tỉnh lẻ được
hommage. Fouqué, ravi du moment tiếp nhận một sự suy tôn đẹp đẽ hơn thế.
d'enthousiasme qu'il voyait dans les yeux Fouqué, mừng rỡ vì giây phút nức lòng
de son ami, le prit pour un consentement mà anh ta đọc thấy trong mắt bạn, tưởng
à la fuite. là anh này bằng lòng đi trốn.
Cette vue du sublime rendit à Julien Trông thấy cảnh tượng cao siêu đó,
toute la force que l'apparition de M. Julien lấy lại được tất cả sức lực mà sự
Chélan lui avait fait perdre. Il était xuất hiện của một cụ Chélan đã làm tiêu
encore bien jeune; mais, suivant moi, ce tan ở anh. Anh còn trẻ lắm; nhưng, theo
tut une belle plante. Au lieu de marcher ý tôi, đó là một cái cây tốt lực. Đáng lẽ
du tendre au ruse, comme la plupart des đi lần từ non nớt đến gian ngoan, như
hommes, l'âge lui eût donné la bonté phần nhiều con người ta, nếu anh đến
facile à s'attendrir, il se fût guéri d'une được tuổi già, anh sẽ có một tấm lòng
méfiance folle... Mais à quoi bon ces nhân hậu dễ động tâm, anh sẽ khỏi cái
vaines prédictions? bệnh đa nghi điên rồ. Nhưng đoán trước
hão huyền những chuyện đó, để làm gì?
Les interrogatoires devenaient plus Những cuộc thẩm vấn trở nên ngày
fréquents en dépit des efforts de Julien, càng nhiều, mặc dầu những cố gắng của
dont toutes les réponses tendaient à Julien để trả lời toàn những câu có dụng
abréger l'affaire: ý làm cho công việc ngắn gọn đi:
—J'ai tué ou du moins j'ai voulu - Tôi đã giết người hay ít ra là tôi đã
donner la mort et avec préméditation, định tâm giết người và có dự mưu, ngày
répétait-il chaque jour. nào anh cũng nhắc lại như vậy.
Mais le juge était formaliste avant Nhưng viên dự thẩm là người thể
tout. Les déclarations de Julien thức trước hết. Những lời tuyên bố của
n'abrégeaient nullement les Julien không làm ngắn đi tí nào những
interrogatoires, l'amour-propre du juge cuộc thẩm vấn; lòng tự ái của viên dự
fut piqué. Julien ne sut pas qu'on avait thẩm bị kích động. Julien không biết
voulu le transférer dans un affreux rằng người ta đã định chuyển anh sang
cachot, et que c'était grâce aux một ngục tối kinh khủng, và chính nhờ
démarches de Fouqué qu'on lui laissait sa những cuộc vận động của Fouqué mà
jolie chambre à cent quatre-vingts người ta để yên cho anh ở gian phòng
marches d'élévation. xinh đẹp này, trên một trăm tám mươi
bậc cao.
M. l'abbé de Frilair était au nombre Ông linh mục de Frilair là ở trong số
des hommes importants qui chargeaient những người có quyền thế, nhờ Fouqué
Fouqué de leur provision de bois de cung cấp củi đốt cho họ. Anh chàng lái
chauffage. Le bon marchand parvint củi hiền hậu len lỏi tới được vị phó giám
jusqu'au tout-puissant grand vicaire. A mục có thế lực lớn. Anh vui mừng khôn
son inexprimable ravissement, M. de xiết thấy ông de Frilair báo tin cho anh
Frilair lui annonça que, touché des biết rằng, động tâm vì những đức tính
bonnes qualités de Julien et des services tốt của Julien và những công lao của anh
qu'il avait autrefois rendus au séminaire, ta trước kia đối với chủng viện, ông tính
il comptait le recommander aux juges. chuyện gửi gắm anh ta cho các quan
Fouqué entrevit l'espoir de sauver son thẩm phán, Fouqué hé thấy hy vọng cứu
ami, et en sortant, et se prosternant được bạn, và khi ra về, anh cúi rạp xuống
jusqu'à terre, pria M. le grand vicaire de tận đất, yêu cầu ông phó giám mục phân
distribuer en messes, pour implorer phát cho các lễ giảng, để kêu cầu cho bị
l'acquittement de l'accusé, une somme cáo được trắng án, một món tiền mười
de dix louis. Louis.
Fouqué se méprenait étrangement. M. Fouqué lầm to. Ông de Frilair không
de Frilair n'était point un Valenod. Il phải là hạng Valenod. Ông ta từ chối và
refusa et chercha même à faire entendre lại tìm cách nói cho anh nhà quê hồn hậu
au bon paysan qu'il ferait mieux de kia hiểu ý rằng anh nên giữ lấy tiền của
garder son argent. Voyant qu'il était anh thì hơn. Thấy không thể nào nói rõ
impossible d'être clair sans imprudence, ý mà không bị khinh suất, ông bèn
il lui conseilla de donner cette somme en khuyên anh nên đem món tiền đó bố thí
aumône pour les pauvres prisonniers, cho những tù nhân tội nghiệp, họ thực
qui, dans le fait, manquaient de tout. tế thiếu thốn đủ mọi thứ.
Ce Julien est un être singulier, son Anh chàng Julien này thật là một con
action est inexplicable, pensait M. de người kỳ dị, hành động của anh ta thật
Frilair, et rien ne doit l'être pour moi... là khó hiểu, ông de Frilair nghĩ bụng, mà
Peut-être sera-t-il possible d'en faire un đối với ta thì đáng lẽ chẳng có chuyện gì
martyr... Dans tous les cas, je saurai le fin là khó hiểu. Có lẽ có thể làm cho anh ta
de cette affaire et trouverai peut-être une thành một người tuẫn giáo. Dù sao, thì
occasion de faire peur à cette Mme de rồi ta cũng sẽ biết cái đầu mối tinh vi của
Rênal, qui ne nous estime point, et au chuyện này và có lẽ ta sẽ được một dịp để
fond me déteste... Peut-être pourrai-je làm cho cái nhà bà de Rênal kia bị một
rencontrer dans tout ceci un moyen de mẻ sợ, bà ta không ưa gì chúng ta, và
réconciliation éclatante avec M. de La thực chất là ghét ta. Có lẽ ta sẽ tìm thấy
Mole, qui a un faible pour ce petit ở cái chuyện này một phương tiện dàn
séminariste. hòa rầm rộ với ông de La Mole, ông ta
vốn say mê cái anh sinh đồ chủng viện bé
con kia.
La transaction sur le procès avait été Cuộc điều đình về vụ kiện đã được ký
signée quelques semaines auparavant, et kết mấy tuần lễ trước và linh mục Pirard
l'abbé Pirard était reparti de Besançon, đã rời Besancon trở về, sau khi đã không
non sans avoir parlé de la mystérieuse quên nói chuyện về dòng dõi bí mật của
naissance de Julien, le jour même où le Julien, đúng vào cái hôm anh chàng
malheureux assassinait Mme de Rênal khốn khổ ám sát bà de Rênal trong nhà
dans l'église de Verrières. thờ Verrières.
Julien ne voyait plus qu'un Julien chỉ còn thấy có một việc khó
événement désagréable entre lui et la chịu giữa anh với cái chết, đó là cuộc
mort, c'était la visite de son père. Il thăm viếng của bố anh. Anh hỏi ý kiến
consulta Fouqué sur l'idée d'écrire à M. Fouqué về ý định viết cho ông chưởng lý,
le procureur général, pour être dispensé để được miễn mọi cuộc thăm viếng. Sự
de toute visite. Cette horreur pour la vue kinh tởm không muốn trông thấy mặt
d'un père, et dans un tel moment, bố, và trong một lúc như thế, làm cho
choqua profondément le cœur honnête et tấm lòng ngay thẳng và chân thật của
bourgeois du marchand de bois. anh lái củi thấy chướng vô cùng.
Il crut comprendre pourquoi tant de Anh nghĩ rằng có bao nhiêu người
gens haïssaient passionnément son ami. ghét cay ghét độc anh bạn của anh,
Par respect pour le malheur, il cacha sa không phải là không có lý. Vì tôn trọng
manière de sentir. cảnh đau khổ, nên anh không tỏ lộ nỗi
cảm nghĩ của anh.
—Dans tous les cas lui répondit-il — Dù sao đi nữa, anh lạnh lùng trả
froidement, cet ordre de secret ne serait lời bạn, cái bệnh tránh mặt đó cũng sẽ
pas appliqué à ton père. không áp dụng cho ông cụ nhà anh.
CHAPITRE XXXVIII CHƯƠNG XXXVIII

UN HOMME PUISSANT MỘT NGƯỜI CÓ THẾ LỰC


Mais il y a tant de mystère dans ses Có biết bao bí mật trong những hành
démarches et d'élégance dans sa taille! vi của nàng, và biết bao ưu nhã trong
Qui peut-elle être? thân hình nàng! Nàng là ai vậy nhỉ?

SCHILLER. SCHILLER

Les portes du donjon s'ouvrirent de Ngày hôm sau, các lần cửa lên chòi
fort bonne heure le lendemain. Julien fut vọng lâu mở ra rất sớm, Julien giật mình
réveillé en sursaut. tỉnh dậy.
—Ah! bon Dieu, pensa-t-il, voilà Ô! Trời ơi, anh nghĩ, bố mình đến
mon père. Quelle scène désagréable! đấy. Cuộc gặp mặt thật là khó chịu!
Au même instant, une femme vêtue Ngay lúc đó, một người đàn bà ăn
en paysanne se précipita dans ses bras en mặc nhà quê ôm chầm lấy anh, anh nhận
le serrant d'une façon convulsive; il eut mãi mới ra. Đó là cô de La Mole.
peine à la reconnaître. C'était Mlle de La
Mole.
—Méchant, je n'ai su que par ta lettre — Anh ác quá, do nhận thư anh, em
où tu étais. Ce que tu appelles ton crime, mới biết anh ở đâu. Cái mà anh gọi là tội
et qui n'est qu'une noble vengeance qui ác của anh, thực ra đó chỉ là một cuộc báo
me révèle toute la hauteur du cœur qui thù cao quý chứng tỏ cho em thấy tất cả
bat dans cette poitrine, je ne l'ai su qu'à sự cao cả của trái tim đương đập trong
Verrières... lồng ngực anh, mãi đến Verrières em mới
biết tin.
Malgré ses préventions contre Mlle de Mặc dầu những thành kiến của anh
La Mole, que d'ailleurs il ne s'avouait pas đối với cô de La Mole, những thành kiến
bien nettement, Julien la trouva fort mà anh cũng không tự thú nhận rõ ràng
jolie. Comment ne pas voir dans toute lắm, Julien thấy cô rất đẹp. Làm thế nào
cette façon d'agir et de parler un mà không trông thấy trong tất cả cách xử
sentiment noble, désintéressé, bien au- sự và nói năng kia, một tâm tình cao quý,
dessus de tout ce qu'aurait osé une âme không vụ lợi, cao hơn rất nhiều so với tất
petite et vulgaire? Il crut encore aimer cả những điều mà một tâm hồn ti tiểu và
une reine, et après quelques instants, ce dung tục dám làm? Anh vẫn tưởng như
fut avec une rare noblesse d'élocution et đương yêu một bà hoàng hậu, và sau vài
de pensée qu'il lui dit: giây lát, anh nói với cô bằng những lời lẽ
và tâm tư cao quý khác thường.
—L'avenir se dessinait à mes yeux fort — Bấy nay, tương lai hiện lên rất rõ
clairement. Après ma mort, je vous nét trước mắt anh. Sau khi anh từ trần,
remariais à M. de Croisenois, qui aurait anh cho em tái giá với chàng de
épousé une veuve. L'âme noble mais un Croisenois, như vậy là chàng lấy một
peu romanesque de cette veuve nàng quả phụ. Tâm hồn cao quý nhưng
charmante, étonnée et convertie au culte hơi lãng mạn của nàng quả phụ dễ
de la prudence vulgaire par un thương bị một biến cố dị thường, bi
événement singulier, tragique et grand thảm và lớn lao đối với nàng, làm cho
pour elle, eût daigné comprendre le kinh ngạc và trở lại thờ phụng cái khôn
mérite fort réel du jeune marquis. Vous ngoan dung tục, tâm hồn đó như vậy là
vous seriez résignée à être heureuse du hạ cố hiểu biết cái tài đức rất hiện thực
bonheur de tout le monde: la của chàng thanh niên hầu tước. Em sẽ
considération, les richesses, le haut cam đoan sung sướng cái sung sướng của
rang... Mais, chère Mathilde, votre mọi người: Danh vọng, tiền tài, địa vị
arrivée à Besançon, si elle est soupçonnée, cao sang... Nhưng, em Mathilde yêu
va être un coup mortel pour M. de La quý, cái việc em đến Besancon, nếu bị
Mole, et voilà ce que jamais je ne me ngờ biết, sẽ là một đòn trí tử cho ngài de
pardonnerai. Je lui ai déjà causé tant de La Mole, và đó là điều không bao giờ anh
chagrin! L'académicien va dire qu'il a tự tha thứ cho anh được. Anh đã gây cho
réchauffé un serpent dans son sein. ngài biết bao nỗi phiền muộn rồi! Ông
học sĩ sẽ bảo rằng ngài đã ấp ủ cho một
con rắn độc trong lòng ngài.
—J'avoue que je m'attendais peu à — Em thú thật là em không chờ đợi
tant de froide raison, à tant de souci pour được thấy ngần ấy lý trí lạnh lùng, ngần
l'avenir, dit Mlle de La Mole à demi ấy lo lắng cho tương lai, cô de La Mole
fâchée. Ma femme de chambre, presque nói hơi có vẻ giận. Chị hầu phòng của
aussi prudente que vous, a pris un em, cũng cẩn trọng gần bằng anh, đã lấy
passeport pour elle, et c'est sous le nom một giấy thông hành cho chị ta, và em
de Mme Michelet que j'ai couru la poste. đã đi xe trạm, đội tên là bà Michelet.

—Et Mme Michelet a pu arriver aussi — Và bà Michelet đã đến được tận nơi
facilement jusqu'à moi? anh, cũng dễ dàng như thế chứ?
—Ah! tu es toujours l'homme — Ôi chao! Anh vẫn là con người ưu
supérieur, celui que j'ai distingué! việt, con người mà em đã phân biệt! Lúc
D'abord, j'ai offert cent francs à un đầu, em đã biếu một trăm quan cho một
secrétaire de juge, qui prétendait que viên thừa phái, hắn cứ kêu rằng em
mon entrée dans ce donjon était không thể nào vào được cái chòi vọng lâu
impossible. Mais l'argent reçu, cet này. Nhưng tiền nhận rồi, con người
honnête homme m'a fait attendre, a élevé chính trực đó bắt em chờ đợi, nêu lên
des objections, j'ai pensé qu'il songeait à những khó khăn, em đã nghĩ là hắn định
me voler... bụng ăn không món tiền của em...
Elle s'arrêta. Cô dừng lời.
—Eh bien? dit Julien. — Thế rồi sao? Julien hỏi.
—Ne te fâche pas, mon petit Julien, — Anh đừng giận nhé, anh Julien bé
lui dit-elle en l'embrassant, j'ai été bỏng của em, cô vừa nói vừa ôm hôn anh,
obligée de dire mon nom à ce secrétaire, em đã buộc lòng phải nói tên thực của
qui me prenait pour une jeune ouvrière em với tên thừa phái. Hắn cứ tưởng em
de Paris amoureuse du beau Julien... En là một nữ công nhân trẻ tuổi ở Paris, phải
vérité, ce sont ses termes. Je lui ai juré lòng chàng Julien đẹp trai. Quả thật, đó
que j'étais ta femme, et j'aurai une là những lời lẽ của hắn. Em thề với hắn
permission pour te voir chaque jour. rằng em là vợ anh, thế là em sẽ được giấy
phép để vào thăm anh hàng ngày.
La folie est complète, pensa Julien, je Thật là điên rồ hết nước, Julien nghĩ
n'ai pu l'empêcher. Après tout, M. de La bụng, ta đã không ngăn chặn được. Dẫu
Mole est un si grand seigneur, que sao, ông de La Mole là một vị lãnh chúa
l'opinion saura bien trouver une excuse rất lớn, nên dư luận sẽ tìm ra được một
au jeune colonel qui épousera cette lý lẽ để lượng tình cho chàng thanh niên
charmante veuve. Ma mort prochaine đại tá kết hôn với nàng quả phụ dễ
couvrira tout, et il se livra avec délices à thương này. Cái chết sắp tới của ta sẽ che
l'amour de Mathilde; c'était de la folie, đậy cho tất cả; và anh khoái trá nghĩ đến
de la grandeur d'âme, tout ce qu'il y a de tình yêu của Mathilde; đó là sự điên
plus singulier. Elle lui proposa cuồng, là sự cao cả của tâm hồn, là tất cả
sérieusement de se tuer avec lui. cái gì dị thường nhất. Cô đề nghị với anh
một cách trang nghiêm là sẽ tự tử cùng
anh.
Après ces premiers transports, et Sau những cơn nồng nàn đầu tiên đó,
lorsqu'elle se fut rassasiée du bonheur de và khi cô đã no nê cái hạnh phúc gặp mặt
voir Julien, une curiosité vive s'empara Julien rồi, một sự hiếu kỳ mãnh liệt
tout à coup de son âme. Elle examinait bỗng xâm chiếm tâm hồn cô. Cô ngắm
son amant, qu'elle trouva bien au-dessus nghía người yêu, mà cô thấy là cao hơn
de ce qu'elle s'était imaginé. Boniface de rất nhiều so với điều cô vẫn tưởng tượng.
La Mole lui semblait ressuscité, mais Cô thấy hình như là Boniface de La Mole
plus héroïque. sống lại, nhưng có hào khí hơn.
Mathilde vit les premiers avocats du Mathilde tìm gặp những trạng sư giỏi
pays, qu'elle offensa en leur offrant de l'or nhất ở địa phương, cô làm cho họ phật ý
trop crûment; mais ils finirent par khi đem vàng ra biếu họ một cách sống
accepter. sượng quá; nhưng rồi họ cũng nhận.
Elle arriva rapidement à cette idée, Cô nhanh chóng đi tới ý nghĩ này, là
qu'en fait de choses douteuses et d'une về những chuyện còn hồ nghi và có một
haute portée, tout dépendait à Besançon tầm quan trọng lớn, thì ở Besancon tất
de M. l'abbé de Frilair. cả đều tùy thuộc ở linh mục de Frilair.
Sous le nom obscur de Mme Michelet, Dưới cái tên tầm thường là bà
elle trouva d'abord d'insurmontables Michelet, lúc đầu cô gặp những khó
difficultés pour parvenir jusqu'au tout- khăn không vượt nổi để tới được tận con
puissant congréganiste. Mais le bruit de người có thế lực lớn trong thánh hội.
la beauté d'une jeune marchande de Những tiếng đồn đại về sắc đẹp của một
modes, folle d'amour, et venue de Paris à cô bán hàng thời trang, si tình, và từ
Besançon, pour consoler le jeune abbé Paris đến Besancon để an ủi chàng tu sĩ
Julien Sorel, se répandit dans la ville. trẻ tuổi Julien Sorel, được truyền lan đi
khắp thành phố.
Mathilde courait seule à pied, dans les Mathilde một mình đi bộ ngược xuôi
rues de Besançon, elle espérait n'être pas trong các phố ở Besancon; cô hy vọng
reconnue. Dans tous les cas, elle ne không bị ai nhận được mặt. Dẫu sao, cô
croyait pas inutile à sa cause de produire nghĩ rằng gây được một ấn tượng lớn
une grande impression sur le peuple. Sa trong dân chúng, cũng không phải là vô
folie songeait à le faire révolter pour ích cho việc mưu cầu của cô. Cô điên
sauver Julien marchant à la mort. Mlle de cuồng nghĩ đến chuyện làm cho dân
La Mole croyait être vêtue simplement et chúng nổi dậy để cứu Julien đương đi tới
comme il convient à une femme dans la cái chết. Cô de La Mole tưởng rằng mình
douleur; elle l'était de façon à attirer tous ăn mặc thế này là giản dị và thích hợp
les regards. với một người đàn bà trong cảnh đau
đớn; thực ra, cách ăn mặc của cô lại làm
cho mọi người để mắt.
Elle était à Besançon l'objet de Cô đã thành đối tượng sự chú ý của
l'attention de tous lorsque après huit tất cả mọi người ở Besancon, khi sau tám
jours de sollicitations, elle obtint une ngày cầu khẩn, cô được ông de Frilair
audience de M. de Frilair. tiếp kiến.
Quel que fût son courage, les idées de Dù cô can đảm đến đâu, những ý nghĩ
congréganiste influent et de profonde et về con người có thế lực trong thánh hội
prudente scélératesse étaient tellement và về sự nham hiểm thâm độc và khôn
lices dans son esprit, qu'elle trembla en ngoan cũng vẫn gắn liền với nhau trong
sonnant à la porte de l'évêché. Elle trí óc cô đến nỗi khiến cô run sợ khi gọi
pouvait à peine marcher, lorsqu'il lui chuông ở cửa tòa giám mục. Cô đi không
fallut monter l'escalier qui conduisait à vững bước khi phải leo thang lên tư thất
l'appartement du premier grand vicaire. của ông phó giám mục thứ nhất. Sự tịch
La solitude du palais épiscopal lui mịch của tòa giám mục làm cô lạnh
donnait froid. Je puis m'asseoir sur un người. Có thể ta ngồi vào một cái ghế
fauteuil, et ce fauteuil me saisir les bras, bành, và cái ghế đó giữ chặt lấy hai cánh
j'aurai disparu. A qui ma femme de tay của ta, và thế là ta mất tích. Chị hầu
chambre pourra-t-elle me demander? Le phòng của ta có thể hỏi ai để tìm ta? Viên
capitaine de gendarmerie se gardera bien giám binh sẽ khoanh tay bất động. Ta
d'agir... Je suis isolée dans cette grande thật là thân cô thế cô trong thành phố lạ
ville! này!
A son premier regard dans Thoạt nhìn vào tư thất, cô de La Mole
l'appartement, Mlle de La Mole fut đã thấy vững tâm. Trước hết là một tên
rassurée. D'abord c'était un laquais en lính hầu mặc chế phục rất lịch sự đã ra
livrée fort élégante, qui lui avait ouvert. mở cửa cho cô. Gian phòng khách người
Le salon où on la fit attendre étalait ce ta bảo cô chờ ở đó, phô bày một cảnh xa
luxe fin et délicat, si différent de la hoa thanh nhã và tế nhị, khác xa với cái
magnificence grossière, et que l'on ne vẻ huy hoàng thô kệch, mà người ta chỉ
trouve à Paris que dans les meilleures được thấy ở Paris trong những nhà sang
maisons. Dès qu'elle aperçut M. de trọng nhất. Khi cô trông thấy ông de
Frilair qui venait à elle d'un air paterne, Frilair tiến lại cô với một vẻ nhân từ, thì
toutes les idées de crime atroce tất cả mọi ý nghĩ về tội ác kinh khủng
disparurent. Elle ne trouva pas même sur tan biến ngay. Trên khuôn mặt khôi ngô
cette belle figure, l'empreinte de cette kia, cô không thấy cả đến dấu vết của cái
vertu énergique et quelque peu sauvage đức tính cương nghị và đôi chút man rợ,
si antipathique à la société de Paris. Le mà xã hội Paris lấy làm ác cảm. Nụ cười
demi-sourire qui animait les traits du nửa miệng làm tươi nét mặt của nhà tu
prêtre, qui disposait de tout à Besançon, sĩ có đủ mọi quyền lực ở Besancon, báo
annonçait l'homme de bonne compagnie, hiệu con người lịch thiệp, vị giáo chủ
le prélat instruit, l'administrateur uyên bác, nhà cai trị khéo léo. Mathilde
habile. Mathilde se crut à Paris. tưởng chừng đương ở Paris.

Il ne fallut que quelques instants à M. Chỉ cần vài giây lát, ông de Frilair đã
de Frilair pour amener Mathilde à lui đưa Mathilde đến chỗ thú nhận với ông
avouer qu'elle était la fille de son rằng cô là con gái của người đối địch có
puissant adversaire, le marquis de La thế lực của ông, hầu tước de La Mole.
Mole.
—Je ne suis point en effet — Quả vậy, tôi không phải là bà
me
M Michelet, dit-elle en reprenant Michelet, cô nói và lấy lại tất cả cái vẻ cao
toute la hauteur de son maintien, et cet ngạo của mình, và lời thú tội đó không
aveu me coûte peu, car je viens vous thiệt hại gì cho tối nay, vì thưa ông, tôi
consulter, monsieur, sur la possibilité de đến để thỉnh giáo ông xem có thể nào
procurer l'évasion de M. de La Vernaye. giúp cho ông de La Vernaye vượt ngục
D'abord il n'est coupable que d'une được không. Trước hết, ông chỉ mắc một
étourderie, la femme sur laquelle il a tiré tội là dại dột; người đàn bà bị ông ấy bắn,
se porte bien. En second lieu, pour hiện nay khỏe mạnh như thường. Thứ
séduire les subalternes, je puis remettre đến, để mua chuộc những kẻ hạ thuộc,
sur-le-champ cinquante mille francs, et tôi có thể đưa ngay bây giờ năm vạn
m'engager pour le double. Enfin, ma quan, và cam kết sẽ bỏ ra gấp đôi số tiền
reconnaissance et celle de ma famille ne đó. Sau cùng, lòng biết ơn của tôi và của
trouvera rien d'impossible pour qui aura gia đình tôi sẽ không khước từ một điều
sauvé M. de La Vernaye. gì đối với ai đã cứu được ông de La
Vernaye.
M. de Frilair paraissait étonné de ce Ông de Frilair có vẻ ngạc nhiên về cái
nom. Mathilde lui montra plusieurs danh hiệu đó. Mathilde đưa ông xem
lettres du ministre de la guerre, adressées nhiều bức thư của ông bộ trưởng chiến
à M. Julien Sorel de La Vernaye. tranh, gửi cho ông Julien Sorel de La
Vernaye.
—Vous voyez, monsieur, que mon — Thưa ông, ông thấy rằng cha tôi
père se chargeait de sa fortune. C'est tout chăm lo cho công danh của ông ấy. Tôi
simple, je l'ai épousé en secret, mon père đã kết hôn bí mật với ông ấy, vì cha tôi
désirait qu'il fût officier supérieur, avant muốn rằng ông ấy được làm sĩ quan cao
de déclarer ce mariage un peu singulier cấp đã rồi mới công khai tuyên bố cuộc
pour une La Mole. hôn nhân hơi kỳ dị đối với một người con
gái dòng họ La Mole.
Mathilde remarqua que l'expression Mathilde nhận thấy rằng ông de
de la bonté et d'une gaieté douce Frilair nghe phát hiện những điều quan
s'évanouissait rapidement, à mesure que trọng được đến đâu thì nét mặt nhân hậu
M. de Frilair arrivait à des découvertes và vui vẻ dịu dàng biến đi nhanh chóng
importantes. Une finesse mêlée de đến đấy. Một vẻ gian ngoan và vô cùng
fausseté profonde se peignit sur sa figure. giảo quyệt hiện lên trên nét mặt ông.

L'abbé avait des doutes, il relisait Ông thầy tu có ý ngờ vực, ông đọc lại
lentement les documents officiels. thong thả các tài liệu chính thức.
Quel parti puis-je tirer de ces étranges Ta có thể lợi dụng được gì ở những lời
confidences? se disait-il. Me voici tout tâm sự lạ lùng này? Ông tự hỏi. Bỗng
d'un coup en relation intime avec une nhiên ta được có quan hệ mật thiết với
amie de la célèbre maréchale de một người bạn của bà thống chế de
Fervaques nièce toute-puissante de Mgr Fervaques trứ danh, cháu gái rất có thế
l'évoque de ***, par qui l'on est évêque lực của đức cha giám mục địa phận S, ai
en France. muốn làm giám mục ở Pháp cũng phải
qua tay đức cha này cất nhắc.
Ce que je regardais comme reculé dans Cái điều mà ta vẫn coi như còn xa lắc
l'avenir se présente à l'improviste. Ceci trong tương lai, bỗng từ đâu hiện đến
peut me conduire au but de tous mes bất ngờ. Chuyện này có thể đưa ta đến
vœux. mục đích của tất cả mọi nguyện vọng của
ta.
D'abord Mathilde fut effrayée du Lúc đầu, Mathilde lấy làm sợ về sự
changement rapide de la physionomie de thay đổi nhanh chóng của nét mặt con
cet homme si puissant, avec lequel elle se người rất quyền thế đó, mà cô chỉ có một
trouvait seule dans un appartement mình với ông ta ở trong một biệt thất
reculé. Mais quoi! se dit-elle bientôt, la cùng tịch. Ôi chào! Cô tự nhủ ngay, ví
pire chance n'eût-elle pas été de ne faire thử không gây được một ấn tượng gì cho
aucune impression sur le froid égoïsme lòng ích kỷ lạnh lùng của một thầy tu no
d'un prêtre rassasié de pouvoir et de nê quyền thế và hưởng lạc, thì mới thật
jouissances? là tệ hại chứ.
Ébloui de cette voie rapide et Lóa mắt vì con đường nhanh chóng và
imprévue qui s'ouvrait à ses yeux pour bất ngờ đương mở ra trước mắt ông để
arriver à l'épiscopat, étonné du génie de đi tới chức giám mục, ngạc nhiên vì trí
Mathilde, un instant M. de Frilair ne fut mẫn tiệp của Mathilde, có một lúc ông
plus sur ses gardes. Mlle de La Mole le vit de Frilair đã không giữ gìn gì nữa. Cô de
presque à ses pieds, ambitieux et vif La Mole thấy ông ta gần như quỳ dưới
jusqu'au tremblement nerveux. chân mình, tham vọng và nôn nóng đến
run người lên.
Tout s'éclaircit, pensa-t-elle, rien ne Tất cả đã sáng tỏ, cô nghĩ bụng, ở đây
sera impossible ici à l'amie de Mme de người bạn gái thân thiết của bà de
Fervaques. Malgré un sentiment de Fervaques muốn gì mà chẳng được. Mặc
jalousie encore bien douloureux, elle eut dầu một nỗi ghen tuông hãy còn rất đau
le courage d'expliquer que Julien était đớn, cô có can đảm giãi bày rằng Julien
l'ami intime de la maréchale, et là bạn chí thân của bà thống chế, và hầu
rencontrait presque tous les jours chez như hàng ngày được gặp đức giám mục
elle Mgr l'évêque de ***. ở nhà bà.
—Quand l'on tirerait au sort quatre — Ví thử người ta rút thăm bốn năm
ou cinq fois de suite une liste de trente- lần liền một danh sách ba mươi sáu hội
six jurés parmi les notables habitants de thẩm trong số những thân sĩ ở quận này,
ce département, dit le grand vicaire avec ông phó giám mục nói với con mắt hau
l'âpre regard de l'ambition et en háu của lòng tham vọng và dằn từng
appuyant sur les mots, je me tiếng, thì tôi phải tự coi là rủi [478] lắm,
considérerais comme bien peu chanceux, nếu trong mỗi danh sách tôi không có lấy
si, dans chaque liste, je ne comptais pas được chín mươi người bạn, và là những
huit ou dix amis et les plus intelligents người thông minh nhất bọn. Gần như
de la troupe. Presque toujours, j'aurais la chắc chắn tôi sẽ có đa số, nhiều hơn cái
majorité, plus qu'elle même pour đa số để kết tội; cô xem, tôi có thể làm
condamner, voyez mademoiselle, avec cho miễn tội dễ dàng biết chừng nào.
quelle grande facilité je puis faire
absoudre...
L'abbé s'arrêta tout à coup, comme Ông thầy tu bỗng dừng ngay lại, như
étonné du son de ses paroles; il avouait ngạc nhiên về âm thanh những lời lẽ của
des choses que l'on ne dit jamais aux mình; ông đương nói ra những điều mà
profanes. không bao giờ người ta nói với những
người thiên hạ.
Mais, à son tour, il frappa Mathilde de Nhưng đến lượt ông làm cho
stupeur, quand il lui apprit que ce qui Mathilde sững sờ, khi ông cho cô biết
étonnait et intéressait surtout la société rằng cái điều làm cho xã hội ở Besancon
de Besançon dans l'étrange aventure de ngạc nhiên và thích thú nhất, trong câu
Julien, c'est qu'il avait inspiré autrefois chuyện lạ lùng của Julien, là xưa kia anh
une grande passion à Mme de Rênal, et đã gây cho bà de Rênal một mối tình mê
l'avait longtemps partagée. M. de Frilair đắm lớn, và anh đã chia sẻ mối tình đó
s'aperçut facilement du trouble extrême một thời gian dài. Ông de Frilair trông
que produisait son récit. thấy ngay sự rối loạn cực độ mà câu
chuyện kể của ông gây nên.
J'ai ma revanche! pensa-t-il. Enfin, Ta được dịp trả miếng rồi! Ông nghĩ
voici un moyen de conduire cette petite bụng. Thế là ta có một cách để dắt dẫn
personne si décidée; je tremblais de n'y cô bé có vẻ rất quả quyết này; ta cứ sợ
pas réussir. L'air distingué et peu facile à không thành công, vẻ cao quý và khó bề
mener redoublait à ses yeux le charme de lung lạc, làm tăng lên gấp bội trong mắt
la rare beauté qu'il voyait presque ông sự kiều diễm của con người nhan sắc
suppliante devant lui. Il reprit tout son khác vời mà ông thấy hầu như quỵ lụy
sang-froid, et n'hésita point à retourner khẩn cầu trước mặt ông. Ông trở lại hoàn
le poignard dans son cœur. toàn bình tĩnh, và không ngại ngần
ngoáy mũi dao trong trái tim cô.
—Je ne serais pas surpris après tout, — Dẫu sao, tôi cũng sẽ không ngạc
lui dit-il d'un air léger, quand nous nhiên, ông nói với một vẻ phù phiếm,
apprendrions que c'est par jalousie que nếu một ngày kia chúng ta được nghe nói
M. Sorel a tiré deux coups de pistolet à rằng chính vì ghen tuông mà ông Sorel
cette femme autrefois tant aimée. Il s'en đã bắn hai phát súng vào người đàn bà
faut bien qu'elle soit sans agréments, et xưa kia yêu dấu biết bao. Bà ta cũng còn
depuis peu elle voyait fort souvent un làm vẻ yêu kiều, và ít lâu nay bà ta rất
certain abbé Marquinot de Dijon, espèce hay gặp một ông thầy tu nọ tên là
de janséniste sans mœurs, comme ils sont Marquinot ở Dijon, một thứ Jansénistes
tous. vô hạnh, như tất cả cái loại chúng.

M. de Frilair tortura voluptueusement Ông de Frilair hành hạ một cách


et à loisir le cœur de cette jolie fille, dont khoái trá và thỏa thích trái tim cô gái
il avait surpris le secret. xinh đẹp kia, mà ông ta đã tóm được
nhược điểm.
—Pourquoi, disait-il en arrêtant des — Có lẽ nào, ông vừa nói vừa nhìn
yeux ardents sur Mathilde, M. Sorel chằm chằm đôi mắt rực lửa vào
aurait-il choisi l'église, si ce n'est parce Mathilde, ông Sorel lại chọn nhà thờ, nếu
que, précisément en cet instant son rival không phải vì, chính giữa lúc ấy, kẻ tình
y célébrait la messe? Tout le monde địch của ông ta đương làm lễ giảng ở đó?
accorde infiniment d'esprit, et encore Tất cả thiên hạ đều cho con người sung
plus de prudence à l'homme heureux que sướng mà cô che chở là vô cùng thông
vous protégez. Quoi de plus simple que minh và lại còn cẩn trọng hơn nữa. Vậy,
de se cacher dans les jardins de M. de còn gì đơn giản hơn là nấp ở trong vườn
Rênal qu'il connaît si bien? là, avec la nhà ông de Rênal mà ông ấy rất thông tỏ
presque certitude de n'être ni vu, ni pris, ngõ ngàng? Ở đó, hầu như chắc chắn là
ni soupçonné, il pouvait donner la mort không bị ai trông thấy, ai bắt chợt, ai
à la femme dont il était jaloux. ngờ vực gì, ông ấy có thể hạ sát người
đàn bà mà ông ấy ghen.
Ce raisonnement, si juste en Cái lý luận đó, bề ngoài có vẻ rất
apparence, acheva de jeter Mathilde hors đúng, làm cho Mathilde điên người.
d'elle-même. Cette âme altière, mais Tâm hồn cô kiêu hãnh, nhưng đầy ăm ắp
saturée de toute cette prudence sèche qui sự cẩn trọng khô khan, được xã hội
passe dans le grand monde pour peindre thượng lưu coi là nó thể hiện trung
fidèlement le cœur humain, n'était pas thành trái tim con người, tâm hồn đó
faite pour comprendre vite le bonheur de bản chất không có khả năng hiểu nhanh
se moquer de toute prudence, qui peut chóng cái hạnh phúc biết coi thường mọi
être si vif pour une âme ardente. Dans les sự cẩn trọng, hạnh phúc có thể rất nồng
hautes classes de la société de Paris, où nàn đối với một tâm hồn sôi nổi. Trong
Mathilde avait vécu, la passion ne peut những tầng lớp cao của xã hội Paris, mà
que bien rarement se dépouiller de Mathilde đã sinh trưởng, rất ít khi tình
prudence, et c'est du cinquième étage yêu có thể giũ bỏ được sự cẩn trọng, và
qu'on se jette par la fenêtre. người ta có nhảy qua cửa sổ, là từ tầng
gác thứ năm.
Enfin, l'abbé de Frilair fut sûr de son Tóm lại, linh mục de Frilair tin chắc
empire. Il fit entendre à Mathilde (sans ở uy lực của mình. Ông ta nói cho
doute il mentait), qu'il pouvait disposer Mathilde hiểu (chắc là ông ta nói dối đấy
à son gré du ministère public, chargé de thôi) rằng ông có thể thao túng được
soutenir l'accusation contre Julien. công tố viên có nhiệm vụ buộc tội Julien.
Après que le sort aurait désigné les Sau khi đã rút thăm được ba mươi sáu
trente-six jurés de la session, il ferait une vị hội thẩm của phiên tòa, ông sẽ trực
démarche directe et personnelle auprès tiếp và thân hành vận động ít ra là ba
de trente jurés au moins. chuc vị.
Si Mathilde n'avait pas semblé si jolie Ví thử ông de Frilair không thấy
à M. de Frilair, il ne lui eût parlé aussi Mathilde xinh đẹp đến thế, thì chắc là
clairement qu'à la cinq ou sixième phải đến cuộc hội kiến thứ năm hoặc thứ
entrevue. sáu ông mới nói rõ ràng với cô như vậy.

CHAPITRE XXXIX CHƯƠNG XXXIX

L'INTRIGUE VẬN ĐỘNG NGẦM

Castres 1676.—Un frère vient Castres[479] , 1676. Một người anh


d'assassiner sa sœur dans la maison trai vừa ám sát em gái trong ngôi nhà
voisine de la mienne; ce gentilhomme bên cạnh nhà tôi; anh chàng quý tộc đó
était déjà coupable d'un meurtre. Son đã có lần phạm tội giết người. Bố anh ta,
père, en faisant distribuer secrètement đem năm trăm écu đút lót ngầm cho các
cinq cents écus aux conseillers, lui a ủy viên hội đồng tư pháp, đã cứu sống
sauvé la vie. được anh ta.

LOCKE, Voyage en France. LOCKE [480] , Pháp du hành trình.

En sortant de l'évêché, Mathilde Ở tòa giám mục ra, Mathilde không


n'hésita pas à envoyer un courrier à ngần ngại gửi ngay một bức thư cho bà
Mme de Fervaques; la crainte de se de Fervaques; nỗi lo sợ bị mang tiếng
compromettre ne l'arrêta pas une không làm cô do dự một giây phút nào.
seconde. Elle conjurait sa rivale d'obtenir Cô khẩn thiết yêu cầu tình địch xin cho
une lettre pour M. de Frilair écrite en được một bức thư gửi ông de Frilair,
entier de la main de Mgr l'évêque de hoàn toàn do tay đức giám mục S viết.
***. Elle allait jusqu'à la supplier Thậm chí cô khẩn cầu bà ta thân hành
d'accourir elle-même à Besançon. Ce đến ngay Besancon. Hành vi đó, của một
trait fut héroïque de la part d'une âme tâm hồn ghen tuông và kiêu hãnh, quả
jalouse et fière. thật là anh dũng.
D'après le conseil de Fouqué, elle Theo lời khuyên của Fouqué, cô đã
avait eu la prudence de ne point parler de thận trọng không nói cho Julien biết
ses démarches à Julien. Sa présence le những cuộc vận động của cô. Cứ riêng sự
troublait assez sans cela. Plus honnête có mặt của cô cũng đã làm cho anh rối
homme à l'approche de la mort qu'il ne loạn lắm rồi. Gần đến cái chết, trở nên
l'avait été durant sa vie, il avait des hòa nhã hơn cả từ trước đến nay trong
remords non seulement envers M. de La đời anh, anh có những hối hận không
Mole mais aussi pour Mathilde.
những đối với ông de La Mole, mà cả đối
với Mathilde nữa.
Quoi donc! se disait-il, je trouve Lạ thật! Anh tự nhủ, ở bên nàng, ta có
auprès d'elle des moments de distraction những lúc lơ là, thậm chí buồn chán nữa.
et même de l'ennui. Elle se perd pour Nàng liều bỏ thân danh vì ta, mà ta đền
moi, et c'est ainsi que je l'en récompense! đáp như vậy! Chả hóa ta là một con người
Serais-je donc un méchant? Cette tàn ác lắm sao? Câu hỏi đó chắc anh chả
question l'eût bien peu occupé quand il bận tâm gì mấy khi anh còn tham vọng,
était ambitieux; alors, ne pas réussir était khi đó, không thành đạt là nỗi hổ thẹn
la seule honte à ses yeux. duy nhất đối với mắt anh.
Son malaise moral auprès de Nỗi băn khoăn dằn dọc của anh, bên
Mathilde, était d'autant plus décidé, cạnh Mathilde, lại càng xác thiết, vì lúc
qu'il lui inspirait en ce moment la này anh đương gây cho cô một mối tình
passion la plus extraordinaire et la plus nồng nhiệt kỳ dị nhất và điên cuồng
folle. Elle ne parlait que des sacrifices nhất. Cô chỉ nói đến những chuyện hy
étranges qu'elle voulait faire pour le sinh lạ lùng mà cô muốn làm để cứu anh.
sauver.
Exaltée par un sentiment dont elle Bị phấn kích bởi một mối tình mà cô
était fière et qui l'emportait sur tout son lấy làm kiêu hãnh và thắng tất cả lòng
orgueil, elle eût voulu ne pas laisser kiêu ngạo của cô, cô chỉ muốn không để
passer un instant de sa vie sans le remplir trôi qua một giây phút nào của đời cô mà
par quelque démarche extraordinaire. Les không sử dụng nó vào một cuộc vận
projets les plus étranges, les plus động phi thường. Những cuộc nói
périlleux pour elle remplissaient ses chuyện rất lâu của cô với Julien, chỉ đầy
longs entretiens avec Julien. Les geôliers, những dự định hết sức lạ lùng, hết sức
bien payés, la laissaient régner dans la nguy hiểm cho cô. Bọn giám mục, được
prison. Les idées de Mathilde ne se cho tiền hậu hĩ, để cô làm bà chúa trong
bornaient pas au sacrifice de sa nhà giam. Những ý nghĩ của Mathilde
réputation; peu lui importait de faire không chỉ hạn chế trong việc hy sinh
connaître son état à toute la société. Se thanh danh; để cho tất cả xã hội biết
jeter à genoux pour demander la grâce de trạng huống của cô, đối với cô là chuyện
Julien, devant la voiture du roi allant au chả quan trọng gì. Quỳ phục xuống để
galop, attirer l'attention du prince, au xin ân xá cho Julien, trước xa giá của nhà
risque de se faire mille fois écraser, était vua đang phi nước đại, làm cho nhà vua
une des moindres chimères que rêvait phải chú ý, mặc dầu muôn ngàn nguy cơ
cette imagination exaltée et courageuse. bị xe chẹt chết, đó là một trong những
Par ses amis employés auprès du roi, elle ảo vọng tầm thường nhất mà trí óc bị
était sûre d'être admise dans les parties phấn kích và can đảm của cô hằng mơ
réservées du parc de Saint-Cloud. tưởng. Nhờ các bạn hữu mà cô vận dụng
bên cạnh nhà vua, cô tin chắc sẽ được
phép đặt chân vào những nơi cấm của
vườn thượng uyển Saint-Cloud.
Julien se trouvait peu digne de tant de Julien tự xét không xứng đáng với
dévouement, à vrai dire il était fatigué một sự tận tâm nhường ấy, nói thực ra là
d'héroïsme. C'eût été à une tendresse anh đã chán những hành động anh hùng.
simple, naïve et presque timide, qu'il se Ví thử là một mối tình âu yếm bình dị,
fût trouvé sensible, tandis qu'au ngây thơ và hình như rụt rè e lệ, thì chắc
contraire, il fallait toujours l'idée d'un là anh đã cảm kích, nhưng trái lại, tâm
public et des autres à l'âme hautaine de hồn cao ngạo của Mathilde lúc nào cũng
Mathilde. cần phải nghĩ đến công chúng và thiên
hạ.
Au milieu de toutes ses angoisses, de Giữa tất cả những niềm khắc khoải,
toutes ses craintes pour la vie de cet tất cả những nỗi lo âu cho tính mạng của
amant, auquel elle ne voulait pas người tình nhân kia, mà nếu anh chết đi
survivre, Julien sentait qu'elle avait un thì cô cũng không sống làm gì nữa, cô
besoin secret d'étonner le public par thầm cảm thấy cần phải làm cho công
l'excès de son amour et la sublimité de chúng kinh dị vì mối tình chan chứa và
ses entreprises. những mưu đồ trác việt của cô.
Julien prenait de l'humeur de ne point Julien đâm ra bực mình vì không thấy
se trouver touché de tout cet héroïsme. động tâm về tất cả những trò anh hùng
Qu'eût-ce été s'il eût connu toutes les đó. Anh sẽ nghĩ thế nào, nếu anh được
folies dont Mathilde accablait l'esprit biết tất cả những sự điên rồ mà Mathilde
dévoué, mais éminemment raisonnable đem ra để làm tình làm tội đầu óc tận
et borné du bon Fouqué? tụy, nhưng rất mực lý trí và thiển cận của
anh chàng Fouqué hồn hậu?
Il ne savait trop que blâmer dans le Anh chàng này cũng chẳng biết là nên
dévouement de Mathilde; car lui aussi chê trách cái gì trong sự tận tâm của
eût sacrifié toute sa fortune et exposé sa Mathilde, vì chính anh ta cũng sẵn lòng
vie aux plus grands hasards pour sauver hy sinh tất cả sản nghiệp và đem cả tính
Julien. Il était stupéfait de la quantité mạng, ba bẩy cũng liều, để cứu Julien.
d'or jeté par Mathilde. Les premiers Anh lấy làm kinh dị vì số vàng mà
jours, les sommes ainsi dépensées en Mathilde đem tung ra. Những ngày đầu,
imposèrent à Fouqué, qui avait pour những món tiền phao phí như vậy làm
l'argent toute la vénération d'un cho Fouqué phải khiếp phục, vì đối với
provincial. đồng tiền, anh vẫn có tất cả tấm lòng tôn
trọng của một dân tỉnh lẻ.
Enfin, il découvrit que les projets de Sau cùng, anh khám phá ra rằng
lle
M de La Mole variaient souvent, et, à những dự định của cô de La Mole luôn
son grand soulagement, trouva un mot luôn thay đổi, và, anh thấy nhẹ hẳn
pour blâmer son caractère si fatigant người, khi tìm được một câu để chê trách
pour lui: elle était changeante. De cette cái tính khí kia làm anh rất mệt: Cô ta là
épithète à celle de mauvaise tête, le plus người thay đổi bất thường. Từ cái tính
grand anathème en province, il n'y a từ đó đến cái tính từ đầu óc xấu, câu chê
qu'un pas. bai tệ hại nhất ở tỉnh lẻ, chỉ có một bước.
Il est singulier, se disait Julien, un Lạ lùng thật, Julien tự nhủ, một hôm
jour que Mathilde sortait de sa prison, Mathilde ở nhà giam đi ra, một mối tình
qu'une passion si vive et dont je suis cuồng nhiệt đến như vậy, mà ta là đối
l'objet me laisse tellement insensible! et tượng, thế mà chả làm cho lòng ta mảy
je l'adorais il y a deux mois! J'avais bien may cảm động! Mà hai tháng trước đây,
lu que l'approche de la mort désintéresse ta say mê nàng biết bao! Đành rằng ta có
de tout, mais il est affreux de se sentir đọc sách thấy rằng gần đến cái chết thì
ingrat et de ne pouvoir se changer. Je suis người ta thờ ơ với hết thảy; nhưng thật
donc un égoïste? Il se faisait à ce sujet les là kinh khủng khi tự cảm thấy mình bội
reproches les plus humiliants. bạc mà không làm sao thay đổi được. Vậy
ra ta là một đứa ích kỷ sao? Về vấn đề ấy,
anh tự sỉ vả bằng những lời thầm tệ.
L'ambition était morte en son cœur, Sự tham vọng đã chết trong lòng anh,
une autre passion y était sortie de ses một mối tình nồng nhiệt khác nảy nở từ
cendres; il l'appelait le remords d'avoir đống tro tàn của nó; anh gọi đó là lòng
assassiné Mme de Rênal. hối hận vì đã ám sát bà de Rênal.
Dans le fait, il en était éperdument Thực sự, anh yêu bà mê mẩn. Anh
amoureux. Il trouvait un bonheur thấy sung sướng lạ thường, khi tuyệt đối
singulier quand laissé absolument seul et một mình một bóng, và không sợ có ai
sans crainte d'être interrompu, il pouvait đến quấy rối, anh được dốc lòng tưởng
se livrer tout entier au souvenir des nhớ những ngày hạnh phúc anh đã được
journées heureuses qu'il avait passées sống ngày xưa ở Verrières hay ở Vergy.
jadis à Verrières ou à Vergy. Les Mỗi sự kiện nhỏ nhặt của những thời đã
moindres incidents de ces temps trop vút bay quá nhanh chóng đó, đối với anh
rapidement envolés avaient pour lui une đều có một vẻ tươi tắn và một vẻ mê ly
fraîcheur et un charme irrésistibles. không sao cưỡng nổi. Anh không hề nghĩ
Jamais il ne pensait à ses succès de Paris, đến những thắng lợi của anh ở Paris; anh
il en était ennuyé. chán những trò ấy lắm rồi.
Ces dispositions qui s'accroissaient Những tâm hướng càng ngày càng
rapidement furent en partie devinées par tăng lên nhanh chóng đó, lòng ghen của
la jalousie de Mathilde. Elle s'apercevait Mathilde có hơi đoán được đôi phần. Cô
fort clairement qu'elle avait à lutter thấy rất rõ là cô phải phấn đấu chống với
contre l'amour de la solitude. sự yêu thích được cô đơn. Đôi khi, cô hãi
Quelquefois, elle prononçait avec terreur hùng nói đến tên bà de Rênal. Cô thấy
le nom de Mme de Rênal. Elle voyait Julien rùng mình. Thế là từ đó mối tình
frémir Julien. Sa passion n'eut désormais mê đắm của cô không còn giới hạn,
ni bornes, ni mesure. không còn chừng mực nào nữa.
S'il meurt, je meurs après lui, se Nếu chàng chết, ta sẽ chết liền theo,
disait-elle avec toute la bonne foi cô tự nhủ với tất cả tấm lòng thành thật
possible. Que diraient les salons de Paris hết sức. Các phòng khách của Paris sẽ nói
en voyant une fille de mon rang adorer à sao, khi thấy một người con gái ở cấp bậc
ce point un amant destiné à la mort? của ta, say mê đến độ ấy một tình lang
Pour trouver de tels sentiments, il faut đã tận số? Muốn tìm thấy những mối
remonter au temps des héros, c'étaient tình như vậy, phải đi ngược lên thời đại
des amours de ce genre qui faisaient các anh hùng; chính những mối tình vào
palpiter les cours du siècle de Charles IX loại đó đã làm hồi hộp mọi trái tim của
et de Henri III. thế kỷ các vua Charles IX và Hennri III.
Au milieu des transports les plus vifs, Giữa những cơn cuồng nhiệt nồng
quand elle serrait contre son cœur la tête nàn nhất, khi cô ôm ghì đầu Julien vào
de Julien: Quoi! se disait-elle avec lòng: Ôi! Cô kinh khủng nghĩ thầm, cái
horreur, cette tête charmante serait đầu đáng yêu này sẽ phải rụng xuống!
destinée à tomber! Eh bien! ajoutait-elle Thế thì! Cô nói thêm, bừng bừng một
enflammée d'un héroïsme qui n'était pas khí thế anh hùng không phải là không
sans bonheur, mes lèvres, qui se pressent làm cho cô sung sướng, đôi môi của ta,
contre ces jolis cheveux, seront glacées đương ấp vào mái tóc xinh đẹp này, sẽ
moins de vingt-quatre heures après. lạnh giá không đầy hai mươi bốn giờ sau.

Les souvenirs de ces moments Mỗi khi nhớ đến những giây phút hào
d'héroïsme et d'affreuse volupté hùng và khoái lạc rùng rợn đó, cô như bị
l'attachaient d'une étreinte invincible! những kỷ niệm ấy ràng buộc chặt chẽ
L'idée de suicide, si occupante par elle- không sao gỡ nổi. Cái ý nghĩ tự tử, vốn
même, et jusqu'ici si éloignée de cette tự nó là một mối băn khoăn lớn, và từ
âme altière, y pénétra, et ce fut pour y trước đến nay chưa bén đến tâm hồn cao
régner bientôt avec un empire absolu. ngạo kia, bây giờ thấm vào tâm hồn đó,
Non, le sang de mes ancêtres ne s'est và chả mấy chốc ngự trị trong đó với một
point attiédi en descendant jusqu'à moi, uy lực tuyệt đối. Không, dòng máu của
se disait Mathilde avec orgueil. ông cha ta chưa nguội lạnh khi xuống
đến ta, Mathilde nghĩ thầm kiêu hãnh.
—J'ai une grâce à vous demander, lui — Tôi xin cô ban cho tôi một ân huệ,
dit un jour son amant: mettez votre một hôm tình lang nói với cô. Cô hãy gửi
enfant en nourrice à Verrières, Mme de con cho vú nuôi ở Verrières, bà de Rênal
Rênal surveillera la nourrice. sẽ trông coi người vú nuôi.
—Ce que vous me dites là est bien — Anh nói với em điều đó, thật là
dur... ác...
Et Mathilde pâlit. Và Mathilde tái mặt đi.
—Il est vrai, et je t'en demande mille — Ờ nhỉ, anh muôn ngàn xin lỗi em,
fois pardon, s'écria Julien sortant de sa Julien, bừng tỉnh giấc mơ màng, kêu lên
rêverie et la serrant dans ses bras. và ôm lấy cô.
Après avoir séché ses larmes, il revint Sau khi đã chùi nước mắt cho cô, anh
à sa pensée, mais avec plus d'adresse. Il lại trở về ý nghĩ cũ, nhưng khôn khéo
avait donné à la conversation un tour de hơn. Anh đã cho câu chuyện câu trò một
philosophie mélancolique. Il parlait de chiều hướng triết lý u sầu. Anh nói về
cet avenir qui allait sitôt se fermer pour bước đường tương lai sắp sửa khép lại đối
lui. với anh.
—Il faut convenir, chère amie, que les - Phải công nhận, em yêu quý ạ, rằng
passions sont un accident dans la vie, tình mê đắm là một biến cố trong đời
mais cet accident ne se rencontre que sống, mà biến cố đó chỉ gặp thấy ở những
chez les âmes supérieures... La mort de tâm hồn ưu việt... Cái chết của con anh,
mon fils serait au fond un bonheur pour thực ra sẽ là một điều may phúc cho sự
l'orgueil de votre famille, c'est ce que kiêu hãnh của gia đình em, bọn người hạ
devineront les subalternes. La négligence thuộc sẽ đoán như vậy. Sự rẻ rúng sẽ là
sera le lot de cet enfant du malheur et de số phận đứa con của tai họa và sỉ nhục...
la honte... J'espère qu'à une époque que Anh mong rằng tới một thời kỳ mà anh
je ne veux point fixer, mais que pourtant không muốn ấn định, nhưng lòng can
mon courage entrevoit, vous obéirez à đảm của anh, em sẽ lấy chàng hầu tước
mes dernières recommandations: Vous de Croisenois.
épouserez M. le marquis de Croisenois.
—Quoi, déshonorée! — Sao! Thân danh ô nhục!
—Le déshonneur ne pourra prendre — Sự ô nhục không có thể nào bén
sur un nom tel que le vôtre. Vous serez được đến một cái tên tuổi như của em.
une veuve et la veuve d'un fou, voilà tout. Em sẽ là một người quả phụ và quả phụ
J'irai plus loin: mon crime n'ayant point của một thằng điên, có thế thôi. Anh sẽ
l'argent pour moteur ne sera point đi xa hơn nữa; tội ác của anh, vì không
déshonorant. Peut-être à cette époque, do đồng tiền làm động cơ, nên sẽ không
quelque législateur philosophe aura điếm nhục. Có lẽ đến thời kỳ đó, một
obtenu, des préjugés de ses nhà làm luật nào đó có đầu óc triết lý sẽ
contemporains, la suppression de la làm cho các thành kiến của người đương
peine de mort. Alors, quelque voix amie thời ưng chịu sự bãi bỏ án tử hình. Bấy
dira comme un exemple: Tenez, le giờ một tiếng nói cảm tình nào đó sẽ kể
premier époux de Mlle de La Mole était như một cái ví dụ: Đây này, người chồng
un fou, mais non pas un méchant trước của cô de La Mole là một anh chàng
homme, un scélérat. Il fut absurde de điên, nhưng không phải là một con
faire tomber cette tête... người xấu bụng, một đứa gian ác. Làm
rụng cái đầu ấy, thật đã vô lý.
Alors ma mémoire ne sera point Bấy giờ lưu danh của anh sẽ không
infâme; du moins après un certain phải là ô nhục; ít ra, sau một thời gian.
temps... Votre position dans le monde, Vị thế của em trong xã hội, tài sản của
votre fortune, et, permettez-moi de le em và cho phép anh nói, tài trí của em,
dire, votre génie feront jouer à M. de sẽ làm cho chàng de Croisenois, khi đã
Croisenois, devenu votre époux, un rôle trở thành chồng em, có được vai vế mà
auquel tout seul il ne saurait atteindre. Il cứ như chàng ta thì không tài nào đạt tới
n'a que de la naissance et de la bravoure, được. Chàng ta chỉ có dòng dõi và trí
et ces qualités toutes seules qui faisaient dũng cảm, mà cứ riêng những đức tính
un homme accompli en 1729, sont un đó, hồi 1729 còn làm thành một con
anachronisme un siècle plus tard, et ne người hoàn toàn, một thế kỷ sau đã trở
donnent que des prétentions. Il faut thành một trò lỗi thời, và chỉ cho người
encore d'autres choses pour se placer à la ta có những kỳ vọng hão huyền, cần phải
tête de la jeunesse française. có những cái khác nữa để đứng hàng đầu
thanh niên nước Pháp.
Vous porterez le secours d'un Em sẽ đem một tính khí cương nghị
caractère ferme et entreprenant au parti và đại đảm tới giúp cho cái chính đảng
politique où vous jetterez votre époux. mà em đã đẩy chồng em vào. Em sẽ có
Vous pourrez succéder aux Chevreuse et thể kế tiếp cho những Chevreuse và
aux Longueville de la Fronde... Mais những Longueville của thời loạn ném đá
[481] . Nhưng khi đó, em yêu quý ạ,
alors, chère amie, le feu céleste qui vous ngọn lửa thiêng liêng bừng bừng trong
anime en ce moment sera un peu attiédi. em hiện nay, sẽ hơi nguội lạnh đi đôi
chút.
Permettez-moi de vous le dire, ajouta- Cho phép anh được nói với em điều
t-il après beaucoup d'autres phrases này, anh nói thêm sau rất nhiều câu rào
préparatoires, dans quinze ans vous đón, trong mười lăm năm nữa, em sẽ coi
regarderez comme une folie excusable, như là một cơn điên cuồng đáng miễn
mais pourtant comme une folie, l'amour thứ, nhưng dẫu sao vẫn là điên cuồng,
que vous avez eu pour moi... mối tình mà em đã có đối với anh...
Il s'arrêta tout à coup et devint rêveur. Anh bỗng dừng lại và trở nên mơ
Il se trouvait de nouveau vis-à-vis cette màng. Anh lại thấy sừng sững trước mắt
idée si choquante pour Mathilde: cái ý kiến mà Mathilde lấy làm rất
chướng:
—Dans quinze ans, Mme de Rênal Trong mười lăm năm nữa, bà de
adorera mon fils, et vous l'aurez oublié. Rênal sẽ yêu quý con của anh, mà em thì
đã quên nó rồi.

CHAPITRE XL CHƯƠNG XL

LA TRANQUILLITÉ SỰ YÊN ỔN

C'est parce que alors j'étais fou Chính vì hồi đó ta điên mà hiện nay
qu'aujourd'hui je suis sage. O philosophe ta sáng suốt. Hỡi nhà triết lý chỉ trông
qui ne vois rien que d'instantané, que tes thấy cái chốc lát, sao mà tầm con mắt của
vues sont courtes! Ton mil n'est pas fait người ngắn ngủi vậy! Mắt người không
pour suivre le travail souterrain des có khả năng theo dõi tác động ngầm của
passions. những mối tình cuồng nhiệt.
Mme GOETHE. W. GOETHE [482]

Cet entretien fut coupé par un Cuộc chuyện trò đó bị ngắt bởi một
interrogatoire, suivi d'une conférence cuộc thẩm vấn, tiếp theo là một cuộc hội
avec l'avocat chargé de la défense. Ces đàm với trạng sư phụ trách bào chữa.
moments étaient les seuls absolument Những giây phút đó là những giây phút
désagréables d'une vie pleine d'incurie et duy nhất tuyệt đối khó chịu của một đời
de rêveries tendres. sống đầy vô tư lự và mơ mộng êm đềm.
—Il y a meurtre, et meurtre avec Có chuyện giết người, và giết người
préméditation, dit Julien au juge comme có dự mưu, Julien nói với viên dự thẩm
à l'avocat. J'en suis fâché, messieurs, cũng như với trạng sư. Tôi lấy thế làm
ajouta-t-il en souriant; mais ceci réduit phiền lòng, thưa các ngài, anh mỉm cười
votre besogne à bien peu de chose. nói thêm; nhưng thế này thì công việc
của các ngài chả còn gì mấy.
Après tout, se disait Julien, quand il Dẫu sao, Julien tự nhủ, khi anh đã giũ
fut parvenu à se délivrer de ces deux thoát được hai con người kia, ta cần phải
êtres, il faut que je sois brave, et dũng cảm, và ra mặt dũng cảm hơn hai
apparemment plus brave que ces deux người đó. Họ coi như cái tai họa cùng
hommes. Ils regardent comme le comble cực, như nỗi kinh hoàng tối thượng, cuộc
des maux, comme le roi des quyết đấu kết cục là bại vong kia, mà chỉ
épouvantements, ce duel à issue đến ngày đó ta mới sẽ lo đến một cách
malheureuse, dont je ne m'occuperai đứng đắn.
sérieusement que le jour même.

C'est que j'ai connu un plus grand Là vì ta đã trải qua một nỗi đau khổ
malheur, continua Julien en lớn hơn, Julien tiếp tục bằng cách triết
philosophant avec lui-même. Je souffrais luận với chính mình. Ta đã đau khổ hơn
bien autrement durant mon premier nhiều trong chuyến đi Strasbourg lần
voyage à Strasbourg, quand je me croyais đầu, khi ta tự cho là bị Mathilde bỏ rơi.
abandonné par Mathilde... Et pouvoir Vậy mà có thể nói được rằng ta đã ước ao
dire que j'ai désiré avec tant de passion với biết bao cuồng nhiệt sự giao tình mật
cette intimité parfaite qui aujourd'hui thiết mà bây giờ ta hết sức thờ ơ! Thực
me laisse si froid!... Dans le fait, je suis ra, khi có một mình, ta còn sung sướng
plus heureux seul que quand cette fille si hơn là khi cô gái rất đẹp kia chia sẻ cùng
belle partage ma solitude... ta cảnh quạnh hiu.

L'avocat, homme de règle et de Ông trạng sư, vốn người quy củ và thể
formalités, le croyait fou et pensait avec thức, cho là anh điên và đồng ý với công
le public que c'était la jalousie qui lui chúng rằng chính lòng ghen tuông đã
avait mis le pistolet à la main. Un jour, đặt khẩu súng vào tay anh. Một hôm,
il hasarda de faire entendre à Julien que ông ta đánh liều thử nói cho Julien hiểu
cette allégation, vraie ou fausse, serait un rằng cái lý lẽ đó đưa ra, dù đúng hay sai,
excellent moyen de plaidoirie. Mais cũng sẽ là một phương tiện bào chữa rất
l'accusé redevint en un clin d'œil un être tốt. Nhưng bị cáo, chỉ trong nháy mắt,
passionné et incisif. trở lại thành một con người cuồng nhiệt
và băm bổ.
—Sur votre vie, monsieur, s'écria — Này ông, Julien điên tiết kêu lên,
Julien hors de lui, souvenez-vous de ne ông cứ rờ hồn, ông nên nhớ không bao
plus proférer cet abominable mensonge. giờ được mở mồm thốt ra cái câu dối trá
Le prudent avocat eut peur un instant ghê tởm đó nữa. Ông trạng sư cảnh giác,
d'être assassiné. có một giây phút đã sợ bị giết chết.
Il préparait sa plaidoirie, parce que Ông ta chuẩn bị bài cãi, vì giây phút
l'instant décisif approchait rapidement. quyết liệt thấm thoắt đã đến gần.
Besançon et tout le département ne Besancon và toàn tỉnh chỉ bàn tán về vụ
parlaient que de cette cause célèbre. án nổi tiếng này. Julien không biết đến
Julien ignorait ce détail, il avait prié chi tiết đó vì anh đã yêu cầu đừng ai nói
qu'on ne lui parlât jamais de ces sortes de với anh về những chuyện ấy.
choses.
Ce jour-là, Fouqué et Mathilde ayant Hôm đó, Fouqué và Mathilde đã định
voulu lui apprendre certains bruits cho anh biết một vài tin đồn đại của công
publics fort propres, selon eux, à donner chúng, mà họ nghĩ là rất có thể đem lại
des espérances, Julien les avait arrêtés dès đôi chút hy vọng, nhưng Julien đã ngắt
le premier mot. lời họ ngay từ câu đầu tiên.
—Laissez-moi ma vie idéale. Vos — Các người hãy kể cho tôi đời sống
petites tracasseries vos détails de la vie lý tưởng của tôi. Những chuyện eo xèo
réelle, plus ou moins froissants pour moi, lặt vặt của các người, những chi tiết của
me tireraient du ciel. On meurt comme các người về đời sống hiện thực, ít nhiều
on peut; moi je ne veux penser à la mort cũng chướng tai đối với tôi, sẽ kéo tôi từ
qu'à ma manière. Que m'importent les trên trời xuống. Mỗi người chết một
autres? Mes relations avec les autres vont cách; tôi, thì tôi chỉ muốn nghĩ đến cái
être tranchées brusquement. De grâce ne chết theo cách của tôi. Tôi cần gì thiên
me parlez plus de ces gens-là: c'est bien hạ? Mọi quan hệ giữa tôi với thiên hạ sắp
assez d'être encore encanaillé à la vue du bị cắt đứt phăng ngay một nhát. Xin các
juge d'instruction et de l'avocat. người làm ơn, đừng bao giờ nói với tôi
về những kẻ đó. Phải gặp mặt viên dự
thẩm và viên trạng sư, đã là quá lắm rồi.
Au fait, se disait-il à lui-même, il Xét cho cùng, anh tự nhủ, hình như
paraît que mon destin est de mourir en số kiếp của ta là chết trong mơ mộng.
rêvant. Un être obscur, tel que moi, sûr Một kẻ thân danh bé mọn như ta, chắc
d'être oublié avant quinze jours, serait chắn chưa đầy mười lăm ngày đã bị
bien dupe il faut l'avouer, de jouer la người đời quên lãng, nếu lại còn đóng
comédie... kịch nữa, thì thật là ngốc, phải nói thật
như vậy.
Il est singulier pourtant que je n'aie Nhưng cũng lạ thật, ta chỉ hiểu biết
connu l'art de jouir de la vie que depuis nghệ thuật hưởng cuộc sống từ khi ta
que j'en vois le terme si près de moi. thấy nó sắp cáo chung đến nơi rồi.
Il passait ces dernières journées à se Những ngày cuối cùng này, anh chỉ đi
promener sur l'étroite terrasse au haut du đi lại lại trên khoảng gác sân nhỏ hẹp ở
donjon, fumant d'excellents cigares que tầng thượng chòi vọng lâu, hút những
Mathilde avait envoyé chercher en điếu xì gà thượng hảo hạng mà Mathilde
Hollande par un courrier, et sans se đã cho người đi tìm mua từ Hà Lan về,
douter que son apparition était attendue và anh không ngờ rằng sự xuất hiện của
chaque jour par tous les télescopes de la anh được tất cả các ống viễn kính của
ville. Sa pensée était à Vergy. Jamais il thành phố hằng ngày ngóng chờ. Tâm trí
ne parlait de Mme de Rênal à Fouqué, của anh là ở Vergy. Không bao giờ anh
mais, deux ou trois fois, cet ami lui dit nói đến bà de Rênal với Fouqué, nhưng
qu'elle se rétablissait rapidement, et ce có vài ba lần anh bạn này bảo với anh
mot retentit dans son cœur. rằng bà hồi phục nhanh chóng, và câu
nói đó vang dội trong lòng anh.
Pendant que l'âme de Julien était Trong khi tâm hồn của Julien hầu
presque toujours tout entière dans le pays như lúc nào cũng hoàn toàn ở trong cõi
des idées, Mathilde occupée des choses lý tưởng, thì Mathilde, lo về những điều
réelles, comme il convient à un cœur hiện thực, một cách thích đáng với một
aristocrate avait su avancer à un tel point tấm lòng quý tộc, đã khéo đưa cuộc thư
l'intimité de la correspondance directe từ trực tiếp giữa bà de Fervaques và ông
entre Mme de Fervaques et M. de Frilair, de Frilair vào vòng thân mật đến độ mà
que déjà le grand mot évêché avait été cái danh từ chủ yếu chức giám mục đã
prononcé. được thốt ra.
Le vénérable prélat chargé de la feuille Vị giáo chủ đáng tôn kính, phụ trách
des bénéfices ajouta en apostille à une tờ danh bạ giáo chức có bổng lộc, đã viết
lettre de sa nièce: mấy dòng cước chú vào một bức thư của
Ce pauvre Sorel n'est qu'un étourdi j'espère bà cháu gái: ” Anh chàng Sorel tội
qu'on nous le rendra. nghiệp đó chỉ là một kẻ dại dột, tôi
mong rằng họ sẽ trả anh ấy lại cho chúng
ta."
A la vue de ces lignes, M. de Frilair Trông thấy những dòng chữ đó, ông
fut comme hors de lui. Il ne doutait pas de Frilair như điên cuồng. Vì ông ta chắc
de sauver Julien. mẩm là cứu được Julien.
—Sans cette loi jacobine qui a prescrit — Nếu không có cái đạo luật Jacobins
la formation d'une liste innombrable de kia, đề ra sự thành lập một danh sách hội
jurés, et qui n'a d'autre but réel que thẩm dài dằng dặc, và chẳng có mục đích
d'enlever toute influence aux gens bien thực tế nào khác hơn là triệt hết thế lực
nés, disait-il à Mathilde la veille du của những người có dòng dõi, ông ta nói
tirage au sort des trente-six jurés de la với Mathilde hôm trước ngày rút thăm
session, j'aurais répondu du verdict. J'ai ba mươi sáu hội thẩm của phiên tòa, thì
bien fait acquitter le curé N... tôi đã có thể bảo đảm được án quyết. Tôi
đã làm cho linh mục N. được tha bổng
đấy thôi.
Ce fut avec plaisir que, le lendemain, Ngày hôm sau, trong số những tên
parmi les noms sortis de l'urne, M. de được trúng tuyển, ông de Frilair lấy làm
Frilair trouva cinq congréganistes de vui thích thấy có năm người trong
Besançon, et parmi les étrangers à la Thánh hội Besancon, và trong số những
ville, les noms de MM. Valenod, de người không phải ở thành phố đó, có tên
Moirod, de Cholin. các ông Valenod, de Moirod, de Cholin.
—Je réponds d'abord de ces huit - Trước hết tôi bảo đảm về tám vị hội
jurés-ci, dit-il à Mathilde. Les cinq thẩm này, ông ta nói với Mathilde. Năm
premiers sont des machines. Valenod est người trên là những cái máy. Valenod là
mon agent, Moirod me doit tout, de chân tay của tôi, Moirod thì ơn nhờ tôi
Cholin est un imbécile qui a peur de đủ thứ, de Cholin là một thằng ngốc sợ
tout. sệt đủ mọi điều.
Le journal répandit dans le Báo chí loan truyền tên tuổi các hội
département les noms des jurés et Mme de thẩm trong toàn tỉnh, và bà de Rênal
Rênal, à l'inexprimable terreur de son muốn đi Besancon, làm cho ông chồng
mari voulut venir à Besançon. Tout ce hoảng sợ khôn xiết. Ông de Rênal đành
que M. de Rênal put obtenir fut qu'elle phải để cho bà đi, với lời hứa là bà sẽ
ne quitterait point son lit, afin de ne pas không ra khỏi giường, để tránh cái phiền
avoir le désagrément d'être appelée en bị gọi ra đối chứng. - Bà không hiểu cái
témoignage. tình thế của tôi, ông thị trưởng cũ của
—Vous ne comprenez pas ma Verrières nói, bây giờ tôi là kẻ theo phái
position, disait l'ancien maire de tự do bỏ đảng, như lời họ nói; chắc chắn
Verrières, je suis maintenant libéral de la là cái thằng mất dạy de Valenod kia và
défection, comme ils disent, nul doute ông de Frilair sẽ dễ dàng xin được ông
que ce polisson de Valenod et M. de chưởng lý và các thẩm phán tất cả những
Frilair n'obtiennent facilement du gì có thể làm cho tôi khó chịu.
procureur général et des juges tout ce qui
pourra m'être désagréable.
Mme de Rênal céda sans peine aux Bà de Rênal vâng theo mệnh lệnh của
ordres de son mari. Si je paraissais à la chồng chả có gì là khó lòng. Nếu ta ra
cour d'assises, se disait-elle, j'aurais l'air mặt ở tòa đại hình, bà nghĩ bụng, thì ta
de demander vengeance. có vẻ như đòi hỏi được báo thù.
Malgré toutes les promesses de Mặc dầu tất cả những lời hứa hẹn với
prudence faites au directeur de sa cha giáo đạo và với chồng là sẽ cẩn trọng,
conscience et à son mari, à peine arrivée vừa chân ướt chân ráo tới Besancon bà đã
à Besançon elle écrivit de sa main à tự tay viết ngay cho tất cả ba mươi sáu
chacun des trente-six jurés: ông hội thẩm, từng người một:
«Je ne paraîtrai point le jour du “Thưa ngài, tôi sẽ không ra mặt ngày
jugement monsieur parce que ma xử án, vì sự có mặt của tôi có thể làm bất
présence pourrait jeter de la défaveur sur lợi cho ông Sorel. Trên đời tôi chỉ ao ước
la cause de M. Sorel. Je ne désire qu'une có một điều và rất thiết tha, là ông ấy
chose au monde et avec passion, c'est được thoát tội. Xin ngài cứ tin chắc cho
qu'il soit sauvé. N'en doutez point, rằng, cái ý nghĩ khủng khiếp là vì tôi mà
l'affreuse idée qu'à cause de moi un một người vô tội đã bị đưa đến tử hình,
innocent a été conduit à la mort sẽ đầu độc quãng đời còn lại của tôi và
empoisonnerait le reste de ma vie et sans chắc sẽ rút ngắn nó đi. Làm sao các ngài
doute l'abrégerait. Comment pourriez- có thể kết án tử hình ông ta, trong khi
vous le condamner à mort, tandis que tôi vẫn sống? Không, cố nhiên, xã hội
moi je vis? Non, sans doute, la société n'a không có quyền cướp đoạt sự sống, nhất
point le droit d'arracher la vie, et surtout là của một con người như Julien Sorel.
à un être tel que Julien Sorel. Tout le Tất cả mọi người, ở Verrières, đều đã
monde, à Verrières, lui a connu des được biết rằng ông ta có những lúc tinh
moments d'égarement. Ce pauvre jeune thần thác loạn. Người thanh niên tội
homme a des ennemis puissants; mais, nghiệp đó có những kẻ thù có thế lực,
même parmi ses ennemis (et combien nhưng ngay trong số những kẻ thù của
n'en a-t-il pas!) quel est celui qui met en ông ta (có biết bao nhiều mà kể! ) có
doute ses admirables talents et sa science người nào là ngờ vực những tài năng trác
profonde? Ce n'est pas un sujet ordinaire tuyệt và học vấn uyên thâm của ông ta?
que vous allez juger, monsieur. Durant Thưa ngài, con người mà ngài sắp xét xử
près de dix-huit mois, nous l'avons tous đây không phải là một người tầm
connu pieux, sage, appliqué; mais, deux thường. Trong gần mười tám tháng trời,
ou trois fois par an, il était saisi par des tất cả chúng tôi đều được biết ông ta là
accès de mélancolie qui allaient jusqu'à người ngoan đạo, nết na, cần cù; nhưng
l'égarement. đôi ba lần trong một năm, ông ta bị
những cơn u sầu, kịch phát, đi đến thác
loạn.
Toute la ville de Verrières, tous nos Tất cả thành phố Verrières, tất cả
voisins de Vergy où nous passons la belle hàng xóm láng giềng chúng tôi ở Vergy
saison, ma famille entière, M. le sous- mà chúng tôi về nghỉ trong mùa nắng
préfet lui-même, rendront justice à sa ấm, tất cả gia đình tôi, ngay cả ông quận
piété exemplaire; il sait par cœur toute la trưởng, sẽ phải thừa nhận là ông ta có
sainte Bible. Un impie se fût-il appliqué lòng kính tín gương mẫu; ông ta thuộc
pendant des années à apprendre le livre lòng toàn bộ Kinh Thánh. Một kẻ vô đạo
saint? Mes fils auront l'honneur de vous có thể nào dùi mài trong bao nhiêu năm
présenter cette lettre: ce sont des enfants. trời để học bộ sách thánh kia không? Các
Daignez les interroger, monsieur, ils con của tôi sẽ có vinh dự được đệ trình
vous donneront sur ce pauvre jeune ngài bức thư này; chúng là những trẻ
homme tous les détails qui seraient thơ. Xin ngài hãy hạ cố hỏi chúng, thưa
encore nécessaires pour vous convaincre ngài, chúng sẽ cho ngài biết về người
de la barbarie qu'il y aurait à le thanh niên tội nghiệp kia tất cả những
condamner. Bien loin de me venger, vous chi tiết có lẽ vẫn còn cần thiết để thuyết
me donneriez la mort. phục ngài rằng kết tội ông ta sẽ là dã
man biết chừng nào. Không những
không báo thù cho tôi, mà các ngài sẽ
giết tôi thì có.
»Qu'est-ce que ses ennemis pourront Những kẻ thù của ông ta sẽ có thể đưa
opposer à ce fait? La blessure, qui a été le cái gì ra để chống lại điều đó? Vết
résultat d'un de ces moments de folie que thương, nó là kết quả của một trong
mes enfants eux-mêmes remarquaient những lúc điên dại mà chính các con tôi
chez leur précepteur, est tellement peu cũng đã nhận xét thấy ở gia sư của
dangereuse, qu'après moins de deux mois chúng, vết thương ít nguy hiểm đến nỗi,
elle m'a permis de venir en poste de sau chưa đầy hai tháng, tôi đã có thể đi
Verrières à Besançon. Si j'apprends, xe trạm [483] từ Verrières đến Besancon.
monsieur, que vous hésitiez le moins du Thưa ngài, nếu tôi nghe thấy tin rằng
monde à soustraire à la barbarie des lois ngài hơi có chút gì ngần ngại không dám
un être si peu coupable, je sortirai de miễn cho một người rất ít tội tình như
mon lit où me retiennent uniquement les thế khỏi bị sự trừng phạt dã man của luật
ordres de mon mari et j'irai me jeter à vos pháp, thì tôi sẽ vùng dậy khỏi giường
pieds. nằm, mà tôi bị giữ ở đó chỉ vì mệnh lệnh
của chồng tôi, và tôi sẽ đến quỳ phục
xuống chân ngài.
»Déclarez, monsieur, que la Thưa ngài, xin ngài hãy tuyên bố rằng
préméditation n'est pas constante, et sự dự mưu không phải là nhất quyết kiên
vous n'aurez pas à vous reprocher le sang trì, và ngài sẽ không phải ân hận đã làm
d'un innocent, etc., etc.» đổ máu một người vô tội”.
CHAPITRE XLI CHƯƠNG XLI

LE JUGEMENT CUỘC XỬ ÁN

Le pays se souviendra longtemps de ce Xứ sở này sẽ còn nhớ lâu vụ án lừng


procès célèbre. L'intérêt pour l'accusé danh này. Lòng thiết tha của mọi người
était porté jusqu'à l'agitation: c'est que đối với bị cáo được đưa lên đến mức
son crime était étonnant et pourtant pas thành náo động là vì tội của anh can
atroce. L'eût-il été, ce jeune homme était phạm thật lạ lùng, tuy vậy không đến
si beau! Sa haute fortune sitôt finie nỗi hung bạo. Dù có hung bạo đi nữa,
augmentait l'attendrissement. Le nhưng chàng thanh niên đó đẹp trai quá!
condamneront-ils? demandaient les Nền phúc trạch của anh đương cao vời
femmes aux hommes de leur vợi, sớm bỗng tan tành, làm tăng thêm
connaissance, et on les voyait pâlissantes nỗi bùi ngùi xúc động. Họ sẽ kết tội anh
attendre la réponse. không? Các phụ nữ hỏi những người đàn
ông quen biết, và người ta thấy họ chờ
đợi câu trả lời, mặt mày xanh xám.
SAINTE-BEUVE. SAINTE-BEUVE

Enfin parut ce jour, tellement redouté Thế rồi cái ngày đó đến, cái ngày mà
de Mme de Rênal et de Mathilde. bà de Rênal và Mathilde rất đỗi lo sợ.
L'aspect étrange de la ville redoublait Quang cảnh lạ lùng của thành phố
leur terreur, et ne laissait pas sans làm tăng gấp bội nỗi khủng khiếp của
émotion même l'âme ferme de Fouqué. họ, và làm cho cả tâm hồn rắn rỏi của
Toute la province était accourue à Fouqué cũng không khỏi xúc động. Toàn
Besançon pour voir juger cette cause xứ đều kéo đến Besancon để xem xử vụ
romanesque. án lãng mạn này.
Depuis plusieurs jours, il n'y avait Đã từ bao nhiêu ngày rồi, không còn
plus de place dans les auberges. M. le thừa một chỗ nào trong các hàng cơm
président des assises était assailli par des quán trọ. Ông Chánh tòa đại hình bị
demandes de billets, toutes les dames de người ta xúm xít hỏi xin giấy vào xem,
la ville voulaient assister au jugement; on tất cả các bà tai mặt trong thành phố đều
criait dans les rues le portrait de Julien, muốn dự cuộc xử án; người ta rao bán
etc., etc. trong các phố chân dung của Julien...
Mathilde tenait en réserve pour ce Mathilde dự phòng sẵn cho giây phút
moment suprême une lettre écrite en trọng đại này một bức thư hoàn toàn do
entier de la main de Mgr l'évêque de tay Đức giám mục S viết. Vị giáo chủ
***. Ce prélat, qui dirigeait l'Église de này, là người lãnh đạo Giáo hội nước
France et faisait des évêques, daignait Pháp và có quyền bổ nhiệm các giám
demander l'acquittement de Julien. La mục, hạ cố yêu cầu tha bổng cho Julien.
veille du jugement, Mathilde porta cette Hôm trước ngày xử án, Mathilde đem
lettre au tout-puissant grand vicaire. bức thư đó đến cho vị phó giám mục có
quyền thế lớn.
A la fin de l'entrevue, comme elle s'en Khi cuộc hội kiến kết liễu, thấy cô ra
allait fondant en larmes: về nước mắt chứa chan:
—Je réponds de la déclaration du - Tôi đảm bảo lời tuyên bố của ban hội
jury, lui dit M. de Frilair sortant enfin de thẩm, ông de Frilair nói với cô, ông ta đã
sa réserve diplomatique, et presque ému rời bỏ thái độ dè dặt ngoại giao, và chính
lui-même. Parmi les douze personnes ông cũng hầu như cảm động. Trong số
chargées d'examiner si le crime de votre mười hai người phụ trách thẩm tra xem
protégé est constant, et surtout s'il y a eu tội phạm của người mà cô đỡ đầu có nhất
préméditation, je compte six amis quyết kiên trì không, và nhất là có dự
dévoués à ma fortune, et je leur ai fait mưu hay không, tôi có được sáu người
entendre qu'il dépendait d'eux de me bạn tận tâm với công danh sự nghiệp của
porter à l'épiscopat. Le baron Valenod, tôi, và tôi đã nói cho họ hiểu rằng đưa tôi
que j'ai fait maire de Verrières, dispose lên chức giám mục là tùy tay họ. Ông
entièrement de deux de ses administrés, nam tước Valenod, mà tôi đã cất nhắc lên
MM. de Moirod et de Cholin. làm thị trưởng Verrières, nắm hoàn toàn
được hai người bản hạt của ông, tức là
các ông de Moirod và de Cholin.
A la vérité, le sort nous a donné pour Quả đáng tội, cuộc rút thăm đã cho
cette affaire deux jurés fort mal pensants; chúng ta, về vụ này, hai vị hội thẩm tư
mais, quoique ultra-libéraux, ils sont tưởng hết sức ngược chiều; nhưng, tuy
fidèles à mes ordres dans les grandes thuộc phái tự do cực đoan, họ vẫn trung
occasions, et je les ai fait prier de voter thành với mệnh lệnh của tôi trong những
comme M. Valenod. J'ai appris qu'un dịp quan trọng, và tôi đã cho người bảo
sixième juré industriel, immensément họ phải biểu quyết theo ông Valenod.
riche et bavard libéral, aspire en secret à Tôi nghe nói có một vị hội thẩm thứ sáu,
une fourniture au ministère de la guerre, là nhà công nghiệp, giàu vô cùng và là
et sans doute il ne voudrait pas me một người ba hoa theo phái tự do, đương
déplaire. Je lui ai fait dire que M. de ngầm xin một vụ thầu cung cấp cho bộ
Valenod a mon dernier mot. chiến tranh, và chắc là ông ta không
muốn làm mất lòng tôi. Tôi đã cho người
bảo ông ta rằng ông de Valenod đã được
tôi dặn dò lời tối hậu.
—Et quel est ce M. Valenod? dit — Thế cái ông Valenod ấy là ai?
Mathilde inquiète. Mathilde băn khoăn hỏi.
— Nếu cô được biết ông ta, thì cô
—Si vous le connaissiez, vous ne không thể nào ngờ vực được sự thành
pourriez douter du succès. C'est un công. Ông ta là một người ăn nói táo
parleur audacieux, impudent, grossier bạo, trắng trợn, thô bỉ, trời sinh ra để
fait pour mener des sots. 1814 l'a pris à cầm đầu những kẻ ngu dại. Năm 1814
la misère, et je vais en faire un préfet. Il đã lôi ông ta ở cảnh khốn cùng ra, và tôi
est capable de battre les autres jurés, s'ils sắp đưa ông ta lên làm tỉnh trưởng. Ông
ne veulent pas voter à sa guise. ta có thể đánh những hội thẩm khác nếu
họ không muốn biểu quyết theo ý ông
ta.
Mathilde fut un peu rassurée. Mathilde hơi được yên tâm.
Une autre discussion l'attendait dans Một cuộc tranh luận khác chờ đợi cô
la soirée. Pour ne pas prolonger une scène trong buổi tối. Để khỏi kéo dài một cảnh
désagréable et dont, à ses yeux, le résultat tượng khó chịu và theo mắt anh thì kết
était certain, Julien était résolu à ne pas quả đã chắc chắn, Julien nhất quyết sẽ
prendre la parole. không lên tiếng.
—Mon avocat parlera, c'est bien assez, — Trạng sư của tôi sẽ lên tiếng, thế
dit-il à Mathilde. Je ne serai que trop là đủ lắm rồi, anh nói với Mathilde. Tôi
longtemps exposé en spectacle à tous mes sẽ bị phơi bày cho tất cả những kẻ thù
ennemis. Ces provinciaux ont été của tôi trông mặt, kể ra cũng là quá lâu
choqués de la fortune rapide que je vous rồi. Những dân tỉnh lẻ đó lấy làm
dois, et, croyez-m'en, il n'en est pas un chướng vì sự giàu sang nhanh chóng của
qui ne désire ma condamnation, sauf à tôi nhờ cô mà có, và, xin nói thực, không
pleurer comme un sot quand on me có một đứa nào là không ước mong tôi bị
mènera à la mort. kết tội để rồi lại khóc như một thằng
ngốc khi người ta dẫn tôi ra pháp trường.
—Ils désirent vous voir humilié, il — Họ mong được thấy anh bị nhục,
n'est que trop vrai, répondit Mathilde, cái đó đã đành rồi, Mathilde trả lời,
mais je ne les crois point cruels. Ma nhưng em không tin là họ độc ác. Sự có
présence à Besançon et le spectacle de ma mặt của em ở Besancon và cái cảnh tượng
douleur ont intéressé toutes les femmes: đau đớn của em đã làm cho tất cả phụ nữ
votre jolie figure fera le reste. Si vous phải quan tâm; khuôn mặt xinh đẹp của
dites un mot devant vos juges, tout anh sẽ tác động nốt. Nếu anh nói một câu
l'auditoire est pour vous, etc., etc. trước mặt các quan tòa, thì tất cả cử tọa
sẽ bênh anh...
Le lendemain à neuf heures, quand Hồi chín giờ sáng hôm sau, khi Julien
Julien descendit de sa prison pour aller từ nhà giam đi xuống để sang đại sảnh
dans la grande salle du palais de justice, đường của Tòa Án, các cảnh binh phải
ce fut avec beaucoup de peine que les vất vả lắm mới rẽ được đám người đông
gendarmes parvinrent à écarter la foule nghịt chen chúc ở trong sân. Julien đã
immense entassée dans la cour. Julien ngủ ngon giấc, anh rất bình tĩnh, và
avait bien dormi, il était fort calme et không cảm thấy gì khác ngoài một
n'éprouvait d'autre sentiment qu'une thương hại có tính chất triết lý đối với
pitié philosophique pour cette foule đám người ghen ghét kia, họ không có
d'envieux qui, sans cruauté, allaient độc bụng gì, nhưng họ sắp vỗ tay tán
applaudir à son arrêt de mort. Il fut bien thành án quyết tử hình của anh. Anh rất
surpris lorsque retenu plus d'un quart ngạc nhiên khi bị giữ chân hơn một khắc
d'heure au milieu de la foule, il fut obligé đồng hồ giữa đám đông, anh bắt buộc
de reconnaître que sa présence inspirait phải thừa nhận rằng sự có mặt của anh
au public une pitié tendre. Il n'entendit gây cho công chúng một lòng thương hại
pas un seul propos désagréable. Ces bùi ngùi. Anh không nghe thấy một lời
provinciaux sont moins méchants que je nào khó chịu. Thì ra những dân tỉnh lẻ
ne le croyais, se dit-il. kia không đến nỗi xấu bụng như ta vẫn
tưởng, anh nghĩ thầm.
En entrant dans la salle du jugement, Bước vào phòng xử án, anh ngạc nhiên
il fut frappé de l'élégance de vì vẻ thanh nhã của kiến trúc. Đó là một
l'architecture. C'était un gothique kiểu gothique chững chạc, và một mớ
propre, et une foule de jolies petites những cột nhỏ xinh đẹp bằng đá đẽo rất
colonnes taillées dans la pierre avec le chuốt. Anh tưởng chừng như đương ở
plus grand soin. Il se crut en Angleterre. nước Anh.
Mais bientôt toute son attention fut Nhưng tất cả sự chú ý của anh liền bị
absorbée par douze ou quinze jolies thu hút ngay bởi mươi mười lăm người
femmes qui, placées vis-à-vis la sellette phụ nữ xinh đẹp, ngồi ngay trước mặt cái
de l'accusé, remplissaient les trois ghế gỗ của bị cáo, đầy cả ba dãy bao lơn
balcons au-dessus des juges et des jurés. phía trên các quan tòa và các hội thẩm.
En se retournant vers le public, il vit que Ngoảnh về phía công chúng anh thấy
la tribune circulaire qui règne au-dessus khán đài vòng cung cheo leo ở phía trên
de l'amphithéâtre était remplie de sảnh đường bậc thang đầy những phụ
femmes: la plupart étaient jeunes et lui nữ, đa số còn trẻ và anh thấy rất đẹp, mắt
semblèrent fort jolies, leurs yeux étaient họ long lanh và đầy vẻ thiết tha. Trong
brillants et remplis d'intérêt. Dans le phần còn lại của gian phòng, công chúng
reste de la salle, la foule était énorme, on đông nghịt; người ta đánh nhau ở cả cửa
se battait aux portes, et les sentinelles ne vào, và bọn lính canh không sao làm cho
pouvaient obtenir de silence. mọi người im lặng được.
Quand tous les yeux qui cherchaient Khi tất cả mọi con mắt tìm kiếm
Julien s'aperçurent de sa présence, en le Julien trông thấy anh đã có mặt, lúc anh
voyant occuper la place un peu plus đến ngồi ở cái chỗ hơi cao dành cho bị
élevée réservée à l'accusé, il fut accueilli cáo, thì anh liền được đón tiếp bằng một
par un murmure d'étonnement et de tiếng xì xào kinh ngạc và thương cảm bùi
tendre intérêt. ngùi.
On eût dit, ce jour-là, qu'il n'avait pas Ngày hôm đó, người ta tưởng chừng
vingt ans; il était mis fort simplement, anh chưa đến hai mươi tuổi; anh ăn mặc
mais avec une grâce parfaite, ses cheveux rất giản dị, nhưng có một vẻ hoàn toàn
et son front étaient charmants; Mathilde ưu nhã; mái tóc và vầng trán anh trông
avait voulu présider elle-même à sa rất xinh; Mathilde đã cố tình tự trông
toilette. La pâleur de Julien était nom sự phục sức của anh. Sắc mặt Julien
extrême. A peine assis sur la sellette, il xanh nhợt. Vừa ngồi xuống ghế gỗ, anh
entendit dire de tous côtés: liền nghe thấy từ phía có tiếng nói:
—Dieu! comme il est jeune! Mais Trời! Anh ta trẻ quá!... Thật là một
c'est un enfant.... Il est bien mieux que đứa trẻ thơ... Trông người đẹp hơn ảnh
son portrait. nhiều!...
—Mon accusé, fui dit le gendarme — Này anh bị cáo, người cảnh binh
assis à sa droite, voyez-vous ces six dames ngồi bên tay phải anh nói với anh, anh có
qui occupent ce balcon? Le gendarme lui trông thấy sáu cái bà ngồi ở hàng bao lơn
indiquait une petite tribune en saillie au- kia không? Người cảnh binh chỉ cho anh
dessus de l'amphithéâtre où sont placés một khán đài nhỏ nhô ra phía ngoài, bên
les jurés. C'est Mme la préfète, continua le trên những hàng ghế bậc thang của các
gendarme, à côté Mme la Marquise de hội thẩm. Đấy là bà tỉnh trưởng, viên
N***, celle-là vous aime bien; je l'ai cảnh binh nói tiếp, bên cạnh là bà hầu
entendue parler au juge d'instruction. tước de N, bà này có cảm tình với anh
Après, c'est Mme Derville... lắm đấy; tôi có nghe thấy bà ta nói
chuyện với ông dự thẩm. Sau đó là bà
Derville…
—Mme Derville! s'écria Julien, et une — Bà Derville! Julien kêu lên, và trán
vive rougeur couvrit son front. Au sortir anh ửng đỏ. Ở đây ra, anh nghĩ bụng, thế
d'ici, pensa-t-il, elle va écrire à Mme de nào bà ấy cũng viết thư cho bà de Rênal.
Rênal. Il ignorait l'arrivée de Mme de Anh không biết bà de Rênal đã đến
Rênal à Besançon. Besancon.
Les témoins furent entendus; cela prit Các nhân chứng được gọi lên khai rất
plusieurs heures. Dès les premiers mots nhanh chóng [484] . Ngay từ những lời
de l'accusation soutenue par l'avocat buộc tội đầu tiên của viên biện lý, trong
général, deux de ces dames placées dans số những bà ngồi ở chỗ bao lơn nhỏ kia,
le petit balcon, tout à fait en face de ngay trước mặt Julien, có hai bà giàn
Julien, fondirent en larmes. Mme Derville giụa nước mắt. Bà Derville thì không
ne s'attendrit point ainsi, pensa Julien. mủi lòng như thế, Julien nghĩ bụng. Tuy
Cependant il remarqua qu'elle était fort vậy, anh nhật xét thấy bà ta đỏ bừng.
rouge.
L'avocat général faisait du pathos en Ông biện lý, bằng những lời văn bã
mauvais français sur la barbarie du crime giả, lên giọng lâm ly thống thiết nói về
commis, Julien observa que les voisines sự dã man của tội ác đã phạm; Julien
de MmeDerville avaient l'air de le quan sát thấy rằng những bà ngồi bên
désapprouver vivement. Plusieurs jurés, cạnh bà Derville có vẻ hết sức không tán
apparemment de la connaissance de ces thành ông ta. Có nhiều viên hội thẩm,
dames leur parlaient et semblaient les chắc là quen biết các bà kia, nói với các
rassurer. Voilà qui ne laisse pas d'être de bà đó và có vẻ làm cho các bà yên tâm.
bon augure, pensa Julien. Âu cũng là một triệu chứng tốt, Julien
nghĩ bụng.
Jusque-là il s'était senti pénétré d'un Từ trước cho đến lúc đó, anh vẫn cảm
mépris sans mélange pour tous les thấy một nỗi khinh bỉ thuần túy đối với
hommes qui assistaient au jugement. tất cả những người đàn ông dự phiên xử
L'éloquence plate de l'avocat général án. Sự hùng biện nhạt nhẽo của viên biện
augmenta ce sentiment de dégoût. Mais lý lại làm tăng thêm nỗi ghê tởm đó.
peu à peu la sécheresse d'âme de Julien Nhưng dần dần sự khô khan của tâm hồn
disparut devant les marques d'intérêt Julien biến đi trước những biểu hiện
dont il était évidemment l'objet. thiết tha mà rõ ràng anh là đối tượng.
Il fut content de la mine ferme de son Anh lấy làm hài lòng về vẻ mặt chắc
avocat. nịch của trạng sư của anh.
—Pas de phrases, lui dit-il tout bas - Đừng có văn vẻ già cả nhé, anh nói
comme il allait prendre la parole. nhỏ với ông ta khi ông ta sắp lên tiếng.
—Toute l'emphase pillée à Bossuet, — Tất cả cái giọng khoa trương ăn
qu'on a étalée contre vous, vous a servi, cắp của Bossuet [485] , mà người ta đã
dit l'avocat.
phô ra để chống lại ông, đã có lợi cho ông
đấy, viên trạng sư nói.
En effet, à peine avait-il parlé pendant Quả nhiên, ông ta mới nói được năm
cinq minutes, que presque toutes les phút đồng hồ, mà hầu hết các phụ nữ đã
femmes avaient leur mouchoir à la main. tay cầm mùi soa rồi. Viên trạng sư, được
L'avocat, encouragé adressa aux jurés des khuyến khích, nói với các hội thẩm
choses extrêmement fortes. Julien những lời rất mạnh. Julien rùng mình,
frémit, il se sentait sur le point de verser anh cảm thấy mình sắp rỏ nước mắt đến
des larmes. Grand Dieu! que diront mes nơi. Trời đất ơi! Các kẻ thù của ta sẽ nghĩ
ennemis? sao?
Il allait céder à l'attendrissement qui Anh sắp để cho sự bùi ngùi cảm động
le gagnait, lorsque, heureusement pour xâm chiếm lòng anh thì, may thay cho
lui, il surprit un regard insolent de M. le anh, anh chợt trông thấy một cái nhìn láo
baron de Valenod. xược của ông nam tước de Valenod.
Les yeux de ce cuistre sont Đôi mắt của cái thằng hợm hĩnh thô
flamboyants, se dit-il; quel triomphe bỉ ấy nảy lửa, anh nghĩ bụng. Cái tâm
pour cette âme basse! Quand mon crime hồn đê tiện kia mới có vẻ đắc thắng làm
n'aurait amené que cette seule sao! Vì dù tội ác của ta chỉ đem lại cho ta
circonstance, je devrais le maudire. Dieu duy có một cảnh huống này thôi, ta cũng
sait ce qu'il dira de moi, dans les soirées phải nguyền rủa nó. Có trời biết thằng
d'hiver, à Mme de Rênal! cha này sẽ nói gì về ta với bà de Rênal!
Cette idée effaça toutes les autres. Ý nghĩ đó xóa nhòa tất cả mọi ý nghĩ
Bientôt après, Julien fut rappelé à lui- khác. Chỉ giây lát sau, Julien được các
même par les marques d'assentiment du biểu hiện đồng tình của công chúng làm
public. L'avocat venait de terminer sa cho tỉnh trí lại. Trạng sư vừa nói xong
plaidoirie. Julien se souvint qu'il était bài cãi Julien sực nhớ là nên bắt tay ông
convenable de lui serrer la main. Le ta cho phải lễ. Thì giờ đã đi qua nhanh
temps avait passé rapidement. chóng.
On apporta des rafraîchissements à Người ta mang đồ giải khát lại cho
l'avocat et à l'accusé. Ce fut alors trạng sư và bị cáo. Lúc đó Julien mới để
seulement que Julien fut frappé d'une ý đến một cảnh huống: Không một
circonstance: aucune femme n'avait người phụ nữ nào bỏ phiên tòa để đi ăn
quitté l'audience pour aller dîner. bữa chiều.
—Ma foi, je meurs de faim, dit — Nói thực tình, tôi đói chết người
l'avocat, et vous? đi được, trạng sư nói, thế còn ông?
—Moi de même, répondit Julien. — Tôi cũng vậy, Julien đáp.
—Voyez, voilà Mme la préfète qui — Ông hãy trông kìa, bà tỉnh trưởng
reçoit aussi son dîner, lui dit l'avocat en cũng cho mang bữa ăn chiều của bà đến
lui indiquant le petit balcon. Bon đây kia, viên trạng sư vừa nói vừa chỉ cho
courage, tout va bien. anh chỗ bao lơn nhỏ. Cứ vững tâm, việc
trôi chảy đấy.
La séance recommença. Lúc đó phiên tòa lại tiếp tục.
Comme le président faisait son Ông chánh án đương đọc bản tóm tắt,
résumé, minuit sonna. Le président fut thì chuông điểm mười hai giờ đêm. Ông
obligé de s'interrompre, au milieu du chánh án bắt buộc phải dừng lại; giữa sự
silence de l'anxiété universelle, le im lặng của nỗi lo lắng chung, tiếng
retentissement de la cloche de l'horloge chuông đồng hồ vang khắp gian phòng.
remplissait la salle.
Voilà le dernier de mes jours qui Đây là bắt đầu sang ngày cuối cùng
commence, pensa Julien. Bientôt il se của đời ta, Julien nghĩ bụng. Bỗng anh
sentit enflammé par l'idée du devoir. Il cảm thấy bừng bừng trong lòng cái ý
avait dominé jusque-là son nghĩ về bổn phận. Từ trước đến đó, anh
attendrissement, et gardé sa résolution vẫn chế ngự được sự xúc động của anh,
de ne point parler; mais quand le và giữ vững quyết tâm là không nói năng
président des assises lui demanda s'il gì; nhưng khi ông chánh án hỏi anh có
avait quelque chose à ajouter, il se leva. muốn nói thêm gì không, thì anh liền
Il voyait devant lui les yeux de đứng dậy. Anh trông thấy trước mặt đôi
Mme Derville qui, aux lumières, lui mắt của bà Derville, đôi mắt đó, dưới
semblèrent bien brillants. Pleurerait- ánh đèn, có vẻ long lanh ngời sáng.
elle, par hasard? pensa-t-il. Không chừng bà ta khóc chăng? Anh
nghĩ thầm.
«Messieurs les jurés, “Thưa các ngài hội thẩm,
»L'horreur du mépris, que je croyais Lòng khinh bỉ ghê rợn, mà tôi vẫn
pouvoir braver au moment de la mort, tưởng có thể coi thường bất chấp lúc từ
me fait prendre la parole. Messieurs, je giã cõi đời, chính nó làm cho tôi phải lên
n'ai point l'honneur d'appartenir à votre tiếng. Thưa các ngài, tôi không có cái
classe, vous voyez en moi un paysan qui hân hạnh được là người cùng giai cấp với
s'est révolté contré la bassesse de sa các ngài, các ngài thấy ở tôi một gã nhà
fortune. quê đã bất bình nổi dậy chống lại sự thấp
hèn của thân danh mình.
»Je ne vous demande aucune grâce Tôi không xin các ngài một ân điển
continua Julien en affermissant sa voix. nào cả, Julien nói tiếp bằng giọng chắc
Je ne me fais point illusion, la mort nịch. Tôi không tự huyễn hoặc tí nào, cái
m'attend: elle sera juste. J'ai pu attenter chết đương chờ đợi tôi. Chết là chính
aux jours de la femme la plus digne de đáng. Tôi đã nỡ lòng xâm phạm đến tính
tous les respects, de tous les hommages. mạng của người đàn bà xứng đáng được
Mme de Rênal avait été pour moi comme mọi sự tôn trọng, mọi sự kính nể hơn ai
une mère. Mon crime est atroce, et il fut hết. Bà de Rênal đối với tôi đã như một
prémédité. J'ai donc mérité la mort, người mẹ. Tội ác của tôi thật là tàn bạo,
messieurs les jurés. và nó đã được dự mưu. Vậy tôi đã đáng
tội chết, thưa các ngài hội thẩm.
Quand je serais moins coupable, je Nhưng dù tội của tôi có nhẹ hơn
vois des hommes qui, sans s'arrêter à ce chăng nữa, tôi trông thấy những người,
que ma jeunesse peut mériter de pitié, không thèm đoái hoài đến những cái có
voudront punir en moi et décourager à thể đáng thương hại, trong tuổi thanh
jamais cette classe de jeunes gens qui, nés niên của tôi, chỉ lăm lăm muốn qua tôi
dans un ordre inférieur, et en quelque mà trừng trị và làm nản lòng đến muôn
sorte opprimés par la pauvreté, ont le thưở các tầng lớp thanh niên, sinh
bonheur de se procurer une bonne trưởng trong một giai cấp thấp kém và
éducation, et l'audace de se mêler à ce có sự may mắn được tiếp thụ một nền
que l'orgueil des gens riches appelle la giáo dục tốt, và sự táo bạo dám chen chân
société. vào cái mà sự kiêu hãnh của những kẻ
giàu mệnh danh là xã hội.
»Voilà mon crime, messieurs, et il Tội ác của tôi là thế đó, thưa các ngài,
sera puni avec d'autant plus de sévérité, và nó sẽ bị trừng trị càng nghiêm khắc vì
que, dans le fait, je ne suis point jugé par nỗi, thực tế, tôi không được xử phán bởi
mes pairs. Je ne vois point sur les bancs những người cùng đẳng cấp [486] với
des jurés quelque paysan enrichi, mais tôi. Tôi không trông thấy trên các hàng
uniquement des bourgeois indignés....» ghế hội thẩm một người nhà quê làm nên
giàu có nào, mà chỉ toàn những ngài
trưởng giả phẫn nộ...”.
Pendant vingt minutes, Julien parla Trong hai mươi phút đồng hồ, Julien
sur ce ton; il dit tout ce qu'il avait sur le nói theo cái giọng đó; anh dốc hết cả
cœur; l'avocat général, qui aspirait aux những điều ấm ức trong lòng; viên biện
faveurs de l'aristocratie, bondissait sur lý, vốn đương cầu mong những ân huệ
son siège; mais malgré le tour un peu của quý tộc, cứ nhảy chồm chồm trên
abstrait que Julien avait donné à la ghế ngồi; nhưng mặc dầu giọng điệu hơi
discussion toutes les femmes fondaient trừu tượng mà Julien đã đem vào cuộc
en larmes. Mme Derville elle-même avait biện luận, tất cả phụ nữ đều khóc sướt
son mouchoir sur ses yeux. Avant de mướt. Ngay cả đến bà Derville cũng mùi
finir, Julien revint à la préméditation, à soa thấm mắt. Trước khi kết thúc, Julien
son repentir, au respect, à l'adoration lại trở lại nói về sự dự mưu, về lòng hối
filiale et sans bornes que, dans des temps hận, lòng tôn trọng, lòng kính yêu như
plus heureux, il avait pour Mme de con đối với mẹ và không có giới hạn, mà,
Rênal... Mme Derville jeta un cri et trong những ngày hạnh phúc hơn, anh
s'évanouit. đã có đối với bà de Rênal... Bà Derville
kêu thét lên một tiếng và ngất đi.
Une heure sonnait comme les jurés se Chuông điểm một giờ khi các hội
retiraient dans leur chambre. Aucune thẩm rút lui vào phòng riêng. Không
femme n'avait abandonné sa place; một người phụ nữ nào bỏ chỗ; đàn ông
plusieurs hommes avaient les larmes aux cũng nhiều người rưng rưng nước mắt.
yeux. Les conversations furent d'abord Những câu đàm luận lúc đầu rất sôi nổi,
très vives, mais peu à peu, la décision du nhưng dần dần đợi mãi lời phán quyết
jury se faisant attendre, la fatigue của ban hội thẩm mà không thấy, mọi
générale commença à jeter du calme dans người cùng mỏi mệt nên cử tọa bắt đầu
l'assemblée. Ce moment était solennel; yên tĩnh. Giây phút đó thật là long
les lumières jetaient moins d'éclat. trọng; đèn đuốc bớt chói chang. Julien,
Julien, très fatigué, entendait discuter rất mệt mỏi, nghe thấy người ta bàn tán
auprès de lui la question de savoir si ce bên cạnh mình về vấn đề sự chậm trễ này
retard était de bon ou de mauvais augure. là triệu chứng tốt hay xấu. Anh vui thích
Il vit avec plaisir que tous les vœux thấy tất cả mọi người đều ước mong điều
étaient pour lui; le jury ne revenait point, tốt cho anh; ban hội thẩm vẫn chưa thấy
et cependant aucune femme ne quittait trở ra, vậy mà không một người phụ nữ
la salle. nào rời khỏi gian phòng.

Comme deux heures venaient de Chuông vừa điểm hai giờ, thì nghe
sonner, un grand mouvement se fit thấy có tiếng xôn xao lớn. Cái cửa nhỏ
entendre. La petite porte de la chambre của phòng hội thẩm bỗng mở ra. Ông
des jurés s'ouvrit. M. le baron de Valenod nam tước de Valenod tiến ra, bằng một
s'avança d'un pas grave et théâtral, il bước đi trịnh trọng và có vẻ phường
était suivi de tous les jurés. Il toussa, puis tuồng, tất cả các hội thẩm đi theo sau.
déclara qu'en son âme et conscience la Ông ta hắng giọng, rồi tuyên bố là ban
déclaration unanime du jury était que hội thẩm thực lòng tin tưởng, mà đồng
Julien Sorel était coupable de meurtre, et thanh nhất trí tuyên bố rằng Julien Sorel
de meurtre avec préméditation: cette phạm tội giết người, và giết người có dự
déclaration entraînait la peine de mort; mưu, lời tuyên bố đó đưa đến tử hình;
elle fut prononcée un instant après. một lát sau tòa tuyên án tử hình. Julien
Julien regarda sa montre, et se souvint de nhìn đồng hồ của mình, và sực nhớ đến
M. de Lavalette, il était deux heures et un ông de Lavalette; lúc đó là hai giờ mười
quart. C'est aujourd'hui vendredi, pensa- làm phút. Hôm nay là thứ sáu [487] ,
t-il. anh nghĩ bụng.
Oui, mais ce jour est heureux pour le Ờ, nhưng ngày hôm nay lại là ngày tốt
Valenod qui me condamne... Je suis trop lành cho thằng Valenod, nó kết tội ta. Ta
surveillé pour que Mathilde puisse me bị canh giữ riết quá, Mathilde không thể
sauver comme fit Mme de Lavalette... nào cứu ta trốn thoát được như bà de
Ainsi, dans trois jours, à cette même Lavalette đã làm. Như vậy là, trong ba
heure, je saurai à quoi m'en tenir sur ngày nữa, cũng vào giờ này, ta sẽ được
le grand peut-être. biết cái hoặc nhiên đại sự [488] nó là thế
nào.
En ce moment, il entendit un cri et fut Ngay lúc đó, anh nghe thấy một tiếng
rappelé aux choses de ce monde. Les kêu thét lên và tâm trí anh trở về với thực
femmes autour de lui sanglotaient il vit tại. Các phụ nữ chung quanh anh khóc
que toutes les figures étaient tournées nức khóc nở. Anh thấy tất cả các bộ mặt
vers une petite tribune pratiquée dans le đều quay về phía một khán đài nhỏ xây ở
couronnement d'un pilastre gothique. Il bộ phận thượng tầng của một cái cột
sut plus tard que Mathilde s'y était vuông kiểu gothique. Sau này anh được
cachée. Comme le cri ne se renouvela pas, biết là Mathilde đã náu mình trong đó.
tout le monde se remit à regarder Julien, Không thấy tiếng kêu tái diễn, mọi
auquel les gendarmes cherchaient à faire người lại quay lại nhìn Julien, mà các
traverser la foute. viên cảnh binh đương tìm cách dẫn
xuyên qua đám đông.
Tâchons de ne pas apprêter à rire à ce Ta phải cố gắng đừng để cho cái thằng
fripon de Valenod pensa Julien. Avec ăn cắp de Valenod kia được một trò cười,
quel air contrit et patelin il a prononcé la Julien nghĩ bụng. Nó đã đọc lời tuyên bố
déclaration qui entraîne la peine de mort! đưa đến tử hình, với một vẻ mặt hối tiếc
tandis que ce pauvre président des và giảo quyệt như thế nào! Trong khi
assises, tout juge qu'il est depuis nombre ông chánh án, mặc dầu làm quan tòa đã
d'années, avait la larme à l'œil en me bao nhiêu năm rồi, mà khi kết tội ta,
condamnant. Quelle joie pour le Valenod cũng còn rưng rưng nước mắt. Thật là
de se venger de notre ancienne rivalité một nỗi vui mừng biết mấy cho thằng
auprès de Mme de Rênal!... Je ne la verrai Valenod được trả thù mối kình địch cũ
donc plus! C'en est fait... Un dernier giữa nó với ta về bà de Rênal. Ta sẽ
adieu est impossible entre nous, je le không được gặp mặt bà nữa! Thế là
sens... Que j'aurais été heureux de lui xong. Giữa đôi ta không thể có được một
dire toute l'horreur que j'ai de mon lời quyết biệt nữa rồi, ta cảm thấy như
crime! vậy. Ta sẽ sung sướng biết bao nếu được
nói với bà tất cả lòng kinh khiếp của ta
đối với tội ác của ta!
Seulement ces paroles: Je me trouve Chỉ nói những lời này: Tôi thấy bị kết
justement condamné. án đáng tội.

CHAPITRE XLII CHƯƠNG XLII

En ramenant Julien en prison, on Khi dẫn Julien trở về nhà giam, người
l'avait introduit dans une chambre ta đã đưa anh vào một gian buồng dành
destinée aux condamnés à mort. Lui qui, cho những tử tù. Anh, xưa nay vẫn để ý
d'ordinaire, remarquait jusqu'aux plus nhận xét đến cả những cảnh huống nhỏ
petites circonstances, ne s'était point nhặt nhất, bây giờ lại không thấy rằng
aperçu qu'on ne le faisait pas remonter à người ta không đưa anh trở lên chòi vọng
son donjon. Il songeait à ce qu'il dirait à lâu của mình. Anh đương mải nghĩ đến
Mme de Rênal, si, avant le dernier những điều sẽ nói với bà de Rênal nếu
moment, il avait le bonheur de la voir. Il trước giây phút cuối cùng, anh được may
pensait qu'elle l'interromprait et voulait mắn gặp mặt bà. Anh nghĩ rằng bà sẽ
du premier mot pouvoir lui peindre tout ngắt lời anh, và anh muốn ngay câu đầu
son repentir. Après une telle action, tiên tả được cho bà tất cả nỗi hối hận của
comment lui persuader que je l'aime mình. Sau một hành động như vậy, làm
uniquement? car enfin, j'ai voulu la tuer sao thuyết phục được bà rằng hiện nay ta
par ambition ou par amour pour chỉ yêu có bà mà thôi? Vì kể ra, khi đó ta
Mathilde. đã định giết bà vì tham vọng hoặc vì tình
yêu đối với Mathilde.
En se mettant au lit, il trouva des Khi lên giường nằm, anh thấy khăn
draps d'une toile grossière. Ses yeux se giải giường toàn bằng một thứ vải thô.
dessillèrent. Ah! je suis au cachot, se dit- Mắt anh mở ra. À! Ta đương ở ngục tối,
il, comme condamné à mort. C'est anh tự nhủ, vì là kẻ tử tù. Đúng rồi...
juste...
Le comte Altamira me racontait que, Bá tước Altamira có kể cho ta nghe
la veille de sa mort, Danton disait avec sa rằng, trước hôm chết, Danton có nói
grosse voix: C'est singulier, le verbe bằng cái giọng oang oang của ông ta: Lạ
guillotiner ne peut pas se conjuguer dans thật, động từ chết chém không thể chia
tous ses temps, on peut bien dire: Je serai đủ các thì được; người ta rất có thể nói:
guillotiné, tu seras guillotiné, mais on ne Tôi sẽ bị chết chém, anh sẽ bị chết chém,
dit pas: J'ai été guillotiné. nhưng người ta không nói: Tôi đã bị chết
chém.
Pourquoi pas, reprit Julien, s'il y a une Sao lại không, Julien tiếp lời, nếu có
autre vie?... một kiếp sống bên kia?...
Ma foi, si je trouve le Dieu des Thực tình, nếu ta gặp ông chúa Trời
chrétiens, je suis perdu: c'est un despote, của đạo Cơ đốc, thì ta nguy. Ông ta là
et, comme tel, il est rempli d'idées de một tay chuyên chế, và, như vậy, ông ta
vengeance; sa Bible ne parle que de có đầy những ý nghĩ báo thù; sách Kinh
punitions atroces. Je ne l'ai jamais aimé, Thánh của ông ta chỉ nói đến sự trừng
je n'ai même jamais voulu croire qu'on phạt tàn khốc. Ta chưa bao giờ yêu được
l'aimât sincèrement. Il est sans pitié (et ông ấy; ta cũng chưa bao giờ tin rằng
il se rappela plusieurs passages de la người ta yêu ông ấy một cách thành thực,
Bible). Il me punira d'une manière ông ấy không có lòng thương, (và anh
abominable... nhớ lại rất nhiều đoạn trong Kinh
Thánh). Ông ấy sẽ trừng phạt ta một
cách thật ác liệt...
Mais si je trouve le Dieu de Fénelon! Nhưng nếu ta gặp ông chúa Trời của
Il me dira peut-être: Il te sera beaucoup Fénelon [489] ! Có lẽ ông ấy sẽ bảo ta:
pardonné, parce que tu as beaucoup Con sẽ được tha thứ rất nhiều, vì con đã
aimé... yêu rất nhiều...
Ai-je beaucoup aimé? Ah! j'ai aimé Có thật ta đã yêu nhiều không? Chà!
Mme de Rênal mais ma conduite a été Ta đã yêu bà de Rênal, nhưng cách xử sự
atroce. Là, comme ailleurs, le mérite của ta thật đã tàn khốc, ở đây, cũng như
simple et modeste a été abandonné pour ở những chuyện khác, tài đức giản dị và
ce qui est brillant... khiêm tốn đã bị bỏ rơi để chạy theo cái
gì lộng lẫy...
Mais aussi, quelle perspective!... Nhưng quả đáng tội, viễn tượng thật
Colonel de hussards, si nous avions la mê ly!... Đại tá khinh kỵ binh, nếu có
guerre; secrétaire de légation pendant la chiến tranh; bí thư đại sứ quán trong
paix, ensuite ambassadeur... car bientôt thời bình; rồi sau đó, đại sứ... vì chả mấy
j'aurais su les affaires... et quand je chốc ta sẽ thạo công việc... Mà ví dụ ta
n'aurais été qu'un sot, le gendre du có là một thằng ngu xuẩn chăng nữa, thì
marquis de La Mole a-t-il quelque con rể của hầu tước de La Mole còn sợ gì
rivalité à craindre? Toutes mes sottises ai cạnh tranh nữa? Tất cả các trò ngu dại
eussent été pardonnées, ou plutôt của ta sẽ được tha thứ, hoặc hơn nữa,
comptées pour des mérites. Homme de được kể là những thành tích. Người có
mérite et jouissant de la plus grande thành tích và hưởng một cuộc sống đại
existence à Vienne ou à Londres... gia ở Viên hoặc ở Luân Đôn...
—Pas précisément, monsieur, — Không hẳn như thế đâu, thưa ngài,
guillotiné dans trois jours. trong ba ngày nữa bị chém đầu thì có.
Julien rit de bon cœur de cette saillie Julien sẵn lòng cười vì cái dí dỏm đột
de son esprit. En vérité, l'homme a deux xuất đó của trí óc mình. Quả thật, người
êtres en lui, pensa-t-il. Qui diable ta có hai con người trong mình, anh
songeait à cette réflexion maligne? nghĩ. Trước đây có ma nào nghĩ đến cái
tư tưởng ranh mãnh kia?
Eh bien, oui, mon ami, guillotiné Thì vâng, ông bạn ạ, trong ba ngày
dans trois jours répondit-il à nữa bị chém đầu, anh đáp lại kẻ ngắt lời.
l'interrupteur. M. de Cholin louera une Ông de Cholin sẽ thuê một cái cửa sổ
fenêtre, de compte à demi avec l'abbé chung lưng với linh mục Maslon. Thế
Maslon. Eh bien, pour le prix de location thì, về tiền thuê cái cửa sổ đó, trong hai
de cette fenêtre, lequel de ces deux nhân vật danh giá kia, anh nào sẽ ăn cắp
dignes personnages volera l'autre? anh nào?
Ce passage du Venceslas de Rotrou lui Anh chợt nhớ đến đoạn văn này trong
revint tout à coup: tác phẩm Venceslas của Rotrou [490] .
LADISLAS. Ladislas:
... Mon âme est toute prête. “... Linh hồn con rất sẵn sàng.

LE ROI, père de Ladislas. Nhà vua, cha của Ladislas:


L'échafaud l'est aussi; portez-y votre tête. Đoạn đầu đài cũng vậy; hãy đem đầu
lên đó."
Belle réponse! pensa-t-il, et il Trả lời hay tuyệt! Anh nghĩ bụng, và
s'endormit. Quelqu'un le réveilla le anh ngủ thiếp đi. Đến sáng có ai đến ôm
matin en le serrant fortement. lấy anh thật chặt, đánh thức anh dậy.
—Quoi, déjà! dit Julien en ouvrant — Sao, đã đến rồi kia! Julien vừa nói
un œil hagard. Il se croyait entre les vừa mở con mắt ngơ ngác. Anh tưởng đã
mains du bourreau. ở trong tay đao phủ.
C'était Mathilde. Heureusement, elle Thì ra là Mathilde. May sao, nàng
ne m'a pas compris. Cette réflexion lui chưa hiểu ý ta. Ý nghĩ đó làm cho anh
rendit tout son sang-froid. Il trouva trở lại hoàn toàn bình tĩnh. Anh thấy
Mathilde changée comme par six mois de Mathilde biến đổi như sau sáu tháng ốm
maladie: réellement elle n'était pas đau, Thật sự không ai nhận ra cô được.
reconnaissable.
—Cet infâme Frilair m'a trahie, lui — Lão Frilair hèn mạt kia đã phản bội
disait-elle en se tordant les mains, la em, cô vừa nói vừa vặn vẹo hai bàn tay;
fureur l'empêchait de pleurer. nỗi tức giận làm cho cô không khóc
được.
—N'étais-je pas beau hier, quand j'ai — Hôm qua khi anh phát biểu, trông
pris la parole? répondit Julien. anh ra vẻ đấy chứ? Julien đáp lại. Anh
J'improvisais, et pour la première fois de ứng khẩu, và là lần đầu tiên trong đời!
ma vie! Il est vrai qu'il est à craindre que Cố nhiên nên e rằng đó cũng là lần cuối
ce ne soit aussi la dernière. cùng.
Dans ce moment, Julien jouait sur le Trong lúc đó, Julien đem tính khí của
caractère de Mathilde avec tout le sang- Mathilde ra mà ngoạn lộng với tất cả sự
froid d'un pianiste habile qui touche un điềm tĩnh của một tay nhạc sĩ tài hoa
piano... động tay đến một cây dương cầm.
—L'avantage d'une naissance illustre Anh còn thiếu cái uy thế dòng dõi
me manque, il est vrai, ajouta-t-il, mais hiển hách, đành thế rồi, anh nói thêm,
la grande âme de Mathilde a élevé son nhưng tâm hồn cao cả của Mathilde đã
amant jusqu'à elle. Croyez-vous que nâng người yêu lên tới ngang tầm với
Boniface de La Mole ait été mieux devant nàng. Em có cho rằng Boniface de La
ses juges? Mole trước mặt các quan tòa đã hơn được
anh không?
Mathilde, ce jour-là, était tendre sans Mathilde hôm đó âu yếm mà không
affectation, comme une pauvre fille kiểu cách, như một cô gái nghèo sống ở
habitant un cinquième étage; mais elle một tầng gác thứ năm; nhưng cô không
ne put obtenir de lui des paroles plus được nghe của anh những lời giản dị
simples. Il lui rendait, sans le savoir, le hơn. Anh vô tình trả lại cho cô nỗi khổ
tourment qu'elle lui avait souvent cực mà trước kia cô thường hay làm cho
infligé. anh phải chịu.
On ne connaît point les sources du Người ta không ai biết những ngọn
Nil, se disait Julien; il n'a point été nguồn sông Nil [491] , Julien nghĩ
donné à l'œil de l'homme de voir le roi bụng; con mắt của người thế gian chưa
des fleuves dans l'état de simple ruisseau: hề được trông thấy dòng sông chúa tể
ainsi aucun œil humain ne verra Julien trong hình thức một dòng suối tầm
faible d'abord parce qu'il ne l'est pas. thường. Cũng như vậy, không một con
Mais j'ai le cœur facile à toucher; la mắt nhân thế nào sẽ trông thấy Julien
parole la plus commune, si elle est dite yếu đuối, trước hết là vì y không yếu
avec un accent vrai, peut attendrir ma đuối. Nhưng ta có trái tim dễ cảm; lời
voix et même faire couler mes larmes. nói tầm thường nhất nếu được nói với
Que de fois les cœurs secs ne m'ont-ils một giọng chân thực, có thể làm cho
pas méprisé pour ce défaut! tiếng nói của ta xúc động và có khi làm
ta ứa nước mắt nữa. Đã biết bao lần,
những trái tim khô khan chẳng đã khinh
bỉ ta vì khuyết điểm đó là gì!
Ils croyaient que je demandais grâce: Chúng tưởng ta cầu xin ân huệ. Đó là
voilà ce qu'il ne faut pas souffrir. điều không nên nhẫn chịu.
On dit que le souvenir de sa femme Người ta nói rằng Danton, đến chân
émut Danton au pied de l'échafaud mais đoạn đầu đài, nhớ đến vợ mà mủi lòng;
Danton avait donné de la force à une nhưng Danton đã làm cho một quốc gia
nation de freluquets, et empêchait toàn những thanh niên phù phiếm vô tài
l'ennemi d'arriver à Paris... Moi seul, je trở nên dũng mãnh, và ngăn được quân
sais ce que j'aurais pu faire... Pour les thù kéo tới Paris. Chỉ có riêng mình ta
autres, je ne suis tout au plus biết rõ ta có thể làm được những gì. Đối
qu'un PEUT-ÊTRE. với những kẻ khác, ta bất quá chỉ là một
anh chàng Hoặc - Nhiên.
Si Mme de Rênal était ici, dans mon Ví thử ở đây, trong ngục tối của ta, lại
cachot, au lieu de Mathilde, aurais-je pu có bà de Rênal, chứ không phải
répondre de moi? L'excès de mon Mathilde, thì ta có thể nào cầm lòng
désespoir et de mon repentir eût passé, được không? Chắc là nỗi đau đớn và
aux yeux des Valenod et de tous les niềm hối hận quá độ của ta sẽ bị con mắt
patriciens du pays, pour l'ignoble peur những hạng Valenod và tất cả bọn quý
de la mort; ils sont si fiers, ces cœurs tộc địa phương coi là lòng sợ chết đớn
faibles que leur position pécuniaire met hèn; họ kiêu hãnh biết bao, những trái
au-dessus des tentations! tim yếu đuối kia, được nhờ cảnh giàu có
mà đứng ở trên những sự cám dỗ!
Voyez ce que c'est, auraient dit MM. Chắc là các ngài de Moirod và de
de Moirod et de Cholin, qui viennent de Cholin, vừa mới khép ta vào án tử hình,
me condamner à mort, que de naître fils sẽ nói: Các ngài xem thử, con nhà thợ
d'un charpentier! On peut devenir mộc có khác! Người ta có thể trở thành
savant, adroit, mais le cœur!... le cœur ne uyên bác, khôn khéo, nhưng lòng dũng
s'apprend pas. Même avec cette pauvre cảm!... Lòng dũng cảm không thể học
Mathilde, qui pleure maintenant, ou mà có được. Ngay cả với nàng Mathilde
plutôt qui ne peut plus pleurer, dit-il en tội nghiệp đương khóc kia, hay nói đúng
regardant ses yeux rouges... et il la serra hơn không còn nước mắt để khóc nữa,
dans ses bras: l'aspect d'une douleur vraie anh vừa tự nhủ vừa nhìn đôi mắt đỏ hoe
lui fit oublier son syllogisme... Elle a của cô và anh ôm cô vào lòng. Trông thấy
pleuré toute la nuit peut-être, se dit-il nỗi đau đớn chân thực, anh quên cả lý
mais un jour, quelle honte ne lui fera pas luận. Có lẽ nàng đã khóc suốt đêm ròng,
ce souvenir! Elle se regardera comme anh nghĩ bụng; nhưng một ngày kia, nhớ
ayant été égarée, dans sa première lại, nàng sẽ hổ thẹn biết bao? Nàng sẽ tự
jeunesse, par les façons de penser basses coi như đã bị lầm lạc, trong thời tuổi trẻ
d'un plébéien... Le Croisenois est assez non nớt, bởi những lối suy nghĩ thấp hèn
faible pour l'épouser, et, ma foi, il fera của một kẻ thứ dân. Anh chàng
bien. Elle lui fera jouer un rôle. Croisenois khá nhu nhược để lấy nàng,
mà, nói thực tình, lấy là phải. Nàng sẽ
làm cho chàng ta có vai vế.
Du droit qu'un esprit ferme et vaste ” Do quyền thế của một trí óc cương
en ses desseins nghị và hoài bão lớn lao
A sur l'esprit grossier des vulgaires Đối với trí óc thô lậu của những kẻ
humains. tầm thường" [492] .
Ah çà! voici qui est plaisant: depuis Ái chà! Thật là tức cười. Từ lúc ta biết
que je dois mourir, tous les vers que j'ai mình phải chết, tất cả những câu thơ mà
jamais sus en ma vie me reviennent à la ta đã thuộc trong đời đều trở lại trong trí
mémoire. Ce sera un signe de nhớ của ta. Cái đó sẽ là một dấu hiệu suy
décadence... đốn...
Mathilde lui répétait d'une voix Mathilde nhắc đi nhắc lại với anh
éteinte: bằng một giọng thều thào:
—Il est là, dans la pièce voisine. Ông ta hiện đương ở buồng bên. Mãi
Enfin il fit attention à ces paroles. Sa sau, anh để ý đến những lời đó. Tiếng nói
voix est faible, pensa-t-il, mais tout ce của nàng yếu, anh nghĩ, nhưng trong
caractère impérieux est encore dans son giọng nàng vẫn còn tất cả tính cách
accent. Elle baisse la voix pour ne pas se mệnh lệnh thôi thúc. Nàng nói nhỏ tiếng
fâcher. để khỏi cáu giận.
—Et qui est là? lui dit-il d'un air — Mà ai ở bên đó vậy? Anh hỏi cô với
doux. một vẻ dịu dàng.
—L'avocat, pour vous faire signer — Ông trạng sư, để đưa anh ký đơn
votre appel. chống án.
—Je n'appellerai pas. — Anh sẽ không chống án.
—Comment! vous n'appellerez pas, — Thế nào! Anh sẽ không chống án,
dit-elle en se levant et les yeux cô vừa nói vừa đứng dậy và đôi mắt giận
étincelants de colère, et pourquoi, s'il dữ nảy lửa, mà vì lẽ gì, xin anh cho biết?
vous plaît?
—Parce que, en ce moment, je me — Vì lẽ rằng, trong lúc này, anh tự
sens le courage de mourir sans trop faire cảm thấy có can đảm chết mà không làm
rire à mes dépens. Et qui me dit que dans cho thiên hạ cười cợt anh nhiều quá. Biết
deux mois, après un long séjour dans ce đâu trong hai tháng nữa, sau một thời
cachot humide. Je serai aussi bien gian dài ở trong ngục tối ẩm thấp này,
dispose? Je prévois des entrevues avec des anh có còn sảng khoái được như thế này
prêtres, avec mon père... Rien au monde không? Anh trông thấy trước những
ne peut m'être aussi désagréable. cuộc hội kiến với các ông giáo sĩ, với ông
Mourons. bố anh... Ở đời, chả có gì có thể làm cho
anh khó chịu hơn. Chết đi thôi.
Cette contrariété imprévue réveilla Sự trái ý bất ngờ đó đánh thức dậy tất
toute la partie altière du caractère de cả cái phần kiêu hãnh của tính khí
Mathilde. Elle n'avait pu voir l'abbé de Mathilde. Cô đã không gặp được linh
Frilair avant l'heure où l'on ouvre les mục de Frilair trước giờ mở cửa các ngục
cachots de la prison de Besançon; sa tối ở nhà giam Besancon; nỗi cuồng nộ
fureur retomba sur Julien. Elle l'adorait, của cô trút vào đầu Julien. Cô yêu quý
et pendant un grand quart d'heure, il anh, vậy mà, trong suốt mười lăm phút
retrouva dans ses imprécations contre son đồng hồ liền, anh thấy lại trong những
caractère, de lui Julien, dans ses regrets lời cô rủa sả tính khí anh, Julien, trong
de l'avoir aimé, toute cette âme hautaine những lời hối tiếc đã trót yêu anh, tất cả
qui jadis l'avait accablé d'injures si cái tâm hồn cao ngạo xưa kia đã sỉ vả anh
poignantes, dans la bibliothèque de cay độc, trong thư viện của dinh cơ La
l'hôtel de La Mole. Mole.
—Le ciel devait à la gloire de ta race — Đáng lẽ trời phải cho em sinh ra
de te faire naître homme, lui dit-il. kiếp đàn ông, để làm vinh quang dòng
dõi của em mới phải, anh nói với cô.
Mais quant à moi, pensait-il, je serais Nhưng còn về phần ta, anh nghĩ, ta sẽ
bien dupe de vivre encore deux mois dans khờ khạo to nếu còn sống thêm hai tháng
ce séjour dégoûtant, en butte à tout ce nữa trong cái nơi kinh tởm này, làm bia
que la faction patricienne peut inventer cho tất cả những trò đê hèn và sỉ nhục
d'infâme et d'humiliant[*], et ayant mà phe lũ quý tộc có thể nghĩ ra được,
pour unique consolation les imprécations và nỗi an ủi duy nhất là những lời rủa sả
de cette folle... Eh bien après-demain của con mẹ điên này... Thôi, sáng ngày
matin, je me bats en duel avec un homme kia, ta quyết đấu với một người nổi tiếng
connu par son sang-froid et par une là điềm tính và bắn giỏi tuyệt trần. Rất
adresse remarquable... Fort remarquable, là tuyệt trần, cái phần ma quái nói; bắn
dit le parti méphistophélès; il ne manque không sai phát nào bao giờ.
Jamais son coup.
[*] C'est un jacobin qui parle.
Eh bien, soit, à la bonne heure Thế thì, được rồi, càng tốt chứ sao
(Mathilde continuait à être éloquente). (Mathilde trong khi đó vẫn hùng biện).
Parbleau non, se dit-il, je n'appellerai Ờ, không, anh tự nhủ, ta sẽ không chống
pas. án.
Cette résolution prise, il tomba dans Quyết tâm như thế rồi, anh trôi vào
la rêverie... Le courrier en passant cuộc mơ màng. Người phát thư, đi
apportera le journal à six heures comme ngang qua, sẽ đem lại tờ nhật báo lúc sáu
à l'ordinaire à huit heures, après que M. giờ như thường lệ; hồi tám giờ, sau khi
de Rênal l'aura lu, Élisa marchant sur la ông de Rênal đã đọc xong, Élisa, chân đi
pointe du pied, viendra le déposer sur son rón rén, sẽ đem tờ báo đặt lên giường của
lit. Plus tard elle s'éveillera: tout à coup nàng. Lúc sau, nàng sẽ tỉnh dậy; khi đọc
en lisant, elle sera troublée, sa jolie main báo, nàng bỗng rối loạn; bàn tay xinh đẹp
tremblera; elle lira jusqu'à ces mots... A của nàng sẽ run rẩy; nàng sẽ đọc đến tận
dix heures et cinq minutes il avait cessé những lời này... Lúc mười giờ năm phút,
d'exister. anh đã từ giã cõi đời.
Elle pleurera à chaudes larmes, je la Nàng sẽ khóc nức nở, ta biết rõ nàng
connais, en vain j'ai voulu l'assassiner, lắm; dù ta đã định bụng ám sát nàng,
tout sera oublié. Et la personne à qui j'ai nàng cũng sẽ quên hết. Và con người mà
voulu ôter la vie sera la seule qui ta đã định triệt bỏ sinh mạng, sẽ là con
sincèrement pleurera ma mort. người duy nhất khóc cái chết của ta một
cách chân thành.
Ah! ceci est une antithèse! pensa-t-il, A! Đây là một hình tượng đối ngẫu!
et, pendant un grand quart d'heure que Anh nghĩ, và trong một khắc đồng hồ
dura encore la scène que lui faisait liền Mathilde dằn vặt anh, anh chỉ nghĩ
Mathilde, il ne songea qu'à Mme de đến bà de Rênal. Trái với ý muốn của
Rênal. Malgré lui, et quoique répondant anh, và tuy vẫn thỉnh thoảng trả lời
souvent à ce que Mathilde lui disait, il ne Mathilde, anh không làm sao rút được
pouvait détacher son âme du souvenir de tâm hồn ra khỏi kỷ niệm cái phòng ngủ
la chambre à coucher de Verrières. Il ở Verrières. Anh trông thấy tờ báo tin
voyait la gazette de Besançon sur la tức của Besancon trên tấm khăn phủ
courtepointe de taffetas orange. Il voyait giường bằng vải tơ mỏng màu da cam.
cette main si blanche qui la serrait d'un Anh trông thấy bàn tay trắng muốt kia
mouvement convulsif, il voyait Mme de nắm chặt lấy tờ báo mà run bần bật; anh
Rênal pleurer... Il suivait la route de trông thấy bà de Rênal khóc. Anh theo
chaque larme sur cette figure charmante. vết từng giọt nước mắt chảy trên khuôn
mặt dễ thương kia.
Mlle de La Mole ne pouvant rien Cô de La Mole, thấy nói với Julien
obtenir de Julien, fit entrer l'avocat. không ăn thua gì, bèn đưa ông trạng sư
C'était heureusement un ancien vào. May sao, đó là một viên đại úy cũ
capitaine de l'armée d'Italie, de 1796, où của đạo quân chinh phạt bên Ý, năm
il avait été camarade de Manuel. 1796, ở đó ông ta đã làm bạn đồng ngũ
với Manuel [493] .
Pour la forme, il combattit la Ông ta phản đối lấy lệ sự quyết tâm
résolution du condamné. Julien, voulant của phạm nhân Julien, muốn đối đãi với
le traiter avec estime, lui déduisit toutes ông ta cho có vẻ quý mến, trình bày cho
ses raisons. ông ta biết hết mọi lý lẽ của anh.
—Ma foi, on peut penser comme Kể ra thì người ta cũng có thể nghĩ
vous, finit par lui dire M. Félix Vaneau, như ông, cuối cùng ông Félix Vaneau nói
c'était le nom de l'avocat. Mais vous avez với anh; đó là tên ông trạng sư. - Nhưng
trois jours pleins pour appeler, et il est de ông có ba ngày tròn để chống án và bổn
mon devoir de revenir tous les jours. Si phận tôi là hằng ngày trở lại đây. Nếu từ
un volcan s'ouvrait sous la prison, d'ici à nay đến hai tháng nữa, có một cái núi lửa
deux mois vous seriez sauvé. Vous mở miệng dưới nhà tù thì ông sẽ được
pouvez mourir de maladie, dit-il en thoát. Ông có thể chết bệnh được lắm,
regardant Julien. ông ta vừa nói vừa nhìn Julien.
Julien lui serra la main. Julien bắt tay ông.
—Je vous remercie, vous êtes un brave - Cảm ơn ông, ông là một người có
homme. A ceci je songerai. lòng tốt. Tôi sẽ nghĩ đến chuyện này.
Et lorsque Mathilde sortit enfin avec Và khi Mathilde sau cùng đi với ông
l'avocat, il se sentait beaucoup plus trạng sư, anh cảm thấy mình có nhiều
d'amitié pour l'avocat que pour elle. thiện cảm với ông trạng sư hơn với cô.

CHAPITRE XLIII CHƯƠNG XLIII

Une heure après, comme il dormait Một tiếng đồng hồ sau, anh đương
profondément, il fut éveillé par des ngủ say thì được đánh thức dậy bởi
larmes qu'il sentait couler sur sa main. những giọt nước mắt mà anh có cảm giác
Ah! c'est encore Mathilde, pensa-t-il à là đương chảy ròng ròng xuống bàn tay
demi éveillé. Elle vient, fidèle à la anh. Chà! Lại là Mathilde, anh nửa thức
théorie, attaquer ma résolution par les nửa ngủ, nghĩ bụng. Trung thành với lý
sentiments tendres. Ennuyé de la thuyết, nàng đến tấn công sự quyết tâm
perspective de cette nouvelle scène dans của ta bằng những tình cảm âu yếm đây.
le genre pathétique, il n'ouvrit pas les Chán cái viễn tượng một lớp kịch mới
yeux. Les vers de Belphégor fuyant sa vào loại lâm ly thống thiết, anh cứ nhắm
femme lui revinrent à la pensée. nghiền mắt lại. Anh nhớ đến những câu
thơ của Belphégor chạy trốn vợ [494] .
Il entendit un soupir singulier; il Anh nghe thấy một tiếng thở dài lạ
ouvrit les yeux, c'était Mme de Rênal. lùng; anh mở mắt ra, thì ra bà de Rênal.
—Ah! je te revois avant que de — À! Tôi được gặp lại mình trước khi
mourir, est-ce une illusion? s'écria-t-il en chết, có phải là một ảo tưởng đây không?
se jetant à ses pieds. Anh vừa kêu lên vừa quỳ xuống chân bà.
Mais pardon, madame, je ne suis Nhưng xin lỗi, thưa bà, đối với mắt
qu'un assassin à vos yeux, dit-il à bà tôi chỉ là một kẻ sát nhân, anh nói
l'instant, en revenant à lui. ngay, khi tỉnh trí lại.
—Monsieur... je viens vous conjurer — Ông ạ... Tôi đến khẩn thiết yêu cầu
d'appeler, je sais que vous ne le voulez ông chống án đi, tôi biết rằng ông không
pas... Ses sanglots l'étouffaient; elle ne muốn... Những tiếng khóc nức nở làm
pouvait parler. bà nghẹn ngào; bà không nói được nữa.
—Daignez me pardonner. — Xin bà rủ lòng tha thứ cho tôi.
—Si tu veux que je te pardonne, lui — Nếu mình muốn tôi tha thứ cho
dit-elle en se levant et se jetant dans ses mình, bà vừa nói vừa đứng dậy và ngả
bras, appelle tout de suite de ta sentence vào lòng anh, thì mình phải kháng cáo
de mort. ngay lập tức cái án tử hình của mình đi.
Julien la couvrait de baisers. Julien hôn bà chi chít.
—Viendras-tu me voir tous les jours — Trong hai tháng đó, mình có vào
pendant ces deux mois? thăm tôi hằng ngày không.
—Je te le jure. Tous les jours, à moins — Tôi xin thề với mình. Hằng ngày,
que mon mari ne me le défende. miễn là chồng tôi không cấm đoán.
—Je signe! s'écria Julien. Quoi! tu me — Tôi xin ký! Julien kêu lên. Ồ!
pardonnes! est-il possible! Mình tha thứ cho tôi! Có lẽ nào!
Il la serrait dans ses bras; il était fou. Anh ôm chặt lấy bà; anh điên cuồng.
Elle jeta un petit cri. Bà kêu lên một tiếng khẽ.
—Ce n'est rien, lui dit-elle tu m'as — Không hề gì, bà nói với anh, mình
fait mal. làm tôi đau đấy thôi.
—A ton épaule, s'écria Julien fondant — Đau ở vai, Julien kêu lên và khóc
en larmes. Il s'éloigna un peu, et couvrit rưng rức. Anh nhích xa ra một chút, và
sa main de baisers de flamme. Qui me hôn chi chít lên bàn tay bà những cái hôn
l'eût dit, la dernière fois que je te vis, nóng bỏng. Lần cuối cùng tôi gặp mình,
dans ta chambre à Verrières?... trong phòng riêng của mình, ở Verrières,
lúc đó có ai ngờ cơ sự sẽ ra thế nhỉ?
—Qui m'eût dit alors que j'écrirais à — Lúc đó có ai ngờ tôi sẽ viết cho ông
M. de La Mole cette lettre infâme?... de La Mole bức thư hèn mạt kia?
—Sache que je t'ai toujours aimée, — Mình nên biết rằng tôi bao giờ
que je n'ai aimé que toi. cũng vẫn yêu mình, chỉ yêu có mình
thôi.
—Est-il bien possible! s'écria Mme de — Có lẽ nào nhỉ! Bà de Rênal kêu lên,
Rênal, ravie à son tour. đến lượt bà mừng rỡ.
Elle s'appuya sur Julien, qui était à ses Bà tựa vào Julien, anh vẫn quỳ dưới
genoux, et longtemps ils pleurèrent en chân bà, và hai người lặng lẽ khóc hồi
silence. lâu.
A aucune époque de sa vie, Julien Chưa có một thời kỳ nào trong đời,
n'avait trouvé un moment pareil. Julien được thấy một giây phút như thế.
Bien longtemps après, quand on put Rất lâu về sau, khi nói được nên lời:
parler:
—Et cette jeune Mme Michelet, dit — Thế còn cái bà thiếu phụ Michelet
Mme de Rênal ou plutôt cette Mlle de La kia; bà de Rênal nói, hay đúng hơn, cái
Mole, car je commence en vérité à croire cô de La Mole kia; vì thực ra tôi bắt đầu
cet étrange roman. tin cái chuyện tiểu thuyết dị kỳ đó!
—Il n'est vrai qu'en apparence, — Nó chỉ có thực bề ngoài thôi.
répondit Julien. C'est ma femme, mais ce Julien đáp. Đó là vợ tôi, nhưng không
n'est pas ma maîtresse... phải là người yêu của tôi...
En s'interrompant cent fois l'un Cứ người nọ ngắt lời người kia đến
l'autre, ils parvinrent à grand'peine à se trăm lần, họ khó khăn lắm mới kể được
raconter ce qu'ils ignoraient. La lettre cho nhau nghe những chuyện chưa biết.
écrite à M. de La Mole avait été faite par Bức thư viết cho ông de La Mole là do
le jeune prêtre qui dirigeait la conscience ông giáo sĩ trẻ tuổi làm cha giáo đạo của
de Mme de Rênal, et ensuite copiée par bà de Rênal viết ra và sau bà chép lại.
elle.
—Quelle horreur m'a fait commettre - Tôn giáo đã làm cho tôi phạm điều
la religion! lui disait-elle; et encore j'ai xấu xa đến thế! Bà nói với anh; ấy là tôi
adouci les passages les plus affreux de đã sửa cho nhẹ bớt những đoạn gớm guốc
cette lettre... nhất của bức thư đấy...
Les transports et le bonheur de Julien Những cơn vui nồng nàn và nỗi sung
lui prouvaient combien il lui pardonnait. sướng của Julien chứng tỏ cho bà là anh
Jamais il n'avait été aussi fou d'amour. tha thứ cho bà biết bao nhiêu. Chưa bao
giờ anh yêu điên cuồng đến như thế.
—Je me crois pourtant pieuse, lui — Tuy vậy tôi cho rằng tôi vẫn có
disait Mme de Rênal dans la suite de la lòng kính tín, bà de Rênal nói với anh
conversation. Je crois sincèrement en trong đoạn chuyện trò tiếp theo. Tôi
Dieu, je crois également, et même cela thành thực tin ở Chúa; tôi cũng tin, và
m'est prouvé, que le crime que je tôi đã có cả bằng chứng về điều này, rằng
commets est affreux, et dès que je te vois, cái tội mà tôi đã làm là xấu xa, và khi tôi
même après que tu m'as tiré deux coups trông thấy mình, mặc dầu là sau khi
de pistolet... mình đã bắn tôi hai phát súng tay...
Et ici, malgré elle, Julien la couvrit de Và đến đây, tuy bà không muốn,
baisers. nhưng Julien cứ hôn bà lia lịa.
—Laisse-moi, continua-t-elle, je veux — Để yên nào, bà nói tiếp, tôi muốn
raisonner avec toi, de peur de l'oublier... nói chuyện đầu đuôi với mình, kẻo rồi lại
Dès que je te vois, tous les devoirs quên mất... Khi tôi trông thấy mình, tất
disparaissent, je ne suis plus qu'amour cả mọi bổn phận đều biết hết, toàn thân
pour toi, ou plutôt, le mot amour est trop tôi chỉ hoàn toàn là tình yêu mình, hay
faible. Je sens pour toi ce que je devrais nói đúng hơn, tiếng tình yêu còn yếu
sentir uniquement pour Dieu: un quá. Đối với mình, tôi cảm thấy một mối
mélange de respect, d'amour, tình mà đáng lẽ chỉ được có đối với Chúa
d'obéissance... En vérité, je ne sais pas ce thôi; một sự hỗn hợp lòng tôn kính, tình
que tu m'inspires. Tu me dirais de yêu và sự vâng lời. Thật quả, tôi không
donner un coup de couteau au geôlier, biết rõ cái tình của mình gây cho tôi là
que le crime serait commis avant que j'y cái gì. Ví thử mình bảo tôi đâm cho viên
eusse songé. Explique-moi cela bien giám mục một nhát dao, tôi sẽ làm cái
nettement avant que je te quitte je veux tội đó trước khi kịp nghĩ đến nó. Mình
voir clair dans mon cœur; car dans deux hãy giải thích thật rõ ràng cho tôi hiểu
mois nous nous quittons... A propos, cái đó trước khi chia tay, tôi muốn trông
nous quitterons-nous? lui dit-elle en cho rõ ràng trong lòng tôi, vì hai tháng
souriant. nữa chúng ta sẽ rời nhau... À mà, chúng
ta có sẽ rời nhau không nhỉ? Bà vừa nói
với anh vừa mỉm cười.
—Je retire ma parole, s'écria Julien en — Tôi rút lui lời hứa, Julien kêu lên
se levant; je n'appelle pas de la sentence và đứng dậy; tôi không chống án tử hình,
de mort, si par poison, couteau, pistolet, nếu bằng thuốc độc, dao, súng, than,
charbon ou de toute autre manière hoặc bất cứ cách nào, mình tìm cách dứt
quelconque, tu cherches à mettre fin ou đứt hay làm nguy cho tính mạng của
obstacle à ta vie. mình.
La physionomie de Mme de Rênal Nét mặt bà de Rênal bỗng biến đổi;
changea tout à coup; la plus vive đương hết sức đằm thắm nồng nàn, biến
tendresse fit place à une rêverie profonde. thành mơ màng sâu thẳm.
—Si nous mourions tout de suite? lui — Hay chúng ta chết ngay bây giờ?
dit-elle enfin. Cuối cùng bà nói với anh.
—Qui sait ce que l'on trouve dans — Biết đâu trong kiếp sống bên kia
l'autre vie? répondit Julien; peut-être des người ta gặp những gì? Julien đáp; có lẽ
tourments, peut-être rien du tout. Ne là những đau khổ, có lẽ chẳng có gì hết.
pouvons-nous pas passer deux mois Chúng ta lại không sống được với nhau
ensemble d'une manière délicieuse? hai tháng trời một cách thú vị sao? Hai
Deux mois, c'est bien des jours. Jamais je tháng, kể ngày là nhiều lắm. Tôi sẽ được
n'aurai été aussi heureux. sung sướng hơn bao giờ hết chứ?
—Jamais tu n'auras été aussi heureux! — Mình sẽ được sung sướng hơn bao
giờ hết!
—Jamais, répéta Julien ravi, et je te — Hơn bao giờ hết, Julien vui mừng
parle comme je me parle à moi-même. nhắc lại khoái trá, và tôi nói với mình y
Dieu me préserve d'exagérer. như tôi tự nói với tôi vậy. Lạy Chúa, tôi
—C'est me commander que de parler không nói ngoa.
ainsi, dit-elle avec un sourire timide et — Nói như vậy là ra lệnh cho tôi phải
mélancolique. theo, bà nói với một nụ cười e lệ và u
—Eh bien! tu jures, sur l'amour que buồn.
tu as pour moi de n'attenter à ta vie par — Thế thì! Mình thề, trên tình yêu
aucun moyen direct, ni indirect... songe, của mình đối với tôi, không liều thân
ajouta-t-il, qu'il faut que tu vives pour hoại thể bằng một cách nào dù trực tiếp
mon fils, que Mathilde abandonnera à hay gián tiếp... mình hãy nghĩ, anh nói
des laquais, dès qu'elle sera marquise de thêm, rằng mình phải sống cho đứa con
Croisenois. của tôi, mà Mathilde sẽ vứt bỏ cho bọn
tôi đòi một khi trở thành bà hầu tước de
Croisenois.
—Je jure, reprit-elle froidement, mais — Xin thề, bà tiếp lời một cách lạnh
je veux emporter ton appel écrit et signé lùng, nhưng tôi muốn được mang đi cái
de ta main. J'irai moi-même chez M. le đơn chống án do tay mình viết và ký. Tôi
procureur général. sẽ thân hành đến ông chưởng lý.
—Prends garde, tu te compromets. — Coi chừng, kẻo mình bị tai tiếng.
—Après la démarche d'être venue te — Sau cái hành vi đến thăm mình
voir dans ta prison, je suis à jamais, pour trong tù, tôi đã vĩnh viễn trở thành một
Besançon et toute la Franche-Comté, une nhân vật chính của các chuyện giai thoại
héroïne d'anecdotes, dit-elle d'un air cho Besancon và toàn xứ Franche-Comté,
profondément affligé. Les bornes de bà nói với một vẻ vô cùng não ruột. Mọi
l'austère pudeur sont franchies... Je suis ranh giới của sự e lệ giữ giàng đã bị vượt
une femme perdue d'honneur; il est vrai qua. Tôi là một người đàn bà đã mất
que c'est pour toi... danh tiết; quả đáng tội, là vì mình...
Son accent était si triste que Julien Giọng nói của bà rất buồn bã, khiến
l'embrassa avec un bonheur tout nouveau Julien ôm hôn bà với một niềm hạnh
pour lui. Ce n'était plus l'ivresse de phúc hoàn toàn mới mẻ đối với anh.
l'amour, c'était reconnaissance extrême. Không phải là sự say sưa của tình yêu
Il venait d'apercevoir, pour la première nữa, mà là sự thầm cảm ơn nhau. Anh
fois, toute l'étendue du sacrifice qu'elle vừa thoáng trông thấy, lần đầu tiên, sự
lui avait fait. hy sinh của bà vì anh, to lớn mênh mông
đến thế nào.
Quelque âme charitable informa, sans Chắc là có một kẻ có tâm hồn nhân
doute, M. de Rênal des longues visites đức nào đó mách bảo cho ông de Rênal
que sa femme faisait à la prison de Julien; biết những cuộc thăm viếng hết ngày hết
car, au bout de trois jours, il lui envoya buổi của vợ ông trong nhà giam của
sa voiture, avec l'ordre exprès de revenir Julien; vì chỉ được ba ngày ông đã phái
sur-le-champ à Verrières. ngay xe ngựa của ông đến tìm bà, với
mệnh lệnh rõ ràng là phải về Verrières
ngay lập tức.
Cette séparation cruelle avait mal Cuộc chia ly độc địa ấy đã mở đầu bất
commencé la journée pour Julien. On lợi cái ngày hôm đó của Julien. Hai ba
l'avertit, deux ou trois heures après, tiếng đồng hồ sau, người ta báo cho anh
qu'un certain prêtre intrigant et qui biết rằng có một gã thầy tu mưu mô cậy
pourtant n'avait pu se pousser parmi les cục mà không sao tiến thân được trong
jésuites de Besançon, s'était établi depuis đám Jésuites ở Besancon, đã đến đóng đô
le matin en dehors de la porte de la từ buổi sáng bên ngoài cửa nhà giam, ở
prison, dans la rue. Il pleuvait beaucoup, đường phố. Trời mưa to, và con người đó
et là cet homme prétendait jouer le cứ ở lì đây, định đóng vai khổ nhục vì
martyr. Julien était mal disposé, cette đạo. Lúc ấy, Julien đã buồn sẵn, cái trò
sottise le toucha profondément. ngu xuẩn đó lại làm anh vô cùng bực
mình.
Le matin il avait déjà refusé la visite Buổi sáng anh đã từ chối không để gã
de ce prêtre, mais cet homme s'était mis thầy tu đó vào thăm, nhưng gã đó đã chủ
en tête de confesser Julien et de se faire định nghe Julien xưng tội và lấy tiếng
un nom parmi les jeunes femmes de lấy tăm với bọn phụ nữ trẻ tuổi ở
Besançon, par toutes les confidences qu'il Besancon, bằng những tâm sự nọ kia mà
prétendrait en avoir reçues. gã sẽ khoe là được nghe anh giãi bày.
Il déclarait à haute voix qu'il allait Gã tuyên bố bô bô lên rằng gã sẽ đứng
passer la journée et la nuit à la porte de cả ngày cả đêm ở cửa nhà tù;
la prison:
—Dieu m'envoie pour toucher le - Chúa sai phái ta đến để cảm hóa tấm
cœur de cet autre apostat... lòng của con người cũng bỏ đạo này... Và
Et le bas peuple, toujours curieux đám cùng dân, bao giờ cũng thèm
d'une scène, commençait à s'attrouper. chuyện lạ, bắt đầu xúm đông xúm đỏ.
—Oui, mes frères, leur disait-il, je — Phải, các anh em ạ, gã nói với họ,
passerai ici la journée, la nuit, ainsi que ta sẽ ở đây cả ngày, cả đêm, và tất cả các
toutes les journées, et toutes les nuits qui ngày, tất cả các đêm tiếp theo. Đức Chúa
suivront. Le Saint-Esprit m'a parlé, j'ai Thánh Thần đã phán lời cho ta, ta có một
une mission d'en haut; c'est moi qui dois sứ mạng từ trên giao cho; chính ta có bổn
sauver l'âme du jeune Sorel. Unissez- phận cứu vớt linh hồn cho chàng Sorel
vous à mes prières, etc., etc. trẻ tuổi. Các anh em hãy cùng ta cầu
nguyện...
Julien avait horreur du scandale et de Julien vốn sợ chuyện om xòm và tất cả
tout ce qui pouvait attirer l'attention sur những cái gì có thể làm cho người ta để
lui. Il songea à saisir le moment pour ý đến anh. Anh nghĩ đến sự nắm lấy cơ
s'échapper du monde incognito; mais il hội để từ giã cõi đời không ai hay biết;
avait quelque espoir de revoir Mme de nhưng anh còn đôi chút hy vọng gặp lại
Rênal, et il était éperdument amoureux. bà de Rênal, và anh yêu bà như điên dại.

La porte de la prison était située dans Cửa đề lao ở vào một phố đông người
l'une des rues les plus fréquentées. L'idée qua lại nhất. Cái ý nghĩ về gã thầy tu lấm
de ce prêtre crotté, faisant foule et láp, gây nên đám đông và chuyện om
scandale, torturait son âme. Et, sans nul xòm, làm cho tâm hồn anh cực khổ. Và
doute, à chaque instant il répète mon không còn nghi ngờ gì, hắn nhắc đến tên
nom! Ce moment fut plus pénible que la ta luôn mồm! Giây phút đó nặng nề cho
mort. anh hơn cái chết.
Il appela deux ou trois fois, à une Anh gọi đôi ba lần, cứ cách một giờ
heure d'intervalle, un porte-clefs qui lui lại gọi, bao giờ tên ngục tốt vẫn hết lòng
était dévoué, pour l'envoyer voir si le với anh, để bảo hắn ra xem gã thầy tu có
prêtre était encore à la porte de la prison. còn ở cửa đề lao không.
—Monsieur, il est à deux genoux dans — Thưa ông, ông ta quỳ hai gối
la boue, lui disait toujours le porte-clefs; xuống bùn, bao giờ tên ngục tốt cũng
il prie à haute voix et dit des litanies pour nói với anh như vậy; ông ta cất cao giọng
votre âme... cầu nguyện và đọc kinh cầu cho linh hồn
ông.
L'impertinent! pensa Julien. En ce Thằng láo thật! Julien nghĩ bụng.
moment, en effet, il entendit un Ngay lúc đó, quả nhiên, anh nghe thấy
bourdonnement sourd, c'était le peuple một tiếng rì rào, đó là đám dân chúng
répondant aux litanies. Pour comble đáp lại những lời đọc kinh. Anh lại càng
d'impatience, il vit le porte-clefs lui- sốt ruột khi thấy chính tên ngục tốt cũng
même agiter ses lèvres en répétant les lắp bắp nhắc lại những tiếng La tinh.
mots latins.
—On commence à dire, ajouta le — Thiên hạ bắt đầu nói, tên ngục tốt
porte-clefs, qu'il faut que vous ayez le nói thêm, rằng ông phải là người có trái
cœur bien endurci pour refuser le secours tim gỗ đá mới từ chối sự cứu giúp của
de ce saint homme. con người thánh thiện đó.
O ma patrie! que tu es encore barbare! Hỡi tổ quốc của ta! Người còn dã man
s'écria Julien ivre de colère. Et il thật! Julien kêu lên tức giận đến sôi
continua son raisonnement tout haut et người. Và anh tiếp tục than vãn nên lời
sans songer à la présence du porte-clefs. và không nghĩ gì đến sự có mặt của tên
ngục tốt.
Cet homme veut un article dans le — Cái người này muốn được một bài
journal, et le voilà sûr de l'obtenir. trong báo chí đây, và thế kia là hắn chắc
chắn được thôi.
Ah! maudits provinciaux! à Paris, je Chà! Những dân tỉnh lẻ đáng nguyền
ne serais pas soumis à toutes ces rủa! Ở Paris ta sẽ không đến nỗi bị tất cả
vexations. On y est plus savant en những chuyện làm tình làm tội này. Ở
charlatanisme. đó người ta khôn ngoan hơn về khoa lừa
bịp.
—Faites entrer ce saint prêtre dit-il — Đưa vị giáo sĩ thánh thiện đó vào
enfin au porte-clefs, et la sueur coulait à đây, sau cùng anh bảo tên ngục tốt, và
grand flots sur son front. mồ hôi chảy ròng ròng như suối trên trán
Le porte-clefs fit le signe de la croix et anh. Tên ngục tốt làm dấu thánh giá, và
sortit tout joyeux. đi ra rất vui mừng.
Ce saint prêtre se trouva horriblement Vị giáo sĩ thánh thiện đó xấu một cách
laid, il était encore plus crotté. La pluie kinh khủng, và lấm bê lấm bết. Trời mưa
froide qu'il faisait augmentait l'obscurité lạnh lẽo làm tăng thêm sự tối tăm ẩm
et l'humidité du cachot. Le prêtre voulut thấp của ngục tối. Vị giáo sĩ muốn ôm
embrasser Julien, et se mit à s'attendrir hôn Julien, và ra vẻ bùi ngùi khi nói với
en lui parlant. La plus basse hypocrisie anh. Sự giảo quyệt thấp hèn nhất, trông
était trop évidente; de sa vie, Julien đã quá rõ ràng; từ xưa, chưa bao giờ
n'avait été aussi en colère. Julien tức giận đến như thế.
Un quart d'heure après l'entrée du Một khắc đồng hồ sau khi gã thầy tu
prêtre, Julien se trouva tout à fait un đó vào, Julien thấy mình hoàn toàn hèn
lâche. Pour la première fois, la mort lui nhát. Lần đầu tiên, anh thấy cái chết thật
parut horrible. Il pensait à l'état de là kinh khủng. Anh nghĩ đến tình trạng
putréfaction où serait son corps deux thối nát của thân thể mình hai ngày sau
jours après l'exécution, etc., etc. sự hành hình…
Il allait se trahir par quelque signe de Anh đã sắp tự phát lộ bằng một dấu
faiblesse ou se jeter sur le prêtre et hiệu mềm yếu nào đó, hoặc nhảy xổ vào
l'étrangler avec sa chaîne, lorsqu'il eut tên thầy tu mà thắt cổ hắn bằng dây xích
l'idée de prier le saint homme d'aller dire của anh, thì anh bỗng nảy ra ý kiến nhờ
pour lui une bonne messe de quarante con người thánh thiện ấy đi làm một lễ
francs, ce jour-là même. cầu nguyện bốn chục quan cho anh, ngay
hôm đó.
Or, il était près de midi, le prêtre Lúc đó đã gần mười hai giờ trưa, gã
décampa. thầy tu xéo ngay.

CHAPITRE XLIV CHƯƠNG XLIV

Dès qu'il fut sorti, Julien pleura Lão ta đã ra khỏi, Julien khóc rất
beaucoup et pleura de mourir. Peu à peu nhiều, mà khóc vì phải chết. Dần dần
il se dit que, si Mme de Rênal eût été à anh tự nhủ rằng, nếu bà de Rênal có mặt
Besançon, il lui eût avoué sa faiblesse... ở Besancon, thì chắc anh đã thú thật với
bà nỗi mềm yếu của anh.
Au moment où il regrettait le plus Lúc anh đương tiếc sự vắng mặt của
l'absence de cette femme adorée, il người đàn bà yêu dấu đó nhất, thì anh
entendit le pas, de Mathilde. nghe thấy tiếng bước chân của Mathilde.
Le pire des malheurs en prison, pensa- Nỗi khổ nhất ở trong nhà tù, anh nghĩ
t-il, c'est de ne pouvoir fermer sa porte. bụng, là không có thể đóng cửa được.
Tout ce que Mathilde lui dit ne fit que Tất cả những gì Mathilde nói với anh chỉ
l'irriter. làm anh cáu tiết.
Elle lui raconta que, le jour du Cô kể với anh rằng, hôm xử án, ông
jugement, M. de Valenod ayant en poche de Valenod đã có trong túi giấy bổ nhiệm
sa nomination de préfet, il avait osé se ông ta làm tỉnh trưởng, nên đã dám coi
moquer de M. de Frilair et se donner le thường ông de Frilair và tự cho mình cái
plaisir de le condamner à mort. thú ghép anh vào án tử hình.
«Quelle idée a eue votre ami, vient de “Ông bạn của cô đã có ý nghĩ kỳ quặc,
me dire M. de Frilair, d'aller réveiller et ông de Frilair vừa nói với em, là đi đánh
attaquer la petite vanité de thức dậy và tấn công sự hãnh diện của cái
cette aristocratie bourgeoise! Pourquoi bọn quý tộc trưởng giả kia! Tại sao lại đi
parler de caste? Il leur a indiqué ce qu'ils nói đến giai cấp? Ông ấy đã vạch cho họ
devaient faire dans leur intérêt politique: những điều họ phải làm vì lợi ích chính
ces nigauds n'y songeaient pas et étaient trị của họ. Bọn ngu ngốc đó đương
prêts à pleurer. Cet intérêt de caste est không nghĩ gì đến chuyện đó và đương
venu masquer à leurs yeux l'horreur de sẵn sàng rớm nước mắt. Lợi ích giai cấp
condamner à mort. Il faut avouer que M. nọ đến che lấp trong mắt họ sự ghê sợ
Sorel est bien neuf aux affaires. Si nous ne kết án tử hình. Phải thú thật rằng ông
parvenons à le sauver par le recours en Sorel còn rất bỡ ngỡ trong công việc.
grâce, sa mort sera une sorte de suicide...» Nếu chúng ta không cứu được ông ấy
bằng đơn xin ân xá, thì cái chết của ông
ấy sẽ chẳng khác gì tự tử...”.
Mathilde n'eut garde de dire à Julien Mathilde không dám nói với Julien
ce dont elle ne se doutait pas encore: c'est cái điều mà cô cũng chưa ngờ là tu sĩ de
que l'abbé de Frilair, voyant Julien Frilair, thấy Julien nguy rồi, nghĩ rằng
perdu, croyait utile à son ambition nên mong cầu được kế chân anh, như vậy
d'aspirer à devenir son successeur. sẽ có ích cho tham vọng của ông ta.
Presque hors de lui à force de colère Gần như điên lên vì giận dữ bất lực và
impuissante et de contrariété: vì bị trái ý:
—Allez écouter une messe pour moi, Cô hãy đi nghe một lễ giảng cầu
dit-il à Mathilde, et laissez-moi un nguyện cho tôi, anh bảo Mathilde, và để
instant de paix. cho tôi được một giây lát yên lặng,
Mathilde, déjà fort jalouse des visites Mathilde, vốn đã rất ghen với những
de Mme de Rênal, et qui venait cuộc thăm viếng của bà de Rênal, và mới
d'apprendre son départ, comprit la cause được tin bà đã đi khỏi, hiểu ngay duyên
de l'humeur de Julien, et fondit en cớ bực mình của Julien và òa lên khóc.
larmes.
Sa douleur était réelle, Julien le voyait Nỗi đau đớn của cô là thực sự, Julien
et n'en était que plus irrité. Il avait un trông thấy thế và lại càng cáu thêm. Anh
besoin impérieux de solitude, et hết sức cần được một mình và làm thế
comment se la procurer? nào để được một mình.
Enfin, Mathilde, après avoir essayé de Cuối cùng, sau khi đã thử dùng tất cả
tous les raisonnements pour l'attendrir, các lý lẽ để làm anh động tâm, Mathilde
le laissa seul, mais presque au même ra về để anh được một mình, nhưng gần
instant Fouqué parut. liền ngay lúc đó Fouqué đến.
—J'ai besoin d'être seul, dit-il à cet — Mình cần được một mình, anh nói
ami fidèle... với anh bạn trung thành đó.
Et comme il le vit hésiter: Và thấy anh này còn do dự:
—Je compose un mémoire pour mon Mình viết một bản trần tình để xin ân
recours en grâce... du reste... fais-moi un xá, ngoài ra... cậu hãy làm vui lòng mình
plaisir, ne me parle jamais de la mort. Si nhé, đừng bao giờ nói với mình về
j'ai besoin de quelques services chuyện chết. Nếu hôm đó mình cần được
particuliers ce jour-là, laisse-moi t'en giúp đỡ vài việc đặc biệt thì hãy để cho
parler le premier. mình nói ra trước với cậu đã.
Quand Julien se fut enfin procuré la Khi cuối cùng Julien đã được một
solitude, il se trouva plus accablé et plus mình, anh lại tự cảm thấy khổ sở hơn và
lâche qu'auparavant. Le peu de forces qui hèn nhát hơn trước. Vì cái tâm hồn suy
restait à cet âme affaiblie, avait été épuisé nhược đó còn chút sức lực nào thì đã dốc
à déguiser son état à Mlle de La Mole et à cả ra để che giấu không cho cô de La
Fouqué. Mole và Fouqué biết thực trạng của
mình.
Vers le soir, une idée le consola: Khoảng chiều tối, một ý nghĩ làm anh
được an ủi:
Si ce matin, dans un moment où la Ví thử sáng hôm nay, trong lúc ta
mort me paraissait si laide, on m'eût thấy cái chết thật là gớm guốc, người ta
averti pour l'exécution, l'œil du public eût đến báo cho ta để chuẩn bị cho cuộc hành
été aiguillon de gloire, peut-être ma hình thì có lẽ con mắt công chúng đã là
démarche eût-elle eu quelque chose cái kích thích thể diện; có lẽ bước đi của
ta đã có một cái gì cứng kếu ngượng
d'empesé, comme celle d'un fat timide nghịu, như một anh hãnh diện mà lại
qui entre dans un salon. nhút nhát, rụt rè bước vào một phòng
khách vậy.
Quelques gens clairvoyants, s'il en est Đôi ba người tinh ý, nếu trong bọn
parmi ces provinciaux, eussent pu tỉnh lẻ kia có được người tinh ý, có lẽ đã
deviner ma faiblesse... mais personne ne đoán được sự mềm yếu của ta... nhưng
l'eût vue. chưa có một người nào đã trông thấy cái
đó.
Et il se sentit délivré d'une partie de Và anh tự cảm thấy được giải thoát
son malheur. Je suis un lâche en ce một phần đau khổ. Ta là một kẻ hèn nhát
moment, se répétait-il en chantant, mais trong lúc này, anh vừa tự nhắc thầm vừa
personne ne le saura. hát, nhưng sẽ không có người nào biết
cả.
Un événement presque plus Một sự việc hầu như còn khó chịu hơn
désagréable encore l'attendait pour le nữa, đương chờ đợi anh ngày hôm sau.
lendemain. Depuis longtemps, son père Đã từ lâu, bố anh báo tin sẽ vào thăm
annonçait sa visite, ce jour-là, avant le anh; hôm đó, trước khi Julien thức dậy,
réveil de Julien, le vieux charpentier en ông thợ mộc già tóc bạc hiện vào gian
cheveux blancs parut dans son cachot. ngục tối của anh.
Julien se sentit faible, il s'attendait Julien thấy mình yếu đuối, anh chờ
aux reproches les plus désagréables. Pour đợi những lời quở mắng khó chịu nhất.
achever de compléter sa pénible Để cho cái cảm giác nặng nề của anh
sensation, ce matin-là il éprouvait được trọn vẹn, sáng hôm đó anh cảm
vivement le remords de ne pas aimer son thấy rất mạnh nỗi hối hận vì không yêu
père. bố.
Le hasard nous a placés l'un près de Sự tình cờ đã đặt chúng ta ở bên nhau
l'autre sur la terre, se disait-il pendant trên trái đất, anh nghĩ thầm trong khi
que le porte-clefs arrangeait un peu le tên ngục tốt dọn dẹp qua loa gian ngục
cachot, et nous nous sommes fait à peu tối, và chúng ta đã làm cho nhau đau khổ
près tout le mal possible. Il vient au gần hết nước. Đến lúc ta chết, ông ấy lại
moment de ma mort me donner le đến bồi cho ta một đòn tối hậu.
dernier coup.
Les reproches sévères du vieillard Những lời quở mắng nghiêm khắc
commencèrent dès qu'ils furent sans của ông già bắt đầu ngay khi hai người
témoin. được vắng vẻ không có ai chứng kiến.
Julien ne put retenir ses larmes. Julien không cầm được nước mắt.
Quelle indigne faiblesse! se dit-il avec Thật là một sự mềm yếu hèn hạ quá! Anh
rage. Il ira partout exagérer mon manque thầm nghĩ tức giận điên người. Ông ấy
de courage; quel triomphe pour les sẽ đi khắp nơi nói ngoa thêm sự non gan
Valenod et pour tous les plats hypocrites của ta; bọn Valenod và tất cả những kẻ
qui règnent à Verrières! Ils sont bien giảo quyệt tầm thường ngự trị ở
grands en France, ils réunissent tous les Verrières sẽ được một dịp vênh vang đắc
avantages sociaux. Jusqu'ici je pouvais au ý biết bao! Chúng rất lớn ở nước Pháp,
moins me dire: Ils reçoivent de l'argent, chúng tập trung tất cả mọi ưu thế xã hội.
il est vrai, tous les honneurs Từ trước đến nay, ít ra ta vẫn có thể tự
s'accumulent sur eux, mais moi j'ai la nhủ: Chúng được tiền được bạc, thực
noblesse du cœur. đấy, mọi vinh dự chồng chất lên đầu
chúng, nhưng ta đây, có sự cao quý của
trái tim.
Et voilà un témoin que tous croiront, Thế là bây giờ có một người làm
et qui certifiera à tout Verrières, et en chứng mà tất cả thiên hạ sẽ tin, đi chứng
l'exagérant, que j'ai été faible devant la thực khắp Verrières, mà nói ngoa thêm
mort! J'aurai été un lâche dans cette lên rằng ta đã mềm gan trước cái chết!
épreuve que tous comprennent! Ta hóa ra là một kẻ hèn nhát trong cuộc
thử thách mà mọi người đều hiểu!
Julien était près du désespoir. Il ne Julien đau khổ gần đến cực độ. Anh
savait comment renvoyer son père. Et không biết làm thế nào để tống khứ ông
feindre de manière à tromper ce vieillard bố đi. Mà vờ vĩnh để đánh lừa được ông
si clairvoyant se trouvait en ce moment già rất tinh kia, lúc này anh thấy là hoàn
tout à fait au-dessus de ses forces. toàn quá sức anh.
Son esprit parcourait rapidement tous Trí óc của anh điểm qua nhanh chóng
les possibles. tất cả mọi khả năng.
—J'ai fait des économies! s'écria-t-il — Tôi có dành dụm được ít nhiều!
tout à coup. Bỗng anh kêu lên.
Ce mot de génie changea la Lời nói thần tình đó làm biến đổi ngay
physionomie du vieillard et la position nét mặt của ông già và tình huống của
de Julien. Julien.
—Comment dois-je en disposer? — Tôi phải sử dụng số tiền đó như
continua Julien plus tranquille: l'effet thế nào đây? Julien nói tiếp điềm tĩnh
produit lui avait ôté tout sentiment hơn. Hiệu quả của câu nói đã làm cho
d'infériorité. anh mất hết mọi tình cảm tự ti.
Le vieux charpentier brûlait du désir Lão thợ mộc già nóng lòng muốn làm
de ne pas laisser échapper cet argent, thế nào cho món tiền đó không lọt đi đâu
dont il semblait que Julien voulait laisser mất, lão thấy hình như Julien có ý muốn
une partie à ses frères. Il parla longtemps để một phần cho mấy thằng anh. Lão nói
et avec feu. Julien put être goguenard. hồi lâu và rất nhiệt liệt. Julien có thể ra
mặt nhạo báng.
—Eh bien! le Seigneur m'a inspiré — Thì đây! Chúa đã soi lòng cho tôi
pour mon testament. Je donnerai mille làm di chúc. Tôi sẽ cho mỗi người anh
francs à chacun de mes frères et le reste à của tôi một ngàn quan, còn lại bao nhiêu
vous. về phần bố.
—Fort bien, dit le vieillard, ce reste — Được lắm, lão già nói, phần còn lại
m'est dû; mais puisque Dieu vous a fait đó, để cho ta là phải lẽ. Nhưng Chúa đã
la grâce de toucher votre cœur, si vous ra ơn mà làm cho anh động tâm, nếu anh
voulez mourir en bon chrétien, il muốn chết ra người ngoan đạo, thì anh
convient de payer vos dettes. Il y a encore nên trả các món nợ nần. Còn có những
les frais de votre nourriture et de votre chi phí về tiền ăn, tiền học hành của anh
éducation que j'ai avancés, et auxquels mà ta đã ứng ra, anh quên không nghĩ
vous ne songez pas... đến.
Voilà donc l'amour de père! se répétait Bố yêu quí của mình đây! Julien tự
Julien l'âme navrée, lorsqu'enfin il fut nhắc thầm, tâm hồn não nuột, khi sau
seul. Bientôt parut le geôlier. cùng anh được một mình. Ngay khi đó,
viên giám ngục hiện vào.
—Monsieur, après la visite des grands — Ông ạ, sau cuộc thăm viếng của
parents, j'apporte toujours à mes hôtes ông bà cha mẹ, bao giờ tôi cũng đem lại
une bouteille de bon vin de Champagne. cho các vị khách trọ của tôi một chai
Cela est un peu cher, six francs la rượu sâm banh hảo hạng. Cái này hơi đắt,
bouteille, mais cela réjouit le cœur. sáu quan một chai, nhưng nó làm cho
lòng được hào hứng.
—Apportez trois verres, lui dit Julien — Đem lại đây ba cái cốc, Julien nói
avec un empressement d'enfant, et faites với hắn với một vẻ vồ vập của con trẻ, và
entrer deux des prisonniers que j'entends đưa vào đây hai người tù mà tôi nghe
se promener dans le corridor. thấy đi dạo ngoài hành lang.
Le geôlier lui amena deux galériens Viên giám ngục dẫn vào cho anh hai
tombés en récidive et qui se préparaient tên tù khổ sai bị tái phạm và đương
à retourner au bagne. C'étaient des chuẩn bị để trở lại nơi phát vãng. Đó là
scélérats fort gais et réellement très những tên tội phạm rất vui tính và thực
remarquables par la finesse, le courage et sự rất cừ khôi về mặt tinh khôn, dũng
le sang-froid. cảm và điềm tĩnh.
—Si vous me donnez vingt francs, dit — Nếu ông cho tôi hai chục quan,
l'un d'eux à Julien, je vous conterai ma một gã trong bọn nói với Julien, tôi sẽ kể
vie en détail. C'est du chenu. ông nghe chuyện đời tôi thật chi tiết.
Chuyện rất thú.
—Mais vous allez me mentir? dit — Nhưng anh lại nói dối tôi chứ gì?
Julien. Julien nói.
—Non pas, répondit-il, mon ami que — Đâu có, hắn đáp; anh bạn tôi đây,
voilà, et qui est jaloux de mes vingt ghen về số tiền hai chục quan của tôi, sẽ
francs, me dénoncera si je dis faux. tố giác nếu tôi nói sai.
Son histoire était abominable. Elle Chuyện của hắn thật gớm guốc. Nó
montrait un cœur courageux, où il n'y cho thấy một trái tim gan góc, trong đó
avait plus qu'une passion, celle de chỉ còn một nỗi say mê, say mê tiền bạc.
l'argent.
Après leur départ, Julien n'était plus Sau khi chúng đi khỏi, Julien đã hoàn
le même homme. Toute sa colère contre toàn đổi khác. Tất cả sự giận dữ đối với
lui-même avait disparu. La douleur bản thân đã biến mất. Nỗi đau đớn kinh
atroce, envenimée par la pusillanimité, à khủng, được làm cho nhức nhối thêm bởi
laquelle il était en proie depuis le départ sự nhát gan, giày vò anh từ lúc bà de
de Mme de Rênal, s'était tournée en Rênal đi khỏi, đã biến thành nỗi u sầu.
mélancolie.
A mesure que j'aurais été moins dupe Đáng lẽ càng ngày đỡ bị lầm về những
des apparences, se disait-il, j'aurais vu cái bề ngoài, anh nghĩ bụng, thì ta càng
que les salons de Paris sont peuplés thấy rằng các phòng khách của Paris đầy
d'honnêtes gens tels que mon père, ou de dẫy những người lương thiện như kiểu
coquins habiles tels que ces galériens. Ils bố ta, hoặc những kẻ vô lại khôn khéo
ont raison, jamais les hommes de salon như kiểu những tên tù khổ sai kia. Họ
ne se lèvent le matin avec cette pensée nói đúng, không bao giờ những con
poignante: Comment dînerai-je? Et ils người của phòng khách buổi sáng dậy lại
vantent leur probité! et, appelés au jury, có cái tư tưởng day dứt này: Hôm nay ta
ils condamnent fièrement l'homme qui a ăn uống ra sao đây? Và họ ca tụng sự liêm
volé un couvert d'argent parce qu'il se khiết của những người đó! Và khi được
sentait défaillir de faim! gọi vào ban hội thẩm, họ hãnh diện kết
tội kẻ đã ăn cắp một bộ thìa đĩa bạc vì
đương đói lả.
Mais y a-t-il une cour, s'agit-il de Nhưng nếu có một cái triều đình, nếu
perdre ou de gagner un portefeuille, mes là vấn đề mất hay được một chân bộ
honnêtes gens de salon tombent dans des trưởng, thì những người lương thiện
crimes exactement pareils à ceux que la phòng khách nhà ta lại rơi vào những tội
nécessité de dîner a inspirés à ces deux ác đúng hệt những tội ác mà sự cần thiết
galériens... phải ăn đã xui hai tên tù khổ sai kia làm
nên.
Il n'y a point de droit naturel, ce mot Không làm gì có quyền thiên nhiên
n'est qu'une antique niaiserie bien digne [495] , danh từ đó chỉ là một trò ngớ
de l'avocat général qui m'a donné chasse ngẩn cũ rích, rất xứng đáng với ông biện
l'autre jour, et dont l'aïeul fut enrichi par lý đã săn đuổi ta ngày nọ, ông nội ông ta
une confiscation de Louis XIV. Il n'y a de đã được nên giàu nên có do một vụ tịch
droit que lorsqu'il y a une loi pour biên của Louis XIV. Chỉ có quyền khi có
défendre de faire telle chose sous peine de một đạo luật để cấm làm việc này việc
punition. Avant la loi il n'y a de naturel nọ, nếu không sẽ bị trừng phạt. Trước
que la force du lion, ou le besoin de l'être khi có luật pháp thì chỉ có sức mạnh của
qui a faim, qui a froid, le besoin en un con sư tử là thiên nhiên, hay cái nhu cầu
mot... Non, les gens qu'on honoré ne của kẻ đói lòng, rét cật, nói tóm lại là cái
sont que des fripons qui ont eu le nhu cầu... Không, những kẻ được thiên
bonheur de n'être pas pris en flagrant hạ tôn trọng chỉ là những quân ăn cắp đã
délit. L'accusateur que la société lance có cái may mắn không bị bắt quả tang.
après moi, a été enrichi par une infamie... Viên quan buộc tội mà xã hội xua ra để
J'ai commis un assassinat et je suis đuổi riết ta đã trở nên giàu có nhờ một
justement condamné mais, à cette seule việc đê hèn. Ta đã phạm một tội sát
action près, le Valenod qui m'a nhân, và ta vị kết án đúng tội, nhưng trừ
condamné est cent fois plus nuisible à la cái hành động duy nhất đó ra, thì tên
société. Valenod đã khép tội ta kia, còn nguy hại
cho xã hội gấp trăm lần.
Eh bien! ajouta Julien tristement, Thế thì! Julien buồn bã nói thêm,
mais sans colère malgré son avarice, mon nhưng không tức giận, mặc dầu tính bủn
père vaut mieux que tous ces hommes-là. xỉn, bố ta còn hơn tất cả những kẻ đó.
Il ne m'a jamais aimé. Je viens combler Ông cụ chưa bao giờ yêu ta. Ta lại vừa
la mesure en le déshonorant par une mort mới làm ô danh ông cụ bằng một cái chết
infâme. Cette crainte de manquer nhục nhã, thế là hết nước. Nỗi lo thiếu
d'argent cette vue exagérée de la tiền, cái lối nhìn ngoa ngoắt sự độc ác của
méchanceté des hommes qu'on appelle người đời, mà ta gọi là tính keo kiệt, làm
avarice, lui fait voir un prodigieux motif cho ông cụ trông thấy một mối an ủi và
de consolation et de sécurité dans une an toàn kỳ diệu trong món tiền ba bốn
somme de trois ou quatre cents louis que trăm Louis mà ta có thể để lại cho ông
je puis lui laisser. Un dimanche après cụ. Một ngày chủ nhật sau bữa ăn chiều,
dîner, il montrera son or à tous ses ông cụ sẽ phô bày vàng bạc của mình cho
envieux de Verrières. A ce prix, leur dira tất cả những kẻ ghen ghét mình ở
son regard, lequel d'entre vous ne serait Verrières xem. Với giá này, con mắt của
pas charmé d'avoir un fils guillotiné? ông cụ sẽ nói với họ, có người nào trong
các ông lại không lấy làm vui thích có
một thằng con lên máy chém?
Cette philosophie pouvait être vraie, Cái triết lý đó có thể là đúng, nhưng
mais elle était de nature à faire désirer la nó làm cho người ta muốn chết. Năm
mort. Ainsi se passèrent cinq longues ngày dằng dặc trôi qua như vậy. Anh lễ
journées. Il était poli et doux envers độ và dịu dàng với Mathilde, mà anh
Mathilde qu'il voyait exaspérée par la thấy phẫn nộ vì lòng ghen tuông hết sức
plus vive jalousie. Un soir Julien mãnh hệt. Một buổi tối, Julien thực sự
songeait sérieusement à se donner la nghĩ đến tự tử. Tâm hồn anh bị rã rời vì
mort. Son âme était énervée par le nỗi đau khổ cùng cực từ khi bà de Rênal
malheur profond où l'avait jeté le départ đi khỏi. Anh không còn thấy gì là vui
de Mme de Rênal. Rien ne lui plaisait nữa, trong đời sống thực tại, cũng như
plus, ni dans la vie réelle, ni dans trong tưởng tượng. Sự thiếu vận động
l'imagination. Le défaut d'exercice bắt dầu làm cho sức khỏe của anh bị suy
commençait à altérer sa santé et à lui nhược và làm cho anh có cái tính khí
donner le caractère exalté et faible d'un phấn khích và mềm yếu của một anh
jeune étudiant allemand. Il perdait cette chàng sinh viên trẻ tuổi người Đức. Anh
mâle hauteur qui repousse par un mất cái vẻ cao ngạo rắn rỏi gạt phắt bằng
énergique jurement certaines idées peu một câu chửi rủa cương quyết một số
convenables, dont l'âme des malheureux những ý nghĩ không được thích đáng
est assaillie. lắm, thường đến xâm chiếm tâm hồn
những kẻ đau khổ.
J'ai aimé la vérité... Où est-elle?... Ta đã yêu sự thật... Nó ở đâu?... Đâu
Partout hypocrisie ou du moins đâu cũng là giảo quyệt, hay ít ra cũng là
charlatanisme, même chez les plus bịp bợm, ngay cả ở những người đạo đức
vertueux, même chez les plus grands; et nhất, ngay cả ở những người quyền thế
ses lèvres prirent l'expression du nhất; và đôi môi của anh hiện ngay ra
dégoût... Non, l'homme ne peut pas se một nét kinh tởm... Không, con người
fier à l'homme. không thể tin cậy ở con người được.
Mme de *** faisant une quête pour ses Bà de L làm một cuộc lạc quyên giúp
pauvres orphelins, me disait que tel những trẻ mồ côi tội nghiệp của bà, nói
prince venait de donner dix louis; với ta rằng ông hoàng nọ vừa mới có sáu
mensonge. Mais que dis-je? Napoléon à Louis; láo toét. Thế nào nữa nhỉ?
Sainte-Hélène!... Pur charlatanisme, Napoléon ở Sainte-Hélène. Hoàn toàn là
proclamation en faveur du roi de Rome. trò bịp bợm, trò tuyên cáo có lợi cho La
Mã quốc vương [496] .
Grand Dieu! si un tel homme, et Trời đất ơi! Nếu một con người như
encore quand le malheur doit le rappeler thế, và nhất là khi cảnh đau khổ phải
sévèrement au devoir, s'abaisse jusqu'au nghiêm khắc kêu gọi ông trở về với bổn
charlatanisme, à quoi s'attendre du reste phận, mà cũng hạ mình xuống đến trò
de l'espèce?... bịp bợm, thì còn chờ đợi gì được ở những
kẻ khác cùng loài?
Où est la vérité? Dans la religion... Sự thật ở đâu? Trong tôn giáo... Phải,
Oui, ajouta-t-il avec le sourire amer du anh nói thêm với nụ cười chua chát của
plus extrême mépris, dans la bouche des lòng khinh bỉ cực độ, trong mồm những
Maslon, des Frilair, des Castanède... bọn Maslon, bọn Frilair, bọn
Peut-être dans le vrai christianisme, dont Castanède... Có lẽ trong đạo Cơ đốc chân
les prêtres ne seraient pas plus payés que chính, mà những giáo sĩ không được đền
les apôtres ne l'ont été?... Mais saint Paul công gì hơn các vị tông đồ ngày trước
fut payé par le plaisir de commander, de chăng? Nhưng ông thánh Paul [497]
parler, de faire parler de soi... cũng đã được đền công bằng cái thích
thú được chỉ huy, được nói, được làm cho
người ta nói đến mình.
Ah! s'il y avait une vraie religion... Sot Chao ôi! Nếu có một tôn giáo chân
que je suis! je vois une cathédrale chính... Sao mà ta ngu thế! Ta trông thấy
gothique, des vitraux vénérables; mon một ngôi nhà thờ kiểu gô tích, những ô
cœur faible se figure le prêtre de ces cửa kính đáng tôn trọng; trái tim yếu
vitraux... Mon âme le comprendrait, đuối của ta tự hình dung vị giáo sĩ của
mon âme en a besoin... Je ne trouve những cửa kính đó. Tâm hồn ta có lẽ
qu'un fat avec des cheveux sales... aux hiểu ông ta, tâm hồn ta cần ông ta...
agréments près, un chevalier de Nhưng ta chỉ thấy một anh chàng tự phụ
Beauvoisis. đầu tóc bẩn thỉu... một thứ hiệp sĩ de
Beauvoisis, chỉ kém vẻ thanh tao.
Mais un vrai prêtre un Massillon un Nhưng một vị giáo sĩ chân chính, một
Fénelon... Massillon a sacré Dubois. Les Massillon, một Fénelon… Massillon đã
Mémoires de Saint-Simon m'ont gâté làm lễ phong chức thánh cho Dubois
Fénelon; mais enfin un vrai prêtre... [498] . Tập Hồi ký của Saint-Simon đã
Alors, les âmes tendres auraient un point làm hỏng cả Fénelon của ta; nhưng thôi,
de réunion dans le monde... Nous ne một giáo sĩ chân chính. Khi đó những
serions pas isolés... Ce bon prêtre nous tâm hồn thắm thiết sẽ có một điểm tập
parlerait de Dieu. Mais quel Dieu? Non hợp trên thế gian. Chúng ta sẽ không cô
celui de la Bible, petit despote cruel et quạnh... Vị giáo sĩ tốt đó sẽ nói với
plein de la soif de se venger... mais le chúng ta về Chúa Trời. Nhưng Chúa
Dieu de Voltaire, juste, bon, infini... Trời nào? Không phải vị chúa của Kinh
Thánh, tay chuyên chế nhỏ nhen độc ác
và chỉ khao khát báo thù... nhưng Chúa
Trời của Voltaire, công minh nhân hậu,
vô cùng vô tận...
Il fut agité par tous les souvenirs de Anh bị xao xuyến vì tất cả những ký
cette Bible qu'il savait par cœur... Mais ức về bộ Kinh Thánh mà anh thuộc lòng.
comment, dès qu'on sera trois ensemble, Nhưng làm thế nào, khi người ta có ba
croire à ce grand nom DIEU, après l'abus người với nhau, mà tin được ở cái danh
effroyable qu'en font nos prêtres? từ to tát Chúa Trời, sau khi các giáo sĩ
của chúng ta đã lạm dụng danh từ đó
một cách kinh khủng?
Vivre isolé!... Quel tourment!... Sống cô quạnh! Khổ sở biết chừng
nào!
Je deviens fou et injuste, se dit Julien Ta trở thành điên và bất công, Julien
en se frappant le front. Je suis isolé ici nghĩ bụng và lấy tay vỗ lên trán. Ta cô
dans ce cachot, mais je n'ai pas vécu quạnh ở đây, trong cái ngục tối này;
isolé sur la terre; j'avais la puissante idée nhưng trước kia ta đã không sống cô
du devoir. Le devoir que je m'étais quạnh trên trái đất; ta vẫn có cái tư tưởng
prescrit, à tort ou à raison... a été comme mãnh liệt về bổn phận. Cái bổn phận mà
le tronc d'un arbre solide auquel je ta đã tự đề ra cho ta, dù đúng dù sai... đã
m'appuyais pendant l'orage; je vacillais, như một cái thân cây chắc chắn để ta dựa
j'étais agité. Après tout, je n'étais qu'un vào trong cơn giông bão; ta lảo đảo, ta
homme... mais je n'étais pas emporte. xao xuyến. Dẫu sao ta cũng chỉ là một
con người... Song ta đã không bị cuốn đi.
C'est l'air humide de ce cachot qui me Chính là cái không khí ẩm thấp của
fait penser à l'isolement... gian ngục tối này nó làm cho ta nghĩ đến
sự cô quạnh...
Et pourquoi être encore hypocrite en Mà tại sao ta lại cứ còn giảo quyệt
maudissant l'hypocrisie? Ce n'est ni la mãi, trong khi ta nguyền rủa thói giảo
mort, ni le cachot, ni l'air humide, c'est quyệt? Không phải là cái chết, không
l'absence de Mme de Rênal qui m'accable. phải là ngục tối, không phải là không
Si, à Verrières, pour la voir, j'étais obligé khí ẩm thấp, mà chính là sự vắng mặt
de vivre des semaines entières, caché dans của bà de Rênal khiến ta cơ cực. Ví thử,
les caves de sa maison est-ce que je me ở Verrières, muốn gặp mặt bà, ta bắt
plaindrais? buộc phải sống hàng bao nhiêu tuần lễ,
ẩn nấp trong những hầm rượu của nhà
bà, thì liệu ta có phàn nàn không?
L'influence de mes contemporains Ảnh hưởng của người đương thời
l'emporte, dit-il tout haut et avec un rire thắng thế, anh nói lên tiếng và cười chua
amer. Parlant seul avec moi-même, à chát. Nói một mình với chính mình,
deux pas de la mort, je suis encore cách cái chết có hai bước, mà ta cũng còn
hypocrite... O dix-neuvième siècle! giảo quyệt... Ôi, thế kỷ mười chín!
... Un chasseur tire un coup de fusil ... Một người đi săn bắn một phát
dans une forêt, sa proie tombe, il s'élance súng trong một khu rừng, con mồi rơi
pour la saisir. Sa chaussure heurte une xuống, anh ta chạy đến để nhặt. Chiếc
fourmilière haute de deux pieds, détruit giày của anh đá phải một cái tổ kiến cao
l'habitation des fourmis, sème au loin les đến hai pied, phá tan nhà của lũ kiến,
fourmis, leurs œufs... Les plus tung ra xa lũ kiến và những trứng kiến...
philosophes parmi les fourmis ne Những con kiến triết lý nhất trong bọn
pourront jamais comprendre ce corps cũng sẽ không bao giờ hiểu nổi cái vật
noir, immense effroyable: la botte du đen, to mênh mông, khủng khiếp; chiếc
chasseur, qui tout à coup a pénétré dans ủng của người đi săn, bỗng nhiên đã lọt
leur demeure, avec une incroyable vào nhà ở của chúng với một sự nhanh
rapidité, et précédée d'un bruit chóng không ngờ, và trước đó đã có một
épouvantable, accompagné de gerbes tiếng động kinh hồn, kèm theo những
d'un feu rougeâtre.. mớ lửa đỏ hồng...
... Ainsi la mort, la vie l'éternité, Cũng như vậy, sự chết, sự sống, sự
choses fort simples pour qui aurait les vĩnh cửu, những cái rất đơn giản đối với
organes assez vastes pour les concevoir... ai có những cơ quan khá rộng lớn để
Une mouche éphémère naît à neuf quan niệm được những cái đó...
heures du matin dans les grands jours Một con phù du đẻ ra lúc chín giờ
d'été, pour mourir à cinq heures du soir, sáng, trong những ngày hè dài dặc, để
comment comprendrait-elle le mot nuit? đến năm giờ chiều thì chết; nó hiểu làm
sao được tiếng đêm?
Donnez-lui cinq heures d'existence de Hãy cho nó sống thêm năm giờ nữa,
plus, elle voit et comprend ce que c'est nó trông thấy và hiểu thế nào là đêm.
que la nuit.
Ainsi moi, je mourrai à vingt-trois Cũng như ta vậy, ta sẽ chết năm hăm
ans. Donnez-moi cinq années de vie de ba tuổi. Hãy cho ta thọ thêm năm năm
plus, pour vivre avec Mme de Rênal... nữa, để sống với bà de Rênal.
Il se mit à rire comme Và anh cất tiếng cười như
Méphistophélès. Quelle folie de discuter Méphistophélès. Bàn cãi những vấn đề
ces grands problèmes! lớn đó thì thật là điên!
1º Je suis hypocrite comme s'il y avait 1. Ta giảo quyệt như thể có một người
là quelqu'un pour m'écouter. nào đó lắng nghe ta.
2º J'oublie de vivre et d'aimer, quand 2. Ta quên sống và yêu, trong khi ta
il me reste si peu de jours à vivre... Hélas! còn được sống có ít ngày như thế... Than
Mme de Rênal est absente; peut-être son ôi! Bà de Rênal xa vắng, có lẽ chồng bà
mari ne la laissera plus revenir à sẽ không để cho bà trở lại Besancon, và
Besançon, et continuer à se déshonorer. tiếp tục hủy hoại danh tiết nữa.
Voilà ce qui m'isole, et non l'absence Chính điều đó làm ta cô quạnh, chứ
d'un Dieu juste, tout-puissant, point không phải sự thiếu một đức chúa Trời
méchant, point avide de vengeance... công minh, nhân hậu, toàn năng, không
độc ác, không thèm khát báo thù.
Ah! s'il existait... hélas! je tomberais à Chà! Nếu có một đức Chúa như vậy...
ses pieds: J'ai mérité la mort, lui dirais- Than ôi! Ta sẽ quỳ xuống chân người.
je; mais, grand Dieu, Dieu bon, Dieu Con đã đáng tội chết, ta sẽ nói với người,
indulgent, rends-moi celle que j'aime! nhưng, lạy Chúa cao cả, Chúa lòng lành,
Chúa khoan dung, xin Chúa hãy trả lại
cho con người mà con yêu!
La nuit était alors fort avancée. Après Đêm đã khuya lắm. Sau một vài giờ
une heure ou deux d'un sommeil ngủ yên, Fouqué đến.
paisible, arriva Fouqué. Julien tự cảm thấy khỏe khoắn và nhất
Julien se sentait fort et résolu comme quyết như con người trông thấy rõ ràng
l'homme qui voit clair dans son âme. trong tâm hồn của mình.

CHAPITRE XLV CHƯƠNG XLV

—Je ne veux pas jouer à ce pauvre — Mình không muốn làm khổ ông
abbé Chas-Bernard le mauvais tour de le linh mục Chas-Bernard tội nghiệp mà
faire appeler, dit-il à Fouqué; il n'en cho gọi ông ấy đến, anh nói với Fouqué;
dînerait pas de trois jours. Mais tâche de ông ấy sẽ bỏ ăn mất ba ngày. Nhưng cậu
me trouver un janséniste, ami de M. hãy cố tìm cho mình một người
Pirard et inaccessible à l'intrigue. Janséniste, bạn của ông Pirard và không
hề biết những chuyện vận động âm mưu
là gì.
Fouqué attendait cette ouverture avec Fouqué chờ đợi cuộc khai mào, có vẻ
impatience. Julien s'acquitta avec sốt ruột, Julien làm trọn tất cả mọi bổn
décence de tout ce qu'on doit à l'opinion, phận đối với dư luận ở tỉnh lẻ một cách
en province. Grâce à M. l'abbé de Frilair, hợp lí. Nhờ có linh mục de Frilair, và
et malgré le mauvais choix de son mặc dầu đã không khéo chọn cha nghe
confesseur, Julien était dans son cachot le tội, Julien ở trong ngục tối vẫn được
protégé de la congrégation; avec plus Thánh hội che chở; nếu khéo xử sự hơn,
d'esprit de conduite, il eût pu s'échapper. anh sẽ có thể vượt ngục được. Nhưng
Mais le mauvais air du cachot produisant không khí xấu của tối tác động, nên lý
son effet, sa raison diminuait. Il n'en fut trí của anh sút kém. Vì thế anh càng
que plus heureux, au retour de Mme de thêm sung sướng khi bà de Rênal trở lại.
Rênal.
—Mon premier devoir est envers toi, — Bổn phận đầu tiên của tôi là đối
lui dit-elle en l'embrassant; je me suis với mình, bà vừa nói vừa ôm hôn anh; tôi
sauvée de Verrières... đã trốn ở Verrières đi...
Julien n'avait point de petit amour- Julien đối với bà không có tự ái vặt,
propre à son égard, il lui raconta toutes anh kể cho bà nghe tất cả những sự mềm
ses faiblesses. Elle fut bonne et yếu của mình. Đối với anh, bà tỏ ra nhân
charmante pour lui. hậu và dễ thương.
Le soir, à peine sortie de la prison, elle Chiều tối, vừa ở nhà tù ra, bà cho gọi
fit venir chez sa tante le prêtre qui s'était ngay đến nhà bà cô của mình gã thầy tu
attaché à Julien comme à une proie, bám lấy Julien như một cái mồi; vì gã chỉ
comme il ne voulait que se mettre en muốn gây uy tín đối với các phụ nữ trẻ
crédit auprès des jeunes femmes tuổi thuộc xã hội thượng lưu ở Besancon,
appartenant à la haute société de nên bà de Rênal dễ dàng rủ gã đi đến tu
Besançon, Mme de Rênal l'engagea viện Bray-thượng làm một chầu lễ chín
ngày.
facilement à aller faire une neuvaine à
l'abbaye de Bray-le-Haut.
Aucune parole ne peut rendre l'excès Không có một lời nào có thể diễn tả
et la folie de l'amour de Julien. được tình yêu chan chứa và điên cuồng
của Julien.
A force d'or, et en usant et abusant du Lấy vàng mà dẫy, lại sử dụng và lạm
crédit de sa tante, dévote célèbre et riche, dụng uy tín của bà cô, người sùng tín nổi
Mme de Rênal obtint de le voir deux fois tiếng và giàu có, bà de Rênal xin được
par jour. phép vào thăm anh mỗi ngày hai lần.
A cette nouvelle, la jalousie de Được tin ấy, lòng ghen của Mathilde
Mathilde s'exalta jusqu'à l'égarement. được phấn khích đến thác loạn. Ông de
M. de Frilair lui avait avoué que tout son Frilair đã thú thật với cô rằng tất cả uy
crédit n'allait pas jusqu'à braver toutes tín của ông cũng không đi đến chỗ bất
les convenances au point de lui faire chấp được tất cả mọi lẽ thích nghi mà
permettre de voir son ami plus d'une fois cho phép cô vào thăm người yêu mỗi
chaque jour. Mathilde fit suivre Mme de ngày quá một lần. Mathilde cho theo dõi
Rênal afin de connaître ses moindres bà de Rênal để được biết từng hành vi
démarches. M. de Frilair épuisait toutes nhỏ của bà. Ông de Frilair thì vận dụng
les ressources d'un esprit fort adroit pour hết khả năng của một trí óc hết sức khôn
lui prouver que Julien était indigne khéo để chứng tỏ cho cô rằng Julien
d'elle. không xứng đáng với cô.
Au milieu de tous ces tourments, elle Giữa những cơn đau khổ đó, cô lại
ne l'en aimait que plus, et, presque càng yêu anh hơn lên, và hầu như mỗi
chaque jour, lui faisait une scène ngày, cô gây chuyện với anh một lần
horrible. khủng khiếp.
Julien voulait à toute force être Julien hết sức muốn ra người hào nhã
honnête homme jusqu'à la fin envers đến cùng đối với cô gái tội nghiệp kia,
cette pauvre jeune fille qu'il avait si mà anh đã làm hại thanh danh một cách
étrangement compromise, mais, à rất lạ thường; nhưng tình yêu cuồng
chaque instant l'amour effréné qu'il avait phóng của anh đối với bà de Rênal luôn
pour Mme de Rênal l'emportait. Quand, luôn thắng thế. Khi bằng những lý lẽ
par de mauvaises raisons, il ne pouvait gượng gạo, anh không thuyết phục nổi
venir à bout de persuader Mathilde de Mathilde về sự trong trắng vô tội của
l'innocence des visites de sa rivale: những cuộc viếng thăm của bà de Rênal.
Désormais, la fin du drame doit être bien Từ nay, tấn bi kịch chắc cũng gần kết
proche, se disait-il; c'est une excuse pour thúc rồi, anh tự nhủ; đó là một lý do
moi si je ne sais pas mieux dissimuler. miễn tội cho ta nếu ta không biết giấu
giếm khéo hơn.
Mlle de La Mole apprit la mort du Cô de La Mole được tin hầu tước de
marquis de Croisenois. M. de Thaler, cet Croisenois chết. Ông de Thaler, nhà đại
homme si riche, s'était permis des propos phú nọ, đã dám nói những câu bất nhã
désagréables sur la disparition de về sự biệt tích của Mathilde;
Mathilde.
M. de Croisenois alla le prier de les chàng de Croisenois đến yêu cầu ông
démentir: M. de Thaler lui montra des cải chính; ông de Thaler đưa cho chàng
lettres anonymes à lui adressées, et ta xem những bức thư nặc danh gửi cho
remplies de détails rapprochés avec tant ông, trong đó đầy những chi tiết được
d'art qu'il fut impossible au pauvre ghép lại với nhau rất khéo, đến nỗi chàng
marquis de ne pas entrevoir la vérité. hầu tước tội nghiệp không thể nào
không thoáng nhìn thấy sự thật.
M. de Thaler se permit des Ông de Thaler tự cho phép nói đùa
plaisanteries dénuées de finesse. Ivre de những câu thiếu tế nhị. Say máu vì tức
colère et de malheur, M. de Croisenois giận và đau khổ, chàng de Croisenois đòi
exigea des réparations tellement fortes, những khoản bồi thường cao quá, đến
que le millionnaire préféra un duel. La nỗi nhà triệu phú ưng quyết đấu hơn. Sự
sottise triompha, et l'un des hommes de ngu dại đã thắng; và một trong những
Paris les plus dignes d'être aimés trouva người của Paris xứng đáng nhất được yêu
la mort à moins de vingt-quatre ans. đã từ trần chưa đầy hai mươi bốn tuổi.
Cette mort fit une impression étrange Cái chết đó gây một ấn tượng lạ lùng
et maladive sur l'âme affaiblie de Julien. và ốm yếu trong tâm hồn suy nhược của
Julien.
—Le pauvre Croisenois, disait-il à — Chàng Croisenois tội nghiệp, anh
Mathilde, a été réellement bien nói với Mathilde, thật sự đã rất biết điều
raisonnable et bien honnête homme và rất hào nhã đối với chúng ta; đáng lẽ
envers nous; il eût dû me haïr lors de vos chàng đã phải căm thù anh, hồi em có
imprudences dans le salon de madame những cử chỉ khinh suất trong phòng
votre mère, et me chercher querelle; car khách của mẹ em, và gây chuyện với anh;
la haine qui succède au mépris est vì sự căm thù đi theo sự khinh bỉ thường
ordinairement furieuse... là dữ dội...
La mort de M. de Croisenois changea Cái chết của chàng de Croisenois thay
toutes les idées de Julien sur l'avenir de đổi tất cả mọi ý nghĩ của Julien về tương
Mathilde, il employa plusieurs journées lai của Mathilde, anh bỏ ra bao nhiêu
à lui prouver qu'elle devait accepter la ngày để chứng tỏ cho cô rằng cô nên
main de M. de Luz. C'est un homme nhận lời lấy chàng de Luz. Chàng ta là
timide, point trop jésuite, lui disait-il, et một người nhút nhát, rụt rè, không đến
qui, sans doute, va se mettre sur les nỗi Jésuites lắm, anh nói với cô, và chắc
rangs. D'une ambition plus sombre et hẳn sắp rắp ranh ngấp nghé. Có một lòng
plus suivie que le pauvre Croisenois, et tham vọng lầm lì hơn và liên tục hơn
sans duché dans sa famille, il ne fera chàng Croisenois tội nghiệp, và trong
aucune difficulté d'épouser la veuve de dòng họ chưa ai được phong công tước,
Julien Sorel. chàng ta sẽ lấy người quả phụ của Julien
Sorel mà không đòi hỏi khó khăn gì.
—Et une veuve qui méprise les — Và một quả phụ khinh bỉ những
grandes passions, répliqua froidement mối tình cuồng nhiệt lớn, Mathilde lạ
Mathilde; car elle a assez vécu pour voir, lùng đáp; vì cô khá có kinh nghiệm để
après six mois, son amant lui préférer une thấy, sau sáu tháng trời, người yêu của cô
nhạt tình với cô để yêu một người đàn bà
autre femme, et une femme origine de khác, người đàn bà đầu mối mọi đau khổ
tous leurs malheurs. của hai người.
—Vous êtes injuste, les visites de — Em bất công đấy; những cuộc
me
M de Rênal fourniront des phrases viếng thăm của bà de Rênal sẽ cung cấp
singulières à l'avocat de Paris chargé de những câu khác thường cho ông trạng sư
mon recours en grâce, il peindra le ở Paris phụ trách việc xin ân xá cho anh,
meurtrier honoré des soins de sa victime. ông ta sẽ mô tả kẻ sát nhân có vinh dự
Cela peut faire effet, et peut-être, un được nạn nhân của mình chăm sóc. Cái
jour, vous me verrez le sujet de quelque đó có thể gây hiệu quả, và không chừng
mélodrame, etc., etc. một ngày kia em sẽ thấy anh được làm đề
tài cho một vở ca kịch nào đó.
Une jalousie furieuse et impossible à Một nỗi ghen điên cuồng, và không
venger, la continuité d'un malheur sans thể nào rửa hận được, sự liên tục của một
espoir (car, même en supposant Julien nỗi thống khổ không hy vọng (vì, cứ ví
sauvé, comment regagner son cœur?) la thử Julien được thoát chết đi nữa, làm
honte et la douleur d'aimer plus que thế nào chiếm lại được trái tim của anh?
jamais cet amant infidèle, avaient jeté ), sự hổ thẹn và nỗi đau đớn vì càng yêu
Mlle de La Mole dans un silence morne, et hơn bao giờ hết kẻ tình lang bạc nghĩa
dont les soins empressés de M. de Frilair, kia, đã xô đẩy cô de La Mole vào một sự
pas plus que la rude franchise de Fouqué, im lặng lầm lì, mà mọi sự chăm sóc của
ne pouvaient la faire sortir. ông de Frilair cũng như sự thật thà thô
lỗ của Fouqué, không sao lôi kéo cô ra
khỏi được.
Pour Julien, excepté dans les Còn Julien, trừ những giây phút bị sự
moments usurpés par la présence de có mặt của Mathilde tiếm đoạt, anh sống
Mathilde, il vivait d'amour et sans với tình yêu và hầu như không nghĩ gì
presque songer à l'avenir. Par un étrange đến tương lai. Do đó một hiệu quả lạ
effet de cette passion, quand elle est lùng của tình yêu say đắm, khi nó đến độ
extrême et sans feinte aucune, Mme de cùng cực và không có chút gì là giả vờ,
Rênal partageait presque son insouciance bà de Rênal hầu như cũng chia sẻ sự vô
et sa douce gaieté. tư lự và niềm vui dịu dàng của anh?
—Autrefois, lui disait Julien, quand — Xưa kia, Julien nói với bà, khi
j'aurais pu être si heureux pendant nos đáng lẽ tôi được sung sướng biết bao
promenades dans les bois de Vergy, une trong những cuộc dạo chơi của chúng ta
ambition fougueuse entraînait mon âme trong các khu rừng ở Vergy, thì một nỗi
dans les pays imaginaires. Au lieu de tham vọng cuồng nhiệt lôi cuốn tâm hồn
serrer contre mon cœur ce bras charmant tôi vào những cõi hư tưởng. Đáng lẽ ôm
qui était si près de mes lèvres, l'avenir chặt vào lòng cánh tay kiều diễm này ở
m'enlevait à toi; j'étais aux innombrables gần sát môi tôi, thì mộng tương lai lại
combats que j'aurais à soutenir pour bâtir cướp mất tôi của mình đi; tôi còn mải
une fortune colossale... Non, je serais nghĩ vô vàn cuộc đấu tranh mà tôi sẽ phải
mort sans connaître le bonheur, si vous đương đầu để xây dựng một sự nghiệp
n'étiez venue me voir dans cette prison. đồ sộ... Không, nếu mình không vào
thăm tôi trong nhà giam này, thì có lẽ
tôi sẽ chết mà không được biết mùi hạnh
phúc.
Deux événements vinrent troubler Có hai sự việc đến làm xao động cuộc
cette vie tranquille. Le confesseur de sống yên ổn đó. Linh mục nghe tội của
Julien, tout janséniste qu'il était, ne fut Julien, mặc dầu là Janséniste, nhưng
point à l'abri d'une intrigue de jésuites, cũng không tránh khỏi một cuộc âm
et, à son insu, devint leur instrument. mưu vận động của phái Jésuites, và
không ngờ mà trở thành một dụng cụ
của họ.
Il vint lui dire un jour qu'à moins de Ông ta một hôm đến bảo anh rằng
tomber dans l'affreux péché du suicide, il anh phải làm tất cả những cuộc vận động
devait faire toutes les démarches có thể làm được để xin ân xá, nếu không
possibles pour obtenir sa grâce. Or, le sẽ sa tội lỗi tự sát. Mà giáo hội thì có rất
clergé avant beaucoup d'influence au nhiều thế lực trong bộ tư pháp ở Paris,
ministère de la Justice à Paris, un moyen nên có một cách thật dễ dàng: Phải trở
facile se présentait: il fallait se convertir lại đạo một cách rầm rộ.
avec éclat...
—Avec éclat! répéta Julien. Ah! je — Một cách rầm rộ! Julien nhắc lại.
vous y prends, vous aussi, mon père, Chà! thưa cha, tôi bắt được quả tang cha
jouant la comédie comme un cũng đóng kịch như một nhà truyền
missionnaire... giáo.
—Votre âge, reprit gravement le — Tuổi của anh, nhà tu sĩ Janséniste
janséniste, la figure intéressante que vous tiếp một cách nghiêm trang, khuôn mặt
tenez de la Providence, le motif même de khả ái mà Trời đã bẩm sinh cho anh, cả
votre crime, qui reste inexplicable, les đến duyên cớ tội ác của anh, hiện nay vẫn
démarches héroïques que Mlle de La Mole chưa ai hiểu, những cuộc vận động dũng
prodigue en votre faveur, tout enfin, cảm mà cô de La Mole không tiếc công
jusqu'à l'étonnante amitié que montre vì anh, tóm lại là tất cả, cho đến mối cảm
pour vous votre victime, tout a contribué tình lạ lùng mà nạn nhân của anh tỏ ra
à vous faire le héros des jeunes femmes de với anh, tất cả đã góp sức làm cho anh
Besançon. Elles ont tout oublié pour thành nhân vật được hâm mộ nhất của
vous, même la politique... các phụ nữ trẻ tuổi ở Besancon. Họ đã
quên tất cả vì anh, cả đến chính trị.
Votre conversion retentirait dans leurs Sự trở lại đạo của anh sẽ vang dội
cœurs et y laisserait une impression trong trái tim họ và sẽ để lại một ấn
profonde. Vous pouvez être d'une utilité tượng sâu sắc. Anh có thể có ích lớn cho
majeure à la religion, et moi j'hésiterais tôn giáo, thế mà tôi, tôi lại ngần ngại chỉ
par la frivole raison que les jésuites vì cái lý lẽ hư phiếm là gặp trường hợp
suivraient la même marche en pareille này, bọn Jésuites họ cũng sẽ theo đúng
occasion! Ainsi, même dans ce cas đường lối vậy sao! Vậy là, ngay cả trong
particulier qui échappe à leur rapacité, ils trường hợp riêng biệt này, thoát khỏi
nuiraient encore! Qu'il n'en soit pas nanh vuốt họ, họ cũng vẫn còn tác động
ainsi... Les larmes que votre conversion tai hại sao! Không thể để như thế được.
fera répandre annuleront l'effet corrosif Những giọt nước mắt rỏ ra vì sự trở lại
de dix éditions des ouvres impies de đạo của anh sẽ thủ tiêu tác dụng phá hoại
Voltaire. của hàng chục lần in những tác phẩm vô
đạo của Voltaire.
—Et que me restera-t-il, répondit — Nhưng tôi còn lại được gì, Julien
froidement Julien, si je me méprise moi- lạnh lùng đáp, nếu tôi tự khinh bỉ tôi?
même? J'ai été ambitieux, je ne veux Tôi có tham vọng, tôi không muốn tự
point me blâmer; alors, j'ai agi suivant chê trách; khi tôi đã hành động theo
les convenances du temps. Maintenant, những lẽ thích nghi của thời đại. Bây
je vis au jour le jour. Mais à vue de pays, giờ, tôi sống lần lữa qua ngày. Nhưng,
je me ferais fort malheureux, si je me thuyền gần tới bến, nếu tôi làm một trò
livrais à quelque lâcheté... hèn nhát nào, thì tôi sẽ tự làm mình đau
khổ vô cùng.
L'autre incident qui fut bien Sự việc thứ hai, làm cho Julien chạnh
autrement sensible à Julien, vint de lòng hơn nhiều, là từ phía bà de Rênal
Mme de Rênal. Je ne sais quelle amie đến, chẳng biết có bà bạn thích âm mưu
intrigante était parvenue à persuader à vận động nào đó, đã thuyết phục được cái
cette âme naïve et si timide qu'il était de tâm hồn ngây thơ và nhút nhát đó rằng
son devoir de partir pour Saint-Cloud, et bổn phận bà là phải đi Saint-Cloud, và
d'aller se jeter aux genoux du roi Charles đến quì dưới gối vua Charles X.
X.
Elle avait fait le sacrifice de se séparer Bà đã làm cái việc hy sinh là xa rời
de Julien, et après un tel effort, le Julien, và sau một sự cố gắng như thế,
désagrément de se donner en spectacle thì cái khó chịu phải đem thân làm trò
qui, en d'autres temps, lui eût semblé cho người ta xem, vào lúc khác thì có lẽ
pire que la mort n'était plus rien à ses bà cho là khổ hơn cái chết, bây giờ không
yeux. có nghĩa lý gì nữa đối với mắt bà.
—J'irai au roi, j'avouerai hautement — Tôi sẽ vào bệ kiến, tôi sẽ cao lời thú
que tu es mon amant; la vie d'un homme nhận mình là người yêu của tôi. Tính
et d'un homme tel que Julien doit mạng của một con người, và một con
l'emporter sur toutes les considérations. người như Julien, phải thắng tất cả mọi
Je dirai que c'est par jalousie que tu as quan điểm. Tôi sẽ nói rằng vì ghen mà
attente à ma vie. Il y a de nombreux mình đã hạ sát tôi. Có rất nhiều gương
exemples de pauvres jeunes gens sauvés về những thanh niên tội nghiệp được cứu
dans ce cas par l'humanité du jury, ou sống trong trường hợp đó bởi lòng nhân
celle du roi... đạo của ban hội thẩm, hay của nhà vua...
—Je cesse de te voir, je te fais fermer — Tôi không gặp mặt nữa, tôi cho
ma prison s'écria Julien, et bien cấm cửa nhà giam đối với mình, Julien
certainement le lendemain je me tue de kêu lên, và rất chắc chắn là ngày hôm sau
désespoir, si tu ne me jures de ne faire tôi tự tử vì đau đớn, nếu mình không thề
aucune démarche qui nous donne tous les với tôi là không được làm một hành động
deux en spectacle au public. Cette idée nào đem cả hai đứa chúng ta ra làm trò
d'aller à Paris n'est pas de toi. Dis-moi le cho thiên hạ. Cái ý nghĩ đi Paris đó
nom de l'intrigante qui te l'a suggérée... không phải là do tự mình. Mình hãy cho
tôi biết cái tên bà nào thích âm mưu vận
động đã gọi cho mình cái ý nghĩ đó.
Soyons heureux pendant le petit Ta hãy nên sung sướng trong những
nombre de jours de cette courte vie. ngày ít ỏi còn lại của cuộc đời ngắn ngủi
Cachons notre existence, mon crime n'est này. Ta hãy sống giấu giếm; tội ác của tôi
que trop évident. Mlle de La Mole a tout đã quá hiển nhiên. Cô de La Mole có uy
crédit à Paris, crois bien qu'elle fait ce tín lớn ở Paris, mình hãy tin rằng cô
qui est humainement possible. Ici en đương làm tất cả những gì mà con người
province, j'ai contre moi tous les gens có thể làm được. Ở chốn tỉnh lẻ này, tất
riches et considérés. Ta démarche cả những kẻ giàu sang đều chống lại tôi.
aigrirait encore ces hommes riches et Cuộc vận động của mình sẽ làm bực
surtout modérés, pour qui la vie est chose mình thêm những kẻ giàu có và nhất là
si facile... N'apprêtons point à rire aux ôn hòa kia, đối với họ đời sống là điều rất
Maslon, aux Valenod et à mille gens qui dễ dàng. Ta đừng làm làm trò cười cho
valent mieux. bọn Maslon, Valenod và trăm nghìn kẻ
còn tốt hơn chúng.
Le mauvais air du cachot devenait Không khí xấu của ngục tối đã trở nên
insupportable à Julien. Par bonheur, le không chịu nổi đối với Julien. May sao,
jour où on lui annonça qu'il fallait cái hôm người ta báo tin cho anh là sẽ
mourir, un beau soleil réjouissait la chết, trời nắng đẹp làm cho mọi vật tưng
nature, et Julien était en veine de bừng, và Julien có khí thế dũng cảm.
courage. Marcher au grand air fut pour Được dạo bước ngoài trời, đối với anh là
lui une sensation délicieuse, comme la một cảm giác khoái trá, như cuộc dạo
promenade à terre pour le navigateur qui chơi trên đất liền đối với người thủy thủ
longtemps a été à la mer. Allons, tout va đã lâu ngày ở trên mặt biển. Thôi, mọi
bien, se dit-il, je ne manque point de sự đều tốt đẹp, anh tự nhủ, ta không
fermeté. thiếu can đảm.

Jamais cette tête n'avait été aussi Chưa bao giờ cái đầu kia nên thơ như
poétique qu'au moment où elle allait lúc nó sắp rụng xuống. Những giây phút
tomber. Les plus doux moments qu'il êm đềm nhất mà anh đã gặp ngày xưa
avait trouvés jadis dans les bois de Vergy trong những khu rừng ở Vergy, tới tấp
se peignaient en foule à sa pensée et avec trở lại trong tâm trí anh và với một sức
une extrême énergie. mãnh liệt tuyệt trần.
Tout se passa simplement, Mọi sự đều xảy ra đơn giản, thích
convenablement, et de sa part sans đáng và không có một chút tí gì là kiểu
aucune affectation. cách về phần anh.
L'avant-veille, il avait dit à Fouqué: Trước đó hai hôm anh có nói với
Fouqué:
—Pour de l'émotion, je ne puis en — Về chuyện xúc động, mình không
répondre; ce cachot si laid, si humide, me dám nói chắc; cái ngục tối rất gớm guốc,
donne des moments de fièvre où je ne me rất ẩm thấp này làm cho mình có những
reconnais pas; mais de la peur, non on ne lúc phát sốt lên, loạn cả thần trí; nhưng
me verra point pâlir.
sợ thì không, sẽ không ai trông thấy
mình tái mặt.
Il avait pris ses arrangements d'avance Anh đã thu xếp trước mọi sự để buổi
pour que, le matin du dernier jour, sáng cái hôm cuối cùng, Fouqué đưa biến
Fouqué enlevât Mathilde et Mme de Mathilde và bà de Rênal đi nơi khác.
Rênal.
—Emmène-les dans la même voiture, — Cậu hãy đưa hai người đó đi cùng
lui avait-il dit. Arrange-toi pour que les một xe, anh đã nói với anh ta như vậy.
chevaux de poste ne quittent pas le Hãy thu xếp thế nào cho những ngựa
galop. Elles tomberont dans les bras trạm không lúc nào rời nước đại. Hai
l'une de l'autre, ou se témoigneront une người đó sẽ ôm lấy nhau, hoặc sẽ tỏ với
haine mortelle. Dans les deux cas, les nhau một mối tử thù. Trong cả hai
pauvres femmes seront un peu distraites trường hợp, những người đàn bà tội
de leur affreuse douleur. nghiệp đó sẽ khuây lãng đôi chút nỗi đau
đớn khủng khiếp của họ.
Julien avait exigé de Mme de Rênal le Julien đã bắt bà de Rênal phải thề là
serment qu'elle vivrait pour donner des sẽ sống để chăm sóc đứa con của
soins au fils de Mathilde. Mathilde.
—Qui sait? peut-être avons-nous — Biết đâu đấy? Có thể chúng ta vẫn
encore des sensations après notre mort, còn cảm giác sau khi chết, một hôm anh
disait-il un jour à Fouqué. J'aimerais nói với Fouqué. Mình thích được yên
assez à reposer, puisque reposer est le nghỉ, vì người ta vẫn nói là yên nghỉ mà,
mot, dans cette petite grotte de la grande trong cái hang đá nhỏ kia, trên ngọn núi
montagne qui domine Verrières. lớn chót vót bên cạnh Verrières. Nhiều
Plusieurs fois, je te l'ai conté; retiré la lần, mình đã kể cho cậu nghe rồi, ẩn náu
nuit dans cette grotte, et ma vue ban đêm trong cái hang đá, và mắt dõi xa
plongeant au loin sur les plus riches trên những xứ giàu có nhất của nước
provinces de France, l'ambition a Pháp, sự tham vọng đã làm cho lòng
enflammé mon cœur: alors, c'était ma mình bốc lửa. Hồi đó, nỗi mê đắm của
passion... Enfin, cette grotte m'est chère, mình là như vậy. Nói tóm lại, mình yêu
et l'on ne peut disconvenir qu'elle ne soit quý cái hang đó lắm, và người ta không
située d'une façon à faire envie à l'âme thể nào không công nhận rằng nó có một
d'un philosophe... eh bien! ces bons vị trí đáng thèm muốn cho tâm hồn một
congréganistes de Besançon font argent nhà hiền triết. Đây nhé! Bọn thánh hội
de tout; si tu sais t'y prendre, ils te tốt bụng ở Besancon kia cái gì cũng làm
vendront ma dépouille mortelle... tiền được; nếu cậu biết cách khôn khéo,
thì họ sẽ bán cái thi hài của mình cho cậu
đấy.
Fouqué réussit dans cette triste Fouqué thành công trong cuộc
négociation. Il passait la nuit seul dans sa thương lượng đáng buồn đó. Anh đương
chambre, auprès du corps de son ami, thức đêm một mình trong buồng anh,
lorsqu'à sa grande surprise il vit entrer bên cạnh thi hài bạn, thì bỗng ngạc
Mathilde. Peu d'heures auparavant, il nhiên hết sức, anh thấy Mathilde bước
vào. Trước đó mới vài tiếng đồng hồ anh
l'avait laissée à dix lieues de Besançon. đã để cô ở lại cách Besancon mười dặm
Elle avait le regard et les yeux égarés. đường. Vẻ nhìn và đôi mắt của cô thác
loạn.
—Je veux le voir, lui dit-elle. — Tôi muốn trông thấy mặt anh ấy,
cô nói.
Fouqué n'eut pas le courage de parler Fouqué không có can đảm nói năng gì
ni de se lever. Il lui montra du doigt un hoặc đứng dậy. Anh lấy ngón tay chỉ cho
grand manteau bleu sur le plancher; là cô một tấm áo quàng lớn màu xanh trên
était enveloppé ce qui restait de Julien. sàn nhà; trong đó, bọc di hài của Julien.
Elle se jeta à genoux. Le souvenir de Cô quỳ xuống. Một hoài niệm về
Boniface de La Mole et de Marguerite de Boniface de La Mole và Marguerite de
Navarre lui donna sans doute un courage Navarre hẳn là cho cô một sức can đảm
surhumain. Ses mains tremblantes phi thường. Hai bàn tay run rẩy của cô
ouvrirent le manteau. Fouqué détourna mở tấm áo quàng ra. Fouqué ngoảnh mặt
les yeux. đi.
Il entendit Mathilde marcher avec Anh nghe tiếng chân Mathilde bước
précipitation dans la chambre. Elle vội trong gian buồng. Cô thắp lên nhiều
allumait plusieurs bougies. Lorsque ngọn nến. Khi Fouqué có đủ sức để nhìn
Fouqué eut la force de la regarder, elle cô, thì thấy cô đã đặt trên một chiếc bàn
avait placé sur une petite table de nhỏ bằng đá hoa, trước mặt cô, cái đầu
marbre, devant elle, la tête de Julien, et của Julien, và cô hôn lên trán nó...
la baisait au front...
Mathilde suivit son amant jusqu'au Mathilde đi theo người yêu đến tận
tombeau qu'il s'était choisi. Un grand nơi mồ mà anh đã tự chọn. Một số đông
nombre de prêtres escortaient la bière et, giáo sĩ đi hộ tống quan tài và giấu không
à l'insu de tous, seule dans sa voiture cho ai biết, một mình trong cỗ xe rủ màn
drapée, elle porta sur ses genoux la tête của cô, cô ôm trên đầu gối cái đầu của
de l'homme qu'elle avait tant aimé. con người mà cô đã xiết bao yêu dấu.
Arrivés ainsi vers le point le plus élevé Đi như vậy đến điểm cao nhất của một
d'une des hautes montagnes du Jura, au trong những ngọn núi cao của dãy Jura
milieu de la nuit, dans cette petite grotte giữa đêm khuya, trong cái hang đá nhỏ
magnifiquement illuminée d'un nombre được sáng trưng lộng lẫy vì vô vàn cây
infini de cierges, vingt prêtres bạch lan, hai chục giáo sĩ cử hành tang
célébrèrent le service des morts. Tous les lễ. Tất cả cư dân của những xóm làng
habitants des petits villages de nhỏ trên núi, mà đám tang có đi qua, đều
montagne, traversés par le convoi, đã đi theo, bị thu hút bởi sự khác thường
l'avaient suivi, attirés par la singularité của cái tang lễ lạ lùng đó.
de cette étrange cérémonie.
Mathilde parut au milieu d'eux en Mathilde xuất hiện giữa bọn họ với
longs vêtements de deuil et, à la fin du những tang phục dài lướt thướt, và khi
service, leur fit jeter plusieurs milliers de lễ tất, cô ném cho họ bao nhiêu nghìn
pièces de cinq francs. đồng năm quan.
Restée seule avec Fouqué, elle voulut Còn lại một mình với Fouqué, cô
ensevelir de ses propres mains la tête de muốn tự tay cô chôn cái đầu của người
son amant. Fouqué faillit en devenir fou yêu. Fouqué đau lòng tưởng đến phát
de douleur. điên.
Par les soins de Mathilde, cette grotte Do công chăm sóc của Mathilde, cái
sauvage fut ornée de marbres sculptés à hang đá man rợ đó được trang trí bằng
grands frais, en Italie. những cẩm thạch chạm trổ rất tốn kém
ở bên Ý.
Mme de Rênal fut fidèle à sa promesse. Bà de Rênal trung thành với lời hứa.
Elle ne chercha en aucune manière à Bà không hề tìm cách quyên sinh; nhưng
attenter à sa vie; mais, trois jours après ba ngày sau Julien, bà chết trong khi ôm
Julien, elle mourut en embrassant ses hôn những đứa con của bà [499] .
enfants.

FIN
Chú thích

[216] Câu thơ La tinh này, Stendhal gán cho Virgile, thật ra là của Horace. Dịch
nghĩa: “Hỡi cảnh thôn dã, bao giờ ta mới được trông thấy ngươi!”
[217] Mirabeau: nhà hùng biện lỗi lạc nhất của Cách mạng Pháp (1749-1791) , vốn
là quý tộc, con trai của hầu tước de Mirabeau. Bị bố hành hạ giam cầm, ông tìm cách
trốn ra nước ngoài. Năm 1789, bị hàng ngũ quí tộc hắt hủi, ông đi với phe bình dân,
được phe này bầu vào Quốc gia Nghị hội, Theo chủ trương quân chủ lập hiến, ông đem
tài học và tài hùng biện đóng góp một phần lớn vào thắng lợi của Nghị Hội Lập hiến.
[218] Lễ Kỳ yên (Rongations) : những đám rước và những cuộc cầu nguyện công
cộng trong ba ngày trước ngày lễ Thăng thiên (Ascension) , để cầu trời ban phước cho
đồng ruộng.
[219] Anh triết học: trong thời kỳ trước và sau cách mạng 1789, những nhà triết
học là những người chủ trương phê phán và phản đối uy quyền của giáo hội, đề xướng
tư tưởng tự do.
[220] Champs-Elysées: tên con đường dạo chơi nổi tiếng của Paris, ở vào quảng giữa
quảng trường Concorde và Khải hoàn môn Ngôi sao (Arc de triomphe de 1’Étoile) ở
trung tâm thành phố Paris.
[221] Hòa thân điều ước (Concordat) ; một điều ước ký kết giữa Giáo hoàng và Chính
phủ một nước, gọi là hòa thân điều ước, nó quy định quan hệ giữa chính quyền và giáo
hội về mọi việc tôn giáo. (Những hòa thân điều ước cổ nhất là điều ước Worms (1122)
giữa giáo hoàng và Calixtus với vua Henry V, điều ước 1516 giữa Léon X với vua
Francoise đệ Nhất). Điều ước giữa Bonaparte với Pius VII ký ngày 15-7- 1801, quy
định quan hệ giữa nước Pháp với Giáo hoàng, và giữa Quốc gia với Giáo hội, những
quy định đó được thi hành cho đến ngày ban bố đạo luật mùng 9-12-1905. Theo điều
ước đó, thủ tướng chính phủ bổ dụng các tổng giám mục và giám mục, các ông này
nhận sắc phong của giáo hoàng theo luật lệ của giáo hội; các ông giám mục tuyên thệ
với chính phủ, bổ nhiệm các linh mục, với sự chuẩn y của ông bộ trưởng; giáo hoàng
tình nguyện không có yêu sách gì về việc phát mại những tài sản của giáo hội, và ngược
lại, chính phủ cam kết trả lương cho các giám mục và linh mục.
[222] Malmaison: tòa dinh cơ ở trong thị xã Malmaison (quận Seine-et-Oise) , nơi ở
trước kia của hoàng hậu Josephine (vợ Napoléon) , sau khi ly dị.
[223] ... Arcole, Sainte-Hélène và Malmaison: ba giai đoạn khác nhau của đời
Napoléon. Arcole là tên một cái cầu ở Ý: Bonaparte hồi đó còn là thiếu tướng, xông pha
tên đạn, cầm cờ dẫn đầu đội pháo thủ, đánh bại quân Áo, chiếm được cầu Arcole (17-
11-1796) trong một chiến dịch lừng lẫy; Sainte-Hélène là nơi Napoléon bị đày và chết;
Malmaison (xem chú thích trên) là nói về đời tình duyên của Napoléon.
[224] Công tử bá tước... : theo lệ thế tập, bố còn sống thì con trai cả được lĩnh tước
kém bố một bậc, vậy trưởng nam của hầu tước là bá tước. Khi nào bố chết thì con trai
cả được tập tước hầu của bố.
[225] Quảng trường Bãi sỏi (place de Grève) : từ năm 1806, là quảng trường tòa thị
sảnh của Paris. Trước kia, dùng làm pháp trường hành hình những ác phạm.
[226] Ngày 26 tháng tư 1574: Ở đây ông Pirard nhớ lầm, hay tác giả sơ ý, vì ở
chương X sắp tới, có kể rõ ràng chuyện Boniface de La Mole bị chặt đầu ngày 30 tháng
tư 1574.
[227] Louis Moreri; nhà sử học Pháp chuyên nghiên cứu lịch sử và tiểu sử các danh
nhân, tác giả bộ Lịch sử đại từ điển (1648-1680).
[228] Adsum qui lect. tiếng La tinh, nghĩa là: chính tôi đã làm việc đó.
[229] Sorbonne: giảng đường công cộng do ông Sorbon lập ra cốt để giúp các học
trò nghèo học thần học được dễ dàng (1253). Từ 1554, trở thành nơi thảo luận của
Thần học viện, mà người ta quen gọi là Sorbonne. Viện Sorbonne được Richelieu xây
dựng lại từ năm 1626, đến 1808 được tặng cho Đại học viện Paris; hiện nay là trụ sở
các trường đại học văn khoa và khoa học của Khu đại học Paris.
[230] ... Cái xe bò: ám chỉ cái xe bò chở máy chém lưu động của Robespierre.
[231] Voltaire chết: năm 1778.
[232] nil mirari: đây là câu cách ngôn của Horace, nil admirari, theo nhà thi sĩ La
tinh thì đó là nguyên tắc của hạnh phúc. Nghĩa của câu đó là không xúc động vì cái gì
cả. Thường câu này hay được dùng với nghĩa không ngạc nhiên vì cái gì cả, thành ra
một câu châm ngôn của những kẻ thờ ơ với cuộc đời.
[233] Babylone: một trong những đô thành lớn của miền Tiểu Á châu, kinh đô của
một đế quốc. Sau năm 539 (tr. J. C) được sát nhập vào đế quốc Ba Tư, và được vua
Alexander chọn làm thủ đô của Á châu (531 tr. J. C). Cái tên Babylone, sau khi được
các người theo đạo cơ đốc buổi đầu tiên áp dụng ví von cho thành La Mã, hiện nay được
dùng để gọi các đô thị có đời sống xa hoa phát triển, làm cho phong tục dễ suy đồi. Đây
là ám chỉ thành phố Paris.
[234] Julien de Xoren: tiếng de là dấu hiệu quý tộc.
[235] Thống chế Ney: thống chế nước Pháp (1769-1815) lừng danh trong những
cuộc chiến tranh thời Cách mạng và Đế chế, và nhất là trong chiến dịch ở Nga Napoléon
tặng ông cái danh hiệu Đệ nhất anh hùng (de Brave des braves). Được vua Louis XVIII
phong làm nguyên lão nghị viện. Đến hồi ” Một trăm ngày" (les Cent-jours) ông tuyên
bố ủng hộ Napoléon. Thời Trùng hưng thứ hai, ông bị buộc tội phản bội, bị tòa án của
các nguyên lão xử tử hình và đem bắn chết.
[236] Cáy đó: trong nguyên văn tiếng Pháp, cela (cái đó) viết một I, đọc là xoia,
Julien viết sai chính tả thành cella đọc là xella. Đây, dịch chuyển thành một lỗi chính
tả tiếng Việt.
[237] Ngày lễ Thánh Charles (la Saint Charles) ; không thấy có ngày lễ nào là Thánh
Charles, nhưng có ngày lễ Thánh Charlemagne (La Saint - Charlemagne) ngày 23 tháng
giêng, là ngày lễ của các trường học, lấy tên vua Charlemagne, là vị vua nổi tiếng của
dân tộc France (742-814) , đã từng che chở đỡ đầu cho văn học nghệ thuật, và sáng lập
ra nhiều trường học.
[238] Học viện Bi ký Mỹ văn (Académie des Inscriptions et Belles-lettres) : tên gọi
của một trong 5 học viện gồm thánh Pháp quốc học viện (Institut de France) ; học viện
này chuyên khảo cứu sử học và khảo cổ.
[239] Chapelle: nhà thơ Pháp, tên thật là Claude Emmanuel Luillier sinh ở Chapelle
- Saint-Denis (Paris) (1626-1686).
[240] Southey: nhà thơ Anh (1774-1843).
[241] Huân tước Byron: thi sĩ Anh nổi tiếng, sinh ở Luân đôn (1788 - 1824) , tác
giả những tập thơ Child Harold, Don Juan...
[242] Auguste: hoàng đế đầu tiên của La Mã (63 trước J. c - 14 sau J. C). Triều vua
Auguste là thời kỳ rực rỡ nhất của lịch sử La Mã, còn để lại vết tích trong văn học các
dân tộc Âu châu. Văn thơ thời đó sản sinh ra những tác phẩm tuyệt tác tiêu biểu cho
tinh thần La tinh và làm rạng rỡ cho thời đại mà lịch sử gọi là thời đại Auguste (le siècle
d’Auguste) ; những tác gia tiêu biểu nhất, là: Horace, Virgile, Martial, Tacite... phần
lớn được Mécène đỡ đầu và Auguste che chở.
[243] George IV: vua nước Anh (1762-1830) , năm 1810 làm phụ chính, năm 1820
lên ngôi vua. Dưới triều của ông, nước Ireland được giải phóng.
[244] Hiệp sĩ (chevalìer) : quý tộc mà phẩm tước còn ở dưới tước nam, nghĩa là chưa
được dự hàng ngũ tước (công, hầu, bá, tử, nam).
[245] Thống lãnh Venise (doge de Venise) : ở Ý ngày trước, hai thánh Gênes và
Venise được thành lập thành nước cộng hòa, đứng đầu là vị thống lãnh, tiếng Ý gọi là
doge. Vị thống lãnh Venise bị đặt dưới quyền giám sát của Hội đồng Mười vị (Conseil
des Dix) quý tộc.
[246] Martial: thi sĩ La tinh, sinh ở Tây Ban Nha (40-104).
[247] Tacite: nhà sử học La tinh, sinh ở La Mã (55-120).
[248] Reina: nhà văn và chính khách Ý (Francesco Reina, (1772-1826) ), tán thành
cuộc Cách mạng Pháp.
[249] Trí cơ xảo (esprit) : Voltaire là mội nhà văn nổi tiếng về trí cơ xảo, châm biếm
quân chủ và tôn giáo.
[250] Rừng Boulogne (boìs de Boulogne) : khu rừng cây dùng làm nơi dạo chơi của
thành phố Paris, ở vào giữa khoảng Paris, Nenilly và Boulogne.
[251] Ronsard: thi sĩ Pháp nổi tiếng của thế kỷ XVI.
[252] ... đề kháng, lời của Francoise Andrieux (1759-1833) trong một cuộc thảo luận
ở Lập pháp nghị hội (Tribunat) với ông đệ nhất Tổng tài (Premier Consul, tức là
Bonaparte) về bộ dân luật.
[253] Béranger: nhà làm dân ca nổi tiếng của nước Pháp (1780-1857) ; các bài ca
của ông khoái hoạt vui đời, có tinh thần yêu nước và có tinh cách châm biếm về chính
trị, được lưu truyền trong dân gian rất lâu.
[254] Voltaire và Rousseau là hai nhà văn hào trứ danh của thế kỷ XVIII, đả kích
chế độ cũ, và có ảnh hưởng lớn đến cách mạng dân chủ tư sản Pháp 1789.
[255] Rossini: nhà soạn nhạc người Ý (1792 - 1868) , có những tác phẩm tuyệt tác.
[256] Gazette de France; Tờ báo đầu tiên của nước Pháp, do Théophraste Renaudot
sáng lập năm 1631, dưới quyền bảo trợ của Richelieu, đến 1914 thì đình bản; tờ báo
này đại diện cho các tư tưởng bảo hoàng.
[257] Montmatre; tên một cái gò và một thị xã cũ của ngoại châu thành Paris. Trên
gò đó có nhà thờ Thánh Tâm.
[258] ... thì hiểu được. Bản Bucci chữa là: “thì hiểu được và thán phục”.
[259] linh mục de Pradt (abbé de Pradt) : một chính khách dưới thời Napoléon. Sau
1930, trở thành đảng viên đảng Tự do (1759-1837). Talleyrand và Pozzo di Borgo: hai
nhà ngoại giao nổi tiếng của thời đó. Talleyrand nhà ngoại giao. Pháp sinh tại Paris
(1754-1838) vốn là giám mục địa phận Autun dưới chế độ cũ, sau làm chủ tịch Quốc
hội (1790) , bộ trưởng ngoại giao dưới thời Chấp chính viện (Directoire) , rồi thời Tổng
tài chế (Consulat) và cuối cùng, thời Đế chế. Sau quy thuận phong trào Trùng hưng và
được vua Louis-Phillipe bổ nhiệm làm đại sứ ở Luân Đôn. Pozzo di Borgo, nhà ngoại
giao Ý sinh ở đảo Corse(1764-1842). Ông ta chạy sang giúp việc cho nước Nga, làm cố
vấn cho hoàng đế Alexandre và nhiệt liệt đồng tình với việc truất ngôi Napoléon.
[260] Nam tước Bâton (baron Bâton) ; tiếng Pháp Bâton (đọc là batông) là cái gậy,
tên tuổi như vậy đã buồn cười, lại thêm baran (đọc là barông, nghĩa là nam tước) , cùng
vần, đọc liền hai tiếng barông batông nghe lại càng buồn cười. Dịch sang tiếng Việt,
mất cái ý vị hài hước đó.
[261] Bouillon: tiếng Pháp, danh từ chung nghĩa là nước canh, nước xuýt. Bouillon,
danh từ riêng, là tên một thành phố ở Bỉ, trong xứ Luxemburg; thời Trung cổ, vốn là
thủ phủ công quốc de Bouillon (duché de Bouillon). Quận công de Bouillon thống chế
nước Pháp, một thủ tĩnh Tân giáo, trung thành với Henri IV (1555-1623).
[262] Tù khổ sai, nguyên văn là galères, tức là một thứ hình phạt thời xưa, bắt tù
nhân phải bị cùm xích trong khoang thuyền và ra sức chèo thuyền. Dịch đúng nguyên
văn là tòa dịch hình.
[263] Comte: tên một nhà quỷ thuật nổi tiếng thời đó.
[264] Ám chỉ Béranger (xem chú thích ở trên) , ngày 10-12-1828 bị kết án chín
tháng tù và 10.000 quan phạt vụ.
[265] Nerval: có lẽ ám chỉ hoàng thân de Polignac (1780-1847) , thủ tướng và Bộ
trưởng ngoại giao dưới triều vua Charles X. Ngày 29-7- 1830, ông ký những đạo sắc
lệnh trứ danh gây ra một cuộc cách mạng tháng Bảy.
[266] Holland: huân tước Holland (1772-1840) , đã phản kháng ở bên nước Anh
những cách đối xử tồi tệ với Napoléon. Vì thế tên tuổi ông được những người tự do
phái ở toàn châu Âu rất kính trọng.
[267] Công tước de Castries (due de Castries) : theo chú thích của bản Liên Xô, thì
công tước de Castries (1756-1842) là người đã tham gia phong trào đấu tranh giải
phóng ờ Bắc Mỹ, hoạt động giúp việc di cư ra nước ngoài của bọn quý tộc Pháp trong
thời Cách mạng.
[268] Tale (Thaler) : ám chỉ nam tước de Rơtsin (de Rothschild) đã nhiều phen cho
nhà vua vay tiền.
[269] Faublas: nhân vật trong cuốn tiểu thuyết Những chuyện phiêu lưu của hiệp sĩ
de Faublas (Les aventures du chevalier de Faublas) của Jean-Baptiste Louvet de Couvrai,
tập I, xuất bản năm 1787.
[270] Altamira: tác giả mô tả dưới cái tên do một người bạn của ông, là dân thành
Naples, tên thực là Domenico de Florio, năm hai mươi ba tuổi, bị nước nhà kết án tử
hình vắng mặt.
[271] mới mẻ là mẹ tươi duyên: dịch thoát câu tục ngữ Pháp Tout nouveau tout
beau (mà tác giả dẫn hơi trệch là Tout beau toul mouveau) , nghĩa là: cái gì mới mẻ vẫn
có vẻ tươi đẹp hấp dẫn.
[272] Badin
[273] Gratius: Có hai Gratius, không rõ là ông nào: 1) Hoàng đế La Mã (375-383) ;
2) Tu sĩ Ý, thế kỷ XII, tác giả bộ sách Chỉ dụ, sưu tập có hệ thống các chỉ dụ của các
giáo hoàng.
[274] làm chứng: trong luật quyết đấu, mỗi bên phải có một hoặc hai người làm
chứng. Chính những người làm chứng của hai bên gặp nhau để ấn định mọi thể thức
chi tiết, và trên đấu trường, những người làm chứng cũng võ trang như đấu thủ, và có
trách nhiệm can thiệp nếu cần, để cho cuộc quyết đấu diễn ra hợp lệ.
[275] bảy giờ sáng: theo phong tục ở Âu Tây, những người lịch sự chỉ mặc áo đen
buổi tối, ban ngày mặc áo màu.
[276] Staub: tên một nhà thợ may được đương thời ưa chuộng.
[277] Jaquette: áo đàn ông, dài chấm đầu gối.
[278] Opéra: tên rạp nhạc vũ kịch lớn của Paris.
[279] Bá tước Ory: tên vở nhạc kịch hai hồi của Rossini, diễn ở Học viện âm nhạc
của nhà vua, ngày 20-8- 1828.
[280] Hyères: quần đảo Pháp ở Địa Trung hải, khí hậu ấm áp, là nơi nghỉ tránh rét
mùa đông.
[281] Rivarol: nhà văn và nhà báo Pháp (1753-1801) , có khuynh hướng phản cách
mạng.
[282] Hambourg: thành phố ở nước Đức.
[283] hầu tước de Moncada: theo H. Martineau thì đây là ám chỉ nhân vật vở kịch
của (A. Hainval) : Trường học Trưởng giả (1728). (Nhưng theo chú thích của bản Liên
Xô thì hầu tước de Moncade là một nhân vật lịch sử, tên thật là Francisco de Moncada,
hầu tước de Aitona (1586-1635) , một chính khách và cũng là một nhà chỉ huy quân
sự, đã chỉ huy quân đội Tây Ban Nha ở Flandre, tác giả nhiều cuốn sách về lịch sử chiến
tranh... Chúng tôi nghĩ rằng lời giải thích của H. Martineau nghe xuôi hơn, nhưng
cũng cứ dẫn lời chú của bản Liên Xô để các bạn đọc tham khảo.
[284] ... nói rỉ tai đó: ông hầu tước nói rỉ tai với linh mục Pirard về dòng dõi của
Julien (mà ông mới phát hiện) , nhưng lại muốn ông này cứ việc loan truyền cái tin đó
(cho nhiều người biết rằng ông Julien là quý tộc) , không phải giữ bí mật như đối với
những chuyện rỉ tai khác.
[285] Calais: địa đầu phía Bắc nước Pháp, từ đó đi qua bể Manche sang nước Anh.
[286] Hudson Lowe: tướng lĩnh Anh, giám mục tàn ác của Napoléon ở Sainte-Hélène
(1769-1844).
[287] Bathurst: huân tước Bathurst, là một nhà chính trị Anh hết sức phản động,
thù ghét Napoléon đến cao độ. Y làm bộ trưởng thuộc địa, và chính y đề nghị với chính
phủ Anh đày Napoléon ra đảo Sainte-Hélène.
[288] Locke: nhà triết học Anh (1632-1704) , tác giả bộ sách Tiểu luận về trí thức.
289.... de Rênal: bản Bucci chữa là: de Rênal, bị bãi chức.
[290] ... Phái tự do đưa lên: ở đây Stendhal ám chỉ cái chuyện mà hồi đó người ta
gọi là “cuộc phân đảng bảo hoàng” (la détection royaliste) nghĩa là cuộc liên kết của
phái tự do với một số nghị sĩ bảo hoàng trong cuộc tuyển cử năm 1827.
[291] ... Julien biết: bản in đầu tiên in lầm là: “ông de Valenod được Julien cho
biết...”. Đây có chữa lại theo bản 1854. Bản Bucci thì chữa là: “Julien được ông de
Valenod cho biết...”.
[292] ... đã làm: bản Bucci chữa thêm: “Gia đình của người chết, bây giờ sống ra
sao? Ý nghĩ đó làm cho lòng anh thắt lại”.
[293] Pellico nhà văn Ý (1789-1854).
[294] Tưởng chừng trông thấy, bản Bucci chữa là: “trông thấy ông ta, cô tưởng
chừng trông thấy...”.
[295] những anh ngố có mép mạ vàng (ces nigauds à tranches dorées) : nghĩa bóng,
chỉ những quyển sách có mép mạ vàng lộng lẫy, nhưng chứa đựng những tư tưởng mà
cô ta cho là ngô nghê.
[296] Provence: tên một xứ cũ ở cực Nam nước Pháp, khí hậu Địa Trung Hải, nắng
đẹp, trời xanh ngắt. (Matinde đi nghỉ ở Hyères là ở miền đó. )
[297] cung điện Alhambra của thành Grenade (l’Alhambra de Grenade) : cung điện
trứ danh của các vua dân tộc Môrơ, ở thành Grenade (Tây Ban Nha) , có những khu
vườn tráng lệ.
[298] Coulon: dòng họ Coulon (hoặc Coulomb) dưới thời Đế chế và thời Trùng hưng,
có nhiều thế hệ những vũ đạo gia nổi tiếng.
Bài nhảy tay tư (quadrille) cũng gọi là đối vũ, hai đôi nhảy với nhau.
[299] … Paris: ám chỉ một đoạn văn trong tác phẩm Tự thuật của Rousseau ( Phần
22, quyển X)
[300] Feretrius: trong tác phẩm Những cuộc dạo chơi trong thành La Mã, Stendhal
có kể chuyện một nhà học giả đã dịch Jupiter Feretrius là Jupiter và nhà vua Feretrius.
Thực ra Jupiter được gọi bằng nhiều biệt hiệu, theo những pháp thuật của vị thần đó:
Jupiter tonnant, nghĩa là thần Jupiter nổi sấm: Jupiter Feretrius hoặc Férétrien là thần
Jupiter lôi đả. Ông học giả nào đó thật là học... dốt.
[301] Một hoàng thân de Conti: Conti là chi họ con út của dòng họ Bourbon-Condé.
Các hoàng thân của chi họ đó đều gọi là hoàng thân de Conti.
[302] Rotchschild: chủ ngân hàng (1713-1812) , thủy tổ một gia đình tài phiệt có
thế lực ở Pháp.
[303] Conradin: cũng gọi là Conra đệ Ngũ (con của Conra đệ Tứ, vua La Mã năm
1237, và hoàng đế nước Đức năm 1250, quận công của các xứ Souabe và Franconia.
Ông cố gắng chinh phục lại vương quốc Naples (Ý) , bị thua trận ở Tagliacotzzo, bị tử
hình và hành hình năm 1268, mới 16 tuổi.
[304] Galope hoặc galop: một điệu nhảy nhịp đôi, rất nhanh.
[305] bà de Stael (madame de Stael) : nữ văn học gia nước Pháp, sinh ở Paris, nổi
tiếng vì các tác phẩm văn học có ảnh hưởng lớn ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ (1766-
1818).
[306] Ciceri (Pierre-Luc-Charies Ciceri) : họa sĩ trang trí Pháp (1782-1868). (Theo
chú thích của bản Liên Xô).
[307] ... có vẻ, bản Bucci chữa là: “... có dáng dấp”.
[308] Méry-sur-Seine: tổng lỵ trong quận Nogent-sur-Seine, trên bờ sông Seine.
[309] Whist; tiếng Anh, chỉ một trò chơi bài lá của người Anh.
[310] huân chương Kim dương (la Toison dor) : một thứ huân chương đặt ra từ 1429
bởi Phillipe Nhân từ, quận công de Bourgogne. Sau huân chương đó chuyển sang thành
huân chương hiệp sĩ đầu tiên của nước Áo và Tây Ban Nha. Huy hiệu là một cái vòng
đeo cổ bằng vàng hoặc một dải băng đỏ đeo trước ngực, dưới có treo lửng một con cừu
đực, lấy điển tích ở thần thoại Hy Lạp.
[311] Antibes: tỉnh lỵ, ở quận Grasse, có hải cảng trên bờ Địa Trung Hải.
[312] Girondin: một phe đảng chính trị nổi tiếng trong thời cách mạng. Đầu tiên
chống chế độ quân chủ, lên cầm quyền năm 1792; nhưng sau khi Luis XVI bị truất, họ
phản đối những vụ tàn sát tháng chín và từ chối không biểu quyết án tử hình nhà vua.
Bị Hội nghị Quốc ước đặt ra ngoài vòng pháp luật, phần nhiều đảng viên bị lên đoạn
đầu đài.
[313] rượu ngũ vị (punch) : tên một thứ rượu pha chế bằng rượu mạnh với nhiều thứ
linh tinh (nước chanh vắt, nước trà, đường v. v... ) Dịch âm là: rượu Pôngsơ.
[314] khuyển nho (cynique). một phái triết học ở cổ Hy Lạp, do Diôngène khởi
xướng, chủ trương khinh bỉ các nghi thức xã hội. Do đó, người đời dùng tên đó để chỉ
những cái gì trắng trợn, vô sỉ, coi thường lễ giáo thông tục.
[315] Paul-Louis Courier: nhà văn Pháp, sinh tại Paris (1772-1825) , có viết những
bài châm biếm chế độ Trùng hưng rất cay độc và xuất sắc. Trong bài Trả lời những thư
nặc danh, ông đã phản đối mạnh mẽ câu lăng mạ bằng tiếng Hy Lạp, gọi ông là khuyển
nho.
[316] Murat: em rể Napoléon, chồng của Caroline Bonaparte, thống chế nước Pháp,
sinh năm 1767, làm vua thành Naples từ 1808 đến 1815, bị xử bắn năm 1845.
[317] Wasington: một trong những nhà sáng lập ra nền cộng hòa Hoa kỳ, ông là
tổng thống đầu tiên của nước Hoa Kỳ. (1732-1799).
[318] Marino Faliero: nhân vật lịch sử, thống lãnh Venise từ 1354 đến 1355, bị bọn
quí tộc xử tử hình vì đã âm mưu chống lại họ; làm đề tài cho vở kịch thơ của Byron
(1820).
[319] Casimir Delavigne: nhà thơ và kịch tác gia Pháp (1793-1843).
[320] Israel Bertuccio: bản Bucci thêm: “chỉ là một anh thợ mộc ở công binh xưởng”.
[321] Dòng dõi cao sang biết: mấy bản Bucci thêm: “nhưng về khí phách thì héo
hon biết mấy, mờ nhạt biết mấy”.
[322] Pichegru: tướng lĩnh Pháp (1761-1804) , có chiến công lừng lẫy nhưng đầy
lòng tham vọng, âm mưu dấy loạn chống Napoléon, bị bắt, thắt cổ chết bằng vải ca vát.
[323] La Fayette: hầu tước de La Fayette, tướng tĩnh và chính trị gia người Pháp
(1757-1834) , tham gia tích cực vào cuộc chiến tranh giải phóng ở Mỹ; ở Pháp, tham
gia các cuộc cách mạng 1789 và 1830, với khuynh hướng bảo hoàng tự do.
[324] bản Bucci thêm: “vì dẫu sao những chuyện đó không dễ dàng như bắn một
phát súng lục...”
[325] Vély: bản Liên Xô in là Velly, và chú thích là: “Paul-Prancois Velly (1709-
1759) , tác giả của 8 cuốn lịch sử xứ Flandre mà ông viết còn dở dang”.
[326] Michel-Ange: họa sĩ, điêu khắc gia, kiến trúc sư và thi sĩ người Ý (1475-1564).
Có vẽ nhiều bức bích họa nhà thờ, về đề tài lấy trong Kinh Thánh.
[327] Piémont: một xứ ở miền Nam nước Ý.
[328] Turin; thủ phủ xứ Piedmont nước Ý (Tiếng Ý là Turino)
[329] Tập thơ của một nữ tu sĩ Bồ Đào Nha (Lettes d‘une Religieuse portugaise) :
đây là nói về Tập thơ Bồ Đào Nha (Lettres portugaise) của Marianne Alcagasada, 1669;
đó là một tập thơ tình của một nữ tu viện trưởng gửi cho Chamillard, người sau này
trở thành nguyên soái xứ Flandre. Tập thư đã được xuất bản dưới nhan đề trên. Stendhal
rất thích tập thơ này vì những cảm xúc chân thật, tha thiết và vô cùng ngây thơ (Chú
thích của bản Liên Xô).
[330] Thật là oái oăm: nguyên văn là “Sans doute le diable uy perd rien”. (Hẳn là
con quỷ không thiệt thòi gì trong cái đó) , ý nói là hành động của cô ta như vậy, thật
không phải do trí khôn ngoan sáng suốt, mà chắc hẳn là do những lực lượng ma quái
nó cám dỗ xui nên, làm cho tâm hồn bị lầm lạc đau khổ vì tình cảm rắc rối oái oăm.
Đây dịch thoát lấy ý.
[331] Hernani: (vở kịch nổi tiếng của Victor Hugo) đã được công diễn ngày 25-2-
1830.
[332] Thư tống ngục (Lettres de cachet) : thư có niêm phong bằng dấu ấn của nhà
vua, trong đó có lệnh cho bắt bỏ tù hoặc đày một người mà mình muốn (tên để trống)
[333] Talma: diễn viên bi kịch nổi tiếng ở nước Pháp, được Napoléon đặc sủng
(1763-1826).
[334] Quảng trường Bãi Sỏi (place de Grève) : Tất cả nhũng chuyện kể ở đây đều
đúng sự thực lịch sử. Sau vụ âm mưu của bọn Chính khách và bọn Bất mãn, Joseph de
Boniface, lãnh chúa de La Mole, 44 tuổi, bị hành hình ở quảng trường Bãi sỏi ngày 30-
4- 1574. Một truyền thuyết có uy tín cho rằng La Mole là tình nhân của hoàng hậu
Marguerite dơ Navarre. Sau khi ông ta chết, bà hoàng hậu đã cho ướp cái đầu lâu của
ông và tàng trữ làm di vật của mối tình cũ.
[335] Hoàng hậu Marguerite vương quốc Navarre (Marguerite de Navarre) : vốn tên
con gái là Marguerite de Valois, con gái của vua Henri II và bà Catherine de Médicis,
sinh ở cung Saint-Germain-Angle. Lấy chồng là vua Henri của vương quốc Navarre
(miền Tân Nam nước Pháp) sau này trở thành vua nước Pháp, danh hiệu là Henri IV.
Bà hoàng hậu này bị truất năm 1509. Có để lại tập Hồi ký và tập thơ (1553-1615).
Quận công xứ Alencon: tức là Charles IV, chồng bà Marguerite de Valois, em gái
vua Francoise đệ Nhất, chết năm 1525. Bà Marguerite de Valois này (đừng lầm với bà
Marguerite de Valois vợ vua Henri IV, còn gọi là Marguerite Angoulêne hoặc
Marguerite d’Orleans, sau khi quận công d’Alencon chết, tái giá với vua xứ Navarre là
Henri d'Anbret (dòng họ mẹ Henri IV). Bà rất yêu văn nghệ, và che chở tôn giáo. Bà
để lại một tập truyện ngắn nhan đề là Heptameron và một tập thơ Những Marguerite
của bậc Marguerite trong các bà hoàng (Les marguetites de la marguerite des princesses).
- Marguerite (gốc La Tinh, margarita: hạt châu trân) , nghĩa cũ trong tiếng Pháp, là
trân châu (ngọc trai) , sau này có nghĩa là một giống hoa cúc (thuộc loài paquerettes) ;
đây là theo nghĩa cũ. Vậy nhan đề trên có nghĩa là: những hạt trân châu của bậc trân
châu trong các bà hoàng (nghĩa là: của bà hoàng ưu tú nhất trong các bà hoàng).
[336] Henri IV: vốn là vua xứ Navarre, sau làm vua nước Pháp từ 1589 đến 1610
thì bị hành thích chết. Trước lấy Marguerite de Valois, sau truất bà này và lấy Mari de
Médicis; bà hoàng hậu này nắm quyền phụ chính trong thời kỳ vua Luy XIII kế ngôi
ông, còn thơ ấu.
[337] Chồng của tình nhân ông ta: Henri IV là chồng của Marguerite de Navarre,
bà này là tình nhân của ông La Mole nói trên.
[338] Thứ ba béo (Mardi-gras) : ngày Thứ ba kết thúc thời kỳ giả trang (carnaval;
đã có chú thích ở quyển I sách này). Gọi tên như vậy, vì hôm đó người ta ăn uống no
nê thỏa thích, để ngày hôm sau Thứ tư lễ Tro (Mercredi des Cendres) bắt đầu thời kỳ
ăn khem (Carème).
[339] Một cái đầu óc: tiếng Pháp “c’est une tête” ý nói một cái đầu óc cương ngạnh,
hoặc bướng bỉnh, hoặc có những ý nghĩ dị kỳ, không lay chuyển nổi, một tính khí đặc
biệt, khác thường.
[340] 24 tháng tám 1572. Cuộc tàn sát những người theo đạo Tin Lành, đêm 23
rạng ngày 14-8- 1572 (gọi là đêm Saint-Bartelemy) , do hoàng hậu Catherine de Médicis
và các quận công Guise thúc đẩy. Sự việc diễn ra ngay hôm sau ngày lễ cưới của vua
Henri nước Navarre (sau này là Henri IV) với Marguerite de Valois, em gái vua Charles
IX. Bao nhiêu thủ lĩnh chính theo đạo Tin Lành đều bị giết, trừ một số ít như Henri
de Navarre và hoàng thân de Condé, vì chịu phản gián nên được tha. Hậu quả cuộc tàn
sát này là cuộc nội chiến lần thứ năm.
[341] d'Aubigné, Brantôme: là hai tác giả đã đóng góp rất nhiều cho uy tín của câu
chuyện tỉnh ái giữa Boniface de la Mole với Marguerite de Navarre.
[342] Walter Scott: nhà tiểu thuyết xứ Scotland (nước Anh) , tác giả nhiều bộ tiểu
thuyết nổi tiếng như Aivanhoe... thường là mô tả rất sinh động những thời quá khứ
của lịch sử (1771-1832).
[343] Étoile: tức là tập Hồi ký của Pierre de letoile, 1546 - 1611. Cũng có nhan đề
nữa là Nhật ký của các triều vua Henri III và Henri IV (Joumal des règnes de Henri III
et Henri IV). Tập hồi ký của một thường dân trung lưu ở Paris, ngày ngày ghi lại những
sự việc mà ông ta được nghe nói, nhưng không quan tâm đến tính chất xác thực của tài
liệu ông viết. (Chú thích của bản Liên Xô).
[344] Hiệp hội (La Ligue) : đây là một hiệp hội của phe đảng Thiên chúa giáo, do
quận công de Guise sáng lập năm 1976, danh nghĩa là để bênh vực đạo Thiên chúa
(công giáo) chống với phái tân giáo (Gia tô giáo, Tin Lành) , nhưng kỳ thực là để đánh
đổ vua Henri III và đưa dòng họ de Guise lên ngôi vua nước Pháp. Sau Henri IV, nhờ
sự từ bỏ Tân giáo, đã chấm dứt được Hiệp hội.
[345] ... Cô nói với ta: bản Bucci thêm: “mà cũng chỉ là trước mũi gươm của quân
Tây Ban Nha thôi chứ ở Paris, anh ấy sợ đủ mọi thứ, anh thấy đâu đâu cũng toàn là cái
nguy hiểm bị làm trò cười.”
[346] ... buông rơi tất cả: bản Bucci chữa là: “tư tưởng của anh miên man trong một
cuộc mơ màng bất tận”.
[347] Prosper Mérimée: nhà tiểu thuyết Pháp, sinh tại Paris, tác giả Colomba,
Carmen... (1803-1870).
[348] Palestine: một miền ở Cận đông, xưa gọi là Đất thánh, thủ đô: Jerusalem. Thời
kỳ thập tự chiến, đã từng lập thành vương quốc Jerusalem ngắn ngủi. Đi Palestine,
nghĩa là đi tham gia thập tự chiến.
[349] Wagram: tên một làng ở nước Áo, ở đó Napoléon đã chiến thắng đại công
tước Charles một trận lừng lẫy, ngày 6-7- 1809.
[350] Kỵ sĩ (cavalier) : tiếng Pháp cavalier có hai nghĩa: người cưỡi ngựa, kỵ binh;
và người đàn ông hầu tiếp người đàn bà trong một cuộc khiêu vũ, hoặc dạo chơi... Đây
dịch đúng nghĩa đen. Có thể hiểu cả hai nghĩa.
[351] Tu sĩ Maury: hồng y giáo chủ, nhà hoạt động chính trị Pháp, năm 1792 ra
nước ngoài và đến 1800 lại trở về Pháp (1768-1817).
[352] Tutti quanti. tiếng Ý, nghĩa là tất cả chẳng trừ anh nào.
[353] Manon Lescaut: xem chú thích ở trên.
[354] Nàng Héloise mới: tiểu thuyết của J. J. Rouseau (1761).
[355] Bassompierre: thống chế nước Pháp và nhà ngoại giao, sinh ở Loren, một bậc
thông minh tài trí lỗi lạc của thời đại (1579-1646). Bị giam cầm mười ba năm ở ngục
Bastille vì chống lại Richelieu. Có để lại tập Hồi ký thú vị.
[356] Vendée: tên một tỉnh ở miền Tây nước Pháp, nổi danh vì cuộc dấy loạn trong
thời Cách mạng của nông dân các vùng Bretagne, Poitou và Anjou.
[357] ... châu Phi: ám chỉ cái chuyện có nhiều thanh niên của các nước, từ năm 1821,
kéo nhau đi đánh quân Thổ Nhĩ Kỳ để bênh vực Hy Lạp. Cuộc đổ bộ của quân đội Pháp
ở châu Phi, vào ngày 13-6- 1830, và hạ thành Alger ngày 4 tháng 7.
[358] Bédouin, dành gọi những người Ả rập du mục trên sa mạc ở châu Phi.
[359] … nó thôi. Thơ trích ngụ ngôn của La Fontaine, Gã chăn cừu và đàn cừu của
gã.
[360] Coblentz: thủ phủ của xứ Pruyxơ-Rênan, ở ngã ba sông Rhin và sông Moselle.
Năm 1782, là nơi tập hợp những người Pháp lưu vong, họp thành đạo quân Condé ở
đó.
[361] Schiller: thi sĩ và kịch tác gia Đức, tác giả Wilhelm Tell (1739-1895).
[362] disinvoltura: tiếng Ý, nghĩa là ung dung khoái đạt.
[363] Léontine Fay: nữ diễn viên của rạp Gymnase, hồi đó hay đóng những vở của
Scribe, rất được hoan nghênh.
[364] Ghế đẩu (tabouret) : ở trong triều, các nữ công tước có đặc ân khi chầu vua
hay hoàng hậu, được ngồi trên một cái ghế xếp nhỏ, không phải đứng. Vì vậy cái ghế
đẩu là biểu trưng cho hàng nữ công tước.
[365] Thế thứ hai (seconde) : thế thứ hai trong tám thế cầm gươm và đâm của kiếm
thuật.
[366] Thánh Louis: tức là vua Louis IX, cầm quân đi thập tự chiến (1218-1270).
[367] Méphistophélès, tên chúa quỷ trong vở kịch Faust của Goethe.
[368] Granvelle: triều thần của vua Charles-Quint, thế chân cho cha ở chức vị đó,
sinh ở Besancon (1517-1586).
[369] Tartufe: tên của nhân vật trong kịch Gã Tartufe của Molière; giả đạo đức, mưu
mô giảo quyệt, tìm cách quyến rũ vợ của Orgon là người cả tin đã mời hắn về ở nhà
mình để cung dưỡng
[370] Napoléon: tiền vàng 20 quan, có in hình nổi Napoléon.
[371] Fontan và Magallon: hai nhà báo, chủ nhiệm báo Album, bị cầm tù vì những
bài châm biếm chính phủ Trùng Hưng. Magallon bị giải đi Poissy làm khổ sai chèo
thuyền, cùm xích vào với bọn tù khổ sai (1823). Nhà văn Chateaubriand đứng về phe
tự do để phản kháng và Magallon được chuyển về Sainte-Pélagie, nhà tù ở Paris, để
chứa tù chính trị và tù văn tự.
[372] ... Colmar: đại tá Caron bị xử bắn năm 1822, ở Colmar vì chuyện âm mưu
phản loạn.
[373] Ôpêra của người Ý (Opéra Italien) ; thường gọi là Comédíe itatienne, tức là
ban kịch của người Ý (vừa kịch nói, vừa kịch hát) biểu diễn ở Paris, lần lượt ở rạp hát
của dinh Bourgogne (1689) , ở điện Porti-Bourbon, ở hoàng cung... và đến 1762 thì sát
nhập với ban Ca vũ nhạc hý kịch (Opéra comìque).
[374] Alfred de Musset: thi sĩ trứ danh Pháp, thế kỷ XIX (1810-1857).
[375] Jarnac: tổng lỵ Charente (quận Cognaci, trên sông Charente) , ở đó, quận công
giáo, do quận công d'Anjou (sau này là vua Henri III) chỉ huy, đại thắng quân Tân giáo
(tức là đạo Tin Lành, do Condé chỉ huy (1569).
[376] Moncontour: tổng lỵ tổng Viênnơ, quận Satenlorô, ở đó quận công d'Anjou
đại thắng Francois de Coligny, tướng quân Tân giáo (1869).
[377] Alger... : ám chỉ cuộc hạ thành Alger ngày 4-7- 1830. Đây lại là một bằng
chứng là Stendhal có sửa chữa bộ tiểu thuyết này trong tám tháng đầu năm đó.
[378] Xua đuổi... : bản Bucci chữa là: “văn minh và ông giám đốc công an tỉnh Xen
đã xua đuổi...” (tỉnh Xen, mà tỉnh lỵ là thủ đô Paris).
[379] Baylen: thành phố Tây Ban Nha: năm 1808, tướng Dupont của Napoléon đã
ký ở đó một cuộc đầu hàng tai hại.
[380] Médée: đây là chỉ nhân vật Médée trong vở kịch của Corneille (1635) ; khi
Nérine, người tâm sự của nàng, hỏi nàng có cách gì để chống lại ngần ấy kẻ thù, thì
Médée trả lời bằng câu thơ trứ danh (mà Stendhal trích dẫn hơi sai) : Ta, thế là đủ rồi.
[381] ... chỉ có một. Thơ trích trong vở Le Cid của Corneille, lời của don Diègue bảo
con là Don Rodrigue phải báo thù danh dự cho cha, dù có phải hy sinh tình yêu của
Chimene.
[382] Abailard: nhà thần học và triết học kinh viện Pháp (1079-1142) , nổi tiếng vì
mối tình với nàng Héloise và vì những nỗi bất hạnh của ông.
[383] Pharsale: đô thành cổ của xứ Thessalie, ở đó César chiến thắng Pompée, năm
48 tr. J. c. trong một trận quyết định.
[384] Pallida morte futura: tiếng Ý nghĩa là: nàng xanh xao vì linh cảm thấy mình
sắp chết. Tác giả đã dịch thoát ý (trong ngoặc đơn).
[385] Massinger: kịch tác gia nước Anh (1583-1640) , nhà viết kịch lớn cuối cùng
của thời đại Elizabeth.
[386] Tầng gác thứ tư... : bản Bucci chữa là: “nhất là ở những buồng sát mái của
tầng gác thứ tư...” (Theo lối nói của người Pháp, tầng gác thứ tư tức là tầng nhà thứ
năm theo lối nói của ta, vì tầng gác thứ nhất đã là tầng nhà thứ hai rồi).
[387] Tortoni: tiệm cà phê Tortoni có thật; sáng lập năm 1798 bởi Velloni, sau do
Tortoni cai quản, tiệm cà phê này ở góc đường Italiens và phố Taibout, dưới thời Trùng
hưng là nơi gặp mặt của bọn phong lưu công tử.
[388] ... Tiếng Pháp thuộc địa (langage créole) : người Pháp, nhưng sinh trưởng ở
thuộc địa, gọi là créote, nước da ngăm ngăm, giọng nói lơ lớ (accent créole). Tiếng Pháp
mà dân thuộc địa dùng xen lẫn vào tiếng bản thổ, như ta vẫn gọi là tiếng bồi, hay tiếng
Pháp giả cầy, cũng gọi là langage créole.
[389] Don Juan… Câu đề này, đại ý nói rằng: nhà thơ muốn chuyển sang thể thơ
trào phúng để châm biếm những cái xấu xa của xã hội. Những nhà phê bình, đại diện
cho một tầng lớp nào đó trong xã hội (ở đây có thể hiểu là tầng lớp quý tộc) , đã đứng
ra bênh vực những cái đó và chỉ trích lại nhà thơ. Dịch nguyên văn đại ý như sau:
Đã đến lúc ta phải lên giọng nghiêm khắc và coi việc chế giễu là một việc làm quan
trọng. Nhưng nhà phê bình lại giơ roi đe dọa nếu có ai có thiện ý muốn chế nhạo người
đời. (Don Juan, khúc XIII).
[390] Toulouse: Một thành phố lớn ở miền Nam nước Pháp, thủ phủ cũ của xứ
Languedoc.
[391] Shakespeare: câu đề từ này được dịch ở chương XVII quyển thứ nhất.
[392] Roland: tức là Jean-Marie Roland de la Platière, nhà chính khách Pháp (1734-
1793). Làm bộ trưởng nội vụ năm 1792 bạn của phái Girondin. Nghe thấy tin vợ bị
trảm quyết, ông tự tử chết.
Bà Roland, sinh ở Paris, khuynh hướng cộng hòa. Bà có ở Paris một phòng khách
trứ danh, có ảnh hưởng chính trị rất lớn, là nơi thường lui tới của phái Girôngđanh.
Căm thù bọn Montagnards, bà bị đưa lên đoạn đầu đài. Bà bước lên đó, và nói một câu
được lưu truyền trong lịch sử: “Ôi tự do! người ta nhân danh người mà làm nên bao tội
ác”. Bà có để lại tập Hồi ký thú vị, viết trong thời kỳ bị giam cầm và được in vào năm
VII (1754-1793).
[393] Cimarosa: nhà soạn nhạc người Ý (1749-1801).
[394] Deno punirmi... : tiếng Ý. Tác giả đã dịch thoát ý ở trên: “Cần phải trừng phạt
ta...”
[395] … cười phá lên: bản Bucci chữa là “Tội nghiệp anh chồng, Mathilde kêu lên,
và cô cười phá lên”.
[396] nửa đốt ngón tay (à un demi-pouce de la tête) : theo đúng nguyên văn thì phải
dịch là: “cách da đầu một nửa pouce. Một pouce là một đơn vị đo lường cũ, dài bằng
một phần 12 của một pied, tức là 0,027 mét; nghĩa bóng là một tí tẹo.
[397] Meudon: tên một xã ở gần Paris, trong tỉnh Seine-et-Oise.
[398] Jean-Paul: Johann Paul Friedrich Richter tức Jean-Paul, nhà văn Đức, sinh ở
Wunsiedel (1763-1825). Tác phẩm của ông giàu tình cảm, gần gũi với văn phái lãng
mạn. Câu đề từ trên là trích ở tiểu thuyết Ghexpêrion (1795) của ông.
[399] Suresnes: tên một xã ở tỉnh Xen, gần Paris.
[400] Saint-Cloud: tên một xã ở quận Versailles, tỉnh Seine-et-Oise. Có khu vườn
cây rất đẹp. Nhà vua hay ngự chơi ở đó.
[401] Alexandre: đây là hoàng đế nước Nga, Alexandre đệ Nhất, sinh năm 1777, lên
ngôi năm 1801, chết năm 1825. Ông chiến đấu với Napoléon, bị thua trận ở Eylau, ở
Austerlitz, ở Friedland. Do hòa ước Tilsit, được hòa hiếu với kẻ chiến thắng, đến 1812
ông lại tuyên bố chống lại ông này và đặt lại dòng họ Bourbon lên ngôi vua nước Pháp,
năm 1814.
[402] Pitt: có hai William Pitt, bố và con. Bố là nhà chính khách nước Anh (1708-
1778) ; con cũng là nhà chính khách nước Anh (1759-1806) , kẻ thù ráo riết của Cách
mạng, tổ chức ba cuộc liên minh chống nước Pháp, nhưng không ngăn cản được những
chiến thắng của Napoléon và sự sụp đổ nhất thời của nền thương mại Anh. Đây là nói
đến người con.
[403] Wellington; tướng lĩnh Anh, sinh ở Deblin (1769-1852). Đầu tiên đánh nhau
với quân đội Pháp ở Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha; sau đánh nhau ở Toulouse. Ông chỉ
huy liên quân của đồng minh chống nước Pháp năm 1815 và thắng trận Waterloo.
[404] Waterloo: tên một xã ở nước Bỉ. Nổi tiếng vì trận đánh của Napoléon bị thua
liên quân Anh-Phổ ngày 18-6- 1815; sau cuộc thua trận này, Napoléon bị đày đi Sainte-
Hélène rồi chết ở đấy (1821).
[405] ... giúp lấy mình: ám chỉ một hội nổi tiếng của phái tự do, lấy tên là: Tự giúp,
trời sẽ giúp. (Aide-tol, le ciel haidera).
[406] guinée: đơn vị tiền tệ để tính (không có thực) của nước Anh, trị giá bằng 21
shilling, một shilling bằng một phần 20 của đồng livre.
[407] 1817. Ám chỉ hội nghị Aix-la-Chapelle ở đó Richelieu đã đạt được nguyện
vọng là quân đồng minh rút khỏi đất Pháp, Richelieu: đây là Armand-Emmanuel, quận
công de Richelieu (con cháu của Hồng y giáo chủ Richelieu, tể tướng triều vua Louis
XIII, 1585-1642) , sinh ở Paris, bộ trưởng của vua Louis XIII; ông góp phần sau trận
Waterloo, vào sự giải phóng đất đai Pháp trước hạn kỳ (1766-1822).
[408] Kléber, Hoche, Jourdan, Pichegru: Kléber tướng lĩnh Pháp sinh ở Strasbourg,
thủ đô Alsace; nổi danh ở trận Fleurus, được cầm đầu đạo quân sông Rhin (1753-1800)
, Hoche tướng lĩnh Pháp (1768-1797) , thời Cách mạng làm thiếu tướng, được bổ
nhiệm chỉ huy đạo quân Moselle; là một trong những nhân vật lớn nhất và trong trẻo
nhất của Cách mạng. Jourdan: thống chế nước Pháp, sinh ở Limoges, thắng trận Fleurus
(1794) , làm thống đốc điện Invalides dưới thời Louis Phillipe (1762-1833). Pichegru:
đã chú thích ở trên.
[409] Ngân sách riêng của nhà vua (list civile) : trong một nước quân chủ, nhà vua
có một ngân sách được sử đụng riêng gọi là list civile.
[410] Cathelineau: thủ lĩng phong trào Vandée, con một người thợ nề, bị tử thương
trong trận tấn công Nante (1759-1793).
[411] Như huynh như đệ (trère de lait) : dịch nôm là anh em sữa. Đứa trẻ được nuôi
vú và con của người vú nuôi, gọi là anh em (hay chị em) sữa.
[412] ... đội ngũ: câu trích ở bài ca cách mạng, sau trở thành Quốc ca Pháp, tức là
bài Marseillaise. Nguyên văn của câu này là Formez vos balaillons! (Hãy thành lập
những tiểu đoàn của các anh! ).
[413] Gustave Adolphe: tức là Gustave II nước Thụy điển, sinh ở Stockholm, làm
vua Thụy điển từ 1611 đến 1632. Cùng với Richelieu can thiệp vào cuộc Chiến tranh
Ba mươi năm để ủng hộ những người Đức theo đạo Tin Lành (1594-1632).
[414] ... của chúng ta: ám chỉ quận công Wellington, chỉ huy quân đội chiếm đóng,
hồi đầu Trùng hưng.
[415] Hume: tức là David Hume, nhà triết lý hiện tượng chủ nghĩa (1711-1776).
[416] Brugham: nhà văn, nhà viết sử và nhà chính trị Anh, sinh ở Edinburg (1778-
1868). Hồi đó, ông là đại biểu của phái tự do ở Anh. Sau này đường lối của ông có ngả
nghiêng.
[417] ... sứ mạng của mình, ông de Nerval, ở trên đã có chú thích là ám chỉ hoàng
thân Jules de Polignac. Ông này có những tư tưởng thần bí, và chính ông đã mang bức
mật thư sang Luân đôn năm 1817.
[418] Vésuve: núi lửa cao 1200 mét, ở cách 8km về phía Đông Nam Naples (Ý).
[419] Babylone: đã chú thích ở trên.
[420] Saint Roch: tên một nhà thờ ở Paris, phố Saint Honóre. Bonaparte đã đặt súng
ở bậc thềm của nhà thờ đó để bắn vào đám nổi loạn ngày 13.
[421] Metz: thành phố ở trên sông Moselle, tỉnh lỵ tỉnh Moselle.
[422] Mayence: thành phố ở nước Đức (tiếng Đức là Mainz) , trên tả ngạn sông Rhin.
[423] Laudanum: một dược phẩm có chất thuốc phiện.
[424] Café-hauss. tiếng vùng Alsace, nghĩa là tiệm cà phê.
[425] Strasbourg: thủ phủ xứ Alsace, cách Paris 503km, ở gần sông Rhin.
[426] Desaix và Gouvion Saint-Cyr: Desaix là tướng lĩnh Pháp (1768-1800) nổi
tiếng ở đạo quân sông Rhin năm 1796, và chống giữ thành Kehl trong hai tháng.
Gouvion Saint-Cyr: thống chế Pháp (1764-1830) ; có để lại tập Hồi ký.
[427] Hồi ký của thống chế Saint-Cyr (Mémoires du maréchai Saint-Cyr) ám chỉ tập
Hồi ký về các chiến dịch của những đạo quân sông Rhin và sông Moselle của Gouvion
Saint-Cyr, 4 tập, năm 1829.
[428] de Dubois: trong tiếng Pháp, de và du đều là giới tự. Dubois vốn là hai tiếng
du Bois hợp thành. Vậy đã tên là Dubois, thì không thể có tiếng de đứng trước được.
Và không có lãnh địa nào có cái tên kỳ quặc đó. Dubois, cũng như Dibont, Durand...
chỉ là những tên bình dân tầm thường. Thêm de vào, thật là buồn cười.
[429] phố Burlington (Burlington Street) : tên phố ở Luân Đôn.
[430] Vườn cao Richemond (Richemond la Terrasse) : Richemond là tên một thành
phố ở nước Anh.
[431] Cô nàng tu sĩ giáo phái Quakeresse: nam gọi là quaker, nữ là quakeresse, là tu
sĩ của một giáo phái được sáng lập từ thế kỷ XVII và phổ biến nhất là ở Anh và Hoa
Kỳ. Lối tu hành của giáo phái này có nhiều nét độc đáo. Nói chung, họ có tiếng là sinh
hoạt trong trắng, lương thiện và bác ái.
[432] Sáng lập ra nó: huân chương Bắc đẩu bội tinh (Légion d'honneur) do Bonaparte
thiết lập ngày 19-5- 1802 để tưởng lệ các công trạng về quân sự và dân sự.
[433] Lope de Vega: thi sĩ Tây Ban Nha, sinh ở Madrit, tác giả hơn 2000 vở kịch,
đánh dấu một trí tưởng tượng phong phú, phi thường (1562-1635).
[434] Chính trị bí mật (carbonaro) : vốn carbonaro là tiếng Ý, chỉ những người hoạt
động chính trị bí mật, tụ họp trong rừng (cho nên gọi như vậy vì tiếng Ý, carbonaro là
thợ đốt than) lập thành một hội kín từ đầu thế kỷ XIX ở Ý, rồi tràn lan sang Pháp dưới
thời Trùng hưng. Mục tiêu chính của họ là thống nhất nước Ý và tranh đấu cho những
lý tưởng tự do. Sau, tiếng carbonaro được dùng phổ biến ở mấy nước láng giềng của Ý.
Đây, nhân vật Don Diego Bustos là người Tây Ban Nha.
[435] furia francese: tiếng Tây Ban Nha nghĩa là: cái điên rồ (hoặc cơn thịnh nộ) của
người Pháp.
[436] Collé: nhà làm bài ca và viết kịch, người Pháp, sinh ở Paris (1709-1783).
[437] ăn lương quân giải ngũ (demosolde) : quân nhân giải ngũ được ăn một phần
lương. Danh từ này đặc biệt dùng để chỉ những sĩ quan của quân đội Napoléon bị giải
ngũ trong thời Trùng hưng.
[438] Tolède: thành phố ở Tây Ban Nha.
[439] Opéra-Buffa: tiếng Pháp là Opéra Bouffe, là chỉ loại ca vũ nhạc kịch mà nhân
vật thuộc về loại hài kịch, khác với Opéra - sérieux (hay Grand opéra) là ca vũ nhạc bi
kịch.
[440] chính quyền bí ẩn (gouvernement occulte) : ý nói những người tuy không
chính thức giữ chức vụ trong chính phủ, nhưng nắm trong tay cái quyền lực bí ẩn định
đoạt mọi công việc của chính phủ chính thức. Đây là ám chỉ cái phe cánh quý tộc có
thế lực chung quanh nhà vua tuy không giữ bộ nào trong chính phủ. (Xem chú thích
Camarilla ở dưới đây).
[441] Camerilla. Tiếng Tây Ban Nha, nghĩa hẹp là chỉ một phe cánh rất có thế lực ở
cung vua Tây Ban Nha, và nghĩa rộng, chỉ cái đám nội thị ở bất cứ nước nào, điều khiển
mọi công việc của Quốc gia.
[442] Hiến chương, đây chỉ Hiến chương nước Pháp do vua Louis XVIII ban từ năm
1814.
[443] Don Juan... : mấy câu đề từ này, dịch đại ý là: “Trong khi giao tiếp với người
chung quanh, Adeline phu nhân có một thái độ lạnh nhạt kiêu kỳ, khiến cho kẻ nào
rung cảm trước sắc đẹp của phu nhân, muốn gần để cầu thân, đều phải e ngại không
dám vượt qua ranh giới cách biệt. Thái độ đó cũng giống như một ông quan lạnh lùng
nhìn cái đẹp bằng cặp mắt hững hờ và không bao giờ để lộ ra rằng mình thích và thán
phục cái đẹp đó”. Don Juan, khúc XIII, khổ 84.
[444] Công tước de Saint Simon: nhà văn Pháp (1675-175S) , tác giả tập Hồi ký nổi
tiếng. Đừng lẫn với bá tước de Saint Simon, có họ với ông trên, là một nhà triết học,
đứng đầu môn phái chính trị và xã hội, gọi là phái Saint Simon (1760-1825).
[445] trở lại đạo: tiếng Pháp conversion theo nghĩa tôn giáo, là nói sự theo về đạo,
hoặc của những người trước kia chưa theo đạo, hoặc của những người tuy đã theo đạo
nhưng tư tưởng đã có lúc đi xa những huấn dụ của đạo, nay cải tâm cải tính cho thành
người ngoan đạo. Trong tất cả mọi trường hợp, giới công giáo Việt Nam đều gọi là trở
lại đạo. (Xem ngay câu sau: bà de Fervaques gọi Julien là anh chàng tu sĩ nhập môn. )
[446] Massillon; nhà giảng đạo người Pháp (1663-1742) , có tài hùng biện dịu dàng
và thấm thía.
[447] Télémaque: tên nhân vật trong truyện sử thi Odysse của Homère. Sau, Feno
Ion, tác giả người Pháp có viết truyện Télémaque phiêu lưu ký để làm sách giáo dục
quận công de Bourgogne, con vua.
[448] Hòa ước Munster (traíté de Munster) : Munster là một thành phố ở nước Đức,
thủ phủ tỉnh Westphalie. Năm 1648, được ký ở đây những điều khoản sơ bộ của hòa
ước Westphalie giữa các nước Đức, Pháp và Thụy Điển để chấm dứt chiến tranh ba
chục năm. Hòa ước này đem lại cho nước Pháp đất đai tỉnh Alsace.
[449] Phong huyền cầm (harpe éotienne) ; một thứ nhạc khí có dây, khi đàn treo lên,
có gió thổi vào thì những dây đó lên tiếng du dương.
[450] Thiên Mặc thị (Apocalypse) : thiên cuối cùng trong Tân ước, tượng trưng và
huyền bí, rất tối nghĩa, nhưng thi vị chứa chan.
[451] Dorat: thi sĩ Pháp Claude Joseph Dorat, sinh tại Paris (1734-1780) , loại phù
phiếm thanh lịch và kiểu cách. (Đừng lầm với Jean Dorat, thi sĩ của nhóm Pléiade, thầy
của Ronsard (1508-1588).
[452] Lichtemberg. Tức là Georges Christoph Lichtemberg (1742-1799) , nhà vật
lý học và nhà văn trào phúng Đức.
[453] Manon Lescaut: tiểu thuyết nổi tiếng của linh mục Abbé Prévost, ra đời năm
1731, kể chuyện tình duyên giữa chàng hiệp sĩ de Grieux với nàng Manon. Sau, được
dụng thành ca vũ nhạc thoại kịch, nhạc của Massenet, 1884. Còn vũ khúc nói đây là do
Scribe viết lời, Halévy soạn nhạc, biểu diễn ngày 3-5- 1830.
[454] ... một ý kiến nào: theo đúng nguyên văn là: “nhưng thường không có được
một buổi tối một ý kiến”. Dịch thoát lấy ý.
[455] Girodet: tức là Anne Louis Girodet de Roussy, biệt danh là Girodet Trioson,
nhà họa sĩ Pháp (1767-1824) , đã vẽ những tác phẩm Cuộc chôn cất nàng Atala, Giấc
ngủ của Endymion, Nạn Hồng thủy... Sau khi ông chết, người ta có xuất bản của ông
một số thơ ca, truyện ngắn.
[456] … nghĩ bụng, tác giả không nói rõ, nhưng đây phải là tả lúc Julien đã trở về
phòng riêng.
[457] Don Juan... : câu đề từ dịch nghĩa là: “Khi bầu trời u ám báo hiệu một cơn
giông dữ dội”. (Don Juan, khúc I, khổ 73).
[458] ... cung hiến cho họ: vì họ đi xem không đúng ngày của họ, nên không có biệt
phòng sang trọng dành sẵn.
[459] si fata sinant: tiếng La Tinh, nghĩa là: nếu số mệnh để mặc cho làm.
[460] Beaumarchais; nhà văn Pháp (1732-1799) , tác giả những vở kịch nổi tiếng;
Người thợ cạo thành Séville và Đám cưới Figaro.
[461] Smollett: nhà tiểu thuyết Anh, xứ Scotland (1721-1771).
[462] Cách mạng 1688: cuộc cách mạng ở nước Anh, được mệnh danh là cách mạng
“Quang vinh” , kết thúc bằng sự thỏa hiệp giữa giai cấp tư sản và bọn quý tộc.
[463] Édimbourg, : tiếng Anh là Edinburg, thủ phủ xứ Scotland, nước Anh.
[464] New York: tức là Nữu ước, thành phố nước Hoa Kỳ.
[465] Le Globe: một trong những tờ báo bảo thủ ở nước Anh, ra đời năm 1803.
[466] Aiguillon, Agen, Marmande: Aiguillon, tên một xã ở tỉnh Lot-et-Garonne,
quận Agen. Agen, tỉnh ly của tỉnh Lot-et-Garonne. Marmande, quận lỵ trong tỉnh Lot-
et-Garonne, ở cách Agen 50 km về phía Tây Bắc.
[467] Othello: nhân vật chính của vở kịch cùng tên, của Shakespeare. Đây, tác giả
không viết rành mạch. Đúng ra là: Mở đầu bức thư như nàng Desdemona trong vở
Othello (hồi I, lớp III) , nàng Desdemona nói trước Thượng nghị viện Venise về tình
yêu của nàng với Othello.
[468] ... lấy danh hiệu của một trong những đất đai của ông: danh hiệu quý tộc đều
là lấy tên của đất được phong (ví dụ: de La Mole) , tức là hoặc được phong, hoặc con
cháu của dòng họ đã được phong đất La Mole. Về sau, có kẻ không được phong đất,
nhưng mua đất, rồi cũng tự ghép tên đất vào tên mình, như thể được phong đất vậy.
[469] Louis XI: vua nước Pháp từ 1461 đến 1483.
[470] … rắc rối gì nữa: Ý nói không cần thêm tiếng Sorel vào (thành Julien Sorel de
La Vernaye) , bỏ phăng ngay tên Sorel đi.
[471] ... nhà giam. bản Bucci thêm: “Bộ mặt của ông ta vênh vang ra vẻ. Julien biết
rằng ông ta đương xin một cò bán thuốc lá cho một anh cháu. Trông thấy con người
đó... Một dải băng lớp, rộng bản màu trắng nâng đỡ bông hoa bách hợp”. (Màu trắng
và hoa bách hợp là biểu trưng của quân quyền ở nước Pháp). “Trông thấy con người đê
tiện đó, lòng can đảm của Julien bỗng giảm sút và anh thấy đau lòng...”
[472] Câu hỏi. Bản Bucci chữa lại câu này là: “Đầu óc nhỏ nhen của viên dự thẩm
không hiểu nổi sự thẳng thắn đó, nên hắn đặt thật nhiều câu hỏi...”
[473] From this... word. Dịch nghĩa câu tiếng Anh này là: “Từ giờ phút này trở đi,
tôi sẽ không bao giờ nói một lời nào nữa”.
[474] cú vọ: Trong nguyên văn, tác giả viết là orraie. Vốn nghĩa orraie là một loài
chim diều hâu, đại bàng (tiếng đó cũng được dùng để chỉ loại pygargue, chim đại bàng
ở mặt bể, có đuôi trắng, có con sải cánh dài đến 2,50 mét). Người ta thường lầm orraie
là giống chim này với ettraie, là một loài cú vọ (chim đêm). Ở đây, có lẽ Stendhal cũng
mắc cái lầm phổ biến đó, mà dùng danh từ orraie để chỉ loài cú vọ, vì cảnh tả đây là
cảnh đêm, chim đây là chim đêm, thêm nữa, giống đại bàng thường ở ngọn cây cao, và
ở hốc đá trên núi cao, chứ không lẩn quất dưới mái nhà của người, như loài cú vọ. Vậy,
chúng tôi dịch là cú vọ, theo ý tác giả, chứ không theo danh từ có lẽ dùng sai của tác
giả.
[475] Sterne: nhà văn nước Anh (1713-1768) , sinh ở Ireland.
[476] de Lavalette: tức là Antoine Marie, bá tước de Lavalette, nhà chính trị nước
Pháp, sinh ở Paris, bị kết án tử hình sau vụ Trăm Ngày, (Napoléon, từ đảo Elba trốn
thoát trở về, giành lại ngôi hoàng đế, trị vì được một trăm ngày, thì lại thua trận bị
truất, và đày đi Sainte-Hélène). Ông được vợ ông cứu thoát. Vợ ông là Émilie de
Beauharnais, cháu gái của bà Josephine de Beauharnais, vợ Napoléon (1769-1830).
[477] René; tiểu thuyết lãng mạn của Chateaubriand, trong đó tác giả tự mô tả dưới
nhân vật chính là René, điển hình của những tâm hồn ốm yếu, mơ mộng viển vông,
chán ghét thực tại, và mòn mỏi trong những khát vọng hão huyền (1805). Văn học lãng
mạn Pháp trong thế kỷ XIX mang nặng dấu vết của nhân vật này.
[478] ... rủi lắm, đây, dịch theo bản in 1854 vì bản in đầu có in lầm là: “... may lắm”
(bien chanceux). Bản in 1854 chữa lại là “... rủi lắm” (bien peu chanceux).
[479] Castres; quận ly trong tỉnh Tarn, trên sông Agout, chi nhánh của sông Tarn,
miền Tây nam nước Pháp.
[480] Locke: nhà triết học Anh (1632-1704) , tác giả bộ Tri thức luận. (Đã chú thích
ở trên).
[481] loạn Ném đá (La Fronde) ; tên gọi vụ nổi loạn ở nước Pháp, vua Louis XIV còn
nhỏ tuổi, bà mẹ là Anne d'Autriche cầm quyền. Phe triều đình đánh nhau với phe pháp
viện. Cuộc xung đột xảy ra thành hai đợt từ 1648 đến 1649, và một đợt từ 1649 đến
1653.
Chevreuse: nữ công tước de Chevreuse (1600-1679) , vợ góa của công tước Albert de
Luynes, sau lấy công tước de Chevreuse. Đóng một vai trò quan trọng trong vụ ném đá
và trong những âm mưu chống Richelieu và Mazarin.
Longueville: nữ công tước de Longueville (1619-1679) , em gái Condé kẻ thù kiên
quyết của Mazarin, đóng một vai trò quan trọng trong vụ Ném đá.
[482] W. Goethe. theo H. Martineau cho biết thì bản in thứ nhất và hầu hết các bản
in sau đếu in lầm là Bà Goethe (Mme Goethe). Nguyên nhân sự lầm lẫn là do chữ viết
rất xấu và rất khó đọc của Stendhal. Đây, chữa lại là W. Goethe (tức Woflgang Goethe)
: nhà văn hào trứ danh nước Đức (1749-1832) , tác giả Faust, Werther...
[483] xe trạm: xe trạm là thứ xe chạy rất nhanh; ở một đoạn trên trong truyện, Julien
đã có lúc phải rời ngựa để đi xe trạm cho được nhanh chóng.
[484] ... rất nhanh chóng: bản Bucci chữa là: “Những nhân chứng được gọi lên khai.
Việc đó kéo dài bao nhiêu tiếng đồng hồ”.
[485] Bossuet; một vị giám mục, có tài hùng biện xuất chúng, và là một nhà văn
học, sử học, bác học, và phê bình có tiếng (1627-1794).
[486] ... cùng đẳng cấp (pair) : Từ năm 856, vua Charles le Chauve đã tuyên bố rằng
những quyền thần trong nước chỉ có thể bị xử phán bởi những người cùng đẳng cấp
với mình, về sau, trong thời phong kiến, các chư hầu cùng đẳng cấp được quyền xử
phán lẫn nhau.
[487] ngày thứ sáu: theo tục mê tín phương Tây, người ta cho ngày thứ Sáu trong
tuần lễ là ngày tai họa, vì ngày thứ sáu tuần thánh là ngày kỷ niệm Jesus Christ tử nạn.
[488] Hoặc nhiên đại sự (le grand pentêtre) : đây là câu nói tương truyền là của nhà
văn Rabelais trước khi chết: “Je vais quérir le grand peut-être” nghĩa là: Tôi đi tìm cái
hoặc nhiên đại sự. Ý nói rằng sau khi người ta chết đi, thì kiếp sống bên kia nó thế nào,
có hay không... biết bao nhiêu điều bí mật, chỉ phỏng đoán mà không ai biết chắc cả,
cho nên gọi là cái có lẽ (peutêtre) lớn lao.
[489] Fénelon: tổng giám mục địa phận Cambrai (1651-1715) ; thầy dạy dỗ thái tử
quận công de Bourgogne (con vua Louis XIV, và bố vua Louis XX) , ông có viết ra
những bộ sách Ngụ ngôn và Télémaque để dạy dỗ thái tử. Ông theo chủ nghĩa thanh
tĩnh (quiétisme) chủ trương đạt tới sự hoàn thiện của người có đạo bằng lòng yêu Chúa
thuần túy, và sự bất động của tâm hồn, không cần những hành động bên ngoài. Ông
bị Bôxuyê đả kích kịch liệt, bị Tòa án Thánh lên án (1969) và phải từ bỏ chủ nghĩa đó.
[490] Rotrou: thi sĩ và kịch tác gia Pháp (1609-1650) , tác giả nhiều vở bi kịch, mà
Venceslas, bi kịch năm hồi bằng văn vần (1647) , là hay nhất.
[491] Nil: con sông lớn ở Ai Cập.
[492] ... tầm thường: thơ của Voltaire trong vở kịch Mahomet (Hồi II, lớp V).
[493] Manuel: (1775-1827) : nổi tiếng nhất vì đã bị khai trừ khỏi Nghị viện ngày
4-3- 1823, ông ta đã tình nguyện đầu quân năm 1792, đến 1797 thì giải ngũ và được
chấp thuận làm trạng sư.
[494] Belphégor: nhân vật trong truyện ngắn Belphéor của La Fontain, phỏng theo
Machiavelli.
[495] quyền thiên nhiên: Đây, Stendhal nhớ đến bộ sách Khế ước xã hội của Rousseu.
[496] La Mã quốc vương (roi de Ronte: tức là Napoléon II, con trai của Napoléon đệ
Nhất và của bà Marie-Louise. Ngay khi mới lọt lòng mẹ (1811) đã được phong làm
quốc vương La Mã, và được hai viện công nhận là Hoàng đế, khi Napoléon đệ Nhất
thoái vị lần thứ hai (23-6- 1815). Suốt đời, ông ta chỉ sống ở trong lâu đài Schonbrunn,
bên cạnh ông ngoại là Hoàng đế Francoise II nước Áo, với danh hiệu là quận công de
Reichstadt. Năm 1940, di hài được chuyển đến viện Invalides ở Paris.
[497] Thánh Paul: tục gọi là vị tông đồ của người ngoại đạo (Apôtre des gentils) ,
tử vì đạo ở La Mã năm 1679.
[498] Dubois: tức là Hồng y giáo chủ Dubois, làm bộ trưởng dưới thời nhiếp chính
của quận công d‘Orleans (1656-1723). Tính tình hèn hạ và tham ô, tuy vậy rất có biệt
tài ngoại giao. Năm 1722, làm thủ tướng.
[499] ... con của bà: bản Bucci có ghi chú: “Văn nhát gừng, cần phải sửa. Khi viết,
ta chỉ chú ý đến nội dung sự việc, cảm thấy điều này rất mạnh, ngày 1 tháng 12 năm
1835, khi đọc lại vì không có sách nào khác”.

You might also like