Professional Documents
Culture Documents
Chuẩn bị bột ở
nhà máy giấy
Paper Technology
Tình hình sản xuất, tiêu thụ, và XNK các sản phẩm giấy
bao bì cactong của nước ta
Nhu cầu tiêu 1255,33 1.319,8 1.551,9 1.730,0 1.975,3 2.305,7 2.669,3
dùng
Nhập khẩu 613,032 813,8 988,9 1.040,0 1.090,3 1.105,7 1.129,3
Các tông, bao bì là sản phẩm giấy dùng để bao gói thân thiện môi trường,
do đó nó có tính cạnh tranh cao với một số sản phẩm bao gói khác như là
nhựa…
• Thực tế thì không có sự khác nhau lớn giữa giấy và giấy bìa (paper
and paperboard)
• Tuy nhiên với mục đích sử dụng khác nhau của từng sản phẩm mà
có sự khác biệt về tính chất như: định lượng khác nhau (cactong có
định lượng >150 g/m2), số lượng lớp khác nhau (cactong có thể có
nhiều lớp)…
• Do đặc thù cactong thường được dùng cho bao gói nên độ bền là
tính chất rất quan trọng của cactong.
• Cactong thì được dùng bao gói, làm hòm hộp cho các sản phẩm như:
thực phẩm, sữa, dược phẩm, đồ gia dụng…
Bìa cactong (Cartonboards)
• Bìa cactong hầu hết được tráng phủ bề mặt do yêu cầu về in ấn,
• Cactong được phân loại như sau:
• WLC tương tự FBB chỉ khác ở công đoạn chuẩn bị bột (nguyên liệu
sử dụng).
• Có định lượng khoảng 200-450 g/m2
• Bởi vì nguyên liệu được sử dụng chủ yếu là xơ sợi tái chế nên WLC
không được dùng để bao gói thực phẩm, thức ăn.
Solid bleached sulfate board (SBS)
• Loại giấy bìa này có thể có nhiều lớp (có thể được sản xuất nhiều
lớp nhât có thể)
• Là loại giấy thường được tráng phủ bề mặt
• Sản phẩm ở dạng cuộn hoặc tấm
Solid unbleached sulfate board (SUS)
trúc, cách thức sản xuất và ứng dụng của các loại bìa
(Brown linerboard)
• Do yêu cầu về độ bền và độ thoát nước của giấy testliner cho nên
thông thường loại giấy này có 4 lớp.
• Độ nhẵn bề mặt cũng là 1 tính chất khá quan trọng
Testliner
Lớp sóng (Corrugating medium)
• Trong trường hợp yêu cầu độ bền cao thì có thể có thêm công
đoạn ép keo
Bìa chuyên dụng(Special Boards)
Wallpaper base
• Giấy dán tường được sản xuất từ bột cơ hoặc bột hóa.
• Nếu làm từ bột cơ thì thường giấy có nhiều lớp.
• Định lượng của loại giấy bìa này khoảng 120 -200 g/m2
Bìa lõi (Core boards)
• Giấy bìa lõi được sử dụng làm lõi cho để cuộn các cuộn giấy
• Sản phẩm này có thể được sản xuất từ máy xeo dài hoặc xeo tròn.
• Độ bền theo phương Z hoặc độ bền ép là tính chất quan trọng của
• Giấy thạch cao được sử dụng làm lớp mặt cho bìa thạch cao (gypsum
board), là loại bìa thông dụng cho dán tường.
• Its basis weight is from 200-300 g/m2.
• Top ply is made from newspaper, the base ply is made from 0CC or broke.
• High tensile stength is important
• Also a proper amount of pores are required for adhesion
1.2. Công dụng của cactông
• dry food products: cereals, biscuits, bread and baked products, tea,
coffee, sugar, flour, dry food mixes
• frozen foods, chilled foods and ice cream
• liquid foods and beverages : milk, wines
• chocolate and sugar confectionery
• fast foods
• fresh produce : fruits, vegetables, meat and fish
• personal care and hygiene: perfumes, cosmetics, toiletries
• pharmaceuticals and health care
• sport and leisure
• engineering, electrical and DIY
• agriculture, horticulture and gardening
• military stores.
Các vật liệu bao gói làm từ giấy bìa được sử dụng rộng rãi trong đời
sống hiện nay, bởi vì nó đáp ứng được các yêu cầu về bao gói như:
• Chứa đựng các loại sản phẩm
• Bảo vệ hàng hóa khỏi tác động cơ học (làm hư hỏngSP)
• Bảo quản sản phẩm tránh hư hỏng (tác động của khí hậu)
• Có khả năng thông tin, quảng cáo khách hàng
• Tác động trực quan tới khách hàng bằng hình ảnh thông
qua các thiết kế cấu trúc và hình ảnh
Sản phẩm đựng Tính chất yêu cầu Loại giấy bìa, cactong
Thức ăn (trực tiếp) Tinh khiết, sạch, có thể mang xách FBB
Thức ăn đông lạnh Độ bền, chống thấm, tinh khiết, SBS, SUS
sạch, có thể mang xách
Thức ăn (ko trực tiếp) Có thể mang xách WLC
Sữa, nước hoa quả Tinh khiết, sạch, có thể mang xách, độ bền LPB
• WLC : Không đựng thực phẩm, thức ăn như: sữa, socola.
Có thể dùng đựng ngũ cốc, các loại bột khi được tráng phủ
Tên xơ sợi Chiều dài xơ sợi (mm) Đêng kính xơ sợi (*10-6mm)
Rơm (rice straw) 0.5 – 1.0 8 – 10
Lúa mì (wheat) 1.0 – 1.5 10 - 20
Tre (bamboo) 2.7 - 4 15
Mía (bagasse) 1 – 1.5 20
Đay (kenaf) 2.6 20
Bông (cotton) 25 20
Những tính chất của giấy làm từ nguyên liệu phi gỗ:
• Xơ sợi phi gỗ chứa rất nhiều các xơ sợi mịn so sánh với gỗ mềm à
khó khăn trong quá trình loại bỏ nước à ảnh hưởng tới sự hình thành
và quá trình ép.
• Tính chất của tờ giấy làm từ xơ sợi phi gỗ cũng gần tương tự như
tính chất của tờ giấy làm từ xơ sợi gỗ.
• Giấy làm từ xơ sợi phi gỗ có độ bền khá cao, nhưng vẫn giữ được độ
xốp: giấy cuốn thuốc lá, giấy túi đựng chè…
• Giấy làm từ xơ sợi bông có độ bền rất cao: giấy tiền (bank notes),
giấy kết dính (fine bond paper)
Sợi từ rơm rạ: Sợi cotton: Sản xuất ra sản phẩm
Sản xuất ra giấy viết, giấy bao gói, bìa catong... có độ bền cơ học cao: giấy in tiền
Sợi từ bã mía:
Sản xuất ra giấy, giấy vệ sinh, giấy bao gói, bìa cáctông...
Bột hoá học: bột sản xuất theo phương pháp nấu sunphat hoặc nấu kiềm
Bột cơ học: là loại bột giấy được sản xuất bằng cách mài hoặc nghiền
(tác dụng cơ học) nguyên liệu sản xuất bột giấy (gỗ, phi gỗ).
vào bề mặt khối đá mài quay liên tục, dưới tác dụng của lực ma sát thì
được cắt thành dăm mảnh nhỏ rồi được nghiền thành bột trong máy
nghiên đĩa
Bột nghiền nhiệt cơ (TMP: thermo-mechanical pulp): bột được
sản xuất bằng cách xông hơi nóng vào dăm mảnh rồi sau đó mới
Bột bán hóa: là loại bột được sản xuất bằng cách xử lý dăm mảnh
bằng hóa chất, xông hơi nóng hoặc nấu sơ bộ rồi mới nghiền trong máy
vNgày nay có tới 40% giấy đã qua sử dụng được tái sinh và sử dụng lại
như một nguyên liệu cho sản xuất giấy (giấy tái sinh- xơ sợi tái sinh).
vCó 2 vấn đề chính khi sử dụng xơ sợi tái sinh:
+ Giấy tái sinh có chứa mực in, các vật liệu không phải là xơ sợi (chất
độn, nhựa, kim loại), và thường là hỗn hợp các loại xơ sợi trộn với nhau.
+ Xơ sợi tái sinh co tính chất khác với tính chất của xơ sợi nguyên thủy.
vXơ sợi tái sinh từ bột hoá học có khả năng trương nở kém và cứng hơn
(do bị sừng hoá). Tuy nhiên, độ bền của từng xơ sợi lại ít bị ảnh hưởng và
khả năng bị dẹp tốt hơn.
vXơ sợi tái sinh từ bột cơ học bị thay đổi ít hơn so với xơ sợi tái sinh từ
bột hoá học.
Giấy đem đi tái sinh Tạp chất thường có trong giấy tái sinh
chất khác trong quá trình hình thành tờ giấy và dàn trải thành tấm với
• Ổn định trong môi trường làm giấy và trong quá trình sản xuất
* Các tính chất trên được thể hiện đầy đủ đối với xơ sợi xenluloza
nguyên thủy (khi lignin ở trong xơ sợi bị loại bỏ tối đa) và xơ sợi tái
• Các loại giấy khác nhau có thành phần, cấu trúc và hình thức khác nhau
nó phụ thuộc vào mục đích sử dụng cuối cùng.
• Để có thể làm ra được các loại giấy khác nhau thì chúng ta phải giải
quyết 4 vấn đề cơ bản sau:
+ Lựa chọn xơ sợi làm nguyên liệu
+ Lựa chọn phương pháp sản xuất bột
+ Chuẩn bị bột và sử các chất phụ gia trong quá trình làm giấy
+ Thiết kế và vận hành máy xeo giấy
• Chiều dài xơ sợi:
Xơ sợi dài có xu hướng tạo thành khối xơ sợi trong quá trình
hình thành tờ giấyà Ảnh hưởng tới sự đồng đều của tờ giấy (ảnh
hưởng không tốt).
Tuy nhiên xơ sợi dài lại tăng độ bền cho tờ giấy (ảnh hưởng
tốt).
• Độ thô của xơ sợi (Số xơ sợi trên một đơn vị khối lượng):
+ Xơ sợi thô ảnh hưởng tới độ đồng đều của bề mặt tờ giấy và tính
chất quang học của tờ giấy.
+ Độ thô của xơ sợi tăng à giảm độ đồng đều bề mặt (giảm độ
nhẵn bề mặt), giảm độ đục và độ trắng của tờ giấy tuy nhiên làm
tăng độ bền của giấy.
• Hình dáng mặt cắt ngang của xơ sợi:
+ Mặt cắt ngang của xơ sợi đẹp (vuông vắn…)à tăng diện tích liên kết
giữa các xơ sợià tăng độ bền của giấy, nhưng làm giảm độ đục và độ
+ Mặt cắt ngang của xơ sợi có hình trụà giảm diện tích liên kết giữa
các xơ sợiàgiảm độ bền của giấy, nhưng làm tăng độ đục và đô ̣ trắng
của tờ giấy
•Giấy bìa, cactong thường được sản xuất từ xơ sợi như:
- gỗ mềm có độ dài tương đối như gỗ thông, vân sam, linh sam
•Xơ sợi dài dùng cho sản xuất giấy cactong có độ dài khoảng 3–4 mm,
Bên cạnh xơ sợi (bột giấy), nguyên liệu chính với hàm lượng 88%,
thì nguyên liệu ban đầu cho sản xuất giấy bìa còn có:
• pigment cho tráng phủ bề mặt
• chất độn và phụ gia cho gia keo nội bộ
• phụ gia tăng độ bền
• phụ gia cho gia keo bề mặt
• hóa chất phụ trợ khác
• Tráng phủ giấy bìa: tráng phủ 1 hoặc 2 mặt và 1 hoặc nhiều lớp
• Ngoài ra còn có thể bổ sung thêm các chất tăng trắng (optical
phẩm màu, và chất phụ gia khác như chất phá bọt .
• Chất độn, thường là hợp chất vô cơ có độ trắng cao được thêm vào
huyền phù bột nhằm nâng cao khả năng in ấn, dộ đục, độ trắng, độ
nhẵn của giấy chưa tráng phủ và giảm giá thành sản phẩm.
• Chất độn lấp đầy vào chỗ trống trong cấu trúc tờ giấy và do đó làm
• Nói chung, trong sản xuất giấy bìa, cactong thì chất độn không
• Tổng lượng pigment và chất độn chiếm khoảng 5-9% tổng lượng
nguyên liệu ban đầu cho sản xuất giấy bìa (10-20% trong sản xuất
giấy in)
•Urea (CO(NH2)2)và melamine formaldehyde được sử dụng như là chất
tăng độ bền của giấy (chủ yếu độ bền ướt). Đăc biệt cần thiết cho giấy bao
gói làm túi đựng (khi gặp mưa) và lon, hộp đựng bia và nước giải khát.
•Tinh bột cũng được sử dụng để tăng độ bền của giấy bằng cách tăng liên
kết giữa các xơ sợi trong tờ giấy và giữa các lớp giấy của bìa cáctong với
nhau.
melamine formaldehyde
•Tinh bột được sử dụng cho gia keo bề mặt trong công đoạn sấy
•Mục đích là làm tăng độ bền bề mặt (bền ướt và bền trong quá
trình in ấn), đồng thời kết dính các xơ sợi trên bề mặt ngăn chặn
•Một số chất phụ gia khác được sửng dụng như: sáp (chống ẩm, sự
xâm nhập của mùi và chất bẩn, tạo vệt do nhiệt), nhựa acrylic
• Một số tính chất khác như độ bền phương z (độ bền bóc hay độ bền
• Trong các phương pháp xác định độ bền ép, phương lực tác dụng
ngược với phương pháp xác định độ bền kéo.
• Các mẫu đo với kích thước, hình dạng khác nhau thì phương pháp
đo cũng khác nhau.
Phương pháp đo ép vòng (ring compression test, RCT)
- Độ nhẵn bề mặt (tính mỹ quan) liên quan đến khả năng in ấn,
quét sơn, màu lên bề mặt.
- Được đo dựa trên phương pháp thoát khí (air leak), là phương
pháp đo độ thô ráp (xù xì) của giấy.
Độ bóng (Gloss)
Độ bóng là phần trăm ánh sáng phản xạ ở bề mặt của giấy tại góc tới và
góc phản xạ là 75o.
Để thu được giấy có bề mặt bóng người ta thường tráng phủ và cán láng
giấy
Một số tính chất cần thiết khác
• Một số tính chất quan trọng của FBB là: độ nhẵn bề mặt và độ
bền uốn
•Một số tính chất quan trọng của SUS: độ cứng, độ bền theo
phương z và độ nhẵn.
• Một số tính chất quan trọng của LPB:
- lớp mặt và lớp đáy phải có modul đàn hồi cao
- lớp giữa có khối lượng (định lượng) cao
- độ bền phương Z cao
- tính chất bề mặt cho in ấn tùy thuộc mục đích sử dụng
• Đối với lớp sóng của cactong sóng: độ bền ép là tính chất rất
quan trọng
• Đối với giấy testliner: yêu cầu về độ bền và độ thoát nước cao
(cho nên thông thường loại giấy này có 4 lớp). Đối với lớp mặt
thì độ bền ép là tính chất rất quan trọng.
• Một số tính chất về độ bền của giấy bìa và cactong phu thuộc vào độ
dày và cấu trúc lớp của giấy, ví dụ như: độ bền uốn và độ bền ép
(nén).
• Độ bền uốn liên hệ chặt chẽ với sự phân bố modul đàn hồi xuyên
• Độ bền uốn cực đại với định lượng giấy nhỏ nhất thu được bằng
cách thiết kế giấy bìa nhiều lớp từ nhiều loại bột lên lưới khác nhau.
• Độ bền uốn, Sb, của giấy bìa và cactong được tính theo phương
trình chuẩn:
Sb = ò
2
E ( z ) z dz........(1)
Ed 3
Sb = .................(2)
12
Paper grade Bending stiffness index
(106 Nm7/kg3)
• Giấy vẽ có tráng phủ và WLC có chỉ số bền uốn thấp hơn giấy
không tráng phủ và giấy nguyên thủy vì lớp tráng phủ có mật độ
dày, tỷ trọng cao.
• Độ bền uốn của thép và nhôm thì thấp hơn giấy, đây là một ưu điểm
của giấy và bìa cactong.
Một số tính chất của giấy có liên hệ với định lượng giấy
Độ bền kéo, T = T0 .b
Độ đục, R0 / R¥ = S .b /( S .b + 1) = 1 - 1 / S .b
Độ bền uốn, Sb = E.b 3
•Khi mà định lượng thấp thì độ bền uốn (độ cứng uốn) thấp.
•Định lượng có ảnh hưởng đến độ bền kéo và độ đục tuy nhiên
không nhiều bằng ảnh hưởng đến độ bền uốn.
• Các văn bản, giấy tờ in ấn có độ cứng thấp thì sẽ khó cầm nắm, xử lý.
• Ví dụ như các tờ tạp chí sẽ khó đứng thẳng ở những quầy, sạp bán
báo. Những trang tạp chí sễ rũ xuống trong quá trình đọc. Vấn đề này
càng phức tạp hơn khi giấy được làm từ bột cơ (giấy in báo) bởi vì
định lượng thấp hơn.
• Các vấn đề xảy ra trên máy xeo với loại giấy này là tạo nếp và nhăn,
trong quá trình in ấn là bị mắc hoặc gấp giấy.
• Đối với giấy bìa và cactong thì yêu cầu có độ cứng uốn cao cho quá
trình chạy máy bao gói.
Các phương pháp tăng độ bền uốn
• Sự định hướng của xơ sợi, công đoạn ép ướt và sấy cũng ảnh hưởng
liên kết
• Tinh bột và hoặc một số latex có độ chuyển hóa thủy tinh cao thì
• Gia keo bề mặt hầu như không làm tăng độ dày của giấy nhưng
tăng độ bền uốn bởi vì tăng modul đàn hồi của cả tấm giấy.
• Độ bền nén được định nghĩa là lực nén lớn nhất mà mẫu giấy chịu
• Đối với cactong sóng, độ bền nén của lớp mặt và lớp giữa quyết
• Đới với giấy bìa hộp, độ bền nén bao gồm độ bền nén cạnh và độ
Sự hỏng giấy do nén thực chất là hiện tượng oằn cục bộ.
Trong quá trình oằn, lực nén hướng trục thay đổi đột ngột thành quá
trình uốn.
Trong quá trình kéo, sự đứt giấy bìa và cactong xuất hiện từ sự hỏng do
cắt đứt liên kết và do kéo đứt xơ sợi.
Sự phân tách liên kết sẽ làm giảm tải lực mà giấy có khả năng
chống chịu hơn là sự oằn của xơ sợi, nguyên nhân là vì sự giảm
đáng kể độ bền uốn cục bộ khi độ dày hữu hiệu giảm.
- Độ bền nén phụ thuộc vào độ dày của giấy, độ dày của giấy
- Quá trình ép ướt ảnh hưởng đến độ xếp chặt của giấy do đó
Approach flow is defined as the solid loop (Machine chest pump to headbox).
Short circulation is defined as the white water loop.
Hòm đầu máy (Headbox) có nhiệm vụ phân phối huyền phù bột từ
một ống phun có đường kính 800 mm lên một bàn (lưới xeo) có bề
rộng 10 m, với cùng một tốc độ dòng và hướng dòng chảy ở mọi
điểm theo phương nằm ngang của lưới.
W = Rhc
R : retention parameter
h: slice opening
C: consistency
•Vít xoáy điều khiển môi phun (khe phun) được sử dụng để điều
khiển độ mở.
•Ngày nay chúng được nối với bộ điều khiển bằng máy.
•Định lượng giấy được kiểm soát bằng cách thay đổi độ hở môi
phhun hoặc nồng độ huyền phù bột lên lưới
Trong quá trình hình thành tấm giấy ướt, huyền phù bột loãng tích tụ lại
trên bề mặt lưới theo 2 cách:
1. Lọc
2.Cô đặc (làm cho dày đặc)
• Tốc độ thoát nước bị chi phối bởi dòng nước thoát qua cấu trúc giấy
đã hính thành, được mô tả theo phương trình sau:
Driving force
Drainage Rate =
Re sis tan ce
e 3 .DP
Kozeny - Carman Equation =
k (1 - e ) 2 S 2 Lµ
DP
=K
µ
• Trong đó:
k là hằng số Kozeny
K hệ số thoát nước
S là diện tích bề mặt xơ sợi
e độ xốp của cấu trúc tấm giấy
L bề dày tấm giấy hình thành
∆P là áp suất giọt
µ độ nhớt
Hòm phun phân tán huyền phù bột, tuy nhiên hiện tượng tái kết tụ vẫn
diễn ra trong vài phần trăm giây khi dòng bột đi tới lưới hình thành (bàn
hình thành).
Để giải quyết vấn đề này, lực cắt xé và rung lắc được tạo ra trong quá trình
thoát nước.
Basic Func*ons of Headbox
• Deliver a slurry of fibers and filler uniformly
across the width of a moving forming fabric in
a manner that provides
Open headbox
Headbox type
A"enuator inside
A"enuator outside
Headbox type
Hydraulic headbox
• Inlet header
• Tube bank
• De-floccula:on element
(turbulence generator)
• S:lling chamber
• Convert nozzle
• Slice
Hydraulic headbox
Solu8on Result
Back Top
layer layer
• Dandy roll được lắp đặt cho máy xeo dài để nâng cao chất lượng bề mặt
của giấy đặc biệt là giấy in, và thường được lắp ở giữa các hòm bút
chân không.
• Dandy roll được lắp đặt với mục đích sản xuất giấy bóng nước
(watermark paper), là giấy có các hình, vân chìm và chỉ có thể nhìn
được nhờ chiếu ánh sáng xuyên quá (do hiện tượng khác nhau về đọ
chặt và bề dày giấy)
• Trục bụng là trục cuối cùng của công đoạn hình thành giấy trên máy
xeo.
• Ở đây có áp suất chân không rất cao, khoảng 80 KPa.
Thay đổi định lượng giấy
• Sự thay đổi về giấy trên tất cả các tỷ lệ thì đều có ảnh hưởng xấu
đến tính chất của giấy. Các tỷ lệ khác nhau được phân loại cơ
bản như sau:
- Tỷ lệ micro biểu thị cho sự thay đổi nhỏ hơn 0.1 mm.
Trong khoảng tỷ lệ này, kích thước hạt, vi dòng và các tương tác
của hệ keo là rất quan trọng.
- Tỷ lệ bé nằm trong khoảng 0.1 đến 20 mm, trong khoảng
này sự kết đám xơ sợi và điều kiện thủy động trong quá trình
hình thành là các yếu tố chính cho việc không đồng đều của giấy.
- Tỷ lệ trung bình nằm trong khoảng 20 mm - 10 m và bị chi phối bởi
sự không ổn định của dòng trong hòm đầu máy và của các công
• Xơ sợi quay tự do và thường cuộn tròn thành một khối cầu có đường
kính bằng chiều dài xơ sợi. Khi nồng độ xơ sợi tăng, sự tự do của xơ
cv = 1.5(L/d) -2
• Sự sa lắng của xơ sợi trong huyền phù bột phụ thuộc vào tỷ trọng
riêng và độ thon của nó.
• Xơ sợi có thể được phân loại dựa trên nồng độ sa lắng của nó:
Softwood fibers: 2-3
Hardwood fibers 3-4
TMP 4-6
Ground wood pulp 5-9
• Nồng độ này được sử dụng để kiểm soát quá trình kết đám xơ sợi.
Nồng độ tạo thành đám phải không vượt quá nồng độ sa lắng.
Consistency: 4g/L Consistency: 10g/L
Roll former
• Máy xeo dài (Fourdrtnier formers) thường được sử dụng trong các
nhà máy giấy, tuy nhiên đối với những loại giấy đặc biệt hoặc yêu
cầu tốc độ cao thì phải sử dụng máy xeo khác.
• Có một số thiết kế máy xeo khác có sử dụng lưới đôi:
– Roll formers
– Blade formers
– Hybrid formers
– Roll Blade formers
Máy xeo kiểu lô hình thành (Roll former)
Bel Baie
former-detail
of forming
zone
Roll-blade former
Để có thể giúp giấy hình thành dễ dàng cũng như bảo lưu cao người ta
đã đưa ra loại máy xeo kết hợp dao và lô hình thành.
Ở đây máy xeo gồm lô hình thành quay và dao hình thành đứng yên.
The STFI-former: Ini0al dewatering at constant
pressure followed by adjustable pressure
pulses.
• Những năm 1980 thì hòm phun nhiều lớp (2-3 lớp) được chế tạo cho sản
xuất giấy nhiều lớp (cactong và tissue).
• Với cấu trúc nhiều lớp giúp cải thiện tính chất của giấy cũng như tiết kiệm
và tận dụng nguyên liệu.
• Với cải tiển này có thể sử dụng nhiều loại nguyên liệu xơ sợi và cả chất
độn khác nhau ở ngay cả lớp mặt và lớp giữa.
• Nhưng khó khăn tồn tại là thiết kế hòm phun sao cho có thể phun tạo các
lớp với sự phân tách rõ ràng và phẳng.
• Multilayer tissue products are produced in a simultaneous forming
process, in which a multilayered jet is formed by using a multilayer
headbox and is dewatered in a twin-wire former.
• This type of forming was developed to take advantage of different
furnish compositions, without the costly installation of several
dewatering sections.
• Simultaneous forming is sometimes called "multilayer forming," in
contrast to the term "multi-ply" forming for the case when separate
forming units are used.
• These definitions, however, are not generally accepted; neither are the
terms self-evident. It is therefore preferable to use the terms "separate"
and "simultaneous" to discriminate between the two forming
principles.
Dominion Engineering Dynaformer7
•Trong hình thành cáctông định lượng cao với tốc độ khá chậm,
rất khó tránh sự không ổn định lưu lượng bột trên lô tạo hình.
•Đầu những năm 1980, hãng Dörries (hiện là một chi nhánh của
Tập đoàn Voith Sulzer) phát triển phương pháp mới để xeo
cáctông trên lưới đôi bằng cách đặt lưới trên bên trên lưới dài,
các tấm tạo hình đặt dưới lưới có thể ép lên với áp lực điều chỉnh
được.
•Đây là lưới đôi đầu tiên, trong đó độ lớn của áp lực thoát nước
dọc theo vùng hình thành có thể kiểm soát on-line.
Xeo cactong tròn (Cylinder Board Formers)
• Đây là kiểu máy xeo lâu đời nhất nhưng vẫn còn được sử dụng rộng
rãi để sản xuất cactong.
• Huyền phù bột được dẫn vào bể và bám lên lô quay hình trụ nhờ áp
suất chân không để hình thành tấm giấy ướt.
•Máy xeo cáctông truyền thống là xeo tròn. Bộ phận xeo gồm lô
•Tấm giấy ướt được hình thành dần khi lô quay trong bể bột.
Phần trên của lô được ép vào chăn, đáy của chăn hút toàn bộ tấm
•Để cải thiện tốc độ máy, kích thước của bể bột thu nhỏ lại, và
thậm chí được thiết kế giống hòm đầu máy, trong đó môi dưới
Sau này máy được cải tiến thành máy xeo Beloit Bel Bond.
Một vài máy được đặt dọc theo lưới dài để tạo thành cáctông nhiều
lớp.
Trong máy này, mỗi lớp giấy được tạo thành đối diện với lớp đã hình
• This was later modernized to the Beloit Bel Bond unit several of which
were placed along a fourdrinier wire to form a multi-ply product.
• In these machines, each additional layer is formed against the previously
formed sheet
Bộ phận tạo hình cactông Duoformer Top của Voith
•Tính chất quan trọng của các tông nhiều lớp là độ bền liên kết giữa
các lớp, và vấn đề chính dán các lớp vào nhau.
•Trước đây độ khô của tấm giấy khi dán được cho là thông số chính,
nhưng ngày nay đã chứng minh được rằng hàm lượng xơ sợi vụn trên
ranh giới giữa các lớp mới là thông số quyết định.
•Nếu một lớp nào đó được hình thành theo kiểu thoát nước một phía,
phía mặt lưới của tấm giấy sẽ có hàm lượng xơ sợi vụn ít hơn. Vì vậy,
thiết kế bộ phận lưới phải làm sao để tránh dán hai mặt lưới của tấm
giấy vào nhau.
•Để tăng cường liên kết các lớp, đôi khi cần thiết phải phun dung
dịch tinh bột hay nước trắng chứa xơ sợi vụn giữa hai lớp trước
khi dán chúng vào nhau.
•Giấy làm lớp phẳng trong các tông sóng được làm từ giấy tái
sinh, là một loại sản phẩm khác, trong đó hòm áp lực hai lớp
được sử dụng trong công nghiệp.
•Ví dụ: có thể cải thiện tính chất in ấn bằng cách sử dụng hỗn
hợp bột giấy khác nhau trên lớp mặt và lớp đáy tương ứng.
•Cấu trúc lớp giúp tăng khả năng tiết kiệm nguyên liệu hay cải
thiện chất lượng trong sản xuất giấy in nhiều lớp.
•Như vậy có thể sử dụng các loại nguyên liệu khác nhau cho lớp
mặt và lớp giữa, hay thay thế nguồn nguyên liệu khác như bột cơ,
và có thể điều chỉnh các lớp từ nguyên liệu khác nhau theo độ dày.
•Cũng có thể sử dụng các loại độn và lượng độn khác nhau cho lớp
mặt và lớp đáy của băng giấy.
•Để có được hiệu ứng xơ sợi và độn theo chiều-z, cũng có thể bổ
sung chọn lọc các loại và lượng trợ bảo lưu khác nhau trong lớp
mặt và lớp giữa.
•Ngoài ra đã phát triển hòm phun máy xeo để tạo thành giấy in ba
lớp, với nhu cầu khắt khe đối với đầu phun phân lớp nhằm thể hiện
sự phân biệt các lớp rõ ràng và bề mặt phun phẳng nhẵn.
Sơ đồ máy xeo tròn hai lô lưới, hai lô sấy
1- các lô lưới; 2- chăn xeo; 3- các lô sấy, 4- bộ phận cuộn;
5- rulô giấy; 6- băng giấy
Sơ đồ hình thành băng giấy trên máy xeo lưới nghiêng
1,2- cơ cấu phun bột; 3- tấm giấy; 4- lưới; 5- hòm hút chân không
4.2. Công đoạn ép ướt
• Tấm giấy ướt đi vào công đoạn ép có độ khô khoảng 15% -25%
• Ra khỏi công đoạn này có độ khô khoảng 33% - 55%
• Nếu ép thêm sẽ ảnh hưởng độ chặt (tỷ trọng) của giấy
• Nước thoát ra do lực ép, vắt
• Chăn ép có nhiệm vụ là cho tấm giấy ướt tiếp xúc gần hơn với lô ép
a b
• Đây là một công đoạn trong quá trình sản xuất giấy, với mục đích là
tách loại nước từ tấm giấy ướt bằng lực ép tạo thành từ:
a, 2 lô ép hoặc
b, lô ép và đai ép
PressNip blow box
• Trong sản xuất giấy in, ép thứ 3 được thay thế bằng ép đai (shoe press).
• Đối với máy xeo tốc độ chậm thì chỉ cần một khâu ép đai
• Tùy từng loại giấy hoặc cactong mà sẽ dùng loại ép thích hợp.
Khả năng chạy máy và bắt giấy
• Để có thể chuyển tiếp thành công, lực kéo giấy phải lớn hơn công
cần thiết để tách giấy ra khỏi lô.
• T = Wadh/(1-CosФ)
• Trong đó: T là lực kéo trên chiều rộng khổ giấy
Wadh là công cần thiết để tách giấy khỏi bề mặt
Ф là góc tách giấy, là góc giữa bề mặt và tấm giấy bị kéo
Web transfer
Adhesive force of the surface
Web Water film
Supporting surface
Fa = ɣ*(1+cosΦ)
Δxa
Fa = The release force
ɣ = The surface tension of water film
Φ = The contact angle between water and the supporEng surface
Δxa = The average thickness of the water film
160
Date/Title/Author
Web transfer
Adhesive force of the surface
161
Straight-Through Press Disadvantages.
[Open draw transfer] -Two-sidedness
Advantages.
-Easy to thread operate.
-Simplified design provides lower operating cost
-Easy felt cleaning
-Low capital cost
162
Reverse Press Advantages.
-Minimum two-sidedness
[Open draw transfer]
Disadvantages.
-Speed limited 350 m/min
163
Inverse Press
[Open draw transfer]
Smooth press
-Reserve bulk
-Decreasing two-sidedness
164
Web transfer
Limit of Open draw transfer
Speed limited of Open Draw Transfer
165
Web transfer
Close transfer
Transporting surface
Supporting surface
Fa = ɣ*(1+cosΦ)
Δxa
166
Web transfer
Close transfer
Suction pick up roll Suction pick up roll
One vacuum zone Two vacuum zones
167
Closed draw
• Transbelt (đai chuyển tiếp) chạy xuyên qua 2 vùng ép, và khi đó giấy
sẽ chuyển từ bề mặt của đai sang lô hút, lô đầu tiên của vùng sấy.
Suction pick-up roll
Problems usually occur
Problems 1. Poor sheet pick-up
2. Edge flipping
Transporting surface
Web Water film
Supporting surface
169
Suc$on pick-up roll
Problems
Poor sheet pick-up
Causes
-Incorrect function of pick-up roll.
-Speed differential between pick-up roll and forming fabric.
-Very low dryness after forming section.
-Unsuitable operation of pick-up felt.
-Filling and plugging in the suction pick-up holes.
General solving
-Decreasing vacuum level of pick-up felt hole box.
-Decreasing vacuum level of forming fabric.
-Keeping the suction holes clean.
170
Suc$on pick-up roll
Problems
Edge flipping
Causes
-Poor sheet adhesion
-The felt is filled or closed up, especially in end of felt life.
-Poor trim cut, from forming section.
-Unsuitable position of end deckles.
General solving
-Check performance of trim cut jet.
-Correct position of end deckles.
-Suitable conditioning of felt is needed.
Note: Locating the trim jets after the couch roll will eliminate the problem of
couch roll vacuum tending to close up the cut between trim and the sheet.
(If machine configuration is possible to do, or double trim cut jet also solve)
171
Suction pick-up roll
90°
90° 90° to 95°
Set up 12.75 mm
Into forming fabric
172
Transfer press
[Close transfer]
Disadvantages.
-Non-effective for water removal
20 – 30 kN/m
Advantages.
-Saver web transfer from forming section
173
Improved transfer press
[Close transfer]
Advantages.
-Saver web transfer from forming section
Note: Can run without pick-up, if needed -To provide better water removal
-Less web picking
70 – 120 kN/m
-Good printability on both sides
-Less edge fluttering
LimitaDon
-Speed range is 900 m/min
(Newsprint)
Disadvantages.
-Limited of 2nd felt water removal, less uniformity
-Risk of wrinkle and blowing before 2nd nip
-Deposition of water under broke conveyor that cause sheet breaks
-Quite difficult broke handling
174
Twinver press Advantages.
-Better water removal and uniformity
Limitation
-News 1000 m/min
-Linerboard 850 m/min
-CM 600 m/min
175
Suc$on pick-up inverse press with
close draw
Advantages.
With chemical furnish -Minimum two-sidedness
-Safe running, two nip before open draw
Disadvantages.
-Inefficiency of the 1st nip Limitation
-Rewetting at 1st nip -Chemical furnish (hardwood kraft)
-Possible need 3rd press -Running below 135 gsm
176
Suc$on pick-up inverse press with
open draw Advantages.
-Minimum two-sidedness
-Better efficiency dewatering
-Easy broke handling
Disadvantages.
-Inefficiency of the 1st nip Limitation
-Possible need 3rd press -Chemical furnish (hardwood kraft)
-Running below 135 gsm
177
Pick-up press Advantages.
-Minimum two-sidedness.
Limitation
-Speed range is 450 to 600 m/min
178
Pick-up inclined press
Disadvantages.
-Water handling after nips
Advantages.
-Safe running, two nip before open draw
-Easier broke handling
-Minimum sheet fluttering
-Compact configuration and flexible configuration
-Minimum maintenance cost
-Improving dewatering before 1st nip
-Applicable on the most grades of paper
and board
179
Pick-up inclined press + 3rd Press
[Close transfer]
180
No-draw transfer press
[Close transfer]
Advantages.
-Safe running
Limitation
-Coated paper
Disadvantages.
-Limited of 2nd felt water removal, less uniformity
-Risk of wrinkle and blowing before 2nd nip
-Deposition of water under broke conveyor that cause sheet breaks
-Quite difficult broke handling
181
No-draw suc,on-up inverse press with
close draw [Close transfer]
Advantages.
-Minimum two-sidedness
-Safe running
Disadvantages.
Limitation
-Inefficiency of the 1st nip
-Chemical furnish (hardwood kraft)
-Rewetting at 1st nip
-Running below 135 gsm
182
Tri-nip press
Advantages.
-Give good printability (both-sides)
[Close transfer]
-Efficiency dewatering
-Safe running
-Eliminating blowing and wrinkling
-Easy broke handling
-Good system for threading
-Minimum rewetting
Limitation
-News over 1200 m/min
-Coated paper over 900 m/min
183
Advantages.
Tri-nip press + 4 nip th
-Give good printability (both-sides)
-Efficiency dewatering
[Close transfer] -Safe running
-Eliminating blowing and wrinkling
-Easy broke handling
-Good system for threading
-Minimum rewetting
-Minimum two-sidedness
186
Bi-nip press + 3rd Double felted nip
press
[Close transfer]
187
Cylinder Board Press Arrangement
Conventional Press
Disadvantages.
-Short felt life time
-Two-sidedness
188
Cylinder Board Press Arrangement
Combina4on Press
Disadvantages.
-May undesired bottom side finishing
-Difficult broke handling
189
Cylinder Board Press Arrangement
Inverse Combination Press
Advantages.
-Less two-sidedness
-Easy broke handling
(The most successful arrangement)
190
• PP này được Metso and Albany đưa ra trong hệ thống ép SymPress
Công đoạn ép ướt theo đường thẳng (straight-through)
Công đoạn ép của giấy bìa và cactong
• Hình trên là sơ đồ công đoạn ép ướt giấy lớp mặt, ép theo phương
pháp “đường thẳng” (straight-through).
• Bao gồm 2 hệ thống ép đai (shoe press), cho giấy có độ chặt cao
(tỷ trọng cao) và độ cứng uốn cao.
Metso press concepts
Containerboard
194
Metso press concepts
Containerboard
SymPress B
196
Metso press concepts
Containerboard – SymPress B
SymPress B
• SymBelt roll 3rd press top
roll
• Center roll SymZLC or solid
roll
• Steam profiler against
suc=on roll
• Open draw between press
and dryer sec=on
• Limita=ons for max. basis
weights and speed
Grades
• All containerboard grades
with light basis weight and
high speeds – mainly used in
Europe
197
Metso press concepts
Containerboard – ValPress
ValPress
• Triple-nip press sec6on with shoe
press and solid roll as center roll
• No can6lever beams in the frames
• Seamed felts
• Limita6ons for max fabric width and
speed
• Alterna6ve for SymPress B
Grades
• All containerboard grades - globally
198
Metso press concepts
Containerboard – ValPress straight through press
SB & SB
• ValPress straight through press for
containerboard (SymBelt Press +
SymBelt Press)
– 2 shoe presses
– No open draw through press;
transfer from press to dryer open
– With sucBon transfer box
– For wide basis weight range
– OpBon to have felt sucBon roll for
higher speeds
• Grades
– All containerboard grades –
mainly used in Asia and NA
199
Metso press concepts
Containerboard – ValPress straight through press
LNP & SB
• ValPress straight through press for
containerboard (Long Nip Press +
SymBelt Press)
– Roll press followed by shoe
press
– No open draw through press –
transfer from press to dryer
open
– With sucBon transfer box
– For wide wide basis weight
range
• Grades
– All containerboard grades –
mainly used in Asia and NA
200
Press section paper board references,
examples
Concept Containerboard Grade
reference
OptiPress Wörth PM6 Corrugated
medium and
testliner
Cadidavidad
Pitten PM 3 Fluting, Testliner
Fluting
ValPress straight Lee & Man PM 8 & 9 Linerboard
through press for (2007)
containerboard
(SymBelt Press + Linerboard
SymBelt Press) Nine Dragons PM 3
201
Press section paper board references,
examples
202
Some other concepts
Typical WTL press concept Tandem bottom felt
IQSteamPro
Dryness increase up to 2 %-units.
Other items
• Felts
- Very o/en rough and heavy basis weight for long life
9me.
- Life9me from 2 weeks to 2 months
- ’High speed’ machines tend to use more and more
’prin9ng paper felts’ à nip dewatering is preferred.
• Grooved belts
- Typical life9me 40-100 million nip cycles
- Belt doctoring
- For beIer moisture profile and less mis9ng
Typical nip loads
• SymPress B press
– 60-80 kN/m, 100 kN/m, 1000-1250 kN/m
• OptiPress
– 800-1000 kN/m, 1000-1250 kN/m
• LNP+SymBelt
– 120-150 kN/m, 1000-1200 kN/m
Chăn ép (Press fabrics, felt)